lOMoARcPSD| 60776878
3.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG:
3.1.1: Các khái niệm về lợi ích :
3.1.1.1 Lợi ích (U-Utility ):
Lợi ích sự thỏa mãn , hài long hay ưng ý một người cảm nhận được khi tiêu
dung một loại hoàng hóa hay dịch vụ nào đó mang lại.
dụ: Khi ăn 1 trái cam người tiêu dùng cảm thấy ngon thì chúng ta thể biểu diễn
cảm giác ngon miệng này bằng một con số n20 và như vậy độ thỏa dụng của trái
cam trong trường hợp này 20, đồng thời nếu trái cam này được người tiêu dùng
cho là ngon hơn một trái chuối thì độ thỏa dụng của trái chuối có thể là 15.
3.1.2 Tổng lợi ích (TU) :
TU = f (x,y)
Tổng lợi ích hay lợi ích tổng thể , tổng mức thỏa mãn, hài long hay ưng ý khi
người ta tiêu dung nhiều hàng hóa, dịch vTrong cùng một thời kì nhất định .
Tổng hữu dụng phụ thuộc vào số lượng
hàng hóa người tiêu dùng nếu các yếu
tố khác không đổi.
3.1.1.3 Lợi ích biên (MU)
Lợi ích biên sự hài lòng thu được
them vào nhờ vào việc tiêu dùng them
một sản phẩm .
MU= ΔTU/ΔQ = TUq’
Ux = U2+U1 / Δx = dU(X) /dx *ΔU =U2+ U1 *Δx = X2 - X1
MU là lợi ích cận biên
ΔTU là sự thay đổi về tổng lợi ích
lOMoARcPSD| 60776878
ΔQ là sự thay đổi về lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng
Nếu MU>0, tức là việc tiêu thụ thêm một đơn vị cuối cùng mang lại lợi ích.
Nếu MU<0, lợi ích giảm và người tiêu dùng có thể giảm tiêu thụ để tối ưu hóa tổng
lợi ích.
Nếu MU=0, người tiêu dùng dừng tiêu thụ số lượng sản phẩm tiêu thụ là tối ưu,
và đạt TU max.
dụ: Giả sử nếu một người uống một cốc nước, lợi ích anh ta thu được 5;
uống hai cốc nước, lợi ích mà anh ta thu được là 8.
Như vậy, lợi ích cận biên được xác định theo công thức trên sẽ bằng:MU = (8
5)/(2-1) = 3
VD: Một người tiêu dùng uống bia, số lượng cốc bia là X, tổng lợi ích Tux
x
0
1
2
3
4
5
6
7
TUx
0
35
65
90
105
110
110
95
Mux
-
35
30
25
15
5
0
-15
Quy luật lợi ích cận biên giảm dần
- Nội dung quy luật : Lợi ích cận biên của một hàng hóa có xu hướng giảm đi khi
lượng hàng hóa đó được tiêu dùng nhiều hơn trong một giai đoạn nhất định.
- Do quy luật tác động nên khi tiêu dùng ngày càng nhiều một loại hàng hóa , tổng
lợi ích sẽ tăng lên nhưng tốc độ tăng ngày chậm và sau đó giảm.
3.1.1.4 Mối quan hệ giữa tổng lợi ích và lợi ích biên:
lOMoARcPSD| 60776878
Lợi ích cận biên ( MU ) của một hàng hóa sự thay đổi của tổng lợi ích do tiêu
dùng thêm một đơn vị hàng hóa đó, hay nói cách khác , nó phản ánh mức độ hài
lòng do tiêu dùng một đơn vị sau cùng của hàng hóa đó mang lại. Biểu thức phản
ánh lợi ích cận biên là:
3.1.1.5 Sự cân bằng tiêu dùng :
Cân bằng tiêu dùng (tiếng Anh: Consumer Equilibrium) trạng thái người tiêu dùng
tối đa hóa được lợi ích (đạt được sự thỏa mãn) khi chịu sự ràng buộc của ngân sách
(budget constraint).
Sự cân bằng tiêu dùng xảy ra khi người tiêu dùng không có động lực để thay đổi sự
phân bổ chi tiêu của mình, bất kỳ sự điều chỉnh nào sdẫn đến việc giảm mức
thỏa mãn. Tại điểm này, tỷ lệ biên thỏa mãn giữa các hàng hóa tương đương với
tỷ lệ giá của chúng. 1. Giới hạn ngân sách: Px . Qx + Py .Qy = I Trong đó:
-Px : Giá của hàng hóa X
-Qx: Số lượng hàng hóa X
-Px : Giá của hàng hóa Y
- Qy: Số lượng hàng hóa Y
- I : Tổng thu nhập của người tiêu dùng
2.Điều kiện cân bằng tiêu dùng: Tại điểm cân bằng, điều kiện sau phải được thỏa
mãn:
MUx/Px = Muy/Py
Trong đó:
o MUx : Biên độ thỏa mãn (marginal utility) của
hàng hóa X
o MUy : Biên độ thỏa mãn của hàng hóa Y Ý
nghĩa
lOMoARcPSD| 60776878
Tối ưu hóa: Người tiêu dùng sẽ chi tiêu sao cho mỗi đồng tiền chi ra sẽ mang
lại mức thỏa mãn cao nhất.
Thay đổi giá và thu nhập: Khi giá hoặc thu nhập thay đổi, người tiêu dùng
sẽ điều chỉnh sự cân bằng tiêu dùng của mình để tiếp tục tối ưu hóa thỏa mãn.
Kết luận:
Sự cân bằng tiêu dùng không chỉ giúp người tiêu dùng đạt được mức thỏa mãn tối
đa mà còn là cơ sở để phân tích hành vi tiêu dùng và tác động của các yếu tố kinh tế
đến quyết định tiêu dùng.
3.2 NGUYÊN TẮC TỐI ĐA HOÁ HỮU DỤNG
3.2.1 Đường bàng quan
3.2.1.1 Khái niệm đường bàng quan
Đường bàng quan hay còn gọi đường đẳng ích, là tập hợp các phối hợp khác
nhau giữa 2 loại hàng hoá X và Y, tuy các cách tiêu dùng khác nhau nhưng
cùng một mức lợi ích là như nhau.
Giả sử, đường thẳng bàng quan dạng TU= (Y-5)X, với TU= 150. Lần lượt
cho X= 3; 4; 5; 6, ta có Y= 55; 42.5; 35; 30
X
Y
3
4
5
6
55
42.5
35
30
Đường bàng quan TU= (Y-5)X
3.2.1.2 Tính chất và ý nghĩa của đường bàng quan
Độ cong của đường bàng quan cho biết khả năng thay thế cho nhau giữa 2 loại
hàng hóa X và Y trong việc tạo ra một mức lợi ích như nhau.
a) Tính chất của đường bàng quan
- Đường bàng quan cao hơn được ưa thích hơn đường bàng quan thấp hơn:
Người tiêu dùng thích lựa chọn điểm tiêu dùng đường bàng quan mức
lOMoARcPSD| 60776878
lợi ích cao hơn. Điều này phản ánh mong muốn người tiêu dùng là thích tiêu
dùng nhiều hơn đối với một hàng hóa.
- Đường bàng quan độ dốc đi xuống: Phản ánh tỷ lệ thay thế hàng hóa này
bởi hàng hóa khác. Trong hầu hết các trường hợp, người tiêu dùng thích cả
hai. vậy, nếu số lượng một hàng hóa giảm đi thì số lượng hàng hóa khác
phải tăng lên để người tiêu dùng đạt được cùng mức thỏa mãn. Vì lý do này,
đường bàng quan có dạng dốc xuống.
- Đường bàng quan càng lõm về phía gốc toạ độ thì khả năng thay thế cho nhau
giữa X và Y càng kém.
- Đường bàng quan càng gần như thẳng thì khả năng thay thế cho nhau giữa X
Y gần như hoàn toàn.
- Đường bàng quan gãy khúc vuông góc thì X Y hoàn toàn không thể thay
thế cho nhau được.
- Các dạng đường bàng quan thường gặp:
1/ X và Y là hai sản phẩm bổ sung 2/ X
và Y là hai sản phẩm thay thế
b) Ý nghĩa của đường bàng quan
- MRS- Marginal Rate of Substitution: được gọi tỷ lệ thay thế biên, tỷ lệ
tại đó người tiêu dùng sẵn sàng thay thế hàng hoá này bằng hàng hoá khác,
sao cho tổng hữu dụng là không đổi. Do X và Y nghịch chiều nhau nên MRS
luôn âm (MRS < 0).
- Đường bàng quan cho biết các lựa chọn giao điểm nằm trên tuy
cấu tiêu dùng khác nhau nhưng đều có cùng một mức lợi ích như nhau.
- Công thức tính MRS:
MU X
MRS=
MU Y
lOMoARcPSD| 60776878
Trong cùng một thời kỳ, đứng trước 2 loại hàng hoá X và Y, người tiêu dùng có
số các đường bàng quan khác nhau, chúng thể hiện cho nhiều mức độ thoả mãn
khác nhau nếu tăng dần số lượng tiêu dùng đồng thời 2 loại hàng hoá trên. Các đường
bàng quan này luôn song hành với nhau, chúng không cắt nhau càng lên cao
chúng thể hiện mức độ lợi ích càng cao.
Chẳng hạn như hình sau:
Sở thích của người tiêu dùng thể được tbằng một tập hợp các đường
bàng quan tương ứng với mức lợi ích khác nhau (U
1
, U
2
, U
3
,…). Các đường bàng
quan càng xa gốc toạ độ thì mức lợi ích càng cao (U
3
>U
2
>U
1
).
3.2.2 Đường ngân sách
3.2.2.1 Khái niệm đường ngân sách
Đường ngân sách đường thẳng nối liền các điểm mà tại đó chúng thể hiện các
lựa chọn chi tiêu hai loại hàng hoá X và Y với mức thu nhập không đổi.
Có thể biểu diễn phương trình đường ngân sách thông qua hàm số sau:
I= P
X
X + P
Y
Y
Trong đó: I là thu nhập của người tiêu dùng
P
X
, P
Y
là giá của hàng hoá X, Y
X, Y là số lượng của hàng hoá X, Y
Nếu người tiêu dùng dành toàn bộ thu nhập I để tiêu dùng Y mà không tiêu
I dùng một X nào tY=
PY
và ngược lại nếu toàn bộ I tiêu
dùng cho X mà không
lOMoARcPSD| 60776878
I mua một Y nào thì X=
PX
. Ngoài ra, còn tuỳ thuộc vào
mức độ ưu tiên chỉ tiêu cho loại hàng hnào ta các cặp X
1
P
X1
Y
1
P
Y1
; X
2
P
X2
Y
2
P
Y2
;……
Chẳng hạn, một người tiêu dùng khoản thu nhập khả dụng cho 2 loại hàng
hoá X vaf Y là 50.000VNĐ. Với P
X
= 10.000VNĐ/sản phẩm, P
Y
= 5.000VNĐ/sản
phẩm thì phương trình sẽ là: 55000= 10000X + 5000Y. Các khả năng tiêu dùng được
thể hiện bằng bảng dưới đây:
Hàng hoá X
Hàng hoá Y
0
11
1
9
2
7
3
5
4
3
5
1
Đồ thị biểu diễn đường ngân sách:
3.2.2.2 Tính chất và ý nghĩa của đường ngân sách
Các đại lượng I, P
X
, P
Y
, X, Y luôn mang giá trị dương.
Vì P
X
, P
Y
mang giá trị dương nên độ dốc của đường ngân sách luôn giá trị âm.
Độ dốc âm của đường ngân sách phản ánh tỷ lệ thay đổi giữa hai hàng hóa X và Y,
và cho biết sự thay đổi giữa khối lượng hàng hóa X và Y là ngược chiều nhau.
Đường ngân sách, giữa X và Ythể thay thế cho nhau hoàn toàn mỗi sự lựa
chọn tiêu dùng X Y giao điểm nằm trên tuy cấu khác nhau nhưng đều
có chung một mức chi phí như nhau là I.
lOMoARcPSD| 60776878
Hệ số góc của đường ngân sách cho biết tỷ lệ thay thế cho nhau giữa X và Y để
vẫn giữ cho thu nhập I không thay đổi. Tỷ lệ này là tỷ số giữa giá cả của X trên giá
cả của Y. Hệ số góc của đường ngân sách được tính như sau:
PX
HI=
PY
Trong đó, H
I
là hệ số góc của đường ngân sách, hệ số góc của đường ngân sách
luôn âm.
Lưu ý, trong một thời kỳ nhất định, mỗi người tiêu dùng chỉ có một đường ngân
sách duy nhất mà thôi.
3.2.2.3 Sự thay đổi của đường ngân sách
Do sự biến động vthu nhập hoặc giá cả của sản phẩm nên đường ngân sách của
người tiêu dùng có thể thay đổi. Sự thay đổi này có thể diễn ra theo 2 dạng, tịnh tiến
đường ngân sách và thay đổi độ dốc đường ngân sách.
a) Tịnh tiến đường ngân sách
Đường ngân sách tịnh tiến khi thu nhập khả dụng thay đổi trong khi giá các sản
phẩm không đổi. Đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song sang phải khi thu nhập
tăng so với c trước. Ngược lại khi thu nhập giảm, đường ngân sách sẽ dịch chuyển
song song sang trái.
Do tịnh tiến nên đường ngân sách mới song song với đường ngân sách cũ.
vậy, hệ số góc của đường ngân sách mới không thay đổi so với đường ngân sách cũ.
b) Thay đổi độ dốc đường ngân sách
Thay đổi độ dốc đường ngân sách do giá cả của sản phẩm thay đổi không cùng
tốc độ hoặc giá của sản phẩm này thay đổi còn giá sản phẩm kia đứng yên, trong khi
thu nhập khả dụng vẫn giữ nguyên. Đường ngân sách sẽ xoay quanh một góc và do
đó hệ số góc của nó sẽ thay đổi.
lOMoARcPSD| 60776878
Nếu thu nhập và gcả của sản phẩm Y giữ nguyên, giá sản phẩm X tăng lên
hoặc giảm xuống thì đường ngân sách sẽ xoay về phía gốc toạ độ Y.
Nếu thu nhập và gcả của sản phẩm X giữ nguyên, giá sản phẩm Y tăng lên
hoặc giảm xuống thì đường ngân sách sẽ xoay về phía gốc toạ độ X.
3.2.3 Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu
Để đạt được sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu với một khoản thu nhập nhất định thì tập
hợp hàng hóa đó phải thỏa mãn 2 điều kiện sau:
+ Tập hợp hàng hóa phải nằm trên đường ngân sách: Người tiêu dùng chỉ có thể
tiêu dùng một tập hợp hàng hóa mà họ có thể mua được, họ không thể mua tập hợp
hàng hóa nằm ngoài đường ngân sách vì không có khả năng thanh toán. Người tiêu
dùng cũng sẽ không tiêu dùng tại 1 điểm nằm dưới đường ngân sách vì lúc này nguồn
ngân sách còn nên người tiêu dùng thể mua thêm nhiều hàng hóa hơn để đạt
mức lợi ích cao hơn.
+ Tập hợp hàng hóa phải mang lại mức lợi ích cao nhất cho nhân: Điều này
nghĩa nhân phải ưa thích tập hợp hàng hóa này nhất trong số tập hợp hàng
hóa thể mua được. Tập hợp hàng hóa nhân sẽ lựa chọn phải nằm trên đường
bàng quan cao nhất. Ví dụ:
lOMoARcPSD| 60776878
+ Giỏ hàng hóa D đem lại lợi ích lớn nhất nhưng người tiêu dùng không thể mua
được.
+ Giỏ hàng hoá AB thể mua được nhưng lại đem lại mức độ lợi ích không
phải là cao nhất có thể.
+ Giỏ hàng hóa C người tiêu dùng thể mua được đem lại mức độ lợi ích
lớn nhất.
Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu slựa chọn tại đó đường ngân sách tiếp xúc
với đường bàng quan, nghĩa đường ngân sách trùng với tiếp tuyến của đường bàng
quan, do đó hệ số góc đường ngân sách bằng với tỷ lệ thay thế biên.
MUx Px
Tức là, MRS= H
I
hoặc một cách tổng quát ta có: TU
max
MUy
=
Py
3.2.4 Đường mở rộng tiêu dùng theo thu nhập
Như chúng ta đã phân tích ở phần trước, khi thu nhập tăng lên người tiêu dùng sẽ
điều chỉnh tiêu dùng tăng lên theo một xu hướng nhất định. Một nguyên tắc chung
cho mọi sự lựa chọn của người tiêu dùng nhằm bảo đảm cho TU
max
là MRS = H
I
hay
phải chọn đúng điểm "c", tiếp điểm của đường bàng quan và đường ngân sách. Kết
quả sẽ có các điểm c
1
, c
2
, c
3
... Nối các điểm này lại ta sẽ có một quỹ tích được gọi là
"Đường mở rộng tiêu dùng theo thu nhập".
Như vậy, có thể khẳng định rằng: "Đường mở rộng tiêu dùng theo thu nhập là một
quỹ ch của các điểm "c", cho biết xu hướng mở rộng tiêu dùng một cách hiệu
quả nhất khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên". Như đồ thị minh hoạ sau:
lOMoARcPSD| 60776878
3.3 SỰ HÌNH THÀNH ĐƯỜNG CẦU THỊ TRƯỜNG
3.3.1 Quan hệ giữa lợi ích biên và cầu cá nhân
Đường lợi ích biên: biểu thị sự thỏa mãn bổ sung (tiện ích) người tiêu dùng
được khi tiêu thụ thêm một đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ. Đường này thường dốc
xuống do quy luật tiện ích biên giảm dần, quy luật này nêu rằng khi một người tiêu
thụ nhiều đơn vị hàng hóa hơn, sự thỏa mãn bổ sung thu được từ mỗi đơn vị tiếp
theo có xu hướng giảm.
Đường cong cầu cá nhân: thể hiện mối quan hệ giữa giá của một hàng hóa và lượng
cầu của một người tiêu dùng nhân. Đường này thường dốc xuống, cho thấy khi
giá của một hàng hóa giảm thì lượng cầu tăng.
Mối quan hệ giữa lợi ích biên cầu nhân: người tiêu dùng luôn lựa chọn sao cho
lợi ích mà họ thu được từ việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải tương xứng với số
tiền họ đã bỏ ra. Do đó, nếu một hàng hóa, dịch vụ nào đem lại lợi ích cho họ
cao hơn thì họ sẽ chấp nhận trả cho cái giá cao hơn và ngược lại, khi họ cảm giác
hàng hóa, dịch vụ không còn ích cho họ nữa thì được cho không họ cũng
không nhận và tất nhiên là họ không chấp nhận bỏ ra thêm bất cứ một đồng nào cho
nó.
dụ 3.8: Với quan điểm trên, ta thể phân tích hành vi lựa chọn tiêu dùng một
hàng hóa X nào đó trên sở lợi ích biên giảm dần cái giá người tiêu dùng
phải trả cho với việc giả định rằng: Một người tiêu dùng cụ thể sau khi cân đối
thu nhập c1 đồng người này bỏ ra phải thu lại được 2 đơn lợi ích ttiêu
dùng hàng hóa đó( 1 đồng =2U).
lOMoARcPSD| 60776878
Như vậy, tại đơn vị hàng hóa thứ 8, do không còn thu được lợi ích nên người tiêu
dùng không thể trả thêm đồng nào nữa để mua nó.
3.3.2 Cầu thị trường
Cầu của thị trường về hàng hóa, dịch vụ tổng hợp của toàn bộ các cầu của cá nhân
về hàng hóa, dịch vụ đó.
Khi triển khai công thức trên ta có: Q DM =Q D1 +Q D2 +Q D3 +......+Q Dm
Như vậy, đường cầu thị trường vtổng hợp theo chiều ngang của tất cả các đương
chuan về hàng hóa, dịch vụ đó. Chẳng hạn, ta đường cầu thị trường từ 3 đường
cầu cá nhân A, B và C như sau:
Hình 3.14: Mối quan hệ giữa đường cầu cá nhân và đường cầu thị trường
lOMoARcPSD| 60776878
dụ 3.9: Trên thị trường sản phẩm X 3 người tiêu dùng, với hàm số cầu nhân
như sau:
Cầu của A: P = - 4Q + 200 hay Q_{A} = -0, 25P + 50
Cầu của B: P = - 2Q + 180 hay Q_{B} = -0, 5P + 90
Cầu của C: P = - Q + 150 hay Q_{C} = - P + 150
Hãy xác định cầu thị trường tại các mức giá P = 180, 160, 140, 120 ngàn đồng/sản
phẩm.
Ta có: Q DM =Q A +Q B +Q C
Nghĩa là: Q DM =(-0,25P+50)+(-0,5P+90)+(-1P+150)=-1,75P+290
Hay: P = (- 4Q + 290)/7
3.3.3 Thặng dư tiêu dùng
Thặng tiêu dùng phần chênh lệch giữa tổng hữu dụng của một hàng hóa
tổng giá trị thị trường của hàng hóa đó. Thặng dư này phát sinh là vì chúng ta nhận
được nhiều hơn cái giá chúng ta phải trả do quy luật hữu dụng biên giảm dần.
Chúng ta phải trả một lượng tiền như nhau cho mỗi đơn vị hàng hóa chúng ta
mua, từ đơn vị đầu tiên đến đơn vị cuối cùng, nhưng theo quy luật hữu dụng biên
giảm dần thì những đơn vị hàng hóa đầu tiên cho ta mức hữu dụng nhiều hơn những
đơn vị hàng hóa cuối cùng. Do đó, chúng ta được hưởng một lượng hữu dụng thặng
đối với mỗi đơn vị hàng hóa trước đơn vị hàng hóa cuối cùng, lượng hữu dụng
thặng dư đó ta gọi là “thặng dư tiêu dùng”.
dụ 3.10: Sử dụng số liệu Bảng 3.7, thể hiện mối quan hệ giữa lợi ích biên với
cầu nhân. đây từng mức giá người tiêu dùng chấp nhận thanh toán cho
người bán đđược tiêu dùng hàng hóa. Giả sử, người tiêu dùng muốn tiêu dùng 5
đơn vị hàng hóa và bảo đảm cân đối giữa lợi ích với chi phí cho nó thì số tiền người
tiêu dùng phải chỉ trả cho 5 đơn vị hàng hóa đó được thể hiện như sau:
Tuy nhiên, trong thực tế người tiêu dùng chỉ phải trả một mức giá như nhau cho tất
cả các đơn vị hàng hóa người tiêu dùng đã mua trong cùng một thời kỳ, không
phân biệt lợi ích biên của đơn vị hàng hóa cao hay thấp. Chẳng hạn, nếu mua 5 sản
phẩm t người tiêu dùng chỉ phải thanh toán 10 x 5 = 50 đồng thay 30
+25+20+15+10 = 100 đồng. Mức chênh lệch 50 đồng chính thặng tiêu dùng
người này được 5 đơn vị hàng hóa. Hoặc, với số tiền 50 đồng người tiêu dùng
đã bỏ ra đáng lý chỉ thu được 100 đơn vị lợi ích, nhưng trên thực tế người tiêu dùng
lOMoARcPSD| 60776878
đã thu được 200 đơn vị lợi ích, mức chênh lệch 100 đơn vị lợi ích chính là thặng
tiêu dùng mà người tiêu dùng thu được.
Chúng ta thể tính được thặng tiêu dùng đơn giản hơn khi hàm số cầu. Ví
dụ, hàm cầu nhân của người tiêu dùng trên dạng P = aQ + b. Thặng tiêu
dùng (Sp) tại mức giá với lượng hàng hóa được mua Q_{0} được tính theo
công thức :
dụ 3.11: Hàm cầu nhân về hàng hóa X của một người tiêu dùng có dạng như
P = - 2Q + 300 Nếu giá bán của X trên thị trường P = 140 đơn vị tiền/sản phẩm
sau: thì lượng cầu về hàng hóa này đối với người tiêu dùng Q = 80 đơn vị sản
phẩm.
Hỏi: Thặng dư tiêu dùng của mà người tiêu dùng thụ hưởng là bao nhiêu?
Thặng dư của người tiêu dùng là:
S_{P} = ((300 – 140) * 80)/2 = 6.400

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60776878
3.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG:
3.1.1: Các khái niệm về lợi ích :
3.1.1.1 Lợi ích (U-Utility ):
Lợi ích là sự thỏa mãn , hài long hay ưng ý mà một người cảm nhận được khi tiêu
dung một loại hoàng hóa hay dịch vụ nào đó mang lại.
Ví dụ: Khi ăn 1 trái cam người tiêu dùng cảm thấy ngon thì chúng ta có thể biểu diễn
cảm giác ngon miệng này bằng một con số như 20 và như vậy độ thỏa dụng của trái
cam trong trường hợp này là 20, đồng thời nếu trái cam này được người tiêu dùng
cho là ngon hơn một trái chuối thì độ thỏa dụng của trái chuối có thể là 15.
3.1.2 Tổng lợi ích (TU) : TU = f (x,y)
Tổng lợi ích hay lợi ích tổng thể , là tổng mức thỏa mãn, hài long hay ưng ý khi
người ta tiêu dung nhiều hàng hóa, dịch vụ Trong cùng một thời kì nhất định .
Tổng hữu dụng phụ thuộc vào số lượng
hàng hóa người tiêu dùng nếu các yếu tố khác không đổi.
3.1.1.3 Lợi ích biên (MU)
Lợi ích biên là sự hài lòng thu được
them vào nhờ vào việc tiêu dùng them một sản phẩm . MU= ΔTU/ΔQ = TUq’
*ΔUx = U2+U1 / Δx = dU(X) /dx *ΔU =U2+ U1 *Δx = X2 - X1 MU là lợi ích cận biên
ΔTU là sự thay đổi về tổng lợi ích lOMoAR cPSD| 60776878
ΔQ là sự thay đổi về lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng
Nếu MU>0, tức là việc tiêu thụ thêm một đơn vị cuối cùng mang lại lợi ích.
Nếu MU<0, lợi ích giảm và người tiêu dùng có thể giảm tiêu thụ để tối ưu hóa tổng lợi ích.
Nếu MU=0, người tiêu dùng dừng tiêu thụ và số lượng sản phẩm tiêu thụ là tối ưu, và đạt TU max.
Ví dụ: Giả sử nếu một người uống một cốc nước, lợi ích mà anh ta thu được là 5;
uống hai cốc nước, lợi ích mà anh ta thu được là 8.
Như vậy, lợi ích cận biên được xác định theo công thức trên sẽ bằng:MU = (8 – 5)/(2-1) = 3
VD: Một người tiêu dùng uống bia, số lượng cốc bia là X, tổng lợi ích là Tux x 0 1 2 3 4 5 6 7 8 TUx 0 35 65 90 105 110 110 95 60 Mux - 35 30 25 15 5 0 -15 -35
Quy luật lợi ích cận biên giảm dần
- Nội dung quy luật : Lợi ích cận biên của một hàng hóa có xu hướng giảm đi khi
lượng hàng hóa đó được tiêu dùng nhiều hơn trong một giai đoạn nhất định.
- Do quy luật tác động nên khi tiêu dùng ngày càng nhiều một loại hàng hóa , tổng
lợi ích sẽ tăng lên nhưng tốc độ tăng ngày chậm và sau đó giảm.
3.1.1.4 Mối quan hệ giữa tổng lợi ích và lợi ích biên: lOMoAR cPSD| 60776878
Lợi ích cận biên ( MU ) của một hàng hóa là sự thay đổi của tổng lợi ích do tiêu
dùng thêm một đơn vị hàng hóa đó, hay nói cách khác , nó phản ánh mức độ hài
lòng do tiêu dùng một đơn vị sau cùng của hàng hóa đó mang lại. Biểu thức phản
ánh lợi ích cận biên là:
3.1.1.5 Sự cân bằng tiêu dùng :
Cân bằng tiêu dùng (tiếng Anh: Consumer Equilibrium) là trạng thái người tiêu dùng
tối đa hóa được lợi ích (đạt được sự thỏa mãn) khi chịu sự ràng buộc của ngân sách (budget constraint).
Sự cân bằng tiêu dùng xảy ra khi người tiêu dùng không có động lực để thay đổi sự
phân bổ chi tiêu của mình, vì bất kỳ sự điều chỉnh nào sẽ dẫn đến việc giảm mức
thỏa mãn. Tại điểm này, tỷ lệ biên thỏa mãn giữa các hàng hóa là tương đương với
tỷ lệ giá của chúng. 1. Giới hạn ngân sách: Px . Qx + Py .Qy = I Trong đó:
-Px : Giá của hàng hóa X
-Qx: Số lượng hàng hóa X -Px : Giá của hàng hóa Y
- Qy: Số lượng hàng hóa Y
- I : Tổng thu nhập của người tiêu dùng
2.Điều kiện cân bằng tiêu dùng: Tại điểm cân bằng, điều kiện sau phải được thỏa mãn: MUx/Px = Muy/Py Trong đó: o
MUx : Biên độ thỏa mãn (marginal utility) của hàng hóa X o
MUy : Biên độ thỏa mãn của hàng hóa Y Ý nghĩa lOMoAR cPSD| 60776878 •
Tối ưu hóa: Người tiêu dùng sẽ chi tiêu sao cho mỗi đồng tiền chi ra sẽ mang
lại mức thỏa mãn cao nhất. •
Thay đổi giá và thu nhập: Khi giá hoặc thu nhập thay đổi, người tiêu dùng
sẽ điều chỉnh sự cân bằng tiêu dùng của mình để tiếp tục tối ưu hóa thỏa mãn. Kết luận:
Sự cân bằng tiêu dùng không chỉ giúp người tiêu dùng đạt được mức thỏa mãn tối
đa mà còn là cơ sở để phân tích hành vi tiêu dùng và tác động của các yếu tố kinh tế
đến quyết định tiêu dùng.
3.2 NGUYÊN TẮC TỐI ĐA HOÁ HỮU DỤNG
3.2.1 Đường bàng quan
3.2.1.1 Khái niệm đường bàng quan
Đường bàng quan hay còn gọi là đường đẳng ích, là tập hợp các phối hợp khác
nhau giữa 2 loại hàng hoá X và Y, tuy các cách tiêu dùng là khác nhau nhưng có
cùng một mức lợi ích là như nhau.
Giả sử, có đường thẳng bàng quan dạng TU= (Y-5)X, với TU= 150. Lần lượt
cho X= 3; 4; 5; 6, ta có Y= 55; 42.5; 35; 30 X Y 3 55 4 42.5 5 35 6 30
Đường bàng quan TU= (Y-5)X
3.2.1.2 Tính chất và ý nghĩa của đường bàng quan
Độ cong của đường bàng quan cho biết khả năng thay thế cho nhau giữa 2 loại
hàng hóa X và Y trong việc tạo ra một mức lợi ích như nhau.
a) Tính chất của đường bàng quan
- Đường bàng quan cao hơn được ưa thích hơn đường bàng quan thấp hơn:
Người tiêu dùng thích lựa chọn điểm tiêu dùng ở đường bàng quan có mức lOMoAR cPSD| 60776878
lợi ích cao hơn. Điều này phản ánh mong muốn người tiêu dùng là thích tiêu
dùng nhiều hơn đối với một hàng hóa.
- Đường bàng quan có độ dốc đi xuống: Phản ánh tỷ lệ thay thế hàng hóa này
bởi hàng hóa khác. Trong hầu hết các trường hợp, người tiêu dùng thích cả
hai. Vì vậy, nếu số lượng một hàng hóa giảm đi thì số lượng hàng hóa khác
phải tăng lên để người tiêu dùng đạt được cùng mức thỏa mãn. Vì lý do này,
đường bàng quan có dạng dốc xuống.
- Đường bàng quan càng lõm về phía gốc toạ độ thì khả năng thay thế cho nhau giữa X và Y càng kém.
- Đường bàng quan càng gần như thẳng thì khả năng thay thế cho nhau giữa X và Y gần như hoàn toàn.
- Đường bàng quan gãy khúc và vuông góc thì X và Y hoàn toàn không thể thay thế cho nhau được.
- Các dạng đường bàng quan thường gặp:
1/ X và Y là hai sản phẩm bổ sung 2/ X
và Y là hai sản phẩm thay thế
b) Ý nghĩa của đường bàng quan
- MRS- Marginal Rate of Substitution: được gọi là tỷ lệ thay thế biên, là tỷ lệ
mà tại đó người tiêu dùng sẵn sàng thay thế hàng hoá này bằng hàng hoá khác,
sao cho tổng hữu dụng là không đổi. Do X và Y nghịch chiều nhau nên MRS luôn âm (MRS < 0).
- Đường bàng quan cho biết các lựa chọn có giao điểm nằm trên nó tuy có cơ
cấu tiêu dùng khác nhau nhưng đều có cùng một mức lợi ích như nhau. - Công thức tính MRS: MU X MRS= MU Y lOMoAR cPSD| 60776878
Trong cùng một thời kỳ, đứng trước 2 loại hàng hoá X và Y, người tiêu dùng có
vô số các đường bàng quan khác nhau, chúng thể hiện cho nhiều mức độ thoả mãn
khác nhau nếu tăng dần số lượng tiêu dùng đồng thời 2 loại hàng hoá trên. Các đường
bàng quan này luôn song hành với nhau, chúng không cắt nhau và càng lên cao
chúng thể hiện mức độ lợi ích càng cao.
Chẳng hạn như hình sau:
Sở thích của người tiêu dùng có thể được mô tả bằng một tập hợp các đường
bàng quan tương ứng với mức lợi ích khác nhau (U1, U2, U3,…). Các đường bàng
quan càng xa gốc toạ độ thì mức lợi ích càng cao (U3>U2>U1).
3.2.2 Đường ngân sách
3.2.2.1 Khái niệm đường ngân sách
Đường ngân sách là đường thẳng nối liền các điểm mà tại đó chúng thể hiện các
lựa chọn chi tiêu hai loại hàng hoá X và Y với mức thu nhập không đổi.
Có thể biểu diễn phương trình đường ngân sách thông qua hàm số sau: I= PXX + PYY
Trong đó: I là thu nhập của người tiêu dùng
PX, PY là giá của hàng hoá X, Y
X, Y là số lượng của hàng hoá X, Y
Nếu người tiêu dùng dành toàn bộ thu nhập I để tiêu dùng Y mà không tiêu
I dùng một X nào thì Y= PY và ngược lại nếu toàn bộ I tiêu dùng cho X mà không lOMoAR cPSD| 60776878
I mua một Y nào thì X= PX . Ngoài ra, còn tuỳ thuộc vào
mức độ ưu tiên chỉ tiêu cho loại hàng hoá nào mà ta có các cặp X1PX1 và Y1PY1; X2PX2 và Y2PY2;……
Chẳng hạn, một người tiêu dùng có khoản thu nhập khả dụng cho 2 loại hàng
hoá X vaf Y là 50.000VNĐ. Với PX= 10.000VNĐ/sản phẩm, PY= 5.000VNĐ/sản
phẩm thì phương trình sẽ là: 55000= 10000X + 5000Y. Các khả năng tiêu dùng được
thể hiện bằng bảng dưới đây: Hàng hoá X Hàng hoá Y 0 11 1 9 2 7 3 5 4 3 5 1
Đồ thị biểu diễn đường ngân sách:
3.2.2.2 Tính chất và ý nghĩa của đường ngân sách
Các đại lượng I, PX, PY, X, Y luôn mang giá trị dương.
Vì PX, PY mang giá trị dương nên độ dốc của đường ngân sách luôn có giá trị âm.
Độ dốc âm của đường ngân sách phản ánh tỷ lệ thay đổi giữa hai hàng hóa X và Y,
và cho biết sự thay đổi giữa khối lượng hàng hóa X và Y là ngược chiều nhau.
Đường ngân sách, giữa X và Y có thể thay thế cho nhau hoàn toàn và mỗi sự lựa
chọn tiêu dùng X và Y có giao điểm nằm trên nó tuy có cơ cấu khác nhau nhưng đều
có chung một mức chi phí như nhau là I. lOMoAR cPSD| 60776878
Hệ số góc của đường ngân sách cho biết tỷ lệ thay thế cho nhau giữa X và Y để
vẫn giữ cho thu nhập I không thay đổi. Tỷ lệ này là tỷ số giữa giá cả của X trên giá
cả của Y. Hệ số góc của đường ngân sách được tính như sau: PX HI= PY
Trong đó, HI là hệ số góc của đường ngân sách, hệ số góc của đường ngân sách luôn âm.
Lưu ý, trong một thời kỳ nhất định, mỗi người tiêu dùng chỉ có một đường ngân sách duy nhất mà thôi.
3.2.2.3 Sự thay đổi của đường ngân sách
Do sự biến động về thu nhập hoặc giá cả của sản phẩm nên đường ngân sách của
người tiêu dùng có thể thay đổi. Sự thay đổi này có thể diễn ra theo 2 dạng, tịnh tiến
đường ngân sách và thay đổi độ dốc đường ngân sách.
a) Tịnh tiến đường ngân sách
Đường ngân sách tịnh tiến khi thu nhập khả dụng thay đổi trong khi giá các sản
phẩm không đổi. Đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song sang phải khi thu nhập
tăng so với lúc trước. Ngược lại khi thu nhập giảm, đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song sang trái.
Do tịnh tiến nên đường ngân sách mới song song với đường ngân sách cũ. Vì
vậy, hệ số góc của đường ngân sách mới không thay đổi so với đường ngân sách cũ.
b) Thay đổi độ dốc đường ngân sách
Thay đổi độ dốc đường ngân sách là do giá cả của sản phẩm thay đổi không cùng
tốc độ hoặc giá của sản phẩm này thay đổi còn giá sản phẩm kia đứng yên, trong khi
thu nhập khả dụng vẫn giữ nguyên. Đường ngân sách sẽ xoay quanh một góc và do
đó hệ số góc của nó sẽ thay đổi. lOMoAR cPSD| 60776878
Nếu thu nhập và giá cả của sản phẩm Y giữ nguyên, giá sản phẩm X tăng lên
hoặc giảm xuống thì đường ngân sách sẽ xoay về phía gốc toạ độ Y.
Nếu thu nhập và giá cả của sản phẩm X giữ nguyên, giá sản phẩm Y tăng lên
hoặc giảm xuống thì đường ngân sách sẽ xoay về phía gốc toạ độ X.
3.2.3 Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu
Để đạt được sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu với một khoản thu nhập nhất định thì tập
hợp hàng hóa đó phải thỏa mãn 2 điều kiện sau:
+ Tập hợp hàng hóa phải nằm trên đường ngân sách: Người tiêu dùng chỉ có thể
tiêu dùng một tập hợp hàng hóa mà họ có thể mua được, họ không thể mua tập hợp
hàng hóa nằm ngoài đường ngân sách vì không có khả năng thanh toán. Người tiêu
dùng cũng sẽ không tiêu dùng tại 1 điểm nằm dưới đường ngân sách vì lúc này nguồn
ngân sách còn dư nên người tiêu dùng có thể mua thêm nhiều hàng hóa hơn để đạt mức lợi ích cao hơn.
+ Tập hợp hàng hóa phải mang lại mức lợi ích cao nhất cho cá nhân: Điều này
có nghĩa là cá nhân phải ưa thích tập hợp hàng hóa này nhất trong số tập hợp hàng
hóa có thể mua được. Tập hợp hàng hóa mà cá nhân sẽ lựa chọn phải nằm trên đường
bàng quan cao nhất. Ví dụ: lOMoAR cPSD| 60776878
+ Giỏ hàng hóa D đem lại lợi ích lớn nhất nhưng người tiêu dùng không thể mua được.
+ Giỏ hàng hoá A và B có thể mua được nhưng lại đem lại mức độ lợi ích không
phải là cao nhất có thể.
+ Giỏ hàng hóa C người tiêu dùng có thể mua được và đem lại mức độ lợi ích lớn nhất.
Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu là sự lựa chọn mà tại đó đường ngân sách tiếp xúc
với đường bàng quan, nghĩa là đường ngân sách trùng với tiếp tuyến của đường bàng
quan, do đó hệ số góc đường ngân sách bằng với tỷ lệ thay thế biên. MUx Px
Tức là, MRS= HI hoặc một cách tổng quát ta có: TUmax  MUy= Py
3.2.4 Đường mở rộng tiêu dùng theo thu nhập
Như chúng ta đã phân tích ở phần trước, khi thu nhập tăng lên người tiêu dùng sẽ
điều chỉnh tiêu dùng tăng lên theo một xu hướng nhất định. Một nguyên tắc chung
cho mọi sự lựa chọn của người tiêu dùng nhằm bảo đảm cho TUmax là MRS = HI hay
phải chọn đúng điểm "c", tiếp điểm của đường bàng quan và đường ngân sách. Kết
quả sẽ có các điểm c1, c2, c3... Nối các điểm này lại ta sẽ có một quỹ tích được gọi là
"Đường mở rộng tiêu dùng theo thu nhập".
Như vậy, có thể khẳng định rằng: "Đường mở rộng tiêu dùng theo thu nhập là một
quỹ tích của các điểm "c", nó cho biết xu hướng mở rộng tiêu dùng một cách hiệu
quả nhất khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên". Như đồ thị minh hoạ sau: lOMoAR cPSD| 60776878
3.3 SỰ HÌNH THÀNH ĐƯỜNG CẦU THỊ TRƯỜNG
3.3.1 Quan hệ giữa lợi ích biên và cầu cá nhân
Đường lợi ích biên: biểu thị sự thỏa mãn bổ sung (tiện ích) mà người tiêu dùng có
được khi tiêu thụ thêm một đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ. Đường này thường dốc
xuống do quy luật tiện ích biên giảm dần, quy luật này nêu rằng khi một người tiêu
thụ nhiều đơn vị hàng hóa hơn, sự thỏa mãn bổ sung thu được từ mỗi đơn vị tiếp theo có xu hướng giảm.
Đường cong cầu cá nhân: thể hiện mối quan hệ giữa giá của một hàng hóa và lượng
cầu của một người tiêu dùng cá nhân. Đường này thường dốc xuống, cho thấy khi
giá của một hàng hóa giảm thì lượng cầu tăng.
Mối quan hệ giữa lợi ích biên và cầu cá nhân: người tiêu dùng luôn lựa chọn sao cho
lợi ích mà họ thu được từ việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải tương xứng với số
tiền mà họ đã bỏ ra. Do đó, nếu một hàng hóa, dịch vụ nào đem lại lợi ích cho họ
cao hơn thì họ sẽ chấp nhận trả cho nó cái giá cao hơn và ngược lại, khi họ cảm giác
hàng hóa, dịch vụ không còn có ích cho họ nữa thì dù có được cho không họ cũng
không nhận và tất nhiên là họ không chấp nhận bỏ ra thêm bất cứ một đồng nào cho nó.
Ví dụ 3.8: Với quan điểm trên, ta có thể phân tích hành vi lựa chọn tiêu dùng một
hàng hóa X nào đó trên cơ sở lợi ích biên giảm dần và cái giá mà người tiêu dùng
phải trả cho nó với việc giả định rằng: Một người tiêu dùng cụ thể sau khi cân đối
thu nhập cứ 1 đồng mà người này bỏ ra phải thu lại được 2 đơn vì lợi ích từ tiêu
dùng hàng hóa đó( 1 đồng =2U). lOMoAR cPSD| 60776878
Như vậy, tại đơn vị hàng hóa thứ 8, do không còn thu được lợi ích nên người tiêu
dùng không thể trả thêm đồng nào nữa để mua nó.
3.3.2 Cầu thị trường
Cầu của thị trường về hàng hóa, dịch vụ là tổng hợp của toàn bộ các cầu của cá nhân
về hàng hóa, dịch vụ đó.
Khi triển khai công thức trên ta có: Q DM =Q D1 +Q D2 +Q D3 +......+Q Dm
Như vậy, đường cầu thị trường về là tổng hợp theo chiều ngang của tất cả các đương
cà chuan về hàng hóa, dịch vụ đó. Chẳng hạn, ta có đường cầu thị trường từ 3 đường
cầu cá nhân A, B và C như sau:
Hình 3.14: Mối quan hệ giữa đường cầu cá nhân và đường cầu thị trường lOMoAR cPSD| 60776878
Ví dụ 3.9: Trên thị trường sản phẩm X có 3 người tiêu dùng, với hàm số cầu cá nhân như sau:
Cầu của A: P = - 4Q + 200 hay Q_{A} = -0, 25P + 50
Cầu của B: P = - 2Q + 180 hay Q_{B} = -0, 5P + 90
Cầu của C: P = - Q + 150 hay Q_{C} = - P + 150
Hãy xác định cầu thị trường tại các mức giá P = 180, 160, 140, 120 ngàn đồng/sản phẩm. Ta có: Q DM =Q A +Q B +Q C
Nghĩa là: Q DM =(-0,25P+50)+(-0,5P+90)+(-1P+150)=-1,75P+290 Hay: P = (- 4Q + 290)/7
3.3.3 Thặng dư tiêu dùng
Thặng dư tiêu dùng là phần chênh lệch giữa tổng hữu dụng của một hàng hóa và
tổng giá trị thị trường của hàng hóa đó. Thặng dư này phát sinh là vì chúng ta nhận
được nhiều hơn cái giá mà chúng ta phải trả do quy luật hữu dụng biên giảm dần.
Chúng ta phải trả một lượng tiền như nhau cho mỗi đơn vị hàng hóa mà chúng ta
mua, từ đơn vị đầu tiên đến đơn vị cuối cùng, nhưng theo quy luật hữu dụng biên
giảm dần thì những đơn vị hàng hóa đầu tiên cho ta mức hữu dụng nhiều hơn những
đơn vị hàng hóa cuối cùng. Do đó, chúng ta được hưởng một lượng hữu dụng thặng
dư đối với mỗi đơn vị hàng hóa trước đơn vị hàng hóa cuối cùng, lượng hữu dụng
thặng dư đó ta gọi là “thặng dư tiêu dùng”.
Ví dụ 3.10: Sử dụng số liệu ở Bảng 3.7, thể hiện mối quan hệ giữa lợi ích biên với
cầu cá nhân. Ở đây có từng mức giá mà người tiêu dùng chấp nhận thanh toán cho
người bán để được tiêu dùng hàng hóa. Giả sử, người tiêu dùng muốn tiêu dùng 5
đơn vị hàng hóa và bảo đảm cân đối giữa lợi ích với chi phí cho nó thì số tiền người
tiêu dùng phải chỉ trả cho 5 đơn vị hàng hóa đó được thể hiện như sau:
Tuy nhiên, trong thực tế người tiêu dùng chỉ phải trả một mức giá như nhau cho tất
cả các đơn vị hàng hóa mà người tiêu dùng đã mua trong cùng một thời kỳ, không
phân biệt lợi ích biên của đơn vị hàng hóa cao hay thấp. Chẳng hạn, nếu mua 5 sản
phẩm thì người tiêu dùng chỉ phải thanh toán 10 x 5 = 50 đồng thay vì 30
+25+20+15+10 = 100 đồng. Mức chênh lệch 50 đồng chính là thặng dư tiêu dùng
mà người này được 5 đơn vị hàng hóa. Hoặc, với số tiền 50 đồng mà người tiêu dùng
đã bỏ ra đáng lý chỉ thu được 100 đơn vị lợi ích, nhưng trên thực tế người tiêu dùng lOMoAR cPSD| 60776878
đã thu được 200 đơn vị lợi ích, mức chênh lệch 100 đơn vị lợi ích chính là thặng dư
tiêu dùng mà người tiêu dùng thu được.
Chúng ta có thể tính được thặng dư tiêu dùng đơn giản hơn khi có hàm số cầu. Ví
dụ, hàm cầu cá nhân của người tiêu dùng trên có dạng P = aQ + b. Thặng dư tiêu
dùng (Sp) tại mức giá Pó với lượng hàng hóa được mua là Q_{0} được tính theo công thức :
Ví dụ 3.11: Hàm cầu cá nhân về hàng hóa X của một người tiêu dùng có dạng như
P = - 2Q + 300 Nếu giá bán của X trên thị trường là P = 140 đơn vị tiền/sản phẩm
sau: thì lượng cầu về hàng hóa này đối với người tiêu dùng là Q = 80 đơn vị sản phẩm.
Hỏi: Thặng dư tiêu dùng của mà người tiêu dùng thụ hưởng là bao nhiêu?
Thặng dư của người tiêu dùng là:
S_{P} = ((300 – 140) * 80)/2 = 6.400