Tóm tắt lý thuyết ôn tâp - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Tóm tắt lý thuyết ôn tâp - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
CHƯƠNG I. KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC
I. Triết học và các vấn đề cơ bản của triết học
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
- Triết học ra đời vào khoảng từ thế kỉ VIII đến thế kỉ VI TCN tại các trung
tâm văn minh lớn của nhân loại thời Cổ đại (phương Đông: India, China,
phương Tây: Hy Lạp)
- Triết học là một hình thái ý thức xã hội, là một bộ phận của kiến trúc
thượng tầng
Nguồn gốc của nhận thức
- Trước khi triết học xuất hiện thế giới quan thần thoại đã chi phối hoạt
động nhận thức của con người
- Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư
duy trừu tượng, năng lực khái quát của con người để giải quyết tất cả
các vấn đề nhận thức chung về tự nhiên, xã hội, tư duy
Nguồn gốc của xã hội
- Phân công lao động xã hội dẫn đến sự phân chia lao động nguồn gốc
dẫn đến chế độ tư hữu
- Khi xã hội có sự phân chia giai cấp, triết học ra đời bản thân nó đã
mang “tính bình đẳng”( nhiệm vụ của nó là luận chứng và bảo vệ lợi
ích của một giai cấp xác định).
b. Khái niệm triết học
- Trung Quốc: Triết=Trí: sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức
thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng tinh thần
- Ấn Độ: Triết=darshana, có nghĩa là chiêm ngưỡng là con đường suy
ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về
vũ trụ và nhân sinh
- Phương Tây: Philosophia vừa mang ý nghĩa là giải thích vũ trụ định
hướng nhận thức và hành vi vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm
chân lý của con người
Đặc thù của triết học
- Sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn logic và những kinh nghiệm
khám phá thực tại của con người để diễn tả thế giới và khái quát thế
giới quan bằng lý luận
- Triết học khác với khoa học ở tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa
học và phương pháp nghiên cứu
Các nhà kinh điển CN Mác- Lê nin về triết học
- Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung về thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát
triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
1/41
- Thời kỳ Hy Lạp cổ đại: Triết học tự nhiên bao gồm tất cả những tri thức
mà con người có được, trước hết là các tri thức thuộc khoa học tự nhiên
sau này như toán học, vật lý học, thiên văn học,..
- Thời Trung cổ: Triết học kinh viên, triết học mang tính tôn giáo
- Triết học tách ra thành các môn khoa học cơ bản như cơ học, toán học,
vật lý học, thiên văn học, hóa học, sinh học, xã hội học, tâm lý học và
văn hóa học
- Triết học cổ điển Đức: Đỉnh cao của quan niệm “ Triết học là khoa học
của mọi khoa học” ở Hêghen
- Triết học Mác: Trên lập trường DVBC để nghiên cứu những quy luật
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
d. Triết học- hạt nhân lý luận của thế giới quan
Thế giới quan
- Là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm,
niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người bao
gồm ( cá nhân, xã hội và cả nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan
quy định các nguyên tắc thái độ, giá trị trong định hướng nhân thức và
hoạt động thực tiễn của con người.
- Thế giới quan thần thoại
- Hệ thống đa thần VN: Phật, chùa , tự, đạo giáo , cung, quán tín ngưỡng:
thờ mẫu, thờ thần thánh
Quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan
Các loại hình thế giới quan
1. Thứ nhất: Bản thân triết học chính là thế giới quan
2. Thứ hai :Trong số các loại thế giới quan phân chia theo các cơ sở
khác nhau thì thế giới quan triết học bao giờ cũng là thành phần
quan trọng đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
3.Thứ ba:Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế
giới quan khác nhau như: these giới quan tôn giáo, thế giới quan
kinh nghiệm, thế giới quan thông thường,..
4.Thứ tư:Thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của
con người
Thế giới quan duy vật biện chứng là đỉnh cao của thế giới quan do nó
dựa trên quan niệm duy vật về vật chất và ý thức, trên các nguyên
lý, quy luật của biện chứng
Vai trò của thế giới quan: thế giới quan có vai trò đặc biệt quan trọng
trong cuộc sống của con người và xã hội
1. Tất cả những vấn đề của triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết
là những vấn đề thuộc thế giới quan
2.Thế giới quan là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy
hợp lý và nhân sinh quan tích cực; là tiêu chí quan trọng đánh giá sự
trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của từng cộng đồng xã hội
nhất định
Triết học với tính cách là hạt nhân lý luận chi phối mọi thế giới quan
2. Vấn đề cơ bản của triết học
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
2/41
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
bản thể luận : Vật chất-ý thức cáii nào quyết định
- chủ nghĩa duy vật: vật chất có trc
- chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước / duy tâm chủ quan( dùng ý thức để
quyết định sự vật hiện tượng khác). Cả 2 cùng song song tồn tại / duy tâm
khách quan
+ Duy tâm khách quan: tình thần khách quan có trước và tồn tại độc lập
với con người (Platon, Hêghen)
+ : Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức từng cá nhân- Duy tâm chủ quan
G.Berkeley,Hume,G.Fitchte)
+ Đặc điểm: CNDT cho rằng tình thần có trước, vật chất có sau. Thừa
nhận sự sáng tạo thế giới của các lực lượng siêu nhiên
- Là thế giới của giai cấp thống trị và các lực lượng xã hội phản động
- Liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo
- Chống lại CNDV và KHTN
- nhất nguyên luận và nhị nguyên phân trong triết học
nhận thức luận: Con người có khả năng nhận thức được bản
chất thế giới
- Khả tri luận: khẳng định con người vè nguyên tắc có thể hiểu được
bản chất của sự vật; những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù
hợp với chính sự vật
- ( những thứ mơ hồ không xác định được): Con ngườibất khả tri luận
không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng; các hiểu biết của
con người về tính chất, đặc điểm…của đối tượng mà dù có tính xác
thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì
nó không đáng tin cậy
- ( không trả lời không hay có chỉ đặt ra hoài nghi): hoài nghi luận
Nghi ngờ trong việc đánh ía tri thực đã đạt được và cho rằng con người
không thể đạt đến chân lý khách quan
Triết học là hệ thống những phạm trù, quy luật quan trọng
nhất dùng để tìm hiểu thế giới cho nên triết học là hạt nhân
của thế giới quan
Vd: quy luật cung cầu, quy luật vạn vật hấp dẫn, quy luật di truyền
Triết học là hạt nhân của thế giới quan. Cách thức xem xét và giải
quyết vấn đề của triết học là có tính trừu tượng, chung nhất và phổ
biến cho nên nó đưa ra được những giải pháp triệt để và sâu sắc
nhất
Ba hình thức cơ bản của CNDV
- CNDV biện chứng (các mác): Do C.Mác&Ph.Ănghen lập-
V.I.Lenin phát triển: khắc phực hạn chế của CNDV trước đó =>
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
3/41
Đạt tới trình độ Dv triệt để trong cả TN và XH;biện chứng trong
nhận thức, là công cụ để nhận thức cải tạo thế giới => Hình
thức cao nhất của CNDV
- CNDV siêu hình (thomas hobbes): Tk(XVII-XVIII): quan niệm
thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tính tai.
Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng
đã chống lại quan điểm duy tâm tôn giải thích về thế giới
- CNDV chất phác (Democritos): thời cổ đại: Quan niệm về thế
giới quan mang tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy
bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới
+ vật chất quyết định
+ ý thức quyết định
=> mochi và bánh giày
Mối quan hệ của triết hoc và khoa học: triết học ucng cấp thế giới
quan khoa học cung cấp chất liệu cho triết học, triết hc không đứng
trên khoa học mà đứng cùng với khoa học
3. Phương pháp biện chứng là gì? Phương pháp triết
học ?
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
- Phương pháp biện chứng là cách nghiên cứu thế giới trong sự liên
hệ vận động biến đổi không ngừng
- nghiên cứu thế giới một cách cô lập, tĩnh phương pháp siêu hình
tại,( không vận động, không liên hệ)
=> Dùng phương pháp biện chứng có thể hiểu đúng về thế giới
b. Các hình thức cơ bản của PBC
- Phép biện chứng là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và phát
triển-PBC duy vật: Thế giới quan- Duy vật- Phương pháp luận: Biện
chứng
- bản chất: của ý niệm -> bản chất của sự vật- PBC duy tâm- Phương
pháp luận: bản chất- thế giới quan: duy tâm
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
4/41
- -> Phép biện chứng cổ đại: trực qua, tự vũ trụ vận động biến hóa
phát
4. Tính quy luật về sự hình thành và phát triển triết học
a. những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
-triết học là 1 hình thái ý thức xã hội, triết học gắn với đk kinh tế xã hội, đấu
tranh giai cấp
- Điều kiện kinh tế xã hội :
+ sự củng cố và phát triển của Phát triển sản xuất tư bản chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng công nghiệp
+ sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử nhân tố chính trị xã
hội quan trọng
+ thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản- cơ sở trực tiếp và gián tiếp
- triết học là 1 hình thái ý thức xã hội, triết học gắn với đk kinh tế xã hội,
đấu tranh giai cấp
Nguồn gốc lý luận
- CNXH không tưởng Pháp
- KTCT học TS Anh
- Triết học CĐ
- Tư tưởng nhân loại=
Kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng nhân loại trực tiếp nhất là từ triết
học cổ điển Đức, Ktct anh và CNXH không tưởng Pháp
Tiền đề khoa học tự nhiên
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
- Học thuyết tiến hóa của Đác-uyn- Học thuyết tế bào
Nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học Mác
- Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C Mác và Ph.Ănghen đều tích
cực tham gia hoạt động thực tiễn
- Hiểu sâu sắc về cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhân trong
nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đã đứngg trên lợi ích của giai cấp
công nhân
- Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ
sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới
b. Ba thời kì chủ yếu trong sự hình thành và phát
triển của Triết học Mác
1841-1844: Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước
chuyển từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ
nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản
1844-1848: Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
5/41
1848-1895: Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển
toàn diện lí luận triết học
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết
học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu
hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm,
thần bí của phép biện chứng duy tâm, Đức sáng tạo ra một chủ
nghĩa duy vật triết học hoàn bị là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
C.Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy
vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ
nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách
mạng trong triết học.
C.Mác và Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra một triết học chân chính
khoa học, với những đặc tính mới của triết học duy vật biện
chứng.
d. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác
Cuối XIX, đầu XX: CNTB phát triển cao sinh ra CNĐQ, xuất hiện
những mâu thuẫn mới đặc biệt GCTS >< GCVS
Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện
phong trào giải phóng dân tộc tại các nước thuộc địa cần hệ thống
lý luận mới soi đường
Những phát minh mới trong KHTN (vật lý học) dẫn đến sự khủng
hoảng về TGQ… CNDT lợi dụnghững phát minh này gây ảnh hưởng
trực tiếp đến nhận thức và hoạt động CM, nở rộ các loại CNDT khoa
học tự nhiên
Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tạc và phủ nhận chủ
nghĩa Mác
V.I.Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác và triết học Mác trong thời đại
mới - thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
Thời kỳ 1893 - 1907, V.I.Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác và
chuẩn bị thành lập đảng mácxít ở Nga hướng tới cuộc cách mạng
dân chủ tư sản lần thứ nhất.
1907 - 1917 thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và
lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới.
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
6/41
Từ 1917 - 1924 là thời kỳ Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách
mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên
cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ từ 1924 đến nay, triết học Mác - Lênin tiếp tục được các
Đảng Cộng sản và công nhân bổ sung, phát triển
2. Đối tượng và chức năng của Triết học Mác-lê nin
a. Khái niệm triết học Mác- lênin
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện
chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy, là thế giới quan và
phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội
tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới
Triết học Mác - Lênin là triết học duy vật biện chứng
cả về tự nhiên và xã hội
Triết học Mác - Lênin trở thành thế giới quan, phương
pháp luận khoa học của giai cấp công nhân và các
lực lượng tiến bộ trên thế giới
Ngày nay, triết học Mác - Lênin đang đứng ở đỉnh
cao của tư duy triết học nhân loại, là hình thức phát
triển cao nhất trong số các hình thức triết học từng
có lịch sử
b. đối tượng của triết học Mác- lênin
- Triết học Mác - Lênin giải quyết mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và
nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Triết học Mác - Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng của
triết học và đối tượng của các khoa học cụ thể
- Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt
chẽ với các khoa học c
c. chức năng của triết học Mác-lênin
- Giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới và bản thân
để từ đó nhận thức đúng bản chất của tự nhiên và xã hội
giúp con người hình thành quan điểm khoa học, xác định
thái độ và cách thức hoạt động của bản thân.
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
7/41
- Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích
cực, sáng tạo của con người
- Thế giới quan DVBC có vai trò là cơ sở khoa học để đấu
tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản
khoa học.
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống
xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện
nay
- Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận
khoa học và cách mạng cho con người trong nhận thức và
thực tiễn
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương
pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng
phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp
đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. Vật chất và ý thức
1. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại về vật chất
- Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật
trước Mác về phạm trù vật chất
o Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: Thừa nhận sự tồn
tại của sự vật hiện tượng vật chất nhưng phủ định đặc
tính tồn tại khách quan của chúng
o Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật
chất
- Quan niệm của CNDV thời cổ đại
+Phương Đông cổ đại
+Phương tây cổ đại
Thuyết tứ đại( ấn độ): đất, nước, lửa, gió
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
8/41
- Vùng đen: là thái âm , nốt trắng là thiếu dương
- Vùng trắng là thái dương, nốt đen là thiếu âm
Trong dương có âm trong dương có âm => vũ trụ không là tuyệt đối, ko
tuyệt đối hóa
- Thuyết âm- dương cho rằng có hai lực lượng âm- dương đối lập
nhay lại gắn bó, cố kết với nahu trong mọi sự hình thành, biến
hóa
Thuyết ngũ hành coi năm yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là những
yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật
- Mộc: đông, xuân, sự sinh sôi nảy nở, xanh lá, chua, gan
- Hỏa: nam, hè, nóng bốc lên cao nhanh thay đổi , đỏ, đắng, tim
- Thổ: vàng, ngọt, lá lách
- Kim: tây ,thu, khô, trắng, cay, phổi
- Thủy: bắc, đông, lạnh băng giá, đen, mặn, thận
- Vòng tròn là tương sinh
- Ngôi sao là tương khắc
Vấn đề có biến mất không ?
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
9/41
- Vật chất biến mất thì chủ nghĩa duy vật biến mất,
Đọc phạm trù vật chất và phạm trù ý thức ( phần thi) pp 44
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại về vật chất
Tích cực:
- Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới. là cơ s
để các nhà triết học duy vật về sau phát triển quan điểm về thế
giới vật chât s
Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật hiện tượng trong
thế giới khách quan
Hạn chế
- Nhưng họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể
Lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy
- Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới
chỉ là các giả định, còn mang tính chất trực quan cảm tính, chưa
được chứng minh về mặt khoa học
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cận đại (TK 17-
18)
- Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất
của vật chất vĩ mô thông qua thực nghiệm của vật lý học cổ điển
- Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận động của thế
giới vật chất trên nền tảng cơ học; tách rời vật chất khỏi vận động,
không gian và thời gian
Không đưa ra được sự khai quát triết học trong quan niệm về thế giới
vật chất => hạn chế phương pháp luận siêu hình
2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỉ
XIX, đầu thế kỉ XX, và sự phá sản của các quan điểm
duy vật siêu hình về vật chất
- 1895: rơn ghen phát hiện ra tia X: Rownghen phát hiện ra tia X,
sóng điện từ có bước sóng từ 0,01 đến 100.10-8 CM
- 1896:Béc-cơ-ren phát hiện được hiện tượng phóng x -> quan niệm
về sự bất biến của nguyên tử là không chính xác
- 1897: Tomxon phát hiện ra điện tử -> lần đầu tiên trong khoa học
sự tồn tại nguyên tử đã chứng minh bằng thực nghiệm
- 1901: Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của
điện tử: Khối lượng của điện tử không phải là khối lượng tĩnh mà
khối lượng thay đổi theo vận tốc của vận động điện tử
- 1905,1916: A.Anhxtanh: Thuyết tương đối hẹp và thuyết tương
rộng
3. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ
XIX, đầu thế kỷ XX , và sự phá sản của các quan
điểm duy vật siêu hình về vật chất
Các nhà khoa học, triết học duy vật tự phát hoài nghi quan
niệm về vật chất của Chủ nghĩa duy vật trước đó
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
10/41
Chủ nghĩa duy tâm trong một số khoa học tấn công và phủ
nhận quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật
Một số nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy
móc, siêu hình snag chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa
duy tâm
V.I.Lenin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ
rõ:
- Vật lý học không bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu hiệu của một
cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên
- Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải vật chất tiêu
tan mà chỉ có giới hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu
tan
- Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không
hề bác bỏ vật chất mà chỉ làm rõ hiểu biết còn hạn chế của con
người về vật chất
Một thái độ và một quan niệm cực kì đối diện với các thành tựu khoa
học thì Lenin rất tiến bộ trong quan điểm tiếp thu đối diện tiếp thu
các khoa học tự nhiên để từ đó phát triển triết học
a. Quan niệm của triết học Mác-Lenin về vật chất
Quan niệm của Ph.Ăngghen
- Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân
biệt rõ ràng giữa vật chất và tính cách là một phạm trù triết học, một
snags tạo, một công trình trí óc của tư duy con người trong quá khứ
phản ánh hiện thực chứ không phải là sản phẩm chủ quan của tư
duy.
- các sự vật, hiện tượng của thế giới dù rất phong phú, muôn vẻ
nhưng chúng vẫn có một đặc tính chung, thống nhất đó là tính vật
chất- tính tồn tại, độc lập không lệ thuộc vào ý thức
- phạm trù triết học do cng khái quát phạm trù lên không thể là vật
cụ thể
- sự vật có muôn hình muôn vẻ thfi vẫn chung 1 thuộc tính là tính
thực chất
- Tinh vất chất của thế giới không phụ thuộc vào ý thức của con
người
Quan niệm triết học của mác lên nin
- V.I.Lenin đã tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới
nhất của khoa học, đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ
nghĩa hoài nghi, duy tâm
- Lenin đã tìm kiếm cho phạm trù phương pháp định nghĩa mới
vật chất thông qua đối lập với phạm trù ý thức.
- coi vật chất là một phạm trù triết học .Dùng phạm trù ý thức đối lập
vật chất để giải thích
Thứ nào có tính khách quan đều là vật chất
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
11/41
“ tính khách quan là tính đôc lập, sự tồn tại không phụ thuộc vào ý
thức con người”
Vd: nước sôi ở 100 độ C nhưng muốn sôi ở 1 độ C do vậy quy luật
này cũng là vật chất ví có tính khách quan tồn tại không phụ thuộc
vào ý thức
Vật chất có thể là : vật thể, tri thức, quy luật, hay bất cứ thứ gì
tồn tại độc lập mà không phụ thuộc vào ý chí con người
Định nghĩa vật chất của VI LENIN
- “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”
- Lenin đã giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học
+ tồn tại có trc ý thức có sau -> duy vật
+ chép lại, chụp lại, phản ánh: mức độ tăng dần
Chép là trực tiếp
Chụp lại: cảm giác khác nhau, ấn tượng khác nhau
Phản ánh:
3 cấp độ mà đưa ý thức hình ảnh khách quan vào triết học
Lenin khả tri
Phương pháp định nghĩa
- Phương pháp định nghĩa không thông thường
Không quy được khái niệm cầm định nghĩa vào một khái niệm khác
rộng hơn, đồng thời chỉ ra đặc điểm riêng của nó
Nội dung định nghĩa thứ 2:
- “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
12/41
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác”
- thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn
tại khách quan
Nội dung định nghĩa thứ 3:
- “vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác”
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lenin
1. giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản
của triết học
2. triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
3. khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự
nhiên
4. tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài
người
5. là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày
càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng và khoa học
b. các hình thức tồn tại của vật chất
- vận động page 134: theo Ph.Ăngghen: Vận động
- là một phương thức tồn tại của vật chất
- là một thuộc tính cố hữu của vật chất
+ vận động của vật chất là vận động tự thân( chống quan điểm duy tâm
và siêu hình về vận động
+ vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự mất đi => chuyển
hóa thành sự vật và hình thức vận động khác ( vận động nói chung vĩnh
cửu)
- là mọi sự thay đổi từ đơn giản đến tư duy
- phương thức tồn tại vật chất : vật chất chỉ tồn tại thông qua vận động,
không có dạng vật chât nào tồn tại mà không qua vận động
- chẳng có dạng vận động nào không phải là vận động của vật chất
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
13/41
- mọi sự vật đều
- con người cũng nhận thức sv thông qua trạng thái sự vật
- vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất
- tự thân vận động: nguồn gốc, nguyên nhân, động lực của vận động nằm
trong chính bản thân của sự vật hiện tượng đso( bên trong bản thân sự
vật) vì vậy các tác nhân bên ngoài hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm không
liên quan đến vai trò quyết định,
- vận động sinh ra và mất đi cùng sự vật
Nhưng vận động là vĩnh cửu, chuyển từ sv này sang sv khác
Các hình thức vận động của vật chất
Vận động xã hội
Vận động sinh học
Vận động hóa học
Vận động vật lý
vận động cơ giới
xã hội là hình thức vận động của vật chất
Các hình thức vận động nói trên khác nhau về vật chất, từ vận đông
cơ học đến vận động xã hội học và sự khác nhau về trình độ của sự
vận động
Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận
động thấp hơn. Trong khi các hình thức vận động thấp hơn không có
khả năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao
Trong sự tồn tại của mình mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều
hình thức vận động khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự
vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất
Đứng im là trạng thái vận động trong ổn định và căn bằng
Thế giới vẫn đang giãn nở
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
14/41
c. Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, có trước,
quyết định ý thức con người
Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra,
không mất đi
Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của
vật chất, nên chúng có mối liên hệ qua lại, tác động qua lại
lẫn nhau
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a. nguồn gốc của ý thức:
- ý thức là gì: là sự phản ánh hiện tượng khách quan vào ý thức con người,
là chức năng của bộ não con người, di chuyển bộ óc khách quan vào con
người trong đó. Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: phản ánh 1
cách chủ quan cải biến sáng tạo 1 cách chủ động: ý thức là của con người,
có tính chủ quan là nổi trội nhất
CNDT: ý thức bản thể đầu tiền, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân
sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi toàn bộ thế giới vật chất.
CNDVSH: xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý
thức; coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất
sản sinh ra
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
15/41
CNDVBC: ý thức xuất hiện kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài
của giới tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trjc tiếp
của thực tiễn xã hội- lịch sử loài người
Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con
người dựa trênc cơ sở hoạt động thực tiễn, là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan => đây là phản ánh tích cực
chủ động sáng tạo hình ảnh chủ quan
Bản chất
Ý thức là sự phản ánh vật chất: cái phản ánh( ý thức), cái
được phản ánh( vật chất)
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan : ý thức
là hình ảnh không phải bản thân của sự vật
+Sự vật được di chuyển vào não và được cải biến trong trong đó
+Mức độ cải biến tùy theo mỗi chủ thể
Ý thức có sự phản ánh tích cực chủ động, sáng tạo
+ Khôn phải vật chất như thế nào thì phản ánh đúng vào bộ não
chúng ta như thế
- : là bộ não con người và sự tác động của thế giới nguồn gốc tự nhiên
khách quan vào bộ não cng
- phản ánh ý thức là pa đặc biệt chri có ở con người 1 giữa khách quan với
lưu trữ thông tin (bộ não) mang tính xã hội, từ đó chỉ đạo thành hd thực
tiễn, mang tính thực tiễn
- nguồn gốc xã hội
- lao động là hd có ý thức của cng sd công cụ lao động tác động vào đối
tượng có sẵn trong tự nhiên hoặc nhân tạo để tạo ra sp đáp ứng nhu cầu
của con người và xã hội
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
16/41
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
- Khái niệm nguyên lý được heieuj như các tiên đề trong các khoa học cụ
thể. Nó là tri thức không dễ chứng inh những đã được xác nhận bởi thực
tiễn của nhiều thế hệ con ng, ngta chỉ còn phải tuân thủ nghiêm ngặt ,
nếu không thì sẽ mắc sai lầm trong cả nhận thức lẫn hành động
* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biển
- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượn mà sự hay đổi của một trong số
chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi
Vd: chuồn chuồn : do thời tiết làm tăng áp suất khiến chuồn chuồn ko thể
bay cao được
- Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh
huớgr lẫn nhau giữa các yếu tổ, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa
các đối tượng với nhau
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
b. Các cặp phạm trù của phép beienj chứng duy vật
c. các quy luật cơ bản của phép phép biện chứng duy vật
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
17/41
- ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu của tư duy đã vật chất hóa
- ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy
b. Bản chất của ý thức
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
18/41
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
sản xuất vật chất
- Thực tiễn khoa học xã hội
- Chính trị xã hội
ý thức mang bản chất lịch sử xã hội
- điều kiện lịch sử được mang chất xã hội đó
- quan hệ xã hội
c. Kết cấu của ý thức
Các lớp cấu trúc của ý thức
Tri thức: sự hiểu biết
Tình cảm:
Niềm tin
Ý chí
Các cấp độ của ý thức
Tự ý thức: đi học, đi làm
Tiềm thức: những gì thuộc về ý thức lưu giữ lại và ẩn sâu
xuống tầng dưới của ý thức
Vô thức: tầng ý thức không điều khiển
Vấn dề chí tuệ nhân tạp
Phân biệt ý thức và máy tính điện tử là 2 quá trình khác nhau
về bản chất
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
19/41
a. quan điểm của CNDT và CNDVSH
-
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- vai trò của vật chất đối với ý thức
Vật chất quyết định của ý thứcnguồn gốc
Vật chất quyết định của ý thứcnội dung
Vật chất quyết định của ý thức bản chất
Vật chất quyết định của ý sự vận động, phát triển
thức
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại
vật chất
1. Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so
với sự biến đổi của thế giới vật chất => phản ánh sự lạc hậu hơn
2. sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động
thực tiễn của con người =>
3. vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn
của con người
4. xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to
lớn, nhất là trong thời đại ngày nay
Vận dụng nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của mqh vật chất
và ý thức để lý giải 1 vấn đề của thực tiễn.
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
22:26 3/8/24
TRIẾT HỌC MÁC - ......
about:blank
20/41
| 1/41

Preview text:

22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ...... TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
CHƯƠNG I. KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC
I. Triết học và các vấn đề cơ bản của triết học 1.
Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học -
Triết học ra đời vào khoảng từ thế kỉ VIII đến thế kỉ VI TCN tại các trung
tâm văn minh lớn của nhân loại thời Cổ đại (phương Đông: India, China, phương Tây: Hy Lạp) -
Triết học là một hình thái ý thức xã hội, là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng
Nguồn gốc của nhận thức -
Trước khi triết học xuất hiện thế giới quan thần thoại đã chi phối hoạt
động nhận thức của con người -
Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện khả năng tư
duy trừu tượng, năng lực khái quát của con người để giải quyết tất cả
các vấn đề nhận thức chung về tự nhiên, xã hội, tư duy
Nguồn gốc của xã hội -
Phân công lao động xã hội dẫn đến sự phân chia lao động nguồn gốc
dẫn đến chế độ tư hữu -
Khi xã hội có sự phân chia giai cấp, triết học ra đời bản thân nó đã
mang “tính bình đẳng”( nhiệm vụ của nó là luận chứng và bảo vệ lợi
ích của một giai cấp xác định).
b. Khái niệm triết học -
Trung Quốc: Triết=Trí: sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức
thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng tinh thần -
Ấn Độ: Triết=darshana, có nghĩa là chiêm ngưỡng là con đường suy
ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về vũ trụ và nhân sinh -
Phương Tây: Philosophia vừa mang ý nghĩa là giải thích vũ trụ định
hướng nhận thức và hành vi vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người
Đặc thù của triết học -
Sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn logic và những kinh nghiệm
khám phá thực tại của con người để diễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng lý luận -
Triết học khác với khoa học ở tính đặc thù của hệ thống tri thức khoa
học và phương pháp nghiên cứu
Các nhà kinh điển CN Mác- Lê nin về triết học -
Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung về thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát
triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử about:blank 1/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ...... -
Thời kỳ Hy Lạp cổ đại: Triết học tự nhiên bao gồm tất cả những tri thức
mà con người có được, trước hết là các tri thức thuộc khoa học tự nhiên
sau này như toán học, vật lý học, thiên văn học,.. -
Thời Trung cổ: Triết học kinh viên, triết học mang tính tôn giáo -
Triết học tách ra thành các môn khoa học cơ bản như cơ học, toán học,
vật lý học, thiên văn học, hóa học, sinh học, xã hội học, tâm lý học và văn hóa học -
Triết học cổ điển Đức: Đỉnh cao của quan niệm “ Triết học là khoa học
của mọi khoa học” ở Hêghen -
Triết học Mác: Trên lập trường DVBC để nghiên cứu những quy luật
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
d. Triết học- hạt nhân lý luận của thế giới quan
Thế giới quan -
Là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm,
niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người bao
gồm ( cá nhân, xã hội và cả nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan
quy định các nguyên tắc thái độ, giá trị trong định hướng nhân thức và
hoạt động thực tiễn của con người. -
Thế giới quan thần thoại -
Hệ thống đa thần VN: Phật, chùa , tự, đạo giáo , cung, quán tín ngưỡng:
thờ mẫu, thờ thần thánh
Quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan
Các loại hình thế giới quan
1. Thứ nhất: Bản thân triết học chính là thế giới quan
2. Thứ hai :Trong số các loại thế giới quan phân chia theo các cơ sở
khác nhau thì thế giới quan triết học bao giờ cũng là thành phần
quan trọng đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
3.Thứ ba:Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế
giới quan khác nhau như: these giới quan tôn giáo, thế giới quan
kinh nghiệm, thế giới quan thông thường,..
4.Thứ tư:Thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của con người
 Thế giới quan duy vật biện chứng là đỉnh cao của thế giới quan do nó
dựa trên quan niệm duy vật về vật chất và ý thức, trên các nguyên
lý, quy luật của biện chứng
Vai trò của thế giới quan: thế giới quan có vai trò đặc biệt quan trọng
trong cuộc sống của con người và xã hội
1.
Tất cả những vấn đề của triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết
là những vấn đề thuộc thế giới quan
2.Thế giới quan là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy
hợp lý và nhân sinh quan tích cực; là tiêu chí quan trọng đánh giá sự
trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của từng cộng đồng xã hội nhất định
 Triết học với tính cách là hạt nhân lý luận chi phối mọi thế giới quan
2. Vấn đề cơ bản của triết học about:blank 2/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ......
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
bản thể luận : Vật chất-ý thức cáii nào quyết định
- chủ nghĩa duy vật: vật chất có trc
- chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước / duy tâm chủ quan( dùng ý thức để
quyết định sự vật hiện tượng khác). Cả 2 cùng song song tồn tại / duy tâm khách quan
+ Duy tâm khách quan: tình thần khách quan có trước và tồn tại độc lập
với con người (Platon, Hêghen)
+ Duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức từng cá nhân- G.Berkeley,Hume,G.Fitchte)
+ Đặc điểm: CNDT cho rằng tình thần có trước, vật chất có sau. Thừa
nhận sự sáng tạo thế giới của các lực lượng siêu nhiên
- Là thế giới của giai cấp thống trị và các lực lượng xã hội phản động
- Liên hệ mật thiết với thế giới quan tôn giáo - Chống lại CNDV và KHTN
- nhất nguyên luận và nhị nguyên phân trong triết học
nhận thức luận: Con người có khả năng nhận thức được bản
chất thế giới -
Khả tri luận: khẳng định con người vè nguyên tắc có thể hiểu được
bản chất của sự vật; những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật -
bất khả tri luận ( những thứ mơ hồ không xác định được): Con người
không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng; các hiểu biết của
con người về tính chất, đặc điểm…của đối tượng mà dù có tính xác
thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đáng tin cậy -
hoài nghi luận ( không trả lời không hay có chỉ đặt ra hoài nghi):
Nghi ngờ trong việc đánh ía tri thực đã đạt được và cho rằng con người
không thể đạt đến chân lý khách quan
Triết học là hệ thống những phạm trù, quy luật quan trọng
nhất dùng để tìm hiểu thế giới cho nên triết học là hạt nhân
của thế giới quan
Vd: quy luật cung cầu, quy luật vạn vật hấp dẫn, quy luật di truyền  T
riết học là hạt nhân của thế giới quan. Cách thức xem xét và giải
quyết vấn đề của triết học là có tính trừu tượng, chung nhất và phổ
biến cho nên nó đưa ra được những giải pháp triệt để và sâu sắc
nhất
Ba hình thức cơ bản của CNDV -
CNDV biện chứng (các mác): Do C.Mác&Ph.Ănghen lập-
V.I.Lenin phát triển: khắc phực hạn chế của CNDV trước đó => about:blank 3/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ......
Đạt tới trình độ Dv triệt để trong cả TN và XH;biện chứng trong
nhận thức, là công cụ để nhận thức cải tạo thế giới => Hình
thức cao nhất của CNDV -
CNDV siêu hình (thomas hobbes): Tk(XVII-XVIII): quan niệm
thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tính tai.
Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng
đã chống lại quan điểm duy tâm tôn giải thích về thế giới -
CNDV chất phác (Democritos): thời cổ đại: Quan niệm về thế
giới quan mang tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy
bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới
+ vật chất quyết định + ý thức quyết định => mochi và bánh giày
 Mối quan hệ của triết hoc và khoa học: triết học ucng cấp thế giới
quan khoa học cung cấp chất liệu cho triết học, triết hc không đứng
trên khoa học mà đứng cùng với khoa học
3. Phương pháp biện chứng là gì? Phương pháp triết học ?
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử

- Phương pháp biện chứng là cách nghiên cứu thế giới trong sự liên
hệ vận động biến đổi không ngừng
- phương pháp siêu hình nghiên cứu thế giới một cách cô lập, tĩnh
tại,( không vận động, không liên hệ)
=> Dùng phương pháp biện chứng có thể hiểu đúng về thế giới
b. Các hình thức cơ bản của PBC
- Phép biện chứng là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và phát
triển-PBC duy vật: Thế giới quan- Duy vật- Phương pháp luận: Biện chứng
- bản chất: của ý niệm -> bản chất của sự vật- PBC duy tâm- Phương
pháp luận: bản chất- thế giới quan: duy tâm about:blank 4/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ......
- vũ trụ vận động biến hóa -> Phép biện chứng cổ đại: trực qua, tự phát
4. Tính quy luật về sự hình thành và phát triển triết học
a. những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
-
triết học là 1 hình thái ý thức xã hội, triết học gắn với đk kinh tế xã hội, đấu tranh giai cấp
- Điều kiện kinh tế xã hội :
+ sự củng cố và phát triển của Phát triển sản xuất tư bản chủ nghĩa trong
điều kiện cách mạng công nghiệp
+ sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử nhân tố chính trị xã hội quan trọng
+ thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản- cơ sở trực tiếp và gián tiếp
- triết học là 1 hình thái ý thức xã hội, triết học gắn với đk kinh tế xã hội, đấu tranh giai cấp
Nguồn gốc lý luận - CNXH không tưởng Pháp - KTCT học TS Anh - Triết học CĐ - Tư tưởng nhân loại=
 Kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng nhân loại trực tiếp nhất là từ triết
học cổ điển Đức, Ktct anh và CNXH không tưởng Pháp
Tiền đề khoa học tự nhiên -
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng -
Học thuyết tiến hóa của Đác-uyn- Học thuyết tế bào
Nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học Mác -
Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C Mác và Ph.Ănghen đều tích
cực tham gia hoạt động thực tiễn -
Hiểu sâu sắc về cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhân trong
nền sản xuất tư bản chủ nghĩa đã đứngg trên lợi ích của giai cấp công nhân -
Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ
sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới
b. Ba thời kì chủ yếu trong sự hình thành và phát
triển của Triết học Mác

1841-1844: Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước
chuyển từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ
nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản
1844-1848: Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử about:blank 5/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ......
1848-1895: Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển
toàn diện lí luận triết học
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết
học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện

 C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu
hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm,
thần bí của phép biện chứng duy tâm, Đức sáng tạo ra một chủ
nghĩa duy vật triết học hoàn bị là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
 C.Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy
vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ
nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
 C.Mác và Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra một triết học chân chính
khoa học, với những đặc tính mới của triết học duy vật biện chứng.
d. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác
 Cuối XIX, đầu XX: CNTB phát triển cao sinh ra CNĐQ, xuất hiện
những mâu thuẫn mới đặc biệt GCTS >< GCVS
 Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện
phong trào giải phóng dân tộc tại các nước thuộc địa cần hệ thống lý luận mới soi đường
 Những phát minh mới trong KHTN (vật lý học) dẫn đến sự khủng
hoảng về TGQ… CNDT lợi dụnghững phát minh này gây ảnh hưởng
trực tiếp đến nhận thức và hoạt động CM, nở rộ các loại CNDT khoa học tự nhiên
 Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác
V.I.Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác và triết học Mác trong thời đại
mới - thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
Thời kỳ 1893 - 1907, V.I.Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác và
chuẩn bị thành lập đảng mácxít ở Nga hướng tới cuộc cách mạng
dân chủ tư sản lần thứ nhất.
 1907 - 1917 thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và
lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới. about:blank 6/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ......
 Từ 1917 - 1924 là thời kỳ Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách
mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên
cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội.
 Thời kỳ từ 1924 đến nay, triết học Mác - Lênin tiếp tục được các
Đảng Cộng sản và công nhân bổ sung, phát triển
2. Đối tượng và chức năng của Triết học Mác-lê nin
a. Khái niệm triết học Mác- lênin
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện
chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy, là thế giới quan và
phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội
tiến bộ nhận thức đúng đắn và cải tạo hiệu quả thế giới
 Triết học Mác - Lênin là triết học duy vật biện chứng
cả về tự nhiên và xã hội
 Triết học Mác - Lênin trở thành thế giới quan, phương
pháp luận khoa học của giai cấp công nhân và các
lực lượng tiến bộ trên thế giới
 Ngày nay, triết học Mác - Lênin đang đứng ở đỉnh
cao của tư duy triết học nhân loại, là hình thức phát
triển cao nhất trong số các hình thức triết học từng có lịch sử
b. đối tượng của triết học Mác- lênin -
Triết học Mác - Lênin giải quyết mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và
nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. -
Triết học Mác - Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng của
triết học và đối tượng của các khoa học cụ thể -
Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học c
c. chức năng của triết học Mác-lênin
- Giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới và bản thân
để từ đó nhận thức đúng bản chất của tự nhiên và xã hội
giúp con người hình thành quan điểm khoa học, xác định
thái độ và cách thức hoạt động của bản thân. about:blank 7/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ......
- Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích
cực, sáng tạo của con người
- Thế giới quan DVBC có vai trò là cơ sở khoa học để đấu
tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống

xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay
-
Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận
khoa học và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương
pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng
phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp
đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG I. Vật chất và ý thức
1. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại về vật chất -
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật
trước Mác về phạm trù vật chất
o Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm: Thừa nhận sự tồn
tại của sự vật hiện tượng vật chất nhưng phủ định đặc
tính tồn tại khách quan của chúng
o Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất -
Quan niệm của CNDV thời cổ đại +Phương Đông cổ đại +Phương tây cổ đại
 Thuyết tứ đại( ấn độ): đất, nước, lửa, gió about:blank 8/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ...... -
Vùng đen: là thái âm , nốt trắng là thiếu dương -
Vùng trắng là thái dương, nốt đen là thiếu âm
 Trong dương có âm trong dương có âm => vũ trụ không là tuyệt đối, ko tuyệt đối hóa -
Thuyết âm- dương cho rằng có hai lực lượng âm- dương đối lập
nhay lại gắn bó, cố kết với nahu trong mọi sự hình thành, biến hóa
 Thuyết ngũ hành coi năm yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là những
yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật -
Mộc: đông, xuân, sự sinh sôi nảy nở, xanh lá, chua, gan -
Hỏa: nam, hè, nóng bốc lên cao nhanh thay đổi , đỏ, đắng, tim -
Thổ: vàng, ngọt, lá lách -
Kim: tây ,thu, khô, trắng, cay, phổi -
Thủy: bắc, đông, lạnh băng giá, đen, mặn, thận - Vòng tròn là tương sinh - Ngôi sao là tương khắc
 Vấn đề có biến mất không ? about:blank 9/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ...... -
Vật chất biến mất thì chủ nghĩa duy vật biến mất,
Đọc phạm trù vật chất và phạm trù ý thức ( phần thi) pp 44
 Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại về vật chất  Tích cực: -
Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới. là cơ sở
để các nhà triết học duy vật về sau phát triển quan điểm về thế giới vật chât s
 Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan  Hạn chế -
Nhưng họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể
 Lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy -
Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới
chỉ là các giả định, còn mang tính chất trực quan cảm tính, chưa
được chứng minh về mặt khoa học
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cận đại (TK 17- 18) -
Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất
của vật chất vĩ mô thông qua thực nghiệm của vật lý học cổ điển -
Đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận động của thế
giới vật chất trên nền tảng cơ học; tách rời vật chất khỏi vận động, không gian và thời gian
 Không đưa ra được sự khai quát triết học trong quan niệm về thế giới
vật chất => hạn chế phương pháp luận siêu hình
2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỉ
XIX, đầu thế kỉ XX, và sự phá sản của các quan điểm
duy vật siêu hình về vật chất
-
1895: rơn ghen phát hiện ra tia X: Rownghen phát hiện ra tia X,
sóng điện từ có bước sóng từ 0,01 đến 100.10-8 CM -
1896:Béc-cơ-ren phát hiện được hiện tượng phóng x -> quan niệm
về sự bất biến của nguyên tử là không chính xác -
1897: Tomxon phát hiện ra điện tử -> lần đầu tiên trong khoa học
sự tồn tại nguyên tử đã chứng minh bằng thực nghiệm -
1901: Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của
điện tử: Khối lượng của điện tử không phải là khối lượng tĩnh mà
khối lượng thay đổi theo vận tốc của vận động điện tử -
1905,1916: A.Anhxtanh: Thuyết tương đối hẹp và thuyết tương rộng
3. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ
XIX, đầu thế kỷ XX , và sự phá sản của các quan
điểm duy vật siêu hình về vật chất

 Các nhà khoa học, triết học duy vật tự phát hoài nghi quan
niệm về vật chất của Chủ nghĩa duy vật trước đó about:blank 10/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ......
 Chủ nghĩa duy tâm trong một số khoa học tấn công và phủ
nhận quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật
 Một số nhà khoa học tự nhiên trượt từ chủ nghĩa duy vật máy
móc, siêu hình snag chủ nghĩa tương đối, rồi rơi vào chủ nghĩa duy tâm
V.I.Lenin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ rõ: -
Vật lý học không bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu hiệu của một
cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên -
Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải vật chất tiêu
tan mà chỉ có giới hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan -
Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không
hề bác bỏ vật chất mà chỉ làm rõ hiểu biết còn hạn chế của con người về vật chất
 Một thái độ và một quan niệm cực kì đối diện với các thành tựu khoa
học thì Lenin rất tiến bộ trong quan điểm tiếp thu đối diện tiếp thu
các khoa học tự nhiên để từ đó phát triển triết học
a. Quan niệm của triết học Mác-Lenin về vật chất
Quan niệm của Ph.Ăngghen
- Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân
biệt rõ ràng giữa vật chất và tính cách là một phạm trù triết học, một
snags tạo, một công trình trí óc của tư duy con người trong quá khứ
phản ánh hiện thực chứ không phải là sản phẩm chủ quan của tư duy.
- các sự vật, hiện tượng của thế giới dù rất phong phú, muôn vẻ
nhưng chúng vẫn có một đặc tính chung, thống nhất đó là tính vật
chất- tính tồn tại, độc lập không lệ thuộc vào ý thức
- phạm trù triết học do cng khái quát phạm trù lên không thể là vật cụ thể
- sự vật có muôn hình muôn vẻ thfi vẫn chung 1 thuộc tính là tính thực chất
- Tinh vất chất của thế giới không phụ thuộc vào ý thức của con người
Quan niệm triết học của mác lên nin -
V.I.Lenin đã tiến hành tổng kết toàn diện những thành tựu mới
nhất của khoa học, đấu tranh chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa hoài nghi, duy tâm -
Lenin đã tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù
vật chất thông qua đối lập với phạm trù ý thức.
 - coi vật chất là một phạm trù triết học .Dùng phạ m trù ý thức đối lập
vật chất để giải thích
 Thứ nào có tính khách quan đều là vật chất about:blank 11/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ......
“ tính khách quan là tính đôc lập, sự tồn tại không phụ thuộc vào ý thức con người”
Vd: nước sôi ở 100 độ C nhưng muốn sôi ở 1 độ C do vậy quy luật
này cũng là vật chất ví có tính khách quan tồn tại không phụ thuộc vào ý thức  Vật chất có thể
là : vật thể, tri thức, quy luật, hay bất cứ thứ gì
tồn tại độc lập mà không phụ thuộc vào ý chí con người
Định nghĩa vật chất của VI LENIN -
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” -
L enin đã giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học
+ tồn tại có trc ý thức có sau -> duy vật
+ chép lại, chụp lại, phản ánh: mức độ tăng dần Chép là trực tiếp
Chụp lại: cảm giác khác nhau, ấn tượng khác nhau Phản ánh:
 3 cấp độ mà đưa ý thức hình ảnh khách qua n vào triết học  L enin khả tri
Phương pháp định nghĩa -
Phương pháp định nghĩa không thông thường
 Không quy được khái niệm cầm định nghĩa vào một khái niệm khác
rộng hơn, đồng thời chỉ ra đặc điểm riêng của nó
Nội dung định nghĩa thứ 2:
- “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của about:blank 12/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ......
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
- thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách quan
Nội dung định nghĩa thứ 3:
- “vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lenin
1. giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả 2 mặt vấn đề cơ bản của triết học
2. triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
3. khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
4. tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người
5. là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày
càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng và khoa học
b. các hình thức tồn tại của vật chất
- vận động page 134: theo Ph.Ăngghen: Vận động
- là một phương thức tồn tại của vật chất
- là một thuộc tính cố hữu của vật chất
+ vận động của vật chất là vận động tự thân( chống quan điểm duy tâm
và siêu hình về vận động
+ vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự mất đi => chuyển
hóa thành sự vật và hình thức vận động khác ( vận động nói chung vĩnh cửu)
- là mọi sự thay đổi từ đơn giản đến tư duy
- phương thức tồn tại vật chất : vật chất chỉ tồn tại thông qua vận động,
không có dạng vật chât nào tồn tại mà không qua vận động
- chẳng có dạng vận động nào không phải là vận động của vật chất about:blank 13/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ...... - mọi sự vật đều
- con người cũng nhận thức sv thông qua trạng thái sự vật
- vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất
- tự thân vận động: nguồn gốc, nguyên nhân, động lực của vận động nằm
trong chính bản thân của sự vật hiện tượng đso( bên trong bản thân sự
vật) vì vậy các tác nhân bên ngoài hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm không
liên quan đến vai trò quyết định,
- vận động sinh ra và mất đi cùng sự vật
Nhưng vận động là vĩnh cửu, chuyển từ sv này sang sv khác
Các hình thức vận động của vật chất
 Vận động xã hội  Vận động sinh học  Vận động hóa học  Vận động vật lý  vận động cơ giới
 xã hội là hình thức vận động của vật chất
 Các hình thức vận động nói trên khác nhau về vật chất, từ vận đông
cơ học đến vận động xã hội học và sự khác nhau về trình độ của sự vận động
 Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận
động thấp hơn. Trong khi các hình thức vận động thấp hơn không có
khả năng bao hàm các hình thức vận động ở trình độ cao
 Trong sự tồn tại của mình mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều
hình thức vận động khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự
vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất
 Đứng im là trạng thái vận động trong ổn định và căn bằng
 Thế giới vẫn đang giãn nở about:blank 14/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ......
c. Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó
 Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, có trước,
quyết định ý thức con người
 Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi
 Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của
vật chất, nên chúng có mối liên hệ qua lại, tác động qua lại lẫn nhau
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a. nguồn gốc của ý thức:
- ý thức là gì: là sự phản ánh hiện tượng khách quan vào ý thức con người,
là chức năng của bộ não con người, di chuyển bộ óc khách quan vào con
người trong đó. Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: phản ánh 1
cách chủ quan cải biến sáng tạo 1 cách chủ động: ý thức là của con người,
có tính chủ quan là nổi trội nhất
 CNDT: ý thức bản thể đầu tiền, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân
sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi toàn bộ thế giới vật chất.
 CNDVSH: xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý
thức; coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra about:blank 15/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ......
 CNDVBC: ý thức xuất hiện kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài
của giới tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trjc tiếp
của thực tiễn xã hội- lịch sử loài người
Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con
người dựa trênc cơ sở hoạt động thực tiễn, là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan => đây là phản ánh tích cực
chủ động sáng tạo hình ảnh chủ quan  Bản chất
 Ý thức là sự phản ánh vật chất: cái phản ánh( ý thức), cái
được phản ánh( vật chất)
 Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan : ý thức
là hình ảnh không phải bản thân của sự vật
+Sự vật được di chuyển vào não và được cải biến trong trong đó
+Mức độ cải biến tùy theo mỗi chủ thể
 Ý thức có sự phản ánh tích cực chủ động, sáng tạo
+ Khôn phải vật chất như thế nào thì phản ánh đúng vào bộ não chúng ta như thế
- nguồn gốc tự nhiên: là bộ não con người và sự tác động của thế giới
khách quan vào bộ não cng
- phản ánh ý thức là pa đặc biệt chri có ở con người 1 giữa khách quan với
lưu trữ thông tin (bộ não) mang tính xã hội, từ đó chỉ đạo thành hd thực
tiễn, mang tính thực tiễn
- nguồn gốc xã hội
- lao động là hd có ý thức của cng sd công cụ lao động tác động vào đối
tượng có sẵn trong tự nhiên hoặc nhân tạo để tạo ra sp đáp ứng nhu cầu
của con người và xã hội about:blank 16/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ......
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
- Khái niệm nguyên lý được heieuj như các tiên đề trong các khoa học cụ
thể. Nó là tri thức không dễ chứng inh những đã được xác nhận bởi thực
tiễn của nhiều thế hệ con ng, ngta chỉ còn phải tuân thủ nghiêm ngặt ,
nếu không thì sẽ mắc sai lầm trong cả nhận thức lẫn hành động
* Nguyên lý về mối liên hệ phổ biển
- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượn mà sự hay đổi của một trong số
chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi
Vd: chuồn chuồn : do thời tiết làm tăng áp suất khiến chuồn chuồn ko thể bay cao được
- Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh
huớgr lẫn nhau giữa các yếu tổ, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa
các đối tượng với nhau
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
b. Các cặp phạm trù của phép beienj chứng duy vật
c. các quy luật cơ bản của phép phép biện chứng duy vật about:blank 17/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ......
- ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu của tư duy đã vật chất hóa
- ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy
b. Bản chất của ý thức about:blank 18/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ......
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan sản xuất vật chất
- Thực tiễn khoa học xã hội - Chính trị xã hội
ý thức mang bản chất lịch sử xã hội
- điều kiện lịch sử được mang chất xã hội đó - quan hệ xã hội
c. Kết cấu của ý thức
 Các lớp cấu trúc của ý thức
 Tri thức: sự hiểu biết  Tình cảm:  Niềm tin  Ý chí
 Các cấp độ của ý thức
 Tự ý thức: đi học, đi làm
 Tiềm thức: những gì thuộc về ý thức lưu giữ lại và ẩn sâu
xuống tầng dưới của ý thức
 Vô thức: tầng ý thức không điều khiển
 Vấn dề chí tuệ nhân tạp
 Phân biệt ý thức và máy tính điện tử là 2 quá trình khác nhau về bản chất
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức about:blank 19/41 22:26 3/8/24 TRIẾT HỌC MÁC - ......
a. quan điểm của CNDT và CNDVSH -
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
- vai trò của vật chất đối với ý thức

 Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
 Vật chất quyết định nội dung của ý thức
 Vật chất quyết định bản chất của ý thức
 Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
1. Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so
với sự biến đổi của thế giới vật chất => phản ánh sự lạc hậu hơn
2. sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động
thực tiễn của con người =>
3. vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người
4. xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to
lớn, nhất là trong thời đại ngày nay
Vận dụng nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của mqh vật chất
và ý thức để lý giải 1 vấn đề của thực tiễn.
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật about:blank 20/41