Tóm tắt kiến thức chương 1 môn Triết học Mác- Lênin

Tóm tắt lý thuyết trọng tâm chương 1, có đính kèm câu hỏi dạng tự luận giúp sinh viên dễ dàng ôn tập và củng cố kiến thức.

KIẾN THỨC TÓM TẮT CHƯƠNG 1 TRIẾT HC
Chương 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC TRIẾT HỌC MAC-LENIN
I. Triết học các vấn đề bản của triết học:
1, Khái lược về triết học:
A, Nguồn gốc:
- Nguồn gốc nhận thức: “Triết học khoa học của các khoa học”.
- Nguồn gốc hội;
+ C. Mac nói: Triết học không treo lửng ngoài thế giới, cũng như bộ óc
không tồn tại bên ngoài con người
+ Triết học chỉ ra đời khi xã hội đã đạt đến trình độ tương đối cao của sản xuất
hội, hình thành phân công lao động, của cải tương đối thừa, hữu hóa
liệu sản xuất, giai cấp phân hóa…
B, Khái niệm:
Triết học
Đặc điểm:
- Triết học một hình thái ý thức hi.
- Khách thể khám pcủa triết học thế giới( bên trong bên ngoài con
người)
trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn của nó.
- Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình quan hệ của thế
giới, với mục đích tìm ra những uy luật phổ biến chi phối, quy định và quyết
định sự vận động thế giới, con người và tư duy.
- Mang tính hệ thống, logic, trừu ợng.
- Triết học hạt nhân của thế gii.
Lưu ý: Triết học khác các môn khoa học khác:sử dụng các công cụ tính, tiêu
chuẩn logic và những kinh nghiệm mà con người khám phá thực tại để diễn tả
và khái quát thê giới bằng lý luận.
Không phải mọi triết học đều là khoa học, song các học thuyết triết học đều
đóng góp ít nhiều, nhất định cho sự hình thành tri thức khoa học triết học trong
lịch sử.
C, Đối tượng của triết học trong lịch sử: các quan hệ phổ biến các quy luật
chung
nhất của toàn bộ tự nhiên, hội duy.
D, Triết học- hạt nhân luận của thế giới quan:
- Thế giới quan hệ thống quan điểm của con người về thế giới, gồm: tri thức,
niềm tin và lý tưởng.
- Hạt nhân luận của thế giới quan: bản thân triết học thế giới quan, triết học
đóng vai trò là nhân tố cốt lõi, có ảnh hưởng và chi phối cũng như quy định các
thế giới quan khác.
- Thế giới quan duy vật biện chứng đỉnh cao của các loại thế giới quan.
2, Vấn đề bản của triết học:
A, Nội dung:
Triết học xác định nền tảng điểm xuất phát của mình giải quyết
các vấn đề khác thông qua đó, lập trường, thế giới quan của các học thuyết,
triết
gia cũng được xác định.
Ph. Ăngghen viết:Vấn đề bản nhất của mọi triết học, đặc biệt cảu triết học
hiện
đại vấn đề giữa duy và tồn tại.
Vấn đề bản của của triết học hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
- Mặt thứ nhất: giữa vật chất ý thức thìi nào trước, cáio sau, cái
nào quy định cái nào?
- Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
B, Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy tâm:
- Chủ nghĩa duy vật:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy
vật thời cổ đại. thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật
chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa rả các kết luận mà về
sau người ta thấy mang tính trực quan, ngây thơ, chất phác. Tuy hạn chế về
nhận thức nhưng về cơ bản chủ nghĩa duy vật chất phác là đúng vì nó đã lấy
bản thân thế giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến thần linh,
thượng đế hay hiện tượng siêu nhiên. (Talet)
+ Chủ nghĩa duy vật siêu nh: thể hiện các nhà khoa học từ TK đến TK ⅩⅤ
. Nó không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng góp phần ⅩⅧ
không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm tôn giáo, đặc biệt thời
chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời phục hưng. (Phơ bách)
+ Chủ nghia duy vật biện chứng: do C. Mac Ph. Ăngghen xây dựng được
V.I.Leenin phát triển: phản ánh hiện thực như chính nó tồn tại, là công cụ hữu
hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy. (Mac
Anghen)
- Chủ nghĩa duy tâm:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: phủ nhận sự tồn tại khách quancuar hiện thực,
khẳng định mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp những cảm giác. (Hium)
(Kant cái đẹp không nằm trong đôi mắt của người thiếu nữ mà trong đôi mắt
của kẻ suy tình)
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: coi ý thức là thứ tinh thần khách quan có
trước và tồn tại độc lập với con người. (Heghen: ý niệm tuyệt đối và Lauroz)
# Học thuyết triết học khẳng định khả ng nhận thức của con người Thuyết
khả tri: con người có thể hiểu được bản chất của sự vật.( các tính chất mà con
người cảm nhận là phù hợp với bản thân sự vật)
# Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người được gọi
Thuyết bất khả tri: về thuyết con người không thể hiểu được bản chất của sự
vật.
( không đồng nhất các tính chât với đối tượng).=> sự ra đời của trào lưu hoài
nghi luận từ triết học Hy Lạp cổ đại: nâng sự hoài nghi lên thành những nguyên
tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được cho rằng con người không thể đạt
đến chân lý khách quan.
Tuy cực đoan về nhận thức nhưng hoài nghi luận góp phần đấu tranh chống hệ
tư tưởng và
quyền uy của Giáo Hội thời trung cổ
. Biện chứng siêu hình:
A, Khái niệm trong lịch sử:
B, Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử;
- Phép biện chứng tự phát thời cổ đại.
- Phép biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật.
, Triết học Mac- Lenin vai trò của triết học Mac- Lenin trong đời sống
hội:
1, Sự ra đời phát triển của triết học Mac- lenin:
A, Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mac- Lenin:
- Điều kiện kinh tế- hội:
+Sự củng cố phát triển phương thức sản xuất tưu bản chủ nghĩa trong điều
kiện cách mạng nông nghiệp.
+ Sự xuất hiện của giai cấp sản trên đài lịch sử với cách một lực lượng
chính trị- xã hội độc lập là nhân tố chính trị- xã hội quan trọng cho sự ra đời
triết học Mac.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp sản sở ch yếu nhất cho sự ra đời
triết học Mac.
- Nguồn gốc lý luận tiền đề khoa học tnhiên;
+ Nguồn gốcluận.
+ Tiền đề khoa học tự nhiên.
- Nhân tố chủ quan trong sựnh thành triết học Mac:
B, Những thời chủ yếu trong sự hình thành phát triển của triết học
Mac:
- Thời kỳ hình thành tưởng triết học với bước quá độ từ chủ nghĩa duy tâm và
dân chủ cách mạng sang ch nghĩa duy vật chủ nghĩa cộng sản( 1841- 1844).
- Thời kỳ đề xuất những nguyên triết học duy vật biện chứng duy vật lịch
sử.
- Thời kỳ C, Mac Ăngghen bổ sung phát triển toàn diện luận triết
học( 1848- 1895).
C, Thực chất ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học Mac Ănghghen
thực hiện:
- C. Mac Ph. Ănghghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của ch
nghĩa duy vật khắc phục tính chất duy tâm, thần của phép biện chứng
duy tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, đó là chủ nghĩa
duy vật biện chứng.
- C. Mac và Ph. Ănghghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện
chứng vào nghiên cứu lịch sử hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử- nội
dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
- C. Mac Ph. Ănghghennđã bổ sung những đặc tính mới vào triết học,ng
tạo ra một triết học chân chính khoa học- triết học duy vật biện chứng.
D, Giai đoạn V.I.Lenin trong sự phát triển triết học Mác:
- Hoàn cảnh lịch sử V.I.Leenin phát triển triết học Mác: sự chuyển biến của chủ
nghĩa tư bản thành đế quốc, giai cấp tư snar càng bộc lộ rõ tính chất phản động
của mình, sự biến đổi của điều kiện kinh tế- xã hội và cuộc đấu tranh của giai
cấp vô sản=> biện pháp cấp bách để cải thiện….
- V.I.Lenin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo ch nghĩa
Mac triết học Mac trong thời đại mới- thời đại đế quốc chủ nghĩa quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
+ Thời kỳ 1893- 1907, V.I.Lenin bảo vệ phát triển triết học Mac nhằm thành
lập đảng macxit ở Nga và chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chủ sản lần thứ
nhất.
+ Thời kỳ 1907-1917 thời kỳ V.I.Lenin phát triển toàn diện triết học Mac và
lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị cho cách mạng hội chủ nghĩa.
+ Thời kỳ 1917- 1924 là thời kỳ V.I.Lenin tổng kết kinh nghiệm thực tế cách
mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học Mac, găn liền với việc nghiên cứu các vấn
đề xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Thời kỳ từ năm 1924 đến nay, triết học Mac- Lenin tiếp tục được các đảng
cộng
sản và công nhân bổ sung, phát triển.
2, Đối tượng chức năng của triết học Mac- Lenin:
A, Khái niệm triết học Mac- Lenin:
hệ thống quan niệm duy vật biện chứng về tự nhiên, hội duy- thê
giới
quan phương pháp khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân
lao
động các lực lượng hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
B, Đối tượng của triết học Mac- Lenin: giải quyết mối quan hệ giữa vật
chất ý thức
trên lập trường duy vật biện chứng nghiên cứu những quy luật vận động,
phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
C, Chức năng của triết học Mac- Lenin:
- Chức năng thế giới quan:
+ Định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực.
+ Giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động từ
đó xác định thái độ và cả cách thức hoạt động của mình.
+ Nâng cao vai trò sáng tạo tích cực của con người.
+Là sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quaun duy tâm, tôn giáo ,
phản khoa học.
- Chc năng của phương pháp luận:
+ Là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Trang bị cho con
người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động
nhận thức và thực tiễn
3, Vai trò của triết học Mac- Lenin trong dời sống hội trong sự đổi
mới Việt Nam hiện nay:
A, Triết học Mac- Lenin thế giới quan, phương pháp luận khoa học cách
mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
B, Triết học Mac-Lenin sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học
cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
C, Triết học Mac-Lenin sở luận khoa học của công cuộc xây dựng ch
nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội ch
nghĩa Việt Nam
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải khách quan trong nhận thức và hành động; nhận thức và
hành động phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan. Không xuất phát từ ý muốn chủ quan, lấy ý
muốn ch quan làm sở định ra chính sách, lấy ý chí áp đặt cho
thực tế.
VD: Khi chỉnh sửa ban hành các bộ luật, chính sách pháp luật
phải dựa trên hiện thực cuộc sống theo thời đại. Sau chiến tranh,
cuộc sống còn nhiều khó khăn, thiệt hại về người và của vô cùng
lớn nên chưa thể bắt người dân xây dựng kinh tế mà phải làm
lành các vết thương chiến tranh cả về vật chất lần tinh thần cho
nhân dân trước.
- Phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức, phát
huy nhân tố con người: giáo dục nâng cao trình độ tri thức khoa
học cho nhân dân, cán bộ, đảng viên; bồi dưỡng nhiệt tình cách
mạng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên; vận
dụng đúng đắn các quan hệ lợi ích, động cơ trong sáng, thái độ
khách quan khoa học không vụ lợi; chống thụ động, lại, bảo thủ,
trì trệ.
VD: Muốn thay đổinh hình giao thông, phải xuất phát từ ý thức
người dân nên việc tuyên truyền và nâng cao dân trí về tham gia
giao thông là cần thiết.
- Khắc phục, ngăn chặn bệnh chủ quan, duy ý chí: khuynh hướng
tuyệt đối hoá của nhân tố chủ quan, của ý chí, xa rời hiện thực,
bất chấp quy luật khách quan, lấy nhiệt tình thay cho sự yếu kém
của tri thức; bệnh chủ quan duy ý chí là lối suy nghĩ hành động
giảnđơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan; định ra chủ
trương chính sách xa rời hiện thực khách quan; phải đổi mới tư
duy lý luận, nâng cao năng lực trí tuệ của toàn Đảng.
Đại hội VII Đảng ta khảng định : Mọi đường lối của Đảng
phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động đúng theo
quy luật khách quan
ÔN TẬP CUỐI TRIẾT 1
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin t ra ý
nghĩa phương pháp luận của định nghĩa này?
1. Các quan niệm trước Mác về vật cht
- Triết học duy vật cổ đại: đồng nhất vật chất với dạng vất chất
cụ thể.
VD: c nhà triết học duy vật như Ta-lét cho rằng
vật chất nước; A-na-xi-men coi
không khí; -ra-clít coi lửa. Thành quả đại nhất của
chủ nghĩa duy vật thời cổ đại trong
học thuyết về vật chất thuyết nguyên tử của -xíp học trò
của ông là Đê--crít.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình cận đại thế kỷ XVII-XVIII: đồng
nhất vật chất với dạng vật chất cụ thể và tính chất của chúng.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX , c phát minh của vật
học đã bác bỏ quan niệm đồng nhất vật chất với các dạng
cụ thể của vật chất hoặc với thuộc tính của vật chất của
các nhà triết học duy vật cổ đại cận đại. Phạm trù vật
chất được V.I.Lênin nêu định nghĩa “Vật chất là một phạm
trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
2. Những nội dung bản của định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
- Vật chất “phạm trù triết học” do vậy vừa tính trừu tượng
vừa có tính cụ thể .
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc nh
chung, bản chất nhất của vật chất - đó đặc tính tồn tại
khách quan, độc lập với ý thức con người đây cũng
tiêu chí duy nhất để phân biệt cái vật chất cái không
phải là vật chất .
VD: N nước phong kiến bản chất giai cấp địa ch
phong kiến chống lại nông dân những người lao động khác
nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ.
+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện chỗ chỉ thể
nhận biết được vật chất bằng các giác quan của con người;
chỉ thể nhận thức được vật chất thông qua việc nghiên
cứu các sự vật, hiện tượng vật chất cụ thể.
VD: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc
giác, qua nghiên cứu biết được rằng nước sôi nóng 100 độ C.
- Vật chất “thực tại khách quan” đặc tính bản
(cũng đặc trưng bản) tồn tại không phụ thuộc vào
ý thức. con người nhận thức được hay chưa nhận
thức được vẫn tồn tại.
VD: Thủy triều hiện tượng nước biển, nước sông... lên
xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc vào biến
chuyển thiên văn, đặc tính bản của sông nước.
tồn tại một cách tự nhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của
con người
- Vật chất tính khách thể - con người thể nhận biết vật chất
bằng các giác quan.
VD: Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn
sau một thời gian nuôi dưỡng thể
được người chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác,…
- Ý thức sự “chép lại, chụp lại, phản ánh lại” thực tại
khách quan. Bằng các giác quan của mình, con người có
thể trc tiếp hoặc gián tiếp nhận biết được thực tại
khách quan; chỉ có những sự vật, hiện tượng của thực tại
khách quan chưa được nhận biết chứ không thể không
biết.
VD: Kiến thức của nhân loại kết quả của quá trình con
người tiếp xúc nghiên cứu thế giới khách quan. Mọi khía
cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại.
1 là) được suy ra từ nội dung trên để xác định mối quan
hệ biện chứng giữa thực tại khách quan (vật chất) với cảm
giác thức). Vật chất (cái thứ nhất) cái trước, tồn
tại độc lập với ý thức quy định ý thức. Ý thức (cái thứ
hai) cái sau vật chất, phụ thuộc vào vật chất. Như
vậy, vật chất nội dung, nguồn gốc khách quan của ý
thức, nguyên nhân m cho ý thức phát sinh. Tuy nhiên,
ý thức tồn tại độc lập tương đối so với vật chất tác
động, thậm chí chuyển thành sức mạnh vật chất khi
thâm nhập vào quần chúng được quần chúng vận dụng.
VD: Trước thời Đổi mới, do những ảnh hưởng nặng nề
của chiến tranh (đàn ông ra trận hi sinh nhiều, hậu
phương ch còn đàn người già) thì kinh tế không thể
phát triển. thế, nếu đường lối chủ trương chính sách lúc
đó không phù hợp với thực tế thì
kinh tế (vật chất) cũng không thể đi lên.
3. Ý nghĩa thế giới quan phương pháp luận của định
nghĩa vật chất của V.I. Lênin đối với hoạt động nhận thức
thực tiễn
- Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi
giải quyết vấn đề bản của triết học. Thứ nhất, định
nghĩa khẳng định vật chất trước, ý thức sau ; vật
chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, của ý thức
(khắc phục được quan điểm về vật chất của chủ nghĩa duy
vật cổ cận đại). Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức
con người khả
năng nhận thức được thế giới vật chất (chống lại thuyết
không thể biết hoài nghi luận).
Thế giới quan duy vật biện chứng xác định được vật chất
mối quan hệ của với ý thức trong lĩnh vực hội: đó
tồn tại hội quy định ý thức hội, kinh tế quy định
chính trị
v.v…; tạo sở luận cho các nhà khoa học tự nhiên.
VD: Nước nào kinh tế phát triển hơn thì chính trị của
nước đó mạnh hơn, nước đó tầm ảnh hưởng đến các
quốc gia khác trong khu vực sâu sắc hơn. (Mỹ can thiệp
vào các vấn đề trên Biển Đông của Việt Nam Trung Quốc
tầm ảnh hưởng)
- Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật
của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất với ý thức. Theo
đó, vật chất trước ý thức, nguồn gốc quy định ý
thức nên trong mọi hoạt động cần xuất phát từ hiện thực
khách quan, tôn trọng các quy luật vốn của sự vật, hiện
tượng; đồng thời cần thấy được tính năng động, tích cực
của ý thức để phát huy tính năng động chủ quan nhưng
tránh chủ quan duy ý chí biểu hiện tuyệt đối hoá vai
trò, tác dụng của ý thức, cho rằng con người thể làm
được tất cả không cần
đến sự tác động của các quy luật khách quan, các điều kiện vật
chất cần thiết.
VD: Khi khởi nghiệp mở một công ty, vốn năng lực từ
người đứng ra mở công ty thôi chưa đủ, cần xét đến các
yếu tố khác lúc đó như xu hướng thị trường, thời cơ, nhu
cầu, khu vực… Nếu đáp ứng đúng cái thị trường đang thiếu
thì hội phát triển rất mạnh.
Ngược lại, nếu công ty cho ra những sản phẩm đang phổ
biến, thậm chí thừa thì nguy cơ phá sản là rất cao.
Câu 2. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động
rút ra ý nghĩa của nó đối với sự phát triển của khoa học?
1. Định nghĩa : “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất,
tức được hiểu một phương thức tồn tại của vật chất,
một thuộc tính cố hữu của vật chất thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi mọi q trình diễn ra trong trụ, k
từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy
Theo quan niệm của Ăng-ghen: vận động không chỉ thuần
túy sự thay đổi vị trí trong không gian “mọi sự
thay đổi mọi quá trình diễn ra trong trụ”, vận động
“là một phương thức tồn tại của vật chất, một thuộc tính
cố hữu của vật chất” nên thông qua vận động các dạng
cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại cụ thể của mình;
vận động của vật chất là tự thân vận động; và sự tồn tại của vật
chất luôn gắn liền với vật chất.
VD: Sự di chuyển từ nơi này sang nơi khác, tăng chiều
cao, sự tăng trưởng về kinh
tế, sự giảm sút trong học tập, giảm cân,
2. Phân tích 5 hình thức bản của vận động cho
dụ. Chỉ ra mối liên hệ biện chứng giữa 5 hình thức vận động:
a) Vận động học: sự dịch chuyển trong không gian của
các vật thể. VD: di chuyển trên đường phố khi tham gia giao
thông.
b) Vận động vật lý: vận động của các phân tử, điện tử,
các hạt bản, quá trình nhiệt, điện,...
VD: thanh sắt nóng sinh ra nhiệt.
c) Vận động hóa học: sự biến đổi các chất hữu cơ,
trong quá trình hóa hợp phân giải.
VD: quá trình tạo ra nước
d) Vận động sinh học: sự biến đổi của các thể sống,
biến thái cấu trúc gen, v.v…
VD: sự hít thở, quang hợp, quá trình trao đổi chất.
e) Vận động hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa, v.v…
của đời sống hội. VD: hội loài người đi từ mông
muội đến văn minh nhưng
chưa giai cấp, sau đó xuất hiện giai cấp nhưng chưa
nhà nước, cuối cùng
hình thành nnước.
Các hình thức vận động nói trên được sắp xếp theo thứ tự
từ thấp đến cao tương ứng với trình độ kết cấu của vật chất. Các hình
thức vận động khác nhau về chất song chúng không tồn tại biệt lập
mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó: hình thức vận động cao
xuất hiện trên sở các hình thức vận động thấp và bao hàm trong
những hình thức vận động thấp hơn. Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự
vật có thể nhiều hình thức vận động
khác nhau song bản thân bao giờ cũng được đặc trưng
bởi hình thức vận động cao nhất
nó có.
3. Làm đứng im một trạng thái đặc biệt của vận động. Cho
ví dụ minh họa.
Khi khẳng định vận động phương thức tồn tại của vật
chất, thuộc tính cố hữu của vật
chất; chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định vận
động vĩnh viễn. Điều này không
nghĩa chủ nghĩa duy vật biện chứng phủ nhận sự đứng
im, cân bằng; song đứng im, cân
bằng chỉ hiện tượng tương đối, tạm thời thực chất
đứng im, cân bằng chỉ một trạng
thái đặc biệt của vận động.
- Đứng im tương đối đứng im, cân bằng ch xảy ra
trong một số quan hệ nhất định chứ
không xảy ra với tất cả mọi quan hệ; đứng im, cân bằng
chỉ xảy ra trong một hình thức vận
động chứ không phải xảy ra với tất cả các hình thức vận động.
- Đứng im tam thời đứng im không phải cái tồn
tại vĩnh viễn chỉ tồn tại trong một
thời gian nhất định, chỉ xét trong một hay một số quan hệ
nhất định, ngay trong sự đứng im
vẫn diễn ra những quá trình biến đổi nhất định.
- Đứng im trạng thái đặc biệt của vận động, đó vận
động trong thế cân bằng, ổn định;
vận động chưa làm thay đổi n bản về chất, về vị trí, hình dáng,
kết cấu của sự vật.
VD: Thời bao cấp, nền kinh tế trì trệ, không phát triển,
được coi như đứng im. Nhưng chỉ
đứng im trong hình thức vận động hội, trong mối
quan hệ của nền kinh tế nhân hay
tiền tệ, chứng khoán, thị trường,… Sự đứng im của kinh tế
chỉ diễn ra trong một thời nhất
định (1976 - 1986) tuy nhiên trong thời này, nội bộ nền
kinh tế vẫn những sự biến đổi:
nông nghiệp giảm nhẹ, công nghiệp thương nghiệp
tiến triển,.. Sự tăng lên của mặt này
khuyết vào sự giảm đi của mặt kia khiến nền kinh tế
không sự tăng trưởng, chưa thấy
sự thay đổi nhiu
Câu
hỏi:
Nhận
thức
gì?
Anh
chị
hãy
trình
bài
vai
trò
của
thực
tiễn
đối
với
nhận
thức.
Vận
dụng
quan
điểm
thực
tiễn
vào
trong
vấn
đề
học
tập,
cuộc
sống
của
bản
thân.
- Khái niệm:
Quan điểm về thực tiễn- nhận thức của các nhà triết học:
- Quan điểm của các nhà triết học trước Mac cho rằng: Thực tiễn là sự vật hiện
thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình thức khách thể hay hình
thức trực quan chứ không được nhận thức hoạt động cảm giác của con người .
- Quan điểm thực tiễn của triết học Mác Lênin: Thực tiễn toàn bộ những
hoạt động vật chất cảm tính, tính lịch s hội của con người nhằm cải
tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Các hình thức của hoạt động thực tiễn: Thực tiễn tồn tại dưới dạng nhiều hình
thức khác nhau,ở những lĩnh vực khác nhau,những gồm những hình thức bản
sau:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: Đây một hình thức thực tiễn sớm nhất,cơ
bản nhất, quan trọng nhất, giúp con người hoàn thiện cả bản tính sinh học và
hội.
+ Hoạt động chính trị hội: hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ hội
mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình phỏng hiện thực khách
quan trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý.
- Nhận thức: Nhận thức một quá trình biện chứng vận động phát triển,
quá trình đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít tới biết nhiều hơn, từ biết chưa đầy
đủ đến đầy đủ hơn.
-
Vai
trò
của
thực
tiễn
đối
với
nhận
thức:
+
Thực
tiễn
sở,
động
lực
của
nhận
thức:
Bằng
thông
qua
hoạt
động
thực
tiễn,
con
người
tác
động
vào
thế
giới
khách
quan,
buộc
chúng
phải
bộc
lộ
những
thuộc
tính,
những
quy
luật
để
con
người
nhận
thức,
cung
cấp
những
tài
liệu,
vật
liệu
cho
nhận
thức
của
con
người.
Luôn
đề
ra
nhu
cầu,
nhiệm
vụ
phương
hướng
phát
triển
của
nhận
thức,
thế
luôn
thúc
đẩy
cho
sự
ra
đời
của
các
ngành
khoa
học.
Bên
cạnh
đó
còn
tác
dụng
rèn
luyện
các
giác
quan
của
con
người,
làm
cho
chúng
phát
triển
tinh
tế
hơn,
hoàn
thiện
hơn,
trên
sở
đó
giúp
quá
trình
nhận
thức
của
con
người
hiệu
quả
hơn,
đúng
đắn
hơn.
như
thế
Ph.Ăngghen
đã
khẳng
định:
“Chính
việc
người
ta
biến
đổi
tự
nhiên...
sở
chủ
yếu
nhất
trực
tiếp
nhất
của
duy
con
người
trí
tuệ
con
người
đã
phát
triển
song
song
với
việc
người
ta
đã
học
cách
cải
biến
tự
nhiên”
Ngoài
ra
hoạt
động
thực
tiễn
còn
sở
chế
tạo
ra
các
công
cụ,
phương
tiện,
máy
móc
mới
hỗ
trợ
con
người
trong
quá
trình
nhận
thức,
chẳng
hạn
như
kính
hiển
vi,
kính
thiên
văn,
hàn
thử
biểu,
máy
vi
tính,
v.v..
đã
mở
rộng
khả
năng
của
các
khí
quan
nhận
thức
của
con
người.
dụ: Mọi vật trên trái đất đều chịu sức hút của trái đất, mặt trăng cũng chịu
sức hút của trái đất, đồng thời trái đất cũng chịu sức hút của mặt trăng; Trái đất
chịu sức hút của mặt trời, mặt trời đồng thời cũng chịu sức hút của trái đất. Nói
một cách khác vạn vật trong trụ đều có lực hấp dẫn lẫn nhau, vì có loại lực
hấp dẫn này mà mặt trăng mới quay quanh trái đất, trái đất mới quay quanh mặt
trời.
+
Thực
tiễn
mục
đích
của
nhận
thức:
Nhận
thức
của
con
người
ngay
từ
khi
con
người
mới
xuất
hiện
trên
trái
đất
với
cách
người
đã
bị
quy
định
bởi
những
nhu
cầu
thực
tiễn,
muốn
sống,
muốn
tồn
tại,
con
người
phải
sản
xuất
cải
tạo
tự
nhiên
hội.
Nhu
cầu
sản
xuất
vật
chất
cải
tạo
tự
nhiên,
hội
buộc
con
người
phải
nhận
thức
thế
giới
xung
quanh.
Nhận
thức
của
con
người
nhằm
phục
vụ
thực
tiễn,
soi
đường,
dẫn
dắt,
chỉ
đạo
thực
tiễn
chứ
không
phải
để
trang
trí,
hay
phục
vụ
cho
những
ý
tưởng
viển
vông.
dụ:
Trước
nhu
cầu
đi
lại
hàng
ngày
của
con
người
để
đáp
ứng
được
nhu
cầu
sử
dung,
địa
hình,
các
nhà
sản
xuất
đã
sản
xuất
ra
nhiều
phương
tiện
giao
thông
để
giúp
con
người
thể
di
chuyển
dễ
dàng
nhanh
chóng
như
xe
máy,
ô
tô,
tàu
cao
tốc,
máy
bay.
+
Thực
tiễn
tiêu
chuẩn
để
kiểm
tra
chân
:
Tri
thức
của
con
người
kết
quả
của
quá
trình
nhận
thức,
tri
thức
đó
thể
phản
ánh
đúng
hoặc
không
đúng
hiện
thực
khách
quan.
Không
thể
lấy
tri
thức
để
kiểm
tra
tri
thức,
cũng
không
thể
lấy
sự
hiển
nhiên,
hay
sự
tán
thành
của
số
đông
hoặc
sự
lợi,
ích
để
kiểm
tra
sự
đúng,
sai
của
tri
thức.
Theo
triết
học
Mác
Lênin,
thực
tiễn
tiêu
chuẩn
khách
quan
duy
nhất
để
kiểm
tra
chân
lý,
bác
bỏ
sai
lầm.
Chỉ
thực
tiễn
mới
thể
vật
chất
hoá
được
tri
thức,
hiện
thực
hoá
được
tưởng,
qua
đó
mới
khẳng
định
được
chân
hoặc
phủ
định
một
sai
lầm
nào
đó.C.Mác
đã
khảng
định:
“Vấn
đề
tìm
hiểu
xem
duy
của
con
người
thể
đạt
tới
tính
chân
khách
quan
không,
hoàn
toàn
không
phải
một
vấn
đề
luận
một
vấn
đề
thực
tiễn”
- dụ: + Nhà bác học Galile tìm ra định luật về sức cản của không khí.
+ Trái đất quay quanh mặt tri
+ Không có gì quý hơn độc lập tự do
-
Vận
dụng
thực
tiễn
vào
trong
vấn
đề
bản
thân
,
học
tập:
Dụ:
-
Ta
thể
thấy
khắp
mọi
nơi
trong
cuộc
sống,
như
trồng
lúa,
trồng
khoai,
dệt
vải,
sản
xuất
ô
tô,
xe
máy…
Đây
dạng
hoạt
động
thực
tiễn
nguyên
thủy
nhất
bản
nhất
vì:
Hoạt
động
sản
xuất
vật
chất
quyết
định
sự
tồn
tại
phát
triển
của
hội
loài
người.
Đồng
thời,
dạng
hoạt
động
này
quyết
định
các
dạng
khác
của
hoạt
động
thực
tiễn,
sở
của
tất
cả
các
hình
thức
khác
của
các
hoạt
động
sống
của
con
người,
giúp
con
người
thoát
khỏi
giới
hạn
tồn
tại
của
động
vật.
-
Đi
bỏ
phiếu
bầu
cử
đại
biểu
Quốc
Hội.
Đại
biểu
Quốc
hội
tiếp
xúc
cử
tri.
Thanh
niên
tham
gia
tình
nguyện
giúp
đồng
bào
vùng
sâu
vùng
xa.
-
Vận
dụng
thực
tiễn
vào
trong
cuộc
sống:
+ Công nghệ 4.0 ngày càng phát triển, thông tin được phải cập nhật thông
tin liên tục, bản thân em phải biết cách chọn lọc những thông tin ấy.
+ Các thành tựu khoa học thuật càng được áp dụng sâu rộng vào các lĩnh
vực vào đời sống, để không bị "thụt lùi" em cần phải trao dồi kiến thức, mở
mang tầm nhìn.
+ Với ngành Công nghệ Sinh học em đang theo đuổi, em cần phải xem
nhu cầu của hội của 4 năm sau, các lĩnh vực mà ngành Công nghệ Sinh
học có tiềm năng phát triển thành ngành "hot" với mức lương cao.
1.
Quan
niệm
của
chủ
nghĩa
duy
tâm
trước
Mác
về
vật
chất?
Thừa
nhận
sự
tồn
tại
của
sự
vật,
hiện
tượng
vật
chất
nhưng
phủ
nhận
đặc
tính
tồn
tại
khách
quan
của
chúng
2.
Quan
niệm
của
chủ
nghĩa
duy
vật
trước
Mác
về
vật
chất?
-
Phương
Đông:
Thuyết
âm
dương,
thuyết
ngũ
hành,…
-
Phương
Tây:
vật
chất
nguyên
tử,
vật
chất
nước,
vật
chất
lửa,
=>
*
Tích
cực:
xuất
phát
từ
thế
giới
vật
chất
để
giải
thích
thế
giới
*
Hạn
chế:
đồng
nhất
vật
chất
với
1
dạng
vật
thể
cụ
thể
3.
Quan
niệm
về
vật
chất
của
CNDV
thời
cận
đại?
Chứng
minh
được
sự
tồn
tại
của
nguyên
tử
(phần
tử
nhỏ
nhất
của
vật
chất)
=>
đồng
nhất
vật
chất
với
khối
lượng,
giải
thích
sự
vận
động
của
thế
giới
vật
chất
trên
nền
tảng
học,
tách
rời
vật
chất
khỏi
vận
động,
không
gian,
thời
gian
=>
Không
đưa
ra
sự
khái
quát
triết
học
trong
quan
niệm
về
thế
giới
vật
chất
(hạn
chế
của
phương
pháp
luận
siêu
hình)
4.
Cuộc
CM
trong
KHTN
cuối
thế
kỷ
XIX
đầu
thế
kỷ
XX?
-
1895:
Rơn-ghen
phát
hiện
ra
tia
X
-
1896:
Béc--ren
phát
hiện
hiện
tượng
phóng
xạ
-
1897:
Tôm-xơn
phát
hiện
ra
điện
tử
-
1901:
Kaufman
chứng
minh
khối
lượng
biến
đổi
theo
vận
tốc
của
điện
tử
-
1905,
1916:
Anh-xtanh
đưa
ra
thuyết
tương
đối
hẹp
thuyết
tương
đối
rộng
5.
Quan
niệm
về
vật
chất
của
Ăng-ghen?
-
Để
quan
niệm
đúng
đắn
về
vật
chất
=>
phân
biệt
ràng
vật
chất
với
cách
1
phạm
trù
triết
học
-
Các
sv,
hiện
tượng
phong
phú
nhưng
đặc
tính
chung
tính
vật
chất
tính
tồn
tại,
độc
lập
không
lệ
thuộc
vào
ý
thức
6.
Quan
niệm
về
vật
chất
của
-nin?
-
Tổng
kết
những
thành
tựu
mới
nhất
của
khoa
học
-
Tìm
kiếm
phương
pháp
định
nghĩa
mới
cho
phạm
trù
vật
chất
7.
Định
nghĩa
về
vật
chất
của
-nin?
Vật
chất
một
phạm
trù
triết
học
dùng
để
chỉ
thực
tại
khách
quan
được
đem
lại
cho
con
người
trong
cảm
giác,
được
cảm
giác
của
chúng
ta
chép
lại,
chụp
lại,
phản
ánh
tồn
tại
không
lệ
thuộc
vào
cảm
giác.
-
Vật
chất
1
phạm
trù
triết
học
=>
Không
quy
khái
niệm
vào
1
khái
niệm
khác
rộng
hơn,
đồng
thời,
chỉ
ra
đặc
điểm
riêng
của
-
dùng
để
chỉ
thực
tại
khách
quan,
tồn
tại
không
lệ
thuộc
vào
cảm
giác
=>
Thuộc
tính
bản
nhất,
phổ
biến
nhất
của
mọi
dạng
vật
chất
tồn
tại
khách
quan
-
chép
lại,
chụp
lại,
phản
ánh
=>
thể
nhận
thức
được
8.
Ý
nghĩa
của
định
nghĩa
về
vật
chất
của
-nin?
-
Giải
quyết
đúng
đắn,
triệt
để
hai
mặt
của
vấn
đề
bản
của
TH
-
Triệt
để
khắc
phục
hạn
chế
của
CNDV
cũ,
bác
bỏ
CNDT,
bất
khả
tri
-
Khắc
phục
được
khủng
hoảng
đem
lại
niềm
tin
cho
KHTN
-
Tạo
tiền
đề
xây
dựng
quan
điểm
duy
vật
-
sở
để
xây
dựng
nền
tảng
vững
chắc
cho
sự
liên
mình
chặt
chẽ
giữa
triết
học
DVBC
KH
9.
Theo
quan
điểm
của
CNDVBC,
các
phương
thức
tồn
tại
của
vật
chất
bao
gồm
những
gì?
3
phương
thức:
vận
động,
không
gian
thời
gian
10.
Đặc
điểm
của
phương
thức
vận
động?
-
phương
thức
tồn
tại
của
vật
chất:
+
Vật
chất
chỉ
tồn
tại
bằng
cách
vận
động
chỉ
thông
qua
vận
động
vật
chất
biểu
hiện
sự
tồn
tại
của
mình
+
Con
người
chỉ
nhận
thức
sâu
sắc
về
sự
vật
thông
qua
trạng
thái
vận
động
của
vật
chất
-
thuộc
tính
cố
hữu
của
vật
chất:
+
Vận
động
cuả
vật
chất
vận
động
tự
thân
+
Vận
động
sinh
ra
cùng
với
sự
vật
chỉ
mất
đi
khi
sự
vật
mất
đi
11.
Các
hình
thức
vận
động
của
vật
chất?
5
hình
thức
bản,
được
sắp
xếp
từ
thấp
đến
cao:
-
Vận
động
học
(sự
di
chuyển
vị
trí
của
các
vật
thể
trong
không
gian)
-
Vận
động
vật
(vận
động
của
các
phân
tử,
các
hạt
bản,
…)
-
Vận
động
hóa
học
(quá
trình
phân
giải
các
chất,…)
-
Vận
động
sinh
học
(trao
đổi
chất
giữa
thể
sống
i
trường)
-
Vận
động
XH
(sự
thay
đổi,
thay
thế
quá
trình
XH
của
các
hình
thái
kinh
tế
XH
=>
Khác
nhau
về
chất:
Từ
vận
động
học
đến
vận
động
XH
sự
khác
nhau
về
trình
độ
vận
động
=>
Hình
thức
vận
động
cao
xuất
hiện
trên
sở
hình
thức
vận
động
thấp,
bao
hàm
hình
thức
vận
động
thấp
hơn.
Hình
thức
vận
động
thấp
không
khả
năng
bao
hàm
hình
thức
vận
động
cao
hơn
=>
Mọi
sự
quy
giản
các
hình
thức
vận
động
thấp
đều
sai
lầm
=>
Mỗi
sự
vật
thể
gắn
liền
với
nhiều
hình
thức
vận
động
khác
nhau
12.
Mối
quan
hệ
giữa
vận
động
đứng
im?
-
Vận
động
mọi
sự
biến
đổi,
vĩnh
viễn,
tuyệt
đối
-
Đứng
im
tương
đối,
tạm
thời:
+
Tương
đối:
chỉ
xảy
ra
trong
1
quan
hệ
nhất
định,
không
phải
mọi
quan
hệ
cùng
1
lúc,
chỉ
xảy
ra
với
1
hình
thức
vận
động
chứ
không
phải
mọi
hình
thức
vận
động
+
Tạm
thời:
chỉ
biểu
hiện
khi
sự
vật
còn
nó,
chưa
biến
đổi
thành
cái
khác.
Vận
động
biệt
xu
hướng
hình
thành
sự
vật.
Vận
động
nói
chung
xu
hướng
làm
sự
vật
không
ngừng
biến
đổi.
13.
Nội
dung
quan
điểm
về
tính
thống
nhất
vật
chất
của
thế
giới
của
TH
DVBC?
-
Thế
giới
vật
chất
tồn
tại
vĩnh
viễn.
không
tự
nhiên
sinh
ra,
mất
đi
-
Chỉ
1
thế
giới
duy
nhất
thế
giới
vật
chất,
trước,
quyết
định
ý
thức
của
con
người
-
Mọi
sự
tồn
tại
của
thế
giới
vật
chất
đều
những
dạng
cụ
thể
của
vật
chất
nên
chúng
mối
quan
hệ
với
nhau.
14.
Các
quan
niệm
về
nguồn
gốc
của
ý
thức?
-
CNDT:
Ý
thức
bản
thể
đầu
tiên,
tồn
tại
vĩnh
viễn,
nguyên
nhân
sinh
ra,
chi
phối
sự
tồn
tại,
biến
đổi
của
toàn
bộ
thế
giới
vật
chất.
-
CNDVSH:
Xuất
phát
từ
thê
giới
hiện
thực
để
giải
nguồn
gốc
của
ý
thức;
coi
ý
thức
cũng
chỉ
một
dạng
vật
chất
đặc
biệt
do
vật
chất
sản
sinh
ra
-
CNDVBC:
Ý
thức
xuất
hiện
kết
quả
của
quá
trình
tiến
hóa
lâu
dài
của
tự
nhiê,
của
lịch
sử
trai
đất,
đồng
thời
kết
quả
trực
tiếp
của
thực
tiễn
hội
lịch
sử
của
con
người.
15.
Ý
thức
mấy
nguồn
gốc?
2
nguồn
gốc:
-
Nguồn
gốc
tự
nhiên:
Bộ
óc
người
(cơ
quan
phản
ánh
về
thế
giới
vật
chất
xung
quanh)
cùng
với
thế
giới
bên
ngoài
tác
động
lên
bộ
óc.
-
Nguồn
gốc
XH:
Ý
thức
phản
ánh
hiện
thực
khách
quan
vào
bộ
óc
con
người
thông
qua
lao
động,
ngôn
ngữ
các
quan
hệ
XH
16.
Bản
chất
của
ý
thức?
-
hình
ảnh
chủ
quan
của
thế
giới
khách
quan:
+
Ý
thức
hình
ảnh
về
hiện
thực
khách
quan
trong
bộ
óc
người,
nội
dung
phản
ánh
khách
quan,
hình
thức
phản
ánh
chủ
quan
+
Ý
thức
sự
phản
ánh
tích
cực,
sáng
tạo
gắn
với
thực
tiễn
XH:
trao
đổi
thông
tin
giữa
chủ
thể
đối
tượng
phản
ánh;
xây
dựng
các
học
thuyết,
thuyết
khoa
học,
vận
dụng
để
cải
tạo
hoạt
động
thực
tiễn
-
Mang
bản
chất
lịch
sử
-
XH:
+
Điều
kiện
lịch
sử
+
Quan
hệ
XH
17.
Kết
cấu
của
ý
thức?
Phân
loại
theo
các
yếu
tố
hợp
thành
theo
chiều
sâu
của
nội
tâm:
a.
Theo
các
yếu
tố
hợp
thành:
tri
thức,
tinh
cảm,
niềm
tin,
ý
chí,
trí,…
b.
Theo
chiều
sâu
của
nội
tâm:
-
Tự
ý
thức:
cũng
ý
thức,
1
thành
tố
quan
trọng
của
ý
thức
nhưng
đây
ý
thức
về
bản
thân
minh
trong
mối
quan
hệ
với
ý
thức
về
thế
giới
bên
ngoài.
-
Tiềm
thức:
những
tri
thức
chủ
thể
đã
được
từ
trước
nhưng
đã
gần
như
trở
thành
bản
năng,
thành
kỹ
năng
nằm
trong
tầng
sâu
của
ý
thức
chủ
thể,
ý
thức
dưới
dạng
tiềm
tàng.
18.
Nêu
mối
quan
hệ
giữa
vật
chất
ý
thức
theo
CNDT
CNDV?
-
CNDT:
+
Ý
thức
tồn
tại
duy
nhất,
tuyệt
đối,
tính
quyết
định;
còn
thế
giới
vật
chất
chỉ
bản
sao,
biểu
hiện
khác
của
ý
thức
tinh
thần,
tính
thứ
hai,
do
ý
thức
tinh
thần
sinh
ra
+
Phủ
nhận
tính
khách
quan,
cường
điệu
vai
trò
nhân
tố
chủ
quan,
duy
ý
chí,
hành
động
bất
chấp
điều
kiện,
quy
luật
khách
quan
-
CNDV:
+
Tuyệt
đối
hóa
yếu
tố
vật
chất
sinh
ra
ý
thức,
quyết
định
ý
thức
+
Phủ
nhận
tính
độc
lập
tương
đối
tính
năng
động,
sáng
tạo
của
ý
thức
trong
hoạt
động
thực
tiễn;
rơi
vào
trạng
thái
thụ
động,
lại
19.
Theo
quan
điểm
của
CNDVBC,
vai
trò
của
vật
chất
đối
với
ý
thức
gì?
-
Quyết
định
nguồn
gốc
của
ý
thức
-
Quyết
định
nội
dung
của
ý
thức
-
Quyết
định
bản
chất
của
ý
thức
-
Quyết
định
sự
vận
động,
phát
triển
của
ý
thức
20.
Tại
sao
ý
thức
lại
tính
độc
lập
tương
đối
tác
động
trở
lại
vật
chất?
-
Ý
thức
tác
động
trở
lại
thế
giới
vật
chất,
thay
đổi
chậm
so
với
sự
biến
đổi
của
thế
giới
vật
chất
-
Sự
tác
động
của
ý
thức
đối
với
vật
chất
phải
thông
qua
hoạt
động
thực
tiễn
-
Vai
trò
của
ý
thức
thể
hiện
chỗ
chỉ
đạo
hoạt
động
thực
tiễn
của
con
người
-
XH
càng
phát
triển
thì
vai
trò
của
ý
thức
ngày
càng
to
lớn
Chương 2: Phép biện chứng duy vật
I. Phép biện chứng phép biện chứng duy vật
1.
Phép biện chứng các hình thức bản của phép biện chúng 4. Biện
chứng: dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa, vận động,
phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quy trình trong tự
nhiên, hội duy. 2 loại:
Biện chứng khách quan biện chứng của thế giới vật chất.
Biện chứng chủ quan sự phản ánh biện chứng khách quan vào ý thức con
người.
Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu khái quát biện chứng của thế giới
thành hệ thống các nguyên lí, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các
nguyên tắc phương pháp luận
b, Các hình thức bản của phép biện chứng:
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại Coi thế giới 1 chinh thể. Các bộ phận
của nó có mối liên hệ với nhau không ngừng vận động và phát triển. Có cả ở
phương Đông phương Tây. Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ điển
Đức Thời gian cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX. Đặc điểm: các nhà triết học
thời kỳ này (Hêghen) đã xác định được hệ thống các phạm trì, các quy luật
chung nhất có tính chặt chẽ của nhận thức,
Phép biện chứng duy vật:
Phép biện chứng duy vật một khoa học nghiên cứu về những mối liên hệ phổ
biến nhất và nghiên cứu những quy luật chung nhất của sự vận động, phát triển
của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Phép biện chứng duy vật hình thức phát triển cao nhất.
vai trò tạo nên tính khách quan cách mạng của chủ nghĩa Mác; thế giới
quan phương pháp luận chung nhất của hành động sáng tạo trong nghiên cứu
khoa học.
II. Hai nguyên bản của phép biện chứng duy vật:
1.
Nguyên về mối liên hệ phổ biến:
a, Các khái niệm:
Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại chuyển hóa lẫn nhau
giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện
tượng trên thế giới. Có mối liên hệ dã biết cũng có mối liên hệ chưa biết.
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ đồng thời
dùng để
chỉ các mối liên hệ tôn tại nhiều sự vật hiện tượng.
Mối liên hệ phổ biến nhất những mối liên hệ tồn tại mọi sự vật hiện
tượng của thế giới; là đối tượng của phép biện chứng.
b, nh chất của mối liên hệ:
Tính khách quan, bắt nguồn từ tính thống nhất vật chất của thế giới.
Tính đa dạng phong phú: sự vật khác nhau mối liên hệ khác nhau trong
cùng 1 sự
vật thời điểm khác nhau thì mối liên hệ khác nhau.
Tính phổ biển: bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng mối liên hệ với sự vật hiện
tượng khác, không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
c, Ý nghĩa phương pháp luận:
mối liên hệ tính khách quan phổ biến nên trong hoạt động nhận thức
thực tiễn cần phải quan điểm toàn diện. Quan điểm toàn diện đòi hỏi khi xem
xét các sự vật hiện tượng phải xem xét tất cả các mặt, các thuộc tính, các mối
liên hệ, các khâu... như vậy mới hiểu được bản chất của chúng.
mối liên hệ tính đa dạng phong phú nên khi xem xét sự vật hiện tượng
phải quán triệt quan điểm lịch sử - cụ thể. Quan điểmy đòi hỏi khi xem xét 1
sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong hoàn cảnh, sự việc cụ thể, xem xét từng
mảng, thuộc tính có như thế mới hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng
2.
Nguyên về sự phát triển:
a, Khái niệm:
Theo các nhà siêu hình, phát triển chẳng qua sự tăng lên về lượng. Nếu
thì nó diễn ra theo đường tròn khép kín lặp đi lặp lại như cũ.
Theo chủ nghĩa Mác--nin, phát triển là sự vận động đi lên từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém phức tạp đến phức tạp hơn; phát triển diễn ra theo đường xoáy
ốc.
Nguyên nhân của phát triển do mâu thuẫn bên trong của sự vật hiện ợng.
Phân biệt phát triển (con người) (Tăng số lượng, chất ợng) tăng trưởng
(động vật)(Tăng số lượng)
b, nh chất sự phát triển:
Tính khách quan: bắt nguồn từ giải quyết những mâu thuẫn của sự vật hiện
tượng
Tính phổ biến: diễn ra trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, hội duy. Phát
triển là khuynh hướng chung của thế giới. Phát triển trong tự nhiên mang mang
tính tự phát còn phát triển trong xã hội và tư duy phải thông qua hoạt động có ý
thức của con người.
Tính đa dạng phong phú, sự vật khác nhau quá trình phát triển khác nhau,
cùng 1 sự vật ở thời điểm khác nhau quá trình phát triển cũng khác nhau.
Tính kế thừa: sự vật ra đời sau tiếp thu mặt tích cực của sự vật ra đời
trước đó.
c, Ý nghĩa phương pháp luận:
Khi xem xét sự vật hiện ợng phải quán triệt quan điểm phát triển. Quan điểm
này đòi hỏi khi xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động
thay đổi không ngừng từ đó tìm ra khuynh hướng để phát triển, chuyển hóa
chúng,
Cần phải quan điểm lịch sử - cụ thể:
Sự phát triển bao giờ cũng gắn liền với những điều kiện không gian thời
gian
Điều kiện không gian thời gian chi phối sự phát triển của mọi sự vật hiện
tượng
II. Các quy luật bản của phép biện chứng duy vật: 3 quy luật
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất ngược lại:
a, Vai trò: Quy luật này chỉ ra cách thức của sự vận động phát triển.
b, Khái niệm chất lượng:
Chất 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn của
sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của thuộc tính, làm cho sự vật là
mà không phải cái khác.
Đặc điểm:
Khách quan ổn định
Một sự vật thể có nhiều loại chất
Một sự vật hiện tượng nhiều thuộc tính những chỉ thuộc tính bản nhất
mới làm nên chất của sự vật hiện tượng đó vì thuộc tính đó thay đổi thì sự vật
hiện tượng cũng thay đổi
Lượng là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện
tượng về mặt số lượng, quy mô, tốc độ, nhịp điệu của sự vận động phát triển
cũng như các thuộc tính của sự vật.
Đặc điểm:
Khách quan
Một sự vật thể có nhiều loại lượng
Trong hội duy thì lượng được xác định bằng duy trừu tượng , Mối
quan hệ giữa lượng và chất:
Một sự vật bao giờ cũng gồm lượng chất.
Lượng thay đổi thì chất thay đổi
Lượng đổi chất đổi ngay Lượng đổi chất chứa đổi ngay
Khoảng giới hạn mà lượng đổi chất chưa đổi gọi là độ.
Điểm giới hạn lượng đạt tới chất đổi ngay gọi là điểm nút.
Sự thay đổi từ chất này sang chất khác gọi bước nhảy.
Chất mới ra đời lại tác động gây ra sự thay đổi về lượng, cứ như thế 1 quá
trình mới diễn ra, hình thành quy luật lượng chất.
d, Ý nghĩa phương pháp luật:
Muốn thay đổi về chất phải tích trữ về lượng. Giúp ta tránh tư tưởng nôn nóng,
chủ quan, đốt cháy giai đoạn, khuynh, muốn thực hiện bước nhảy khi thay đổi
điều kiện.
Giúp ta tránh tưởng bảo thủ, hữu khuynh, trì trệ, không dám thực hiện bước
nhảy khi đủ điều kiện.
Bước nhảy nhiều loại: nhảy dần dần, nhảy vọt, nhảy cục bộ, nhảy toàn
bộ. thế trong cuộc sống phải biết vận dụng linh hoạt các loại bước nhảy.
2. Quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Quy luật này chỉ nguồn gốc sự phát triển, là “hạt nhân” của phép biện chứng.
a, Các khái niệm:
Mặt đối lập những mặt đặc điểm, tính chất, khuynh hướng biến đổi trái
ngược nhau.
Mâu thuẫn sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập.
Mâu thuẫn biện chứng sự thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Thống nhất giữa các mặt đối lập thể hiện 3 khía cạnh:
Nương tựa lẫn nhau, không tách rời nhau, là tiền để cho nhau.
Các mặt đối lập tác động ngang nhau đối với các sự vật.
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập bao hàm cả sự đồng nhất (các mặt chuyển
hóa cho nhau)
Đấu tranh giữa các mặt đối lập thể hiện chỗ chủng tác động theo xu hướng
bài trừ vàphủ định lẫn nhau,
b, Quá trình vận động của mâu thuẫn:
Sự vật xuất hiện thì mâu thuẫn xuất hiện.
Lúc đầu mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau cơ bản nhưng theo khuynh hướng trái
ngược nhau, dần dần chúng trở thành các mặt đối lập. Các mặt đối lập xung đột
gay gắt với nhau, đủ điều kiện chuyển hóa nhau mâu thuẫn được giải quyết s
vật mới xuất
hiện - mâu thuẫn mới xuất hiện hình thành quy luật mâu thuẫn.
c, Ý nghĩa phương pháp luận:
Muốn hiểu bản chất sự vật phải nghiên cứu mâu thuẫn của nó để giải quyết.
Mâu thuẫn khác nhau ở cách giải quyết khác nhau,
Dề sự vật phát triển thì phải giải quyết mâu thuẫn chứ không được điều hòa
mâu thuẫn.
3. Quy luật phủ định của phủ định: 4, Vai trò:
Chỉ rõ khuynh hướng của sự phát triển.
Mâu thuẫn nguồn gốc của sự phát triển
Phép biện chứng duy vật
Lượng chất các thức phát triển
Phủ định của phủ định khuynh hướng phát triển
b, Các khái niệm:
Ph định sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động,
phát triển.
Ph định biện chứng gắn liền với vận động đi lên tức tạo điều kiện cho sự
vật hiện tượng phát triển.
c, Tính chất của phủ định biện chứng:
Tính khách quan tính kế thừa. 4, Quy luật phủ định của phủ định: 2 giai
đoạn
Giai đoạn 1: phủ định lần 1 làm cho sự vật trở thành cái đối lập với nó.
Giai đoạn 2: phủ định lần 2 làm cho sự vật trở thành đối lập với cái đối lập
tức là làm cho sự vật quay lại cái ban đầu nhưng ở trình độ cao hơn.
e, Khuynh hướng của sự phát triển:
Diễn ra theo hình xoáy ốc bởi phát triển luôn tính kế thừa, lặp lại tịnh
tiến.
f, Ý nghĩa phương pháp luận:
| Giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về sự phát triển.
Tránh thái độ phủ định sạch trơn.
Phải biết kế thừa có chọn lọc tinh hoa của cái cũ để phát triểni mới.
IV. Thực tiễn, nhận thức vai trò của thực tiễn với nhận thức
1.
Mác-Ăng-ghen không nghiên cứu luận thực tiễn chỉ -nin mới
nghiên cứu a, Thực tiễn các hình thức bản của thực tiễn:
Thực tiễn toàn bộ những hoạt động vật chất mục đích mang tính lịch sử
của con người nhằm cải biên giới tự nhiên và xã hội.
3 hình thức bản:
Hoạt động sản xuất vật chất
Hoạt động thực nghiệm khoa học
Hoạt động chính trị hội
Hoạt động sản xuất là cơ bản và quan trọng nhất vì muốn các hoạt động khác
diễn ra trước tiên con người phải tồn tại muốn tồn tại con người phải sản xuất
vật chất. Trình độ phát triển của sản xuất vật chất quy định trình độ phát triển
của các hoạt động còn lại.
b, Nhận thức và các cấp độ của nhận thức:
Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác sáng tạo thế giới khách
quan vào não người trên sở thực tiễn. Trong khi ý thức sự phản ánh thì
nhận thức là quá trình
4 nguyên tắc của nhận thức:
Phải thừa nhận ch 1 thế giới duy nhất tồn tại khách quan thế giới vật
chất.
Thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.
Thừa nhận ý thức con người là sự phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo.
Thừa nhận thực tiễn sở của nhận thức.
2 cấp độ của nhận thức:
Thông thường (kinh nghiệm)
Khoa học (lý luận)
c, Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Thực tiễn sở, động lực, mục đích của nhận thức tiêu chuẩn của chân
lý, kiểm tra tinh chân lý của quá trình nhận thức.
2.
Con đường biến chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực
khách quan:
Từ trực quan sinh động đến duy trừu tượng, từ duy trừu tượng đến
thực tiễn đó con đường biện chứng của nhận thức chân lý, đó nhận
thức của thế giới khách quan.
Theo -nin con đường biện chứng của nhận thức chân gồm 2 giai đoạn:
a. Giai đoạn nhận thức cản tính: giai đoạn thấp của quá trình nhận thức.
Chỉ phản ánh được vẻ ngoài của sự vật hiện tượng, chưa phản ánh được cái
bên trong. 3 cấp độ: Cảm giác Tri giác Biểu tượng
b. Giai đoạn nhận thức tính: giai đoạn cao của quá trình nhận thức.
Phản ánh được bản chất của sự vật hiện tượng. 3 cấp độ:
Khái niệm
Phán đn
Suy luận (suy lý)
Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tình nhận thức tính: Nhận thức tính
không thể thực hiện được nếu thiếu tài liệu do nhận thức cảm tình đem lại.
Nhận thức lý tính làm cho nhận thức cảm tình sâu sắc chính xác hơn.
3.
Chân lý:
a, Khái niệm:
Chân những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan đã được thực
tiễn kiểm nghiệm,
b, Tinh chất:
Tính khách quan: nội dung của chân bị thế giới khách quan quy định (có lý).
Tính tuyệt đối, nội dung của chân lý phù hợp hoàn toàn với hiện thực khách
quan. Tính tương đối; nội dung của chân lý đã phù hợp nhưng chưa hoàn toàn
với hiện thực khách quan.
Tính cụ thể: ch đúng với 1 đối tượng ở 1 điều kiện, 1 hoàn cảnh nhất định.
c, Vai trò của chân đối với thực tiễn: Điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành
công và hiệu quả của hoạt động thực tiễn. Chân lý phát triển nhờ thực tiễn và
thực tiễn phát triển nhờ vận dụng đúng chân lý.
| 1/26

Preview text:

KIẾN THỨC TÓM TẮT CHƯƠNG 1 TRIẾT HỌC
Chương 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC TRIẾT HỌC MAC-LENIN
I.
Triết học các vấn đề bản của triết học:
1,
Khái lược về triết học:
A, Nguồn gốc:
- Nguồn gốc nhận thức: “Triết học là khoa học của các khoa học”. - Nguồn gốc xã hội;
+ C. Mac nói: Triết học không treo lơ lửng ở ngoài thế giới, cũng như bộ óc
không tồn tại bên ngoài con người
+ Triết học chỉ ra đời khi xã hội đã đạt đến trình độ tương đối cao của sản xuất
xã hội, hình thành phân công lao động, của cải tương đối dư thừa, tư hữu hóa tư
liệu sản xuất, giai cấp phân hóa…
B, Khái niệm: Triết học là Đặc điểm:
- Triết học là một hình thái ý thức xã hội.
- Khách thể khám phá của triết học là thế giới( bên trong và bên ngoài con người)
trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn của nó.
- Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của thế
giới, với mục đích tìm ra những uy luật phổ biến chi phối, quy định và quyết
định sự vận động thế giới, con người và tư duy.
- Mang tính hệ thống, logic, trừu tượng.
- Triết học là hạt nhân của thế giới.
Lưu ý: Triết học khác các môn khoa học khác:sử dụng các công cụ lý tính, tiêu
chuẩn logic và những kinh nghiệm mà con người khám phá thực tại để diễn tả
và khái quát thê giới bằng lý luận.
Không phải mọi triết học đều là khoa học, song các học thuyết triết học đều
đóng góp ít nhiều, nhất định cho sự hình thành tri thức khoa học triết học trong lịch sử.
C, Đối tượng của triết học trong lịch sử: là các quan hệ phổ biến và các quy luật chung
nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
D, Triết học- hạt nhân lý luận của thế giới quan:
- Thế giới quan là hệ thống quan điểm của con người về thế giới, gồm: tri thức, niềm tin và lý tưởng.
- Hạt nhân lý luận của thế giới quan: bản thân triết học là thế giới quan, triết học
đóng vai trò là nhân tố cốt lõi, có ảnh hưởng và chi phối cũng như quy định các thế giới quan khác.
- Thế giới quan duy vật biện chứng là đỉnh cao của các loại thế giới quan.
2, Vấn đề bản của triết học:
A, Nội dung:
Triết học xác định nền tảng và điểm xuất phát của mình mà giải quyết
các vấn đề khác mà thông qua đó, lập trường, thế giới quan của các học thuyết, triết
gia cũng được xác định.
Ph. Ăngghen viết:Vấn đề cơ bản nhất của mọi triết học, đặc biệt là cảu triết học hiện
đại là vấn đề giữa tư duy và tồn tại.
Vấn đề cơ bản của của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
- Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quy định cái nào?
- Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
B, Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy tâm: - Chủ nghĩa duy vật:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy
vật thời cổ đại. Nó thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật
chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa rả các kết luận mà về
sau người ta thấy mang tính trực quan, ngây thơ, chất phác. Tuy hạn chế về
nhận thức nhưng về cơ bản chủ nghĩa duy vật chất phác là đúng vì nó đã lấy
bản thân thế giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến thần linh,
thượng đế hay hiện tượng siêu nhiên. (Talet)
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: thể hiện ở các nhà khoa học từ TK đến TK ⅩⅤ
. Nó không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng góp phần ⅩⅧ
không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là thời kì
chuyển tiếp từ đêm trường trung cổ sang thời phục hưng. (Phơ bách)
+ Chủ nghia duy vật biện chứng: do C. Mac và Ph. Ăngghen xây dựng và được
V.I.Leenin phát triển: phản ánh hiện thực như chính nó tồn tại, là công cụ hữu
hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy. (MacAnghen) - Chủ nghĩa duy tâm:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: phủ nhận sự tồn tại khách quancuar hiện thực,
khẳng định mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp những cảm giác. (Hium)
(Kant cái đẹp không nằm trong đôi mắt của người thiếu nữ mà trong đôi mắt của kẻ suy tình)
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: coi ý thức là thứ tinh thần khách quan có
trước và tồn tại độc lập với con người. (Heghen: ý niệm tuyệt đối và Lauroz)
# Học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của con người là Thuyết
khả tri: con người có thể hiểu được bản chất của sự vật.( các tính chất mà con
người cảm nhận là phù hợp với bản thân sự vật)
# Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người được gọi là
Thuyết bất khả tri: về lý thuyết con người không thể hiểu được bản chất của sự vật.
( không đồng nhất các tính chât với đối tượng).=> sự ra đời của trào lưu hoài
nghi luận từ triết học Hy Lạp cổ đại: nâng sự hoài nghi lên thành những nguyên
tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan.
Tuy cực đoan về nhận thức nhưng hoài nghi luận góp phần đấu tranh chống hệ tư tưởng và
quyền uy của Giáo Hội thời trung cổ
. Biện chứng và siêu hình:
A, Khái niệm trong lịch sử:
B, Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử;
- Phép biện chứng tự phát thời cổ đại.
- Phép biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật.
, Triết học Mac- Lenin và vai trò của triết học Mac- Lenin trong đời sống xã Ⅱ hội:
1, Sự ra đời phát triển của triết học Mac- lenin:
A, Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mac- Lenin:
- Điều kiện kinh tế- xã hội:
+Sự củng cố và phát triển phương thức sản xuất tưu bản chủ nghĩa trong điều
kiện cách mạng nông nghiệp.
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng
chính trị- xã hội độc lập là nhân tố chính trị- xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học Mac.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mac.
- Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên; + Nguồn gốc lý luận.
+ Tiền đề khoa học tự nhiên.
- Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mac:
B, Những thời chủ yếu trong sự hình thành phát triển của triết học Mac:
- Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước quá độ từ chủ nghĩa duy tâm và
dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản( 1841- 1844).
- Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Thời kỳ C, Mac và Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận triết học( 1848- 1895).
C, Thực chất ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học Mac Ănghghen thực hiện:
- C. Mac và Ph. Ănghghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ
nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng
duy tâm, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- C. Mac và Ph. Ănghghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện
chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử- nội
dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
- C. Mac và Ph. Ănghghennđã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng
tạo ra một triết học chân chính khoa học- triết học duy vật biện chứng.
D, Giai đoạn V.I.Lenin trong sự phát triển triết học Mác:
- Hoàn cảnh lịch sử V.I.Leenin phát triển triết học Mác: sự chuyển biến của chủ
nghĩa tư bản thành đế quốc, giai cấp tư snar càng bộc lộ rõ tính chất phản động
của mình, sự biến đổi của điều kiện kinh tế- xã hội và cuộc đấu tranh của giai
cấp vô sản=> biện pháp cấp bách để cải thiện….
- V.I.Lenin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mac và triết học Mac trong thời đại mới- thời đại đế quốc chủ nghĩa và quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Thời kỳ 1893- 1907, V.I.Lenin bảo vệ và phát triển triết học Mac nhằm thành
lập đảng macxit ở Nga và chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất.
+ Thời kỳ 1907-1917 là thời kỳ V.I.Lenin phát triển toàn diện triết học Mac và
lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị cho cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Thời kỳ 1917- 1924 là thời kỳ V.I.Lenin tổng kết kinh nghiệm thực tế cách
mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học Mac, găn liền với việc nghiên cứu các vấn
đề xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Thời kỳ từ năm 1924 đến nay, triết học Mac- Lenin tiếp tục được các đảng cộng
sản và công nhân bổ sung, phát triển.
2, Đối tượng chức năng của triết học Mac- Lenin:
A, Khái niệm triết học Mac- Lenin:
Là hệ thống quan niệm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy- thê giới
quan và phương pháp khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
B, Đối tượng của triết học Mac- Lenin: giải quyết mối quan hệ giữa vật
chất ý thức
trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động,
phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
C, Chức năng của triết học Mac- Lenin:
- Chức năng thế giới quan:
+ Định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực.
+ Giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động từ
đó xác định thái độ và cả cách thức hoạt động của mình.
+ Nâng cao vai trò sáng tạo tích cực của con người.
+Là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quaun duy tâm, tôn giáo , phản khoa học.
- Chức năng của phương pháp luận:
+ Là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Trang bị cho con
người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động
nhận thức và thực tiễn
3, Vai trò của triết học Mac- Lenin trong dời sống hội trong sự đổi
mới Việt Nam hiện nay:
A,
Triết học Mac- Lenin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách
mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
B, Triết học Mac-Lenin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học và
cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
C, Triết học Mac-Lenin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải khách quan trong nhận thức và hành động; nhận thức và
hành động phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan. Không xuất phát từ ý muốn chủ quan, lấy ý
muốn chủ quan làm cơ sở định ra chính sách, lấy ý chí áp đặt cho thực tế.
VD: Khi chỉnh sửa và ban hành các bộ luật, chính sách pháp luật
phải dựa trên hiện thực cuộc sống theo thời đại. Sau chiến tranh,
cuộc sống còn nhiều khó khăn, thiệt hại về người và của vô cùng
lớn nên chưa thể bắt người dân xây dựng kinh tế mà phải làm
lành các vết thương chiến tranh cả về vật chất lần tinh thần cho nhân dân trước.
- Phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức, phát
huy nhân tố con người: giáo dục nâng cao trình độ tri thức khoa
học cho nhân dân, cán bộ, đảng viên; bồi dưỡng nhiệt tình cách
mạng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên; vận
dụng đúng đắn các quan hệ lợi ích, động cơ trong sáng, thái độ
khách quan khoa học không vụ lợi; chống thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ.
VD: Muốn thay đổi tình hình giao thông, phải xuất phát từ ý thức
người dân nên việc tuyên truyền và nâng cao dân trí về tham gia
giao thông là cần thiết.
- Khắc phục, ngăn chặn bệnh chủ quan, duy ý chí: khuynh hướng
tuyệt đối hoá của nhân tố chủ quan, của ý chí, xa rời hiện thực,
bất chấp quy luật khách quan, lấy nhiệt tình thay cho sự yếu kém
của tri thức; bệnh chủ quan duy ý chí là lối suy nghĩ hành động
giảnđơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan; định ra chủ
trương chính sách xa rời hiện thực khách quan; phải đổi mới tư
duy lý luận, nâng cao năng lực trí tuệ của toàn Đảng.
Đại hội VII Đảng ta khảng định : Mọi đường lối của Đảng
phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động đúng theo quy luật khách quan
ÔN TẬP CUỐI TRIẾT 1
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của định nghĩa này?
1. Các quan niệm trước Mác về vật chất
- Triết học duy vật cổ đại: đồng nhất vật chất với dạng vất chất cụ thể.
VD: Các nhà triết học duy vật như Ta-lét cho rằng
vật chất là nước; A-na-xi-men coi là
không khí; Hê-ra-clít coi là lửa. Thành quả vĩ đại nhất của
chủ nghĩa duy vật thời cổ đại trong
học thuyết về vật chất là thuyết nguyên tử của Lơ-xíp và học trò
của ông là Đê-mô-crít.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình cận đại thế kỷ XVII-XVIII: đồng
nhất vật chất với dạng vật chất cụ thể và tính chất của chúng.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX , các phát minh của vật lý
học đã bác bỏ quan niệm đồng nhất vật chất với các dạng
cụ thể của vật chất hoặc với thuộc tính của vật chất của
các nhà triết học duy vật cổ đại và cận đại. Phạm trù vật
chất được V.I.Lênin nêu định nghĩa “Vật chất là một phạm
trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
2. Những nội dung cơ bản của định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
- Vật chất là “phạm trù triết học” do vậy vừa có tính trừu tượng vừa có tính cụ thể .
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính
chung, bản chất nhất của vật chất - đó là đặc tính tồn tại
khách quan, độc lập với ý thức con người và đây cũng là
tiêu chí duy nhất để phân biệt cái gì là vật chất và cái gì không phải là vật chất .
VD: Nhà nước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ
phong kiến chống lại nông dân và những người lao động khác
nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ.
+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện ở chỗ chỉ có thể
nhận biết được vật chất bằng các giác quan của con người;
chỉ có thể nhận thức được vật chất thông qua việc nghiên
cứu các sự vật, hiện tượng vật chất cụ thể.
VD: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc
giác, qua nghiên cứu biết được rằng nước sôi nóng 100 độ C.
- Vật chất là “thực tại khách quan” có đặc tính cơ bản
(cũng là đặc trưng cơ bản) là tồn tại không phụ thuộc vào
ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa nhận
thức được nó nó vẫn tồn tại.
VD: Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên
xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc vào biến
chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông nước. Nó
tồn tại một cách tự nhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của con người
- Vật chất có tính khách thể - con người có thể nhận biết vật chất bằng các giác quan.
VD: Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn
sau một thời gian nuôi dưỡng có thể
được người chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác,…
- Ý thức là sự “chép lại, chụp lại, phản ánh lại” thực tại
khách quan. Bằng các giác quan của mình, con người có
thể trực tiếp hoặc gián tiếp nhận biết được thực tại
khách quan; chỉ có những sự vật, hiện tượng của thực tại
khách quan chưa được nhận biết chứ không thể không biết.
VD: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con
người tiếp xúc và nghiên cứu thế giới khách quan. Mọi khía
cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại.
1 là) được suy ra từ nội dung trên để xác định mối quan
hệ biện chứng giữa thực tại khách quan (vật chất) với cảm
giác (ý thức). Vật chất (cái thứ nhất) là cái có trước, tồn
tại độc lập với ý thức và quy định ý thức. Ý thức (cái thứ
hai) là cái có sau vật chất, phụ thuộc vào vật chất. Như
vậy, vật chất là nội dung, là nguồn gốc khách quan của ý
thức, là nguyên nhân làm cho ý thức phát sinh. Tuy nhiên,
ý thức tồn tại độc lập tương đối so với vật chất và có tác
động, thậm chí chuyển thành sức mạnh vật chất khi nó
thâm nhập vào quần chúng và được quần chúng vận dụng.
VD: Trước thời kì Đổi mới, do những ảnh hưởng nặng nề
của chiến tranh (đàn ông ra trận và hi sinh nhiều, ở hậu
phương chỉ còn đàn bà và người già) thì kinh tế không thể
phát triển. Vì thế, nếu đường lối chủ trương chính sách lúc
đó mà không phù hợp với thực tế thì
kinh tế (vật chất) cũng không thể đi lên.
3. Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận của định
nghĩa vật chất của V.I. Lênin đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi
giải quyết vấn đề cơ bản của triết học. Thứ nhất, định
nghĩa khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau ; vật
chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, của ý thức
(khắc phục được quan điểm về vật chất của chủ nghĩa duy
vật cổ và cận đại). Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người có khả
năng nhận thức được thế giới vật chất (chống lại thuyết
không thể biết và hoài nghi luận).
Thế giới quan duy vật biện chứng xác định được vật chất
và mối quan hệ của nó với ý thức trong lĩnh vực xã hội: đó
là tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội, kinh tế quy định chính trị
v.v…; tạo cơ sở lý luận cho các nhà khoa học tự nhiên.
VD: Nước nào có kinh tế phát triển hơn thì chính trị của
nước đó mạnh hơn, nước đó có tầm ảnh hưởng đến các
quốc gia khác và trong khu vực sâu sắc hơn. (Mỹ can thiệp
vào các vấn đề trên Biển Đông của Việt Nam và Trung Quốc và có tầm ảnh hưởng)
- Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật
của mối quan hệ biện chứng giữa vật chất với ý thức. Theo
đó, vật chất có trước ý thức, là nguồn gốc và quy định ý
thức nên trong mọi hoạt động cần xuất phát từ hiện thực
khách quan, tôn trọng các quy luật vốn có của sự vật, hiện
tượng; đồng thời cần thấy được tính năng động, tích cực
của ý thức để phát huy tính năng động chủ quan nhưng
tránh chủ quan duy ý chí mà biểu hiện là tuyệt đối hoá vai
trò, tác dụng của ý thức, cho rằng con người có thể làm
được tất cả mà không cần
đến sự tác động của các quy luật khách quan, các điều kiện vật chất cần thiết.
VD: Khi khởi nghiệp mở một công ty, vốn và năng lực từ
người đứng ra mở công ty thôi là chưa đủ, cần xét đến các
yếu tố khác lúc đó như xu hướng thị trường, thời cơ, nhu
cầu, khu vực… Nếu đáp ứng đúng cái thị trường đang thiếu
thì cơ hội phát triển là rất mạnh.
Ngược lại, nếu công ty cho ra những sản phẩm đang phổ
biến, thậm chí là dư thừa thì nguy cơ phá sản là rất cao.
Câu 2. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động
và rút ra ý nghĩa của nó đối với sự phát triển của khoa học?
1. Định nghĩa : “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất,
tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là
một thuộc tính cố hữu của vật chất – thì bao gồm tất cả
mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể
từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy ”
Theo quan niệm của Ăng-ghen: vận động không chỉ thuần
túy là sự thay đổi vị trí trong không gian mà là “mọi sự
thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ”, vận động
“là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính
cố hữu của vật chất” nên thông qua vận động mà các dạng
cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại cụ thể của mình;
vận động của vật chất là tự thân vận động; và sự tồn tại của vật
chất luôn gắn liền với vật chất.
VD: Sự di chuyển từ nơi này sang nơi khác, tăng chiều
cao, sự tăng trưởng về kinh
tế, sự giảm sút trong học tập, giảm cân,…
2. Phân tích 5 hình thức cơ bản của vận động và cho ví
dụ. Chỉ ra mối liên hệ biện chứng giữa 5 hình thức vận động:
a) Vận động cơ học: sự dịch chuyển trong không gian của
các vật thể. VD: di chuyển trên đường phố khi tham gia giao thông.
b) Vận động vật lý: vận động của các phân tử, điện tử,
các hạt cơ bản, quá trình nhiệt, điện,...
VD: thanh sắt nóng sinh ra nhiệt.
c) Vận động hóa học: sự biến đổi các chất hữu cơ, vô cơ
trong quá trình hóa hợp và phân giải.
VD: quá trình tạo ra nước
d) Vận động sinh học: sự biến đổi của các cơ thể sống,
biến thái cấu trúc gen, v.v…
VD: sự hít thở, quang hợp, quá trình trao đổi chất.
e) Vận động xã hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa, v.v…
của đời sống xã hội. VD: xã hội loài người đi từ mông
muội đến văn minh nhưng
chưa có giai cấp, sau đó xuất hiện giai cấp nhưng chưa có
nhà nước, cuối cùng là hình thành nhà nước.
Các hình thức vận động nói trên được sắp xếp theo thứ tự
từ thấp đến cao tương ứng với trình độ kết cấu của vật chất. Các hình
thức vận động khác nhau về chất song chúng không tồn tại biệt lập mà
có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong đó: hình thức vận động cao
xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp và bao hàm trong nó
những hình thức vận động thấp hơn. Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự
vật có thể có nhiều hình thức vận động
khác nhau song bản thân nó bao giờ cũng được đặc trưng
bởi hình thức vận động cao nhất mà nó có.
3. Làm rõ đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động. Cho ví dụ minh họa.
Khi khẳng định vận động là phương thức tồn tại của vật
chất, là thuộc tính cố hữu của vật
chất; chủ nghĩa duy vật biện chứng cũ đã khẳng định vận
động là vĩnh viễn. Điều này không
có nghĩa chủ nghĩa duy vật biện chứng phủ nhận sự đứng
im, cân bằng; song đứng im, cân
bằng chỉ là hiện tượng tương đối, tạm thời và thực chất
đứng im, cân bằng chỉ là một trạng
thái đặc biệt của vận động.
- Đứng im là tương đối vì đứng im, cân bằng chỉ xảy ra
trong một số quan hệ nhất định chứ
không xảy ra với tất cả mọi quan hệ; đứng im, cân bằng
chỉ xảy ra trong một hình thức vận
động chứ không phải xảy ra với tất cả các hình thức vận động.
- Đứng im là tam thời vì đứng im không phải là cái tồn
tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong một
thời gian nhất định, chỉ xét trong một hay một số quan hệ
nhất định, ngay trong sự đứng im
vẫn diễn ra những quá trình biến đổi nhất định.
- Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận
động trong thế cân bằng, ổn định;
vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật.
VD: Thời bao cấp, nền kinh tế trì trệ, không phát triển,
được coi như là đứng im. Nhưng chỉ
là đứng im trong hình thức vận động xã hội, trong mối
quan hệ của nền kinh tế tư nhân hay
tiền tệ, chứng khoán, thị trường,… Sự đứng im của kinh tế
chỉ diễn ra trong một thời kì nhất
định (1976 - 1986) tuy nhiên trong thời kì này, nội bộ nền
kinh tế vẫn có những sự biến đổi:
nông nghiệp giảm nhẹ, công nghiệp và thương nghiệp có
tiến triển,.. Sự tăng lên của mặt này
bù khuyết vào sự giảm đi của mặt kia khiến nền kinh tế
không có sự tăng trưởng, chưa thấy sự thay đổi nhiều
Câu hỏi: Nhận thức gì? Anh chị hãy trình bài vai trò
của thực tiễn đối với nhận thức. Vận dụng quan điểm
thực tiễn vào trong vấn đề học tập, cuộc sống của bản thân. - Khái niệm:
Quan điểm về thực tiễn- nhận thức của các nhà triết học:
- Quan điểm của các nhà triết học trước Mac cho rằng: Thực tiễn là sự vật hiện
thực, cái cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình thức khách thể hay hình
thức trực quan chứ không được nhận thức là hoạt động cảm giác của con người .
- Quan điểm thực tiễn của triết học Mác – Lênin: Thực tiễn là toàn bộ những
hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải
tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Các hình thức của hoạt động thực tiễn: Thực tiễn tồn tại dưới dạng nhiều hình
thức khác nhau,ở những lĩnh vực khác nhau,những gồm những hình thức cơ bản sau:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: Đây là một hình thức thực tiễn có sớm nhất,cơ
bản nhất, quan trọng nhất, giúp con người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội.
+ Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội
mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình mô phỏng hiện thực khách
quan trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý.
- Nhận thức: Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển,
là quá trình đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít tới biết nhiều hơn, từ biết chưa đầy
đủ đến đầy đủ hơn.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào
thế giới khách quan, buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính,
những quy luật để con người nhận thức, cung cấp những tài
liệu, vật liệu cho nhận thức của con người.
Luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của
nhận thức, vì thế nó luôn thúc đẩy cho sự ra đời của các ngành
khoa học. Bên cạnh đó còn có tác dụng rèn luyện các giác quan
của con người, làm cho chúng phát triển tinh tế hơn, hoàn thiện
hơn, trên cơ sở đó giúp quá trình nhận thức của con người hiệu
quả hơn, đúng đắn hơn. Vì như thế mà Ph.Ăngghen đã khẳng
định: “Chính việc người ta biến đổi tự nhiên... là cơ sở chủ yếu
nhất và trực tiếp nhất của tư duy con người và trí tuệ con người
đã phát triển song song với việc người ta đã học cách cải biến tự nhiên”
Ngoài ra hoạt động thực tiễn còn là cơ sở chế tạo ra các công
cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ trợ con người trong quá trình
nhận thức, chẳng hạn như kính hiển vi, kính thiên văn, hàn thử
biểu, máy vi tính, v.v.. đã mở rộng khả năng của các khí quan
nhận thức của con người.
Ví dụ: Mọi vật trên trái đất đều chịu sức hút của trái đất, mặt trăng cũng chịu
sức hút của trái đất, đồng thời trái đất cũng chịu sức hút của mặt trăng; Trái đất
chịu sức hút của mặt trời, mặt trời đồng thời cũng chịu sức hút của trái đất. Nói
một cách khác là vạn vật trong vũ trụ đều có lực hấp dẫn lẫn nhau, vì có loại lực
hấp dẫn này mà mặt trăng mới quay quanh trái đất, trái đất mới quay quanh mặt trời.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Nhận thức của con người ngay từ khi con người mới xuất hiện
trên trái đất với tư cách là người đã bị quy định bởi những nhu
cầu thực tiễn, muốn sống, muốn tồn tại, con người phải sản
xuất và cải tạo tự nhiên và xã hội. Nhu cầu sản xuất vật chất và
cải tạo tự nhiên, xã hội buộc con người phải nhận thức thế giới
xung quanh. Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực
tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn chứ không phải để
trang trí, hay phục vụ cho những ý tưởng viển vông.
Ví dụ: Trước nhu cầu đi lại hàng ngày của con người và để đáp
ứng được nhu cầu sử dung, địa hình, các nhà sản xuất đã sản
xuất ra nhiều phương tiện giao thông để giúp con người có thể
di chuyển dễ dàng và nhanh chóng như xe máy, ô tô, tàu cao tốc, máy bay.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
Tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức, tri
thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực
khách quan. Không thể lấy tri thức để kiểm tra tri thức, cũng
không thể lấy sự hiển nhiên, hay sự tán thành của số đông hoặc
sự có lợi, có ích để kiểm tra sự đúng, sai của tri thức. Theo triết
học Mác – Lênin, thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất
để kiểm tra chân lý, bác bỏ sai lầm. Chỉ có thực tiễn mới có thể
vật chất hoá được tri thức, hiện thực hoá được tư tưởng, qua đó
mới khẳng định được chân lý hoặc phủ định một sai lầm nào
đó.C.Mác đã khảng định: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của con
người có thể đạt tới tính chân lý khách quan không, hoàn toàn
không phải là một vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn”
- Ví dụ: + Nhà bác học Galile tìm ra định luật về sức cản của không khí.
+ Trái đất quay quanh mặt trời
+ Không có gì quý hơn độc lập tự do
- Vận dụng thực tiễn vào trong vấn đề bản thân , học tập: Ví Dụ:
- Ta có thể thấy ở khắp mọi nơi trong cuộc sống, như trồng
lúa, trồng khoai, dệt vải, sản xuất ô tô, xe máy… Đây là
dạng hoạt động thực tiễn nguyên thủy nhất và cơ bản
nhất vì: Hoạt động sản xuất vật chất quyết định sự tồn tại
và phát triển của xã hội loài người. Đồng thời, dạng hoạt
động này quyết định các dạng khác của hoạt động thực
tiễn, là cơ sở của tất cả các hình thức khác của các hoạt
động sống của con người, giúp con người thoát khỏi giới
hạn tồn tại của động vật.
- Đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc Hội. Đại biểu Quốc hội
tiếp xúc cử tri. Thanh niên tham gia tình nguyện giúp đồng bào ở vùng sâu vùng xa. -
Vận dụng thực tiễn vào trong cuộc sống:
+ Công nghệ 4.0 ngày càng phát triển, thông tin được phải cập nhật thông
tin liên tục, bản thân em phải biết cách chọn lọc những thông tin ấy.
+ Các thành tựu khoa học kĩ thuật càng được áp dụng sâu rộng vào các lĩnh
vực vào đời sống, để không bị "thụt lùi" em cần phải trao dồi kiến thức, mở mang tầm nhìn.
+ Với ngành Công nghệ Sinh học mà em đang theo đuổi, em cần phải xem
nhu cầu của xã hội của 4 năm sau, các lĩnh vực mà ngành Công nghệ Sinh
học có tiềm năng phát triển thành ngành "hot" với mức lương cao.
1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm trước Mác về vật chất?
Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng vật chất nhưng phủ nhận đặc
tính tồn tại khách quan của chúng
2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất?
- Phương Đông: Thuyết âm – dương, thuyết ngũ hành,…
- Phương Tây: vật chất là nguyên tử, vật chất là nước, vật chất là lửa,…
=> * Tích cực: xuất phát từ thế giới vật chất để giải thích thế giới
* Hạn chế: đồng nhất vật chất với 1 dạng vật thể cụ thể
3. Quan niệm về vật chất của CNDV thời cận đại?
Chứng minh được sự tồn tại của nguyên tử (phần tử nhỏ nhất của vật chất)
=> đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận động của thế giới vật
chất trên nền tảng cơ học, tách rời vật chất khỏi vận động, không gian, thời
gian => Không đưa ra sự khái quát triết học trong quan niệm về thế giới vật
chất (hạn chế của phương pháp luận siêu hình)
4. Cuộc CM trong KHTN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX?
- 1895: Rơn-ghen phát hiện ra tia X
- 1896: Béc-cơ-ren phát hiện hiện tượng phóng xạ
- 1897: Tôm-xơn phát hiện ra điện tử
- 1901: Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử
- 1905, 1916: Anh-xtanh đưa ra thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng
5. Quan niệm về vật chất của Ăng-ghen?
- Để có quan niệm đúng đắn về vật chất => phân biệt rõ ràng vật chất với tư
cách là 1 phạm trù triết học
- Các sv, hiện tượng phong phú nhưng có đặc tính chung là tính vật chất –
tính tồn tại, độc lập không lệ thuộc vào ý thức
6. Quan niệm về vật chất của Lê-nin?
- Tổng kết những thành tựu mới nhất của khoa học
- Tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chất
7. Định nghĩa về vật chất của Lê-nin?
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Vật chất là 1 phạm trù triết học => Không quy khái niệm vào
1 khái niệm khác rộng hơn, đồng thời, chỉ ra đặc điểm riêng của nó
- dùng để chỉ thực tại khách quan, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác =>
Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách quan
- chép lại, chụp lại, phản ánh => có thể nhận thức được
8. Ý nghĩa của định nghĩa về vật chất của Lê-nin?
- Giải quyết đúng đắn, triệt để hai mặt của vấn đề cơ bản của TH
- Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
- Khắc phục được khủng hoảng và đem lại niềm tin cho KHTN
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật
- Cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên mình chặt chẽ giữa triết học DVBC và KH
9. Theo quan điểm của CNDVBC, các phương thức tồn tại
của vật chất bao gồm những gì?
3 phương thức: vận động, không gian và thời gian
10. Đặc điểm của phương thức vận động?
- Là phương thức tồn tại của vật chất:
+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà
vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của vật chất
- Là thuộc tính cố hữu của vật chất:
+ Vận động cuả vật chất là vận động tự thân
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi
11. Các hình thức vận động của vật chất?
5 hình thức cơ bản, được sắp xếp từ thấp đến cao:
- Vận động cơ học (sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian)
- Vận động vật lý (vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, …)
- Vận động hóa học (quá trình phân giải các chất,…)
- Vận động sinh học (trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường)
- Vận động XH (sự thay đổi, thay thế quá trình XH của các hình thái kinh tế XH
=> Khác nhau về chất: Từ vận động cơ học đến vận động XH là sự khác
nhau về trình độ vận động
=> Hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở hình thức vận động thấp,
bao hàm hình thức vận động thấp hơn. Hình thức vận động thấp không có
khả năng bao hàm hình thức vận động cao hơn => Mọi sự quy giản các hình
thức vận động thấp đều là sai lầm
=> Mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau
12. Mối quan hệ giữa vận động đứng im?
- Vận động là mọi sự biến đổi, là vĩnh viễn, tuyệt đối
- Đứng im là tương đối, tạm thời:
+ Tương đối: chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định, không phải mọi quan
hệ cùng 1 lúc, chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không phải mọi hình thức vận động
+ Tạm thời: chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó, chưa biến đổi thành cái
khác. Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật. Vận động nói chung
có xu hướng làm sự vật không ngừng biến đổi.
13. Nội dung quan điểm về tính thống nhất vật chất của
thế giới của TH DVBC?
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn. không tự nhiên sinh ra, mất đi
- Chỉ có 1 thế giới duy nhất là thế giới vật chất, có trước, quyết định ý thức của con người
- Mọi sự tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất
nên chúng có mối quan hệ với nhau.
14. Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức?
- CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh
ra, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất.
- CNDVSH: Xuất phát từ thê giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức;
coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt do vật chất sản sinh ra
- CNDVBC: Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của tự
nhiê, của lịch sử trai đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội –
lịch sử của con người.
15. Ý thức mấy nguồn gốc? 2 nguồn gốc:
- Nguồn gốc tự nhiên: Bộ óc người (cơ quan phản ánh về thế giới vật chất
xung quanh) cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc.
- Nguồn gốc XH: Ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con
người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ XH
16. Bản chất của ý thức?
- Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Ý thức là hình ảnh về hiện thực khách quan trong bộ óc người, nội
dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn XH: trao đổi
thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh; xây dựng các học thuyết, lý
thuyết khoa học, vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
- Mang bản chất lịch sử - XH: + Điều kiện lịch sử + Quan hệ XH
17. Kết cấu của ý thức?
Phân loại theo các yếu tố hợp thành và theo chiều sâu của nội tâm:
a. Theo các yếu tố hợp thành: tri thức, tinh cảm, niềm tin, ý chí, lý trí,…
b. Theo chiều sâu của nội tâm:
- Tự ý thức: cũng là ý thức, là 1 thành tố quan trọng của ý thức nhưng
đây là ý thức về bản thân minh trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
- Tiềm thức: là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng
đã gần như trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của
ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng.
18. Nêu mối quan hệ giữa vật chất ý thức theo CNDT CNDV? - CNDT:
+ Ý thức tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định; còn thế giới vật
chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra
+ Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý
chí, hành động bất chấp điều kiện, quy luật khách quan - CNDV:
+ Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức
+ Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức
trong hoạt động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, ỷ lại
19. Theo quan điểm của CNDVBC, vai trò của vật chất
đối với ý thức gì?
- Quyết định nguồn gốc của ý thức
- Quyết định nội dung của ý thức
- Quyết định bản chất của ý thức
- Quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
20. Tại sao ý thức lại tính độc lập tương đối tác
động trở lại vật chất?
- Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thay đổi chậm so với sự biến đổi
của thế giới vật chất
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn
- Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người
- XH càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn
Chương 2: Phép biện chứng duy vật
I. Phép biện chứng phép biện chứng duy vật
1. Phép biện chứng các hình thức bản của phép biện chúng 4. Biện
chứng: dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa, vận động,
phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quy trình trong tự
nhiên, hội duy. 2 loại:
• Biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất.
• Biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào ý thức con người.
Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu khái quát biện chứng của thế giới
thành hệ thống các nguyên lí, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các
nguyên tắc phương pháp luận
b, Các hình thức bản của phép biện chứng:
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại Coi thế giới là 1 chinh thể. Các bộ phận
của nó có mối liên hệ với nhau không ngừng vận động và phát triển. Có cả ở
phương Đông và phương Tây. Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ điển
Đức Thời gian cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX. Đặc điểm: các nhà triết học
thời kỳ này (Hêghen) đã xác định được hệ thống các phạm trì, các quy luật
chung nhất có tính chặt chẽ của nhận thức,
Phép biện chứng duy vật:
Phép biện chứng duy vật là một khoa học nghiên cứu về những mối liên hệ phổ
biến nhất và nghiên cứu những quy luật chung nhất của sự vận động, phát triển
của tự nhiên, xã hội và tư duy.
• Phép biện chứng duy vật là hình thức phát triển cao nhất.
Có vai trò tạo nên tính khách quan và cách mạng của chủ nghĩa Mác; là thế giới
quan và phương pháp luận chung nhất của hành động sáng tạo trong nghiên cứu khoa học.
II. Hai nguyên bản của phép biện chứng duy vật:
1. Nguyên về mối liên hệ phổ biến:
a, Các khái niệm:
Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau
giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện
tượng trên thế giới. Có mối liên hệ dã biết cũng có mối liên hệ chưa biết.
• Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ đồng thời dùng để
chỉ các mối liên hệ tôn tại ở nhiều sự vật hiện tượng.
• Mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện
tượng của thế giới; là đối tượng của phép biện chứng.
b, Tính chất của mối liên hệ:
• Tính khách quan, bắt nguồn từ tính thống nhất vật chất của thế giới.
• Tính đa dạng và phong phú: sự vật khác nhau có mối liên hệ khác nhau trong cùng 1 sự
vật ở thời điểm khác nhau thì mối liên hệ khác nhau.
Tính phổ biển: bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có mối liên hệ với sự vật hiện
tượng khác, không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
c, Ý nghĩa phương pháp luận:
Vì mối liên hệ có tính khách quan và phổ biến nên trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện. Quan điểm toàn diện đòi hỏi khi xem
xét các sự vật hiện tượng phải xem xét tất cả các mặt, các thuộc tính, các mối
liên hệ, các khâu... như vậy mới hiểu được bản chất của chúng.
Vì mối liên hệ có tính đa dạng và phong phú nên khi xem xét sự vật hiện tượng
phải quán triệt quan điểm lịch sử - cụ thể. Quan điểm này đòi hỏi khi xem xét 1
sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong hoàn cảnh, sự việc cụ thể, xem xét từng
mảng, thuộc tính có như thế mới hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng
2. Nguyên về sự phát triển:
a, Khái niệm:
• Theo các nhà siêu hình, phát triển chẳng qua là sự tăng lên về lượng. Nếu có
thì nó diễn ra theo đường tròn khép kín lặp đi lặp lại như cũ.
Theo chủ nghĩa Mác-Lê-nin, phát triển là sự vận động đi lên từ đơn giản đến
phức tạp, từ kém phức tạp đến phức tạp hơn; phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc.
Nguyên nhân của phát triển là do mâu thuẫn bên trong của sự vật hiện tượng.
Phân biệt phát triển (con người) (Tăng số lượng, chất lượng) và tăng trưởng
(động vật)(Tăng số lượng)
b, Tính chất sự phát triển:
• Tính khách quan: bắt nguồn từ giải quyết những mâu thuẫn của sự vật hiện tượng
• Tính phổ biến: diễn ra trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. Phát
triển là khuynh hướng chung của thế giới. Phát triển trong tự nhiên mang mang
tính tự phát còn phát triển trong xã hội và tư duy phải thông qua hoạt động có ý thức của con người.
• Tính đa dạng và phong phú, sự vật khác nhau quá trình phát triển khác nhau,
cùng 1 sự vật ở thời điểm khác nhau quá trình phát triển cũng khác nhau.
Tính kế thừa: sự vật ra đời sau tiếp thu mặt tích cực của sự vật ra đời trước đó.
c, Ý nghĩa phương pháp luận:
Khi xem xét sự vật hiện tượng phải quán triệt quan điểm phát triển. Quan điểm
này đòi hỏi khi xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động và
thay đổi không ngừng từ đó tìm ra khuynh hướng để phát triển, chuyển hóa chúng,
Cần phải có quan điểm lịch sử - cụ thể:
• Sự phát triển bao giờ cũng gắn liền với những điều kiện không gian và thời gian
• Điều kiện không gian và thời gian chi phối sự phát triển của mọi sự vật hiện tượng
II. Các quy luật bản của phép biện chứng duy vật: 3 quy luật
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất ngược lại:
a, Vai trò: Quy luật này chỉ ra cách thức của sự vận động phát triển.
b, Khái niệm chất lượng:
Chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn có của
sự vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của thuộc tính, làm cho sự vật là nó mà không phải cái khác. Đặc điểm: Khách quan và ổn định
• Một sự vật có thể có nhiều loại chất
Một sự vật hiện tượng có nhiều thuộc tính những chỉ có thuộc tính cơ bản nhất
mới làm nên chất của sự vật hiện tượng đó vì thuộc tính đó thay đổi thì sự vật
hiện tượng cũng thay đổi
Lượng là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện
tượng về mặt số lượng, quy mô, tốc độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển
cũng như các thuộc tính của sự vật. Đặc điểm: • Khách quan
• Một sự vật có thể có nhiều loại lượng
• Trong xã hội và tư duy thì lượng được xác định bằng tư duy trừu tượng , Mối
quan hệ giữa lượng và chất:
• Một sự vật bao giờ cũng gồm có lượng và chất.
• Lượng thay đổi thì chất thay đổi
Lượng đổi chất đổi ngay Lượng đổi chất chứa đổi ngay
Khoảng giới hạn mà lượng đổi chất chưa đổi gọi là độ.
• Điểm giới hạn mà lượng đạt tới chất đổi ngay gọi là điểm nút.
• Sự thay đổi từ chất này sang chất khác gọi bước nhảy.
• Chất mới ra đời lại tác động gây ra sự thay đổi về lượng, cứ như thế 1 quá
trình mới diễn ra, hình thành quy luật lượng chất.
d, Ý nghĩa phương pháp luật:
Muốn thay đổi về chất phải tích trữ về lượng. Giúp ta tránh tư tưởng nôn nóng,
chủ quan, đốt cháy giai đoạn, tà khuynh, muốn thực hiện bước nhảy khi thay đổi điều kiện.
Giúp ta tránh tư tưởng bảo thủ, hữu khuynh, trì trệ, không dám thực hiện bước
nhảy khi đủ điều kiện.
Bước nhảy nhiều loại: nhảy dần dần, nhảy vọt, nhảy cục bộ, nhảy toàn
bộ. thế trong cuộc sống phải biết vận dụng linh hoạt các loại bước nhảy.
2. Quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Quy luật này chỉ rõ nguồn gốc sự phát triển, là “hạt nhân” của phép biện chứng.
a, Các khái niệm:
Mặt đối lập là những mặt có đặc điểm, tính chất, khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau.
• Mâu thuẫn là sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập.
Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
• Thống nhất giữa các mặt đối lập thể hiện ở 3 khía cạnh:
• Nương tựa lẫn nhau, không tách rời nhau, là tiền để cho nhau.
• Các mặt đối lập tác động ngang nhau đối với các sự vật.
• Sự thống nhất giữa các mặt đối lập bao hàm cả sự đồng nhất (các mặt chuyển hóa cho nhau)
• Đấu tranh giữa các mặt đối lập thể hiện ở chỗ chủng tác động theo xu hướng
bài trừ vàphủ định lẫn nhau,
b, Quá trình vận động của mâu thuẫn:
• Sự vật xuất hiện thì mâu thuẫn xuất hiện.
Lúc đầu mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau cơ bản nhưng theo khuynh hướng trái
ngược nhau, dần dần chúng trở thành các mặt đối lập. Các mặt đối lập xung đột
gay gắt với nhau, đủ điều kiện chuyển hóa nhau mâu thuẫn được giải quyết – sự vật mới xuất
hiện - mâu thuẫn mới xuất hiện hình thành quy luật mâu thuẫn.
c, Ý nghĩa phương pháp luận:
• Muốn hiểu bản chất sự vật phải nghiên cứu mâu thuẫn của nó để giải quyết.
• Mâu thuẫn khác nhau ở cách giải quyết khác nhau,
• Dề sự vật phát triển thì phải giải quyết mâu thuẫn chứ không được điều hòa mâu thuẫn.
3. Quy luật phủ định của phủ định: 4, Vai trò:
• Chỉ rõ khuynh hướng của sự phát triển.
• Mâu thuẫn – nguồn gốc của sự phát triển
• Phép biện chứng duy vật
• Lượng chất – các thức phát triển
• Phủ định của phủ định khuynh hướng phát triển b, Các khái niệm:
• Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động, phát triển.
• Phủ định biện chứng gắn liền với vận động đi lên tức là tạo điều kiện cho sự
vật hiện tượng phát triển.
c, Tính chất của phủ định biện chứng:
• Tính khách quan và tính kế thừa. 4, Quy luật phủ định của phủ định: 2 giai đoạn
• Giai đoạn 1: phủ định lần 1 làm cho sự vật trở thành cái đối lập với nó.
• Giai đoạn 2: phủ định lần 2 làm cho sự vật trở thành đối lập với cái đối lập
tức là làm cho sự vật quay lại cái ban đầu nhưng ở trình độ cao hơn.
e, Khuynh hướng của sự phát triển:
Diễn ra theo hình xoáy ốc bởi phát triển luôn tính kế thừa, lặp lại tịnh tiến.
f, Ý nghĩa phương pháp luận:
| Giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về sự phát triển.
Tránh thái độ phủ định sạch trơn.
• Phải biết kế thừa có chọn lọc tinh hoa của cái cũ để phát triển cái mới.
IV. Thực tiễn, nhận thức vai trò của thực tiễn với nhận thức
1. Mác-Ăng-ghen không nghiên cứu luận thực tiễn chỉ Lê-nin mới
nghiên cứu a, Thực tiễn các hình thức bản của thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử
của con người nhằm cải biên giới tự nhiên và xã hội. 3 hình thức cơ bản:
• Hoạt động sản xuất vật chất
• Hoạt động thực nghiệm khoa học
• Hoạt động chính trị xã hội
• Hoạt động sản xuất là cơ bản và quan trọng nhất vì muốn các hoạt động khác
diễn ra trước tiên con người phải tồn tại ở muốn tồn tại con người phải sản xuất
vật chất. Trình độ phát triển của sản xuất vật chất quy định trình độ phát triển
của các hoạt động còn lại.
b, Nhận thức và các cấp độ của nhận thức:
Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách
quan vào não người trên cơ sở thực tiễn. Trong khi ý thức là sự phản ánh thì nhận thức là quá trình
4 nguyên tắc của nhận thức:
• Phải thừa nhận chỉ có 1 thế giới duy nhất tồn tại khách quan là thế giới vật chất.
• Thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.
• Thừa nhận ý thức con người là sự phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo.
• Thừa nhận thực tiễn là cơ sở của nhận thức.
2 cấp độ của nhận thức:
• Thông thường (kinh nghiệm)
Khoa học (lý luận)
c, Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân
lý, kiểm tra tinh chân lý của quá trình nhận thức.
2. Con đường biến chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan:
Từ
trực quan sinh động đến duy trừu tượng, từ duy trừu tượng đến
thực tiễn đó con đường biện chứng của nhận thức chân lý, đó nhận
thức của thế giới khách quan.
Theo Lê-nin con đường biện chứng của nhận thức chân lý gồm 2 giai đoạn:
a. Giai đoạn nhận thức cản tính: giai đoạn thấp của quá trình nhận thức.
Chỉ phản ánh được vẻ ngoài của sự vật hiện tượng, chưa phản ánh được cái
bên trong. 3 cấp độ: Cảm giác Tri giác Biểu tượng
b. Giai đoạn nhận thức tính: giai đoạn cao của quá trình nhận thức.
Phản ánh được bản chất của sự vật hiện tượng. 3 cấp độ: Khái niệm Phán đoán • Suy luận (suy lý)
• Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tình và nhận thức lý tính: Nhận thức lý tính
không thể thực hiện được nếu thiếu tài liệu do nhận thức cảm tình đem lại.
Nhận thức lý tính làm cho nhận thức cảm tình sâu sắc và chính xác hơn.
3. Chân lý:
a, Khái niệm:
Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và đã được thực tiễn kiểm nghiệm, b, Tinh chất:
Tính khách quan: nội dung của chân lý bị thế giới khách quan quy định (có lý).
Tính tuyệt đối, nội dung của chân lý phù hợp hoàn toàn với hiện thực khách
quan. Tính tương đối; nội dung của chân lý đã phù hợp nhưng chưa hoàn toàn
với hiện thực khách quan.
• Tính cụ thể: chỉ đúng với 1 đối tượng ở 1 điều kiện, 1 hoàn cảnh nhất định.
c, Vai trò của chân lý đối với thực tiễn: Điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành
công và hiệu quả của hoạt động thực tiễn. Chân lý phát triển nhờ thực tiễn và
thực tiễn phát triển nhờ vận dụng đúng chân lý.