Tóm tắt 5 sự kiện Kinh tế vi mô và Kinh tế vĩ mô gần đây | Trường Đại học Kinh Tế - Luật

Sự bùng nổ của Bitcoin và tiền điện tử (2017-2021): Giá trị của Bitcoin và các tiền điện tử khác đã tăng đáng kể trong giai đoạn này, thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà đầu tư và dư luận, cũng như tạo ra một cuộc tranh cãi về tính bền vững và quản lý rủi ro. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 45876546
NHÓM 2:
Bài 1:
1.Hãy nêu tóm tắt 5 sự kiện Kinh tế vi mô và Kinh tế vĩ mô gần đây.
2.Trong các sự kiện, bạn hãy phân tích một sự kiện tác động đến nền kinh tế Việt Nam.
Trả lời 1. 5 sự kiện Kinh tế vi mô và Kinh tế vĩ mô:
- Sự kiện Kinh tế vĩ mô:
+ Sự bùng nổ của Bitcoin và tiền điện tử (2017-2021): Giá trị của Bitcoin và các tiền điện
tử khác đã tăng đáng kể trong giai đoạn này, thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà đầu tư và
dư luận, cũng như tạo ra một cuộc tranh cãi về tính bền vững và quản lý rủi ro.
+ Sự phát triển của công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) và tự học (từ năm 2018 trở đi): Công
nghệ AI và học máy đã tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực, bao gồm tự lái
xe ô tô, chăm sóc sức khỏe, và dự đoán thời tiết, mang lại nhiều tiềm năng và thách thức
cho tương lai.
+ Chuyển đổi tiêu dùng từ cửa hàng truyền thống sang mua sắm trực tuyến (2018-2023):
Sự gia tăng của mua sắm trực tuyến và dịch vụ giao hàng tại nhà đã thúc đẩy sự thay đổi
trong thói quen tiêu dùng, đặc biệt là trong bối cảnh đại dịch COVID-19.
-Sự kiện Kinh tế vi mô:
+
Partnership)
: Việt Nam đã là một trong những quốc gia đầu tiên ký kết và thực thi Hiệp
định CPTPP. Điều này đã giúp nâng cao xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài, đồng
thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
+ Dịch tả lợn Châu Phi (African Swine Fever - ASF) đã có ảnh hưởng nghiêm trọng đến
ngành chăn nuôi lợn tại Việt Nam: Dịch tả lợn Châu Phi đã là một thách thức lớn cho
Hi p đ nh CPTPP (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacic
lOMoARcPSD| 45876546
Việt Nam và yêu cầu sự quản lý, kiểm soát và phục hồi chặt chẽ từ phía chính phủ và các
bên liên quan để đảm bảo an toàn thực phẩm và phát triển bền vững của ngành chăn nuôi
lợn.
2. Phân tích sự tác động của Dịch tả lợn Châu Phi (ASF) đến nền kinh tế Việt
Nam:
Sụp đổ trong sản xuất lợn: ASF đã gây ra sự suy giảm nghiêm trọng trong súc sản
và sản lượng lợn tại Việt Nam. Hàng triệu con lợn đã phải bị tiêu hủy để ngăn
chặn sự lây lan của dịch bệnh. Sự suy giảm lợn đã dẫn đến sự giảm súc sản và sản
lượng thịt lợn, tạo ra thiếu hụt trong nguồn cung cấp thịt lợn.
Tăng giá thịt lợn: Do thiếu hụt thịt lợn trên thị trường, giá thịt lợn đã tăng đáng kể.
Điều này đã ảnh hưởng đến người tiêu dùng và gây ra áp lực tài chính lên hộ gia
đình, đặc biệt là đối với những người có thu nhập thấp phụ thuộc vào thịt lợn
trong chế độ ăn uống hàng ngày.
Thách thức cho ngành chăn nuôi lợn: Người chăn nuôi lợn và các doanh nghiệp
liên quan đã gặp khó khăn về tài chính do sự suy giảm sản lượng và giá trị sản
phẩm lợn. Nhiều hộ gia đình và doanh nghiệp đã phải đối mặt với nguy cơ phá sản
hoặc phải thay đổi mô hình kinh doanh.
Tác động lên nông thôn và việc làm: Ngành chăn nuôi lợn là một phần quan trọng
của nông thôn Việt Nam, và ASF đã gây ra tác động tiêu cực đến nền kinh tế nông
thôn và việc làm tại các vùng nông thôn. Nhiều người làm trong ngành này đã mất
việc làm hoặc phải tìm kiếm công việc khác
Ảnh hưởng đến xuất khẩu thịt lợn: ASF đã gây ra sự gián đoạn trong nguồn cung
cấp thịt lợn, ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam. Điều này
có thể gây mất đi cơ hội thị trường và doanh thu xuất khẩu.
Biện pháp kiểm soát và chi phí: Chính phủ đã phải tiêu tốn nhiều tài nguyên và
tiền bạc để kiểm soát và ngăn chặn sự lây lan của ASF. Điều này bao gồm việc
tiêu hủy lợn bị nhiễm bệnh, thiết lập khu vực cách ly, và tăng cường giám sát.
Tổng cộng, dịch tả lợn Châu Phi đã gây ra tác động tiêu cực lớn đối với nền
kinh tế Việt Nam, từ tác động trực tiếp đến ngành chăn nuôi lợn và người
tiêu dùng, đến tác động gián tiếp đến nền kinh tế nông thôn và xuất khẩu
thịt lợn. Điều này đặt ra một loạt thách thức cho chính phủ và các bên liên
quan trong việc quản lý và phục hồi ngành chăn nuôi lợn và thị trường thịt
lợn.
Câu 2: Cho biết số liệu của nền kinh tế được giả định chỉ có hai sản phẩm là: lúa (10.000
tấn) và café (10.000 tấn)
lOMoARcPSD| 45876546
Câu hỏi:
a) Vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF)
b) Hãy xác định các tập hợp của hai loại hàng hóa là có hiệu quả, không hiệu quả
vàkhông thể đạt được.
c) Giả sử nền kinh tế đang sản xuất 1.800.000 tấn lúa và 200.000 tấn café, nhưng
lạimuốn sản xuất thêm 200.000 tấn café. Sẽ phải giảm bao nhiêu sản lượng lúa để có
thể sản xuất thêm được 200.000 tấn café?
d) Hãy tính chi phí cơ hội tại các điểm trên
e) Nếu muốn sản xuất được nhiều lúa và café hơn, nền kinh tế cần làm gì ?
Trả lời:
a)
Lúa (Y)
200
180
140
80
Café (X)
20
40
60
80
lOMoARcPSD| 45876546
b)
- A, B, C, D, E: là các điểm có hiệu quả
- F: là điểm không hiệu quả- G: là điểm không thể đạt được
c) Theo đường PPF, giả sử nền kinh tế đang sản xuất 1.800.000 tấn lúa và 200.000 tấn café
thì nền kinh tế đang điểm B, nhưng lại muốn sản xuất thêm 200.000 tấn café thì nền kinh
tế đang muốn đến điểm C. Để từ điểm B đến điểm C thì ta thấy được sản lượng café tăng
thêm 200.000 tấn và sản lượng lúa giảm 400.000 tấn. Vì vậy để sản xuất thêm 200.000 tấn
café thì ta phải giảm 400.000 tấn lúa. d) Chi phí cơ hội :
-Độ dốc từ điểm A đến B:
lOMoARcPSD| 45876546
Tại đây chi phí cơ hội của 1 tấn cà phê là 1 tấn lúa. Như vậy, để sản xuất them 1 tấn cà phê
phải từ bỏ 1 tấn lúa. -Độ dốc từ điểm B đến C:
Chi phí cơ hội của 1 tấn cà phê là 2 tấn lúa. Vậy để sản xuất thêm 1 tấn cà phê là 2 tấn
lúa. Vậy để sản xuất thêm 1 cà phê phải từ bỏ 2 tấn lúa.
-Độ dốc từ điểm C đến D:
Chi phí cơ hội của 1 tấn cà phê là 3 tấn lúa. Vậy để sản xuất thêm 1 tấn cà phê phải từ bỏ
3 tấn lúa.
-Độ dốc từ điểm D đến E:
Chi phí cơ hội của 1 tấn cà phê là 4 tấn lúa. Vậy để sản xuất thêm 1 tấn cà phê phải từ bỏ
4 tấn lúa. e)
Nếu muốn sản xuất thêm nhiều lúa và cafe hơn, nền kinh tế cần:
+Tận dụng đất đai, mở rộng diện tích đất trồng lúa và cafe.
+Sử dụng giống lúa và cafe mang lại năng suất cao, chống chịu lại sâu bệnh và
thời tiết bất lợi của thiên nhiên.
+Sử dụng phân bón đúng liều lượng, phù hợp với giải đoạn phát triển của cậy.
+Đầu tư phân bón hiệu quả và công tác thủy lợi đảm bảo nguồn tưới tiêu cho lúa
và cafe .
+Đầu tư các thiết bị máy móc hiện đại và có hiệu quả công suất làm việc cao vào
trong quá trình sản xuất.
+Sử dụng các kĩ sư nông nghiệp có chuyên môn cao và người lao động giàu kinh
nghiệm trong việc trồng, chăm sóc lúa và cafe.
Đồng thời, để sản xuất lúa và cafe nhiều hơn thì nền kinh tế cần kiếm thị trường
tiêu thụ sản phẩm tốt. Từ đó, thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất.
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45876546 NHÓM 2: Bài 1:
1.Hãy nêu tóm tắt 5 sự kiện Kinh tế vi mô và Kinh tế vĩ mô gần đây.
2.Trong các sự kiện, bạn hãy phân tích một sự kiện tác động đến nền kinh tế Việt Nam.
Trả lời 1. 5 sự kiện Kinh tế vi mô và Kinh tế vĩ mô:
- Sự kiện Kinh tế vĩ mô:
+ Sự bùng nổ của Bitcoin và tiền điện tử (2017-2021): Giá trị của Bitcoin và các tiền điện
tử khác đã tăng đáng kể trong giai đoạn này, thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà đầu tư và
dư luận, cũng như tạo ra một cuộc tranh cãi về tính bền vững và quản lý rủi ro.
+ Sự phát triển của công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) và tự học (từ năm 2018 trở đi): Công
nghệ AI và học máy đã tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực, bao gồm tự lái
xe ô tô, chăm sóc sức khỏe, và dự đoán thời tiết, mang lại nhiều tiềm năng và thách thức cho tương lai.
+ Chuyển đổi tiêu dùng từ cửa hàng truyền thống sang mua sắm trực tuyến (2018-2023):
Sự gia tăng của mua sắm trực tuyến và dịch vụ giao hàng tại nhà đã thúc đẩy sự thay đổi
trong thói quen tiêu dùng, đặc biệt là trong bối cảnh đại dịch COVID-19.
-Sự kiện Kinh tế vi mô:
Hi p đ nh CPTPP (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific ệ ị +
Partnership) : Việt Nam đã là một trong những quốc gia đầu tiên ký kết và thực thi Hiệp
định CPTPP. Điều này đã giúp nâng cao xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài, đồng
thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ.
+ Dịch tả lợn Châu Phi (African Swine Fever - ASF) đã có ảnh hưởng nghiêm trọng đến
ngành chăn nuôi lợn tại Việt Nam: Dịch tả lợn Châu Phi đã là một thách thức lớn cho lOMoAR cPSD| 45876546
Việt Nam và yêu cầu sự quản lý, kiểm soát và phục hồi chặt chẽ từ phía chính phủ và các
bên liên quan để đảm bảo an toàn thực phẩm và phát triển bền vững của ngành chăn nuôi lợn.
2. Phân tích sự tác động của Dịch tả lợn Châu Phi (ASF) đến nền kinh tế Việt Nam:
• Sụp đổ trong sản xuất lợn: ASF đã gây ra sự suy giảm nghiêm trọng trong súc sản
và sản lượng lợn tại Việt Nam. Hàng triệu con lợn đã phải bị tiêu hủy để ngăn
chặn sự lây lan của dịch bệnh. Sự suy giảm lợn đã dẫn đến sự giảm súc sản và sản
lượng thịt lợn, tạo ra thiếu hụt trong nguồn cung cấp thịt lợn.
• Tăng giá thịt lợn: Do thiếu hụt thịt lợn trên thị trường, giá thịt lợn đã tăng đáng kể.
Điều này đã ảnh hưởng đến người tiêu dùng và gây ra áp lực tài chính lên hộ gia
đình, đặc biệt là đối với những người có thu nhập thấp phụ thuộc vào thịt lợn
trong chế độ ăn uống hàng ngày.
• Thách thức cho ngành chăn nuôi lợn: Người chăn nuôi lợn và các doanh nghiệp
liên quan đã gặp khó khăn về tài chính do sự suy giảm sản lượng và giá trị sản
phẩm lợn. Nhiều hộ gia đình và doanh nghiệp đã phải đối mặt với nguy cơ phá sản
hoặc phải thay đổi mô hình kinh doanh.
• Tác động lên nông thôn và việc làm: Ngành chăn nuôi lợn là một phần quan trọng
của nông thôn Việt Nam, và ASF đã gây ra tác động tiêu cực đến nền kinh tế nông
thôn và việc làm tại các vùng nông thôn. Nhiều người làm trong ngành này đã mất
việc làm hoặc phải tìm kiếm công việc khác
• Ảnh hưởng đến xuất khẩu thịt lợn: ASF đã gây ra sự gián đoạn trong nguồn cung
cấp thịt lợn, ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu thịt lợn của Việt Nam. Điều này
có thể gây mất đi cơ hội thị trường và doanh thu xuất khẩu.
• Biện pháp kiểm soát và chi phí: Chính phủ đã phải tiêu tốn nhiều tài nguyên và
tiền bạc để kiểm soát và ngăn chặn sự lây lan của ASF. Điều này bao gồm việc
tiêu hủy lợn bị nhiễm bệnh, thiết lập khu vực cách ly, và tăng cường giám sát.
Tổng cộng, dịch tả lợn Châu Phi đã gây ra tác động tiêu cực lớn đối với nền
kinh tế Việt Nam, từ tác động trực tiếp đến ngành chăn nuôi lợn và người
tiêu dùng, đến tác động gián tiếp đến nền kinh tế nông thôn và xuất khẩu
thịt lợn. Điều này đặt ra một loạt thách thức cho chính phủ và các bên liên
quan trong việc quản lý và phục hồi ngành chăn nuôi lợn và thị trường thịt lợn.
Câu 2: Cho biết số liệu của nền kinh tế được giả định chỉ có hai sản phẩm là: lúa (10.000
tấn) và café (10.000 tấn) lOMoAR cPSD| 45876546 Lúa (Y) 200 180 140 80 0 Café (X) 0 20 40 60 80 Câu hỏi:
a) Vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF)
b) Hãy xác định các tập hợp của hai loại hàng hóa là có hiệu quả, không hiệu quả
vàkhông thể đạt được.
c) Giả sử nền kinh tế đang sản xuất 1.800.000 tấn lúa và 200.000 tấn café, nhưng
lạimuốn sản xuất thêm 200.000 tấn café. Sẽ phải giảm bao nhiêu sản lượng lúa để có
thể sản xuất thêm được 200.000 tấn café?
d) Hãy tính chi phí cơ hội tại các điểm trên
e) Nếu muốn sản xuất được nhiều lúa và café hơn, nền kinh tế cần làm gì ? Trả lời: a) lOMoAR cPSD| 45876546 b)
- A, B, C, D, E: là các điểm có hiệu quả
- F: là điểm không hiệu quả- G: là điểm không thể đạt được
c) Theo đường PPF, giả sử nền kinh tế đang sản xuất 1.800.000 tấn lúa và 200.000 tấn café
thì nền kinh tế đang ở điểm B, nhưng lại muốn sản xuất thêm 200.000 tấn café thì nền kinh
tế đang muốn đến điểm C. Để từ điểm B đến điểm C thì ta thấy được sản lượng café tăng
thêm 200.000 tấn và sản lượng lúa giảm 400.000 tấn. Vì vậy để sản xuất thêm 200.000 tấn
café thì ta phải giảm 400.000 tấn lúa. d) Chi phí cơ hội :
-Độ dốc từ điểm A đến B: lOMoAR cPSD| 45876546
Tại đây chi phí cơ hội của 1 tấn cà phê là 1 tấn lúa. Như vậy, để sản xuất them 1 tấn cà phê
phải từ bỏ 1 tấn lúa. -Độ dốc từ điểm B đến C:
Chi phí cơ hội của 1 tấn cà phê là 2 tấn lúa. Vậy để sản xuất thêm 1 tấn cà phê là 2 tấn
lúa. Vậy để sản xuất thêm 1 cà phê phải từ bỏ 2 tấn lúa.
-Độ dốc từ điểm C đến D:
Chi phí cơ hội của 1 tấn cà phê là 3 tấn lúa. Vậy để sản xuất thêm 1 tấn cà phê phải từ bỏ 3 tấn lúa.
-Độ dốc từ điểm D đến E:
Chi phí cơ hội của 1 tấn cà phê là 4 tấn lúa. Vậy để sản xuất thêm 1 tấn cà phê phải từ bỏ 4 tấn lúa. e)
Nếu muốn sản xuất thêm nhiều lúa và cafe hơn, nền kinh tế cần:
+Tận dụng đất đai, mở rộng diện tích đất trồng lúa và cafe.
+Sử dụng giống lúa và cafe mang lại năng suất cao, chống chịu lại sâu bệnh và
thời tiết bất lợi của thiên nhiên.
+Sử dụng phân bón đúng liều lượng, phù hợp với giải đoạn phát triển của cậy.
+Đầu tư phân bón hiệu quả và công tác thủy lợi đảm bảo nguồn tưới tiêu cho lúa và cafe .
+Đầu tư các thiết bị máy móc hiện đại và có hiệu quả công suất làm việc cao vào
trong quá trình sản xuất.
+Sử dụng các kĩ sư nông nghiệp có chuyên môn cao và người lao động giàu kinh
nghiệm trong việc trồng, chăm sóc lúa và cafe.
Đồng thời, để sản xuất lúa và cafe nhiều hơn thì nền kinh tế cần kiếm thị trường
tiêu thụ sản phẩm tốt. Từ đó, thúc đẩy nhanh quá trình sản xuất.