Tổng Bí thư và Chủ tịch nước ai to hơn? Thẩm quyền là gì?
1. Tổng Bí thư và Chủ tịch nước ai to hơn? Thẩm quyền là gì?
1.1 Với Tổng Bí thư
Tổng Bí thư là người đứng đầu Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó, theo Điều 4 Hiến pháp 2013,
Đảng Cộng sản Việt Nam lực lượng lãnh đạo Nhà nước hội. Đảng gắn mật thiết với
Nhân dân, phục vụ Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân
về những quyết định của mình.
Tổng thư cũng thư Quân ủy Trung ương; Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống tham nhũng.
1.2 Với Chủ tịch nước
Theo Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước giữ vai trò là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
Chủ tịch nước giữ nhiệm vụ quyền hạn như: Công bố Hiến pháp, luật; Đề nghị Quốc hội bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tặng thưởng huân chương, huy
chương, quyết định cho nhập, thôi quốc tịch; Thống lĩnh lực lượng vũ trang; Tiếp nhận đại sứ đặc
mệnh toàn quyền của các nước…
Hiện tại, Chủ tịch nước cũng là Trưởng ban chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương.
Theo đồ bộ y nhà nước Việt Nam thì vị trí cầm quyền cao nhất chính Tổng thư của
BCH Trung ương Đảng. Trước đây, vị trí Chủ tịch Đảng mà Hồ Chủ tịch từng nắm giữ được xem
quyền hạn cao nhất. Tuy nhiên sau khi chúng được bãi bỏ thì Tổng thư trở thành cương
vị nắm trong tay toàn quyền hoạt động.
Với sự phân chia bộ máy như vậy, có thể thấy hiện tại Tổng bí thư là người có chức vụ, quyền lực
cao nhất ở Việt Nam .
Hiện nay, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chính là gương mặt đang đương nhiệm vị trí này. Ông
là một chính khách được bổ nhiệm lên Tổng Bí thư từ tháng 1 năm 2011. Đến năm 2021, ông tái
đắc cử vị trí và giữ chức vụ trong 3 nhiệm kỳ.
2. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước được bầu như thế nào?
Hiện việc bầu Tổng tđược quy định tại Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổng thư do
Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu trong số Ủy viên Bộ Chính trị.
Trong khi đó, theo Hiến pháp và Nghị quyết 102/2015/QH13, Chủ tịch nước do Quốc hội bầu dựa
trên danh sách do Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình. Quốc hội sẽ họp để thảo luận, biểu quyết
thông qua danh sách để bầu Chủ tịch nước. Việc bầu Chủ tịch nước được thực hiện bằng hình thức
bỏ phiếu kín.
Nếu quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Quốc hội được nhiều phiếu
tán thành hơn thì trúng cử. Trường hợp nhiều người được số phiếu tán thành ngang nhau đạt
quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Quốc hội thì Quốc hội biểu quyết lại việc
bầu trong số những người được số phiếu hợp lệ tán thành ngang nhau.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước phải đứng trước Quốc kỳ tuyên thệ trung thành với Tổ quốc,
Nhân dân, Hiến pháp nội dung khác phù hợp với trách nhiệm được giao. Thời gian tuyên thệ
không quá 03 phút.
Theo quy định, Tổng thư Chủ tịch nước đều nhiệm kỳ 05 năm. Trong đó, Tổng thư
không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
3. Các tiêu chuẩn của Tổng thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội Thủ tướng
Chính phủ hiện nay
Theo quy định tại Mục 2 Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 về tiêu chuẩn các chức danh như sau:
Tổng thư
- Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư;
- Đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực như sau:
+ Có uy tín cao trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân dân; trung tâm đoàn
kết, quy tụ phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân
sức mạnh thời đại để thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng bảo vệ Tổ quốc,
mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
+ Tiêu biểu nhất về đạo đức, trí tuệ của toàn Đảng.
+ Có trình độ cao về lý luận chính trị.
+ kiến thức sâu, rộng, toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, hội, quốc phòng,
an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng, quản lý nhà nước…
+ bản nh chính trị, duy nhạy bén, năng lực nghiên cứu, phát hiện, đề xuất quyết đoán;
bình tĩnh, sáng suốt trước những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến vận mệnh của Đảng, của quốc
gia, của dân tộc.
+ Có năng lực lãnh đạo, điều hành Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; có năng
lực lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đặc biệt là người kế nhiệm, cán bộ chủ chốt.
+ Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ,
ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban
Chấp hành Trung ương quyết định.
Chủ tịch nước
- Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư;
- Đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực như sau:
+ uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân
dân.
+ năng lực nổi trội, toàn diện trên các mặt công tác, nhất là lĩnh vực đối nội, đối ngoại, an ninh,
quốc phòng; hiểu biết sâu, rộng về công tác tư pháp.
+ Là trung tâm đoàn kết các lực lượng xã hội và các cộng đồng dân tộc trong, ngoài nước.
+ Quyết liệt trong lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
+ Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ,
ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban
Chấp hành Trung ương quyết định.
Chủ tịch Quốc hội
- Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư;
- Đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực như sau:
+ uy tín cao, trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng, trong
Quốc hội và nhân dân.
+ Quyết liệt trong lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
+ Có năng lực nổi trội, toàn diện trong các lĩnh vực công tác, nhất là trong việc hoạch định chiến
lược phát triển kinh tế - hội, quốc phòng, an ninh trong việc chỉ đạo thể chế hoá đường lối,
chủ trương, nghị quyết của Đảng về xây dựng pháp luật, giám sát thực thi pháp luật và quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước; bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân và bảo đảm mọi quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân.
+ Hiểu biết sâu sắc hệ thống pháp luật của Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế.
+ Có năng lực điều hành chất lượng, hiệu quả các phiên họp Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội.
+ Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ,
ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn mt nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban
Chấp hành Trung ương quyết định.
Thủ tướng Chính phủ
- Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư;
- Đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực như sau:
+ uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân
dân.
+ năng lực nổi trội toàn diện trên các nh vực, nhất là trong hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; duy nhạy bén, năng động, quyết đoán, quyết liệt, quyết
định kịp thời những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến lĩnh vực hành pháp.
+ Hiểu biết sâu, rộng nền hành chính quốc gia, kinh tế - xã hội đất nước; kinh tế, chính trị thế giới
và hội nhập quốc tế.
+ Có năng lực toàn diện về tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành cơ quan hành chính nhà nước
hệ thống chính trị.
+ năng lực cụ thể hoá tổ chức thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
+ Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ,
ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban
Chấp hành Trung ương quyết định.
4. So sánh mức lương của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội và Thủ
tướng Chính phủ hiện nay
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 thì từ ngày 01/7/2023 thì mức lương
cơ sở sẽ tăng lên mức 1.800.000 đồng/tháng.
Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP mức lương cụ thể được tính bằng công thức như sau:
Mức lương = Lương sở x hệ số lương
Bên cạnh đó, căn cứ tại:
- Mục I Bảng lương chức vụ lãnh đạo Đảng, Mặt trận và các Đoàn thể Trung ương Ban hành kèm
theo Quyết định số 128-QĐ/TW năm 2004
- Mục I Bảng lương chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước ban hành tại Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQH11
Theo đó, mức lương của "tứ trụ" Việt Nam hiện nay như sau:
Chức danh
Hệ số lương
Mức lương từ 01/7/2023 (đơn vị: đồng/tháng)
Tổng Bí thư
13,00
23.400.000
Chủ tịch nước
13,000
23.400.000
Chủ tịch Quốc hội
12,50
22.500.000
Thủ tướng Chính phủ
12,50
22.500.000
Như vậy, hiện nay mức lương của Tổng Bí thư Chủ tịch nước là bằng nhau, mức lương của Chủ
tịch Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ là bằng nhau.
mức lương của Tổng thư Chủ tịch nước cao hơn so với mức lương của Chủ tịch Quốc
hội và Thủ tướng Chính phủ.

Preview text:

Tổng Bí thư và Chủ tịch nước ai to hơn? Thẩm quyền là gì?
1. Tổng Bí thư và Chủ tịch nước ai to hơn? Thẩm quyền là gì?
1.1 Với Tổng Bí thư
Tổng Bí thư là người đứng đầu Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó, theo Điều 4 Hiến pháp 2013,
Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng gắn bó mật thiết với
Nhân dân, phục vụ Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân
về những quyết định của mình.
Tổng Bí thư cũng là Bí thư Quân ủy Trung ương; Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng.
1.2 Với Chủ tịch nước
Theo Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước giữ vai trò là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
Chủ tịch nước giữ nhiệm vụ và quyền hạn như: Công bố Hiến pháp, luật; Đề nghị Quốc hội bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Tặng thưởng huân chương, huy
chương, quyết định cho nhập, thôi quốc tịch; Thống lĩnh lực lượng vũ trang; Tiếp nhận đại sứ đặc
mệnh toàn quyền của các nước…
Hiện tại, Chủ tịch nước cũng là Trưởng ban chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương.
Theo sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam thì vị trí cầm quyền cao nhất chính là Tổng Bí thư của
BCH Trung ương Đảng. Trước đây, vị trí Chủ tịch Đảng mà Hồ Chủ tịch từng nắm giữ được xem
là có quyền hạn cao nhất. Tuy nhiên sau khi chúng được bãi bỏ thì Tổng Bí thư trở thành cương
vị nắm trong tay toàn quyền hoạt động.
Với sự phân chia bộ máy như vậy, có thể thấy hiện tại Tổng bí thư là người có chức vụ, quyền lực cao nhất ở Việt Nam .
Hiện nay, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chính là gương mặt đang đương nhiệm vị trí này. Ông
là một chính khách được bổ nhiệm lên Tổng Bí thư từ tháng 1 năm 2011. Đến năm 2021, ông tái
đắc cử vị trí và giữ chức vụ trong 3 nhiệm kỳ.
2. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước được bầu như thế nào?
Hiện việc bầu Tổng Bí thư được quy định tại Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổng Bí thư do
Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu trong số Ủy viên Bộ Chính trị.
Trong khi đó, theo Hiến pháp và Nghị quyết 102/2015/QH13, Chủ tịch nước do Quốc hội bầu dựa
trên danh sách do Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình. Quốc hội sẽ họp để thảo luận, biểu quyết
thông qua danh sách để bầu Chủ tịch nước. Việc bầu Chủ tịch nước được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Nếu có quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Quốc hội và được nhiều phiếu
tán thành hơn thì trúng cử. Trường hợp nhiều người được số phiếu tán thành ngang nhau và đạt
quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Quốc hội thì Quốc hội biểu quyết lại việc
bầu trong số những người được số phiếu hợp lệ tán thành ngang nhau.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước phải đứng trước Quốc kỳ tuyên thệ trung thành với Tổ quốc,
Nhân dân, Hiến pháp và nội dung khác phù hợp với trách nhiệm được giao. Thời gian tuyên thệ không quá 03 phút.
Theo quy định, Tổng Bí thư và Chủ tịch nước đều có nhiệm kỳ 05 năm. Trong đó, Tổng Bí thư
không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.
3. Các tiêu chuẩn của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ hiện nay
Theo quy định tại Mục 2 Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 về tiêu chuẩn các chức danh như sau: Tổng Bí thư
- Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư;
- Đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực như sau:
+ Có uy tín cao trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân dân; là trung tâm đoàn
kết, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân và
sức mạnh thời đại để thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
+ Tiêu biểu nhất về đạo đức, trí tuệ của toàn Đảng.
+ Có trình độ cao về lý luận chính trị.
+ Có kiến thức sâu, rộng, toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng,
an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng, quản lý nhà nước…
+ Có bản lĩnh chính trị, tư duy nhạy bén, năng lực nghiên cứu, phát hiện, đề xuất và quyết đoán;
bình tĩnh, sáng suốt trước những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến vận mệnh của Đảng, của quốc gia, của dân tộc.
+ Có năng lực lãnh đạo, điều hành Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; có năng
lực lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đặc biệt là người kế nhiệm, cán bộ chủ chốt.
+ Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ,
ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban
Chấp hành Trung ương quyết định.
Chủ tịch nước
- Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư;
- Đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực như sau:
+ Có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân dân.
+ Có năng lực nổi trội, toàn diện trên các mặt công tác, nhất là lĩnh vực đối nội, đối ngoại, an ninh,
quốc phòng; hiểu biết sâu, rộng về công tác tư pháp.
+ Là trung tâm đoàn kết các lực lượng xã hội và các cộng đồng dân tộc trong, ngoài nước.
+ Quyết liệt trong lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
+ Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ,
ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban
Chấp hành Trung ương quyết định.
Chủ tịch Quốc hội
- Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư;
- Đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực như sau:
+ Có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng, trong Quốc hội và nhân dân.
+ Quyết liệt trong lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
+ Có năng lực nổi trội, toàn diện trong các lĩnh vực công tác, nhất là trong việc hoạch định chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trong việc chỉ đạo thể chế hoá đường lối,
chủ trương, nghị quyết của Đảng về xây dựng pháp luật, giám sát thực thi pháp luật và quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước; bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân và bảo đảm mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
+ Hiểu biết sâu sắc hệ thống pháp luật của Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế.
+ Có năng lực điều hành chất lượng, hiệu quả các phiên họp Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
+ Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ,
ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban
Chấp hành Trung ương quyết định.
Thủ tướng Chính phủ
- Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư;
- Đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực như sau:
+ Có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân dân.
+ Có năng lực nổi trội toàn diện trên các lĩnh vực, nhất là trong hoạch định chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; tư duy nhạy bén, năng động, quyết đoán, quyết liệt, quyết
định kịp thời những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến lĩnh vực hành pháp.
+ Hiểu biết sâu, rộng nền hành chính quốc gia, kinh tế - xã hội đất nước; kinh tế, chính trị thế giới và hội nhập quốc tế.
+ Có năng lực toàn diện về tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành cơ quan hành chính nhà nước và hệ thống chính trị.
+ Có năng lực cụ thể hoá và tổ chức thực hiện hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
+ Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ,
ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban
Chấp hành Trung ương quyết định.
4. So sánh mức lương của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội và Thủ
tướng Chính phủ hiện nay

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 thì từ ngày 01/7/2023 thì mức lương
cơ sở sẽ tăng lên mức 1.800.000 đồng/tháng.
Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP mức lương cụ thể được tính bằng công thức như sau:
Mức lương = Lương cơ sở x hệ số lương
Bên cạnh đó, căn cứ tại:
- Mục I Bảng lương chức vụ lãnh đạo Đảng, Mặt trận và các Đoàn thể Trung ương Ban hành kèm
theo Quyết định số 128-QĐ/TW năm 2004
- Mục I Bảng lương chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước ban hành tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11
Theo đó, mức lương của "tứ trụ" Việt Nam hiện nay như sau: Chức danh Hệ số lương
Mức lương từ 01/7/2023 (đơn vị: đồng/tháng) Tổng Bí thư 13,00 23.400.000 Chủ tịch nước 13,000 23.400.000 Chủ tịch Quốc hội 12,50 22.500.000 Thủ tướng Chính phủ 12,50 22.500.000
Như vậy, hiện nay mức lương của Tổng Bí thư và Chủ tịch nước là bằng nhau, mức lương của Chủ
tịch Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ là bằng nhau.
Và mức lương của Tổng Bí thư và Chủ tịch nước cao hơn so với mức lương của Chủ tịch Quốc
hội và Thủ tướng Chính phủ.