
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KINH TẾ HỌC VĨ MÔ
I. Kinh tế học
1. Khái niệm: KTH là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách thức con người và
xã hội sử dụng những nguồn tài nguyên khan hiếm vào việc sản xuất các hàng
hóa, dịch vụ cần thiết và phân phối chúng giữa các thành viên của xã hội.
2. Nội dung nghiên cứu của KTH
- Sự khan hiếm: nguồn lực giới hạn, nhu cầu vô hạn
- KTH: nghiên cứu cách thức xã hội quản lý nguồn lực khan hiếm
3. Kinh tế học vĩ mô: nghiên cứu những hiện tượng tổng quát của nền kinh tế,
bao gồm: lạm phát, thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế,…VD: thâm hụt ngân sách
chính phủ ảnh hưởng như thế nào đến lãi suất?
II. 10 nguyên lý KTH
Nhóm 1: Con người ra quyết định như thế nào ?
1. Con người đối mặt với sự đánh đổi
Mọi quyết định đều liên quan đến sự đánh đổi. Ví dụ: bạn chỉ có 500k nhưng bạn
muốn mua 2 món đồ sau: cái đầm 400k và cái túi 350k. Do đó, bạn buộc phải ra
quyết định nên mua cái nào vì bạn không đủ tiền để mua cả hai. Như vậy bạn
phải đối mặt với sự đánh đổi: bỏ qua chiếc túi để mua cái đầm hoặc ngược lại.
2.Chi phí của một thứ là cái mà bạn từ bỏ để có được nó
-
Chi phí cơ hội của một thứ là cái mà bạn phải từ bỏ để có được nó. Ví dụ:
Chi phí cơ hội của…
+ …đi học đại học một năm không chỉ là học phí, giáo trình và lệ phí mà còn
là tiền lương bị bỏ lỡ.
+ …xem một bộ phim không chỉ là giá vé, mà còn là giá trị thời gian
tiêu tốn trong rạp phim.
3.Con người duy lý suy nghĩ tại điểm cận biên
- Người duy lý: là người cố làm tốt nhất để đạt được mục tiêu của họ một cách
có hệ thống và có mục đích với các cơ hội sẵn có.
- Người duy lý chỉ hành động khi Chi phí cận biên < lợi ích cận biên
- Vd : Khi một nhà quản lý xem xét việc tăng thêm sản lượng, cô ta sẽ so sánh
chi phí lao động và nguyên vật liệu cần thiết để có được doanh thu tăng thêm.
4.
Con người phản ứng với các kích thích, thay đổi
- Con người thay đổi hành vi của họ khi chi phí hoặc lợi ích thay đổi
-
Ví dụ:

+ Khi giá xăng tăng, người tiêu dùng mua nhiều xe tiết kiệm nhiên liệu.
+ Khi thuế thuốc lá tăng, thanh thiếu niên hút
thuốc giảm. Nhóm 2: Con người tương tác với
nhau như thế nào?
5.
Thương mại có thể làm cho mọi người đều có lợi
VD: Việt Nam có ưu thế trong sản xuất lúa gạo nhưng yếu kém công nghệ,
Nhật Bản sản xuất kém lúa gạo nhưng sx tốt đồ công nghệ. Như vậy, VN sẽ
thực hiện thương mại với NB sẽ giúp VN tăng xuất khẩu gạo và mua được đồ
công nghệ rẻ hơn tự sản xuất. Ngược lại NB cx sẽ được gạo với giá rẻ hơn tự
sản xuất và xuất khẩu đồ công nghệ tăng
6.
Thị trường thường là một phương thức tốt để tổ chức hoạt động kinh tế
-
Thị trường: một nhóm người mua và người bán tác động lẫn nhau để xác
định giá cả và số lượng hàng hóa.
- Mỗi hộ gia đình và doanh nghiệp hành động như thể “được dẫn dắt bởi bàn
tay vô hình” để thúc đẩy phúc lợi kinh tế.
7.Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường
-
Thất bại thị trường: khi thị trường tự nó thất bại trong việc phân bổ
nguồn lực một cách hiệu quả.
- Nguyên nhân:
+ Ảnh hưởng ngoại tác: khi sản xuất và tiêu dùng một hàng hóa bị ảnh hưởng
bởi người ngoài cuộc. (ví dụ: ô nhiễm)
+Sức mạnh thị trường: một người bán hoặc một người mua duy nhất có ảnh
hưởng đáng kể lên giá cả thị trường (ví dụ: độc quyền)
- Vai trò của chính phủ: thực thi quyền sở hữu, nâng cao hiệu quả, thúc đẩy
bình đẳng. Nhóm 3: Nền kinh tế với tư cách một tổng thể vận hành như thế
nào?
8.Mức sống của một nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ nước
đó
- Điều quan trọng nhất quyết định mức sống chính là năng suất, số lượng hàng
hóa và dịch vụ mà một công nhân sản xuất ra được trong 1 giờ làm việc
9.Giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền
- Lạm phát: sự gia tăng của mức giá chung trong nền kinh tế.
- Giá tăngàlạm phátàđồng tiền mất giá
- Chính phủ tạo ra tiền nhanh hơn, tỉ lệ lạm phát cao hơn.

10.Xã hội đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp
(đường cong Philip)
III. Kinh tế học thực chứng & Kinh tế học chuẩn tắc :

- Kinh tế học thực chứng: Là nhà khoa học, các nhà kinh tế học đưa ra những
phát biểu thực chứng, mang tính mô tả, giải thích thế giới là như thế nào
- Kinh tế học chuẩn tắc: Là nhà chính sách, các nhà kinh tế đưa ra những phát
biểu chuẩn tắc, mang tính mệnh lệnh, đưa ra phát biểu về những gì thế giới
nên, phải làm.
-Phát biểu thực chứng có thể được thừa nhận hoặc bác bỏ, phát biểu chuẩn tắc
thì không thể.
IV. Các công cụ điều tiết vĩ mô
- Chính sách tài khóa: thuế và chi tiêu chính phủ
- Chính sách tiền tệ: NHTW thay đổi cung tiền làm thay đổi lãi suất, thông
qua các công cụ: hoạt động thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết
khấu.
- Ngoài ra còn có
Chính sách thu
nhập
Chính sách ngoại thương
CHƯƠNG 2: DỮ LIỆU KINH TẾ VĨ MÔ
I. Đo lường thu nhập quốc gia
· Tổng thu nhập có được từ yếu tố sản xuất đặt trong lãnh thổ của một quốc gia
· Tổng chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong lãnh
thổ của một quốc giá
· Thu nhập = chi tiêu
II. GDP - Tổng sản phẩm quốc nội
· Khái niệm:
- là giá trị bằng tiền (giá thị trường) của toàn bộ hàng hóa cuối cùng
- được sản xuất ra trên phạm vi một nước
- tính trong khoảng thời gian nhất định, thường là một năm
· Lưu ý:
- GDP: chỉ bao gồm sản phẩm cuối cùng, không bao gồm sản phẩm trung gian
- GDP: gồm sản phẩm hoàn chỉnh được sản xuất ra trong năm hiện hành và
có thể được bán ở năm sau
- GDP: không bao gồm hàng hóa sản xuất ở năm trước
- GDP tính theo nguyên tắc lãnh thổ
· Phân loại:
- GDP DN: tổng số lượng hàng hóa cuối cùng trong năm của nền kinh tế tính
theo giá hiện hành
- GDP REAL: tổng số lượng hàng hóa cuối cùng trong năm của nền kinh tế tính

theo giá gốc, giá cơ sở

III. GNP – Tổng sản phẩm quốc gia, tổng thu nhập quốc giá
· Khái niệm:
- là giá trị hàng hóa cuối cùng
- do công dân một nước sản xuất
- tính trong khoảng thời gian nhất định, thường là một năm
· Cách tính: GNP=GDP+NFFI (thu nhập tài sản ròng từ nước ngoài)
- GDP không phải là thước đo hoàn hảo về phúc lợi cuộc sống.Vì, nó không bao gồm:
+ Thời gian nghỉ ngơi, giải trí.
+ Giá trị của hầu hết của tất cả các hoạt động mà thực hiện bên ngoài của thị trường.
+ Chất lượng của môi trường
+Không nói về phần phối của thu nhập
GNP = GDP + TN công dân kiếm được từ nước ngoài - TN do công dân
kiếm được ở trong nước
IV. Tốc độ tăng trưởng kinh tế : =
- GDP REAL=
/𝐺𝐷𝑃𝐷𝑁 𝐶𝐻𝐼𝑆𝑂𝐷𝐼𝐸𝑈𝐶𝐻𝐼𝑁𝐻𝐺𝐼𝐴
· Phương pháp xác định
v Phương pháp chi tiêu: Y=C+I+G+NX
Ø Y: GDP
Ø C: tiêu dùng: gồm các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ của các hộ gia đình.
Không bao gồm việc mua nhà ở.
Ø I: đầu tư: gồm chi tiêu vào MMTB, xây dựng nhà xưởng,...Mua sắm nhà ở mới
hộ gia đình, Tích lũy hàng tồn kho…
Ø G: mua hàng hóa và dịch vụ chính phủ: gồmTiền lương cho CNVC nhà nước,
Chi đầu tư khu vực công cộng, quốc phòng. Không bao gồm: chi chuyển
nhượng, trợ cấp
Ø NX: xuất khẩu ròng (NX=XK-NK)
v Phương pháp thu nhập: GDP= R+W+i+
+Ti+De
Ø R: tiền
thuê Ø W:
lương Ø i:
tiền lãi
Ø
:lợi nhuận trước thuế của công ty
Ø Ti: thuế gián thu

𝐺𝐷𝑃𝑡−𝐺𝐷𝑃𝑡−1𝐺𝐷𝑃𝑡−1×100
V. CPI – chỉ số giá tiêu dùng
· Khái niệm: là chỉ tiêu tương đối phán ánh xu hướng và mức độ biến động
theo thời gian của các mặt hàng trong rổ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng đại
diện
· Phương pháp xác định: =
v Lãi suất DN=lãi suất thực +lạm phát
CHƯƠNG 3: SẢN XUẤT VÀ TĂNG
TRƯỞNG
v Mức sống 1 quốc gia phụ thuộc vào năng suất hàng hóa và dịch vụ của quốc gia đó
và trong một quốc gia có sự thay đổi lớn trong mức sống theo thời gian
I. Năng suất
· Khái niệm: số lượng hàng hóa mà 1 người lao động có thể sản xuất ra từ mỗi
giờ lao động
· Vai trò: quyết định mức sống của một quốc gia.
· Các yếu tố quyết định năng suất:
ü Vốn nhân lực (H): Kiến thức và kỹ năng người công nhân có được thông qua
giáo dục,đào tạo.
ü Vốn vật chất (K): Trữ lượng máy móc thiết bị,cấu trúc cơ sở hạ tầng sử dụng
sản xuất HH & DV.
ü Tài nguyên thiên nhiên (N): là yếu tố đầu vào, mặc dù quan trọng nhưng không
phải là yếu tố cần thiết để nền kinh tế đạt năng suất cao.
ü Kiến thức công nghệ (T): Sự hiểu biết của xã hội với sự vận động của thế giới.
· HÀM SẢN XUẤT: là một biểu đồ hay phương trình cho thấy mối quan hệ
giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra :
Y = A F(L,K,H,N)
II. Tăng trưởng kinh tế và chính sách công
· Tăng trưởng kinh tế: Sự thịnh vượng kinh tế đo bằng GDP/ đầu người.
· Chính sách công:

- Tiết kiệm và đầu tư:
ü Sự đánh đổi: Đối với xã hội, để đầu tư nhiều vốn hơn, phải tiêu dùng ít
đi
và ti tế ki mệ nhi u ề hơn. (hi sinh tiêu dùng hi nệ t iạ để có
h ngưở thụ trong t ngươ lai).
ü Tầm quan trọng: Khuyến khích tiết kiệm và đầu tư là một cách để chính phủ có thể
thúc đẩy tăng trưởng, và trong dài hạn giúp cải thiện mức sống của nền kinh tế
- Sinh lợi giảm dần và hiệu ứng đuổi kịp:
ü Sinh lợi giảm dần: Khi trữ lượng vốn tăng lên, sản lượng tăng thêm sẽ giảm dần.
ü Hiệu ứng đuổi kịp: Đặc tính ở các quốc gia khởi đầu nghèo khó có xu hướng tăng
trưởng nhanh hơn quốc gia giàu có hơn.
- Đầu tư nước ngoài:
ü Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Vốn đầu tư được sở hữu và điều hành hoạt động
bởi tổ chức nước ngoài.
ü Đầu tư gián tiếp (FPI) : Tài trợ bởi tiền nước ngoài nhưng được điều hành trong
nước.
- Giáo dục: Đầu tư vào vốn con người.
- Sức khỏe và dinh dưỡng: Người lao động có sức khỏe tốt hơn thì tạo được
nhiểu năng suất hơn
- Quyền sở hữu và ổn định chính trị
- Thương mại tự do: Thương mại quốc tế có thể cải thiện phúc lợi kinh tế của
người dân quốc gia đó
- Nghiên cứu và phát triển
- Tăng trưởng dân số
ü Dàn trải tài nguyên thiên nhiên
ü Dàn mỏng trữ lượng vốn: Dân số cao => L cao hơn => K/L thấp hơn => năng suất
& mức sống thấp hơn. Điều này cũng áp dụng đối với H; khi dân số tăng trưởng
nhanh chóng => áp lực lớn cho hệ thống giáo dục.
ü Thúc đẩy tiến bộ công nghệ: Nhiều người => Nhiều nhà khoa học, nhà phát
minh, kỹ sư; Những khám phá thường xuyên hơn; Tiến bộ công nghệ và tăng
trưởng kinh tế nhanh hơn
CHƯƠNG 4: HỆ THỐNG TIỀN TỆ

I. Tiền tệ
· Khái niệm: Tiền là tài sản được chấp nhận rộng rãi và thường xuyên dùng để trao
đổi hàng hóa và dịch vụ cũng như trả nợ.
· Chức năng:
ü Trung gian trao đổi: Là thứ mà người mua đưa cho người bán khi họ mua hàng
hóa và dịch vụ.
ü Đơn vị tính toán: Là một thước đo con ngời sử dụng để niêm yết giá và ghi nhận
nợ.
ü Phương tiện lưu giữ giá trị: Là thứ mà con người có thể dùng để chuyển sức mua
từ hiện tại sang tương lai.
· Phân loại
ü Tiền hàng hóa: tiền ở dưới dạng hàng hóa có giá trị thực chất, giá trị nội tại
(vàng, thuốc lá…)
ü Tiền pháp định: không có giá trị nội tại được sử dụng như tiền vì quy định của
chính phủ.
· Lưu ý
ü Tiền không phải là phương tiện dự trữ giá trị hoàn hảo vì sức mua của đồng
tiền sẽ giảm theo thời gian do tác động của lạm phát
ü Tiền có tính thanh khoản cao nhất
ü Nhược điểm của tiền hàng hóa: khó bảo quản, khó vận chuyển, khó chia nhỏ
· Đo lường tiền tệ
· Khối tiền cơ sở/tiền mạnh H
- Do NHTW độc quyền phát hành.
- Là tín tệ
- H=Cu (tiền mặt ngoài ngân hàng)+R (tiền dự trữ tại các ngân hàng).
· Khối tiền giao dịch
- M0= tiền mặt bao gồm tiền giấy và kim loại lưu thông ngoài hệ thống ngân
hàng
- M1 = M0 + những khoản tiền gửi không kỳ hạn

- M2= M1 + những khoản tiền gửi tiết kiệm
II. Hệ thống ngân hàng
· Khái niệm: hệ thống ngân hàng là một nhóm hoặc mạng lưới các tổ chức
cung cấp dịch vụ tài chính
· Phân loại:
ü Ngân hàng trung ương có 2 nhiệm vụ cơ bản:
o Bảo đảm cho hệ thống ngân hàng trung gian hoạt động không bị trục trặc
o Kiểm soát việc cung ứng tiền trong nền kinh tế và tài trợ khi ngân sách nhà
nước bị thâm hụt.
ü Ngân hàng trung gian, NHTM: có chức năng kinh doanh tiền và đầu tư.
v Quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng
ü Ngân hàng dự trữ 100%: Ngân hàng nhận được các khoản tiền gửi nhưng giữ
lại, không cho vay ra bên ngoài. Nếu ngân hàng giữ toàn bộ các khoản tiền
gửi dưới dạng dự trữ thì họ sẽ không tác động tới cung tiền.
ü Ngân hàng dự trữ một phần: một hệ thống ngân hàng mà ở đó các ngân hàng
chỉ nắm giữ một tỷ phần nhỏ tiền gửi dưới dạng dự trữ.
ü Tỉ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ dự trữ tối thiểu mà Ngân hàng trung ương đặt ra
cho các ngân hàng thương mại
ü Số nhân tiền: Số tiền mà hệ thống ngân hàng tạo ra được từ mỗi đô la dự trữ
k
M
=1/d (d là tỉ lệ dự trữ chung = tldt bắt buộc + tldt tùy
ý)
ü Nếu NHTM nhận được 1 lượng tiền mặt lớn hơn ban đầu
Δ𝑀0do
khách hàng
ký thác, thì lượng cung tiền trong nền kinh tế sẽ tăng
thêm:
Δ𝑀=1𝑑×Δ𝑀0
III. Thị trường tiền tệ:
· Cung tiền (MS): là biến sách do NHTW quyết định và kiểm soát
· Cầu tiền (MD):
- Khái niệm: là lượng tiền mà các chủ thể trong nền kinh tế muốn nắm trong tay để
phục vụ cho nhu cầu giao dịch, dự phòng, đầu cơ.

- Ba nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền
ü Thu nhập thực/sản lượng thực (Y=GDP thực): MD cùng chiều Y
ü Mức giá chung: P tăng àgiá trị thực của tiền giảmàcần giữ nhiều tiền hơn để mua
được rổ hàng hóa như cũ àcầu tiền (MD) tăng àP cùng chiều MD
ü Lãi suất (r): r tăngàchi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền tăng àcầu tiền (MD)
giảmàr ngược chiều MD
CHƯƠNG 5: TỔNG CUNG, TỔNG CẦU
I. Biến động kinh tế
- Hoạt động kinh tế biến động từ năm này sang năm khác
- Sản lượng hàng hóa và dịch vụ ở hầu hết các năm đều tăng lên
· Suy thoái: thu nhập thực giảm, thất nghiệp tăng
· Trì trệ: là suy thoái nghiêm trọng
- Biến động kinh tế là bất thường và không thể dự báo
- Các đại lượng kinh tế vĩ mô cùng biến động
- Sản lượng giảm thì thất nghiệp tăng
- Biến động kinh tế trong ngắn hạn:
+ Sự phân đôi cổ điển: sự tách rời của các biến số thực và biến danh nghĩa
+ Tính trung lập của tiền: Theo lý thuyết kinh tế vĩ mô cố điển thì những thay đổi
của cung tiền tác động đến các biến danh nghĩa chứ không tác động đến các biến
số thực.
II. Tổng cầu (AD)
- Khái niệm: Đường tổng cầu thể hiện lượng cầu hàng hóa và dịch vụ mà các chủ
thể trong nền kinh tế muốn mua ở mỗi mức giá
- Đường AD dốc xuống: AD=Y = C + I + G + NX
· Hiệu ứng của cải (P&C): P giảm→tăng giá trị thực của đồng tiềnàngười
tiêu dùng giàu có hơn, gia tăng chi tiêu tiêu dùng ( C ) → AD tăng
· Hiệu ứng lãi suất (P&I): P giảm à r giảm àI tăngàAD tăng

Y=Y
P
+a(P-
· Hiệu ứng tỷ giá hối đoái (P&NX): P giảm àđồng nội tệ tăng giáàtỷ giá hối
đoái giảmàkích thích chi tiêu cho xuất khẩu ròng.
- Sự dịch chuyển của đường AD: bất cứ biến số nào làm thay đổi C, I, G
hoặc NX ngoài trừ P sẽ làm dịch chuyển đường AD
III. Đường tổng cung
- Khái niệm: Tổng mức hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà các nhà sản xuất
sẵn sàng cung ứng tại mỗi mức giá chung có thể.
- Tính chất:
+ Dốc lên trong ngắn hạn
+ Thẳng đứng trong dài hạn
v Đường tổng cung trong ngắn hạn (SRAS):
Ø Tính chất đường SRAS dốc lên: P tăng à tăng cung ứng hàng hóa, dịch vụ
· Lý thuyết tiền lương kết dính:
- Tiền lương danh nghĩa - chậm điều chỉnh trước những điều kiện kinh tế đang
thay đổi
- Tiền lương danh nghĩa - dựa vào mức giá kỳ vọng =>không đáp lại nhanh chóng
mức giá thực tế – khác với những gì được kỳ vọng
· Lý thuyết giá cả kết dính:
Giá cả của một số hàng hóa và dịch vụ điều chỉnh rất chậm trước những điều kiện
kinh tế đang thay đổi. Sự điều chỉnh chậm chạp này của giá cả xảy ra một phần
vì có phát sinh chi phí khi điều chỉnh giá, gọi là chi phí thực đơn
· Lý thuyết về sự ngộ nhận: một sự sụt giảm mức giá ngoài dự kiến sẽ làm cho các
nhà cung ứng ngộ nhận rằng mức giá tương đối của họ đã giảm, nên học cắt
giảm sản xuất
è Điểm chung của 3 lý thuyết:
· Sản lượng cung ứng trong ngắn hạn sẽ lệch khỏi sản lượng tiềm năng khi mức
giá thực tế lệch khỏi mức giá kỳ vọng
· Sản lượng cung ứng = Mức sản lượng tự nhiên + a(Mức giá thực tế – Mức giá
kỳ vọng)
Ø Sự dich chuyển của đường SRAS

· Lượng lao động L, vốn nhân lực H
· Vốn vật chất K
· Tài nguyên thiên nhiên N
· Kiến thức công nghệ T
· Sự thay đổi mức giá kỳ vọng/dự kiến => Đường SAS dịch chuyển sang trái.
v Đường tổng cung dài hạn
- Khái niệm: LRAS là đường thẳng song song với trục tung và cắt trục hoành ở
mức sản lượng tự nhiên (Y
N
)
• Mức sản lượng tự nhiên hay tiềm năng:
- Là mức sản lượng mà nền kinh tế đạt được dài hạn khi thất nghiệp ở mức tự
nhiên
- Tại mức sản lượng tự nhiên, thất nghiệp ở mức thấp và lạm phát ở mức vừa
phải, điều này tác động tích cực đến nền kinh tế
• Sự dịch chuyển của đường LRAS: lao động L, vốn H,K; tài nguyên thiên
nhiên N; công nghệ T , ngoài trừ P
IV. Hai nguyên nhân gây biến động kinh tế
1. Sự dịch chuyển của tổng cầu:
- Suy thoái nếu tổng cầu giảm
- Lạm phát nếu tổng cầu tăng
2. Sự dịch chuyển tổng cung
- Những dịch chuyển của tổng cung có thể gây nên tình trạng đình lạm, là
những hiện tượng kết hợp giữa suy thoái ( sản lượng giảm) và lạm phát (giá cả
tăng)

- Các nhà hoạch định chính sách có khả năng tác động lên tổng cầu có thể
giảm thiểu tác động bất lợi này lên sản lượng nhưng với cái giá là đẩy lạm phát
cao hơn.
CHƯƠNG 6: CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
TÓM TẮT LÝ THUYẾT
1. Chính sách tiền tệ
Khái niệm: chính sách tiền tệ là các chính sách của NHTW tác động đến cung tiền và
làm thay đổi (tăng giảm) cung tiền của nền kinh tế.
v Công cụ thực hiện
· Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (d
bb
)
- Là tỷ lệ dự trữ nhỏ nhất của NHTM do NHTW ấn định buộc các NHTM phải
thực hiện trích lập dự trữ trên số tiền gửi huy động được nhằm đảm bảo khả
năng thanh khoản của ngân hàng.
-
d
b
b
tăng → MS giảm
- d
b
b
giảm à MS tăng
· Lãi suất chiết khấu (r
c
k
)
- Là lãi suất mà NHTW áp dụng khi cho NHTM vay.
- r
ck
tăng → chi phí đi vay đắt hơn → NHTM vay ít đi → MS giảm
- r
c
k
giảm à chi phí đi vay rẻ hơn → NHTM vay nhiều hơn → MS ↑
· Nghiệp vụ thị trường mở
- Đề cập tới hoạt động mua/ bán trái phiếu chính phủ của ngân hàng trung ương.
- Bán TPCP à Rút tiền ra khỏi lru thông → MS giảm
- Mua TPCPà Bom tiền vào lưu thông à MS ↑
Tác động của chính sách tiền tệ lên AD
Ø Cung tiền tăng làm cho lãi suất giảm, đầu tư tăng, tổng cầu tăng.
Ø Cung tiền giảm làm cho lãi suất tăng, đầu tư giảm, tổng cầu giảm.
Nguyên tắc hoạch định

v CSTT mở rộng (tăng MS)
· Áp dụng khi nền kinh tế bị suy thoái (tỷ lệ thất nghiệp cao).
· Giảm dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất, mua trái phiếu CP
è MS tăng → r giảm à đầu tư (I) tăng à AD tăng → Y, P ↑à tỷ lệ thất nghiệp giảm
v CSTT thu hẹp ( giảm MS)
· Áp dụng khi nền kinh tế tăng trưởng nóng, lạm phát cao (mức giá chung cao).
· Tăng dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất, bán TPCP
· MS giảm à lãi suất tăng à I giảm à AD giảm à Y, P giảm à lạm phát giảm,
thất nghiệp tăng
2. Chính sách tài khoá
Khái niệm: chính sách tài khoá là những nỗ lực của chính phủ nhằm cải
thiện thành tựu kinh tế vĩ mô thông qua thay đổi chi tiêu chính phủ
(G) và thuế (T).
Ngân sách nhà nước
· Thu ngân sách: đại diện là thuế (T).
· Chỉ ngân sách
- Chi mua hàng hoá và dịch vụ (G).
- Chi chuyển nhượng (TR).
Cán cân ngân sách nhà nước (B)
· B= T
x
- (G + TR) = T – G với T là thuế ròng, T = T
x
- TR
· B > 0: thặng dư/ bội thu ngân sách.
· B = 0: cân bằng.
· B < 0: thâm hụt bội chi ngân sách.
Công cụ thực hiện
· Thuế (T
x
)
- Tăng Tx
à C giảm à AD giảm à Y giảm, P giảm à tỷ lệ thất nghiệp ↑

- Giảm Tx
à C tăng à AD tăng à Y tăng, P tăng à tỷ lệ thất nghiệp giảm
· Chi mua hàng hoá và dịch vụ của chính phủ (G)
- G giảm à AD giảm à Y, P giảm à thất nghiệp tăng
- G tăng à AD tăng à Y tăng, P tăng à thất nghiệp giảm
· Chi chuyển nhượng (TR).
- TR giảm à AD giảm à Y, P giảm à thất nghiệp tăng
- TR tăng à AD tăng à Y tăng, P tăng à thất nghiệp giảm
Nguyên tắc hoạch định
· CSTK mở rộng
- Áp dụng khi nền kinh tế suy thoái (tỷ lệ thất nghiệp cao).
- Tăng G và/ hoặc giảm T, làm dịch chuyển AD sang phải.
· CSTK thắt chặt
- Áp dụng khi nền kinh tế tăng trưởng nóng (lạm phát).
- Giảm G và/ hoặc tăng T, làm dịch chuyển AD sang trái.
Tác động số nhân
- Là những chuyển dịch thêm của đường AD xuất phát từ việc CSTK mở rộng
làm tăng thu nhập và theo đó làm tăng chi tiêu tiêu dùng.
- Độ lớn của tác động phụ thuộc vào mức độ phản ứng của người tiêu dùng khi
thu nhập thay đổi
- Công thức tính số nhân chi tiêu (k): k = 1/(1 – MPC)
- MPC gọi là khuynh hướng tiêu dùng biên. MPC càng lớn có ý nghĩa là thay đổi
trong Y dẫn đến sự thay đổi lớn hơn trong C, điều này lại tiếp tục làm cho Y
thay đổi nhiều hơn.
Tác động lấn át: CSTK mở rộng làm tăng Y kéo theo MD tăng, kết quả là lãi suất
tăng. Qua đó làm giảm chi đầu tu (I), dẫn đến AD giảm. Vì vậy, mức độ
dịch chuyển của AD có thể nhỏ hơn so với kỳ vọng của CSTK mở rộng ban đầu.
CHƯƠNG 7:
LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP
A. Lạm phát

- Khái niệm: lạm phát là sự gia tăng liên tục của mức giá chung trong nền kinh tể.
- Phương pháp tính: JI
t
= 𝑃𝑡−𝑃𝑡−1𝑃𝑡−1×100
· JI
t
: tỷ lệ lạm phát của thời kỳ t (có thể là tháng, quý, năm).
· P
t-1
: chỉ số giá (CPI or GDPdef) thời kỳ (t – 1).
· P
t
:
chỉ số giá (CPI or GDPdef) thời kỳ t.
Các chỉ số đo lường lạm phát:
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) – thường dùng.
- Chỉ số điều chỉnh GDP (GDP Deflator) → thường dùung.
So sánh lạm phát, giảm phát, giảm lạm phát
- Lạm phát: tình trạng múc giá chung của nền kinh tế tăng lên trong một
khoảng thời gian xác định.
- Giảm phát: tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống trong một
khoảng thời gian xác định (tốc độ tăng của chỉ số giá nhỏ hơn 0, chẳng hạn: -
1% hoặc -2%).
- Giảm lạm phát: tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên nhưng với tốc
độ chậm hơn trước.
Phân loại
- Lạm phát vừa phải (lạm phát l con số): giá cả hàng hoá và dịch vụ tăng chậm,
dưới 10%/năm, đồng tiển tương đối ổn định, nền kinh tế ổn định.
- Lạm phát phi mã (lạm phát từ 2 đến 3 con số): đồng tiền sẽ mất giá nhanh chóng,
thị trường tài chính bất ổn, nền kinh tế bất ổn.
- Siêu lạm phát (lạm phát từ 4 con số trở lên): đồng tiền mất giá nghiêm trọng, nền
kinh tế càng bất ổn, cuộc sống càng khó khăn, mọi thứ trở nên khan hiếm ngoại
trừ tiền giấy.
Nguyên nhân
- Lạm phát do cầu (cầu kéo): xuất phát từ sự gia tăng tổng cầu, đường AD dịch
chuyển sang phải, kết quả là sản lượng và mức giá chung tăng.
- Lạm phát do cung (chi phí đẩy): xuất phát từ sự gia tăng chi phí sản xuất, đường
AS dịch chuyển sang trái, kết quả là sản lượng giảm và mức giá chung tăng.

- Theo thuyết số lượng tiền tệ
ü Những nhà kinh tế thuộc trường phái tiển tệ cho rằng lạm phát là do lượng cung
tiền thừa quá nhiều trong lưu thông gây ra.
ü MV = PY
· M: lượng cung tiền danh nghĩa.
· V: tốc độ lưu thông tiền tệ hay vòng quay tiền (cố định).
· P: chỉ số giá.
· Y: sản lượng thực (cố định).
- Lạm phát ỳ (do quán tính): lạm phát xảy ra do mọi nguời đã dự tính trước
→ cả đường AS và AD đều dịch chuyển dần lên phía trên với cùng một tốc độ, P
tăng nhưng Y và việc làm không đổi.
Tác dộng
- Chi phí mòn giày:
· Chi phí của việc giảm giữ tiền mặt.
· Nguổn lực bị lãng phí khi lạm phát khuyển khích người ta giảm việc
nắm giữ tiền.
- Chi phí thực đơn (chi phí điều chỉnh giá)
· Chi phí quyết định giá mới.
· Chi phí in danh sách và catalog mới.
· Chi phí chuyển bảng giá mới cho khách hàng, đối tác,..
· Chi phí thông báo giá mới.
· Chi phí thương thảo với khách hàng về việc áp dụng bảng giá mói,..
- Sự biến động giá tương đối và phân bổ sai nguồn lực.
- Sự biến dạng của thuế.

Biện pháp
- Chính sách tiền tệ.
- Chính sách tài khóa.
- Chính sách tỷ giá hôi đoái.
- Quản lý giá cả.
- Tăng cung hàng hóa.
B. Thất nghiệp
- Khái niệm: thất nghiệp là tình trạng người lao động:
+ trong độ tuổi lao động
+
có khả năng lao động
+ muốn có việc làm nhưng không tìm được việc ( vẫn đang tìm kiếm việc làm
Phương pháp tính:
TL
thất
nghiệp
=(𝑠𝑜𝑛𝑔𝑢𝑜𝑖𝑡ℎ𝑎𝑡𝑛𝑔ℎ𝑖𝑒𝑝
/
𝑙𝑢𝑐𝑙𝑢𝑜𝑛𝑔𝑙𝑎𝑜𝑑𝑜𝑛𝑔
)×100
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động :
- Là phần trăm lực lượng lạo động trong tổng dân số tuổi trưởng thành.
- tỷ lệ tham gia lực lượng lao động =( /𝑙𝑢𝑐𝑙𝑢𝑜𝑛𝑔𝑙𝑑
𝑑𝑎𝑛𝑠𝑜𝑡𝑢𝑜𝑖𝑡𝑟𝑢𝑜𝑛𝑔𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ)×100
Phân loại
- Căn cứ vào nguyên nhân gây thất nghiệp
· Thất nghiệp tạm thời (thất nghiệp cơ học/ thất nghiệp cọ xá) đề cập đển thất
nghiệp cần thời gian để kết nối giữa người và việc. Nói một cách khác, cần phải
có thời gian cho người lao động tìm được công việc phù hợp nhất với sở thích
và kỹ năng của họ.
VD: sinh viên mới ra trường.

· Thất nghiệp cơ cấu (thất nghiệp cấu trúc) xày ra khi lượng cung lao động
vượt quá
lượng cầu lao động, gây ra bởi sự không phù hợp giữa kỹ năng của người lao
động trong nền kinh tế có thể đáp ứng và các kỹ năng mà người sử dụng lao động
yêu cầu.
· Thất nghiệp chu kỳ (thất nghiệp theo quan đểm Keynes hay thất nghiệp do thiếu
cầu) phát sinh khi nền kinh tế lâm vào suy thoái.
- Căn cứ vào tinh chất
· Thất nghiệp tự nguyện.
· Thất nghiệp không tự nguyện (thất nghiệp bắt buộc hay thất nghiệp cổ đỉển).
Nguyên nhân
- Cần thời gian để người lao động tìm được việc phù hợp với năng lực và sở thích.
- Luật tiền lương tốt thiểu: bằng cách tăng mức lương của những người lao động
không có kỷ năng và không có kinh nghiệm lên trên mức cân bằng, luật tiền
lương tối thiểu làm tăng lượng cung và giảm lượng cầu lao động. Lượng thặng
dư lao động là lượng thất nghiệp.
- Quyền lực thị trường của công đoàn: khi công đoàn đẩy mức lương trong ngành
có công đoàn lên trên mức cân bằng, công đoàn tạo ra tình trạng dư cung về lao
động.
- Lý thuyết tiền lươmg hiệu quả: các doanh nghiệp sẽ được lợi khi trả lương trên
mức cân bằng. Lương cao có thể cải thiện sức khỏe người lao động, giảm lao
động bỏ việc, tăng chất lượng và nỗ lực của người lao động.
Tác động
· Đối với cả nhân: cuộc sống cá nhân và gia đình sẽ khó khăn hơn,..
· Đối với xã hội: tệ nạn xã hội và tội phạm gia tăng,..
· Tổn thất về sản lượng quốc gia.
Biện pháp giảm thất nghiệp: sử dụng các chính sách tiển tệ mở rộng, chính
sách tài khoá mở rộng để tăng tổng cầu, từ đó tăng sản lượng quốc gia thực, giảm
thất nghiệp.
v Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
Đường Phillips (Phillips curve): đường mô tả mối quan hệ ngắn hạn (nghịch
biến) giữa lạm phát và thất nghiệp.
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.