














Preview text:
lOMoAR cPSD| 61432759 CHƯƠNG 1
Câu 1: 2đ - Khái quát đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác:
- Các QHXH của sản xuất và trao đổi hàng hóa: Được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.
- Lực lượng sản xuất: Tổng hợp toàn bộ những yếu tố vật chất và ý thức tạo thành sức mạnh cải biến giới tự
nhiên theo nhu yếu tồn tại và phát triển của con người. Được sử dụng trong quá trình sản xuất của xã hội.
Bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động.
- Kiến trúc thượng tầng: Mô tả toàn bộ hệ thống các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị xã
hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. CHƯƠNG 2 SẢN XUẤT HÀNG HÓA
Câu 2: 2đ - Nêu khái niệm sản xuất hàng hóa -
Là một kiểu tổ chức kinh tế -
Sản phẩm làm ra không phục vụ mục đích tiêu dùng cá nhân mà để trao đổi mua bán trên thị trường
Câu 3: Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa (Nếu có phân tích thì trình bày thêm phần + + +) -
Điều kiện 1: Phân công lao động xã hội
+ ĐN: Sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, lĩnh vực sản xuất khác nhau ⇒ tạo sự chuyên
môn hóa sản xuất ⇒ Tất yếu dẫn đến trao đổi sản phẩm
+ Mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hay một số sản phẩm nhất định
+ Nhu cầu của mỗi người là rất nhiều sản phẩm khác nhau
+ Là cơ sở của trao đổi hàng hóa, càng phát triển thì sản xuất vào trao đổi hàng hoá càng mở rộng và đa dạng hơn -
Điều kiện 2: Sự tách biệt kinh tế của các chủ thể sản xuất
+ PCLDLX làm con người bắt buộc phải nảy sinh nhu cầu phải trao đổi sản phẩm cho nhau nhưng
không đủ để sản xuất hàng hoá ra đời vì vậy cần phải có điều kiện
+ Trong lịch sử, sự tách biệt xuất hiện khách quan dựa trên tách biệt về sở hữu tư liệu sản xuất
+ Làm cho những người sản xuất độc lập với nhau có sự tách biệt lợi ích
+ Người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người kia thì phải trao đổi mua bán dưới hình thức hàng hóa
+ Là điều kiện đủ để sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển.
Câu 4: (c4-2đ) Ý nghĩa của nghiên cứu sản xuất hàng hóa với quá trình phát triển kinh tế xã hội -
Phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động -
Mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài -
Nâng cao chất lượng cuộc sống HÀNG HÓA
Câu 5: (2đ). Nêu khái niệm hàng hóa và hai thuộc tính hàng hóa
- Là sản phẩm của lao động
- Có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
- Thông qua trao đổi mua bán
- Dạng vật thể hoặc phi vật thể
- 2 thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng và giá trị
Câu 6: Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa (có thể tách ra thành 2 câu 2 điểm: tách thành 2 ý)
- Thuộc tính giá trị sử dụng:
+ Khái niệm: Công dụng của sản phẩm, có thể ở dạng vật thể/phi vật thể; thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người (vật chất/tinh thần, cho nhu cầu tiêu dùng/sản xuất) + Đặc điểm:
- Thuộc tính tự nhiên cấu thành hàng hóa quyết định ⇒ GTSD của hàng hóa là phạm trù vĩnh viễn
- Được thực hiện trong việc sử dụng hay tiêu dùng.
- Số lượng GTSD được phát hiện dần qua quá trình phát triển kinh tế - xã hội
- GTSD là cho người mua, cho xã hội, đồng thời là cái mang giá trị trao đổi lOMoAR cPSD| 61432759
- Thuộc tính giá trị của hàng hóa ⇒ Tại sao có thể trao đổi hàng hóa với nhau, với những tỉ lệ nhất định
+ “Giá trị trao đổi” là mối quan hệ về số lượng, tỉ lệ trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác nhau, được
dùng để nhận biết thuộc tính giá trị của hàng hóa
VD: xA = yB Khi x đơn vị hàng hóa A được trao đổi lấy y đơn vị hàng hóa B, điều này xảy ra vì cả
hai đều chứa đựng một lượng lao động xã hội tương đương. Mặc dù giá trị sử dụng của các hàng
hóa khác nhau, nhưng chúng có thể trao đổi với nhau theo tỷ lệ nhất định dựa trên lượng lao động
đã bỏ ra để sản xuất chúng. Lượng lao động hao phí là cơ sở để xác định giá trị trao đổi giữa các hàng hóa.
+ Khái niệm: Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. + Đặc điểm:
- Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, cơ sở của trao đổi.
- Giá trị phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa với nhau - Giá trị là một phạm trù lịch sử.
+ Tại sao có thể trao đổi hàng hóa với nhau, với những tỉ lệ nhất định → Bởi vì trong mối quan hệ mua
bán hàng hoá không phải là mua bán giá trị mà mua bán giá trị sử dụng hàng hoá. Người mua hàng
hoá không quan tâm giá trị của hàng hoá là bao nhiêu, họ chỉ quan tâm đến lợi ích hàng hoá mang lại
cho người mua. Vì người mua là mua giá trị sử dụng của hàng hoá.
Câu 6.1. Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính
- 2 thuộc tính của hàng hoá quan hệ ràng buộc với nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn
- Sự thống nhất giữa 2 thuộc tính của hàng hoá: cả 2 thuộc tính tồn tại trong cùng 1 hàng hoá, 1 vật phải có đủ
2 thuộc tính này mới là hàng hoá, thiếu 1 trong 2 thì không phải là hàng hoá
- 1 vật có ích (gtsd) nhưng không do lao động tạo ra như không khí tự nhiên thì không phải hàng hoá - sự mâu thuẫn:
+ Với tư cách là gtsd của hàng hoá thì các hàng hoá đồng nhất về chất, với tư cách là giá trị thì không
đồng nhất về chất, đều có kết tinh lao động
+ Tuy gtsd và gt tồn tại trong cùng 1 hàng hoá nhưng quá trình thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả
mặt không gian và thời gian; giá trị được thực hiện trước nhưng trong lĩnh vực lưu thông, giá trị sd
được thực hiện sau nhưng trong lĩnh vực tiêu dùng, gt không được thực hiện thì sẽ dẫn đến khủng hoảng về sản xuất
Câu 7 (c4 - 2đ): Ý nghĩa nghiên cứu hàng hóa và hai thuộc tính với quá trình sản xuất kinh doanh
- Đẩy mạnh phân công lao động xã hội để phát triển kinh tế hàng hoá, đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của xã hội
- Coi trọng 2 thuộc tính để phát triển mẫu mã, không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã giá thành -
Mở rộng thị trường trong và ngoài nước, nâng cao đời sống vật chất - tinh thần.
⇒ Trong nền kinh tế hiện nay, kinh tế hàng hoá là không thể thiếu được vì nó góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế và nếu phát triển tốt thì sẽ góp phần giải quyết việc làm và phân công lao động xã hội) - (tự viết thêm)
Câu 8: (4đ) Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
= Vì sao hàng hóa lại có 2 thuộc tính (là giá trị và giá trị sử dụng)?
⇒ Lao động của người sản xuất hàng hóa bao gồm 2 mặt (cụ thể ⇒ GTSD và lao động trừu tượng ⇒ GT),
có trong mọi ngành nghề.
= Làm rõ mối quan hệ giữa tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa với 2 thuộc tính của hàng
hóa (có thể tách thành 2 câu hỏi 2đ) Lao động cụ thể
Lao động trừu tượng lOMoAR cPSD| 61432759
- Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể
- Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa
của nghề nghiệp chuyên môn nhất định Tạo
không kể đến hình thức cụ thể, là sự hao phí sức
- ra giá trị sử dụng của hàng hóa
lao động nói chung về cơ bắp, thần kinh, trí óc
- Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng,
- Tạo ra giá trị của hàng hóa
công cụ, phương pháp và kết quả khác nhau
- Giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của
- Phân công lao động xã hội càng phát triển, hình
người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
thức lao động cụ thể càng phong phú ⇒ Tính
- Là cơ sở so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác
chất tư nhấn (việc sản xưất cái gì, như thế nào nhau
là việc riếng của mỗ!i chủ thế")
⇒ Tính chất xã hội (lao động của mỗi người là một bộ
phận của lao động xã hội, nằm trong phân công lao động xã hội
● Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa giản đơn.
- Sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp với nhu cầu của xã hội
- Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa có thể cao hơn so với mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận.
- ⇒ sẽ có một số hàng hóa không bán được ⇒ có một số hao phí lao động cá biệt không được thừa nhận ⇒
nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn
- VD: Phải có giá cao hơn giá thị trường thì mới có lãi, tuy nhiên giá thị trường chỉ có ở 1 khung nhất định;
Vì thế cần làm cá biệt thấp hơn so với giá chung thị trường thì mới có lãi được (áp dụng công nghệ/phương pháp mới)
** Vẽ sơ đồ này vào LƯỢNG GIÁ TRỊ
Câu 9: Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng
- Lượng giá trị hàng hóa = Lượng thời gian lao động xã hội cần thiết (đã hao phí) để sản xuất hàng hóa
- (Khái niệm) Thời gian lao động xã hội cần thiết: Thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
trong điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình. lOMoAR cPSD| 61432759
- Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa gồm: hao phí lao động quá khứ (yếu tố vật
tư/nguyên nhiên liệu tạo hàng hóa) + hao phí lao động mới kết tinh thêm
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
+ Năng suất lao động (qt)
- Khái niệm: Năng lực sản xuất của người lao động
- Tăng năng suất lao động thì lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống
- Cách tính: Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
- Sự ảnh hưởng: Năng suất lao động tăng lên làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần
thiết trong một đơn vị hàng hóa.
- Khái quát: Năng suất lao động tỉ lệ nghịch với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa
- VD: 60p tạo 12sp ⇒ 1sp tốn 5p; khi tăng 60p tạo 20sp ⇒ 1 sp chỉ tốn 3p
- Nhân tố ảnh hưởng năng suất lao động
+ Trình độ khéo léo trung bình của người lao động
+ Mức độ phát triển của khoa học công nghệ và trình độ áp dụng vào quy trình công nghệ
+ Các điều kiện tự nhiên
+ Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
+ Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất
+ (có thể không cần nói hết)
+ Cường độ lao động
- Khái niệm: Mức độ khẩn trương, tích cực của lao động sản xuất
- Xét riêng nếu cường độ lao động tăng ⇒ số lượng sản phẩm tăng ⇒ tổng hao phí lao động
tăng ⇒ làm cho tổng giá trị tăng NHƯNG GIÁ TRỊ trên 1 ĐƠN VỊ SẢN PHẨM KHÔNG ĐỔI
- Cường độ lao động phụ thuộc vào sức khỏe/thể chất/tâm lý/trình độ thành thạo/tổ chức sản
xuất/kỉ luật lao động.
- Tính chất phức tạp của lao động
- Lao động giản đơn: Không cần qua đào tạo hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn kĩ thuật cũng có thể thao tác
- Lao động phức tạp: Phải được được huấn luyện kĩ càng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những
nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạo tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động
giản đơn (lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân bội lên)
Câu 10: Phân biệt năng suất lao động và cường độ lao động
**Nêu hết mục “Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị - gồm Năng suất lao động và Cường độ lao động, BỎ
PHẦN “nhân tố ảnh hưởng đến Năng suất lao động**
Câu 11: Phân biệt lao động phức tạp và lao động giản đơn
Cả mục “Tính chất phức tạp của lao động”
Câu 12: Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa, vì sao doanh nghiệp cần tăng năng suất lao động
1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng (cả mục Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị ở trên)
2. Tại sao doanh nghiệp cần tăng năng suất lao động
- Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận
- Năng suất lao động là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm
- Năng suất lao động là công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
- Là tiêu chí đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 61432759
Câu 13: Ý nghĩa của việc nghiên cứu phạm trù năng suất lao động, cường độ lao động đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
**Nêu toàn bộ mục “Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị” - khái niệm - Năng suất lao động - Cường độ lao động
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu
+ Nghiên cứu năng suất lao động
- Năng suất lao động là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Năng suất lao động cao hơn so với đối thủ là một lợi thế lớn, giúp doanh nghiệp sản xuất ra hàng hoá dịch
vụ với chi phí thấp hơn, từ đó có thể cạnh tranh về giá hoặc tăng lợi nhuận
- Phân tích năng suất lao động giúp các doanh nghiệp nhận diện những khâu yếu kém, lãng phí thời gian và
nguồn lực, từ đó đưa ra các biện pháp cải tiến quy trình, áp dụng công nghệ mới, nâng cao trình độ tay nghề
của người lao động để tăng năng suất
+ Nghiên cứu cường độ lao động
- Cường độ lao động cho biết mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian. Nghiên cứu lao động
giúp doanh nghiệp hiểu được mức độ làm việc của người lao động
- Việc nghiên cứu cường độ lao động giúp doanh nghiệp nghiên cứu về các biện pháp điều chỉnh nhịp độ làm
việc, đảm bảo sức khoẻ và an toàn cho người lao động
- Giúp doanh nghiệp xác định thời gian làm việc tiêu chuẩn, thời gian nghỉ ngơi hợp lí để duy trì năng suất và
đảm bảo sức khoẻ của người lao động QUY LUẬT GIÁ TRỊ
Câu 14: Nêu/Phân tích: Quy luật giá trị
ĐỊNH NGHĨA CHUNG
- Vị trí: Quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa
- Nội dung: Sản xuất và trao đổi phải trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết - Yêu cầu
- Sản xuất: Để bán được hàng hóa trên thị trường thì Hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao
động xã hội cần thiết
- Trao đổi: Phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở
- QLGT hoạt động và phát huy thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị, dưới sự tác động của
cung - cầu. Giá cả lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. TÁC ĐỘNG
1: Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
● Điều tiết sản xuất: Điều hoà, phân bố tư liệu sản xuất và sức lao động giữa các ngành thông qua giá cả, cung cầu hàng hoá +
Khi giá cả ≥ giá trị: việc sản xuất tiếp tục, mở rộng
+ Tư liệu sản xuất, sức lao động tự phát chuyển vào ngành có giá cao
● Điều tiết lưu thông: Điều tiết hàng hoá từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cả cao ⇒ Làm cho cung-cầu hàng
hoá giữa các vùng miền cân đối, điều chỉnh sức mua của thị trường.
2. Kích thích cải tiến kĩ thuật hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
- Hàng hoá trao đổi theo giá trị xã hội
- Người sản xuất có giá trị cá biệt < giá trị xã hội: thu lợi nhuận cao hơn
- Người sản xuất có giá trị cá biệt > giá trị xã hội: thua lỗ, phá sản
- Biện pháp: Cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới quản lý, thực hiện tiết kiệm
- Kết quả: Lực lượng sản xuất phát triển, năng suất lao động tăng, chi phí sản xuât giảm
- Trong lưu thông: Cần tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức bán hàng ⇒ hiệư qưả cao, nhanh chóng
thưận tiện voi chi phí thấp nhất. lOMoAR cPSD| 61432759
3. Phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu - nghèo một cách tự nhiên
- Người giàu: nhạy bén với thị trường, năng lực giỏi, có hao phí lao động cá biệt thấp hơn thị trường, có cơ hội lớn hơn,...
- Ngưởi nghèo: kinh nghiệm sản xuất thấp kém, lạc hậu, không có vốn ⇒ giá trị cá biệt cao hởn giá trị xã hội
⇒ Loại trừ yếừ tố rủi ro
- Các yếu tố như đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh tế làm tăng tác động phân hoá
⇒ Quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải lạc hậu, kích thích tiến bộ; vừa có tác dụng lựa chọn, đánh giá người
sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng; có những tác động tích cực lẫn tiêu cực diễn ra khách quan trên thị trường.
Câu 15: Ý nghĩa của quy luật giá trị
- Quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó buộc các chủ thể kinh tế phải nhạy bén, năng động trong sản xuất, kinh
doanh, phải tìm cách nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, tìm các
ngành, lĩnh vực mình có lợi thế
- Dưới tác động của quy luật giá trị, cơ cấu của sản xuất tự điều chỉnh cho phù hợp với cơ cấu tiêu dùng của
xã hội, buộc các chủ thể kinh tế phải cạnh tranh, làm nguồn lực xh được sử dụng một cách hiệu quả, kích
thích cải tiến kĩ thuật, công nghệ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
- Bình tuyển người sản xuất. lựa chọn việc đổi mới công nghê, định hướng đào tạo nhân lực, thúc đẩy công
nghiệp hóa - hiện đại hóa. nhà nước phải ngăn ngừa các tác dộng tiêu cực và kích thích hiệu quả của quy luật CHƯƠNG 3
HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG
Câu 16: Khái niệm hàng hóa sức lao động là gì? (2) Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
- Sức lao động: là toàn bộ năng lực thể chất - tinh thần tồn tại trong cơ thể người đang sống, và được người đó
đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất một giá trị sử dụng nào đó
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
+ Người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của bản thân và chỉ bán sức lao
động trong một thời gian nhất định.
+ Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để kết hợp sức lao động của mình để tạo ra
hàng hoá để bán, vì vậy họ phải bán sức lao động
Câu 17: Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động (hoặc hỏi riêng) - Thuộc tính giá trị
+ Do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quy định. Sức lao động
tồn tại như năng lực con người sống, muốn tái sản xuất năng lực đó thì cần tiêu dùng một lượng tư
liệu sinh hoạt nhất định
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất sức lao động được quy thành thời gian lao động xã
hội cần thiết để tạo tư liệu sinh hoạt
+ Các bộ phận chính hợp thành
- Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động
- Phí tổn đào tạo nhân công
- Giá trị tư liệu sinh hoạt để nuôi con của người lao động
- Thuộc tính giá trị sử dụng
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng
+ Được thể hiện trong quá trình sử dụng sức lao động, là quá trình lao động để sản xuất hàng hóa hay dịch vụ
+ Khi sử dụng sức lao động, giá trị của nó được bảo tồn và sáng tạo giá trị lớn hơn ⇒ là giá trị thặng dư
⇒ đặc điểm riêng có của giá trị hàng hóa sức lao động
Câu 18 (4đ): Chứng minh: Sức lao động là hàng hóa đặc biệt -
Gía trị hàng hóa sức lao động
+ Giá trị sức lao động được đo gián tiếp qua giá trị của tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động. lOMoAR cPSD| 61432759
+ Bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước/thời kì/
trình độ văn minh/vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân và cả điều kiện địa lý - khí hậu
+ Giá trị sức lao động được hợp thành từ:
- Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động
- Phí tổn đào tạo người lao động
- Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi con cái của người lao động
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
+ Thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất hàng hóa dịch vụ
+ Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới (v+m) lớn hơn giá trị của bản
thân nó (v); phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động (m) là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm
riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động so với hàng hóa thông thường
+ Hàng hóa sức lao động là điều kiện chuyển hóa tiền thành tư bản +
Người chủ tư bản không được sử dụng sức lao động toàn thời gian như hàng hóa thông thường mà
chỉ được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo hợp đồng (thường là 8 giờ/ngày).
Câu 19: Ý nghĩa của việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động với phát triển nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay
(số lượng/chất lượng thế nào)
1. Tầm quan trọng của nghiên cứu hàng hóa sức lao động:
- Có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng thị trường lao động ở Việt Nam
- Giúp đưa ra hướng đi và giải pháp cho học sinh, sinh viên khi bước vào thị trường lao động toàn cầu 2.
Đặc điểm của thị trường lao động hiện nay: - Rất đa dạng
- Đang thay đổi nhanh chóng
- Khắc nghiệt và cạnh tranh cao
3. Vai trò và trách nhiệm của người trẻ:
- Là chủ nhân tương lai của đất nước
- Cần phải học hỏi để có thể tham gia vào thị trường lao động 4.
Chính sách của Đảng và Nhà nước:
- Luôn xác định tầm quan trọng của người trẻ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc - Tạo cơ hội
và điều kiện cho người trẻ phát triển, khẳng định bản thân 5.
Trách nhiệm của sinh viên:
- Cần có ý thức học tập
- Định hướng cụ thể việc học để theo kịp sự thay đổi của thị trường lao động
- Biến sức lao động của bản thân trở thành hàng hóa có giá trị
- Phục vụ cho chính mình và xã hội GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
Câu 20: Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
1. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối (m tuyệt đối)
- Khái niệm: Là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong
khi năng suất lao động - giá trị sức lao động - thời gian lao động tất yếu không đổi - Ví dụ:
+ Ngày lao động là 8h, thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng dư là 4h, tỉ suất thặng dư là 100%
+ Giả định nhà tư bản kéo thêm 2 ngày lao động nữa là thêm 2h với mọi điều kiện không đổi thì giá trị
thặng dư tuyệt đối tăng từ 4h lên 6h.
+ Tỉ suất giá trị thặng dư là m’ = 6/4x 100% = 150%
- Biện pháp để có nhiều giá trị thặng dư + Kéo dài ngày lao động
+ Tăng cường độ lao động lOMoAR cPSD| 61432759
- Ngày lao động bị giới hạn bởi nhu cầu sinh lý của con người, cường độ lao động không thể vượt quá sức chịu
đựng, và công nhân liên tục đấu tranh đòi giảm giờ làm.
2. Sản xuất giá trị tương đối
- Khái niệm: giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu ⇒ kéo dài thời gian lao động
thặng dư, trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi, thậm chí bị rút ngắn
- Để rút ngắn thời gian lao động tất yếu thì phải giảm giá trị sức lao động tức là giảm giá trị tư liệu sinh hoạt
và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động ⇒ cấ)n tăng năng suất lao động trong ngành sản xuất tư
liệu sinh hoạt và các ngành tạo ra tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu sinh hoạt đó
- Không có giới hạn về mặt kỹ thuật, có thể áp dụng liên tục
Câu 21 (4đ): So sánh hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
- Giống: Đều làm tăng giá trị thặng dư cho nhà tư bản - Khác
Tiêu chí khác biệt
Sản xuất GTTD tuyệt đối
Sản xuất GTTD tương đối
Thời gian lao động tất yếu Giữ nguyên Giảm xuống Giá trị sức lao động Không đổi Giảm xuống
Biện pháp sản xuất GTTD
Kéo dài thời gian lao động/tăng Tăng năng suất lao động xã hội cường độ lao động
Phạm vi áp dụng chủ yếu
Giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản Giai đoạn đại công nghiệp cơ khí phát triển
Giới hạn của việc sản xuất
Vấp phải sự phản kháng của công Không có giới hạn GTTD nhân
Câu 22 (c4): Ý nghĩa nghiên cứu hai phương pháp sản xuất GTTD với việc sản xuất kinh doanh.
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
+ Là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi
năng suất lao động và giá trị sức lao động không đổi
+ Biện pháp chủ yếu: kéo dài thời gian làm việc, tăng cường độ lao động
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
+ Là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu, từ đó kéo dài thời gian lao động
thặng dư, trong khi tổng thời gian làm việc không thay đổi
+ Biện pháp chủ yếu: tăng năng suất lao động xã hội
+ Không có giới hạn về mặt kỹ thuật, có thể áp dụng liên tục
- Ý nghĩa nghiên cứu đối với sản xuất kinh doanh (5)
+ Nếu gạt bỏ tính chất tư bản, phương pháp GTTD tương đối thúc đẩy tăng năng suất lao động, cải tiến
kỹ thuật và quản lý sản xuất.
+ Với cách mạng công nghiệp 4.0, năng suất lao động xã hội sẽ rút ngắn thời gian làm việc, thực hiện
mục tiêu "dân giàu-nước mạnh-công bằng-dân chủ-văn minh".
+ Chuyển đổi từ mở rộng quy mô sang đầu tư công nghệ, nâng cao năng suất.
+ Thúc đẩy đổi mới sáng tạo và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
+ Giúp doanh nghiệp thích ứng trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu. lOMoAR cPSD| 61432759 CHƯƠNG 4 ĐỘC QUYỀN
Câu 23: Đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền (tập trung ý 1 và 3)
● KHÁI NIỆM : Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung phần lớn việc
sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu lợi nhuận độc quyền cao
● Nếu chỉ hỏi các ý (5)
- Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
- Sức mạnh độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối
- Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
- Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tổ chức độc quyền - Lôi kéo, thúc đẩy các
chính phủ vào phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng PHÂN TÍCH
(trình bày đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền về) Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
- Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao dẫn đến hình thành tổ chức độc quyền
- Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hóa, các tổ chức độc quyền hình thành theo liên kết ngang và có xu
hướng chuyển sang liên kết dọc lOMoAR cPSD| 61432759 -
Về mặt lịch sử, các hình thức tổ chức độc quyền từ thấp đến cao: cartel, syndicate, trust, consortum ●
Câu 4 điểm có thể riêng: (So sánh) các hình thức tổ chức độc quyền Côngxoocxiom
Hình thức tổ chức độc quyền có quy mô và trình độ lớn nhất Thành (Consortium)
viên tham gia: Nhà tư bản lớn + các Syndicate + Trust. Tờ rớt (Trust) Cao hơn Cartel và Syndicate
Có ban quản trị chung thống nhất cả sản xuất và tiêu thụ hàng hóa Xanhdica (Syndicate) Ổn định hơn Cartel
Có ban quản trị thống nhất đầu mối lưu thông
Các thành viên độc lập về sản xuất Các ten (Cartel)
Hình thức tổ chức độc quyền thấp nhất.
Các thành viên thỏa thuận về giá cả - quy mô - thị trường
Các thành viên độc lập về sản xuất và lưu thông ⇒ liến minh khỗng vư!ng chắc
(trình bày đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền về) Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
- Khái niệm: Xuất khẩu tư bản: Xuất khẩu giá trị/đầu tư tư bản ra nước ngoài để chiếm đoạt giá trị thặng dư
và các nguồn lợi khác ở các nước nhập khẩu tư bản - Nguyên nhân ra đời
+ Từ phía các nước phát triển
- Tích lũy tư bản phát triển dẫn đến tích lũy khối lượng tư bản lớn
- Xuất hiện tình trạng thừa tư bản tương đối (tư bản có thể đầu tư trong nước với lãi suất thấp, nhưng chủ tư
bản muốn tìm nơi có lợi nhuận cao hơn)
+ Từ phía các nước đang phát triển
- Có nhiều lợi thế hấp dẫn: giá ruộng đất rẻ, lương thấp, nguyên liệu rẻ
- Quá trình hội nhập kinh tế tạo điều kiện thuận lợi - Thiếu tư bản
- → Xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu, ban đầu từ nước phát triển sang nước đang phát triển, sau này mở rộng
giữa các nước phát triển nhằm hợp tác.
- Hình thức xuất khẩu tư bản
+ Đầu tư trực tiếp: Nhà đầu tư nước ngoài xây dựng hoặc mua lại doanh nghiệp tại nước sở tại, trực tiếp
quản lý và kinh doanh để thu lợi nhuận, biến nó thành chi nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc
+ Đầu tư gián tiếp: Nhà đầu tư chuyển vốn ra nước ngoài thông qua cho vay, mua cổ phiếu hoặc trái
phiếu mà không tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý hoạt động đầu tư.
- Chủ thể xuất khẩu tư bản
+ Xuất khẩu tư bản nhà nước
- Về kinh tế: Hướng vào ngành kết cấu hạ tầng nhằm tạo điều kiện cho tư bản tư nhân hoạt động
- Về chính trị: Tạo ảnh hưởng đối với chính sách của nước nhập khẩu
- Về quân sự: Tạo điều kiện đặt căn cứ quân sự
+ Xuất khẩu tư bản tư nhân: Tập trung vào các ngành có chu chuyển vốn nhanh và lợi nhuận độc quyền cao
⇒ (phải nêu thêm phần này ở dưới) Đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền nhà nước (nêu k cần phân tích)
- Sự kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
- Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước
- Độc quyền nhà nước là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế lOMoAR cPSD| 61432759
Câu 24 (c4): Ý nghĩa của việc nghiên cứu các hình thức của xuất khẩu tư bản = Ý nghĩa của việc đầu tư trực
tiếp - gián tiếp (ở Việt Nam)
- Hình thức xuất khẩu tư bản
+ Đầu tư trực tiếp: Nhà đầu tư nước ngoài xây dựng hoặc mua lại doanh nghiệp tại nước sở tại, trực
tiếp quản lý và kinh doanh để thu lợi nhuận.
+ Đầu tư gián tiếp: Nhà đầu tư chuyển vốn ra nước ngoài thông qua cho vay, mua cổ phiếu hoặc trái
phiếu mà không tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý hoạt động đầu tư. - Ý nghĩa (5 ý)
+ Giúp các nước hoạch định chính sách kinh tế, nhằm thu hút đầu tư phù hợp.
+ Hiểu rõ ưu nhược điểm của đầu tư để lựa chọn phương thức phù hợp nhất nhằm tối ưu hóa lợi ích quốc gia
+ Nhận diện và phòng ngừa các rủi ro từ dòng vốn nước ngoài, đặc biệt với đầu tư gián tiếp dễ rút vốn.
+ Thúc đẩy hội nhập quốc tế, tạo cơ sở cho các chính sách hợp tác kinh tế và thu hút vốn hiệu quả.
Câu 25: Phân biệt xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu tư bản
- Trong chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh thì xuất khẩu hàng hóa là chính.
+ Là việc bán sản phẩm, hàng hóa sang nước ngoài
+ Mục đích: thu về giá trị bằng tiền trực tiếp từ bán hàng
+ Phổ biến trong thời kỳ tư bản tự do cạnh tranh khi doanh nghiệp còn nhỏ, chưa tích lũy đủ vốn
- Trong chủ nghĩa tư bản độc quyền thì xuất khẩu tư bản là chính.
+ Là việc đưa vốn, công nghệ, phương tiện sản xuất ra nước ngoài để đầu tư
+ Mục đích: chiếm đoạt giá trị thặng dư từ việc khai thác lao động giá rẻ, tài nguyên, tránh rào cản thương mại
+ Phát triển mạnh trong thời kỳ tư bản độc quyền khi các tập đoàn lớn tích tụ được nhiều vốn
+ 2 hình thức xuất khẩu tư bản
- Đầu tư trực tiếp: Nhà đầu tư nước ngoài xây dựng hoặc mua lại doanh nghiệp tại nước sở tại, trực tiếp quản
lý và kinh doanh để thu lợi nhuận.
- Đầu tư gián tiếp: Nhà đầu tư chuyển vốn ra nước ngoài thông qua cho vay, mua cổ phiếu hoặc trái phiếu mà
không tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý hoạt động đầu tư. CHƯƠNG 5
Câu 26: Khái niệm Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam (3)
- Vận hành theo quy luật thị trường
- Hướng tới từng bước xác lập xã hội “dân giàu - nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh” - Có sự
điều tiết của nhà nước do Đảng lãnh đạo
Câu 27: Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam/Vì sao
lại phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam (3 y)
- Khái niệm: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành theo quy luật của thị
trường, đồng thời góp phần hướng tới xã hội mà ở đó dân giàu - nước mạnh - công bằng - dân chủ - văn
minh, có sự điều tiết của nhà nước do Đảng lãnh đạo ● Tính tất yếu:
- Phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay
+ Các điều kiện cho sự hình thành kinh tế thị trường đang tồn tại khách quan ở Việt Nam
+ Mong muốn “dân giàu - nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh” là mong muốn chung của các
quốc gia ⇒ vì thế cũng phù hợp ở Việt Nam
+ Lịch sử cho thấy kinh tế thị trường tự bản đang có xu hướng tự phủ định: dù phát triển cao nhưng
đang tự bộc lộ nhiều mâu thuẫn nội tại. Nó đang tự điều chỉnh, tăng vai trò quản lý của nhà nước và
phát triển các chính sách phúc lợi xã hội, tạo ra tiền đề để chuyển hóa thành một hình thái kinh tế-xã hội mới tiến bộ hơn
+ Không thể chỉ dừng lại ở Tư bản chủ nghĩa mà việc chọn XHCN phù hợp xu thế hội nhập toàn cầu
và đặc điểm phát triển dân tộc lOMoAR cPSD| 61432759 -
- Tính ưu việt c ủa KTTT định hướng XHCN trong thúc đẩy phát triển đối với Việt Nam +
Cơ chế giá và cạnh tranh phân bổ nguồn lực hiệu quả, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh
+ Phát triển theo hướng năng động, kích thích kỹ thuật - công nghệ
+ Nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành
+ Sự điều tiết kịp thời của nhà nước giảm khuyết tật thị trường như bất bình đẳng, độc quyền
Phù hợp với nguyện vọng mong muốn “dân giàu - nước mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh” của người dân Việt Nam
+ Mục tiêu này là khát vọng của nhân dân nên KTTT định hướng XHCN là tất yếu khách quan để hướng tới các giá trị đó
+ Tồn tại lâu dài ở Việt Nam và là cần thiết cho công cuộc xây dựng và phát triển
+ Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN giúp phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc, lạc hậu +
Chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn hiện đại
Câu 28: Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam (TẬP TRUNG 1/2/5), có thể
hỏi “Phân tích mục tiêu/… kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam….” 1. Mục tiêu:
+ Phát triển nền kinh tế thị trường là nhằm phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất
kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội
+ Kích thích sản xuất, khuyến khích sự sáng tạo của người lao động, giải phóng sức sản xuất, thúc đẩy
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, xây dựng chủ nghĩa xã hội 2.
Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: Phát triển nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế,
trong đó: kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
+ Sở hữu là quan hệ giữa người - người trong quá trình sản xuất trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực sản
xuất và kết quả tương ứng. + Bao gồm
- Nội dung kinh tế = khía cạnh những lợi ích: Lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu sẽ được thụ
hưởng khi xác định đối tượng sở hữu thuộc về mình trước các quan hệ với người khác
- Nội dung pháp lí: quy định mang tính chất pháp luật về quyền hạn - nghĩa vụ của người sở hữu.
⇒ thống nhất biện chứng trong chỉnh thể: nội dung pháp lý là phương thức thể hiện lợi ích
một cách chính đáng ⇒ cần chú ý cả khía cạnh kinh tế và pháp lý để phát triển quan hệ sở hữu.
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền Kinh tế có nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế
+ Hình thức sở hữu: công hữu, tư hữu, hỗn hợp
+ Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của kinh tế quốc dân
+ Kinh tế tư nhân là động lực quan trọng
+ Mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận của kinh tế quốc dân, bình đẳng, cùng tồn tại, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh
+ Kinh tế nhà nước là đòn bẩy thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, mở đường hướng dẫn các thành phần kinh tế khác 3.
Về quan hệ quản lý nền kinh tế: Nhà nước pháp quyền XHCN quản lý dưới sự lãnh đạo của Đảng và giám sát của nhân dân. 4.
Về quan hệ phân phối: Thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập, trong đó lấy phân phối theo lao động
và hiệu quả kinh tế, phân phối theo phúc lợi là chủ yếu lOMoAR cPSD| 61432759 5.
Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: (riêng) Vì sao gắn tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam? (4đ)
- Nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng
xã hội, phát triển kinh tế đi đôi với văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng chính sách - chiến lược - quy hoạch - kế hoạch và giai đoạn phát triển kinh tế thị trường
- Đây là đặc trưng phản ánh tính đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
+ Công bằng xã hội là điều kiện cho phát triển kinh tế ổn định bền vững, là mục tiêu thể hiện bản chất
tốt đẹp của chủ nghĩa xã hội
+ Tất cả các quốc gia trên thế giới đã và đang đặt ra vấn đề giải quyết công bằng xã hội
+ Công bằng xã hội là phương tiện duy trì kinh tế và là mục tiêu phải hiện thực hóa
+ Công bằng xã hội vừa là điều kiện, vừa là kết quả của phát triển kinh tế. Không thể có tăng trưởng
bền vững nếu thiếu công bằng, và ngược lại. (optional) -
Liên hệ tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội ở Việt Nam + Thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay:
- Chính sách điều tiết thu nhập kết hợp với an sinh xã hội và phúc lợi xã hội
- Tạo điều kiện bình đẳng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục, y tế) để cải thiện đời sống
bản thân và xây dựng đất nước +
Công bằng xã hội được thể hiện trong các chính sách - chiến lược - các giai đoạn phát triển kinh tế
- Lồng ghép công bằng xã hội trong mọi chiến lược phát triển kinh tế
- Phát triển kinh tế đi đôi với giảm nghèo và mở rộng an sinh xã hội
- Các chương trình mục tiêu quốc gia thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền
+ KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là sự kết hợp các mặt tích cực của KTTT + bản chất ưu việt
của XHCN → hiện đại phát triển
+ Tuy nhiên đang trong quá trình hình thành phát triển nên còn bộc lộ nhiều yếu kém cần cải thiện CHƯƠNG 6
Câu 29: Tính tất yếu của công nghiệp hóa-hiện đại hóa ở Việt Nam/Vì sao Việt Nam phải thực hiện công
nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước)/ Lý do khách quan của công nghiệp hóa-hiện đại hóa ở Việt Nam/Vì sao
công nghiệp hóa-hiện đại hóa ở Việt Nam là tất yếu khách quan?
- Khái niệm: Công nghiệp hóa/Hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện nền kinh
tế - xã hội từ lao động thủ công sang sử dụng công nghệ và phương pháp tiên tiến, dựa trên
sự phát triển công nghiệp và khoa học kỹ thuật, nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội. - Tính tất yếu
+ Lí luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hoá là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội (5 Ý)
- Công nghiệp hóa tạo động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, thúc đẩy phát triển trong mọi lĩnh vực
- Trang bị tư liệu sản xuất, kỹ thuật hiện đại giúp nâng cao năng suất lao động
- Mỗi phương thức sản xuất có cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật (hệ thống yếu tố vật chất, phù hợp trình độ kĩ thuật của lực lượng xã
hội) là tiêu chuẩn đánh giá mức độ hiện đại của nền kinh tế
- Bất kỳ quốc gia nào đi lên CNXH đều phải xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại (cơ
cấu kinh tế hợp lý và trình độ xã hội hóa cao)
- VD: Tất cả các nước phát triển như Anh, Mỹ, Nhật Bản đều đã trải qua giai đoạn công nghiệp
hóa để chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế hiện đại - đây là con đường tất yếu
mà không quốc gia nào có thể bỏ qua.
+ Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển như Việt Nam, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa (5 Ý) lOMoAR cPSD| 61432759 -
- Là sự tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất, làm nền cho sản xuất phát triển
- Hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân
- Khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước; thúc đẩy liên kết và mở
rộng quan hệ kinh tế quốc tế → hiệu quả
- Tăng cường liên minh công nhân-nông dân-trí thức và nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân
- Giúp tăng cường an ninh, quốc phòng và xây dựng nền văn hóa mới XHCN, tạo điều kiện vật
chất - tinh thần để xây dựng văn hóa mới và con người mới XHCN.
Câu 30: Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại - hợp lý và hiệu quả
- Khái niệm Cơ cấu kinh tế: mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành/vùng và thành phần kinh tế. Cơ
cấu kinh tế cũng là tổng thể cơ cấu các ngành, cơ cấu các vùng và cơ cấu các thành phần kinh tế
- Khái niệm Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại, hiệu quả: quá trình tăng tỷ
trọng ngành công nghiệp - dịch vụ, giảm tỉ trọng ngành công nghiệp trong GDP
Cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện đại cần đáp ứng các yêu cầu
+ Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút các nguồn lực bên ngoài
để phát triển kinh tế xã hội +
Cho phép ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào các ngành - vùng - lĩnh vực của nền kinh tế
+ Phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
Câu 31: Khái niệm và sự cần thiết của hội nhập kinh tế quốc tế = Tại sao phải hội nhập kinh tế quốc tế = Tính
tất yếu khách quan
- Khái niệm: Quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế
giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
- Tính tất yếu khách quan
● Lý do 1: Xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
+ Khái niệm toàn cầu hóa: Quá trình tạo sự liên kết và phụ thuộc lẫn nhau của các quốc gia trên quy mô toàn cầu
+ Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế - chính trị - văn hóa,... ⇒ toàn cầu hóa kinh tế
là xu thế nổi trội nhất, là cơ sở - động lực thúc đẩy toàn cầu hóa lĩnh vực khác + Tác động của toàn cầu hóa:
- Lôi cuốn các quốc gia vào hệ thống phân công lao động quốc tế ⇒ các mối liên hệ của sản
xuất và trao đổi ngày càng gia tăng
- Các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu
- Giúp giải quyết các vấn đề toàn cầu, tận dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp và biến
nó thành động lực cho sự phát triển
⇒ Nếu không hội nhập kinh tế quốc tế ⇒ không thể tự đảm bảo điều kiện sản xuất trong nước
● Lý do 2: Là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển
+ Cơ hội để phát triển tiếp cận và dùng nguồn lực bên ngoài (tài chính/KHCN/kinh nghiệm) của các nước phát triển
+ Tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khôi phục nguy cơ tụt hậu
+ Giúp mở cửa thị trường, thúc đẩy công nghiệp hóa, tăng tích lũy, tạo cơ hội việc làm mới và nâng cao
mức thu nhập cho tầng lớp dân cư.
+ Các nước phát triển lợi dụng toàn cầu hóa để thúc đẩy tự do hóa kinh tế và áp đặt mô hình tư bản, gây
ra rủi ro cho các nước đang và kém phát triển (như tăng phụ thuộc vào nợ nước ngoài và bất bình
đẳng thương mại), đòi hỏi các nước này phải có chiến lược phù hợp để thích ứng với quá trình toàn cầu hóa phức tạp. lOMoAR cPSD| 61432759
Câu 32: Phân tích tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu KHCN/vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước
+ Mở rộng thị trường, thúc đẩy thương mại, tận dụng lợi thế trong phân công lao động quốc tế, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hình thành lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, nâng cao năng lực cạnh tranh
+ Tạo cơ hội cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn vốn, đối tác, công nghệ và phương
thức quản trị hiện đại
+ Người dân được thụ hưởng hàng hóa dịch vụ đa dạng, chất lượng với giá cạnh tranh, có thêm cơ hội
việc làm trong và ngoài nước
+ Giúp nhà hoạch định chính sách nắm bắt xu thế phát triển thế giới, xây dựng chiến lược và chính sách phù hợp
- Tạo điều kiện nâng cao chất lượng nhân lực
+ Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia
+ Cải thiện khả năng hấp thu khoa học - công nghệ hiện đại
+ Tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ
- Tạo điều kiện thúc đẩy hội nhập văn hóa - chính trị, củng cố Quốc phòng - An ninh
+ Tạo tiền đề cho hội nhập văn hóa, tiếp thu giá trị tinh hoa của thế giới, làm giàu văn hóa dân tộc, thúc đẩy tiến bộ xã hội
+ Thúc đẩy cải cách toàn diện hướng tới xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng
một xã hội mở - dân chủ - văn minh +
Tạo điều kiện để mỗi nước tự khẳng định vị trí + nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của Việt Nam
+ Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định
+ Mở ra khả năng phối hợp quốc tế giải quyết những vấn đề chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm
Câu 33: (c4 - 2đ) Chất lượng nguồn nhân lực trong cách mạng 4.0 - Khái niệm và yêu cầu
+ Nguồn nhân lực chất lượng cao trong cách mạng 4.0 cần đáp ứng nhu cầu của nền sản xuất dựa trên
công nghệ số, tự động hóa,...
+ Cần nắm vững kiến thức STEM và có khả năng vận dụng công nghệ mới
+ Phải có tư duy liên ngành và khả năng kết nối kiến thức từ nhiều lĩnh vực
+ Có khả năng học tập suốt đời, thích ứng nhanh với môi trường làm việc thay đổi
+ Thành thạo công nghệ thông tin, phân tích dữ liệu và bảo mật số
+ Phát triển kỹ năng mềm: giao tiếp, làm việc nhóm, tư duy phản biện, quản lý thời gian
- Thách thức: Khoảng cách giữa đào tạo-thực tiễn, nguy cơ mất việc do tự động hóa, phân hóa kỹ năng số
- Giải pháp: Đổi mới giáo dục gắn với thực tiễn, đào tạo lại người lao động, tăng cường hợp tác trường - doanh
nghiệp, xây dựng văn hóa học tập suốt đời
⇒ Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố then chốt quyết định khả năng cạnh tranh và thành công của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong kỷ nguyên số.