Tóm tắt nội dung chương 7 môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Mở Hà Nội

Tóm tắt nội dung chương 7 môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Mở Hà Nội 405 tài liệu

Thông tin:
4 trang 7 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tóm tắt nội dung chương 7 môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Mở Hà Nội

Tóm tắt nội dung chương 7 môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1.8 K 0.9 K lượt tải Tải xuống
CHƯƠNG 7
VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
I. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình
1. Khái niệm gia đình
- Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của xã hội
- Cơ sở hình thành gia đình
Quan hệ hôn nhân: là cơ sở, nền tảng hình thành các mối quan hệ khác trong gia
đình, là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia đình.
Quan hệ huyết thống: quan hệ giữa những người cùng dòng máu nảy sinh từ
quan hệ hôn nhân, mối quan hệ tự nhiên, yếu tố mạnh mẽ nhất gắn kết các
thành viên trong gia đình với nhau
Gia đình 1 hình thức cộng đồnghội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng
cố chủ yếu dựa trên sở hôn nhân, quan hệ huyết thống quan hệ nuôi dưỡng,
cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
2. Vị trí của gia đình trong xã hội
- Gia đình là tế bào của xã hội
Gia đình có vai trò quyết định đến sự tồn tại, vận dụng và phát triển của xã hội.
Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người,
gia đình như 1 tế bào tự nhiên, là 1 đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội.
Quan tâm xây dựng quan hệ hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc
vấn đề quan trọng trong các mạng xã hội chủ nghĩa.
- Gia đình tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, shài hòa trong đời sống nhân
mỗi thành viên.
Gia đình môi trường tốt nhất để mỗi nhân được yêu thương, nuôi dưỡng,
chăm sóc, trưởng thành, phát triển
Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, cơ sở …
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội
Gia đình cộng đồng hội đầu tiên mỗi cá nhân sinh sống, ảnh hưởng
rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách từng người
Gia đình cộng đồng hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ hội của mỗi
cá nhân; môi trường đầu tiên mỗi nhân học được thực hiện quan hệ
xã hội
Gia đình là 1 trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân
3. Chức năng tái sản xuất ra con người
Chức năng tái sản xuất ra con người
- chức năng đặc thù của gia đình: đáp ứng nhu cầu tâm, sinh tự nhiên của
con người, duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ, đáp ứng nhu cầu về sức lao
động và duy trì sự trường tồn của xã hội
- Quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của 1 quốc gia, liên quan
chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
- Thể hiện tình cảm thiên liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, của gia
đình với xã hội
- Gia đình ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối
sống của mỗi người
- Gia đình 1 môi trường văn hóa, giáo dục, mỗi thành viên 1 chủ thể sáng
tạo ra những giá trị văn hóa, chủ thể giáo dục
- Tránh khuynh hướng coi trọng giáo dục gia đình hạ thấp giáo dục của
hội hoặc ngược lại
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- Gia đình tham gia trực tiếp vào sản xuất tái sản xuất ra của cải vật chất
sức lao động, là đơn vị tiêu dùng trong xã hội
- Cùng với sự phát triển của hội, chức năng kinh tế của gia đình skhác
nhau về quy mô sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất và cách thức tổ chức sản xuất
và phân phối
- Đảm bảo cho gia đình nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần
của các thành viên trong gia đình; tạo cho gia đình có cơ sở để tổ chức tốt đời
sống, nuôi dạy con cái, đóng góp to lớn với sự phát triển xã hội
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
- Là chức năng thường xuyên của gia đình
- Sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa nhu
cầu tình cảm, vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm mỗi người
- Gia đình có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội
II. Cơ sở xây dựng gia đình trong TKQĐ lên CNXH
1. Cơ sở kinh tế - xã hội
- Sự phát triển lực lượng sản xuất tương ứng quan hệ sản xuất mới, hội chủ
nghĩa
- Nguồn gốc của sáp bức, bóc lột bất bình đẳng trong hội gia đình bị xóa
bỏ
- Xóa bỏ chế độ tự hữu về tư liệu sản xuất: xóa bỏ bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa
vợ và chồng; là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện trên cơ sở tình yêu
2. Cơ sở chính trị - xã hội
- Thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân nhân dân lao động, nhà
nước xã hội chủ nghĩa
- Vai trò của hệ thống pháp luật: Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính
sách hội đảm bảo lợi ích của công nhân, các thành viên trong gia đình => định
hướng và thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới trong TKQĐ lên CNXH
3. Cơ sở văn hóa
- Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp
công nhân từng bước được hình thành dần chi phối nền tảng văn hóa, tinh thần
của xã hội
- Sự phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ góp phần nâng cao trình độ
dân trí, khoa học công nghệ của hội; cung cấp cho các thành viên trong gia đình
kiến thức, nhận thức mới => những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan
hệ gia đình
- Cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị thì việc xây dựng gia đình sẽ
bị lệch lạc, không đạt hiệu quả cao
4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
- Hôn nhân tự nguyện
Hôn nhân tiến bộ xuất phát từ tình yêu giữa namnữ, hôn nhân không được
xây dụng trên cơ sở tình yêu thì hạnh phúc gia đình sẽ bị hạn chế
Đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không
chấp nhận sự áp đặt của cha mẹ
Quyền tự do ly hôn khi tình yêu không còn nữa
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, phù hợp với quy luật tự nhiên, tâm
lý, tình cảm, đạo đức con người
Xuất hiện từ sớm trong lịch sử xã hội loài người, khi có sự thắng lợi của chế độ
tư hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy
Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở bình đẳng trong quan hệ giữa cha mẹ với
con cái và anh chị em với nhau
- Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
Thực hiện thủ tục pháp trong hôn nhân sự thể hiện tôn trọng trong tình
yêu, trách nhiệm giữa nam nữ, trách nhiệm của nhân với gia đình
hội
Không ngăn cản quyền tự do kết hôn và tự do ly hôn chính đáng
III. Xây dựng gia đình Việt Nam trong TKQĐ lên CNXH
1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong TKQĐ lên CNXH
Biến đổi quy mô kết cấu của gia đình
- Gia đình Việt Nam hiện nay “Gia đình quá độ” từ hội nông nghiệp cổ truyền
sang xã hội công nghiệp hiện đại: Gia đình đơn (Gia đình hạt nhân)
- Quy mô gia đình có xu hướng thu nhỏ, số lượng thành viên trong gia đình ít đi
- Sự bình đẳng năm nữ được đề cao, cuộc sống riêng tư được tôn trọng, tránh những
mâu thuẫn trong gia đình truyền thống
- Hạn chế: Tạo sự ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia đình, khó
khăn trong việc giữ gìn tình cảm, các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình
2. Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- Chức năng giáo dục (Xã hội hóa)
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
3. Biến đổi trong các mối quan hệ gia đình
- Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng
- Hiện đại quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình
4. Phương hướng s xây dựng phát triển gia đình Việt Nam trong TKQĐ lên
CNXH
- Tăng cường sự lãnh đọa của Đảng, nâng cao nhận thức của hội về xây dựng
phát triển gia đình Việt Nam
- Đẩy mạng phát triển kinh tế - hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia
đình
- Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ
của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
- Tiếp thu tinh thần và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình Việt Nam.
| 1/4

Preview text:

CHƯƠNG 7 VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
I. Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình
1. Khái niệm gia đình
- Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội
- Cơ sở hình thành gia đình 
Quan hệ hôn nhân: là cơ sở, nền tảng hình thành các mối quan hệ khác trong gia
đình, là cơ sở pháp lý cho sự tồn tại của mỗi gia đình. 
Quan hệ huyết thống: là quan hệ giữa những người cùng dòng máu nảy sinh từ
quan hệ hôn nhân, là mối quan hệ tự nhiên, yếu tố mạnh mẽ nhất gắn kết các
thành viên trong gia đình với nhau
 Gia đình là 1 hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng
cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng,
cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
2. Vị trí của gia đình trong xã hội
- Gia đình là tế bào của xã hội 
Gia đình có vai trò quyết định đến sự tồn tại, vận dụng và phát triển của xã hội. 
Với việc sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, tư liệu sản xuất, tái sản xuất ra con người,
gia đình như 1 tế bào tự nhiên, là 1 đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội. 
Quan tâm xây dựng quan hệ xã hội, quan hệ gia đình bình đẳng, hạnh phúc là
vấn đề quan trọng trong các mạng xã hội chủ nghĩa.
- Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời sống cá nhân mỗi thành viên. 
Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được yêu thương, nuôi dưỡng,
chăm sóc, trưởng thành, phát triển 
Sự yên ổn, hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, cơ sở …
- Gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội 
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng
rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách từng người 
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi
cá nhân; là môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân học được và thực hiện quan hệ xã hội 
Gia đình là 1 trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá nhân
3. Chức năng tái sản xuất ra con người
 Chức năng tái sản xuất ra con người
- Là chức năng đặc thù của gia đình: đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của
con người, duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ, đáp ứng nhu cầu về sức lao
động và duy trì sự trường tồn của xã hội
- Quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động của 1 quốc gia, liên quan
chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội
 Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
- Thể hiện tình cảm thiên liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, của gia đình với xã hội
- Gia đình có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người
- Gia đình là 1 môi trường văn hóa, giáo dục, mỗi thành viên là 1 chủ thể sáng
tạo ra những giá trị văn hóa, chủ thể giáo dục
- Tránh khuynh hướng coi trọng giáo dục gia đình mà hạ thấp giáo dục của xã hội hoặc ngược lại
 Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
- Gia đình tham gia trực tiếp vào sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất và
sức lao động, là đơn vị tiêu dùng trong xã hội
- Cùng với sự phát triển của xã hội, chức năng kinh tế của gia đình có sự khác
nhau về quy mô sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất và cách thức tổ chức sản xuất và phân phối
- Đảm bảo cho gia đình nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần
của các thành viên trong gia đình; tạo cho gia đình có cơ sở để tổ chức tốt đời
sống, nuôi dạy con cái, đóng góp to lớn với sự phát triển xã hội
 Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
- Là chức năng thường xuyên của gia đình
- Sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu
cầu tình cảm, vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm mỗi người
- Gia đình có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội
II. Cơ sở xây dựng gia đình trong TKQĐ lên CNXH
1. Cơ sở kinh tế - xã hội
- Sự phát triển lực lượng sản xuất và tương ứng là quan hệ sản xuất mới, xã hội chủ nghĩa
- Nguồn gốc của sự áp bức, bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình bị xóa bỏ
- Xóa bỏ chế độ tự hữu về tư liệu sản xuất: xóa bỏ bất bình đẳng giữa nam và nữ, giữa
vợ và chồng; là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện trên cơ sở tình yêu
2. Cơ sở chính trị - xã hội
- Thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Vai trò của hệ thống pháp luật: Luật Hôn nhân và Gia đình cùng với hệ thống chính
sách xã hội đảm bảo lợi ích của công nhân, các thành viên trong gia đình => định
hướng và thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới trong TKQĐ lên CNXH 3. Cơ sở văn hóa
- Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp
công nhân từng bước được hình thành và dần chi phối nền tảng văn hóa, tinh thần của xã hội
- Sự phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học - công nghệ góp phần nâng cao trình độ
dân trí, khoa học công nghệ của xã hội; cung cấp cho các thành viên trong gia đình
kiến thức, nhận thức mới => những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình
- Cơ sở văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế, chính trị thì việc xây dựng gia đình sẽ
bị lệch lạc, không đạt hiệu quả cao
4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
- Hôn nhân tự nguyện
 Hôn nhân tiến bộ xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ, hôn nhân không được
xây dụng trên cơ sở tình yêu thì hạnh phúc gia đình sẽ bị hạn chế
 Đảm bảo cho nam nữ có quyền tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không
chấp nhận sự áp đặt của cha mẹ
 Quyền tự do ly hôn khi tình yêu không còn nữa
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
 Là điều kiện đảm bảo hạnh phúc gia đình, phù hợp với quy luật tự nhiên, tâm
lý, tình cảm, đạo đức con người
 Xuất hiện từ sớm trong lịch sử xã hội loài người, khi có sự thắng lợi của chế độ
tư hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy
 Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở bình đẳng trong quan hệ giữa cha mẹ với
con cái và anh chị em với nhau
- Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
 Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân là sự thể hiện tôn trọng trong tình
yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội
 Không ngăn cản quyền tự do kết hôn và tự do ly hôn chính đáng
III. Xây dựng gia đình Việt Nam trong TKQĐ lên CNXH
1. Sự biến đổi của gia đình Việt Nam trong TKQĐ lên CNXH
 Biến đổi quy mô kết cấu của gia đình -
Gia đình Việt Nam hiện nay là “Gia đình quá độ” từ xã hội nông nghiệp cổ truyền
sang xã hội công nghiệp hiện đại: Gia đình đơn (Gia đình hạt nhân) -
Quy mô gia đình có xu hướng thu nhỏ, số lượng thành viên trong gia đình ít đi -
Sự bình đẳng năm nữ được đề cao, cuộc sống riêng tư được tôn trọng, tránh những
mâu thuẫn trong gia đình truyền thống -
Hạn chế: Tạo sự ngăn cách không gian giữa các thành viên trong gia đình, khó
khăn trong việc giữ gìn tình cảm, các giá trị văn hóa truyền thống của gia đình
2. Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình -
Chức năng tái sản xuất ra con người -
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng -
Chức năng giáo dục (Xã hội hóa) -
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
3. Biến đổi trong các mối quan hệ gia đình -
Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng -
Hiện đại quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình
4. Phương hướng cơ sở xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong TKQĐ lên CNXH -
Tăng cường sự lãnh đọa của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và
phát triển gia đình Việt Nam -
Đẩy mạng phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ gia đình -
Kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ
của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay -
Tiếp thu tinh thần và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình Việt Nam.