Tóm tắt ôn tập - Kinh tế chính trị Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
I. Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác – LêninQuá trình hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác – Lênin trải qua 2 thời kỳlịch sử: Thời cổ đại – cuối TK XVIII và sau Sau TK XVIII – nay. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
TÓM TẮT KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
CHƯƠNG 1. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN I.
Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác – Lênin
Quá trình hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác – Lênin trải qua 2 thời kỳ
lịch sử: Thời cổ đại – cuối TK XVIII và sau Sau TK XVIII – nay.
Trong thời kỳ cổ đại và trung đại, do trình độ phát triển của sản xuất còn lạc hậu nên
chưa tạo được những tiền đề để hình thành các lý luận kinh tế, một số tư tưởng về kinh tế
đã xuất hiện trong thời kỳ này thông qua các tác phẩm triết học, luận lý.
Đầu TK XV – TK XVII, hệ thống lý luận đầu tiên là “Chủ nghĩa trọng thương” ra
đời. Nội dung cơ bản là nhấn mạnh vai trò của thương mại, đặc biệt là ngoại thương trong
việc tạo ra sự giàu có. Đây cũng là athời gian mà thuật ngữ “Kinh tế - chính trị” xuất
hiện lần đầu tiên trong tác phẩm “chuyên luận về kinh tế chính trị” của nhà kinh tế người
Pháp - A.Montchretien, năm 1615. Chú ý :buổi bình minh của CNTB với tích lũy nguyên thủ.
Đến giữ thế kỷ XVII, “Chủ nghĩa trọng nông” ra đời (đại biểu: Boisguillebert,
F.Quesney, Turgot). Nội dung cơ bản là nhấn mạnh vai trò của sản xuất nông nghiệp, coi
trọng sở hữu tư nhân và tự do kinh tế. Quan điểm sản phẩm ròng và vai trò của nông nghiệp.
Phạm trù tái sản xuất và sơ đồ tái sản xuất (Biểu kinh tế); - Mác phê phán, kế thừa
trong lý luận tái sản xuất & lưu thông tổng tư bản xã hội.
Tiến bộ của trọng nông: chuyển nghiên cứu từ lưu thông sang lĩnh vực sản xuất
Từ cuối TK XVIII đến đầu TK XIX, Kinh tế chính trị cổ điển Anh ra đời. (đại biểu:
W. Petty; A. Smith; Đ.Ricardo) (Adam Smith là người đầu tiên đưa KTCT thực sự trở
thành một môn khoa học)
Nghiên cứu các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất
Hình thành hệ thống các phạm trù của nền Kinh tế thị trường trong điều kiện tư
bản chủ nghĩa: hàng hóa, tiền tệ, giá trị, giá cả, tiền lương, lợi nhuận….
Rút ra những quy luật vận động của nền kinh tế thị trường
Như vậy có thể rút ra: “ Kinh tế chính trị là môn khoa học kinh tế có mục đích
nghiên cứu là tìm ra các quy luật chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình
hoạt động kinh tế của con người tương ứng với trình độ phát triển nhất định của xã hội ”.
Từ thế kỷ XIX đến nay, lý luận kinh tế chính trị phát triển theo các hướng khác
nhau, với các dòng lý thuyết kinh tế cơ bản sau:
Dòng lý thuyết kế thừa những luận điểm mang tính khái quát tâm lý, hành vi của
kinh tế chính cổ điển Anh (bắt đầu từ Hậu cổ điển). Sự kế thừa này tạo tiền đề cho sự
hình thành các nhánh lý thuyết kinh tế đi sâu vào hành vi của người sản xuất, người tiêu
dùng hoặc các mối quan hệ giữa các đại lượng lớn của nền kinh tế. Dòng lý thuyết này
được xây dựng và phát triển bởi rất nhiều nhà kinh tế với nhiều trường phái lý thuyết
kinh tế ở nhiều quốc gia khác nhau, phát triển từ thế kỷ XIX cho đến nay
Dòng lý thuyết kinh tế chính trị của C.Mác- Ăngghen. C. Mác đã kế thừa, phát
triển, xây dựng hệ thống lý luận kinh tế chính trị về Phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa – một trong 3 bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác - Lênin; một hệ thống đầy đủ,
chỉnh thể gồm các phạm trù KT của nền KTTT trong Đ/k CNTB, các quy luật KT, các
quan hệ giữa các giai cấp trong nền kinh tế thị trường.
Bao gồm các học thuyết: + Học thuyết giá trị
+ Học thuyết giá trị thặng dư – cơ sở lý luận khoa học về vai trò của PTSX TBCN + Học thuyết tích lũy + Học thuyết lợi nhuận
+ Học thuyết địa tô …
Sau khi C.Mác và Ph.Ănghen qua đời, V.I.Lênin tiếp tục kế thừa, phát triển
thành KTCT Mác – Lênin. Sau Lênin:
Các nhà nghiên cứu của các Đảng cộng sản với việc nghiên cứu, bổ sung,
phát triển KTCT Mác – Lênin.
Bên cạnh đó, cũng xuất hiện một số lý luận kinh tế phi Mácxít. ( Một số lý
thuyết kinh tế chính trị của các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng (TK XV-XIX)
và kinh tế chính trị tiểu tư sản (cuối TK XIX).
Kết luận: KTCT Mác - Lênin
+ Là một trong những dòng tư tưởng, lý luận KT của nhân loại, là môn
khoa học trong hệ thống các môn khoa học KT đang vận động, phát triển của nhân loại
+ Là hệ thống khoa học mở
Một số câu hỏi liên quan
1. Tư tưởng chủ yếu của trọng thương là gì?
Tư tưởng chủ đạo của chủ nghĩa trọng thương cho rằng cần phải duy trì trạng thái
thặng dư thương mại, tức là xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu để mang lại lợi ích tốt nhất
cho một nước. Khi một nước tích lũy được nhiều vàng bạc thì sự giàu có, uy tín, và
quyền lực của nước đó cũng sẽ tăng lên.
2. Tư tưởng chủ yếu của trọng nông là gì?
Chủ nghĩa trọng nông là tư tưởng kinh tế đầu tiên đề ra quy luật "sự giảm dần sản
phẩm đất đai", theo đó, sự tăng thêm lao động vào đất sẽ dẫn đến một giới hạn mà sau đó
là sự giảm dần năng suất lao động. Đó là cơ sở của quy luật năng suất biên giảm dần, phổ
biến trong các học thuyết kinh tế hiện đại.
3. Kinh tế chính trị cổ điển Anh có ưu điểm gì so với các trường phái trước đó?
Kinh tế chính trị cổ điển Anh nghiên cứu các quan hệ kinh tế trong quá trình tái
sản xuất, trình bày một cách hệ thống các phạm trù kinh tế chính trị như phân công lao
động, hàng hóa, giá trị, tiền tệ, giá cả, giá cả thị trường, tiền lương, lợi nhuận, lợi tức, địa
tô, tư bản... để rút ra các quy luật kinh tế. Lý luận kinh tế chính trị cổ điển Anh đã rút ra
kết luận giá trị là do hao phí lao động tạo ra, giá trị khác với của cải... Đó là những đóng
góp khoa học rất lớn của các đại biểu kinh tế chính trị cổ điển Anh vào lĩnh vực lý luận
kinh tế chính trị của nhân loại, thể hiện sự phát triển vượt bậc so với hệ thống lý luận của chủ nghĩa trọng nông.
4. Mục đích của kinh tế chính trị nói chung là gì?
Kinh tế chính trị hiện đại xuất phát từ quan điểm rằng có một hệ thống "quyền"
gắn liền với thị trường, mà quan trọng nhất là quyền sở hữu. Chính trị có thể xác định và
tác động tới các quyền đó. Vì thế, nhiệm vụ của kinh tế chính trị là nghiên cứu cách thức
chính trị tác động tới các hệ thống quyền lợi đó.
5. Tư tưởng KTCT của Mác Ăng ghen được tập trung trong tác phẩm nào?
Kế thừa từ tiền đề lý luận nào?Lý luận kinh tế chính trị của C. Mác và Ph.
Ăngghen được thể hiện tập trung và cô đọng nhất trong bộ Tư bản. Dựa trên sự kế thừa
một cách có phê phán lý luận kinh tế chính trị cổ điển Anh, trực tiếp là của D. Ricardo.
6. T ại sao có thể khẳng định KTCTMLN là 1 khoa học?
Kinh tế chính trị là môn khoa học kinh tế nghiên cứu các quan hệ kinh tế để tìm ra
các quy luật chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình hoạt động kinh tế của
con người tương ứng với những trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội. II.
Đối tượng mục đích và phương pháp nghiên cứu của KTT Mác-Lênin
1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin
Trong lịch sử phát triển của kinh tế chính trị, mỗi giai đoạn phát triển các lý
thuyết kinh tế xác định đối tượng nghiên cứu khác nhau. Đối với chủ nghĩa trọng
thương xác định lưu thông (chủ yếu là ngoại thương) là đối tượng. Chủ nghĩa trọng
nông coi nông nghiệp là đối tượng. Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh xác định
nguồn gốc của cải và sự giàu có là đối tượng. Các dòng kinh tế chính trị tư sản từ hậu
cổ điển đến nay xác định các giải pháp để ổn định và phát triển kinh tế vi mô hoặc vĩ mô là đối tượng. Tóm gọn:
CN Trọng thương - Lưu thông
CN Trọng nông - Nông nghiệp
KTCT tư sản cổ điển Anh – nguồn gốc của cải và sự giàu có của các dân tộc
Kế thừa những thành tựu khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển, dựa trên
quan điểm duy vật lịch sử C.Mác xác định: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính
trị là các quan hệ của sản xuất và trao đổi trong các phương thức sản xuất mà quan
hệ đó hình thành và phát triển.
Đối tượng NC của KTCT MLN là gì?
Theo nghĩa hẹp, kinh tế chính trị nghiên cứu quan hệ xã hội của sản xuất và
trao đổi trong một phương thức sản xuất nhất định => Mục đích: Tìm ra những QL kinh tế của XH
Theo nghĩa rộng, kinh tế chính trị là khoa học về những quy luật chi phối sự
sản xuất vật chất và sự trao đổi những tư liệu sinh hoạt vật chất trong xã hội loài người.
Chú ý: Với quan điểm lịch sử - cụ thể không có kinh tế chính trị chung cho
mọi quốc gia và mọi thời đại.
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là các quan hệ xã hội
của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất & kiến trúc thượng tầng tương ứng của
phương thức sản xuất nhất định
+ Hệ thống các quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi tức
quan hệ người – người trong các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội
+ Các quan hệ XH của SX & trao đổi trong một giai đoạn nhất định bị quy định
bởi trình độ của LLSX và bởi kiến trúc thượng tầng tương ứng
Chú ý: Cách tiếp cận và xác định đối tượng nghiên cứu trước và nay
2. Mục đích nghiên cứu của KTCT
Mục đích nghiên cứu kinh tế chính trị Mác – Lênin nhằm phát hiện ra các quy
luật kinh tế chi phối các quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi. Từ
đó, giúp cho các chủ thể trong xã hội vận dụng các quy luật ấy nhằm tạo động lực cho
con người không ngừng sáng tạo, góp phần thúc đẩy văn minh và phát triển toàn diện xã hội. Tóm gọn:
Phát hiện ra các quy luật KT – chi phối các quan hệ người-người trong SX & trao đổi
Vận dụng các QL ấy giải quyết hài hòa các lợi ích, tạo động lực sáng
tạo, thúc đẩy trình độ văn minh và phát triển toàn diện XH
Quy luật kinh tế và chính sách kinh tế đều tác động đến quan hệ lợi ích kinh tế.
Nhưng quy luật kinh tế là khách quan, chính sách kinh tế là chủ quan.
Phân biệt giữa quy luật KT & chính sách KT
Quy luật kinh tế: là mối liên hệ bản chất, Chính sách kinh tế:
khách quan, lặp đi lặp lại của các hiện +Sản phẩm chủ quan trên cơ sở vận dụng
tượng và quá trình kinh tế các QL KT
+ Tính khách quan
+Chính sách có thể phù hợp, có thể không
+ Tác động thông qua hoạt động của con với QL KT =>Phải thay đổi chính sách
người – điều chỉnh các hành vi kinh tế phù cho phù hợp hợp với lợi ích
Mối quan hệ giữa kinh tế chính trị với các khoa học kinh tế khác: (Đọc thêm)
Kinh tế chính trị Mác – Lênin trang bị cơ sở lý luận để nghiên cứu các khoa học
kinh tế khác, ngược lại, những kết luận khoa học của các khoa học kinh tế khác bổ sung,
làm phong phú thêm những kết luận của kinh tế chính trị đồng thời đặt ra yêu cầu cho sự
phát triển của kinh tế chính trị. Hai xu hướng:
+ Tuyệt đối KHÔNG đối lập chúng do thế mạnh của khoa học kinh tế chính trị &
thế mạnh các khoa học kinh tế khác
+ Chỉ tôn sùng các khoa học kinh tế khác, phủ nhận giá trị của KTCT: là cơ sở
phương pháp luận khoa học cho chính sách KT, giải quyết những mối quan hệ lớn trong
phát triển quốc gia hoặc ngược lại
3. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác -Lênin
Kinh tế chính trị Mác – Lênin sử dụng phép biện chứng duy vật và nhiều phương
pháp nghiên cứu khoa học xã hội nói chung như: Phép biện chứng duy vật
Trừu tượng hóa khoa học
Lôgic kết hợp với lịch sử Phân tích tổng hợp
Quy nạp diễn dịch v.v…. III.
Chức năng của kinh tế chính trị Mác - Lênin
1. Chức năng nhận thức
Cung cấp hệ thống tri thức khoa học về quan hệ sản xuất, quy luật kinh tế, lịch
sử phát triển kinh tế, nguyên nhân sự giàu có của các quốc gia.
Tạo lập cơ sở khoa học, nền tảng lý luận, phương hướng cho sự hình thành các
chính sách kinh tế, định hướng cho sự phát triển kinh tế và văn minh xã hội.
2. Chức năng thực tiễn
Vận dụng các quy luật kinh tế ấy vào trong thực tiễn hoạt động lao động cũng như quản trị quốc gia
Điều chỉnh hành vi cá nhân hoặc các chính sách kinh tế theo hướng tiến bộ
Giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích trong quá trình phát triển.
3. Chức năng tư tưởng
Tạo lập nền tảng tư tưởng cộng sản cho những người lao động tiến bộ
Góp phần xây dựng thế giới quan khoa học cho những ai có mong muốn xây
dựng một chế độ xã hội tốt đẹp, hướng tới giải phóng con người, xóa bỏ dần những áp
bức, bất công giữa con người với con người.
4. Chức năng phương pháp luận
Thấy được sự gắn kết một cách biện chứng giữa kinh tế với chính trị và căn
nguyên của sự dịch chuyển trình độ văn minh của xã hội
Phương pháp luận, nền tảng lý luận khoa học cho việc tiếp cận các khoa học kinh tế chuyên ngành
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Kinh tế chính trị Mác - Lênin đã kế thừa và phát triển trực tiếp những thành tựu của:
a. Chủ nghĩa trọng thương b. Chủ nghĩa trọng nông
c. Kinh tế chính trị cổ điển Anh
d. Kinh tế chính trị tầm thường
Câu 2: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là gì?
a. Sản xuất của cải vật chất
b. Quan hệ xã hội giữa người với người
c. Quan hệ sản xuất trong mối quan hệ tác động qua lại với lực lượng sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tương ứng.
d. Quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng.
Câu 3: Ai là người được coi là nhà kinh tế thời kỳ công trường thủ công? a. A. Smith b. D. Ricardo c. W. Petty d. R.T.Mathus
Câu 4: Ai là người được coi là sáng lập ra kinh tế chính trị tư sản cổ điển? a. A Smith b. D. Ricardo c. W. Petty d. R.T.Mathus
Câu 5: Học thuyết kinh tế nào của C. Mác được coi là hòn đá tảng trong toàn bộ hệ thống
lý luận kinh tế chính trị Mác - Lênin? a. Học thuyết giá trị
b. Học thuyết giá trị thặng dư
c. Học thuyết tích lũy tư sản
d. Học thuyết tái sản xuất tư bản xã hội
Câu 6: Để nghiên cứu kinh tế chính trị Mác - Lênin có thể sử dụng nhiều phương pháp,
phương pháp nào quan trọng nhất?
a. Trừu tượng hóa khoa học
b. Phân tích và tổng hợp c. Mô hình hóa d. Điều tra thồng kê
Câu 7: Hoạt động nào của con người được coi là cơ bản nhất và là cơ sở của đời sống xã hội?
a. Hoạt động chính trị - xã hội
b. Hoạt động sản xuất của cải vật chất c. Hoạt động khoa học
d. Hoạt động giáo dục, đào tạo
Câu 8: Phương thức sản xuất là sự thống nhất của:
a. Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
b. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
c. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
d. Cơ câu kinh tế và kết cấu giai cấp xã hội
Câu 9: Quan hệ nào giữ vai trò quyết định trong quan hệ sản xuất?
a. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
b. Quan hệ phân phối sản phẩm
c. Quan hệ tổ chức quản lý
d. Không quan hệ nào quyết định
Câu 10: Trong thời đại ngày nay, lực lượng sản xuất bao gồm các yếu tố nào? a. Người lao động b. Tư liệu sản xuất c. Khoa học công nghệ d. Cả a,b, c CHƯƠNG 2.
HÀNG HÓA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA
CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG I.
Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa
1. Sản xuất hàng hóa a. Khái niệm
Có 2 kiểu tổ chức sản xuất xã hội: Sản xuất hàng hóa và sản xuất tự cấp tự túc.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế với mục đích sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, mua bán
Sản xuất tự cấp, tự túc là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm làm ra để thỏa
mãn nhu cầu của bản thân
b. Điều kiện ra đời nền sản xuất hàng hóa
Thứ nhất, phân công lao động xã hội (đ/k cần)
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành nghề
sản xuất khác nhau.→ chuyên môn hóa sản xuất, mỗi người sản xuất chỉ tạo ra 1
hoặc 1 vài loại sản phẩm nhất định.
→ Để thỏa mãn nhu cầu của mình → người sản xuất phải liên hệ với nhau, trao
đổi sản phẩm cho nhau → Những người sản xuất phụ thuộc vào nhau
→ Phân công xã hội về lao động là cơ sở của sản xuất hàng hóa
Các loại phân công lao động xã hội:
o PHÂN CÔNG CHUNG: hình thành ngành kinh tế.
o PHÂN CÔNG ĐẶC THÙ: ngành lớn chia thành ngành nhỏ
o PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG CÁ BIỆT: phân công trong nội bộ công xưởng
(không được coi là cơ sở đặc thù của sản xuất hàng hóa)
Thứ hai, sự tách biệt tương đối về kinh tế của các chủ thể sản xuất (đ/k đủ)
Sự tách biệt về lợi ích
Nguyên nhân sự tách biệt: Sự ra đời và tồn tại của chế độ tư hữu.
*Kinh tế thị trường càng phát triển sự tách biệt quyền sở hữu càng sâu sắc 2. Hàng hóa
a) Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa Khái niệm:
Hàng hóa là sản phẩm của lao động , thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi mua bán trước khi đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
Phân loại hàng hóa: hữu hình và vô hình
Ví dụ: Quần áo, nhà, xe là hữu hình, Sức lao động là vô hình
Thuộc tính của hàng hóa: có 2 thuộc tính:
Thuộc tính giá trị sử dụng: Thỏa mãn nhu cầu
Thuộc tính tự nhiên, là phàm trù vĩnh viễn
GTSD đối với người sản xuất & người tiêu dùng
Chất lượng hàng hóa là biểu hiện cụ thể của GTSD
Thuộc tính giá trị: Trao đổi với hàng hóa khác
Giá trị là phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ giữa những người sản xuất & trao đổi HH
Là phạm trù lịch sử, thể hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa
Lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá ( hao phí lao động) kết tinh trong hàng hóa
Khi tiền tệ ra đời, giá trị của hàng hóa biểu hiện ra bằng tiền tệ gọi là giá cả
Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính
GTSD và GT tồn tại trong một thể thống nhất, thiếu 1 trong 2 thuộc tính không bao giờ là hàng hoá.
Nhưng đó là sự thống nhất giữa hai mặt đối lập, giữa GTSD và GT mâu thuẫn với nhau (GTSD >< GT)
Muốn thực hiện được GTSD thì hàng hoá trước hết phải được thực hiện về mặt GT
Mâu thuẫn đó bộc lộ ra ngoài: Thông qua chất lượng >< giá cả
b) Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa (LĐCT và LĐTT)
Lao động cụ thể: Là LĐ có ích được thực hiện với nghề nghiệp chuyên môn nhất định
Tạo ra giá trị sử dụng Phạm trù vĩnh viễn
Bảo tồn & di chuyển giá trị TLSX (gt cũ) vào trong hàng hoá.
Lao động trừu tượng: là sự hao phí sức lực (thể lực, trí lực) nói chung của con người,
không kể đến hình thức cụ thể.
Tạo ra giá trị của hàng hóa. ( Giá trị HH = giá trị tư liệu sản xuất+ giá trị mới) Phạm trù lịch sử
*Ý nghĩa tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
Lao động cụ thể biểu hiện trực tiếp dưới hình thức là lao động tư nhân
Lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội
Giữa LĐ tư nhân và LĐ xã hội có mâu thuẫn với nhau, đó là mâu thuẫn cơ bản của sản
xuất xã hội, biểu hiện thông qua:
Sản phẩm do người sản xuất nhỏ tạo ra có thể không ăn khớp, không phù hợp với nhu cầu xã hội.
Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hao phí lao động mà xã hội chấp nhận.
Mâu thuẫn giữa LĐ tư nhân và LĐ xã hội chứa đựng khả năng “sản xuất thừa” là mầm
mống của mọi mâu thuẫn của CNTB.
c) Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Thước đo lượng giá trị hàng hóa:
Chất của giá trị do lao động trừu tượng quyết định
Lượng giá trị là do lượng lao động trừu tượng hao phí quyết định
Lượng lao động được đo bằng thời gian (giờ, ngày…)
Lượng giá trị do thời gian LĐ quyết định
TGLĐCB của từng người sản xuất chỉ quyết định GTCB của hàng hóa
Lượng giá trị xã hội của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
TGLĐXHCT: thời gian cần thiết để sx ra 1 hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với:
o Trình độ kỹ thuật trung bình
o Trình độ khéo léo trung bình
o Cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định
Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết trùng hợp với TGLĐCB của
những người cung cấp đại bộ phận loại hàng hóa nào đó trên thị trường.
TGLĐXHCT được hình thành ở trên thị trường trải qua hàng vạn lần trao đổi
TGLĐXHCT là đại lượng không cố định, luôn thay đổi.
Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa: gồm 2 nhân tố (năng suất lao động và tính chất công việc)
*Năng suất lao động xã hội
-Khái niệm: NSLĐ là năng lực sản xuất, được tính bằng số lượng hàng hóa làm ra
trong một đơn vị thời gian hoặc thời gian để làm ra một đơn vị hàng hóa
-NSLĐ tỷ lệ nghịch với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa -NSLĐ phụ thuộc vào: (1) Trình độ NLĐ
(2) Trình độ tiên tiến và mức độ trang bị KT, KH, CN
(3) Hiệu quả tổ chức, quản lý
(4) CĐLĐ và yếu tố tự nhiên
Cường độ lao động (Không ảnh hưởng trực tiếp nhưng ảnh hưởng gián tiếp)
Khái niệm: CĐLĐ là mức độ khẩn trương, tích cực của lao động
So sánh tăng năng suất lao động và cường độ lao động
CĐLĐ phụ thuộc vào sức khỏe, thể chất, tâm lý, kỷ luật lao động
*Tính chất lao động (LĐ phức tạp và LĐ giản đơn)
LĐ giản đơn : chưa qua đào tạo huấn luyện
LĐ phức tạp : Trải qua quá trình đào tạo huấn luyện
LĐ phức tạp là bội số của LĐ giản đơn Tóm tắt: 3. Tiền
Nguồn gốc của tiền biểu hiện ở sự phát triển của các hình thái giá trị
Hình thái ngẫu nhiên hay giản đơn
Hình thái đầy đủ hay mở rộng Hình thái chung Hình thái tiền tệ Kết luận:
Tiền tệ ra đời là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa
Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang
giá chung dùng để biểu hiện giá trị của tất cả các háng hóa khác
Trực tiếp thể hiện LĐ xã hội, biểu hiện mối quan hệ giữa những người SXHH
Chức năng của tiền: (gồm 5 chức năng) 1) Thước đo giá trị 2) Phương tiện lưu thông 3) Phương tiện cất trữ 4) Phương tiện thanh toán 5) Tiền tệ thế giới
4. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa
thông thường ở điều kiện ngày nay Dịch vụ
- Là hàng hóa vô hình xét trong mối quan hệ giữa người cung cấp và người hưởng thụ
- Dịch vụ trong thời kỳ của Mác và 2 khu vực của nền SX
Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông
thường ở điều kiện ngày nay
- Quan hệ trong trường hợp trao đổi quyền sử dụng đất
- Quan hệ trong trao đổi thương hiệu (danh tiếng)
- Quan hệ trong trao đổi, mua bán chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá
=> Có giá trị sử dụng, có giá cả được mua bán trao, đổi không do lao động trực tiếp tạo ra. II.
Thị trường và nền kinh tế thị trường Khái niệm:
Theo nghĩa hẹp: Thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng
hoá giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
Theo nghĩa rộng: Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao
đổi, mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử,
kinh tế, xã hội nhất định.
Phân loại thị trường:
o Căn cứ đối tượng hàng hóa: TT TLSX, TT TLTD
o Căn cứ phạm vi: TT trong nước; TT quốc tế
o Căn cứ quá trình sx: TT đầu vào, TT đầu ra
o Căn cứ tính chuyên biệt: TT các loại hàng hóa
o Căn cứ tính chất, cơ chế vận hành: TT tự do, TT có điều tiết; TT cạnh tranh hoàn hảo; TT độc quyền
Vai trò của thị trường:
1) Là điều kiện, môi trường phát triển SX: Chú ý : là cầu nối giữa SX & tiêu dùng
2) Kích thích sáng tao, phân bổ các nguồn lực hiệu quả. Chú ý phân bổ nguồn lực
3) Gắn kết nền KT thành chỉnh thể và vai trò trong hội nhập KT
Cơ chế thị trường:
Hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh, tự cân đối theo các quy luật kinh tế
Hoạt động thông qua cơ chế hình thành giá cả một cách tự do, khách quan
Phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng nguồn lực
Nền kinh tế thị trường:
Là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường
Là sản phẩm lịch sử của văn minh nhân loại
Vừa có tính phổ biến, vừa có tính đặc thù theo điều kiện lịch sử và chế độ chính trị xã hội
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường:
-Đa dạng của các hình thức sở hữu về TLSX và đa dạng các chủ thể KT
Thị trường quyết định phân bổ nguồn lực