Tóm tắt lý thuyết Pháp luật đại cương | Đại học Nội Vụ Hà Nội
A. Nguồn gốcCác học thuyết phi Mác-xít :* Thuyết thần học(thời kỳ cổ, trung đại) :- Nhà nước là do Thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung.- Nhà nước tồn tại trong mọi xã hội.
- Quyền lực Nhà nước là vĩnh cữu.>>Nguồn gốc Nhà nước được lí giải không mang tính khoa học.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Pháp Luật Đại Cương (HUHA)
Trường: Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740413
0Vấn đề 1: Nguồn gốc, bản chất của NN A. Nguồn gốc
Các học thuyết phi Mác-xít :
* Thuyết thần học(thời kỳ cổ, trung đại) :
- Nhà nước là do Thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung.
- Nhà nước tồn tại trong mọi xã hội.
- Quyền lực Nhà nước là vĩnh cữu.
>>Nguồn gốc Nhà nước được lí giải không mang tính khoa học.
* Thuyết gia trưởng(thời kỳ cổ, trung đại) : Aristone
- Nhà nước là kết quả quá trình phát triển của gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên
củacuộc sống con người.
- Xã hội cần có con người quản lý là Nhà nước cũng giống như gia đình cần có ngườiđứng đầu của gia đình.
>>Chỉ là tổng hợp quan sát trực quan và không giải thích được cội nguồn hình thành Nhà nước.
* Thuyết khế ước xã hội(thế kỉ 16, 17, 18) : Jean Jacques Rousseau, John Locke- Nhà
nước là sản phẩm của một khế ước (hợp đồng) giữa những con người sống trong trạng
thái tự nhiên không có Nhà nước.
- Nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi thành viên đều có
quyền yêu cầu Nhà nước phục vụ và bảo vệ lợi ích của họ. Nếu Nhà nước không làm tốt
=> vi phạm khế ước => người dân có quyền thay thế Nhà nước cũ bằng Nhà nước mới.
>>Lý giải nguồn gốc Nhà nước trên cơ sở duy tâm. * Thuyết bạo lực :
- Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự sử dụng bạo lực của thị tộc này với thị tộc khác
màkết quả là thị tộc chiến thắng nghĩ ra (Nhà nước) để nô dịch kẻ thất bại…
>>Thiếu tính khoa học, duy tâm, không giải thích được nguồn gốc Nhà nước, chưa làm rõ
bản nhất của Nhà nước.
Học thuyết Mác-xít (Chủ nghĩa Mác-Lênin) :
Nhà nước không xuất hiện hay ra đời từ những yếu tố siêu nhiên, mà Nhà nước ra đời khi
xã hội đã phát triển đến một cột mốc nhất định. Nhà nước ra đời gắn liền với sự xuất hiện
của chế độ tư hữu tư liệu sản xuất và xuất hiện các giai cấp đối kháng trong xã hội. (trong
tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước của F.Ăngghen và
tác phẩm “Nhà nước và cách mạng” của Lênin).
Xã hội cộng sản nguyên thủy:
- Chế độ cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên trong lịch sử xã
hộiloài người, ở đó không có Nhà nước nhưng đã chứa đựng những nguyên nhân dẫn đến
sự ra đời của Nhà nước.
+ Cơ sở kinh tế - xã hội : Công cụ lao động còn rất thô sơ, năng suất lao động rất yếu kém.
Con người có điều kiện sống rất khắc nghiệt và luôn thiếu thốn về vật chất. Điều đó đã hợp lOMoAR cPSD| 45740413
nhất con người trong một tập thể cùng huyết thống sở hữu chung về tư liệu sản xuất và
sản phẩm lao động => thị tộc. Xãhội chưa phân chia giai cấp và không có đấu tranh giai cấp.
+ Quyền lực xã hội : Hội đồng thị tộc (những người lớn tuổi trong thị tộc) là tổ chức quyền
lực cao nhất của thị tộc, quyết định tất cả các vấn đề quan trọng. Hội đồng thị tộc bầu ra
người đứng đầu thị tộc như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự... để thực hiện quyền lực, quản lý các công việc chung.
- Xã hội cộng sản nguyên thủy vào thời kỳ cuối đã trải qua 03 lần phân công lao động xãhội :
+ Lần thứ nhất : nghề chăn nuôi phát triển mạnh đã tách ra khỏi trồng trọt : Hoạt động kinh
tế mang tính chuyên môn dẫn tới việc không nhất thiết phải đòi hỏi lao động của cả tập thể cộng đồng nữa.
+ Lần thứ hai : thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp : Việc tìm ra kim loại và chế tạo công
cụ lao động bằng kim loại đã nâng cao năng suất lao động => hàng hóa, vật chất bắt đầu có dư thừa.
+ Lần thứ ba : thương nghiệp tách khỏi sản xuất : làm xuất hiện tầng lớp thương nhân
không tham gia vào sản xuất nhưng lại nắm quyền lãnh đạo sản xuất, bắt những người sản
xuất phải phụ thuộc vào mình về kinh tế.
Kinh tế phát triển, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều và dư thừa, đã phát sinh tình
trạng chiếm đoạt tài sản dư thừa làm của riêng => chế độ tư hữu ra đời.
Sự phân hóa xã hội và khoảng cách giàu nghèo khiến cho mâu thuẫn giữa các giai
cấp khác nhau ngày càng quyết liệt => xung đột không thể tự điều hòa.
>> Cần có một tổ chức mạnh mẽ dập tắt sự xung đột giữa các giai cấp, giữ gìn trật tự xã
hội => Nhà nước ra đời.
Sự ra đời của Nhà nước : Sản xuất phát triển => Tư hữu hình thành => Phân hóa
giai cấp => Đấu tranh giai cấp => Xuất hiện Nhà nước. Nguyên nhân :
-Kinh tế : do sự xuất hiện của chế độ tư hữu về sản xuất (tiền đề).
-Xã hội : do có sự phân hóa xã hội thành các giai cấp đối kháng và có mâu thuẫn giữa các giai cấp
* Các nhà nước phương Đông
Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành từ cuối thiên niên kỉ IV TCN trên lưu
vực các con sông lớn => Nhu cầu trị thủy là nhu cầu sống còn. lOMoAR cPSD| 45740413
Đất đai màu mỡ, bằng phẳng, giàu có => Đối mặt với nguy cơ xâm lược => Nhu cầu đoàn
kết chống giặc ngoại xâm.
Hình thành bộ máy ngày càng chuyên nghiệp để quản lý xã hội => Nhà nước ra đời. B. Bản chất
Theo quan điểm duy vật biện chứng : Bản chất là phạm trù chỉ sự tổng hợp tất cả những
mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong sự vật quy định sự vận
động và phát triển của sự vật.
Theo cách hiểu chung nhất : Bản chất là khái niệm diễn đạt những đặc tính cốt lõi bên trong
của sự vật, hiện tượng; gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
“Nhà nước là một bộ máy dùng để duy trì sự thống trị của một giai cấp này đối với giai cấp khác” (V.I Lênin).
- Nhà nước ra đời và tồn tại, phát triển trong xã hội có giai cấp và là biểu hiện của mâu
thuẫn, đối kháng giai cấp không thể điều hòa được, vì thế, nhà nước trước hết và bao giờ
cũng là thiết chế bảo vệ địa vị thống trị của giai cấp thống trị trong một xã hội nhất định,
gắnvới một hình thái kinh tế - xã hội nhất định => BẢN CHẤT GIAI CẤP.
“Ở khắp nơi, chức năng xã hội là cơ sở của sự thống trị chính trị;và sự thống trị chính trị
cũng chỉ kéo dài chừng nào nó còn thực hiệnchức năng xã hội đó của nó” (V.I. Lênin).
- Trong bất cứ hình thái kinh tế - xã hội nào, giai cấp thống trị cũng CHỈ LÀ BỘ PHẬN
CỦA XÃ HỘI mà không thể là toàn thể xã hội. Vì thế, để giữ ổn định xã hội, giai cấp thống
trị phải ĐIỀU HÒA LỢI ÍCH và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các giai cấp khác.- Nhà
nước phải thực hiện các nhiệm vụ đa dạng, phức tạp mà không một thiết chế xã hội nào
có thể đảm nhận được để duy trì ổn định vàphát triển xã hội => BẢN CHẤT XÃ HỘI.
Vấn đề 2 : Đặc điểm của NN
- Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt có bộ máy quản lí xã hội và
bộ máy thực hiện cưỡng chế:
+ Quyền lực nhà nước bao trùm toàn xã hội.
+ Nhà nước có bộ máy hành chính chuyên nghiệp làm nhiệm vụ quản lý xã hội
+ Nhà nước có bộ máy cưỡng chế (công an, nhà tù, quân đội...).
- Nhà nước có lãnh thổ, phân chia và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ :
+ Nhà nước phân chia lãnh thổ và quản lý dân cư không phụ thuộc vào chính kiến, nghề nghiệp, dân tộc.
+ Thiết lập trên mỗi vùng lãnh thổ các cơ quan quản lý hành chính, được gọi là các đơn vị
hành chính lãnh thổ: Thành phố, tỉnh – Quận, huyện – Xã, phường.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia :
+ Chủ quyền Là quyền tối cao của nhà nước về đối nội trong phạm vi lãnh thổ QG và độc
lập thực hiện các quan hệ đối ngoại.
+ Chỉ có nhà nước mới có quyền nhân danh quốc gia, dân tộc trong quan hệ đối ngoại.
- Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật :
+ Chỉ có nhà nước mới có thẩm quyền ban hành Pháp luật. lOMoAR cPSD| 45740413
+ Nhà nước ban hành pháp luật để quản lý xã hội.
+ Nhà nước có hệ thống các cơ quan để tổ chức thực hiện pháp luật và bảo đảm cho pháp
luật được thực hiện.
- Nhà nước ban hành các loại thuế và thực hiện việc thu thuế dưới hình thức bắt buộc :
+ Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
+ Nhà nước sử dụng ngân sách để duy trì sự hoạt động của các cơquan trong bộ máy nhà
nước và đầu tư vào cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi.…
+ Nhà nước quy định các loại thuế và thu thuế bắt buộc đối với các công dân. >>
Đây là những dấu hiệu phân biệt Nhà nước với các thiết chế khác trong xã hội
Vấn đề 3: Kiểu NN, hình thức NN. 1. Kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản, đặc trưng của một nhóm nhà
nước, phản ánh bản chất và các điều kiện tồn tại, phát triển của nhà nước trong một hình
thái kinh tế xã hội nhất định.
- Trong lịch sử xã hội loài người đã tồn tại 4 hình thái kinh tế xã hội có giai cấp bao gồm:
hình thái kinh tế xã hội chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa. Tương ứng và phù hợp với mỗi hình thái kinh tế xã hội đó là một kiểu nhà nước:
nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
(Ở thời kỳ đầu - cộng sản nguyên thủy thì chưa có nhà nước)
Đặc điểm của nhà nước được xác định trên 3 tiêu chí: Bản chất, cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội Nhà nước chủ Nhà nước Nhà nước tư Nhà nước nô phong kiến sản XHCN Cơ sở kinh tế
Sở hữu tuyệt Sở hữu tư nhân Chế độ sở hữu Công hữu về tư
đối của chủ nô của địa chủ tư nhân tư bản
liệu sản xuất, với nô lệ và tư phong kiến về về tư liệu sản quan hệ sản liệu sản xuất tư liệu sản xuất
xuất xuất xã hội chủ Quan hệ sản như
ruộng đất Quan hệ sản nghĩa xuất chiếm hữu và nông cụ, súc
xuất tư bản chủ nô lệ vật
nghĩa, bóc lột Quan hệ sản giá trị thặng dư xuất
phong kiến, bóc lột qua tô thuế Cơ sở xã hội Mâu thuẫn bóc Mâu thuẫn địa Mâu thuẫn tư Liên minh công
lột chủ nô - nô chủ - nông dân
sản - công nhân nhân - nhân dân
lệ, bất bình làm thuê lao động đẳng trong gia đình, xã hội
Bản chất Là công cụ bảo Là công cụ Là công cụ thiết Do giai cấp vệ chế độ chiếm chuyên
chế của lập và bảo vệ công nhân và hữu nô lệ. giai cấp phong chế độ
dân chủ nhân dân lao Giai cấp chủ nô kiến đối với tư sản. động - lực
nắm quyền và nông dân và Giai cấp tư sản lượng chiếm đa thực hiện
sự các tầng lớp lao có lợi thế hơn số trong xã hội trấn áp đối với động
khác. về kinh tế nên làm chủ. nô lệ và những Quyền lực kinh có ưu thế hơn Nhiệm vụ: thực người lao động các phương c khác trên tất cả diện: kinh tế h lOMoAR cPSD| 45740413 ính trị tư tưởng
2. Hình thức nhà nước hiện dân chủ xã
tế, chính trị, tư trong việc bảo hội chủ nghĩa
tưởng trong xã vệ các quyền và hội phát huy quyền
thuộc về giai lợi ích hợp pháp làm chủ của cấp địa chủ của mình nhân dân và phong kiến thực hiện công bằng xã hội
Hình thức nhà nước là cách thức và phương pháp tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước
Hình thức nhà nước là khái niệm chung được tạo thành bởi 3 yếu tố: hình thức chính thể,
hình thức cấu trúc và chế độ chính trị a) Hình thức chính thể
Hình thức chính thể là cách thức, trình tự thành lập cơ quan nhà nước ở trung ương và
xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau và với nhân dân Phân loại hình thức chính thể
- Căn cứ vào nguồn gốc quyền lực nhà nước và sự tham gia vào quyền lực nhà nước +
Chính thể quân chủ: Hình thức chính thể mà ở đó quyền lực tối cao của nhà nước tập
trung toàn bộ hoặc một phần trong tay người đứng đầu theo nguyên tắc thừa kế Chính
thể quân chủ có 2 dạng: chính thể quân chủ tuyệt đối và chính thể quân chủ hạn chế
Trong các nhà nước tư sản ngày nay, ngôi vua chỉ có tính chất biểu tượng, được coi là
thủ lĩnh tinh thần đại diện cho dân tộc, trị vì mà không cai trị, không có thực quyền, quyền
lực nhà nước chủ yếu được thực hiện bởi nghị viện. Các quốc gia như: Anh, Thụy Điển,
Nhật Bản, Thái Lan… được tổ chức theo hình thức chính thể quân chủ lập hiến
+ Chính thể cộng hòa: Là chính thể mà quyền lực nhà nước thuộc về một hoặc một số cơ
quan theo nguyên tắc bầu cử
Chính thể cộng hòa có các dạng: Cộng hòa tổng thống, Cộng hòa đại nghị và cộng hòa lưỡng tính
- Căn cứ vào hình thức cấu trúc nhà nước
Là cách tổ chức quyền lực nhà nước theo đơn vị hành chính - lãnh thổ và xác lập
mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà nước với nhau.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước cơ bản là:
+ Nhà nước đơn nhất: Một nhà nước duy nhất, có chủ quyền chung, có một hệ thống
pháp luật, có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa
phương. (Việt Nam, Trung Quốc, )
+ Nhà nước Liên bang: Do nhiều tiểu bang hợp thành, cùng một ngôn ngữ chung, một hệ
thống cơ quan quyền lực chung cho toàn liên bang và một hệ thống riêng trong mỗi thành
viên. (Hoa Kỳ, Nga, Đức, Canada, Thụy Sĩ, Malaysia)
- Căn cứ vào chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn được giai cấp cầm quyền sử
dụng để tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước
Tiêu chí đánh giá: sự tham gia của nhân dân vào việc tổ chức, hoạt động của cơ quan nhà
nước, bàn bạc, thảo luận, quyết định các vấn đề quan trọng. lOMoAR cPSD| 45740413
Có 2 dạng: dân chủ và phản dân chủ
+ Dân chủ: Là phương pháp tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước tuân theo quy định
của pháp luật, các chủ thể pháp luật bình đẳng với nhau khi tham gia vào công việc nhà
nước. Đề cao quyền lực thuộc về số đông nhân dân, mở rộng khả năng tham gia của
người dân vào đời sống chính trị. Các phương pháp dân chủ được nhà nước sử dụng:
giáo dục, thuyết phục, trao quyền, nhượng bộ, thỏa hiệp…
+ Phản dân chủ: Là phương pháp thực thi quyền lực nhà nước, quản lý xã hội theo tư
tưởng cực đoan, phản tiến bộ, đi ngược lại các quyền tự do dân chủ của con người, lạm dụng bạo lực
Tóm lại : hình thức nhà nước trên thế giới vô cùng đa dạng, phức tạp. Cũng như các yếu
tố khác của nhà nước, hình thức nhà nước phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của
đất nước; tương quan lực lượng giữa các giai cấp, các lực lượng xã hội; phong tục, tập
quán, đặc điểm tâm lí, truyền thống dân tộc và xu thế của thời đại…
Vấn đề 4: Bộ máy NN CHXHCN VN
1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
a) Nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân (tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân)
- Khoản 2, điều 2, Hiến pháp 2013
- Xuất phát từ nguồn gốc và bản chất của nhà nước ta đó là nhà nước do nhân dân làm chủ.
- Nhân dân lập ra nhà nước, ủy quyền cho nhà nước thực hiện một phần quyền lực nhân
dân. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các cơ quan nhà nước chịu sự giám sát của nhân dân
b) Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất (thống nhất, có sự phân công, kiểm soát)
- Khoản 3, điều 2, Hiến pháp 2013
- Quyền lực thống nhất và có sự phân công, phối hợp kiểm soát giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
c) Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam (Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo)
- Điều 4, Hiến pháp 2013
- Đảng có vai trò to lớn, quan trọng đối với sự ra đời và phát triển của Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Trong hệ thống chính trị hiện nay Đảng cộng sản Việt Nam là một tổ chức chính trị có
nhiều ưu việt để thực hiện công việc lãnh đạo đối với nhà nước và toàn thể xã hội
d) Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Điều 8, Hiến pháp 2013
- Tập trung là sự thể hiện, sự đòi hỏi thống nhất quyền lực về một mối. Dân chủ là sự thể
hiện việc được tham gia của nhân dân vào việc thực hiện quyền lực nhà nước
e) Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
- Điều 8, Hiến pháp 2013
- Đòi hỏi việc tổ chức, hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước phải tiến hành
theo đúng quy định của pháp luật. Mọi cán bộ, công chức nhà nước phải nghiêm chỉnh lOMoAR cPSD| 45740413
tôn trọng pháp luật khi thi hành công vụ, giám sát, kiểm tra và xử lý nghiêm minh mọi
hành vi vi phạm pháp luật.
2. Bản chất và chức năng của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam A, Bản chất
- Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
- Nhà nước dân chủ trực tiếp tổ chức, quản lý các mặt của đời sống xã hội
- Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ VN B, Chức năng
- Chức năng đối nội: Tổ chức quản lý nền kinh tế thị trường, quản lý các vấn đề thuộc chính
sách xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo đảm quyền lợi và lợi
ích hợp pháp của người dân
- Chức năng đối ngoại: Bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, tham gia đấu tranh vì hòa bình
tiến bộ của nhân loại, thực hiện chính sách đối ngoại, hợp tác đa phương…
3. Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam hiện nay A, Cơ quan quyền lực
Có tên gọi khác là cơ quan đại biểu dân cử. Cấp Trung ương là Quốc hội và cấp địa
phương là Hội đồng nhân dân 3 cấp - Quốc hội
+ Cách thức thành lập: Do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng,
trực tiếp, bỏ phiếu kín
+ Thành phần: gồm các đại biểu quốc hội đại diện cho các vùng, miền, tầng lớp nhân dân
+ Chức năng: Có thẩm quyền tối cao trong quyết định những vấn đề thuộc chủ quyền
quốc gia; thực hiện chức năng lập hiến, lập pháp; giám sát tối cao đối với hoạt động của
các cơ quan trong bộ máy nhà nước - Hội đồng nhân dân các cấp
+ Cách thức thành lập: Do cử tri địa phương trực tiếp bầu ra ra, mang tính đại diện +
Thành phần: gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương
+ Chức năng: quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương, giám sát việc chấp hành
pháp luật ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên B, Chủ tịch nước
“Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”Điều 86 Hiến pháp 2013
- Cách thức thành lập: do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu Quốc hội. Sau khi được bầu,
Chủ tịch nước phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp
- Nhiệm vụ: Điều 88 Hiến pháp 2013; khá nhiều quyền trong cả lĩnh vực lập pháp, hành
pháp, tư pháp; mang tính đại diện cho Nhà nước C, Cơ quan hành chính
- Cách thức thành lập: do cơ quan quyền lực cùng cấp thành lập
- Phạm vi thẩm quyền: cấp Trung ương có thẩm quyền trên cả nước, cấp địa phương có
thẩm quyền trong phạm vi địa phương
- Hình thức hoạt động: tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách kết hợp với chế độ thủ trưởng - Chính phủ
+ Cách thức thành lập: do Quốc hội thành lập nhiệm kỳ theo Quốc hội; Thủ tướng Chính
phủ do Quốc hội bầu ra lOMoAR cPSD| 45740413
+ Vị trí tính chất pháp lý: Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành
pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội và báo cáo trước Quốc hội, chịu trách nhiệm
về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trước Quốc hội
+ Chức năng; thực hiện quyền hành pháp, tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật; trình
dự án luật, ban hành văn bản quy phạm pháp luật… - Ủy ban Nhân dân các cấp
Cách thức thành lập: do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra
Vị trí tính chất pháp lý: cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương
Chức năng: Quản lý tất cả các lĩnh vực xã hội; bị giới hạn bởi phạm vi địa giới hành chính D, Tòa án Nhân dân
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền tư pháp (Điều 102 Hiến pháp 2013)
- Phân cấp: Tòa án nhân dân tối cao > tòa án nhân dân cấp cao > tòa án nhân dân cấp tỉnh
> tòa án nhân dân cấp huyện
- Chức năng: Là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
E, Viện Kiểm sát Nhân dân
- Cơ quan thực hiện quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp
- Phân cấp: Viện kiểm sát nhân dân tối cao > viện kiểm sát nhân dân cấp cao > viện kiểm
sát nhân dân tỉnh > viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
- Chức năng: Thực hành quyền công tố - Thực hiện được buộc tội của nhà nước đối với
người phạm tội, thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Kiểm sát
hoạt động tư pháp - Kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp
F, Các thiết chế hiến định độc lập
- Cách thức thành lập: do Quốc hội thành lập
- Hội đồng bầu cử quốc gia: Tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo hướng dẫn công
tác bầu cử hội đồng nhân dân các cấp
- Kiểm toán nhà nước: Thực hiện kiểm toán việc quản lý sử dụng tài chính công tài sản công
Vấn đề 5: Nguồn gốc, đặc điểm của pháp luật
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành và thừa
nhận, được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục
tiêu định hướng cụ thể, phù hợp với lợi ích chung của cả cộng đồng.
1. Nguồn gốc ra đời của pháp luật
Pháp luật có cùng nguyên nhân ra đời với nhà nước (Nguyên nhân ra đời của nhà nước
cũng là nguyên nhân ra đời của pháp luật) + Kinh tế: Có xuất hiện tư hữu về sản xuất
+ Xã hội: xuất hiện những mâu thuẫn giai cấp
>> Dẫn tới hình thành nhà nước, ban hành pháp luật để quản lý xã hội
2. Con đường hình thành pháp luật lOMoAR cPSD| 45740413
- Nhà nước thừa nhận phong tục tập quán
- Giai cấp thống trị thông qua nhà nước chọn lọc, thừa nhận các quy tắc xử sự thôngthường
phổ biến trong xã hội (như các quy tắc đạo đức, phong tục, tập quán) nâng lên thành các quy định pháp luật
- Nhà nước thừa nhận sự giải thích, quyết định pháp luật của các cơ quan trong quá trìnhxét
xử các vấn đề cụ thể
- Nhà nước thừa nhận các cách xử lý được đặt ra trong quá trình xét xử các sự kiện thựctế,
thông qua các quyết định áp dụng pháp luật (của tòa án hoặc cơ quan hành chính) như
những quy định chung để áp dụng cho các trường hợp tương tự sau đó.
- Nhà nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật
3. Đặc điểm của pháp luật
- Tính quyền lực nhà nước (Tính cưỡng chế)
Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, được bảo đảm thực hiện bằng nhiều
biện pháp như tuyên truyền, giáo dục, khen thưởng, cưỡng chế.
Pháp luật có giá trị bắt buộc thực hiện đối với mọi chủ thể trong xã hội, bất kỳ chủ thể nào
khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh quy phạm đã dữ liệu đều phải thực hiện đúng theo yêu cầu
của pháp luật, nếu không, hành vi của chủ thể bị coi là vi phạm pháp luật.
- Tính quy phạm phổ biến
Quy phạm: Các quy định của pháp luật là nguyên tắc, khuôn mẫu, chuẩn mực về quy tắc
xử sự chung cho mọi chủ thể, do nhà nước ban hành và thừa nhận
Phổ biến: pháp luật được áp dụng với toàn xã hội, bất kỳ ai ở vào điều kiện, hoàn cảnh
pháp luật đã dữ liệu đều xử sự theo cách thức pháp luật đã nêu ra - Tính hệ thống
Pháp luật là hệ thống các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất, đồng bộ và
chặt chẽ với nhau, được phân định thành các ngành luật, chế định luật và được thể hiện
trong các hình thức pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội đa dạng trên tất cả các lĩnh vực
- Tính xác định chặt chẽ về hình thức
Pháp luật được xác định chặt chẽ về hình thức: quy cách chính xác, ngôn ngữ rõ ràng cụ thể
Hình thức đa dạng: Văn bản quy phạm pháp luật, bản án, quyết định, tập quán được thừa
nhận. Trong đó các văn bản quy phạm pháp luật lại có những hình thức cụ thể như hiến
pháp, luật, nghị định, nghị quyết… Mỗi loại văn bản do những cơ quan có thẩm quyền ban
hành theo những trình tự, thủ tục nhất định được quy định chặt chẽ trong luật
* Phân biệt pháp luật với các kiểu quy phạm xã hội khác Tiêu chí
Quy phạm pháp luật
Quy phạm xã hội
Khái niệm Quy phạm pháp luật là những quy tắc Quy phạm xã hội là những quy tắc xử
xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa sự chung nhằm điều chỉnh các mối
nhận và bảo đảm thực hiện nhằm mục đích quan hệ giữa con người với con
để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo người trong một cộng đồng, một khu
những định hướng và nhằm đạt được những vực nhất định. lOMoAR cPSD| 45740413 mục đích nhất định.
Nguồn Do Nhà nước ban hành hoặc thừa Được hình thành từ thực tiễn đời gốc nhận sống
xã hội, bắt nguồn từ các quan niệm về đạo đức, lối sống. Phạm vi
Toàn lãnh thổ đất nước, đối với mọi
Phạm vi hẹp hơn, chỉ áp dụng trong
lĩnh vực của đời sống xã hội
một tổ chức hay một cộng đồng nhất định.
Mục đích Để điều chỉnh mối quan hệ xã hội Để điều chỉnh mối quan hệ xã hội dựa theo ý
chí của nhà nước, phù giữa con người với con người hợp với lợi ích chung của cộng đồng
Hình thức Thông qua hệ thống các văn bản quy Bằng hình thức truyền miệng, quy phạm
pháp luật tắc ngầm trong cuộc sống Nội dung
- Là quy tắc xử sự (việc được làm,
- Là các quan điểm chuẩn mực đối
việc phải làm, việc không được làm)
với đời sống tinh thần, tình cảm của
- Mang tính chất bắt buộc chung đối con người
với tất cả mọi người
- Không mang tính bắt buộc
- Được thực hiện bằng biện pháp - Không được bảo đảm thực hiện cưỡng
chế của Nhà nước bằng biện pháp cưỡng chế mà được
- Mang tính quy phạm chuẩn mực , thực hiện bằng 1 cách tự nguyện , tự có
giới hạn , các chủ thể buộc phải giác xử sự trong phạm vi pháp luật cho -
Không có sự thống nhất , không rõ phép ràng , cụ thể như quy phạm pháp
- Thể hiện ý chí và bảo vệ quyền lợi luật cho giai cấp thống trị
- Thể hiện ý chí và bảo vệ quyền lợi
cho đông đảo tầng lớp và tất cả mọi người Đặc điểm - Dễ thay đổi - Không dễ thay đổi
- Có sự tham gia của Nhà nước , do - Do tổ chức chính trị . xã hội , tôn Nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận giáo quy định hay tự hình thành
-Cứng rắn , không tình cảm, thể hiện trong xã hội sự răn đe.
- Là những quy tắc xử sự không có
tính bắt buộc chỉ có hiệu lực đối với thành viên tổ chức.
Phương Thuyết phục, cưỡng chế bằng quyền Dư luận xã hội thức
tác lực nhà nước động
Vấn đề 6: Kiểu pháp luật, hình thức pháp luật 1. Kiểu pháp luật
Kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu đặc trưng của nhóm pháp luật, phản ánh
bản chất và điều kiện tồn tại trong hình thái kinh tế - xã hội nhất định, phân biệt với các kiểu pháp luật khác
Kiểu pháp luật sau tiến bộ hơn kiểu pháp luật trước, phản ánh phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn lOMoAR cPSD| 45740413
Kiểu pháp luật có tính kế thừa. Ở các xã hội khác nhau sự thay thế các kiểu pháp luật cũng khác nhau
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tương ứng với 4 kiểu nhà nước có 4 kiểu pháp luật: a.
Pháp luật chủ nô
• Cơ sở kinh tế: sở hữu tuyệt đối giữa chủ nô với tư liệu sản xuất và nô lệ
• Cơ sở xã hội: mâu thuẫn giữa chủ nô và nô lệ, tình trạng bất bình đẳng trong gia đình và xã hội
• Quy định hình phạt và cách thi hành hình phạt tàn bạo hà khắc
• Có tính tản mạn và thiếu thống nhất b.
Pháp luật phong kiến
• Cơ sở kinh tế: sở hữu tư nhân của địa chủ phong kiến về tư liệu sản xuất, đất đai, bóc lột tô thuế
• Cơ sở xã hội: mâu thuẫn giữa giai cấp địa chủ với nông dân, tình trạng bóc lột qua tô thuế
• Quy định hình phạt và cách thi hành hình phạt dã man, hà khắc
• Chịu ảnh hưởng của tín điều tôn giáo, đạo đức phong kiến c.
Pháp luật tư sản
• Cơ sở kinh tế: sở hữu tư bản chủ nghĩa, bóc lột giá trị thặng dư
• Cơ sở xã hội: quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân làm thuê
• Thừa nhận và đảm bảo tính dân chủ, tự do, bình đẳng, quyền con người
• Tiến bộ trong kỹ thuật lập pháp, phạm vi điều chỉnh, tính nhân đạo d.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa
• Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất XHCN, công hữu về tư liệu sản xuất
• Cơ sở xã hội: liên minh giai cấp công nhân với các giai cấp tầng lớp nhân dân lao động
• Thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cầm quyền
• Phạm vi điều chỉnh khá rộng, phản ánh ý chí toàn dân về các chuẩn mực đạo đức xã hội.
• Ngày càng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh xã hội 2. Hình thức pháp luật a.
Tập quán pháp
Tập quán pháp là các quy tắc xử sự đã tồn tại trong xã hội dưới dạng phong tục tập
quán, đạo đức, các tín điều tôn giáo phù hợp, không trái với đạo đức và ý chí của nhà nước
nên được nhà nước thừa nhận thành pháp luật
Là một nguồn luật bổ sung
Ví dụ 1: Theo khoản 2 Điều 26 Bộ Luật Dân sự năm 2015: “Họ của cá nhân được xác
định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa
thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ
thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.”
Ví dụ 2: Khoản 1 Điều 28 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định: “Cá nhân khi sinh ra
được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc
hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ
đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con
được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác
định theo tập quán của dân tộc ít người hơn”. lOMoAR cPSD| 45740413 b.
Tiền lệ pháp
Tiền lệ pháp hay án lệ là những bản án, quyết định của chủ thể có thẩm quyền khi
giải quyết các vụ việc cụ thể, được nhà nước thừa nhận làm khuôn mẫu để giải quyết các
vụ việc khác tương tự
Là một nguồn luật bổ sung
https://thegioiluat.vn/bai-viet/10-an-le-dau-tien-cua-viet-nam-445/ c.
Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước hoặc cá nhân có thẩm
quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và các hình thức theo pháp luật quy định, có chứa
các quy tắc chung để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích của nhà nước
Được nhà nước ban hành theo thẩm quyền trình tự thủ tục luật định. Đây là hình
thức pháp luật quan trọng nhất vì đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, minh bạch, dễ thống
nhất, được cập nhật thường xuyên theo sự thay đổi của xã hội
VD: Bộ luật dân sự 2015, Bộ Luật Hình Sự 2015, Bộ luật lao động 2019. Hình Ưu điểm Nhược điểm thức
Tập quán Có sự gần gũi với đời sống hàng Tồn tại dưới dạng bất thành văn nên pháp ngày,
thuận lợi cho công tác tuyên thường được hiểu một cách ước lệ, truyền. không có tính hệ thống.
Phong phú, đa dạng, có khả năng Không mang tính quy phạm phổ bao quát và
phù hợp với rất nhiều biến,có sự khác biệt giữa các vùng mối quan hệ xã hội
khác nhau, góp miền, dòng họ, gia đình, dân tộc…, tản phần khắc phục tình
trạng thiếu pháp mạn và khó bảo đảm có thể được hiểu luật, lấp đầy các kẽ hở
của pháp luật và thực hiện thống nhất trong phạm vi thành văn. rộng.
Đã ngấm sâu vào tiềm thức của nhân Thiếu cơ sở khoa học, có tính bảo thủ
dân và được nhân dân tự giác tuân và khó thay đổi. thủ góp phần tạo nên pháp luật và
nâng cao hiệu quả của pháp luật.
Phạm vi ảnh hưởng đang bị thu hẹp dần.
Tiền lệ Hình thành từ hoạt động thực tiễn Được hình thành trong quá trình áp pháp của các
chủ thể có thẩm quyền khi dụng pháp luật, là sản phẩm, kết quả giải quyết các vụ việc cụ
thể trên cơ của hoạt động áp dụng pháp luật nên sở khách quan, công bằng, tôn trọng tính
khoa học không cao bằng văn bản lẽ phải… nên nó dễ dàng được xã hội quy phạm pháp luật.
chấp nhận. Thủ tục áp dụng phức tạp, đòi hỏi Có tính linh hoạt, hợp lý, phù hợp
với người áp dụng phải có hiểu biết pháp thực tiễn cuộc sống. luật một cách thực sự sâu, rộng.
Góp phần khắc phục những lỗ hổng, Thừa nhận án lệ có thể dẫn tới tình những
điểm thiếu sót của văn bản trạng tòa án tiếm quyền của nghị viện quy phạm
pháp luật. và Chính phủ. lOMoAR cPSD| 45740413
Văn bản Hình thành do kết quả của hoạt động Mang tính khái quát nên khó dự kiến quy xây
dựng pháp luật, thường thể hiện được hết các tình huống, trường hợp phạm trí tuệ của một
tập thể và tính khoa xảy ra trong thực tế, có thể dẫn đến
pháp học tương đối cao. luật Rõ ràng, cụ thể, dễ Vấn đề 7: Quan hê pháp luậ ṭ
đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống
pháp luật, dễ phổ biến, dễ áp dụng, có thể được tình trạng thiếu pháp luật hay tạo ra
hiểu và thực hiện thống nhất trên phạm vi rộng.
những lỗ hổng, những khoảng trống
Đáp ứng được kịp thời những yêu cầu, trong pháp luật.
đòi hỏi của cuộc sống vì dễ sửa đối, Những quy định có tính ổn định tương bổ sung…
đối cao, chặt chẽ nên đôi khi có thể dẫn
đến sự cứng nhắc, thiếu linh hoạt. Quy
trình xây dựng và ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật thường lâu dài và
tốn kém hơn sự hình thành của tập quán pháp và án lệ.
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật điều chỉnh trong đó
các bên tham gia quan hệ của các quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà nước quy định thừa
nhận và đảm bảo thực hiện
1. Đặc điểm của quan hệ pháp luật
• Mang tính ý chí: Lựa chọn quan hệ xã hội để điều chỉnh và cách thức điều chỉnh như
thế nào là phụ thuộc vào ý chí Nhà nước. Mặt khác, quan hệ pháp luật được hình
thành, thay đổi, chấm dứt còn phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia • Mang tính giai cấp
• Cơ cấu chủ thể nhất định
• Quy định các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật
• Phân biệt quan hệ pháp luật với các quan hệ xã hội khác Quan hệ pháp luật Quan hệ xã hội khác
Luôn thể hiện ý chí của nhà nước thông qua (phong tục, tập quán, đạo đức, luật tục việc
xác định các quan hệ xã hội cần điều hoặc quy phạm của các Tổ chức phi nhà chỉnh bằng
pháp luật, thể hiện ý chí của các nước)... Không thể hiện ý chí của nhà chủ thể cụ thể tham
gia vào quan hệ đó nước mà chỉ thế hiện ý chí của các chủ nhưng ý chí của các chủ thể
khác phải phù thể cụ thể tham gia quan hệ đó
hợp, không được trái với ý chí của nhà nước.
Các bên chủ thể tham gia quan hệ pháp luật Quyền và nghĩa vụ được quy định trong có
các quyền và nghĩa vụ pháp lý được nhà phong tục, tập quán, đạo đức, tín điều tôn nước
quy định hoặc thừa nhận và bảo đảm giáo... và được bảo đảm thực hiện bằng thực hiện.
thói quen, lương tâm, niềm tin nội tâm,
dư luận xã hội hoặc bằng các biện pháp
cưỡng chế phi nhà nước. lOMoAR cPSD| 45740413 2.
Cấu thành quan hệ pháp luật
Cấu thành của quan hệ pháp luật là các bộ phận hợp thành quan hệ pháp luật. Một
quan hệ pháp luật được cấu thành bởi các bộ phận: chủ thể, khách thể và nội dung a.
Chủ thể của quan hệ pháp luật
Chủ thể của quan hệ pháp luật là các cá nhân và tổ chức tham gia quan hệ pháp luật
với những quyền và nghĩa vụ pháp lý xác định.
• Cá nhân: Công dân, người nước ngoài, người không quốc tịch
• Tổ chức: có tư cách pháp nhân/ Không tư cách pháp nhân
• Nhà nước: Chủ thể đặc biệt
(Tư cách pháp nhân được xác định bởi 4 yếu tố: Được thành lập theo quy định pháp luật,
Cơ cấu tổ chức chặt chẽ, Có tài sản độc lập chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, Nhân
danh mình tham gia quan hệ pháp luật độc lập. Thiếu một trong bốn yếu tố trên tên thì tổ
chức đó không có tư cách pháp nhân)
• Điều kiện với chủ thể tham gia quan hệ pháp luật:
Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật cá nhân và tổ chức phải có năng lực chủ
thể. Năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật
• Năng lực pháp luậ t: Là khả năng của chủ thể được hưởng quyền và thực hiện nghĩa
vụ pháp lý khi tham gia quan hệ pháp luật
• Năng lực hành v i: là khả năng mà các chủ thể bằng hành vi của mình thực hiện
quyền và nghĩa vụ pháp lý.
• Điều kiện về năng lực chủ thể: Năng lực chủ thể là cá nhân Thời điểm phát sinh Thời điểm chấm dứt
Năng lực pháp luật (Quyết Thông thường khi sinh ra (Thai Khi chết đi định)
nhi) hoặc đạt đến độ tuổi nhất định
Năng lực hành vi (Độ tuổi, Dần hình thành đầy đủ khi đạt độ Chết hoặc bị tòa án tình trạng
sức khỏe, khả năng tuổi nhất định và tâm sinh lý bình tuyên bố mất năng lực nhận thức) thường hành vi
Năng lực chủ thể là tổ chức (Năng lực pháp luật có tính quyết định)
• Thời điểm hình thành: khi được thành lập và công nhận hợp pháp
• Thời điểm chấm dứt: Khi chấm dứt sự tồn tại (ví dụ: giải thể, sáp nhập)
>> Một cá nhân chỉ có đầy đủ năng lực hành vi pháp luật khi đạt đến một độ tuổi nhất
định, có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình. Một tổ chức ngay từ khi được
thành lập hoặc được cấp giấy phép hoạt động thì năng lực pháp luật và năng lực hành
vi pháp luật đã xuất hiện
b. Khách thể của quan hệ pháp luật
Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ pháp
luật mong muốn đạt được.
Yếu tố lợi ích đa dạng: vật chất (tiền, nhà, đất đai, phương tiện, tư liệu sản xuất) hoặc
phi vật chất (quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, uy tín, danh tiếng)
Khách thể của quan hệ pháp luật là động lực thúc đẩy sự phát sinh, duy trì, chấm dứt quan hệ pháp luật lOMoAR cPSD| 45740413
VD: quan hệ lao động/quan hệ hôn nhân: Khách thể sẽ là các giá trị mà các bên
mong muốn đạt được như lợi ích, tình cảm, tài sản …
c. Nội dung của quan hệ pháp luật
Là tổng thể những quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật
• Quyền: là khả năng của chủ thể được xử sự theo pháp luật.
Quyền pháp lý của chủ thể bao gồm: Tự thực hiện hành động, yêu cầu chủ đề bên
kia của quan hệ pháp luật thực hiện, yêu cầu cơ quan nhà nước bảo vệ khi bị xâm hại
• Nghĩa vụ:cách xử sự chủ thể buộc phải thực hiện theo quy định pháp luật.
Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể bao gồm: phải tiến hành một số hành động nhất định,
kiềm chế không thực hiện, gánh trách nhiệm khi thực hiện sai 3.
Căn cứ làm phát sinh, thay đổi , chấm dứt quan hệ pháp luật
Một quan hệ pháp luật cụ thể sẽ phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt khi có quy phạm
pháp luật, chủ thể có đủ năng lực chủ thể và có sự kiện pháp lý
Quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý, chủ thể là yếu tố trực tiếp thực hiện quyền và
nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật, sự kiện pháp lý chính thức làm quan hệ xã hội chịu sự
tác động trong thực tế Sự kiện pháp lý
• Khái niệm: là sự kiện thực tế xảy ra trong cuộc sống, gắn liền với việc làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
• Gồm: hành vi pháp lý (sự kiện ý chí) và sự biến pháp lý( sk phi ý chí )
• Hành vi pháp lý: xử sự của con người có sự kiểm soát và điều khiển của lý trí. Bao
gồm: hành động và không hành động (pháp luật yêu cầu nhưng chủ đề không hành động)
• Sự biến pháp lý: những sự kiện tự nhiên nằm ngoài sự kiểm soát bởi lý trí con người.
VD: Sự kiện sóng thần, động đất, thiên tai nói chung xảy ra gây chết người, thiệt hại
về tài sản (Làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt nhiều quan hệ pháp luật như: phát sinh
quan hệ pháp luật bảo hiểm, quan hệ pháp luật về thừa kế tài sản, chấm dứt quan
hệ pháp luật về quyền sở hữu tài sản) Ví dụ về sự kiện pháp lý:
Với quan hệ hôn nhân: (1) Phát sinh: Đăng ký kết hôn. (2) Thay đổi: Sinh con hoặc
mua bán tài sản. (3) Chấm dứt: ly hôn hoặc chết Lưu ý:
Cùng một sự kiện pháp lý có thể làm phát sinh quan hệ pháp luật này đồng thời chấm
dứt quan hệ pháp luật kia. VD: Cái chết sẽ chấm dứt quan hệ về quyền sở hữu tài
sản, phát sinh quan hệ về thừa kế
Có quan hệ pháp luật phát sinh do nhiều sự kiện pháp lý. VD: Nghỉ hưu (đủ tuổi, có
quyết định nghỉ hưu, đủ năm công tác)
Vấn đề 8: Thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật là hành vi thực tế, hợp pháp của chủ thể có năng lực hành vi
pháp luật nhằm thực hiện hóa các quy phạm pháp luật trong đời sống
1. Đặc điểm của thực hiện pháp luật
• Thực hiện pháp luật phải là hành vi thực tế. Có thể được biểu hiện dưới dạng hành
động (làm điều pháp luật quy định) và không hành động (không làm điều pháp luật cấm) lOMoAR cPSD| 45740413
VD: Khi tham gia giao thông bằng xe máy người điều khiển đội mũ bảo hiểm (thực
hiện) hoặc không dừng xe đỗ xe ở lòng đường gây cản trở giao thông, không sử
dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh khi đang điều khiển xe (không hành động)
• Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của chủ thể. Phù hợp với yêu cầu đòi hỏi
của pháp luật, nằm trong khuôn khổ các quy định pháp luật Hành vi trái pháp luật
không phải thực hiện pháp luật Chủ thể phải có năng lực hành vi:
Nhiều chủ thể: cá nhân, tổ chức. Do đó có nhiều cách thức thực hiện pháp luật khác
nhau (Độ tuổi kết hôn khác nhau, hình thức xét tuyển đại học khác nhau…) 2.
Các hình thức thực hiện pháp luật a.
Tuân thủ pháp luật
• Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể kiềm chế, không thực hiện hành vi pháp luật cấm
• Đặc điểm: Thực hiện dưới dạng không hành động
• Tính chất: thụ động
• Tương ứng với quy phạm pháp luật cấm đoán
• VD: không dừng xe đỗ xe ở lòng đường, không sử dụng điện thoại di động, thiết bị
âm thanh khi đang điều khiển xe a.
Thi hành pháp luật
• Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể thực hiện nghĩa vụ pháp lý bằng
hành động tích cực
• Đặc điểm: Thể hiện dưới dạng hành động
• Tính chất chủ động
• Tương ứng với quy phạm pháp luật bắt buộc
• VD: Khai báo y tế, nộp thuế, tham gia nghĩa vụ quân sự b. Sử dụng pháp luật
• Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể thực hiện hành vi mà pháp luật cho phép
• Đặc điểm: Thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động Tính chất: linh hoạt
• Tương ứng với quy phạm pháp luật cho phép
• VD: có thể đăng ký kết hôn / kinh doanh khi đủ tuổi, đủ điều kiện… c. Áp dụng pháp luật
• Là hình thức thực hiện pháp luật trong đó chủ thể có thẩm quyền tổ chức cho các
chủ thể khác các thực hiện pháp luật hoặc ra các quy định làm phát sinh, thay đổi,
điều chỉnh, chấm dứt quan hệ pháp luật • Đặc điểm
• Chủ thể là các cá nhân tổ chức cơ quan có thẩm quyền Đây là điểm khác biệt căn
bản của ADPL với các hình thức khác
• Là hành động cá biệt hóa các quy phạm pháp luật hiện hành để điều chỉnh cá biệt cụ thể
• Mang tính sáng tạo: từ quy phạm khái quát chung đưa ra xử lý cụ thể ADPL vừa là
hình thức thực hiện vừa đảm bảo việc thực hiện pháp luật
• VD: Xử phạt người vi phạm giao thông, vi phạm quy định phòng chống dịch bệnh lOMoAR cPSD| 45740413
Vấn đề 9: Vi phạm pháp luật
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực pháp lý
thực hiện, xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
1. Dấu hiệu nhận biết vi phạm pháp luật
• Hành vi của con người • Trái pháp luật
• Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý • Hành vi có lỗi
• Xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ,
a. Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con ngườ i
Pháp luật chỉ điều chỉnh hành vi, không điều chỉnh suy nghĩ nội tâm. Những gì còn
nằm trong suy nghĩ mà chưa thể hiện ra bên ngoài thì không thể làm biến đổi thế giới khách
quan, không có khả năng gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội nên không thể được coi là vi
phạm pháp luật. Do đó vi phạm pháp luật phải là hành vi thực tế của con người kết quả từ
nhận thức thể hiện ra thế giới quan
b. Là hành vi trái pháp luậ t
• Dạng hành động: thực hiện hành vi pháp luật cấm
• Không hành động: không thực hiện những nghĩa vụ pháp luật yêu cầu
• Sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn cho phép
c. Là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của chủ thể phải gánh chịu hậu quả pháp
lý bất lợi được quy định trong phần chế tài của quy phạm pháp luật
• Cá nhân: căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức, sức khỏe
• Tổ chức: Được thành lập và được công nhận hợp pháp
Phân biệt với năng lực chủ thể - bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi
pháp luật. Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể được hưởng quyền và thực hiện
nghĩa vụ pháp lý khi tham gia quan hệ pháp luật. Năng lực hành vi là khả năng mà các chủ
thể bằng hành vi của mình thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý.
d. Là hành vi có lỗi của chủ thể
Hành vi chỉ bị coi là vi phạm pháp luật khi chủ thể nhận thức được hậu quả của hành
vi và có khả năng điều khiển được hành vi của mình
e. Xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
Làm biến đổi các quan hệ theo chiều hướng tiêu cực 2.
Cấu thành vi phạm pháp luật
Cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu yếu tố hợp thành một vi phạm pháp luật
cụ thể. Cấu thành vi phạm pháp luật bao gồm bốn yếu tố: Mặt khách quan, mặt chủ quan, khách thể, chủ thể a. Mặt khách quan
• Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là tổng hợp những dấu hiệu biểu hiện ra bên
ngoài thế giới khách quan
• Gồm các yếu tố: Hành vi trái pháp luật, gây hậu quả thiệt hại về người và tài sản vật
chất, mối quan hệ nhân quả: hành vi trái pháp luật dẫn tới hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
b. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luậ t lOMoAR cPSD| 45740413
• Trạng thái tâm lý, thái độ bên trong của chủ thể khi thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật, gồm: lỗi, động cơ, mục đích vi phạm pháp luật
• Lỗi: thái độ, trạng thái tâm lý đối với hành vi và hậu quả
• Động cơ: động lực tâm lý bên trong thúc đẩy hành vi vi phạm pháp luật, chỉ hành vi
cố ý mới có động cơ. VD: Nhận hối lộ do động cơ vụ lợi, Tung tin giả từ động cơ kích động dư luận.
• Mục đích: Kết quả trong ý thức mà chủ thể muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật. VD: đánh người với mục đích gây tổn thương cho đối phương, trộm
cắp với mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác.
• Yếu tố lỗi
Lỗi là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể đối với hành vi và hậu quả của hành vi
Bao gồm lỗi cố ý và lỗi vô ý
Phân loại lỗi dựa trên lý trí - nhận thức và ý chí - mong muốn Hình thức lỗi Nhận thức Mong muốn Cố ý trực tiếp Có Có Cố ý gián tiếp Có
Không mong muốn nhưng để mặc sự việc Vô ý do tự tin Có Tin rằng không
Vô ý do cẩu thả(Thường gắn với Không Không công việc)
c. Chủ thể vi phạm pháp luậ t
Là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý và đã thực hiện hành vi trái
pháp luật, có lỗi
VD: Cá nhân vi phạm luật giao thông đường bộ, công ty bán hàng giả…
• Cá nhân có khả năng nhận thức, đủ tuổi
• Tổ chức: Xác định thông qua lỗi của thành viên, trừ trường hợp đặc biệt quy định
trong điều ước quốc tế (VD: có ký kết một điều ước để miễn trừ trách nhiệm pháp lý
cho cán bộ lãnh sự ngoại giao)
d. Khách thể vi phạm pháp luậ t
Là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhân bị bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại
VD: Cướp giật xâm hại quyền sở hữu tài sản, quan hệ nhân thân (sức khỏe ); trộm
cắp xâm hại quyền sở hữu tài sản 3. Phân loại vi phạm pháp luật
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, phân chia thành 4 loại vi phạm
pháp luật: Hình sự, hành chính, dân sự, kỷ luật
• Vi phạm pháp luật hình sự (Tội phạm): Tội phạm là loại vi phạm pháp luật có tính
nguy hiểm cho xã hội cao nhất. VD: chống phá nhà nước, giết người, buôn bán ma túy…
• Vi phạm hành chính: Là hành vi có lỗi, do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy
định của pháp luật về quản lý nhà nước mà mức độ nguy hiểm thấp hơn tội phạm và
theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. VD: trốn thuế, vi
phạm luật giao thông, kinh doanh không đúng mặt hàng đăng ký… lOMoAR cPSD| 45740413
• Vi phạm dân sự: Là hành vi trái pháp luật và có lỗi của chủ thể có năng lực trách
nhiệm dân sự, xâm hại tới các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân. VD: Giao hàng không đúng hợp đồng
• Vi phạm kỷ luật: Là hành vi có lỗi của chủ thể, trái với các quy chế, quy tắc xác lập
trật tự trong nội bộ cơ quan, tổ chức.VD: Không thực hiện đúng kỷ luật lao động, học
tập, công tác hoặc phục vụ được đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức lOMoAR cPSD| 45740413
Chương 4: Hệ thống pháp luật