lOMoARcPSD| 58137911
Câu 2: Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả . Giải thích
nh trạng sinh viên thụ động trong học tập và trong hoạt động , phong trào.
-nguyên nhân xuất hiện, loại bỏ sự vật => loại bỏ nguyên nhân sinh ra
Mối liên hệ xảy ra trước khi sự vật, hiện tượng xuất hiện
Trả lời : 1. Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:
Nguyên nhân: phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra những biến đổi nhất định ở sự vật đó.
Nguyên nhân luôn có trước kết quả về mặt thời gian và là cơ sở sinh ra kết quả.
Kết quả: phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động của nguyên nhân. Kết quả
luôn xuất hiện sau nguyên nhân và là hình thức biểu hiện của nguyên nhân.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Tính khách quan tính phổ biến của mối liên hnhân quả: Mọi sự vật, hiện tượng
trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ nhân quả khách quan và phổ biến. Điều này đòi
hỏi trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải xuất phát từ tính khách quan
của mối liên hệ nhân quả, không được gán ghép hoặc phủ nhận mối liên hệ nhân quả một
cách chủ quan, duy ý chí.
Tính xác định của nguyên nhân: Một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện nhất
định, chỉ thể gây ra một hoặc một số kết quả nhất định. Do đó, trong hoạt động nhận
thức thực tiễn, cần phải tìm đúng nguyên nhân của hiện tượng đbiện pháp giải
quyết phù hợp.
Tính phức tạp của mối liên hệ nhân quả: Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh
ra, một nguyên nhân thể sinh ra nhiều kết quả khác nhau. Các nguyên nhân kết
quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định. Vì vậy, cần phải có quan
điểm toàn diện, lịch sử - cụ thể khi xem xét mối liên hệ nhân quả, tránh tư duy phiến diện,
giản đơn.
Ý nghĩa của việc phân tích nguyên nhân kết quả: Việc phân tích mối liên hệ nhân
quả giúp chúng ta hiểu bản chất của sự vật, hiện tượng, dự báo được sự phát triển
của chúng, và chủ động tác động vào nguyên nhân để tạo ra những kết quả mong muốn.
2. Giải thích tình trạng sinh viên thụ động trong học tập và hoạt động phong trào:
Tình trạng sinh viên thụ động trong học tập và hoạt động phong trào là một kết quả phức tạp, do
nhiều nguyên nhân khác nhau tác động. Chúng ta có thể phân tích các nhóm nguyên nhân chính
sau:
a) Nguyên nhân từ bản thân sinh viên:
Thiếu động lực mục tiêu học tập ràng: Sinh viên không xác định được mục tiêu
học tập cụ thể, ràng, học tập chỉ để đối phó, qua môn, hoặc theo đuổi những mục tiêu
lOMoARcPSD| 58137911
hồ. Khi không động lực nội tại (niềm yêu thích, đam mê, hoặc nhu cầu tự thân
muốn phát triển và chinh phục thử thách.) , sinh viên dễ trở nên thụ động, thiếu chủ động
tìm tòi, khám phá kiến thức.
Phương pháp học tập chưa hiệu quả: Sinh viên thể quen với phương pháp học thụ
động từ phổ thông, chưa biết cách tự học, tự nghiên cứu, chưa biết cách đặt câu hỏi và giải
quyết vấn đề một cách chủ động.
Áp lực học tập cuộc sống: Áp lực từ việc học, thi cử, áp lực về kinh tế, các mối quan
hệ hội... thể khiến sinh viên cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng, dẫn đến sự thụ động,
thiếu năng lượng tham gia các hoạt động.
Sợ thất bại và thiếu tự tin: Nỗi sợ thất bại, sợ bị đánh giá tiêu cực có thể khiến sinh viên
ngại thể hiện bản thân, ngại tham gia các hoạt động, phong trào vì lo sợ không làm tốt.
Lạm dụng công nghệ mạng hội: Việc dành quá nhiều thời gian cho mạng hội,
các hoạt động giải trí trực tuyến có thể khiến sinh viên xao nhãng việc học tập và các hoạt
động ngoại khóa, dần dần hình thành sự thụ động.
b) Nguyên nhân từ môi trường giáo dục và đào tạo:
Phương pháp giảng dạy chưa phát huy tính tích cực, chủ động của sinh viên: Một số
phương pháp giảng dạy truyền thống, nặng về truyền thụ kiến thức một chiều, ít tạo cơ hội
cho sinh viên tương tác, thảo luận, thực hành có thể làm giảm tính chủ động của sinh viên.
Chương trình đào tạo nặng về lý thuyết, ít thực tiễn: Khi kiến thức học được ít gắn liền
với thực tế, sinh viên thể cảm thấy nhàm chán, thiếu hứng thú, dẫn đến sự thụ động
trong học tập.
Thiếu sự quan tâm, khích lệ từ giảng viên nhà trường: Khi giảng viên và nhà trường
ít quan tâm đến sự phát triển
toàn diện của sinh viên, thiếu các hoạt động khích lệ, tạo động
lực, sinh viên có thể cảm thấy bị bỏ rơi, không được coi trọng, dẫn đến sự thụ động.
Môi trường học tập chưa thực sự cởi mở, dân chủ: Nếu môi trường học tập thiếu sự cởi
mở, dân chủ, sinh viên không được khuyến khích bày tỏ ý kiến, sáng kiến, họ sẽ dần trở
nên thụ động, ngại tham gia.
c) Nguyên nhân từ các yếu tố xã hội:
Ảnh hưởng từ văn hóa gia đình: Một số gia đình văn hóa thể đcao sự phục
tùng ( ít nhiều phần áp đặt ), ít khuyến khích sự chủ động, sáng tạo của nhân, điều
này có thể ảnh hưởng đến tính cách và hành vi của sinh viên.
Áp lực từ xã hội về thành công sự ổn định: Áp lực từ xã hội về việc phải có công việc
ổn định, thu nhập cao thể khiến sinh viên tập trung quá nhiều vào việc học để bằng
cấp, ít quan tâm đến các hoạt động ngoại khóa, phát triển kỹ năng mềm.
Thông tin tiêu cực sự bi quan trong xã hội: Những thông tin tiêu cực về kinh tế, xã
hội, tương lai việc làm... thể tạo ra tâm bi quan, chán nản sinh viên, khiến họ trở
nên thụ động, mất niềm tin vào tương lai.
Kết luận:
lOMoARcPSD| 58137911
Tình trạng sinh viên thụ động một vấn đề phức tạp, nhiều nguyên nhân tác động. Việc vận
dụng phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả giúp chúng ta nhìn nhận vấn đề
một cách toàn diện, sâu sắc hơn. Để giải quyết tình trạng này, cần có sự phối hợp đồng bộ từ nhiều
phía:
Bản thân sinh viên: Cần chủ động thay đổi nhận thức, xác định mục tiêu học tập rõ ràng,
rèn luyện phương pháp học tập hiệu quả, tích cực tham gia các hoạt động.
Nhà trường và giảng viên: Cần đổi mới phương pháp giảng dạy, xây dựng chương trình
đào tạo gắn liền với thực tiễn, tạo môi trường học tập cởi mở, dân chủ, quan tâm, khích lệ
sinh viên.
Gia đình hội: Cần tạo môi trường hỗ trợ, khuyến khích sự phát triển toàn diện của
sinh viên, giảm bớt áp lực không cần thiết.
Hiểu rõ nguyên nhân gốc rễ của vấn đề là bước đầu tiên quan trọng để tìm ra giải pháp hiệu quả,
giúp sinh viên trở nên chủ động, tích cực hơn trong học tập và cuộc sống.
Câu 3: Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận cặp phạm trù Bản chất Hiện tượng. Làm nh
trạng nghiện mạng xã hội của thanh niên .
Bước 1: Định nghĩa Bản chất và Hiện tượng
Trong triết học Mác - Lênin, cặp phạm trù Bản chất Hiện tượng phản ánh hai mặt không thể
tách rời của sự vật, hiện tượng.
Bản chất tổng hợp các mặt, các mối liên hệ tất nhiên, bên trong, tương đối ổn định
quy định sự vận động phát triển của sự vật, hiện tượng đó. Bản chất quyết định sự vật
là gì, là cái gì.
lOMoARcPSD| 58137911
Hiện tượngmặt bên ngoài, trực tiếp, dễ biến đổi của sự vật, hiện tượng, hình thức
biểu hiện của bản chất trong những điều kiện nhất định. Hiện tượng cho thấy sự vật đó biểu
hiện ra như thế nào.
Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
Bản chất quyết định hiện tượng: Bản chất là cơ sở của hiện tượng, hiện tượng là sự biểu
hiện của bản chất. Bản chất như thế nào thì hiện tượng như thế ấy.
Hiện tượng phản ánh bản chất: Hiện tượng dù phong phú, đa dạng đến đâu cũng đều là
sự biểu hiện của bản chất. Thông qua hiện tượng, con người thể nhận thức được bản
chất.
Bản chất và hiện tượng thống nhất biện chứng với nhau: Bản chất hiện tượng tồn tại
khách quan, không tách rời nhau. Không có bản chất nào tồn tại thuần túy bên ngoài hiện
tượng, và không có hiện tượng nào không biểu hiện bản chất.
Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng, hiện tượng phong phú hơn bản chất: Bản chất là cái
chung, cái tất nhiên, cái ổn định, còn hiện tượng là cái riêng, cái ngẫu nhiên, cái biến đổi.
Một bản chất thể biểu hiện ra nhiều hiện tượng khác nhau, một hiện tượng thể
là biểu hiện của nhiều bản chất khác nhau.
Nhận thức bản chất phải thông qua hiện tượng: Để nhận thức được bản chất, cần phải
đi từ hiện tượng, thông qua việc phânch, tổng hợp các hiện tượng để tìm ra bản chất ẩn
chứa bên trong.
Bước 2: Phân tích tình trạng nghiện mạng xã hội của thanh niên dưới góc độ Bản chất và
Hiện tượng
a) Bản chất của nghiện mạng xã hội ở thanh niên:
Bản chất của nghiện mạng hội thanh niên không chỉ đơn thuần hành vi sử dụng quá mức
các nền tảng trực tuyến. Sâu xa hơn, bản chất nằm ở những nhu cầu tâm lý và xã hội chưa được
đáp ứng hoặc đáp ứng không đầy đủ trong đời sống thực, khiến thanh niên tìm đến mạng hội
như một công cụ để bù đắp, trốn tránh hoặc tìm kiếm sự thỏa mãn ảo.
Các yếu tố bản chất có thể bao gồm:
Nhu cầu được công nhận khẳng định bản thân: Mạng hội tạo ra môi trường dễ
dàng để thanh niên thể hiện, chia sẻ nhận được sự chú ý từ đó tạo cảm giác được công
nhận, có giá trị, đặc biệt khi họ cảm thấy thiếu sự công nhận này trong đời sống thực.
Nhu cầu kết nối và giao tiếp: Thanh niên có nhu cầu giao tiếp, chia sẻ và kết nối với bạn
bè, cộng đồng. Mạng xã hội cung cấp một không gian rộng lớn, dễ dàng để thực hiện điều
này, đôi khi thay thế cho các mối quan hệ trực tiếp.
Nhu cầu giải trí thư giãn: Mạng hội cung cấp vô số nội dung giải trí đa dạng, hấp
dẫn, giúp thanh niên giải tỏa căng thẳng, thư giãn sau những giờ học tập, làm việc mệt mỏi.
Tuy nhiên, việc lạm dụng thể dẫn đến nghiện. (Bị cuốn hút bởi nội dung giải trái
quên mất mục đích giải trí thư giãn ban đầu ).
lOMoARcPSD| 58137911
Trốn tránh khó khăn và áp lực: Mạng hội có thể trở thành một "ốc đảo" ảo, nơi thanh
niên tạm quên đi những khó khăn, áp lực trong cuộc sống thực, tạo ra sự trốn tránh tiêu
cực.
chế gây nghiện của mạng hội: Bản thân các nền tảng mạng hội được thiết kế
với các thuật toán và tính năng (thông báo, cuộn tận,...) tạo ra cơ chế "phần thưởng ngẫu
nhiên", kích thích hệ thống dopamine trong não, gây nghiện khó kiểm soát hành vi sử
dụng.3
b) Hiện tượng của nghiện mạng xã hội ở thanh niên:
Hiện tượng nghiện mạng hội những biểu hiện cụ thể, dễ nhận thấy trong hành vi cuộc
sống của thanh niên. Đây là những "triệu chứng" cho thấy bản chất nghiện đang chi phối họ.
Các hiện tượng phổ biến bao gồm:
Sử dụng mạng xã hội quá mức:nh nhiều giờ mỗi ngày cho mạng xã hội, vượt quá thời
gian dành cho các hoạt động khác như học tập, làm việc, giao tiếp trực tiếp, ngủ nghỉ.
Luôn cảm thấy thôi thúc phải kiểm tra mạng hội: Liên tục kiểm tra thông báo, tin
nhắn, cập nhật trên mạng hội, ngay cả khi đang làm việc, học tập, hoặc trong các tình
huống không phù hợp.
Cảm thấy bồn chồn, lo lắng, khó chịu khi không kết nối mạng hoặc không được sử
dụng mạng hội: (Hội chứng tâm fomo được hiểu như một nỗi sợ hãi bản
thân bỏ lỡ nhng điều thú vị hoặc hấp dẫn trong cuộc sống người khác được trải
nghiệm điều đó). Xuất hiện các triệu chứng "cai nghiện" khi bị tách rời khỏi mạng xã hội.
Mất kiểm soát thời gian sử dụng mạng hội: Khó khăn trong việc tự giới hạn thời gian
sử dụng, thường xuyên sử dụng lâu hơn dự định.
Ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động khác trong cuộc sống: Xao nhãng học tập, công
việc, giảm hiệu suất, bỏ bê các mối quan hệ gia đình, bạn bè, sức khỏe thể chất và tinh thần
suy giảm.
lập hội trong đời thực: Dành ít thời gian cho các hoạt động hội trực tiếp, thu
hẹp các mối quan hệ thực, cảm thấy cô đơn, lạc lõng trong thế giới thực.
So sánh bản thân với người khác trên mạng xã hội: Dễ bị ảnh hưởng bởi những hình
ảnh, thông tin hào nhoáng trên mạng xã hội, dẫn đến tự ti, mặc cảm, so nh tiêu cực, gia
tăng lo âu, trầm cảm. (
Thay đổi tâm trạng thất thường: Tâm trạng dbị ảnh hưởng bởi các tương tác trên mạng
xã hội (like, bình luận,...) trở nên vui vẻ, hưng phấn khi được tương tác tích cực và ngược
lại, buồn bã, thất vọng khi không được như mong muốn hoặc gặp phải những bình luận
tiêu cực.
Rối loạn giấc ngủ: Sdụng mạng hội trước khi ngủ hoặc trong đêm khuya, gây khó
ngủ, ngủ không sâu giấc, ảnh hưởng đến sức khỏe.
Bước 3: Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù Bản chất và Hiện tượng đ
nhận thức và giải quyết vấn đề nghiện mạng xã hội:
lOMoARcPSD| 58137911
Việc vận dụng cặp phạm trù Bản chất Hiện tượng giúp chúng ta cái nhìn sâu sắc toàn diện
hơn về tình trạng nghiện mạng xã hội ở thanh niên, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp và hiệu quả.
Nhận thức đúng đắn bản chất vấn đề: Không chỉ nhìn nhận nghiện mạng xã hội là hành
vi bề nổi, mà cần hiểu rõ những nhu cầu tâm lý, xã hội sâu xa bên trong, những yếu tố môi
trường và cơ chế gây nghiện của mạng xã hội.
Tập trung giải quyết bản chất: Các giải pháp không chỉ dừng lại việc hạn chế thời gian
sử dụng mạng hội (giải quyết hiện tượng), cần tập trung vào việc đáp ứng các nhu
cầu tâm lý, xã hội của thanh niên trong đời sống thực, giúp họ xây dựng sự tự tin, kỹ năng
giao tiếp, mở rộng các mối quan hệ lành mạnh, tìm kiếm các hoạt động giải trí, thư giãn
tích cực khác.
Linh hoạt trong giải pháp: hiện tượng nghiện mạng hội rất đa dạng và biến đổi, các
giải pháp cần linh hoạt, phù hợp với từng nhân, từng nhóm đối tượng, từng giai đoạn
phát triển của thanh niên.
Kiên trì đồng bộ: Giải quyết vấn đề nghiện mạng hội một quá trình lâu dài, đòi
hỏi sự kiên trì, đồng bộ từ nhiều phía: gia đình, nhà trường, xã hội, bản thân thanh niên và
các nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội.
Kết luận:
Vận dụng cặp phạm trù Bản chất và Hiện tượng giúp chúng ta nhận thức sâu sắc rằng nghiện mạng
hội thanh niên không chỉ vấn đề hành vi bề mặt còn biểu hiện của những nhu cầu
tâm lý, hội sâu xa. Để giải quyết hiệu quả vấn đề này, cần tiếp cận từ bản chất, tập trung vào
việc đáp ứng các nhu cầu chính đáng của thanh niên trong đời sống thực, đồng thời các biện
pháp kiểm soát, định hướng sử dụng mạng xã hội một cách lành mạnh và tích cực.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
Câu 2: Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả . Giải thích
tình trạng sinh viên thụ động trong học tập và trong hoạt động , phong trào.
-nguyên nhân xuất hiện, loại bỏ sự vật => loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó
Mối liên hệ xảy ra trước khi sự vật, hiện tượng xuất hiện
Trả lời : 1. Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:
Nguyên nhân: Là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra những biến đổi nhất định ở sự vật đó.
Nguyên nhân luôn có trước kết quả về mặt thời gian và là cơ sở sinh ra kết quả. •
Kết quả: Là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động của nguyên nhân. Kết quả
luôn xuất hiện sau nguyên nhân và là hình thức biểu hiện của nguyên nhân.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Tính khách quan và tính phổ biến của mối liên hệ nhân quả: Mọi sự vật, hiện tượng
trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ nhân quả khách quan và phổ biến. Điều này đòi
hỏi trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải xuất phát từ tính khách quan
của mối liên hệ nhân quả
, không được gán ghép hoặc phủ nhận mối liên hệ nhân quả một
cách chủ quan, duy ý chí. •
Tính xác định của nguyên nhân: Một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện nhất
định, chỉ có thể gây ra một hoặc một số kết quả nhất định. Do đó, trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn, cần phải tìm đúng nguyên nhân của hiện tượng để có biện pháp giải quyết phù hợp. •
Tính phức tạp của mối liên hệ nhân quả: Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh
ra, và một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả khác nhau. Các nguyên nhân và kết
quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định. Vì vậy, cần phải có quan
điểm toàn diện, lịch sử - cụ thể
khi xem xét mối liên hệ nhân quả, tránh tư duy phiến diện, giản đơn. •
Ý nghĩa của việc phân tích nguyên nhân và kết quả: Việc phân tích mối liên hệ nhân
quả giúp chúng ta hiểu rõ bản chất của sự vật, hiện tượng, dự báo được sự phát triển
của chúng, và chủ động tác động vào nguyên nhân để tạo ra những kết quả mong muốn.
2. Giải thích tình trạng sinh viên thụ động trong học tập và hoạt động phong trào:
Tình trạng sinh viên thụ động trong học tập và hoạt động phong trào là một kết quả phức tạp, do
nhiều nguyên nhân khác nhau tác động. Chúng ta có thể phân tích các nhóm nguyên nhân chính sau:
a) Nguyên nhân từ bản thân sinh viên:
Thiếu động lực và mục tiêu học tập rõ ràng: Sinh viên không xác định được mục tiêu
học tập cụ thể, rõ ràng, học tập chỉ để đối phó, qua môn, hoặc theo đuổi những mục tiêu lOMoAR cPSD| 58137911
mơ hồ. Khi không có động lực nội tại (niềm yêu thích, đam mê, hoặc nhu cầu tự thân
muốn phát triển và chinh phục thử thách.) , sinh viên dễ trở nên thụ động, thiếu chủ động
tìm tòi, khám phá kiến thức. •
Phương pháp học tập chưa hiệu quả: Sinh viên có thể quen với phương pháp học thụ
động từ phổ thông, chưa biết cách tự học, tự nghiên cứu, chưa biết cách đặt câu hỏi và giải
quyết vấn đề một cách chủ động. •
Áp lực học tập và cuộc sống: Áp lực từ việc học, thi cử, áp lực về kinh tế, các mối quan
hệ xã hội... có thể khiến sinh viên cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng, dẫn đến sự thụ động,
thiếu năng lượng tham gia các hoạt động. •
Sợ thất bại và thiếu tự tin: Nỗi sợ thất bại, sợ bị đánh giá tiêu cực có thể khiến sinh viên
ngại thể hiện bản thân, ngại tham gia các hoạt động, phong trào vì lo sợ không làm tốt. •
Lạm dụng công nghệ và mạng xã hội: Việc dành quá nhiều thời gian cho mạng xã hội,
các hoạt động giải trí trực tuyến có thể khiến sinh viên xao nhãng việc học tập và các hoạt
động ngoại khóa, dần dần hình thành sự thụ động.
b) Nguyên nhân từ môi trường giáo dục và đào tạo:
Phương pháp giảng dạy chưa phát huy tính tích cực, chủ động của sinh viên: Một số
phương pháp giảng dạy truyền thống, nặng về truyền thụ kiến thức một chiều, ít tạo cơ hội
cho sinh viên tương tác, thảo luận, thực hành có thể làm giảm tính chủ động của sinh viên. •
Chương trình đào tạo nặng về lý thuyết, ít thực tiễn: Khi kiến thức học được ít gắn liền
với thực tế, sinh viên có thể cảm thấy nhàm chán, thiếu hứng thú, dẫn đến sự thụ động trong học tập. •
Thiếu sự quan tâm, khích lệ từ giảng viên và nhà trường: Khi giảng viên và nhà trường
ít quan tâm đến sự phát triển toàn diện của sinh viên, thiếu các hoạt động khích lệ, tạo động
lực, sinh viên có thể cảm thấy bị bỏ rơi, không được coi trọng, dẫn đến sự thụ động. •
Môi trường học tập chưa thực sự cởi mở, dân chủ: Nếu môi trường học tập thiếu sự cởi
mở, dân chủ, sinh viên không được khuyến khích bày tỏ ý kiến, sáng kiến, họ sẽ dần trở
nên thụ động, ngại tham gia.
c) Nguyên nhân từ các yếu tố xã hội:
Ảnh hưởng từ văn hóa và gia đình: Một số gia đình và văn hóa có thể đề cao sự phục
tùng ( ít nhiều có phần áp đặt ), ít khuyến khích sự chủ động, sáng tạo của cá nhân, điều
này có thể ảnh hưởng đến tính cách và hành vi của sinh viên. •
Áp lực từ xã hội về thành công và sự ổn định: Áp lực từ xã hội về việc phải có công việc
ổn định, thu nhập cao có thể khiến sinh viên tập trung quá nhiều vào việc học để có bằng
cấp, ít quan tâm đến các hoạt động ngoại khóa, phát triển kỹ năng mềm. •
Thông tin tiêu cực và sự bi quan trong xã hội: Những thông tin tiêu cực về kinh tế, xã
hội, tương lai việc làm... có thể tạo ra tâm lý bi quan, chán nản ở sinh viên, khiến họ trở
nên thụ động, mất niềm tin vào tương lai. Kết luận: lOMoAR cPSD| 58137911
Tình trạng sinh viên thụ động là một vấn đề phức tạp, có nhiều nguyên nhân tác động. Việc vận
dụng phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả giúp chúng ta nhìn nhận vấn đề
một cách toàn diện, sâu sắc hơn. Để giải quyết tình trạng này, cần có sự phối hợp đồng bộ từ nhiều phía: •
Bản thân sinh viên: Cần chủ động thay đổi nhận thức, xác định mục tiêu học tập rõ ràng,
rèn luyện phương pháp học tập hiệu quả, tích cực tham gia các hoạt động. •
Nhà trường và giảng viên: Cần đổi mới phương pháp giảng dạy, xây dựng chương trình
đào tạo gắn liền với thực tiễn, tạo môi trường học tập cởi mở, dân chủ, quan tâm, khích lệ sinh viên. •
Gia đình và xã hội: Cần tạo môi trường hỗ trợ, khuyến khích sự phát triển toàn diện của
sinh viên, giảm bớt áp lực không cần thiết.
Hiểu rõ nguyên nhân gốc rễ của vấn đề là bước đầu tiên quan trọng để tìm ra giải pháp hiệu quả,
giúp sinh viên trở nên chủ động, tích cực hơn trong học tập và cuộc sống.
Câu 3: Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận cặp phạm trù Bản chất và Hiện tượng. Làm rõ tình
trạng nghiện mạng xã hội của thanh niên .
Bước 1: Định nghĩa Bản chất và Hiện tượng
Trong triết học Mác - Lênin, cặp phạm trù Bản chất và Hiện tượng phản ánh hai mặt không thể
tách rời của sự vật, hiện tượng. •
Bản chất là tổng hợp các mặt, các mối liên hệ tất nhiên, bên trong, tương đối ổn định
quy định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng đó. Bản chất quyết định sự vật là gì, là cái gì. lOMoAR cPSD| 58137911 •
Hiện tượng là mặt bên ngoài, trực tiếp, dễ biến đổi của sự vật, hiện tượng, là hình thức
biểu hiện của bản chất trong những điều kiện nhất định. Hiện tượng cho thấy sự vật đó biểu hiện ra như thế nào.
Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng: •
Bản chất quyết định hiện tượng: Bản chất là cơ sở của hiện tượng, hiện tượng là sự biểu
hiện của bản chất. Bản chất như thế nào thì hiện tượng như thế ấy. •
Hiện tượng phản ánh bản chất: Hiện tượng dù phong phú, đa dạng đến đâu cũng đều là
sự biểu hiện của bản chất. Thông qua hiện tượng, con người có thể nhận thức được bản chất. •
Bản chất và hiện tượng thống nhất biện chứng với nhau: Bản chất và hiện tượng tồn tại
khách quan, không tách rời nhau. Không có bản chất nào tồn tại thuần túy bên ngoài hiện
tượng, và không có hiện tượng nào không biểu hiện bản chất. •
Bản chất sâu sắc hơn hiện tượng, hiện tượng phong phú hơn bản chất: Bản chất là cái
chung, cái tất nhiên, cái ổn định, còn hiện tượng là cái riêng, cái ngẫu nhiên, cái biến đổi.
Một bản chất có thể biểu hiện ra ở nhiều hiện tượng khác nhau, và một hiện tượng có thể
là biểu hiện của nhiều bản chất khác nhau. •
Nhận thức bản chất phải thông qua hiện tượng: Để nhận thức được bản chất, cần phải
đi từ hiện tượng, thông qua việc phân tích, tổng hợp các hiện tượng để tìm ra bản chất ẩn chứa bên trong.
Bước 2: Phân tích tình trạng nghiện mạng xã hội của thanh niên dưới góc độ Bản chất và Hiện tượng
a) Bản chất của nghiện mạng xã hội ở thanh niên:
Bản chất của nghiện mạng xã hội ở thanh niên không chỉ đơn thuần là hành vi sử dụng quá mức
các nền tảng trực tuyến. Sâu xa hơn, bản chất nằm ở những nhu cầu tâm lý và xã hội chưa được
đáp ứng hoặc đáp ứng không đầy đủ trong đời sống thực, khiến thanh niên tìm đến mạng xã hội
như một công cụ để bù đắp, trốn tránh hoặc tìm kiếm sự thỏa mãn ảo.
Các yếu tố bản chất có thể bao gồm: •
Nhu cầu được công nhận và khẳng định bản thân: Mạng xã hội tạo ra môi trường dễ
dàng để thanh niên thể hiện, chia sẻ và nhận được sự chú ý từ đó tạo cảm giác được công
nhận, có giá trị, đặc biệt khi họ cảm thấy thiếu sự công nhận này trong đời sống thực. •
Nhu cầu kết nối và giao tiếp: Thanh niên có nhu cầu giao tiếp, chia sẻ và kết nối với bạn
bè, cộng đồng. Mạng xã hội cung cấp một không gian rộng lớn, dễ dàng để thực hiện điều
này, đôi khi thay thế cho các mối quan hệ trực tiếp. •
Nhu cầu giải trí và thư giãn: Mạng xã hội cung cấp vô số nội dung giải trí đa dạng, hấp
dẫn, giúp thanh niên giải tỏa căng thẳng, thư giãn sau những giờ học tập, làm việc mệt mỏi.
Tuy nhiên, việc lạm dụng có thể dẫn đến nghiện. (Bị cuốn hút bởi nội dung giải trái và
quên mất mục đích giải trí thư giãn ban đầu ). lOMoAR cPSD| 58137911 •
Trốn tránh khó khăn và áp lực: Mạng xã hội có thể trở thành một "ốc đảo" ảo, nơi thanh
niên tạm quên đi những khó khăn, áp lực trong cuộc sống thực, tạo ra sự trốn tránh tiêu cực. •
Cơ chế gây nghiện của mạng xã hội: Bản thân các nền tảng mạng xã hội được thiết kế
với các thuật toán và tính năng (thông báo, cuộn vô tận,...) tạo ra cơ chế "phần thưởng ngẫu
nhiên", kích thích hệ thống dopamine trong não, gây nghiện và khó kiểm soát hành vi sử dụng.3
b) Hiện tượng của nghiện mạng xã hội ở thanh niên:
Hiện tượng nghiện mạng xã hội là những biểu hiện cụ thể, dễ nhận thấy trong hành vi và cuộc
sống của thanh niên. Đây là những "triệu chứng" cho thấy bản chất nghiện đang chi phối họ.
Các hiện tượng phổ biến bao gồm: •
Sử dụng mạng xã hội quá mức: Dành nhiều giờ mỗi ngày cho mạng xã hội, vượt quá thời
gian dành cho các hoạt động khác như học tập, làm việc, giao tiếp trực tiếp, ngủ nghỉ. •
Luôn cảm thấy thôi thúc phải kiểm tra mạng xã hội: Liên tục kiểm tra thông báo, tin
nhắn, cập nhật trên mạng xã hội, ngay cả khi đang làm việc, học tập, hoặc trong các tình huống không phù hợp. •
Cảm thấy bồn chồn, lo lắng, khó chịu khi không có kết nối mạng hoặc không được sử
dụng mạng xã hội: (Hội chứng tâm lý fomo
được hiểu như một nỗi sợ hãi mà bản
thân bỏ lỡ những điều thú vị hoặc hấp dẫn trong cuộc sống mà người khác được trải
nghiệm điều đó). Xuất hiện các triệu chứng "cai nghiện" khi bị tách rời khỏi mạng xã hội. •
Mất kiểm soát thời gian sử dụng mạng xã hội: Khó khăn trong việc tự giới hạn thời gian
sử dụng, thường xuyên sử dụng lâu hơn dự định. •
Ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động khác trong cuộc sống: Xao nhãng học tập, công
việc, giảm hiệu suất, bỏ bê các mối quan hệ gia đình, bạn bè, sức khỏe thể chất và tinh thần suy giảm. •
Cô lập xã hội trong đời thực: Dành ít thời gian cho các hoạt động xã hội trực tiếp, thu
hẹp các mối quan hệ thực, cảm thấy cô đơn, lạc lõng trong thế giới thực. •
So sánh bản thân với người khác trên mạng xã hội: Dễ bị ảnh hưởng bởi những hình
ảnh, thông tin hào nhoáng trên mạng xã hội, dẫn đến tự ti, mặc cảm, so sánh tiêu cực, gia tăng lo âu, trầm cảm. ( •
Thay đổi tâm trạng thất thường: Tâm trạng dễ bị ảnh hưởng bởi các tương tác trên mạng
xã hội (like, bình luận,...) trở nên vui vẻ, hưng phấn khi được tương tác tích cực và ngược
lại, buồn bã, thất vọng khi không được như mong muốn hoặc gặp phải những bình luận tiêu cực. •
Rối loạn giấc ngủ: Sử dụng mạng xã hội trước khi ngủ hoặc trong đêm khuya, gây khó
ngủ, ngủ không sâu giấc, ảnh hưởng đến sức khỏe.
Bước 3: Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù Bản chất và Hiện tượng để
nhận thức và giải quyết vấn đề nghiện mạng xã hội: lOMoAR cPSD| 58137911
Việc vận dụng cặp phạm trù Bản chất và Hiện tượng giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc và toàn diện
hơn về tình trạng nghiện mạng xã hội ở thanh niên, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp và hiệu quả. •
Nhận thức đúng đắn bản chất vấn đề: Không chỉ nhìn nhận nghiện mạng xã hội là hành
vi bề nổi, mà cần hiểu rõ những nhu cầu tâm lý, xã hội sâu xa bên trong, những yếu tố môi
trường và cơ chế gây nghiện của mạng xã hội. •
Tập trung giải quyết bản chất: Các giải pháp không chỉ dừng lại ở việc hạn chế thời gian
sử dụng mạng xã hội (giải quyết hiện tượng), mà cần tập trung vào việc đáp ứng các nhu
cầu tâm lý, xã hội của thanh niên trong đời sống thực, giúp họ xây dựng sự tự tin, kỹ năng
giao tiếp, mở rộng các mối quan hệ lành mạnh, tìm kiếm các hoạt động giải trí, thư giãn tích cực khác. •
Linh hoạt trong giải pháp: Vì hiện tượng nghiện mạng xã hội rất đa dạng và biến đổi, các
giải pháp cần linh hoạt, phù hợp với từng cá nhân, từng nhóm đối tượng, từng giai đoạn
phát triển của thanh niên. •
Kiên trì và đồng bộ: Giải quyết vấn đề nghiện mạng xã hội là một quá trình lâu dài, đòi
hỏi sự kiên trì, đồng bộ từ nhiều phía: gia đình, nhà trường, xã hội, bản thân thanh niên và
các nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Kết luận:
Vận dụng cặp phạm trù Bản chất và Hiện tượng giúp chúng ta nhận thức sâu sắc rằng nghiện mạng
xã hội ở thanh niên không chỉ là vấn đề hành vi bề mặt mà còn là biểu hiện của những nhu cầu
tâm lý, xã hội sâu xa. Để giải quyết hiệu quả vấn đề này, cần tiếp cận từ bản chất, tập trung vào
việc đáp ứng các nhu cầu chính đáng của thanh niên trong đời sống thực, đồng thời có các biện
pháp kiểm soát, định hướng sử dụng mạng xã hội một cách lành mạnh và tích cực.