Toán 10 Bài 10: Vectơ trong mặt phẳng tọa độ - Kết Nối Tri Thức
Toán 10 Bài 10 Kết nối tri thức trang 65 giúp các bạn học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi phần luyện tập và 5 bài tập trong SGK bài Vectơ trong mặt phẳng tọa độ thuộc chương 4 Vectơ.
Chủ đề: Chương 4: Vectơ (KNTT)
Môn: Toán 10
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Giải Toán 10 trang 65: Vectơ trong mặt phẳng tọa độ
Câu hỏi Hoạt động Toán 10 Bài 10 Hoạt động 1
Trên trục số Ox, gọi A là điểm biểu diễn số 1 và đặt
. Gọi M là điểm biểu diễn số 4, N
là điểm biểu diễn số
. Hãy biểu thị mỗi vecto theo vecto đơn vị Gợi ý đáp án Ta có: cùng hướng với và OM = 4OA => ngược hướng với và ON = OA => Hoạt động 2 Trong Hình 4.33:
a) Hãy biểu thị mỗi vecto theo các vecto b) Hãy biểu thị vecto theo các vecto từ đó biểu thị vecto theo các vecto Gợi ý đáp án
Kí hiệu như hình vẽ sau:
a) Xét hình bình hành OAMB có:
Xét hình bình hành OCND có: b) Xét tam giác MNO ta có:
Trả lời các câu hỏi Luyện tập Toán 10 Bài 10 Luyện tập 1 Tìm tọa độ của Phương pháp giải - Với mỗi vecto
trên mặt phẳng Oxy, có duy nhất cặp số (x0; y0) sao cho Ta nói vecto
có tọa độ (x0; y0) và viết hay . Các cặp số x0; y0
tương ứng gọi là hoành độ của vecto Gợi ý đáp án Ta có: Vậy tọa độ là Luyện tập 2
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho hai điểm A(2; 1), B(3; 3).
a) Các điểm O, A, B có thẳng hàng hay không?
b) Tìm điểm M(x; y) để OABM là một hình bình hành. Gợi ý đáp án a) Hai vecto không cùng phương
=> Ba điểm O, A, B không cùng nằm trên cùng một đường thẳng. Vậy chúng không thẳng hàng.
b) Ba điểm O, A, B không thẳng hàng
=> Tứ giác OABM là hình bình hành khi và chỉ khi Ta có: =>
Vậy M(1; 2) là điểm cần tìm ế ố
Giải Toán 10 trang 65 Kết nối tri thức Tập 1 Bài 4.16 trang 65
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho các điểm M(1; 3), N(4; 2)
a) Tính độ dài các đoạn thẳng OM, ON, MN.
b) Chứng minh rằng tam giác OMN vuông cân. Gợi ý đáp án
a) Ta có: M(1; 3) và N (4; 2) b) Dễ thấy: OMN cân tại M. Lại có:
Theo định lí Pythagore đảo, ta có vuông tại M. Vậy vuông cân tại M. Bài 4.17 trang 65
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho các vectơ và các điểm M (-3; 6), N(3; -3).
a) Tìm mối liên hệ giữa các vectơ và
b) Các điểm O, M, N có thẳng hàng hay không?
c) Tìm điểm P(x; y) để OMNP là một hình bình hành. Gợi ý đáp án a) Ta có: à Lại có: M (-3; 6), N(3; -3) Dễ thấy: b) Ta có: à
Hai vectơ này không cùng phương (vì ).
Do đó các điểm O, M, N không cùng nằm trên một đường thẳng.
Vậy chúng không thẳng hàng.
c) Các điểm O, M, N không thẳng hàng nên OMNP là một hình hành khi và chỉ khi Do nên
Vậy điểm cần tìm là P (6; -9). Bài 4.18 trang 65
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho các điểm A(1; 3), B(2; 4), C(-3; 2).
a) Hãy giải thích vì sao các điểm A, B, C không thẳng hàng.
b) Tìm tọa độ trung điểm M của đoạn thẳng AB.
c) Tìm tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC.
d) Tìm điểm D(x; y) để O(0; 0) là trọng tâm của tam giác ABD. Gợi ý đáp án a) Ta có:
Hai vectơ này không cùng phương (vì ).
Do đó các điểm A, B, C không cùng nằm trên một đường thẳng.
Vậy chúng không thẳng hàng.
b) Trung điểm M của đoạn thẳng AB có tọa độ là
c) Trọng tâm G của tam giác ABC có tọa độ là
d) Để O (0; 0) là trọng tâm của tam giác ABD thì
Vậy tọa độ điểm D là (-3; -7). Bài 4.19 trang 65
Sự chuyển động của một tàu thủy được thể hiện trên một mặt phẳng tọa độ như sau:
Tàu khởi hành từ vị trí A(1; 2) chuyển động thẳng đều với vận tốc (tính theo giờ) được biểu thị bởi vectơ
. Xác định vị trí của tàu (trên mặt phẳng tọa độ) tại thời điểm sau khi khởi hành 1,5 giờ. Gợi ý đáp án
Gọi B(x; y) là vị trí của tàu (trên mặt phẳng tọa độ) tại thời điểm sau khi khởi hành 1,5 giờ.
Do tàu khởi hành từ A đi chuyển với vận tốc được biểu thị bởi vectơ nên cứ sau
mỗi giờ, tàu đi chuyển được một quãng bằng
Vậy sau 1,5 giờ tàu di chuyển tới B, ta được:
Vậy sau 1,5 tàu ở vị trí (trên mặt phẳng tọa độ) là B (5,5; 8). Bài 4.20 trang 65
Trong hình 4.38, quân mã đang ở vị trí có tọa độ (1; 2). Hỏi sau một nước đi, quân mã có thể đến những vị trí nào? Gợi ý đáp án
a) Quân mã đi theo đường chéo hình chữ nhật có chiều dài 3 ô, chiều rộng 2 ô.
Do đó, từ vị trí hiện tại, quân mã có thể đi đến các vị trí A, B, C, D, E, F như dưới đây: A có tọa độ (3; 3) B có tọa độ (3; 1) C có tọa độ (2; 0) D có tọa độ (0; 0) E có tọa độ (0; 4) F có tọa độ (2; 4)
Vậy quân mã có thể đi đến các vị trí A(3;3), B(3;1), C(2;0), D(0;0), E(0;4), F(2;4).