












Preview text:
lOMoAR cPSD| 61260386 Chương I: Nhập môn
- Lao động: là hoạt động có mục đích của con người, tác động vào giới tự nhiên, cảibiến chúng thành
những vật có ích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con ng.
Tính chất: có mục đích/ý thức
Mục đích: tạo ra sp thỏa mãn nhu cầu chính đáng, phục vụ lợi ích của con ng & tiến bộ xh
ND: tác động, biến đổi tự nhiên & xh nhằm tạo ra của cải vc & tinh thần pvu lợi ích con ng
- Sức lao động: khả năng lao động của con ng, là tổng hợp thể lực và trí lực của conngười
Thể lực: chiều cao, cân nặng, sức mạnh cơ bắp, thị lực, thính lực,...
Trí lực: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm,..
Tâm lực: năng động sáng tạo, thái độ làm việc, khả năng thích ứng, tinh thần trách nhiệm
- Nhân lực: sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con người hoạtđộng
- Nguồn nhân lực: chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham giavào quá trình tạo ra của
cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Là tổng thể nguồn lực của
từng cá nhân con người.
- Kinh tế lao động: tìm hiểu và giải thích sự vận động và vận hàng của thị trường laođộng, cả ở cấp độ lý
thuyết và thực nghiệm. Nghiên cứu hành vi kinh tế của người sử dụng lao động và người lao động để
đáp ứng với thay đổi giá cả, lợi nhuận, tiền lương và dk làm việc. Là môn học ứng dụng các lý thuyết của
kte vi mô về thị trường lđ
- lý do qtam: bản thân công việc của từng người + các vấn đề chính sách xã hội
- lý do nghiên cứu: hiểu và gthich được các vấn đề ktxh + ứng dụng để xây dựngthiết kế chính sách phù hợp
- Đặc điểm thị trường lao động:
Sức lao động trên thị trường lao động là hàng hóa đặc biệt/khác biệt
Thị trường lao động luôn đa dạng và linh hoạt tùy thuộc và luật pháp & các tác nhân của nó
Giá cả sức lao động & vị thế đàm phán trên thị trường lao động tùy thuộc vào mức độ cung cầu,
chất lượng hàng hóa và tính chất của thị trường lao động - Các chủ thể trên TTLĐ:
Người lao động tìm kiếm công việc tốt nhất
Doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận
Chính phủ đưa ra các quy định nhằm đạt được các mục tiêu công
- Kinh tế học thực chứng:
Tìm hiểu vào thực trạng và thực tế
Tập trung vào câu hỏi điều gì xảy ra
Các câu hỏi được trả lời = công cụ của các nhà kinh tế - Kinh tế học chuẩn tắc: Tìm hiểu giá trị
Câu hỏi: điều gì nên xảy ra Yêu cầu phán định lOMoAR cPSD| 61260386 => vai trò chính phủ Chương 2: Cung lao động
- Quy mô nguồn nhân lực: nguồn nhân lực > nguồn lao động
Khả năng lao động của con người: nguồn nhân lực là khả năng lđ của xh, của toàn bộ những người
có cơ thể phát triển bình thường có khả năng lđ mà xh có thể thu hút tham gia vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, bao gồm những người trong và ngoài độ tuổi lao động.
Trạng thái hoạt động kinh tế của con người: nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ trong các ngành kte, văn hóa, xh,...
Khả năng lđ bao gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lđ: NNL gồm toàn bộ những người trong
độ tuổi lđ ko kể đến trạng thái có việc làm hay ko.
Độ tuổi lđ & trạng thái ko hđ kinh tế: - Nguồn lđ:
Nguồn lđ bao gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lđ có khả năng tham gia lđ
Nlđ dự trữ: gồm những người trong độ tuổi lđ có khả năng lđ nhưng chưa tgia lđ
NLĐ bổ sung: những ng ngoài tuổi lđ thực tế đang tgia lđ
- lực lượng lđ: bao gồm những người trong độ tuổi lđ có khả năng lđ đang tham gialđ hoặc chưa tham gia
lđ nhưng có nhu cầu tgia lđ
- dân số hđkt: gồm những người đang tgia lđ trong nền kte quốc dân (cả trong &ngoài độ tuổi lđ) & những người thất nghiệp
- dân số ko hđkt: gồm những người ngoài độ tuổi lđ trong khoảng tgian xđịnh củacuộc điều tra ko làm vc
& ko có nhu cầu tìm việc - Cung lđ:
Cung lđ cá nhân: là tổng số lượng (theo giờ, đã điều chỉnh mức độ căng thẳng của cv) mà một
người lđ mong muốn & tgia làm việc ở mỗi mức tiền công thực tế nhất định
Cung lđ xã hội: ở mỗi thời điểm nhất định, cung lđ của toàn xh được tạo ra = tổng các cung lđ của mỗi cá nhân
- Mô hình tân cổ điển về lựa chọn làm việc/nghỉ ngơi
Hàm lợi ích (thỏa dụng): Đo lường sự thỏa mãn mà các cá nhân nhận được từ việc tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ (C) & nghỉ ngơi (L) - đo lường lực lượng lđ:
Đo lường lực lượng lđ dựa trên sự chủ quan cà có khả năng ko phản ánh được tác động của suy thoái kinh tế
Thất nghiệp ẩn (trá hình): những người đã từ bỏ việc tìm kiếm việc làm và do đó đã rời bỏ lực lượng lao động
Tỉ lệ có việc làm (E/P) có thể là thước đo tốt hơn cho sự biến động trong hoạt động kinh tế so với
tỉ lệ thất nghiệp - Đường bàng quan:
Là một tập hợp các lựa chọn về lượng giữa hai hàng hóa khác nhau nhưng cùng cho 1 mức lợi ích = nhau. lOMoAR cPSD| 61260386
Độ dốc xuống, biểu thị sự đánh đổi giữa tiêu dùng và giải trí.
Đường cong cao hơn (xa gốc tọa độ) = độ thỏa dụng cao hơn Không giao nhau
Lồi về phía gốc tọa độ, chỉ ra rằng chi phí cơ hội tăng lên
Người lđ có đường bàng quan dốc coi trọng nghỉ ngơi hơn so với ng có đường bàng quan thoải
- Đường giới hạn ngân sách:
Xác định toàn bộ các gói “chi tiêu” của người lao động, cho biết tất cả các kết hợp tiêu dùng – nghỉ
ngơi mà người lđ có thể chi trả - Quyết định số giờ làm việc:
Cá nhân chọn tiêu dùng và nghỉ ngơi để tối đa hóa lợi ích U
Kết hợp tối ưu được đưa ra bởi điểm mà đường ngân sách tiếp xúc với đường bàng quan
Tại điểm này, tỉ lệ thay thế cận biên (MRS) giữa tiêu dùng và giải trí = với tiền công
Bất kỳ gói chi tiêu nào khác gói trên, sẽ không tối đa hóa lợi ích với mức ngân sách giới hạn.
- Ảnh hưởng của thu nhập ko lđ lên tgian làm việc: sự gia tăng thu nhập ko lđ dẫnđến sự thay đổi //, đi
lên của đường ngân sách, di chuyển lựa chọn của người lđ từ p0 lên p1:
Nếu nghỉ ngơi là một hàng hóa thông thường, giờ làm việc giảm
Nếu nghỉ ngơi là hàng hóa thứ cấp, giờ làm việc tăng lên
- khi ảnh hưởng thu nhập trội hơn ảnh hưởng thay thế, người lđ lựa chọn tăng giờnghỉ ngơi khi tăng tiền công
- khi ảnh hưởng thay thế lấn át ảnh hưởng thu nhập, công nhân giảm giờ nghỉ ngơikhi tăng tiền công
- mức tiền công giới hạn (kỳ vọng tối thiểu): là mức tiền công mà tại đó người lđbàng quan về việc có đi làm hay ko
Quy luật 1: nếu mức tiền công trên thị trường thấp hơn mức giới hạn người lđ sẽ lựa chọn ko làm việc
Quy luật 2: mức lương giới hạn sẽ tăng nếu thu nhập ko lđ tăng lên - đường cung lđ cá nhân:
Thể hiện mqh giữa tgian làm việc và mức tiền công
ở mức tiền công cao hơn 1 chút so vs mức giới hạn, đường cung lđ có độ dốc dương (ảnh hưởng
thay thế lấn át ảnh hưởng thu nhập)
nếu ảnh hưởng thu nhập bắt đầu lấn át ảnh hưởng thay thế, số giờ làm việc sẽ giảm khi mức tiền
công tăng (đường cung lđ dốc âm) - độ co giãn của cung lđ
Độ co giãn của cung lđ đo lường mức độ nhạy cảm về số giờ làm việc khi có thay đổi về mức tiền công
Độ co giãn = phần trăm thay đổi về số giờ làm việc chia cho phần trăm thay đổi về mức tiền công
Độ co giãn <1: cung ko co giãn – số giờ làm việc thay đổi vs tỷ lệ nhỏ hơn so vs thay đổi tiền công
Độ co giãn >1: cung co giãn - số giờ làm việc thay đổi vs tỷ lệ lớn hơn so vs thay đổi tiền công
Độ co giãn = 1: co giãn đơn vị
- Chính sách của nhà nước trong điều tiết cung lđ:
Trợ cấp tiền mặt làm giảm tính khuyến khích của tiền công
Các chương trình phúc lợi triệt tiêu động lực tham gia thị trường lđ lOMoAR cPSD| 61260386
Phúc lợi làm giảm cung lđ do làm tăng thu nhập ko lđ, qua đó làm tăng mức tiền công giới hạn
hỗ trợ = tiền mặt => khuyến khích ng lđ rời bỏ thị trường chương trình phúc lợi: giảm động lực
làm vc => giảm tgian làm vc
chương 3: cầu lao động - Cầu LĐ dựa vào 3 yếu tố: Hàm sx
Mục đích của doanh nghiệp: tối đa hóa lợi nhuận Chi phí cận biên lđ (MPE), chi phí cận biên vốn
(MPK) - Nhu cầu thuê lđ của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp thuê nhân công để sản xuất các loại hàng hóa và dịch vụ phụ thuộc vào nhu cầu của người tiêu dùng
Cầu lđ được tính toán từ nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng Vấn đề chính: bao nhiêu
nhân công sẽ được thuê và được trả công bao nhiêu? - Hàm sản xuất của doanh nghiệp:
Mô tả kết hợp đầu vào mà doanh nghiệp sử dụng để sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ
Sản lượng đầu ra của doanh nghiệp là kết quả của kết hợp giữa vốn và lao động nhất định
Sản phẩm cận biên của lđ là sự thay đổi về sản lượng khi thuê thêm 1 lao động, và giữ nguyên số
lượng các yếu tố đầu vào khác (vốn).
Sản phẩm cận biên của vốn là sự thay đổi về sản lượng khi thuê thêm 1 đơn vị vốn, và giữ nguyên
số lượng các yếu tố đầu vào khác - Đặc điểm hàm sản xuất:
Các sp cận biên của lđ và vốn là dương, do đó, khi DN thuê thêm lđ, hoặc sử dụng thêm vốn, sản lượng tăng.
Khi các công ty thuê thêm nhân công, tổng sp tăng
Độ dốc của đường cong tổng sản phẩm là sp cận biên của lđ
Luật sp cận biên giảm dần: đến một mức nào đó, sp cận biên của lđ sẽ giảm
Sp trung bình: số lượng sp được sx bởi 1 công nhân điển hình
- Đường tổng sản lượng chỉ ra mối quan hệ giữa sản lượng và số lao động được thuê(giữ nguyên K).
- Đường sp cận biên chỉ ra sp được sx bởi mỗi lđ tăng thêm.
- Đường sp trung bình cho biết sản lượng mỗi lđ tạo ra.
- Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận >< DN cạnh tranh hoàn hảo kothể quyết định giá bán
sp đầu ra và giá mua đầu vào - QĐ thuê LĐ ngắn hạn:
Giá trị của sp cận biên của LĐ (VMPE) = sản lượng cận biên nhân với giá bán của sp
Nó cho biết lợi ích của việc thuê thêm 1 LĐ khi giữ nguyên lượng vốn Giá trị của sp trung bình =
giá (đo = tiền) của sp bình quân mỗi LĐ.
DN sẽ thuê lđ đến điểm mà tiền công bằng với giá trị sp cận biên của lđ - Đường cầu lđ:
Đường cầu lđ cho thấy số lượng giờ công lđ mà doanh nghiệp muốn thuê ở các mức tiền công
khác nhau, các yếu tố khác ko đổi. lOMoAR cPSD| 61260386
Đường cầu về lđ cho thấy cách công ty phản ứng với thay đổi trong tiền công, giữ lượng vốn ko đổi
Đường cầu lđ là đường cong dốc xuống
Điều này phản ánh thực tế rằng các công nhân được bổ sung thêm sẽ tốn kém hơn và làm thay
đổi sản lượng tb do quy luật sp cận biên giảm dần
Việc giảm tiền công làm tăng vc làm
Việc tăng giá bán sp sẽ làm tăng giá trị của đường cong sp cận biên lên (VMPE) và làm tăng vc làm
- Nguyên tắc chung tối đa hóa LN:
Cty tối đa hóa lợi nhuận nên sx đến mức chi phí cận biên = doanh thu cận biên (P = MR)
Đk năng suất cận biên: đây là nguyên tắc tuyển dụng, thuê nhân công cho đến khi giá trị gia tăng
của sp cận biên = vs chi phí gia tăng của việc thuê nhân công
ĐK: sx đến điểm mà MC = P
- Đường cầu lđ cho ngành bị ảnh hưởng bởi tác động của tăng sản lượng ngành đếngiá bán sp đầu ra
- QĐ thuê lđ trong dài hạn:
Cty tối đa hóa lợi nhuận = cách lựa chọn bao nhiêu công nhân thuê và đầu tư bao nhiêu nhà máy và thiết bị
Đường đồng lượng: mô tả các kết hợp của lđ và vốn tạo ra cùng 1 mức sản lượng o Dốc xuống o Không cắt nhau
o Đường cao hơn thể hiện mức sản lượng cao hơn o Đường ong lồi về phía gốc tọa độ
o Có độ dốc âm = vs tỉ lệ các sp cận biên của vốn và lđ Đường đồng phí:
o Chỉ ra sự kết hợp có thể có giữa lđ và vốn mà cty có thể thuê với một ngân sách nhất định
o Isocost chỉ ra sự kết hợp với chi phí như nhau của đầu vào o Các đường đồng phí cao
hơn cho thấy mức chi phí cao hơn o Độ dốc của một đường đồng phí = với tỉ lệ của giá
cả các yếu tố đầu vào
- Kết hợp tối ưu của các yếu tố đầu vào: Đường đồng lượng tiếp xúc với đường đồngphí
- Tối thiểu hóa chi phí:
Tối đa hóa lợi nhuận tương đương tối thiểu hóa chi phí (giữ nguyên sản lượng)
Cty chọn kết hợp ít chi phí nhất giữa vốn và lđ
Sự lựa chọn ít chi phí nhất này là nơi đường đồng lượng tiếp xúc với đường đồng phí
Tỉ lệ thay thế biên = tỉ lệ giá của vốn so với lđ - Biến động cầu lđ trong dài hạn:
Nếu mức tiền công giảm, hai ảnh hưởng sẽ diễn ra o Cty tận dụng giá lđ thấp hơn để mở rộng sx (ảnh hưởng quy mô)
o Cty tận dụng sự thay đổi tiền công = cách sắp xếp lại hỗn hợp đầu vào
(trong khi giữ đầu ra ko đổi; ảnh hưởng thay thế) - Các nhân
tố tác động đến cầu lđ: Cầu sp Năng suất lđ Tiền lương lOMoAR cPSD| 61260386 Tình hình kte
Sự thay đổi giá cả nguồn lực
Chi phí điều chỉnh LLLĐ
Chế độ chính sách nhà nước Chất lượng lđ
- Tác động của việc giảm tiền công, giữ chi phí ban đầu ko đổi: khi w giảm, đườngđồng phí thoải hơn. Nếu
cty giữ mức chi phí ban đầu không đổi, thì đường đồng phí sẽ xoay quanh C0/r và công ty sẽ chuyển từ
điểm P => R. Tuy nhiên, cty tối đa hóa lợi nhuận thường ko muốn giữ nguyên chi phí khi w thay đổi - tác
động của việc giảm tiền công đến đầu ra và việc làm:
Việc cắt giảm tiền công làm giảm chi phí cận biên của sx và khuyến khích cty mở rộng
Tăng số lượng công nhân được thuê lên
- Đường cầu lđ dài hạn: chỉ ra mức lđ cty thuê với mức tiền công nhất định & luônxuống dốc
- Ảnh hưởng thay thế và ảnh hưởng quy mô:
W giảm => ảnh hưởng thay thế và quy mô
Ảnh hưởng quy mô => mở rộng sx, tăng việc làm
Ảnh hưởng thay thế => tăng thêm việc làm - Độ co giãn thay thế:
Khi hai đầu vào có thể được thay thế ở tỉ lệ ko đổi, hai đầu vào được gọi là thay thế hoàn hảo
Khi một đường đồng lượng là vuông góc, hai đầu vào là bổ sung hoàn hảo
Ảnh hưởng thay thế là lớn khi hai đầu vào là sự thay thế hoàn hảo
Không có ảnh hưởng thay thế khi đầu vào là bổ sung hoàn hảo
Độ cong của đường đồng lượng cho biết độ co giãn thay thế - Độ co giãn của cầu lđ:
Độ co giãn của cầu lđ trong dài hạn là tỉ lệ % thay đổi lượng cầu lđ so với tỉ lệ % thay đổi tiền công lđ
Độ co giãn của cầu cho biết mức độ nhạy cảm của lượng cầu lđ theo tiền công
Bởi vì đường cầu lđ trong dài hạn dốc xuống nên độ co giãn của cầu lđ trong dài hạn mang giá trị âm
- Độ co giãn trong dài hạn và ngắn hạn: Về lâu dài, cty có thể tận dụng tối đa các cơhội kte được đưa ra
bởi sự thay đổi trong tiền công. Do đó, đường cầu dài hạn co giãn hơn đường ngắn hạn.
- Các quy định chống phân biệt và chi phí sx:
Một cty được coi là ko phân biệt nếu chủng tộc hay màu da hoàn toàn ko ảnh hưởng đến quyết định tuyển dụng
Sự phân biệt đối xử sẽ làm thay đổi quyết định tuyển dụng khiến điểm kết hợp yếu tố đầu vào
lệch ra khỏi điểm tiếp tuyến tối thiểu hóa chi phí.
- Luật marshall: Cầu lđ co giãn hơn khi:
Độ co giãn thay thế lớn hơn
Độ co giãn của cầu đối với sp đầu ra của cty lớn hơn
Chi phí lđ chiếm phần lớn trong tổng chi phí sx Độ co giãn của cung các yếu tố sx khác càng lớn
- Ảnh hưởng của lương tối thiểu đến việc làm: lOMoAR cPSD| 61260386
Tỉ lệ thất nghiệp sẽ càng cao khi mức lương tối thiểu càng cao và độ co giãn của cung và cầu càng
cao (tạo ra thất nghiệp)
Lợi ích của việc áp dụng tiền lương tối thiểu chủ yếu dành cho những người lđ ko nằm ở dưới cùng
của thang phân phối thu nhập cố định
Chương 4: cân = trên thị trường lđ
- Cân = trên TTLĐ làm cho cầu của các doanh nghiệp và cung của người lđ gặp đượcnhau, xác định mức
tiền công và số việc làm trên TTLĐ - Các loại hình thị trường:
Thị trường cạnh tranh: nhiều người mua và nhiều người bán
Thị trường độc quyền mua: chỉ một người mua
Thị trường độc quyền bán: chỉ một người bán
=> tạo ra cân bằng TTLĐ duy nhất
- Cân bằng trên TTLĐ cạnh tranh đơn lẻ:
Cân = cạnh tranh xảy ra khi cung = cầu. Hình thành mức tiền công và mức việc làm cạnh tranh
Khi cân = thì ko có thất nghiệp ko tự nguyện
TTLĐ khó giữ ở trang thái cân = do cung & cầu luôn vận động Mô hình cho thấy TTLĐ luôn có xu
hướng vận động về trạng thái cân = - Hiệu quả:
Hiệu quả Pareto đạt được khi thị trường LĐ khai thác được toàn bộ lợi ích từ giao dịch thuê mướn lđ
Khi đạt trạng thái hiệu quả, để nâng cao lợi ích của một người thì cần phải giảm lợi ích của một người khác xuống
Trong áp dụng chính sách, cần xem xét liệu 1 sự thay đổi có thể làm lợi hơn cho 1 ai đó mà ko làm
thiệt hại cho một người khác hay ko. Nếu câu tl là có thì sự thay đổi đó đc gọi là có tác dụng “cải
thiện Pareto” - Cân = ở các TTLĐ cạnh tranh có liên kết:
Nếu người lđ cơ động và sự gia nhập hay rời khỏi TTLĐ tự do thì tất cả ng lđ đều được trả một mức tiền công như nhau
Phân phối lđ vào các doanh nghiệp sao cho mức tiền công = gtri sp cận biên cũng chính là sự phân
phối làm tối đa hóa thu nhập quốc gia (còn đc gọi là hiệu quả phân phối)
Cơ chế “bàn tay vô hình”: những người LĐ và các DN tư lợi đạt được 1 mục tiêu xh ko ai trong họ
từng nghĩ đến, đó chính là hiệu quả phân phối - Hiệu quả kinh tế của mức tiền công đồng nhất:
Trong cân = cạnh tranh, tiền công bằng giá trị sản phẩm cận biên của lđ Các DN và người lđ
thường di chuyển đến vùng có cơ hội tốt nhất cho họ. Điều này làm triệt tiêu sự khác biệt tiền công giữa các vùng
Do đó, người lđ có những kỹ năng như nhau sẽ tạo ra giá trị sp cận biên giống nhau ở tất cả cúa TTLĐ
=> phân phối lđ vào các doanh nghiệp dựa trên gtri sp cận biên của lđ = nhau giữa các TTLĐ dẫn đến
phân bố nguồn lđ có hiệu quả - Tiền công và thương mại quốc tế: NAFTA lOMoAR cPSD| 61260386
NAFTA (Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ) đã tạo ra một khu vực tự do thương mại ở Bắc Mỹ
Thương mại tự do làm giảm chênh lệch thu nhập giữa Hoa Kỳ và các nước khác trong khu vực
Tổng thu nhập của các nước trong khu vực mậu dịch tự do này được tối đa hóa nhờ các cơ hội
kinh tế ngang = giữa các nước trong khu vực - Thuế tiền công và trợ cấp:
Thuế tiền công đánh vào người sử dụng lđ làm tăng tổng chi phí thuê lđ và làm cho đường cầu lđ
dịch chuyển // và xuống phía dưới
Đường cầu LĐ mới cho thấy sự chênh lệch giữa số tiền mà DN phải trả để thuê 1 lđ và số tiền mà những ng lđ thực nhận
Thuế tiền công làm tăng chi phí tạo việc làm, do đó các khoản thuế này làm giảm số việc làm trong nền kinh tế
Các DN và ng LĐ cùng chịu chung chi phí thuế tiền công bởi vì chi phí thuế lđ tăng lên & mức tiền
công ng lđ nhận giảm xuống
Thuế tiền công tạo ra tổn thất vô ích
- Tác động của thuế tiền công đối với DN khi cung lđ ko co giãn: thuế đánh vào DNsẽ đc chuyển hoàn toàn cho ng LĐ
- Tác động của thuế tiền công đánh vào ng lđ: tác động của khoản thuế này lên mứctiền công cân = & số
lđ được thuê cân = là như nhau, bất kể nó đánh vào ai - Mô hình mạng nhện: Giả định:
o Việc đào tạo LĐ có kỹ năng cần phải có tgian (sự điều chỉnh chậm chạp)
o Người LĐ quyết định trang bị kỹ năng gì dựa trên tìm hiểu của họ về tình hình TTLĐ vào
thời điểm họ bắt đầu đào tạo (ko bt trước tương lai)
Một mạng nhện được tạo ra xung quanh điểm cân – Mạng nhện sinh ra do người ta ko có thông tin
Mô hình này cho rằng những ng lđ thiển cận, ko có kỳ vọng hợp lý. Người lđ có kỳ vọng hợp lý phải
là ng nhận thức đúng về tương lai và nắm đc diễn biến của TTLĐ lOMoAR cPSD| 61260386 Chương 5: Vốn nhân lực
- Lý thuyết về chênh lệch tiền công: Sự khác biệt về tiền công là do công việc khôngđồng nhất và đặc điểm của công nhân
- Mỗi người tham gia vào thị trường lao động với những khả năng và kỹ năng đượctích lũy, hay còn được
gọi là vốn nhân lực - Tập trung: •
Quyết định: tgian học tập •
Phương pháp: so sánh thu nhập hiện tại và thu nhập tương lai •
Ước tính tỉ lệ thu hồi vốn từ việc đi học - Giả định chính: •
Tối ưu hóa lợi ích cá nhân •
Đi học là quá trình tự đầu tư lOMoAR cPSD| 61260386 •
Lựa chọn tối ưu = tối đa hóa giá trị hiện tại của thu nhập trọn đời
- Giá trị hiện tại: tỉ lệ chiết khấu càng cao, giá trị hiện tại của khoản thanh toántrong tương lai càng thấp - Mô hình đi học:
• Giả định: Bỏ qua những lợi ích phụ của giáo dục, chỉ tập trung vào những khoản lợi ích = tiền. Nếu
ko được đào tạo thêm sau khi tốt nghiệp thpt, các kỹ năng có cũng ko bị khấu hao theo tgian
• Thu nhập thực tế (thu nhập được điều chỉnh theo lạm phát)
• Đường kết hợp tuổi – thu nhập: phản ánh tiền công trong suốt cuộc đời
• Tỉ lệ chiết khấu càng cao (r), càng ít người đầu tư vào giáo dục o Phụ thuộc vào lãi suất thị trường
o Phụ thuộc vào sở thích theo thời gian - Đường tập hợp tiền công – số năm đi học:
• Tiền công mà người sử dụng lao động sẵn sàng trả cho người lao động phụ thuộc vào trình độ học
vấn của người lao động
• Đặc tính của đường tiền công – số năm đi học o Là đường dốc lên
o Độ dốc của đường tiền công – số năm đi học biểu diễn phần thu nhập tăng thêm khi tăng thêm 1 năm học
o Đường tập hợp tiền công – số năm đi học là đường cong lồi, phản ánh quy luật lợi ích
giảm dần - Quyết định tgian học:
• Đường MRR (đường tỉ lệ hoàn vốn cận biên) cho thấy tỷ lệ hoàn vốn cận biên của việc đi học, hoặc
% thay đổi thu nhập hàng năm cho mỗi năm học tăng thêm tại trường
• Một NLĐ tối đa hóa giá trị hiện tại của thu nhập suốt đời = cách đi học cho đến khi tỉ lệ hoàn vốn
cận biên của việc đi học tương đương với tỉ lệ chiết khấu
• Việc dự báo tỉ lệ hoàn vốn là ko dễ dàng - Giáo dục và thu nhập:
• Dữ liệu quan sát về thu nhập và số năm đi học ko cho phép chúng tôi ước tính tỉ lệ hoàn vốn từ
việc đi học, bởi vì những người có khả năng tiếp thu tốt hơn thường có xu hướng được giáo dục nhiều hơn
• Sai lệch do khả năng tiếp thu: tồn tại sự khác biệt về khả năng nhưng ko quan sát được làm ảnh
hưởng đến ước tính tỉ lệ hoàn vốn từ việc đi học. Sự khác biệt về khả năng có thể là nguồn gốc
thực sự của chênh lệch tiền công
- Chất lượng trường học và tiền công (R)
• Tương quan giữa chất lượng trường học và tỉ lệ hoàn vốn cận biên của việc đi học là thuận chiều (>0)
• Tương quan giữa tỉ lệ học sinh/giáo viên và tỉ lệ hoàn vốn là ngược chiều
• Tương quan giữa tiền công giáo viên và tỉ lệ lợi tức là thuận chiều - Học vấn là một tín hiệu:
• Nếu ko có tín hiệu này, NLĐ bị đánh đồng như nhau. Điều này không tối đa hóa lợi ích cho các công
ty và NLĐ có năng suất cao Nếu có tín hiệu, NLĐ ko bị đánh đồng như nhau:
o Công nhân có năng suất thấp sẽ chọn học ít hơn X năm, tự nguyện xếp mình vào nhóm năng suất thấp
o Công nhân năng suất cao chọn đi học ít nhất X năm và tách mình ra khỏi nhóm có năng suất thấp
- Mô hình báo hiệu: nếu ko xác định được NSLĐ, người sd lao động ko thể phân biệtloại công nhân khi
tuyển dụng, do đó đưa ra mức lương như nhau cho mọi người dựa trên năng suất kỳ vọng lOMoAR cPSD| 61260386
- Giáo dục như 1 tín hiệu: cty áp dụng quy tắc trả lương khác nhau với số năm đi họckhác nhau
- Ý nghĩa của việc coi số năm đi học như 1 tín hiệu:
• Để số năm đi học có thể là 1 tín hiệu, người lđ có năng suất thấp sẽ phải tốn nhiều chi phí hơn so
với người lao động có năng suất cao
• Tỉ lệ hoàn vốn xã hội của việc đi học (% tăng lên trong thu nhập quốc dân) có thể dương ngay cả
khi vốn nhân lực của 1 người lđ cụ thể ko tăng
• Giáo dục không chỉ có thể được coi là 1 tín hiệu mà còn là 1 phần đầu tư vào vốn nhân lực
- Đường thu nhập theo tuổi:
• Người lao động trình độ cao kiếm được nhiều tiền hơn người lđ có trình độ thấp
• Thu nhập tăng theo số năm đi học với tốc đọ giảm dần
• Đường thu nhập theo tuổi của các nhóm giáo dục khác nhau phân kỳ theo thời gian
• Thu nhập tăng nhanh hơn cho những người lđ có trình độ cao hơn
- Đào tạo trong công việc: Hầu hết người LĐ tăng vốn nhân lực thông qua đào tạotrong công việc sau khi tốt nghiệp
• Đào tạo chung: kỹ năng tiếp thu được hữu ích ở tất cả các công ty
• Đào tạo chuyên biệt: kỹ năng kiến thức thu được chỉ hữu ích tại cty nơi đào tạo • Ý nghĩa:
o Các cty chỉ đào tạo chung nếu họ ko phải trả chi phí
o Cty sẽ trả 1 phần chi phí đào tạo chuyên biệt nếu cty có lợi từ hđ này
o Tham gia đào tạo chuyên biệt hạn chế khả năng người lđ bỏ việc sau đào tạo Chương 6: Di cư lđ
- Di cư lđ là cơ chế mà thị trường lđ sử dụng để cải thiện sự phân bổ lđ cho doanhnghiệp
- Di cư là sự thay đổi nơi cư trú của con người, từ lãnh thổ này tới lãnh thổ kháctrong 1 khoảng tgian nhất định
- Người lđ tính toán giá trị của các cơ hội việc làm sẵn có ở trong mỗi thị trường lđthay thế, chi phí ròng
của di cư và lựa chọn những cơ hội tối đa hóa giá trị hiện tại ròng của tiền lương kiếm được trong suốt cuộc đời
- Người lđ quyết định di cư dựa trên so sánh giá trị hiện tại của tiền lương kiếm đượctại nơi đang ở vs các
cơ hội việc làm thay thế ở các địa điểm khác
- Sự hấp dẫn của các cơ hội kinh tế ở nơi đến làm tăng lợi ích ròng của việc di dânvà tăng khả năng di cư lao động
- việc mở rộng các cơ hội kinh tế ở các vùng đang cư trú sẽ làm giảm lợi ích ròngcủa việc di cư và làm giảm khả năng di cư lđ
- Tăng chi phí di cư sẽ làm giảm lợi ích ròng của việc di cư cũng làm giảm khả năngdi cư lđ lOMoAR cPSD| 61260386
- Người lđ sẽ di cư nếu như lợi ích ròng thu được là số dương
- Di cư có thể xảy ra khi có 1 cơ hội tốt để người lđ thu lại khoản đầu tư của mìnhcho việc di cư - Di cư nội địa:
• Người di cư rất quan tâm đến sự khác biệt về thu nhập ở nơi đi và nơi đến
• Giữa các cơ hội việc làm và khả năng di cư có mối quan hệ thuận chiều
• Giữa khả năng di cư và khoảng cách có mối quan hệ nghịch chiều
• Trình độ học vấn của người LĐ và khả năng di cư có mqh thuận chiều
• Những người lđ vừa mới di cư rất có thể quay ngược lại nơi xuất phát của họ
(dòng di cư quay trở lại) và cũng rất có thể di chuyển tiếp đến các vùng khác (dòng di cư tiếp) - Di cư theo gia đình:
• Gia đình (chồng & vợ) sẽ thực hiện việc di cư nếu lợi ích ròng của cả người chồng và vợ mang giá trị dương
• Quyết định di dân ko nên chỉ dựa vào lợi ích ròng của 1 thành viên mà phải dựa vào lợi ích ròng của cả gđ
• Quyết định tối ưu trong gđ có thể khác sự lựa chọn tối ưu cho 1 tvien trong gđ: o Người ràng
buộc ở lại: người vợ hy sinh các cơ hội việc làm tốt hơn ở 1 nơi nào đó vì người chồng có lợi ích
tốt hơn rất nhiều tại vùng hiện đang sinh sống
o Người ràng buộc di chuyển: người vợ quyết định di cư cùng ng chồng mặc dù việc làm của
người vợ ở vùng đang sinh sống tốt hơn rất nhiều việc làm tại vùng chuyển đến - Hiệu quả nhập cư:
• Việc những người nhập cư có thể thích ứng tốt và gặt hái thành công trong các công việc mới của
họ sẽ đóng góp cho sự phát triển kinh tế
• Tác động của việc nhập cư đến tình hình kinh tế phụ thuộc vào cơ cấu kỹ năng của người nhập cư - Quyết định nhập cư:
• Người nhập cư đến từ các quốc gia khác nhau sẽ có kỹ năng khác nhau
• Nguyên tắc chung: 1 người lđ quyết định nhập cư nếu thu nhập của anh ta tại nước nhập cư nhiều
hơn thu nhập ở quốc gia mà anh ta đang sinh sống
• Quyết định cuối cùng phụ thuộc vào các kỹ năng cá nhân và lợi ích thu được từ các kỹ năng đó tại
các quốc gia dự định đến
- Ảnh hưởng đoàn hệ và thu nhập theo tuổi của người nhập cư: cho thấy thu nhậpcủa người nhập cư tăng
nhanh hơn thu nhập của những người bản địa.
- Mô hình Roy: mô hình Roy xem xét kỹ năng của người lđ tại quốc gia xuất cư
• Lựa chọn tích cực: người nhập cư có trình độ cao thì được trả công cao ở Mỹ (so với nơi xuất cư)
• Lựa chọn tiêu cực: người nhập cư có trình độ thấp thì được trả công cao ở Mỹ (so vs nơi xuất cư)
• Tiền công tăng thêm từ việc cải thiện kỹ năng xác định mức kỹ năng của những người nhập cư đến từ các nước khác nhau
- Việc phân phối kỹ năng tại quốc gia nhập cư cho thấy tần suất làm việc của ng lđ ởmỗi cấp độ kỹ năng.
Nếu những người nhập cư có kỹ năng trên trung bình, dòng nhập cư đó là lựa chọn tích cực. Nếu những
người nhập cư có kỹ năng dưới trung bình, dòng nhập cư đó là lựa chọn tiêu cực. lOMoAR cPSD| 61260386
- Ứng dụng chính sách: lợi ích từ di cư:
• Thặng dư từ người nhập cư là thước đo sự gia tăng thu nhập quốc dân
• Nhập cư làm tăng thu nhập quốc dân nhiều hơn chi phí để thuê họ’ - Biến động việc làm:
• Những người lao động mới được tuyển dụng có xu hướng rời bỏ công việc của họ trong vòng 24
tháng sau khi được thuê, trong khi những người lđ có thâm niên cao hơn hiếm khi rời bỏ công việc của họ
• Khả năng thôi việc hay bị sa thải đều giảm theo thâm niên nghề nghiệp và tuổi tác
• Những người lao động trình độ thấp nhất có tỉ lệ mất việc làm cao nhất
• Khả năng thay đổi công việc và tuổi của người lđ có mqh ngược chiều - Thay đổi công việc:
• Mỗi cá nhân người lđ hay mỗi doanh nghiệp đều có giá trị riêng
• Người lđ tìm kiếm một môi trường làm việc phù hợp. Các cty cũng muốn tìm kiếm những nhân viên phù hợp
• Việc thay đổi công việc là một cơ chế khắc phục các trục trặc và dẫn đến sự phân bổ các nguồn
lực tốt hơn và hiệu quả hơn - Đào tạo chuyên biệt và thay đổi công việc:
• Khi người lđ được đào tạo chuyên biệt, hiệu suất làm việc của anh ta được cải thiện tại cty đó
• Khả năng thay đổi công việc và thâm niên công tác của người lđ có mối quan hệ ngược chiều (càng
làm lâu khả năng thay đổi càng thấp) - Thay đổi công việc và thu nhập theo tuổi:
• Người chuyển việc thường tìm được mức tiền công cao hơn trong khi những người bị sa thải lại
có xu hướng chuyển đến những công việc có mức tiền công thấp hơn
• Người lđ tự thay đổi công việc sẽ tìm công việc mới thường ko bị thất nghiệp, còn những người bị
sa thải thường có 1 tgian thất nghiệp
• Thu nhập của người lđ phụ thuộc vào kinh nghiệm và thâm niên trong công việc hiện tại. Người lđ
có công việc phù hợp sẽ ít có khả năng thay đổi công việc và có xu hướng tiếp tục làm công việc đó
• Những việc làm dài hạn khuyến khích các doanh nghiệp và người lao động đầu tư vào đào tạo
chuyên môn và tăng dần thu nhập theo tuổi. => người ở lại có đường biểu diễn thu nhập theo tuổi
dốc hơn trong công việc họ đang làm