lOMoARcPSD| 59773091
Pháp luật về hoạt động thương mại (Bộ luật dân sự 2015, Bộ luật tố tụng dân
sự 2015, Luật doanh nghiệp 2020, Luật thương mại 2005 (2018), Luật trọng tài
thương mại 2010, Luật phá sản 2014)
1. Khái quát về hoạt động thương mại, hành vi thương mại, khái niệm về
thương nhân
- Khái niệm thương nhân: cá nhân, tổ chức… thành lập 1 cách hợp pháp và
thực hiện hoạt động thương mại 1 cách thường xuyên, liên tục, ổn định
tạo ra thu nhập
- Khái niệm về hoạt động thương mại: là hoạt động được thực hiện bởi các
thương nhân trên thương trường nhằm mc đích sinh lời: mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại các hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi khác
- Đặc điểm của hoạt động thương mại: Chủ thể thực hiện: Thương nhân
Phải thực hiện trên thương trường
Nhằm mục tiêu lợi nhuận
Phải thực hiện thường xuyên, liên tục
Phải mang tính nghề nghiệp
2. Hợp đồng trong kinh doanh thương mại
- Khái niệm hợp đồng trong kinh doanh thương mại: Là sự thoả thuận giữa
thương nhân với nhau hoặc giữa ít nhất 1 bên thương nhân về việc xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền nghĩa vụ của các bên trong hoạt động
thương mại.
- Phân loại hợp đồng trong kinh doanh thương mại
- Hình thức hợp đồng trong kinh doanh thương mại: văn bản, lời nói, hành
vi cụ thể (Một số loại bắt buộc phải xác lập dưới dạng thức văn bản: Các
hoạt động trung gian thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại)
- Giao kết hợp đồng trong kinh doanh thương mại: Đề nghị giao kết hợp
đồng và thời điểm xác định hợp đồng có hiệu lực
- Điều kiện để hợp đồng hiệu lực (Chủ thể giao kết hợp đồng phải
năng lực pháp luật và năng lực hành vi, phải người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp hoặc được người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp uỷ quyền)
- Trường hợp hợp đồng vô hiệu và xử hợp đồng hiệu (Vô hiệu tuyệt
đối và vô hiệu từng phần) hợp đồng đã thực hiện được 2/3 hợp động trở
lên thì tiếp tục thực hiện, đối với hợp đồng hiệu từng phần, hiệu
đâu thì huỷ bỏ hoặc sửa đổi ở đó. Các điều khoản khác vẫn có hiệu lực
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và các chế tài thương mại (Chế tài phạt
vi phạm hợp đồng: Thoả thuận của các bên, nhưng không được q8 %
lOMoARcPSD| 59773091
tổng giá trị vi phạm; chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, sẽ
chỉ được áp dụng khi thiệt hại thực tế xảy ra bên bị vi phạm thể
chứng minh được thiệt hại thực tế đó) ( Trường hợp tạm ngừng, huỷ bỏ,
đình chỉ hợp đồng chỉ được thực hiện khi các bên thoả thuận hoặc vi
phạm những nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng, n lại bên bị vi phạm không
được áp dụng chế tài tạm ngừng, đình chỉ, huỷ bỏ hợp đồng căn cứ điều
293 LTM 2005) (Chế tài phạt thì phải được các bên quy định điều khoản
trong hợp đồng thì mới được áp dụng, còn bồi thường thì không cần, chỉ
cần các bên chứng minh được thiệt hại thực tế xảy ra điều 300, 301,
302và 303 LTM 2005)
3. Hoạt động mua bán hàng hoá
- Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hoá
- Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá
- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
- Mua bán hàng hoá quốc tế: Xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập, chuyển khẩu
- Mua bán hàng hqua sở giao dịch hàng hoá: khái niệm, đặc điểm, ngun
tắc, cách thức tiến hành
- Vấn đề vận chuyển trong hợp đng mua bán hàng hoá
- Chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hoá
4. Hoạt động trung gian thương mại
- Pháp luật về uỷ thác mua bán hàng hoá: Bên nhận uỷ thác sẽ nhân danh
chính mình để thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá cho bên giao uỷ thác
và hưởng thù lao….
- Pháp luật về đại lý thương mại
- Pháp luật về đại diện cho thương nhân
Đặc điểm: Ngoài những đặc điểm chung của hoạt động thương mại cụ
thể thì đại diện cho thương những đặc điểm riêng: Chủ thể thực hiện
bắt buộc phải là thương nhân, nội dung đại diện bao gồm tất cả các lĩnh
vực mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, giải quuyết tranh chấp, cách
thức thực hiện là thực hiện trên danh nghĩa của bên giao đại diện….
- Pháp luật về môi giới thương mại
5. Hoạt động xúc tiến thương mại
- Hoạt động quảng cáo thương mại (109 LTM 2005: Dưới 30 độ cồn
2018 Nồng độ cồn quy định là 15 độ )
- Hoạt động khuyến mại
- Hoạt động trưng bày và giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Hoạt động hội chợ, triển lãm
6. Tranh chấp thương mi và giải quyết tranh chấp thương mại
lOMoARcPSD| 59773091
- Thương lượng
- Hoà giải (Hoà giải trong tố tụng và hoà giải ngoài tố tụng)
- Trọng tài thương mại (điều kiện có hiệu lực của thoả thuận trọng tài: Phải
được lập thành văn bản, giá trị độc lập với hợp đồng, phải xác định được
trọng tài giải quyết quan nào, phán quyết của trọng tài giá trị chung
thẩm các bên không thể kháng cáo kháng nghị, khi đã thoả thuận
trọng tài ttoà án phải từ chối thụ giải quyết). Trường hợp thoả thuận
trọng tài những thoả thuận trọng tài không xác định được trung tâm trọng
tài nào thẩm quyền giải quyết tranh chấp thoả thuận trọng tài không
thể thực hiện được các bên cần sự thống nhất lại, nếu các bên không
có sự thống nhất lại thì nguyên đơn có quyền lựa chọn trung tâm trọng tài
để nộp đơn khởi kiện (khoản 5, điều 43 Luật trọng tài thương mại 2010)
- Toà án: Toà án có thể bị kháng cáo kháng nghị, toà án có thẩm quyền giải
quyết các vụ tranh chấp trong kinh doanh thương mại toà án nhân dân
cấp huyện nơi bị đơn đặt trụ sở hoặc nơi xảy ra tranh chấp đối với tranh
chấp liên quan đến bất động sản. Toà án nhân dân cấp tỉnh sẽ giải quyết
các vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài. Toà án sẽ phải từ chối thụ lý giải
quyết khi tranh chấp đó đã được thoả thuận giải quyết tại trung tâm trọng
tài, mà thoả thuận đấy có hiệu lực pháp luật.
7. Phá sản
- Khái niệm phá sản
- Dấu hiệu 1 doanh nghiệp hợp tác lâm vào tình trạng phá sản (lâm vào
tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong khoảng
thời gian 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán, bị toà ra quyết định mở
thủ tục phá sản)
- Ai quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: Chủ nợ không đảm
bảo hoặc đảm bảo 1 phần, người lao động, đại diện ban chấp hành công
đoàn, chủ sở hữu của công ty, doanh nghiệp - Trình tự thủ tục phá sản:
- Thứ tự ưu tiên thanh toán: Chi phí phá sản, nợ lương, bảo hiểm xã hội…
cho người lao động, thuế, chi trả các khoản nợ cho các chủ ntheo tỷ lệ
tương ứng với số nợ
- So sánh psản doanh nghiệp, hợp tác thông thường với phá sản đối
với các tổ chức tín dụng
- Ví dụ: Doanh nghiệp A nợ những khoản như sau:
Anh C 1 tỷ có đảm bảo là chiếc xe ô tô trị giá 1,4 tỷ
Nợ chị D 2 tỷ, có tài sản đảm bảo là căn nhà chung cư trị giá 1,6 tỷ
Nợ công ty X 7 tỷ, có tài sản đảm bảo là giá trị quyền sử dụng đất trị giá 4
tỷ
Nợ công ty Y 3 tỷ không có tài sản đảm bảo
lOMoARcPSD| 59773091
Nợ công ty Z 1 tỷ không có tài sản đảm bảo
Nợ lương người lao động 3 tháng, tổng giá trị 1,2 tỷ Biết rằng,
tổng giá trị tài sản doanh nghiệp A còn là 5 tỷ đồng.
Câu hỏi:
Xác định doanh nghiệp A đã lâm vào tình trạng phá sản chưa? Vì sao?
Ga sử doanh nghiệp A đã lâm vào tình trạng phá sản, vậy ai có quyền
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp A?
Thtự thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp A được xác định như
thế nào?
lOMoARcPSD| 59773091
CÂU HỎI BÁN TRẮC NGHIỆM
1.1. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng
hoá không được phép là mt bên của hợp đồng mua bán hàng hoá
qua Sở giao dịch hàng hoá.
Đúng
Theo quy định của Luật Thương mại, một trong các nghĩa vụ của bên môi giới
thương mại đó không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi
giới (khoản 4 Điều 151). Như vậy, thành viên môi giới không được là mt bên trong
hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
1.2. Sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp,
hợp c xã vẫn có thể trả nợ lương cho người lao động nếu được sự
chấp thuận của thẩm phán.
Đúng
Điều 54 Luật Phá sản 2014 có quy định cụ thể về trình tự phân chia tài sản sau khi
công ty phá sản như sau:
Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản
“1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau: a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động thỏa ước lao động tập
thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mc đích phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không bảo đảm phải tr
cho chủ ntrong danh sách chủ nợ; khoản nợ bảo đảm chưa được thanh toán do
giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.”
1.1 . Các bên trong hợp đồng đại diện cho thương nhân bắt buộc phải thương
nhân.
Đúng
Điều 141. Đại diện cho thương nhân
1. Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi bên
đại diện) của thương nhân khác (gọi bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động
thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù
lao về việc đại diện.
1.2 . Sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác
xã không được phép cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, bán, tặng cho, cho thuê
tài sản.
Sai theo điều 49 luật phá sản
lOMoARcPSD| 59773091
Điều 49. Giám sát hoạt động ca doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở
thủ tục phá sản
1 . Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã phải báo cáo
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh tài sản trước khi thực hiện các hoạt
động sau:
a) Hoạt động liên quan đến việc vay, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, mua bán, chuyển
nhượng, cho thuê tài sản; bán, chuyển đổi cổ phần; chuyển quyền sở hữu tài sản;
1.1. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ phải được lập
thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Đúng
Điều 124. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Hợp đồng dịch vtrưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ phải được lập thành văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
1.2. Bên ủy thác và bên nhận ủy thác mua bán hang hóa có thể là thương nhân
hoặc kng phải thương nhân.
Sai theo điều 157 luật Thương mại
Điều 157. Bên uỷ thác
Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao
cho bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu ca mình và phải tr
thù lao uỷ thác.
1.1 . Hàng hgồm tất ccác loại đng sản, kể cả động sản hình thành trong
tương lai và đt đai, những vật gắn liền với đất đai.
Đúng điều 3 luật thương mại 2005
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2 . Hàng hóa bao gồm :
a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai.
1.2 . Hình thức của hợp đồng dịch vtổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại do các bên tự thỏa thuận quyết định.
Đúng điều 140 luật thương mại
Điều 140. Quyền nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm
thương mại
lOMoARcPSD| 59773091
1. Niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương
mại.
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ để tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại và các phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận trong
hợp đồng.
4. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
5. Thực hiện việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo thoả thuận trong hợp
đồng.
1.1. Hợp đồng trong kinh doanh không tuân thủ quy định pháp luật về
hình thức có thể không bị vô hiệu.
1.2. Chỉ thương nhân đăng kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển
lãm thương mi mới được quyền tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
Sai
Điều 131. Quyền tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trực tiếp tổ chức, tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại về hàng hóa, dịch vụ mình kinh doanh hoặc thuê
thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại thực hiện.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp tổ chức, tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn
phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lãm thương mại để tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương
nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài có quyền trực tiếp tham gia hoặc thuê thương nhân
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thay mặt mình tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam. Trong trường hợp muốn tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài phải thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện.
1.1 . Bên đại lý không được tự mình quyết định giá bán hàng hóa mà mình
làm đại lý Sai
Theo quy định tại Điều 171 Luật thương mại 2005 về thù lao đại như sau: "1. Trừ
trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức
hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
lOMoARcPSD| 59773091
2. Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung
ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần
trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch v.
3. Trường hợp bên giao đại không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá hoặc giá
cung ứng dịch vụ cho khách hàng chỉ ấn định ggiao đại cho bên đại thì
bên đại được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được xác định mức
chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá
do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý.
4. Trường hợp các bên không thoả thuận về mức thù lao đại thì mức thù
lao được tính như sau:
a) Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
b) Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý là mức
thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà bên giao đại
lý đã trả cho các đại lý khác;
c) Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù lao đại
mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ trên
thị trường."
1.2 . Mọi cổ đông của công ty cổ phần đều được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản khi nhận thấy công ty cổ phần mất khả năng thanh toán.
Khoản 5 Điều 5 Luật phá sản nă 2014 quy định:
“Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu t20% số cổ phần phổ thong trở lên trong thời
gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công
ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20%
số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục psản khi công ty cổ phàn mất khả năng thanh toán trong trường
hợp Điều lệ công ty quy định”.
Theo đó, chủ thể là cổ đông hoặc nhóm cổ đông quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản có hai loại:
Loại một, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên
trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng.
Loại hai, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong
thời gian liên tục ít nhất 06 tháng và được quy định trong Điều lệ công ty.
1.1 . Hợp đồng về quyền chọn thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao
bên mua cam kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp
đồng. Sai
Hợp đồng quyền chọn là thỏa thuận hoặc cam kết giữa bên mua và bên bán về một
giao dịch tài sản sở với giá xác định trong tương lai, trong đó bên mua của hợp
lOMoARcPSD| 59773091
đồng quyền lựa chọn thực hiện giao dịch hay không (trong tương lai) bằng việc
trả một khoản phí nhất định cho bên bán.
Điều 64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá bao gồm hợp đồng
kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.
2. Hợp đồng kỳ hạn thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao bên mua cam
kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng.
3. Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán thỏa thuận, theo đó bên
mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá
định trước (gọi ggiao kết) phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền
này (gọi tiền mua quyền). Bên mua quyền quyền chọn thực hiện hoặc không
thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó.
1.2 . Mọi thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều được quyền
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận thấy doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán.
Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản công ty TNHH 2 thành viên trở
lên bao gồm:
Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần
Người lao động, công đoàn sở, công đoàn cấp trên trực tiếp sở những i
chưa thành lập công đoàn cơ sở
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp,
Chủ tịch Hội đồng thành viên ca công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên
1.1. Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với
sản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định của pháp luật.
Đúng
Điều 108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại
Thương nhân quyền đăng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng
cáo thương mại theo quy định của pháp luật.
1.2. Hòa giải thủ tục bắt buộc phải thực hiện khi giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài thương mại.
Sai
Điều 58 luật tttm
Điều 58. Hoà giải, công nhận hòa giải thành
Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải đcác bên thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Khi các bên thỏa thuận được với nhau
lOMoARcPSD| 59773091
về việc giải quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải
thành có chữ ký của các bên và xác nhận của các Trọng tài viên. Hội đồng trọng tài
ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này chung thẩm
và có giá trị như phán quyết trọng tài.
1.1. Bên vi phạm chỉ được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp
đồng nếu các bên có thỏa thuận trước trong hợp đồng.
Sai
Tạm ngừng hợp đồng thương mại
Căn cứ Điều 308 Luật Thương mại 2005 thì tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc
một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
+ Xảy ra hành vi vi phạm các bên đã thoả thuận điều kiện để tạm ngừng
thực hiện hợp đồng.
+ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
1.2. Thương nhân toàn quyền quyết định giá trị của hàng hóa, dịch
vụ dùng để khuyến mại.
Sai vì
Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại thương nhân thực hiện
trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định
tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và Khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
Ádasd
1.1. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại, , mọi rủi ro đối với
hàng hóa sẽ thuộc về bên bán nếu bên mua chưa nhận được hang hóa đó.
Sai theo điều 57 58 thì bên rủi ro chuyển cho người vận chuyển, bên mua.
Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua
tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hỏng hàng hoá được chuyển
cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ
quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền
giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đi với hàng hoá. Điều 58. Chuyển rủi ro
trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp thoả thuận khác, nếu hợp đồng quy định về việc vận chuyển
hàng hoá và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi
ro về mất mát hoặc hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã
được giao cho người vận chuyển đầu tiên.
lOMoARcPSD| 59773091
1.2 . Thủ tục phá sản theo quy định của Luật phá sản 2014 không được áp dụng
với hộ kinh doanh và hợp tác xã.
Sai
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây
gọi chung là hợp tác xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
1.1 . Hình thức của hợp đồng dịch vtổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại do các bên tự thỏa thuận quyết định.
Đúng điều 140 luật thương mại
Điều 140. Quyền nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm
thương mại
1. Niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển m thương mại tại nơi tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương
mại.
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ để tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại và các phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận trong
hợp đồng.
4. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
5. Thực hiện việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo thoả thuận trong hợp
đồng.
1.2. Bên đại lý không được tự mình quyết định giá bán hàng hóa mà mình làm
đại lý
Sai
Theo quy định tại Điều 171 Luật thương mại 2005 về thù lao đại như sau: "1. Trừ
trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đạidưới hình thức
hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
2. Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung
ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại được hưởng hoa hồng tính theo tlệ phần
trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch v.
3. Trường hợp bên giao đại không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá hoặc giá
cung ứng dịch vụ cho khách hàng chỉ ấn định ggiao đại cho bên đại thì
bên đại được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được xác định mức
chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá
do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý.
lOMoARcPSD| 59773091
4. Trường hợp các bên không thoả thuận về mức thù lao đại thì mức thù
lao được tính như sau:
a) Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
b) Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý là mức
thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà bên giao đại
lý đã trả cho các đại lý khác;
c) Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù lao đại
mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ trên
thị trường."
1.2 . Mọi cổ đông của công ty cổ phần đều được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản khi nhận thấy công ty cổ phần mất khả năng thanh toán.
Sai
Khoản 5 Điều 5 Luật phá sản năm 2014 quy định:
“Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu t20% số cổ phần phổ thong trở lên trong thời
gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu m thủ tục phá sản khi công
ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20%
số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục psản khi công ty cổ phàn mất khả năng thanh toán trong trường
hợp Điều lệ công ty quy định”.
Theo đó, chủ thể là cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản có hai loại:
Loại một, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên
trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng.
Loại hai, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong
thời gian liên tục ít nhất 06 tháng và được quy định trong Điều lệ công ty.
1.1 . Hợp đồng về quyền chọn thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao
bên mua cam kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp
đồng. Sai
Hợp đồng quyền chọn thỏa thuận hoặc cam kết giữa bên mua và bên bán vmột
giao dịch tài sản cơ sở với giá xác định trong tương lai, trong đó bên mua của hợp
đồng quyền lựa chọn thực hiện giao dịch hay không (trong tương lai) bằng việc
trả một khoản phí nhất định cho bên bán.
Điều 64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá bao gồm hợp đồng
kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.
2. Hợp đồng kỳ hạn thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao bên mua cam
kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng.
lOMoARcPSD| 59773091
3. Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán thỏa thuận, theo đó bên
mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá
định trước (gọi ggiao kết) phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền
này (gọi tiền mua quyền). Bên mua quyền quyền chọn thực hiện hoặc không
thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó.
1.2 . Mọi thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều được quyền
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận thấy doanh nghiệp mất khả năng
thanh toán.
Sai
Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản công ty TNHH 2 thành viên trở
lên bao gồm:
Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần
Người lao động, công đoàn sở, công đoàn cấp trên trực tiếp sở những i
chưa thành lập công đoàn cơ sở
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp,
Chủ tịch Hội đồng thành viên ca công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59773091
Pháp luật về hoạt động thương mại (Bộ luật dân sự 2015, Bộ luật tố tụng dân
sự 2015, Luật doanh nghiệp 2020, Luật thương mại 2005 (2018), Luật trọng tài
thương mại 2010, Luật phá sản 2014)

1. Khái quát về hoạt động thương mại, hành vi thương mại, khái niệm về thương nhân
- Khái niệm thương nhân: cá nhân, tổ chức… thành lập 1 cách hợp pháp và
thực hiện hoạt động thương mại 1 cách thường xuyên, liên tục, ổn định và tạo ra thu nhập
- Khái niệm về hoạt động thương mại: là hoạt động được thực hiện bởi các
thương nhân trên thương trường nhằm mục đích sinh lời: mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác
- Đặc điểm của hoạt động thương mại: Chủ thể thực hiện: Thương nhân
• Phải thực hiện trên thương trường
• Nhằm mục tiêu lợi nhuận
• Phải thực hiện thường xuyên, liên tục
• Phải mang tính nghề nghiệp
2. Hợp đồng trong kinh doanh thương mại
- Khái niệm hợp đồng trong kinh doanh thương mại: Là sự thoả thuận giữa
thương nhân với nhau hoặc giữa ít nhất 1 bên là thương nhân về việc xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.
- Phân loại hợp đồng trong kinh doanh thương mại
- Hình thức hợp đồng trong kinh doanh thương mại: văn bản, lời nói, hành
vi cụ thể (Một số loại bắt buộc phải xác lập dưới dạng thức văn bản: Các
hoạt động trung gian thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại)
- Giao kết hợp đồng trong kinh doanh thương mại: Đề nghị giao kết hợp
đồng và thời điểm xác định hợp đồng có hiệu lực
- Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực (Chủ thể giao kết hợp đồng phải có
năng lực pháp luật và năng lực hành vi, phải là người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp hoặc là được người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp uỷ quyền)
- Trường hợp hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu (Vô hiệu tuyệt
đối và vô hiệu từng phần) hợp đồng đã thực hiện được 2/3 hợp động trở
lên thì tiếp tục thực hiện, đối với hợp đồng vô hiệu từng phần, vô hiệu ở
đâu thì huỷ bỏ hoặc sửa đổi ở đó. Các điều khoản khác vẫn có hiệu lực
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và các chế tài thương mại (Chế tài phạt
vi phạm hợp đồng: Thoả thuận của các bên, nhưng không được quá 8 % lOMoAR cPSD| 59773091
tổng giá trị vi phạm; chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, sẽ
chỉ được áp dụng khi có thiệt hại thực tế xảy ra và bên bị vi phạm có thể
chứng minh được thiệt hại thực tế đó) ( Trường hợp tạm ngừng, huỷ bỏ,
đình chỉ hợp đồng chỉ được thực hiện khi các bên có thoả thuận hoặc vi
phạm những nghĩa vụ cơ bản của hợp đồng, còn lại bên bị vi phạm không
được áp dụng chế tài tạm ngừng, đình chỉ, huỷ bỏ hợp đồng – căn cứ điều
293 LTM 2005) (Chế tài phạt thì phải được các bên quy định điều khoản
trong hợp đồng thì mới được áp dụng, còn bồi thường thì không cần, chỉ
cần các bên chứng minh được thiệt hại thực tế xảy ra – điều 300, 301, 302và 303 LTM 2005)
3. Hoạt động mua bán hàng hoá
- Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hoá
- Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá
- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hoá
- Mua bán hàng hoá quốc tế: Xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập, chuyển khẩu
- Mua bán hàng hoá qua sở giao dịch hàng hoá: khái niệm, đặc điểm, nguyên
tắc, cách thức tiến hành
- Vấn đề vận chuyển trong hợp đồng mua bán hàng hoá
- Chuyển rủi ro trong hợp đồng mua bán hàng hoá
4. Hoạt động trung gian thương mại
- Pháp luật về uỷ thác mua bán hàng hoá: Bên nhận uỷ thác sẽ nhân danh
chính mình để thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá cho bên giao uỷ thác và hưởng thù lao….
- Pháp luật về đại lý thương mại
- Pháp luật về đại diện cho thương nhân
Đặc điểm: Ngoài những đặc điểm chung của hoạt động thương mại cụ
thể thì đại diện cho thương có những đặc điểm riêng: Chủ thể thực hiện
bắt buộc phải là thương nhân, nội dung đại diện bao gồm tất cả các lĩnh
vực mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, giải quuyết tranh chấp, cách
thức thực hiện là thực hiện trên danh nghĩa của bên giao đại diện….
- Pháp luật về môi giới thương mại
5. Hoạt động xúc tiến thương mại
- Hoạt động quảng cáo thương mại (109 LTM 2005: Dưới 30 độ cồn
2018 Nồng độ cồn quy định là 15 độ )
- Hoạt động khuyến mại
- Hoạt động trưng bày và giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
- Hoạt động hội chợ, triển lãm
6. Tranh chấp thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại lOMoAR cPSD| 59773091 - Thương lượng
- Hoà giải (Hoà giải trong tố tụng và hoà giải ngoài tố tụng)
- Trọng tài thương mại (điều kiện có hiệu lực của thoả thuận trọng tài: Phải
được lập thành văn bản, có giá trị độc lập với hợp đồng, phải xác định được
trọng tài giải quyết là cơ quan nào, phán quyết của trọng tài có giá trị chung
thẩm và các bên không thể kháng cáo kháng nghị, khi đã có thoả thuận
trọng tài thì toà án phải từ chối thụ lý giải quyết). Trường hợp có thoả thuận
trọng tài những thoả thuận trọng tài không xác định được trung tâm trọng
tài nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thoả thuận trọng tài không
thể thực hiện được các bên cần có sự thống nhất lại, nếu các bên không
có sự thống nhất lại thì nguyên đơn có quyền lựa chọn trung tâm trọng tài
để nộp đơn khởi kiện (khoản 5, điều 43 Luật trọng tài thương mại 2010)
- Toà án: Toà án có thể bị kháng cáo kháng nghị, toà án có thẩm quyền giải
quyết các vụ tranh chấp trong kinh doanh thương mại là toà án nhân dân
cấp huyện nơi bị đơn đặt trụ sở hoặc nơi xảy ra tranh chấp đối với tranh
chấp liên quan đến bất động sản. Toà án nhân dân cấp tỉnh sẽ giải quyết
các vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài. Toà án sẽ phải từ chối thụ lý giải
quyết khi tranh chấp đó đã được thoả thuận giải quyết tại trung tâm trọng
tài, mà thoả thuận đấy có hiệu lực pháp luật. 7. Phá sản - Khái niệm phá sản
- Dấu hiệu 1 doanh nghiệp hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản (lâm vào
tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong khoảng
thời gian 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán, bị toà ra quyết định mở thủ tục phá sản)
- Ai có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản: Chủ nợ không có đảm
bảo hoặc có đảm bảo 1 phần, người lao động, đại diện ban chấp hành công
đoàn, chủ sở hữu của công ty, doanh nghiệp - Trình tự thủ tục phá sản:
- Thứ tự ưu tiên thanh toán: Chi phí phá sản, nợ lương, bảo hiểm xã hội…
cho người lao động, thuế, chi trả các khoản nợ cho các chủ nợ theo tỷ lệ tương ứng với số nợ
- So sánh phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thông thường với phá sản đối
với các tổ chức tín dụng
- Ví dụ: Doanh nghiệp A nợ những khoản như sau:
Anh C 1 tỷ có đảm bảo là chiếc xe ô tô trị giá 1,4 tỷ
Nợ chị D 2 tỷ, có tài sản đảm bảo là căn nhà chung cư trị giá 1,6 tỷ
Nợ công ty X 7 tỷ, có tài sản đảm bảo là giá trị quyền sử dụng đất trị giá 4 tỷ
Nợ công ty Y 3 tỷ không có tài sản đảm bảo lOMoAR cPSD| 59773091
Nợ công ty Z 1 tỷ không có tài sản đảm bảo
Nợ lương người lao động 3 tháng, tổng giá trị 1,2 tỷ Biết rằng,
tổng giá trị tài sản doanh nghiệp A còn là 5 tỷ đồng. Câu hỏi:
• Xác định doanh nghiệp A đã lâm vào tình trạng phá sản chưa? Vì sao?
• Gỉa sử doanh nghiệp A đã lâm vào tình trạng phá sản, vậy ai có quyền
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp A?
• Thứ tự thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp A được xác định như thế nào? lOMoAR cPSD| 59773091
CÂU HỎI BÁN TRẮC NGHIỆM
1.1. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng
hoá không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá
qua Sở giao dịch hàng hoá.
Đúng
Theo quy định của Luật Thương mại, một trong các nghĩa vụ của bên môi giới
thương mại đó là không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi
giới (khoản 4 Điều 151). Như vậy, thành viên môi giới không được là một bên trong
hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
1.2. Sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp,
hợp tác xã vẫn có thể trả nợ lương cho người lao động nếu được sự
chấp thuận của thẩm phán.
Đúng
Điều 54 Luật Phá sản 2014 có quy định cụ thể về trình tự phân chia tài sản sau khi công ty phá sản như sau:
Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản
“1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau: a) Chi phí phá sản; b)
Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết; c)
Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã; d)
Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả
cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do
giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.”

1.1 . Các bên trong hợp đồng đại diện cho thương nhân bắt buộc phải là thương nhân. Đúng
Điều 141. Đại diện cho thương nhân 1.
Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên
đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động
thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù
lao về việc đại diện.
1.2 . Sau khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác
xã không được phép cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, bán, tặng cho, cho thuê tài sản.
Sai theo điều 49 luật phá sản lOMoAR cPSD| 59773091
Điều 49. Giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
1 . Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã phải báo cáo
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trước khi thực hiện các hoạt động sau:
a) Hoạt động liên quan đến việc vay, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, mua bán, chuyển
nhượng, cho thuê tài sản; bán, chuyển đổi cổ phần; chuyển quyền sở hữu tài sản;
1.1. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ phải được lập
thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Đúng
Điều 124. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ phải được lập thành văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
1.2. Bên ủy thác và bên nhận ủy thác mua bán hang hóa có thể là thương nhân
hoặc không phải thương nhân.
Sai theo điều 157 luật Thương mại Điều 157. Bên uỷ thác
Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao
cho bên nhận uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao uỷ thác.
1.1 . Hàng hoá gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong
tương lai và đất đai, những vật gắn liền với đất đai.
Đúng điều 3 luật thương mại 2005
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 2 . Hàng hóa bao gồm :
a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai.
1.2 . Hình thức của hợp đồng dịch vụ tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại do các bên tự thỏa thuận quyết định.
Đúng điều 140 luật thương mại
Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại lOMoAR cPSD| 59773091
1. Niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ để tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại và các phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận trong hợp đồng.
4. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
5. Thực hiện việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo thoả thuận trong hợp đồng.
1.1. Hợp đồng trong kinh doanh không tuân thủ quy định pháp luật về
hình thức có thể không bị vô hiệu.
1.2. Chỉ có thương nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển
lãm thương mại mới được quyền tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại. Sai
Điều 131. Quyền tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại 1.
Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền trực tiếp tổ chức, tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại về hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc thuê
thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại thực hiện. 2.
Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp tổ chức, tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn
phòng đại diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lãm thương mại để tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương
nhân mà mình đại diện. 3.
Thương nhân nước ngoài có quyền trực tiếp tham gia hoặc thuê thương nhân
kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thay mặt mình tham gia
hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam. Trong trường hợp muốn tổ chức hội
chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam thì thương nhân nước ngoài phải thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện.
1.1 . Bên đại lý không được tự mình quyết định giá bán hàng hóa mà mình làm đại lý Sai
Theo quy định tại Điều 171 Luật thương mại 2005 về thù lao đại lý như sau: "1. Trừ
trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức
hoa hồng hoặc chênh lệch giá. lOMoAR cPSD| 59773091 2.
Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung
ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần
trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ. 3.
Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá hoặc giá
cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý thì
bên đại lý được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được xác định là mức
chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá
do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý. 4.
Trường hợp các bên không có thoả thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao được tính như sau:
a) Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
b) Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý là mức
thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà bên giao đại
lý đã trả cho các đại lý khác;
c) Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù lao đại
lý là mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ trên thị trường."
1.2 . Mọi cổ đông của công ty cổ phần đều được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản khi nhận thấy công ty cổ phần mất khả năng thanh toán.
Khoản 5 Điều 5 Luật phá sản nă 2014 quy định:
“Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thong trở lên trong thời
gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công
ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20%
số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phàn mất khả năng thanh toán trong trường
hợp Điều lệ công ty quy định”.
Theo đó, chủ thể là cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản có hai loại:
Loại một, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên
trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng.
Loại hai, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong
thời gian liên tục ít nhất 06 tháng và được quy định trong Điều lệ công ty.
1.1 . Hợp đồng về quyền chọn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và
bên mua cam kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng. Sai
Hợp đồng quyền chọn là thỏa thuận hoặc cam kết giữa bên mua và bên bán về một
giao dịch tài sản cơ sở với giá xác định trong tương lai, trong đó bên mua của hợp lOMoAR cPSD| 59773091
đồng có quyền lựa chọn thực hiện giao dịch hay không (trong tương lai) bằng việc
trả một khoản phí nhất định cho bên bán.
Điều 64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá 1.
Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá bao gồm hợp đồng
kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn. 2.
Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam
kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng. 3.
Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo đó bên
mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá
định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền
này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không
thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó.
1.2 . Mọi thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều được quyền
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận thấy doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản công ty TNHH 2 thành viên trở lên bao gồm:
Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần
Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi
chưa thành lập công đoàn cơ sở
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp,
Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1.1. Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với
sản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định của pháp luật. Đúng
Điều 108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại
Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng
cáo thương mại theo quy định của pháp luật.
1.2. Hòa giải là thủ tục bắt buộc phải thực hiện khi giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài thương mại. Sai Điều 58 luật tttm
Điều 58. Hoà giải, công nhận hòa giải thành
Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Khi các bên thỏa thuận được với nhau lOMoAR cPSD| 59773091
về việc giải quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải
thành có chữ ký của các bên và xác nhận của các Trọng tài viên. Hội đồng trọng tài
ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm
và có giá trị như phán quyết trọng tài.
1.1. Bên vi phạm chỉ được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp
đồng nếu các bên có thỏa thuận trước trong hợp đồng. Sai
Tạm ngừng hợp đồng thương mại
Căn cứ Điều 308 Luật Thương mại 2005 thì tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc
một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
+ Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
1.2. Thương nhân có toàn quyền quyết định giá trị của hàng hóa, dịch
vụ dùng để khuyến mại. Sai vì
Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện
trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định
tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và Khoản 2 Điều 9 Nghị định này. Ádasd
1.1. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại, , mọi rủi ro đối với
hàng hóa sẽ thuộc về bên bán nếu bên mua chưa nhận được hang hóa đó.
Sai theo điều 57 58 thì bên rủi ro chuyển cho người vận chuyển, bên mua.
Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua
tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển
cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ
quyền đã nhận hàng tại địa điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền
giữ lại các chứng từ xác lập quyền sở hữu đối với hàng hoá. Điều 58. Chuyển rủi ro
trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển
hàng hoá và bên bán không có nghĩa vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi
ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã
được giao cho người vận chuyển đầu tiên. lOMoAR cPSD| 59773091
1.2 . Thủ tục phá sản theo quy định của Luật phá sản 2014 không được áp dụng
với hộ kinh doanh và hợp tác xã. Sai
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây
gọi chung là hợp tác xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
1.1 . Hình thức của hợp đồng dịch vụ tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại do các bên tự thỏa thuận quyết định.
Đúng điều 140 luật thương mại
Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
1. Niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ để tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại và các phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận trong hợp đồng.
4. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
5. Thực hiện việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo thoả thuận trong hợp đồng.
1.2. Bên đại lý không được tự mình quyết định giá bán hàng hóa mà mình làm đại lý Sai
Theo quy định tại Điều 171 Luật thương mại 2005 về thù lao đại lý như sau: "1. Trừ
trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức
hoa hồng hoặc chênh lệch giá. 2.
Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung
ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần
trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ. 3.
Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá hoặc giá
cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý thì
bên đại lý được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được xác định là mức
chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá
do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý. lOMoAR cPSD| 59773091 4.
Trường hợp các bên không có thoả thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao được tính như sau:
a) Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
b) Trường hợp không áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý là mức
thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà bên giao đại
lý đã trả cho các đại lý khác;
c) Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù lao đại
lý là mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ trên thị trường."
1.2 . Mọi cổ đông của công ty cổ phần đều được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản khi nhận thấy công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Sai
Khoản 5 Điều 5 Luật phá sản năm 2014 quy định:
“Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thong trở lên trong thời
gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công
ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20%
số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phàn mất khả năng thanh toán trong trường
hợp Điều lệ công ty quy định”.
Theo đó, chủ thể là cổ đông hoặc nhóm cổ đông có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản có hai loại:
Loại một, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên
trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng.
Loại hai, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong
thời gian liên tục ít nhất 06 tháng và được quy định trong Điều lệ công ty.
1.1 . Hợp đồng về quyền chọn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và
bên mua cam kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng. Sai
Hợp đồng quyền chọn là thỏa thuận hoặc cam kết giữa bên mua và bên bán về một
giao dịch tài sản cơ sở với giá xác định trong tương lai, trong đó bên mua của hợp
đồng có quyền lựa chọn thực hiện giao dịch hay không (trong tương lai) bằng việc
trả một khoản phí nhất định cho bên bán.
Điều 64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá 1.
Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá bao gồm hợp đồng
kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn. 2.
Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam
kết nhận hàng hoá tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng. lOMoAR cPSD| 59773091 3.
Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo đó bên
mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá
định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền
này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không
thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó.
1.2 . Mọi thành viên của công ty TNHH 2 thành viên trở lên đều được quyền
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận thấy doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Sai
Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản công ty TNHH 2 thành viên trở lên bao gồm:
Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần
Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi
chưa thành lập công đoàn cơ sở
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp,
Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên