Tóm tắt lịch sử Đảng môn Lịch sử Đảng | Học viện tài chính
Từ nửa sau thế kỉ 19, các nước Tư bản Âu – Mĩ có nhiều chuyển biến trong đời sống kinh tế xã hội. Các nước tư bản phương Tây chuyển từ gia đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ nghĩa), đẩy mạnh các cuộc chiến tranh. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam(VPP0403)
Trường: Học viện Tài chính
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
THẮNG LỢI CỦA CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI
1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ
a. Tình hình thế giới:
- Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bán và hậu quả của nó
Từ nửa sau thế kỉ 19, các nước Tư bản Âu – Mĩ có nhiều chuyển biến trong đời sống kinh
tế xã hội. Các nước tư bản phương Tây chuyển từ gia đoạn tự do cạnh tranh sang giai
đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ nghĩa), đẩy mạnh các cuộc chiến tranh xân lược
thuộc địa ở Châu Á, Phi, Mỹ Latinh Đời sống nhân dân các nước thuộc địa gặp nhiều
khó khăn mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với thực dân, đế quốc ngày càng sâu sắc đâsu tranh
- CMT10 Nga và quốc tế cộng sản
+ CMT10: 1917 CMT10 thành công, cổ vũ phong trào đấu tranh của nhân dân các nước,
thúc đẩy các Đảng cộng sản ra đời... Làm cho phong trào cách mạng vô sản ở các nước tư
bản chủ nghĩa phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa
phương Đông quan hệ mật thiết trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung
b. Tình hình Việt Nam và cac phong trào yêu nước trước khi có Đảng:
* Tình hình Việt Nam:
- 1/9/1858 Pháp tấn công xâm lược Việt Nam tại bán đảo Sơn Trà. 1884 Pháp hoàn thành
công cuộc chinh phục bằng quân sự ở Việt Nam thông qua 2 bản hiệp ước
Harmand(1883), Patenotre (1884)
- Sau khi chiếm được nước ta, Pháp tiên hành xây dựng hệ thống chính quyền thuộc địa
đồng thời duy trì chính quyền phong kiến bản xứ làm tay sai
+ Về chính trị: Thực hiện chính sách “chia để trị”... nhằm chia rẽ, hận thù
+ Về kinh tế: Tiến hành 2 cuộc khai thác thuộc địa (1897-1914) (1919-1929) nhằm cướp
đoạt tài nguyên, bóc lột nhân công, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa
. Thực hiện chính sách kinh tế độc quyền: Nông nghiệp – Công nghiệp – Giao thông vận tải
. Thực hiện phương thức bóc lột tư bản chủ nghĩa, duy trì phương thức bóc lột phong kiến. + Về văn hóa xã hội:
. Thực hiện chính sách ngu dân
. Lập nhà tù nhiều hơn trường học
. Một mặt duy trì tệ nạn xã hội cũ, du nhập phản văn hóa vào Việt Nam. Mặt khác phá
hoại bản sắc văn hóa truyền thống, ngăn cấm văn hóa tiến bộ thế giới vào Việt Nam Sự chuyển biến:
+ Kinh tế: Nền kinh tế bị kìm hãm nặng nề, lệ thuộc vào kinh tế Pháp + Xã hội:
.Tính chất xã hội thay đổi: chuyển từ xã hội phong kiến sang xã hội thuộc địa nửa phong kiến
. Mâu thuẫn cơ bản thay đổi
. Sự phân hóa giai cấp sâu sắc: Địa chủ, nông dân, công nhân, tư sản, tiểu tư sản
* Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam trước khi có Đảng
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến
Phong trào Cần Vương (1885-1896)
Phong trào nông dân Yên Thế (1884-1913)
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
+ Xu hướng bạo động của Phan Bội Châu
+ Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh
Phong trào do giai cấp tư sản, tiểu tư sản tổ chức... điển hình là Việt Nam Quốc dân
Đảng (1927-1930) và khởi nghĩa Yên Bái (2/1929)
2. NGUYỄN ÁI QUỐC CHUẨN BỊ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THÀNH LẬP ĐẢNG
Nguyễn Ái Quốc sinh ngày 19/5/1890 tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An
- 5/6/1911 Nguyễn Tất Thành sang phương Tây - 1917 CMT10 Nga thành công
- 1919 gửi tới hội nghị Vecsai “Yêu sách của nhân dân An Nam” có 8 điểm
- 7/1920 “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin
- Đêm 30 rạng sáng 31/12/1920 Đại hội Đảng Xã hội Pháp
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng (1921- 1930)
* Về tư tưởng: (học thuyết MLN)
Từ nước ngoài Người viết, gửi sách báo, tài liệu về Việt Nam như các báo Nhân đạo,
Việt Nam hồn, Người cùng khổ, Đời sống công nhân, Xuất bản tác phẩm Bản án chế độ
thực dân Pháp (1925), Đường cách Mệnh (1927) để truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin và
chỉ rõ con đường cách mạng mà nhân dân ta cần đi theo * Về chính trị:
Trên cở sở thực tiễn cách mạng thế giới, đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc ở các
nước thuộc địa, kế thừa phát triển quan điểm của Lênin về Cách mạng giải phóng dân
tộc, Nguyễn Ái Quốc nêu những luận điểm về cách mạng giải phóng dân tộc:
- Con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc
- Cách mạng Giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của Cách mạng vô sản thế giới
- Lực lượng cách mạng: Công nông là gốc của Cách mạng, trong đó công nhân là giai
cấplãnh đạo thông qua Đảng tiên phong
- Về Đảng cộng sản: Cách mạng trước hết phải có Đảng cách mệnh. Bên trong vận động
tổ chức dân chúng, bên ngoài liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi
nơi * Về tổ chức:
- 1921 Nguyễn Ái Quốc cùng một số chiến sĩ Cách mạng ở nhiều nước thuộc địa của
Pháp lập “Hội liên hiệp thuộc địa”, hội xuất bản báo “Người cùng khổ” do Nguyễn Ái Quốc làm chủ nhiệm
- 11/1924 NAQ đến Quảng Châu tham gia lập “Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á
Đông”. 2/1925 Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập nhóm Cộng sản đoàn
- 6/1925 Người lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, hội xuất bản báo “Thanh Niên”,
mở lớp huấn luyện chính trị... Xuấn bản thành tác phẩm “Đường cách mệnh”. 1928 Hội
chủ trương “Vô sản hóa” đưa hội viên vào nhà máy, đồn điền để truyền bá chủ nghĩa MLN
3. THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ
ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG:
a. Các tổ chức cộng sản ra đời:
Năm 1929 phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh, đòi hỏi phải có
một Đảng lãnh đạo nên 3/1929 những người lãnh đạo Kỳ bộ Bắc Kỳ họp tại 5D phố Hàm
Long quyết định lập Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam, do Trần Cung làm bí thư
6/1929 Đông Dương cộng sản Đảng
7/1929 An Nam Cộng sản Đảng 9/1929
Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn
b. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
* Thời gian: 6/1 đến 7/2/1930
Địa điểm: Cửu Long (Hồng Kông) Thành phần: 5 * Nội dung:
- Chương trình nghị sự của hội nghị gồm:
+ Đại biểu quốc tế cộng sản nêu lí do hội nghị
+ Thảo luận ý kiến của đại biểu quốc tế cộng sản về: hợp nhất các nhóm cộng sản thành 1
đảng cộng sản chân chính và kế hoạch thành lập tổ chức đó NAQ nêu ra 5 điểm lớn cần
thảo luận thống nhất:
1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng
sản ở Đông Dương
2. Định tên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam
3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược
4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước
5. Cử một ban trung ưng lâm thời
- Quyết định thành lập Đảng cộng sản Việt Nam, thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách
lược vắn tắt, Chương trình vắn tắt, Điều lệ vắn tắt của ĐCSVN do NAQ soạn thảo
- Hội nghị xác định mục đích của Đảng quy định điều kiện vào Đảng, chủ trương các đại
biểu về nước tổ chức Ban chỉ huy trung ương lâm thời 24/2/1930 Đông Dương cộng
sản liên đoàn gia nhập ĐCSVN
c. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
* Mục tiêu chiến lược:
“Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
* Nhiệm vụ trước mắt
- Về chính trị: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “làm cho nước
Nam hoàn toàn độc lập”. Cương lĩnh xác định chống đế quốc, phong kiến làm nhiệm vụ cơ bản
- Về văn hóa xã hội: Dân được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền
- Về kinh tế: Thủ tiêu các quốc trải, tịch thu sản nghiệp lớn của Tư bản – Đế quốc Pháp
giao cho chính phủ công – nông – binh quản lí. Tịch thu hết ruộng đất của đế quốc chia
cho dân cày, bỏ sưu thuế, thi hành luật ngày 8h...
* Lực lượng cách mạng
Công nông là lực lượng chính trong đó công nhân lãnh đạo. Đồng thời đoàn kết tất cả các
giai cấp, lực lượng yêu nước tiến bộ
* Phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng
* Điều kiện quốc tế: Cách mạng Việt Nam phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, giai
cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp * Vai trò lãnh đạo của Đảng:
Là nhân tố quyết định thắng lợi của Cách mạng nên Đảng phải vững mạnh về tổ chức,
phải có đường lối đúng, lấy chủ nghĩa MLN làm nền tàng
4. Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA VIỆC THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM -
Chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam
trở thành bộ phận của Cách mạng vô sản thế giới. Là kết quả sự vận động – phát triển –
thống nhất của phong trào cách mạng Việt Nam, sự chuẩn bị tích cực – sáng tạo của NAQ... -
ĐCSVN ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa MLN, tư tưởng HCM
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước cuối thế kỉ 19, đầu thế kỉ 20. Chứng tỏ
giai cấp vô sản đã trưởng thành, đủ sức nắm vai trò lãnh đạo
LÃNH ĐẠO QUÁ TRÌNH ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
1. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 30-31 VÀ KHÔI PHỤC PHONG TRÀO 32- 35
a. Phong trào cách mạng 30-31 và luận cương chính trị (10/1930)
- Xác định mâu thuẫn giai cấp gay gắt ở Việt Nam – Lào – Cao Miên: giữa thợ thuyền,
dân cày, các phần tử lao khổ với địa chủ phong kiến – tư bản – đế quốc
- Phương hướng chiến lược của Cách mạng: Tiến hành cách mạng tư sản đế quốc có
tính chất thổ địa và phản đế. Sau khi Cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục
phát triển, bỏ qua thời kì tư bản mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ phong kiến, đế quốc
- Lực lượng cách mạng: Công nhân – nông dân là lực lượng chính, trong đó công nhân
là giai cấp lãnh đạo thông qua đội tiên phong là ĐCS
- Phương pháp cách mạng: Thực hiễn vũ trang bạo động, sử dụng bạo lực Cách mạng -
Lãnh đạo cách mạng: Đảng phải giữ vai trò lãnh đạo...
- Quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của Cách mạng vô sản thế
giới. Vì thế giai cấp Vô sản Đông Dương phải đoàn kết với giai cấp Vô sản thế giới,
trước hết là Vô sản Pháp
2. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 – 1939
a. Điều kiện lịch sử và chủ trương của Đảng
* Điều kiện lịch sử:
- Khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 ở các nước tư bản chủ nghĩa làm mâu thuẫn của các
nước tư bản ngày càng gay gắt, phong trào cách mạng của quần chúng dâng cao
- Chủ nghĩa phát xít xuất hiện và tạm thắng thế ở một số nơi nguy cơ chủ nghĩa phát xít
và chiến tranh thế giới đe dọa hòa bình an ninh thế giới
- Đại hội 7 quốc tế cộng sản (7/1935)
+ Xác định kẻ thù trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít
+ Xác định nhiệm vụ cách mạng thế giới: chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh
bảo vệ dân chủ và hòa bình
+ Để thực hiện nhiệm vụ trên, giai cấp công nhân thế giới phải thành lập mặt trận nhân dân
- Các ĐCS lập mặt trận nhân dân chống chủ nghĩa phát xít. Đặc biệt mặt trận nhân dân
Pháp thắng lợi trong tổng tiến cử năm 36 sự ra đời Chính phủ mặt trận nhân dân
Pháp. Chính phủ này ban hành quyền tự do dân chủ, tạo thuận lợi cho cuộc đấu tranh
đòi tự do dân chủ trong hệ thống thuộc địa Pháp
- Trong nước: Khoa học kĩ thuật tác động đến đời sống nhân dân... Hệ thống tổ chức
Đảng, các cơ sở Cách mạng được khôi phục
3. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 1939 – 1945
a. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
* Bối cảnh lịch sử
- Ngày 1/9/1939, chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ bằng việc phát xít Đức tấn công Ba Lan
Ở Đông Dương: Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, đặt
ĐCS Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các đoàn, hội, nhà xuất bản, báo...
6/1949 Đức tấn công Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng Đức
6/1941 Đức tấn công Liên Xô...
- Ở Đông Dương, Pháp thi hành chính sách thời chiến nhằm vơ bét sức người, sức của phục vụ chiến tranh
- 9/1940 do nhu cầu mở rộng chiến tranh ở Thái Bình Dương nê phát xít Nhật vào Đông
Dương Pháp đầu hàng Pháp – Nhật cấu kết thống trị nhân dân Đông Dương Nhân
dân Đông Dương chịu cảnh “một cổ hai tròng”
Nhật – Pháp thi hành chính sách thời chiến: Nhật bắt nhân dân nhổ lúa trồng đay... đời
sống nhân dân điêu đứng, mâu thuẫn giữa nhân dân ta với Pháp – Nhật vô cùng gay gắt nạn đói năm 1945
- 2/1941 chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ. Nhật lần lượt đánh chiếm các thuộc địa của Mỹ, Anh
* Chủ trương chiến lược mới của Đảng -
11/1939 hội nghị trung ương Đảng lần thứ 6 họp tại Gia Định, do tổng bí thư
Nguyễn Văn Cừ chủ trì: Xác định đánh đổ Pháp để giành độc lập. Chủ trương thành lập
mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương để tập hợp Nhân dân -
11/1940 hội nghị trung ương đảng lần thứ 7 họp ở Bắc Ninh do Trường Chinh chủ
trì: Cách mạng phản đế, Cách mạng thổ địa tiến hành đồng thời. Mặc dù khuynh hướng
cách mạng phản đế vẫn đặt lên hàng đầu -
5/1941 hội nghị trung ương đảng lần thứ 8 họp ở Cao Bằng, do NAQ chủ trì,
quyết địnhnhững nội dung:
1. Nhấn mạnh mâi thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với Pháp – Nhật cần phải giải quyết
2. Khẳng định phải tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc
3. Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thi hành chính
sách dân tộc tự quyết quyết định thành lập mỗi nước Đông Dương một mặt trận
riêng (VN: Mặt trận Việt Minh), đồng thời đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù chung
4. Tập hợp mọi lực lượng đấu tranh giành độc lập tự do
5. Chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa
6. Xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm. Có thể khởi nghĩa từng
phần, sau đó tiến hành tổng khởi nghĩa
Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược đề ra từ hội
nghị trung ương 6, khắc phục hạn chế của luận cương chính trị, khẳng định đường lối
cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong cương lĩnh chính trị và lí luận giải phóng dân tộc của NAQ
b. Phong trào chống Pháp – Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
* Phong trào chống Pháp – Nhật:
- 9/1940 khởi nghĩa Bắc Sơn
- 11/1940 khởi nghĩa Nam Kỳ
- 1/1941 binh biến Đô Lương
* Đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho khởi nghĩa vũ trang
- Chuẩn bị lực lượng chính trị
- Chuẩn bị lực lượng vũ trang
- Xây dựng căn cứ địa
d. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền:
- 9/5/1945 Đức đầu hàng Liên Xô và quân đồng minh. Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử
xuống Hirosima (6/8), Nagazaki (9/8). 15/8/1945 Nhật đầu hàng đồng minh không điều kiện
Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc Nhật hoang mang Thời cơ cách mạng xuất hiện
- Theo quyết định của hội nghị Pốtxdam 7/1945: quân đội Trung Hoa dân quốc vào Bắc
Việt Nam từ vĩ tuyến 16 trở ra, quân đội Anh từ vĩ tuyến 16 trở vào nhằm giải giáp quân Nhật
- Trong chiến tranh thế giới thứ 2 Mỹ hợp tác với Việt Minh đánh Nhật, giờ Mỹ quay lưng với Việt Nam
- 12/8/1945 Ủy ban lâm thời khu giải phóng hạ lệnh khởi nghĩa trong khu
13/8 trung ương Đảng, tổng bộ Việt Minh lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ủy ban khởi
nghĩa toàn quốc ra “quân lệnh số 1” phát lệnh tổng khởi nghĩa
- 14,15/8/1945 Hội nghị toàn quốc họp ở Tân Trào quyết định: Phát động tổng khởi nghĩa
giành chính quyền từ Nhật, khẩu hiệu đấu tranh: “Phản đối xân lược! Hoàn toàn độc
lập! Chính quyền nhân dân!”
- 16/8/1945 đại hội quốc dân họp ở Tân Trào, tán thành quyết định tổng khởi nghĩa,
thông qua 10 chính sách của Việt Minh, lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam. Đặt
tên nước là Việt Nam dân chủ Cộng hòa, xác định quốc kì, quốc ca
- Ngay sau đại hội quốc dân, chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi: “Giờ quyết định cho
vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta ra mà tự giải phóng cho ta”
- 14/8/45 hạ đồn Nhật tại Cao Bằng, Bắc Cạn... Giành chính quyền:
18/8/45 Bắc Giang, Khánh Hòa 19/8 Hà Nội 23/8 Huế 25/8 Sài Gòn
20/8/45 Bảo Đại thoái vị
2/9/1945, chủ tịch HCM đọc tuyên ngôn độc lập tại Ba Đình, khai sinh nước Việt Nam dân chủ Cộng Hòa
4. TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA CMT8 NĂM 1945 a. Tính chất
- CMT8 là cách mạng giải phóng dân tộc điển hình vì:
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc
+ Thành lập chính quyền nhà nước của chung toàn dân tộc với hình thức dân chủ cộng hòa
- CMT8 đã cây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân, xóa bỏ chế độ quân chủ
phong kiến, đem lại tự do cho nhân dân, giải quyết quyền lợi cho đông đảo nhân dân.
Tuy nhiên CMT8 chưa làm cách mạng ruộng đất, chưa xóa bỏ tàn tích phong kiến... Vì
thế CMT8 có tính chất dân chủ nhưng tính chất đó chưa đầy đủ và sâu sắc
- CMT8 mang đậm tính nhân văn: hoàn thành bước đầu sự nghiệp giải phóng con người
Việt Nam khỏi áp bức về mặt dân tộc, bóc lột về mặt giai cấp, nô dịch về mặt tinh thần
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI XÂM, HOÀN
THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC 45-75
1. XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG 45-46
a. Tình hình Việt Nam sau CMT8 năm 1945 * Thuận lợi: - Thế giới:
+ Liên Xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội. Các nước ở Đông Trung Âu được sự
ủng hộ, giúp đỡ của Liên Xô đã lựa chọn con đường đi theo chủ nghĩa xã hội
+ Phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa Châu Á, Phi, Mỹ Latinh phát triển mạnh - Trong nước:
+ Việt Nam được độc lập tự do
+ Đảng cầm quyền lãnh đạo cả nước
+ Chính quyền dân chủ nhân dân thành lập với bộ máy thống nhất từ trung ương đến cơ sở
+ Nhân dân làm chủ chế độ mới.. * Khó khăn: - Thế giới:
+ Phe đế quốc âm mưu chia lại hệ thống thuộc địa nên đẩy mạnh việc tấn công, đàn áp
phong trào cách mạng thế giới, trong đó có Việt Nam
+ Chưa nước lớn nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của Việt
Nam dân chủ Cộng hòa - Trong nước:
+ Ở miền Bắc: hơn 20 vạn quân Tưởng...
+ Ở miền Nam: 2 vạn quân Anh - Ấn
+ Trên đất nước ta có khoảng 6 vạn quân Nhật chưa bị tước vũ khí
+ Các lực lượng phản động trong nước ngóc đầu dậy chống phá cách mạng
+ Trong lúc đó: Chính quyền cách mạng mới còn non trẻ, chưa kịp củng cố và phát triển,
lực lượng vũ trang vừa yếu vừa thiếu, Việt Nam chưa được nước nào công nhận về ngoại
giao, kinh tế tài chính kiệt quệ
Về Kinh tế: Ta tiếp quản 1 di sản hết sức nghèo nàn, hậu quả của chế độ thực dân phong
kiến để lại: công nghiệp – nông nghiệp – tài chính quốc gia – ngoại thương... nhiệm vụ giải quyết nạn đói
Văn hóa xã hội: Hậu quả chế độ cũ để lại nặng nề. Trong thực tế đời sống nhân dân tồn
tại nhiều hủ tục, tệ nạn xã hội nhiệm vụ diệt giặc dốt
b. Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng:
25/11/1945 ban chỉ huy trung ương ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” với nội dung:
- Xác định kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược
- Mục tiêu cách mạng: dân tộc giải phóng
- Khẩu hiệu: Dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết
- Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: Củng cố chính quyền cách mạng
Chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân
- Chỉ thị cũng đề ra các biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn của đất nước về:
nội chính – quân sự - ngoại giao * Nhiệm vụ:
- Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói:
Đảng – Chính phủ - chủ tịch HCM động viên nhân dân tham gia các phong trào: tăng gia
sản xuất, thực hành tiết kiệm. Chính phủ bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý của chế độ cũ...
Sản xuất lương thực tăng lên, nhiều nhà máy hầm mỏ hoạt động trở lại, giấy bạc Việt
Nam được phát hành. Đầu 1946 nạn đói cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân ổn định
- Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ:
Phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ, xây dựng nếp sống
mới, đời sống văn hóa mới nhằm đẩy lùi các tệ nạn mù chữ
Cuối 1946 cả nước có hơn 2.5 triệu người biết đọc viết, đời sống tinh thần được cải thiện
- Khẩn trương xây dựng – củng cố chính quyền cách mạng:
+ Để khẳng định tính pháp lý của nhà nước, Đảng và chủ tịch HCM chủ trương tổ chức bầu cử
6/1/1946 Tổng tuyển cử đã diễn ra trong cả nước, bầu ra 333 đại biểu quốc hội
2/3/1946 Quốc hội họp phiên đầu tiên lập chính chủ chính thức
11/1946 Quốc hội thông qua Hiến pháp
+ Mặt trận dân tộc thống nhất được mở rộng. Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam thành lập
do Huỳnh Thúc Kháng làm hội trưởng. Thành lập Hội đồng cố vẫn Chính phủ do Vĩnh
Thụy (Bảo Đại) đứng đầu
2. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC VÀ QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN (46-50)
a. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng:
Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ
- Cuối tháng 10/1946 tình hình Việt – Pháp ngày càng căng thẳng, nhân dân ta kiên trì hòa hoãn ...
23/9/45 Pháp đánh trị sở hành chính ở Nam Bộ
11/1946 Pháp đánh chiếm Hải Phòng và Lạng Sơn
16 – 17/12/1946 Pháp ngang nhiên đánh chiếm trụ sở Bộ Tài chính
18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư... 19/12/1946 chủ tịch HCM ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
- Ta kháng chiến trong hoàn cảnh này có thuận lợi và khó khăn: + Thuận lợi: + Khó khăn: gtr147
- 20 giờ 3 phút ngày 19/12/1946 tại pháo đài Láng ta bắn loạt đại bác đầu tiên vào thành
Hà Nội báo hiệu kháng chiến toàn quốc bắt đầu. Rạng sáng 20/12/1946 Lời kêu gọi toàn
dân kháng chiến phát trên đài tiếng nói Việt Nam * Đường lối kháng chiến của Đảng:
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc 25/11/1945
Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của ban chỉ huy trung ương Đảng (12/12/1946)
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch HCM (19/12/1946)
Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (8/1947) Nội dung:
- Mục tiêu kháng chiến: Đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập dân tộc, thống
nhất hoàn toàn - Kháng chiến toàn dân
- Khánh chiến toàn diện: Về chính trị - Kinh tế - Quân sự - Văn hóa – Ngoại giao - Kháng chiến lâu dài
- Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: Vì ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào
công nhận nên phải tự cấp, tự túc mọi mặt. Trên cở sở đó tìm kiếm sự ủng hộ của quốc
tế Ý nghĩa đường lối:
- Đường lối kháng chiến là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ
tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa MLN, vừa phù
hợp với thực thế đất nước lúc đó
- Đường lối trở thành ngọn cờ dẫn đường cho quân dân tiến lên, do đó được nhân dân
ủnghộ... là yếu tố quyết định đưa kháng chiến đến thắng lợi
3. ĐẨY MẠNH CUỘC KHÁNG CHIẾN ĐẾN THẮNG LỢI (51-54)
a. Đại hội đại biểu lần thứ 2 và chính cương của Đảng (2/1951)
* Đầu năm 1951 thế giới và Đông Dương có nhiều chuyển biến
* Đại hội 2 họp từ ngày 11 đến 19/2/1951 tại Tuyên Quang: -
Đại hội quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một Đảng Mác-Lênin
riêng. Ở Việt Nam, thành lập Đảng Lao động Việt Nam, đưa Đảng ra hoạt động công khai -
Đại hội thảo luận Báo cáo chính trị, Báo cáo hoàn thành giải phóng dân tộc, phát
triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã hội của Trường Chinh trình bày đường lối
Cách mạng Việt Nam. Đó là đường lối Cách mạng Dân tộc dân chủ cộng hòa tiến lên Chủ nghĩa xã hội :
+ Xác định tính chất xã hội Việt Nam: 3 tính chất
+ Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam: Đánh đuổi đế quốc giành độc lập dân tôc, xóa bỏ
tàn tích phong kiến, nửa phong kiến làm cho người cày có ruộng. Phát triển chế độ dân
chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội
+ Động lực của cách mạng Việt Nam: Công nhân lãnh đạo Cách Mạng
+ Triển vọng cách mạng: Tiến lên chủ nghĩa xã hội
+ Chính sách của Đảng: 15 chính sách
Đại hội bầu ban chỉ huy trung ương, ban chỉ huy bầu ban chủ tịch và ban bí thư, HCM
làm chỉ tịch Đảng, Trường Chinh làm Tổng bí thư.
Ý nghĩa: là đại hội kháng chiến kiến quốc, thúc đẩy kháng chiến thắng lợi hoàn toàn,
xây dựng đảng Lao động Việt Nam
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC VÀ KHÁNG
CHIẾN CHỐNG ĐẾ QUỐC XÂM LƯỢC, GIẢI PHÓNG MIỀN NAM, THỐNG
NHẤT ĐẤT NƯỚC (1954 – 1975)
1. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÁCH MẠNG 2 MIỀN NAM – BẮC 1954 – 1965
a. Khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN ở miền Bắc, chuyển cách mạng miền Nam
từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công (54-60)
* Miền Bắc: Sau hiệp định Giơnevo (7/1954), cách mạng có đặc điểm, thuận lợi, khó khăn
Chủ trương chiến lược:
- Trung ương Đảng chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ
trước mắt là hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế...
Hội nghị lần thứ 7 (3/1955), lần 8 (8/1955) Trung ương Đảng xác định nhiệm vụ quan
trọng nhất là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu
tranh của nhân dân miền Nam
- Sau hiệp định Giơnevo... Đảng, nhà nước ban hành chính sách đối với tôn giáo, đối với
công chức trí thức trước đây làm cho địch
- Kinh tế miền Bắc là nền kinh tế nông nghiệp nên Đảng chỉ đạo khôi phục, phát triển
sảnxuất nông nghiệp làm trọng tâm. Bên cạnh đó việc khôi phục Công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, giao thông vận tải cũng được quan tâm. Văn hóa – giáo dục – y tế phát triển
- Vấn đề giảm tô, tức, cải cách ruộng đất tiếp tục được đẩu mạnh. 7/1956 cải cách ruộng
đất cơ bản hoàn thành, chế độ chiếm hữu ruộng đất phong kiến ở miền Bắc bị xóa bỏ hoàn toàn * Miền Nam:
- Năm 1954, Mỹ nhảy vào thay Pháp thống trị miền Nam với âm mưu: biến miền Nam
thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ, chia cắt lâu dài Việt Nam, xây dựng miền Nam thành
căn cứ quân sự để tiến công miền Bắc và hệ thống XHCN
Vì thế Mỹ sử dụng các thủ đoạn về Kinh tế - Văn hóa – Quân sự, đặc biệt thiết lập bộ
máy chính quyền tay sai Việt Nam Cộng hòa do Ngô Đình Diệm làm tổng thống, xây
dựng lực lượng quân đội, công an, cảnh sát với phương diện chiến tranh hiện đại
- 7/1954 Đảng thay đổi phương thức đấu tranh quân sự sang đấu tranh chính trị
9/1954 nghị quyết bộ chính trị nêu 3 nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: đấu tranh đòi
thi hành hiệp định, chuyển hướng công tác phù hợp điều kiện mới, tập hợp lực lượng
đấu tranh lật đổ chính quyền bù nhìn thống nhất đất nước 10/1954 Xứ ủy Nam Bộ thành
lập do Lê Duẩn làm Bí thư
8/1956 Lê Duẩn dự thảo Đề cương Đường lối cách mạng Việt Nam ở miền Nam
- Từ 1958 khủng bố của Mỹ ngày càng dã man... bùng nổ phong trào quần chúng
1/1959 hội nghị trung ương lần thứ 15 quyết dịnh sử dụng bạo lực cách mạng, tiến tới
chủ nghĩa vũ trang giành chính quyền
Thực hiện nghị quyết 15 ở miền Bắc mở đường chi viện cho miền Nam như: Đường 559
(vận tải trên bộ), Đường 579 (vận tải trên biển)...
Nhiều cuộc khởi nghĩa vũ trang nổ ra, đặc biệt phong trào Đồng Khởi ở Bến tre (1/1960)
chuyển Cách mạng miền Nam từ giữ gìn lực lượng sang thế tiến công
12/1960 mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam thành lập do Nguyễn Hữu Thọ
làm Chủ tịch. Từ đây cách mạng miền Nam đã có tổ chức tập hợp quần chúng, đoàn kết
đấu tranh tiến tới hòa bình thống nhất
b. Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách mạng
miền Nam 1961 – 1965
- 9/1960, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng họp thông qua nhiệm vụ là
đườnglối của Cách mạng Việt Nam
+ Đường lối chung của CMVN: Thực hiện đồng thời 2 chiến lược cách mạng khác nhau
ở 2 miền: Đẩy mạnh CMXHCN ở miền Bắc. Tiến hành Cách mạng dân tộc dân chủ chủ
nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất đất nước
+ Mục tiêu, chiến lược chung: giải phóng miền Nam, thống nhất Đất nước -
Vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể:
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực, bảo vệ căn cứ
địa cả nước, hậu thuẫn cho miền Nam, chuẩn bị cả nước đi lên XHCN. Vì vậy Cách
mạng miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng Việt Nam,
đối với sự nghiệp thống nhất đất nước
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất đất nước, hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước
- Về hòa bình thống nhất đất nước: kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để thống
nhấtđất nước vì nó phù hợp với nguyện vọng của nhân dân Việt Nam và nhân dân Thế giới
- Triển vọng cách mạng: Dù khó khăn, lâu dài, xong nhất định sẽ thắng lợi
- Về xây dựng chủ nghĩa xã hội: Xuất phát từ một nền nông nghiệp lạc hậu, tiến thẳng
lênchủ nghĩa xã hội, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa nên cách mạng
xã hội chủ nghĩa miền Bắc là một quá trình cải biến về mọi mặt
- Đường lối chung trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc: Đoàn kết toàn
dân, phát huy truyền thống yêu nước, lao động cần cù của nhân dân ta và đoàn kết với
các nước XHCN, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã
hội, xây dựng đời sống ấm no hạnh phúc, củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho
đấu tranh thốnh nhất đất nước
- Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (61-65): nhằm xây dựng bước đầu cơ sở vật chất kinh tế
cho chủ nghĩa xã hội, thực hiện một bước công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa và hoàn
thành công cuộc cải tạo XHCN, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH
Thực hiện kế hoạch 5 năm, nhiều cuộc vận động và phong trào thi đua như
nông nghiệp: phong trào thi đua theo gương hợp tác xã Đại Phong (Quảng Bình),
công nghiệp: phong trào thi đua với nhà máy cơ khí Duyên Hải (Hải Phòng),
giáo dục: phong trào thi đua học tập trường cấp 2 Bắc Lý (Hà Nam)
Do đối phó chiến tranh phá hoại miền Bắc nên kế hoạch 5 năm thực hiện được 4 năm
nhưng mục tiêu cơ bản hoàn thành chi viện nhiều cho miền Nam - Miền Nam
2. LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG CẢ NƯỚC (1965-1975)
a. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng
- Do vậy Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 11 (3/1965), lần thứ 12 (12/1965) đề ra
đường lối kháng chiến chống Mỹ trên cả nước:
+ Quyết tâm chiến lược: quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Coi chống Mỹ là
nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc
+ Mục tiêu chiến lược: kiên quyết đánh bại Mỹ trong bất kì tình huống nào nhằm bảo vệ
miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong
cả nước, tiến tới hòa bình thống nhất đất nước
+ Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng
mạnh, cần phải cố gắng đến mức độ cao, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định
trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết
tiến công, liên tục tiến công. Tiếp tục đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để
thực hiện 3 mũi giáp công, tiếng công Mỹ trên cả 3 vùng chiến lược
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc
Mỹ, bảo vệ sự nghiệp xây dựng CNXH, chi viện cho miền Nam, đồng thời chuyển hướng
xây dựng kinh tế cho phù hợp với điều kiện có chiến tranh phá hoại Ý nghĩa đường lối: -
Thể hiện quyết tâm đánh và thắng Mỹ, tinh thần tiến công độc lập – tự chủ - kiên
trì giảiphóng miền Nam, thống nhất đất nước, phản ánh đúng nguyện vọng toàn dân -
Thể hiện tư tưởng nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, tiến hành đồng thời 2 nhiệm vụ chiến lược cách mạng -
Thể hiện đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức
mình là chính trong hoàn cảnh mới
c. Khôi phục kinh tế, bảo vệ miền Bắc, đẩy mạnh cuộc chiến đấu giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước 1969 – 1975
Tổng tiếng công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 diễn ra trên toàn miền Nam thông qua 3 chiến dịch:
Chiến dịch Tây Nguyên (10/3 – 25/3/1975)
Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 – 29/3/1975)
Chiến dịch HCM (26/4 – 30/4/1975)
Ngày 30/4/1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CNXH VÀ TIẾN HÀNH CÔNG
CUỘC ĐỔI MỚI (TỪ NĂM 1975 ĐẾN NAY)
1. XÂY DỰNG CNXH VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC 1975 – 1981
a. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước:
- Thuận lợi: Sau năm 1975 đất nước hòa bình thống nhất, cả nước quá độ đi lên CNXH - Khó khăn:
+ Hậu quả chiến tranh nặng nề
+ Xuất phát điểm về kinh tế xã hội thấp
+ Các nước xã hội chủ nghĩa bộc lộ những khó khăn về kinh tế xã hội và sự phát triển
+ Các thế lực thù địch bao vây cấm vận, phá hoại sự phát triển của Việt Nam
- Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước:
+ Để quyết định lên chủ nghĩa xã hội phải thực hiện nhiều nhiệm vụ nhưng nhiệm vụ đầu
tiên là thống nhất đất nước về mặt nhà nước. Nghĩa là thống nhất 2 chính quyền khác
nhau ở 2 miền: Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa ở miền Bắc, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ở miền Nam
+ 8/1975 hội nghị lần thứ 24 Ban chỉ huy trung ương Đảng khóa 3 chủ trương:
. Hoàn thành thống nhất đất nước, đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH
. Miền Bắc tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng CNXH, hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN
. Miền Nam phải đồng thời tiến hành cải tạo XHCN và xây dựng CNXH
. Thống nhất đất nước về mặt nhà nước là cơ sở thống nhất trên các lĩnh vực khác
+ Từ 24/6 đến 3/7/1976 kỳ họp thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất
+ Đảng chủ trương: các tổ chức chính trị xã hội thống nhất với tên gọi mặt trận tổ quốc
Việt Nam, Đoàn Thanh niên lao động HCM, Tổng Công đoàn VN, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam,...
b. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 4 của Đảng và quá trình xây dựng CNXH,
bảo vệ tổ quốc 1976 – 1981 * Xây dựng chủ nghĩa xã hội:
- Đại hội đổi tên Đảng lao động Việt Nam thành Đảng cộng sản Việt Nam, bầu Lê Duẩn làm Tổng bí thư
- Đại hội tổng kết kháng chiến cách mạng, phân tích tình hình, nêu 3 đặc điểm của Cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn mới:
+ Nền kinh tế sản xuất nhỏ tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua giai đoạn phải triển tư bản chủ nghĩa
+ Đất nước hòa bình thống nhất, đi lên xã hội chủ nghĩa với nhiều thuận lợi và khó khăn
+ Việt Nam đã tiến hành Cách mạng xã hội chủ nghĩa trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi
- Đại hội xác định đường lối chung của Cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới: gtr244
- Đại hội xác định đường lối xây dựng phát triển kinh tế: Đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN
- Phương hướng, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa (76-80) - Hạn chế
- 8/1979 hội nghị trung ương 6 là bước đột phá đầu tiên về đổi mới kinh tế với các chủ
trương khắc phục sai lầm trong quản lý kinh tế, cải tạo XHCN, xóa bỏ rào cản cho sản xuất bung ra
- Nông nghiệp: Trước chỉ thị “khoán chui” trong hợp tác xã nông nghiệp ở 1 số địa
phương. 1/1981 Ban Bí thư ban hành chỉ thị 100 – CT/TW về khoán sản phẩn đến
nhóm và người lao động
- Công nghiệp: Trước hiện tượng “xé rào” bù giá vào lương ở TPHCM... 1981 Chính
phủban hành quyết định số 25 – CP (quyền chủ động sản xuất kinh doanh, tự chủ tài
chính của các xí nghiệp quốc doanh), quyết dịnh số 26 – CP (mở rộng trả lương khoán,
lương sản phẩm, tiền thưởng trong đơn vị nhà nước)
* Bảo vệ tổ quốc: Chiến tranh biên giới Tây Nam, phía Bắc, lực lượng phản động
Thành tựu: Thống nhất đất nước về mặt nhà nước, thắng lợi chiến tranh biên giới Tây
Nam và chiến tranh biên giới phía Bắc,,,
Hạn chế: Không đạt 14 chỉ tiêu do đại hội 4 đề ra: lưu thông phân phối không thuận lợi,
giá cả tăng vọt, nhập khẩu tăng gấp 4-5 lần xuất khẩu, đời sống nhân dân khó khăn...
Nguyên nhân hạn chế:
+ Khách quan: nền kinh tế xuất hiện điểm thấp, thiên tai, chiến tranh biên giới, chính
sách bao vây cấm vận của Mỹ và các thế lực thù địch
+ Chủ quan: Đảng – Nhà nước sai lầm trong lãnh đạo, quản lý kinh tế xã hội làm những
khó khăn trở nên trầm trọng hơn
LÃNH ĐẠO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI. ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ (1986 ĐẾN NAY) 1. ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN,
ĐƯA ĐẤT NƯỚC RA KHỎI KHỦNG HOẢNG
KINH TẾ XÃ HỘI 1986 – 1996
a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của Đảng và thực hiện đường lối đổi mới
toàn diện: * Bối cảnh - Thế giới:
+ Cuộc cách mạng KHKT phát triển mạnh, tác động đến mọi lĩnh vực của các quốc gia
+ Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng, Liên Xô caie tổ, Trung Quốc cải cách mở cửa,
Việt Nam đổi mới... vì thế đổi mới trở thành xu thế của thời đại
+ Mặc dù chiến tranh cục bộ, xung đột vẫn còn nhưng xu thế hòa bình là xu hướng chung - Trong nước: