lOMoARcPSD| 48302938
Câu 1 ch đề 4
Khái nim phm trù:
Phm trù là nhng khái nim trừu tượng, chung nhất dùng để phn ánh nhng thuc tính,
nhng mi liên h bản ca các s vt, hiện tưng trong thế gii xung quanh. Nói cách
khác, phạm trù như những chiếc hp chứa đựng những ý tưởng ln v cuc sng.
Ví d: Phm trù "thi gian" giúp chúng ta hiu v s trôi chy ca s vt, phm trù "không
gian" giúp chúng ta nhn biết v v trí ca các vt th.
Phân tích phạm trù "Cái riêng,cái chung,cái đơn nhất":
Cái riêng: Là những đặc điểm, tính cht ch mt s vt, hiện tượng c th. Nó làm cho
s vật đó khác biệt vi nhng s vt khác.
Ví d: Mỗi người đều có mt ngoi hình, tính cách riêng biệt, đó là cái riêng của mỗi người.
Cái chung: Là những đặc điểm, tính cht mà nhiu s vt, hiện tượng cùng có. Nó to nên
s liên kết gia các s vt.
Ví d: Tt c con người đều có chung những đặc điểm như cần ăn, cần ng, cn yêu
thương.
Cái đơn nhất: Là s kết hp hài hòa gia cái riêng và cái chung, to nên s độc đáo của
mi s vt, hiện tượng.
Ví d: Mc dù tt c con người đều có chung nhu cầu ăn uống, nhưng mỗi người li có s
thích ăn uống khác nhau, đó là sự kết hp gia cái chung và cái riêng tạo nên cái đơn nhất.
S vn dng ca phm trù trong nhn thc và hot đng thc tin:
Nhn thc: Khi ta quan sát thế gii xung quanh, ta luôn phân bit được đâu là cái riêng, đâu
là cái chung ca các s vt. Nh đó, ta có thể hiểu rõ hơn về bn cht ca chúng.
Hot đng thc tin: Khi ta làm bt c việc gì, ta cũng đều da trên s hiu biết v cái riêng
và cái chung.
Ví d, khi chn mt món quà, ta cn xem xét s thích (cái riêng) của ngưi nhận, đồng thi
cũng phải chn mt món quà phù hp vi hoàn cnh (cái chung).
Ví d minh ha:
Ví d v hc tp:
Cái riêng: Mỗi người có mt cách học khác nhau, có người hc bng hình ảnh, có người hc
bng âm thanh.
Cái chung: Tt c mọi người đều cn phải chăm chỉ, kiên trì để đạt được kết qu tt. Cái
đơn nhất: Mi học sinh đều có một phương pháp học tp riêng, phù hp vi bản thân để
đạt được hiu qu cao nht.
Ví d vnh bn:
lOMoARcPSD| 48302938
Cái riêng: Mỗi người bạn đều có nhng tính cách, s thích khác nhau.
Cái chung: Tình bạn đều da trên s tin tưởng, tôn trng ln nhau.
Cái đơn nhất: Mi tình bạn đều có mt màu sc riêng, mt câu chuyn riêng.
5
. Kết lun:
Vic hiu rõ v phạm trù "cái riêng, cái chung, cái đơn nhất" giúp chúng ta có cái nhìn sâu
sắc hơn về thế gii xung quanh, t đó đưa ra nhng quyết định đúng đắn trong cuc sng.
Câu 2
Phm trù nguyên nhân và kết qu là cp phm trù triết học dùng để ch mi liên h tt yếu,
khách quan và ph biến gia các s vt, hiện tượng trong thế gii.
Nguyên nhân là nhng hiện tượng hoc s vt tạo ra tác động để dẫn đến s thay
đổi hoc hình thành hiện tượng/s vt khác.
Kết qu là hiện tượng hoc s vt xut hiện do tác động ca nguyên nhân.
Mi quan h gia nguyên nhân và kết qu có tính cht sau:
1. Tt yếu: Mi kết qu đều có nguyên nhân và ngược li, không có
nguyên nhân thì không có kết qu.
2. Khách quan: Mi liên h gia nguyên nhân và kết qu tn ti bên
ngoài ý mun của con người.
3. Ph biến: mọi lĩnh vực, t t nhiên, xã hội đến tư duy, đều có mi
quan h gia nguyên nhân và kết qu.
Vn dng trong nhn thc và hoạt động thc tin:
Trong nhn thc, vic hiểu rõ nguyên nhân giúp con người d đoán được kết qu
hoc giải thích được các hiện tượng trong t nhiên, xã hi.
Trong hot đng thc tin, nm rõ quy lut nguyên nhân kết qu giúp con người
hành động có kế hoạch, đưa ra quyết đnh hợp lý để đạt kết qu mong mun.
Ví d minh ha:
Trong lĩnh vực hc tp, nếu bn không hc bài (nguyên nhân) thì kết qu là bn có
th thi rớt. Ngược li, nếu bạn chăm chỉ ôn luyn và tp trung vào bài hc (nguyên
nhân), kết quth là bn s đạt điểm cao.
Trong lĩnh vực âm nhc, bn qung bá bài nhc mi trên các nn tảng như Tiktok
(nguyên nhân), kết qu là bài hát s có kh năng đạt nhiều lượt xem hơn nhờ s
tiếp cn rng rãi.
Như vậy, s nhn thc và vn dụng đúng đắn mi quan h gia nguyên nhân và kết qu
giúp bn ch động hơn trong cuộc sống và đạt được nhng mc tiêu mong mun.
lOMoARcPSD| 48302938
Câu 3
3 . Phm trù ni dung và hình thc
Khái nim
Ni dung là phm trù triết học dùng để ch tng th tt c các mt, yếu t to nên s vt,
hiện tượng.
Hình thc là phm trù triết học dùng để ch phương thức tn ti, biu hin và phát trin ca
s vt, hiện tượng y, là h thng các mi liên h tương đối bn vng gia các yếu t cu
thành ni dung ca s vt hiện tượng và không ch là cái biu hin ca bên ngoài, mà còn là
cái th hin cu trúc bên trong ca s vt, hiện tượng.
Vd: một món ăn ngon gồm nhiu nguyên liu bên trong là ni dung,hình thức là phương
thc chế biến nó và bày trí nó.
Phân tích :
S thng nht :ni dung và hình thc ca s vt, hiện tượng tn ti thng nht cht
ch trong mi liên h ph thuc lẫn nhau, nhưng nội dung gi vai trò quyết đnh.
Không có hình thc nào tn ti mà không chứa đng nội dung, ngược lại cũng
không có ni dung nào li không tn ti trong mt hình thc xác định
Ni dung quyết đnh hình thc:
Ni dung gi vai trò quyết định đối vi hình thc trong quá trình vận động phát trin ca s
vật vì khuynh hướng ch đạo ca ni dung là biến đổi, còn khuynh hướng ch đạo ca hình
thức là tương đối bn vng, chm biến đổi hơn so với ni dung.
S tác động ca hình thc
Ni dung và hình thc không tn ti tách rời nhau, nhưng không hẳn lúc nào ni dung và
hình thức cũng phù hợp vi nhau
+ Khi hình thc phù hp vi nội dung, nó là động cơ thúc đẩy ni dung phát trin
+ Khi không phù hp, hình thc cn tr s phát trin đó của ni dung
Ý nghĩa phương pháp luận:
-Th nht: mun biến đổi s vt, hiện tượng thì trước hết phải tác động, làm thay đổi ni
dung ca nó.
-Th hai: Hình thc ch thúc đẩy ni dung phát trin khi phù hp, nên cn theo dõi mi quan
h gia ni dung phát trin và hình thức ít thay đổi. Khi ni dung và hình thc không còn
lOMoARcPSD| 48302938
phù hp, cn can thiệp để điu chnh hình thức, đm bo phù hp vi ni dung mi, giúp s
phát trin không b kìm hãm bi hình thc cũ.
-Th ba: mt ni dung có th có nhiunh thc h hiện và ngược li nên cn s dng mi
hình thc có th có, mới cũng như cũ, kể c phi ci biến các hình thc vn có, ly hình
thc này b sung, thay thế cho hình thức kia để làm cho bt knh thc nào cũng trở
thành công c phc v ni dung mi
Vd: Ni dung trong mt cuốn sách như thế nào s quyết đnh phải làm bìa như thế, nếu ni
dung bun mà li có cách b trí tiêu đề và màu bìa vui tươi thì sẽ rt phn cảm, người đọc
s không muốn đọc cun sách đó.
S vn dng trong thc tin
VD: Khi dy môn Lch s, cn truyn ti là các s kin, nhân vt và thi gian thì giáo viên có
th s dng hình thc là k truyn, nhng video hình nh, hoc t chc các bui nhp vai
cho hc sinh có th hiểu sâu hơn v nhng gì din ra trong quá kh và cũng giúp học sinh
có hứng thú hơn với bài hc .
VD:
Khi mt doanh nghip tung ra sn phm mi, ni dung bao gm đc tính, chất lượng, giá c
và li ích ca sn phm, còn hình thc là các chiến lược qung cáo, kênh phân phi và
cách thc bán hàng. Nếu sn phm tt và hình thc qung bá hài hoà thì s giúp doanh
nghip tiếp cn khách hàng hiu qu và tăng tính cạnh tranh.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48302938
Câu 1 chủ đề 4
Khái niệm phạm trù:
Phạm trù là những khái niệm trừu tượng, chung nhất dùng để phản ánh những thuộc tính,
những mối liên hệ cơ bản của các sự vật, hiện tượng trong thế giới xung quanh. Nói cách
khác, phạm trù như những chiếc hộp chứa đựng những ý tưởng lớn về cuộc sống.
Ví dụ: Phạm trù "thời gian" giúp chúng ta hiểu về sự trôi chảy của sự vật, phạm trù "không
gian" giúp chúng ta nhận biết về vị trí của các vật thể.
Phân tích phạm trù "Cái riêng,cái chung,cái đơn nhất":
Cái riêng: Là những đặc điểm, tính chất chỉ có ở một sự vật, hiện tượng cụ thể. Nó làm cho
sự vật đó khác biệt với những sự vật khác.
Ví dụ: Mỗi người đều có một ngoại hình, tính cách riêng biệt, đó là cái riêng của mỗi người.
Cái chung: Là những đặc điểm, tính chất mà nhiều sự vật, hiện tượng cùng có. Nó tạo nên
sự liên kết giữa các sự vật.
Ví dụ: Tất cả con người đều có chung những đặc điểm như cần ăn, cần ngủ, cần yêu thương.
Cái đơn nhất: Là sự kết hợp hài hòa giữa cái riêng và cái chung, tạo nên sự độc đáo của
mỗi sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Mặc dù tất cả con người đều có chung nhu cầu ăn uống, nhưng mỗi người lại có sở
thích ăn uống khác nhau, đó là sự kết hợp giữa cái chung và cái riêng tạo nên cái đơn nhất.
Sự vận dụng của phạm trù trong nhận thức và hoạt động thực tiễn:
Nhận thức: Khi ta quan sát thế giới xung quanh, ta luôn phân biệt được đâu là cái riêng, đâu
là cái chung của các sự vật. Nhờ đó, ta có thể hiểu rõ hơn về bản chất của chúng.
Hoạt động thực tiễn: Khi ta làm bất cứ việc gì, ta cũng đều dựa trên sự hiểu biết về cái riêng và cái chung.
Ví dụ, khi chọn một món quà, ta cần xem xét sở thích (cái riêng) của người nhận, đồng thời
cũng phải chọn một món quà phù hợp với hoàn cảnh (cái chung). Ví dụ minh họa: Ví dụ về học tập:
Cái riêng: Mỗi người có một cách học khác nhau, có người học bằng hình ảnh, có người học bằng âm thanh.
Cái chung: Tất cả mọi người đều cần phải chăm chỉ, kiên trì để đạt được kết quả tốt. Cái
đơn nhất: Mỗi học sinh đều có một phương pháp học tập riêng, phù hợp với bản thân để
đạt được hiệu quả cao nhất. Ví dụ về tình bạn: lOMoAR cPSD| 48302938
Cái riêng: Mỗi người bạn đều có những tính cách, sở thích khác nhau.
Cái chung: Tình bạn đều dựa trên sự tin tưởng, tôn trọng lẫn nhau.
Cái đơn nhất: Mỗi tình bạn đều có một màu sắc riêng, một câu chuyện riêng. 5 . Kết luận:
Việc hiểu rõ về phạm trù "cái riêng, cái chung, cái đơn nhất" giúp chúng ta có cái nhìn sâu
sắc hơn về thế giới xung quanh, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn trong cuộc sống. Câu 2
Phạm trù nguyên nhân và kết quả là cặp phạm trù triết học dùng để chỉ mối liên hệ tất yếu,
khách quan và phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
• Nguyên nhân là những hiện tượng hoặc sự vật tạo ra tác động để dẫn đến sự thay
đổi hoặc hình thành hiện tượng/sự vật khác.
• Kết quả là hiện tượng hoặc sự vật xuất hiện do tác động của nguyên nhân.
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả có tính chất sau:
1. Tất yếu: Mỗi kết quả đều có nguyên nhân và ngược lại, không có
nguyên nhân thì không có kết quả.
2. Khách quan: Mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả tồn tại bên
ngoài ý muốn của con người.
3. Phổ biến: Ở mọi lĩnh vực, từ tự nhiên, xã hội đến tư duy, đều có mối
quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả.
Vận dụng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn:
• Trong nhận thức, việc hiểu rõ nguyên nhân giúp con người dự đoán được kết quả
hoặc giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên, xã hội.
• Trong hoạt động thực tiễn, nắm rõ quy luật nguyên nhân – kết quả giúp con người
hành động có kế hoạch, đưa ra quyết định hợp lý để đạt kết quả mong muốn. Ví dụ minh họa:
• Trong lĩnh vực học tập, nếu bạn không học bài (nguyên nhân) thì kết quả là bạn có
thể thi rớt. Ngược lại, nếu bạn chăm chỉ ôn luyện và tập trung vào bài học (nguyên
nhân), kết quả có thể là bạn sẽ đạt điểm cao.
• Trong lĩnh vực âm nhạc, bạn quảng bá bài nhạc mới trên các nền tảng như Tiktok
(nguyên nhân), kết quả là bài hát sẽ có khả năng đạt nhiều lượt xem hơn nhờ sự tiếp cận rộng rãi.
Như vậy, sự nhận thức và vận dụng đúng đắn mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả
giúp bạn chủ động hơn trong cuộc sống và đạt được những mục tiêu mong muốn. lOMoAR cPSD| 48302938 Câu 3
3 . Phạm trù nội dung và hình thức ● Khái niệm
Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.
Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của
sự vật, hiện tượng ấy, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu
thành nội dung của sự vật hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện của bên ngoài, mà còn là
cái thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng.
Vd: một món ăn ngon gồm nhiều nguyên liệu bên trong là nội dung,hình thức là phương
thức chế biến nó và bày trí nó. Phân tích : ●
Sự thống nhất :nội dung và hình thức của sự vật, hiện tượng tồn tại thống nhất chặt
chẽ trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, nhưng nội dung giữ vai trò quyết định.
Không có hình thức nào tồn tại mà không chứa đựng nội dung, ngược lại cũng
không có nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức xác định ●
Nội dung quyết định hình thức:
Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động phát triển của sự
vật vì khuynh hướng chủ đạo của nội dung là biến đổi, còn khuynh hướng chủ đạo của hình
thức là tương đối bền vững, chậm biến đổi hơn so với nội dung. ●
Sự tác động của hình thức
Nội dung và hình thức không tồn tại tách rời nhau, nhưng không hẳn lúc nào nội dung và
hình thức cũng phù hợp với nhau +
Khi hình thức phù hợp với nội dung, nó là động cơ thúc đẩy nội dung phát triển +
Khi không phù hợp, hình thức cản trở sự phát triển đó của nội dung ●
Ý nghĩa phương pháp luận:
-Thứ nhất: muốn biến đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải tác động, làm thay đổi nội dung của nó.
-Thứ hai: Hình thức chỉ thúc đẩy nội dung phát triển khi phù hợp, nên cần theo dõi mối quan
hệ giữa nội dung phát triển và hình thức ít thay đổi. Khi nội dung và hình thức không còn lOMoAR cPSD| 48302938
phù hợp, cần can thiệp để điều chỉnh hình thức, đảm bảo phù hợp với nội dung mới, giúp sự
phát triển không bị kìm hãm bởi hình thức cũ.
-Thứ ba: một nội dung có thể có nhiều hình thức hể hiện và ngược lại nên cần sử dụng mọi
hình thức có thể có, mới cũng như cũ, kể cả phải cải biến các hình thức vốn có, lấy hình
thức này bổ sung, thay thế cho hình thức kia để làm cho bất kỳ hình thức nào cũng trở
thành công cụ phục vụ nội dung mới
Vd: Nội dung trong một cuốn sách như thế nào sẽ quyết định phải làm bìa như thế, nếu nội
dung buồn mà lại có cách bố trí tiêu đề và màu bìa vui tươi thì sẽ rất phản cảm, người đọc
sẽ không muốn đọc cuốn sách đó. ●
Sự vận dụng trong thực tiễn
VD: Khi dạy môn Lịch sử, cần truyền tải là các sự kiện, nhân vật và thời gian thì giáo viên có
thể sử dụng hình thức là kể truyện, những video hình ảnh, hoặc tổ chức các buổi nhập vai
cho học sinh có thể hiểu sâu hơn về những gì diễn ra trong quá khứ và cũng giúp học sinh
có hứng thú hơn với bài học . VD:
Khi một doanh nghiệp tung ra sản phẩm mới, nội dung bao gồm đặc tính, chất lượng, giá cả
và lợi ích của sản phẩm, còn hình thức là các chiến lược quảng cáo, kênh phân phối và
cách thức bán hàng. Nếu sản phẩm tốt và hình thức quảng bá hài hoà thì sẽ giúp doanh
nghiệp tiếp cận khách hàng hiệu quả và tăng tính cạnh tranh.