Tóm tắt trắc nghiệm Triết | Đại học Nội Vụ Hà Nội
1. Khái niệm triết học- Khái niệm triết học.+ Người Hy Lạp cổ đại gọi triết học là philosophia, ghép từ hai từ philos- tình yêu
và sophia- sự thông thái. Như vậy, theo nghĩa đen, triết học là tình yêu sự thôngthái. Nhà triết học là nhà thông thái bởi nó có khả năng làm sáng tỏ bản chất của sựvật, hiện tượng bằng hệ thống khái niệm, phạm trù và quy luật.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Triết học Mác-Lenin (THML1)
Trường: Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 36844358
CHƯƠNG I. TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. KHÁI NIỆM TRIẾT HỌC VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái niệm triết học - Khái niệm triết học.
+ Người Hy Lạp cổ đại gọi triết học là philosophia, ghép từ hai từ philos- tình yêu
và sophia- sự thông thái. Như vậy, theo nghĩa đen, triết học là tình yêu sự thông thái.
Nhà triết học là nhà thông thái bởi nó có khả năng làm sáng tỏ bản chất của sự vật,
hiện tượng bằng hệ thống khái niệm, phạm trù và quy luật.
+ Triết học xuất hiện cả ở phương Đông và phương Tây vào khoảng từ thế kỷ VIII -
VI trước Công nguyên (tr.c.n) tại một số nền văn minh cổ đại như Trung
Quốc,Ấn Độ, Ai Cập, trung Đông v.v, nhưng triết học kinh điển chỉ phát triển ở Hy Lạp cổ đại. -
Định nghĩa triết học. Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của
conngười về thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.
2. Đối tượng nghiên cứu của triết học -
Triết học thời cổ đại được gọi là khoa học của mọi khoa học. Triết học tự
nhiên làhình thức đầu tiên của triết học. -
Triết học thời Trung cổđược gọi là triết học Kinh viện với nhiệm vụ lý giải
vàchứng minh cho sự đúng đắn của các giáo điều Kinh Thánh. -
Triết học thời Phục hưng và Cận đại được gọi là siêu hình học với nghĩa là
nềntảng thế giới quan của con người. -
Triết học Mác-Lênin là khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất về
sựvận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy;
đồng thời tiếp tục làm rõ vấn đề về mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại.
II. TÍNH QUY LUẬT VỀ SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC
Sự hình thành, phát triển của triết học gắn với tiền đề kinh tế - xã hội và tiền đề nhận thức. 1.
Tiền đề kinh tế - xã hội. Triết học ra đời khi xã hội đã có sự phân công lao
độngthành lao động trí óc và lao động chân tay; gắn liền với cuộc đấu tranh giai cấp. 2.
Tiền đề nhận thức. Triết học ra đời khi tư duy con người đã đạt đến trình độ
kháiquát nhất định để đáp ứng nhu cầu nhận thức tổng thể về thế giới và con người;
khi các thành tựu của khoa học chuyên ngành đã có vai trò nhất định đối với nội lOMoAR cPSD| 36844358
dung các tư tưởng và học thuyết triết học. Có thể khẳng định rằng, triết học ra đời
từ thực tiễn, do nhu cầu của thực tiễn quy định.
III. VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Vai trò thế giới quan và phương pháp luận của triết học -
Vai trò thế giới quan của triết học.
+ Định nghĩa. Thế giới quan là quan niệm của con người về thế giới và về vị trí, vai
trò của con người trong thế giới đó.
+ Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan, bởi triết học mô tả những vấn đề
của thế giới quan bằng hệ thống các khái niệm và phạm trù, quy luật. Hơn nữa, triết
học không chỉ nêu ra các quan điểm của mình mà còn chứng minh cho các quan
điểm đó bằng lý tính. Thông qua thế giới quan triết học, thế giới quan sẽ được thể
hiện qua các quan điểm về kinh tế, chính trị, đạo đức, pháp luật, tôn giáo v...v + Các
cấp độ thế giới quan.
Thế giới quan có nhiều cấp độ khác nhau như thế giới quan huyền thoại; thế giới
quan tôn giáo; thế giới quan triết học (thế giới quan duy vật và thế giới quan duy
tâm); thế giới quan khoa học và thế giới quan không khoa học v.v. Việc xác định cấp
độ, nội dung thế giới quan phụ thuộc vào vấn đề, liệu lợi ích giai cấp có phù hợp
khách quan đối với xu hướng của sự phát triển lịch sử, với khoa học và với thực tiễn xã hội hay không.
+ Vai trò của thế giới quan triết học đối với nhận thức và thực tiễn.
Bản chất của thế giới quan là sự thống nhất biện chứng giữa nhận thức - đánh giá
với thực tiễn - cải tạo; đưa lại cho con người khả năng tạo ra cácmục đíchxác định,
đưa ra kế hoạch, lý tưởng chung của cuộc sống, làm cho thế giới quan có sức mạnh hiện thực.
- Vai trò phương pháp luận của triết học.
+ Định nghĩa. Phương pháp luận là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc xuất phát
chỉ đạo chủ thể trong việc xác định phương pháp cũng như xác định phạm vi, khả
năng áp dụng phương pháp hợp lý, có hiệu quả tối đa.
+ Các cấp độ phương pháp luận.
Phương pháp luận có nhiều cấp độ khác nhau như phương pháp luận ngành là
phương pháp luận của các ngành khoa học cụ thể; phương pháp luận chung là các
quan điểm, nguyên tắc chung hơn cấp độ ngành, dùng để xác định phương pháp hay
phương pháp luận của nhóm ngành có đối tượng nghiên cứu chung nào đó; phương
pháp luận chung nhất (phương pháp luận triết học) khái quát các quan điểm, nguyên
tắc chung nhất làm cơ sở cho việc xác định các phương pháp luận ngành, chung và lOMoAR cPSD| 36844358
các phương pháp hoạt động cụ thể của nhận thức và thực tiễn. + Vai trò của phương
pháp luận triết học đối với nhận thức và thực tiễn thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo sự tìm
kiếm, xây dựng; lựa chọn và vận dụng các phương pháp để thực hiện hoạt động nhận
thức và thực tiễn; đóng vai trò định hướng trong quá trình tìm tòi, lựa chọn và vận dụng phương pháp.
2. Vai trò của triết học đối với các khoa học chuyên ngành và tư duy lý luận -
Vai trò của triết học đối với các khoa học chuyên ngành.
Sự hình thành, phát triển của triết học gắn với sự khái quát những thành tựu phát
triển của khoa học chuyên ngành. Ngược lại, triết học đóng vai trò là thế giới quan
và phương pháp luận cho khoa học chuyên ngành; là cơ sở lý luận cho việc đánh giá
các thành tựu mà khoa học chuyên ngành đạt được; vạch ra phương hướng, chỉ ra
phương pháp cho việc nghiên cứu của các khoa học đó.
- Triết học có vai trò to lớn đối với việc rèn luyện năng lực tư duy lý luận của con
người, bởi “một dân tộc muốn đứng vững trên đỉnh cao của khoa học thì không thể
không có tư duy lý luận”.
CHƯƠNG II. KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG
I. TRIẾT HỌC ẤN ĐỘ CỔ, TRUNG ĐẠI
1. Điều kiện ra đời, phát triển và đặc thù của triết học Ấn Độ cổ, trung đại
a. Điều kiện ra đời của triết học Ấn Độ cổ, trung đại
b. Quá trình hình thành, phát triển của triết học tôn giáo Ấn Độ cổ, trung đại2.
Một số nội dung triết học Ấn Độ cổ, trung đại
a. Tư tưởng bản thể luận
b. Tư tưởng giải thoát của triết học tôn giáo Ấn Độ3. Đặc điểm cơ
bản của triết học Ấn Độ cổ, trung đại
II. TRIẾT HỌC TRUNG QUỐC CỔ, TRUNG ĐẠI
1. Điều kiện ra đời và phát triển của triết học Trung Quốc cổ, trung đại
a. Điều kiện ra đời của triết học Trung Quốc cổ, trung đại
b. Quá trình hình thành và phát triển của triết học Trung Quốc cổ, trung đại2. Một
số nội dung triết học Trung Quốc cổ, trung đại
a. Tư tưởng bản thể luận
b. Tư tưởng về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức
c. Tư tưởng biện chứng
d. Tư tưởng về nhận thức
đ. Tư tưởng về con người và xây dựng con người lOMoAR cPSD| 36844358
e. Tư tưởng về xã hội lý tưởng và con đường trị quốc3. Đặc điểm cơ bản của triết
học Trung Quốc cổ, trung đại
III. LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC VIỆT NAM
1. Điều kiện hình thành, phát triển và đặc điểm của tư tưởng triết học Việt Nam
a. Điều kiện hình thành và phát triển của lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam
b. Những đặc điểm chủ yếu của lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam
2. Những nội dung cơ bản của lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam
a. Những tư tưởng triết học chính trị, đạo đức và nhân văn trong lịch sử tư tưởngtriết học Việt Nam
b. Một số tư tưởng triết học Đạo Phật trong lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam
c. Một số tư tưởng triết học Nho giáo trong lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam
d. Sự đối lập giữa thế giới quan duy vật với thế giới quan duy tâm, giữa thế giớiquan
triết học với thế giới quan tôn giáo trong lịch sử tư tưởng triết học Việt Nam
3. Vai trò của Hồ Chí Minh đối với sự phát triển của tư tưởng triết học Việt Nam
CHƯƠNG III. KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY
I. TRIẾT HỌC HY LẠP CỔ ĐẠI
1. Điều kiện ra đời và phát triển của triết học Hy Lạp cổ đại 2.
Một số nội dung cơ bản của triết học Hy Lạp cổ đại
a. Tư tưởng về bản nguyên thế giới
b. Tư tưởng biện chứng
c. Tư tưởng về nhận thức
d. Tư tưởng về đạo đức và chính trị
3. Đặc điểm cơ bản của triết học Hy Lạp cổ đại
II. TRIẾT HỌC TÂY ÂU THỜI TRUNG CỔ
1. Điều kiện ra đời và phát triển của triết học tây Âu thời Trung cổ
a. Điều kiện kinh tế - xã hội và văn hoá
b. Quá trình hình thành và phát triển của triết học tây Âu thời Trung cổ2. Một
số nội dung cơ bản của triết học tây Âu thời Trung cổ
a. Mối quan hệ giữa tri thức với niềm tin tôn giáo
b. Tư tưởng về xã hội và đạo đức
3. Đặc điểm cơ bản của triết học tây Âu thời Trung cổ
III. TRIẾT HỌC TÂY ÂU THỜI PHỤC HƯNG VÀ CẬN ĐẠI lOMoAR cPSD| 36844358
Giai đoạn lịch sử từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII được gọi là thời kỳ Phục hưng và Cận đại của tây Âu.
1. Triết học tây Âu thời Phục hưng
2. Triết học tây Âu thời Cận đại
IV. TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC
1. Điều kiện ra đời và phát triển của triết học cổ điển Đức
2. Một số nội dung triết học cổ điển Đức
3. Đặc điểm cơ bản của triết học cổ điển Đức
V. MỘT SỐ TRÀO LƯU TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
1. Điều kiện ra đời và phát triển của triết học phương Tây hiện đại
2. Một số nội dung triết học phương Tây hiện đại
3. Đặc điểm của triết học phương Tây hiện đại
CHƯƠNG IV. KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
I. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI CỦA TRIẾT HỌC MÁC
II. NHỮNG GIAI ĐOẠN CHỦ YẾU TRONG SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
1. Giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen
2. Thực chất cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện
3. Ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện
4. V.I.Lênin phát triển triết học Mác
5. Triết học Mác - Lênin trong thời đại ngày nay
CHƯƠNG V. CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC
I. THẾ GIỚI QUAN VÀ THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC
1. Thế giới quan và các hình thức cơ bản của thế giới quan
2. Thế giới quan duy vật và lịch sử phát triển của thế giới quan duy vật
a. Thế giới quan duy tâm và thế giới quan duy vật
b. Lịch sử phát triển của thế giới quan duy vật
II. NỘI DUNG, BẢN CHẤT CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỚI
TƯ CÁCH LÀ HẠT NHÂN CỦA THẾ GIỚI QUAN KHOA HỌC
1. Nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng lOMoAR cPSD| 36844358
2. Bản chất của thế giới quan duy vật biện chứng
III. NHỮNG NGUYÊN TẮC PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA DUY
VẬT BIỆN CHỨNG VÀ VIỆC VẬN DỤNG NÓ VÀO SỰ NGHIỆP CÁCH
MẠNG Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
CHƯƠNG VI. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT - PHƯƠNG PHÁP LUẬN NHẬN
THỨC KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
I. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ NỘI
DUNG CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Siêu hình và biện chứng; khái quát lịch sử phát triển của biện chứng
a. Siêu hình và biện chứng
b. Khái quát lịch sử phát triển của phép biện chứng
2. Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC
PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Phương pháp và phương pháp luận
2. Một số nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật
CHƯƠNG VII. NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VỚI THỰC
TIỄN CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
I. PHẠM TRÙ THỰC TIỄN VÀ PHẠM TRÙ LÝ LUẬN 1. Phạm trù thực tiễn 2. Phạm trù lý luận
II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN
1. Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và tiêu chuẩn của lý luận; lý luận hình
thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn 2. Thực
tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận; ngược lại, lý luận phải được vận dụng vào thực
tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn
III. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT
GIỮA LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN TRONG GIAI ĐOẠN CÁCH MẠNG HIỆN NAY Ở NƯỚC TA
1. Lý luận phải luôn bám sát thực tiễn; phản ánh được yêu cầu của thực tiễn; kháiquát
được những kinh nghiệm của thực tiễn lOMoAR cPSD| 36844358
2. Hoạt động thực tiễn phải lấy lý luận chỉ đạo; khi vận dụng lý luận phải phù hợpvới
điều kiện lịch sử - cụ thể
3. Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều
CHƯƠNG VIII. LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CON ĐƯỜNG
ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. LÝ LUẬN HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA LÝ LUẬN ĐÓ
1. Những tiền đề xuất phát để xây dựng lý luận hình thái kinh tế - xã hội
2. Cấu trúc xã hội, phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
3. Phép biện chứng về sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội
4. Tính khoa học và vai trò phương pháp luận của lý luận hình thái kinh tế-xã hội
II. NHẬN THỨC VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Dự báo của C.Mác và V.I.Lênin về chủ nghĩa xã hội
2. Chủ nghĩa xã hội theo mô hình kế hoạch hoá tập trung và vai trò lịch sử của nó
3. Những biến đổi của thời đại và vấn đề quá độ lên chủ nghĩa xã hội
4. Về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
CHƯƠNG IX. GIAI CẤP, DÂN TỘC, NHÂN LOẠI TRONG THỜI ĐẠI HIỆN
NAY VÀ VẬN DỤNG VÀO SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. GIAI CẤP VÀ ĐẤU TRANH GIAI CẤP
1. Khái quát các quan điểm ngoài mácxít về giai cấp và đấu tranh giai cấp
2. Quan điểm mácxít về giai cấp và đấu tranh giai cấp
3. Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ởViệt Nam
II. QUAN HỆ GIAI CẤP VỚI DÂN TỘC VÀ NHÂN LOẠI TRONG THỜI ĐẠI NGÀY NAY
1. Dân tộc và quan hệ giai cấp với dân tộc
2. Nhân loại và quan hệ giai cấp với nhân loại
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giai cấp, nhân loại trong cách mạng Việt Nam lOMoAR cPSD| 36844358
4. Quan hệ giai cấp, dân tộc, nhân loại trong cách mạng Việt Nam hiện
nayCHƯƠNG X. LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC
1. Nguồn gốc, bản chất và đặc trưng của nhà nước a. Nguồn gốc nhà nước
b. Bản chất của nhà nước
c. Đặc trưng của nhà nước
2. Chức năng cơ bản và vai trò kinh tế của nhà nước
3. Các kiểu và hình thức nhà nước trong lịch sử
II. NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1. Khái niệm nhà nươc pháp quyền và lịch sử tư tưởng triết học về nhà nước phápquyền
2. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CHƯƠNG XI. QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ CON NGƯỜI
VÀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM HIỆN NAY
I. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC NGOÀI MÁCXÍT VỀ CON NGƯỜI
1. Quan điểm về con người trong triết học phương Đông -
Quan điểm về con người trong triết học Phật giáo.
+ Phật giáo phủ nhận vai trò của Đấng sáng tạo, phủ nhận cái Tôi của con người. +
Trong quá trình tồn tại, con người có trần tục tính và phật tính. Bản tính con người
vốn tự có cái ác và cái thiện. Cuộc đời con người do chính con người quyết định qua quá trình tạo nghiệp.
+ Con đường tu nghiệp để trở thành La Hán, Bồ tát hay Phật được coi là đạo làm người.
- Quan điểm về con người trong triết học Nho gia.
+ Con người và vạn vật được tạo nên từ sự hỗn hợp giữa Trời với Đất trong khoảng
giữa âm - dương và do bẩm thụ tính Trời nên bản tính con người vốn thiện. + Bản
chất con người bị quy định bởi Mệnh Trời “Nhân giã kỹ thiên địa chi đức, âm dương
chi giao, quỷ thần chi hội, ngũ hành chi trí khí giã- Con người là cái đức của Trời
Đất, sự giao hợp của âm dương, sự tụ hội của quỷ thần, cái khí tinh tú của ngũ hành”. lOMoAR cPSD| 36844358
2. Quan điểm về con người trong triết học phương Tây a. Thời cổ đại
- Quan điểm về con người trong triết học duy vật Hy Lạp cổ đại (Empêđôclơ,Lơxíp, Đêmôcrít v.v).
- Quan điểm về con người trong triết học duy tâm Hy Lạp cổ đại (Xôcrát và Platônv.v).
- Quan điểm về con người trong triết học Arítxtốt.b. Thời Trung cổ
- Quan điểm về con người của Cơ đốc giáo.
- Quan điểm về con người trong triết học Tômát Đacanh.c. Thời Phục hưng và Cận đại
Triết học phương Tây thời nào cũng có tư tưởng duy vật gắn với thực tiễn xã hội;
tuy nhiên, ở bất kỳ thời nào quan điểm duy tâm về con người vẫn là tư tưởng thống trị.
Cho đến khi "Thuyết tiến hoá của các loài" của Đácuyn ra đời, các nhà triết học duy
vật mới có căn cứ khoa học để chỉ ra nguồn gốc phi thần thánh của con người "Không
phải Chúa đã tạo ra con người theo hình ảnh của Chúa mà chính con người đã tạo ra
Chúa theo hình ảnh của con người" (Phoiơbắc). Tuy vậy, do chịu ảnh hưởng bởi
phương pháp tư duy siêu hình nên đã giải thích sai lệch về nguồn gốc và bản chất
con người. Còn các nhà duy vật thế kỷ XVII-XVIII (Hốpxơ) coi con người khi sinh
ra đã mang sẵn bản chất tự nhiên (tính đồng loại).
Phái nhân bản học sinh vật (Phoiơbắc, Phờrớt v.v) cho con người là một thực thể tự
nhiên, sinh vật; con người sinh vật thuần tuý; con người nhân bản, tuyệt đối hoá yếu
tố sinh vậtcủa con người, quy bản chất của con người vào tính tự nhiên của nó. Ở
Phoiơbắc, bản chất của con người nằm ở tính tộc loại được thể hiện ra trong tình
cảm, đạo đức, tôn giáo và tình yêu.
Đây là quan điểm triết học đã tuyệt đối hoá mặt tự nhiên của con người, tách con
người ra khỏi các hoạt động (thực tiễn) của họ, làm hoà tan bản chất con người vào bản chất tôn giáo.
- Quan điểm về con người trong triết học Italia.
- Quan điểm về con người trong triết học Anh (Ph.Bêcơn). - Quan điểm về con người
trong triết học Hà Lan (Xpinôda) c. Thời hiện đại
- Quan điểm về con người trong triết học phương Tây hiện đại thể hiện rõ nét quacác
quan điểm của phân tâm học, chủ nghĩa nhân vị, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa
phê phán, chủ nghĩa hiện sinh, chủ nghĩa cấu trúc v.v, trong đó các quan điểm về
con người của chủ nghĩa hiện sinh giữ vai trò chủ yếu. lOMoAR cPSD| 36844358
II. QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ CON NGƯỜI
1. Quan điểm triết học Mác - Lênin về bản chất con người
a. Con người là thực thể sinh vật - xã hội
b. Con người là chủ thể của lịch sử
c. Bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội2. Quan điểm triết học Mác
- Lênin về giải phóng con người
- Vị trí vấn đề giải phóng con người trong triết học Mác - Lênin
- Thực chất quan điểm giải phóng con người trong triết học Mác - Lênin
- Quan điểm triết học Mác về phương thức và lực lượng thực hiện việc giải phóngcon người
Bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao hàm ở chỗ là nó trả thế giới con người, những
quan hệ của con người về với bản thân con người; là giải phóng người lao động thoát
khỏi lao động bị tha hoá.
+ Lao động bị tha hoá là lao động làm người lao động đánh mất mình trong hoạt
động người, nhưng lại tìm thấy mình trong hoạt động vật.
+ Lao động bị tha hoá là lao động làm đảo lộn các quan hệ của người lao động.
+ Lao động bị tha hoá là lao động làm người lao động bị phát triển què quặt.
III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƯỜI TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH
MẠNG DO ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về con người -
Nhu cầu khách quan của lịch sử - xã hội.
- Văn hoá và truyền thống của người Việt Nam.
- Tinh hoa văn hoá của nhân loại.
2. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người là tư tưởng về cả cá nhân, cộng đồng, giai cấp,
dân tộc và về cả nhân loại.
a. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng nhân
dân lao động là tư tưởng về sự kết hợp giữa dân tộc với giai cấp, dân tộc với quốc
tế, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội
- Độc lập, tự do là quyền bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
- Giải phóng dân tộc trước hết phải do chính các dân tộc thực hiện.
- Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng giai cấp, giải phóng nhân dân laođộng. lOMoAR cPSD| 36844358
b. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách
mạng là tư tưởng sự nghiệp cách mạng, thành quả cách mạng của dân, do dân và vì dân
- Độc lập, tự do gắn với xã hội của dân, vì dân.
- Quyền dân chủ của nhân dân.
- Giải phóng con người bằng cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.- Trách nhiệm, công
việc, chính quyền, đoàn thể, quyền hành của dân.
c. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người còn là tư tưởng về phát triển con người toàn diện
Xây dựng con người phát triển toàn diện, tức là quá trình làm phát triển hoàn toàn
những năng lực sẵn có của con người -
Tiêu chuẩn cơ bản hàng đầu của con người toàn diện là đức và tài, trong đó đức làgốc. -
Nguyên tắc cơ bản để xây dựng con người toàn diện là tu dưỡng, rèn luyện
tronghoạt động thực tiễn, thực hiện đồng bộ quá trình giáo dục và tự giáo dục
IV. VẤN ĐỀ XÂY DỰNG CON NGƯỜI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Con người Việt Nam trong lịch sử
a. Điều kiện lịch sử hình thành con người Việt Nam -
Sự tác động của môi trường - địa lý. - Đời sống kinh tế.
- Lịch sử giữ nước.- Môi trường văn hoá.
b. Mặt tích cực và mặt hạn chế của con người Việt Nam - Mặt tích cực.
+ Lòng yêu nước, ý chí tự cường dân tộc.
+ Tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - tổ quốc.
+ Lòng nhân ái, khoa dung, trọng nghĩa tình, đạo lý.
+ Đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động.
+ Tinh tế trong ứng xử, giản dị trong lối sống. - Mặt hạn chế.
+ Hạn chế của truyền thống dân chủ làng xã.
+ Tập quán sản xuất tiểu nông; Quá đề cao vai trò của kinh nghiệm.
+ Tính hai mặt của một số truyền thống.
2. Con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay lOMoAR cPSD| 36844358
a. Cách mạng Việt Nam giai đoạn hiện nay và những vấn đề đặt ra đối với con người Việt Nam
- Tình hình thế giới với cuộc cách mạng khoa học, công nghệ và quá trình toàn cầu
hoá. Hoà bình, hợp tác, phát triển đang trở thành xu thế lớn của giai đoạn hiện nay.
- Tình hình trong nước với quá trình đổi mới; cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền kinh
tế được tăng cường; chính trị, xã hội ổn định cùng với các nguy cơ vẫn tồn tại và
diễn biến phức tạp, đan xen, tác động lẫn nhau.
b. Xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cách mạng hiện nay -
Hình thành và phát triển ở con người Việt Nam những đức tính cơ bản sau+
Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với
nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung. Có lối sống lành mạnh, nếp
sống văn minh, cần kiệm, trung thực, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của
cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Lao động chăm chỉ
với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản
thân, gia đình, tập thể và xã hội. Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ
chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực. -
Để đạt được những đức tính cơ bản trên, người Việt Nam tập trung đầu tư
pháttriển vào những lĩnh vực chủ yếu sau + Lĩnh vực kinh tế. + Lĩnh vực chính trị. + Lĩnh vực xã hội.
+ Lĩnh vực giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ. + Lĩnh vực văn hoá./.