Tổng hợp 30 câu chủ đề ôn thi triết kèm đáp án - Triết học Mác - Lênin | Đại học Mở Hà Nội
Câu chủ đề số 01 : Nêu khái niệm triết học Mác – Lênin ? Phân tích tính tất yếu
cho sự ra đời của triết học Mác – Lênin ? Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học ? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu ?. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Triết học Mác- Lênin (HK01)
Trường: Đại học Mở Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHỦ ĐỀ ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MAC-LÊNIN
Chủ đề số 01: Nêu khái niệm triết học Mác-Lênin? Phân tích tính tất yếu cho sự ra đời
của Triết học Mác-Lênin? Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách
mạng trên lĩnh vực Triết học? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu
1. Khái niệm triết học Mác-Lênin
Triết học là hệ thống lý luận chung nhất về TG và vị trí con người trong TG đó,
là khoa học về những quy luật vận dộng, phát triền chung nhất của tự nhiên xã hội và tư duy.
2. Tính tất yếu cho sự ra đời của chủ nghĩa Mác-Lênin
Sự ra đời triết học Mác-Lênin là một tất yếu lịch sử vì nó chính là một sản
phẩm lý luận của sự phát triển lịch sử nhân loại xuất hiện vào giữa thế kỷ XIX
với những điều kiện, tiền đề khách quan của nó. Cụ thể:
- Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, dưới tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp, phương thức sản xuất tư bản được củng cố và phát triển mạnh mẽ. Song
các mâu thuẫn kinh tế và xã hội của nó cũng ngày càng bộc lộ rõ và gay gắt.
+ Cùng với sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp vô
sản đã từng bước xuất hiện trên vũ đài lịch sử với tính cách là một lực lượng
chính trị độc lập tiên phong trong đấu tranh cho dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản đã đòi hỏi phải được soi sáng bởi lý
luận nói chung và triết học nói riêng. Đồng thời, chính sự xuất hiện và phát
triển của giai cấp vô sản cách mạng đã tạo ra cơ sở xã hội cho sự hình thành lý
luận tiến bộ và cách mạng - Nguồn gốc lý luận
Triết Mác ra đời đã kế thừa những thành tựu đã đạt được trong lịch sử tư tưởng
nhân loại, trong đó đã kế thừa thẳng và trực tiếp từ các đại biểu xuất sắc trong
triết học cổ điển Đức, kinh tế - chính trị học Anh và CNXH không tưởng Pháp.
- Tiền đề về khoa học tự nhiên
Vào những năm đầu TK XIX, khoa học tự nhiên có sự phát triển mạnh mẽ với
nhiều phát minh quan trọng đã làm bộc lộ rõ tính chất hạn chế và bất lực của
phương pháp tư duy siêu hình trong nhận thức thế giới, đồng thời tạo ra cơ sở
để hình thành phương pháp tư duy biện chứng. Các phát minh đó là:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng do R. Maye người Đức xây
dựng đã khẳng định sự thống nhất biện chứng của vận động vật chất.
+ Thuyết tế bào của 2 nhà bác học người Đức Slayden và Swanơ đã khẳng định
sự thống nhất về nguồn gốc và hình thái của thế giới thực, động vật.
+ Thuyết tiến hóa của nhà sinh học người Anh Đácuyn tiếp tục khẳng định sự
thống nhất của giới sinh vật.
3. Sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
- Triết học Mác đã khắc phục được sự tách rời giữa thế giới quan duy vật và phép
biện chứng trong lịch sử phát triển của triết học trước đó.
- Sự ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử, một bộ phận của triết học Mác chính là thành
tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học.
- Với sự ra đời triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của triết
học trong hệ thống tri thức khoa học đã có sự biến đổi.
4. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu
- Phải có quan điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải biết xuất phát từ thực tiễn khách
quan, tôn trọng quy luật khách quan
- Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại hoạt động thực tiễn, nên cần
phát huy tính chủ động sáng tạo của ý thức.
Chủ đề số 02: Triết học là gì? Phân tích vai trò của Triết học trong đời sống xã hội,
trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết học trong
cuộc sống của bản thân sinh viên
1. Triết học là gì?
Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của con
người, thế giới quan và vị trí của con người trong thế giới quan, những vấn đề
có kết nối với chân lý, sự tồn tại, kiến thức, giá trị, quy luật, ý thức, và ngôn
ngữ. Triết học được phân biệt với những môn khoa học khác bằng cách thức mà
nó giải quyết những vấn đề trên, đó là ở tính phê phán, phương pháp tiếp cận có
hệ thống chung nhất và sự phụ thuộc của nó vào tính duy lý trong việc lập luận.
2. Vai trò của triết học trong đời sống xã hội, trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn của con người
a) Vai trò của Triết học trong đời sống xã hội
• Vai trò thế giới quan
+ Thế giới quan là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về vị
trí con người trong thế giới cũng như về bản thân cuộc sống con người. Thế
giới quan có vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động của con
người trong cuộc sống của mình, bởi lẽ trong thế giới quan bao gồm không chỉ
yếu tố tri thức mà trong đó còn có cả yếu tố tình cảm, niềm tin, lý tưởng, biểu
hiện thái độ sống của con người.
+ Khi nói tới tri thức trong thế giới quan, người ta cần phải nói tới toàn bộ tri
thức ở mọi lĩnh vực, bao gồm tri thức khoa học tự nhiên, tri thức khoa học xã
hội và cả tri thức triết học, cũng như cả kinh nghiệm sống của con người. Tuy
nhiên, trong tất cả các tri thức đó, tri thức triết học chính là nhân tố cốt lõi
nhất, trực tiếp nhất tạo nên thế giới quan
• Vai trò phương pháp luận
+ Phương pháp luận được hiểu ngắn gọn là lý luận về phương pháp. Phương
pháp luận biểu hiện là một hệ thống những quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo hoạt
động nhận thức và thực tiễn của con người.
+ Triết học với tư cách là hệ thống quan điểm lý luận về thế giới, không chỉ
biểu hiện là một thế giới quan nhất định mà còn biểu hiện là một phương pháp
luận phổ biến chỉ đạo mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
b) Vai trò của triết học Mác - Lênin
- Trong triết học Mác - Lênin, thế giới quan và phương pháp luận thống nhất
chặt chẽ với nhau. Thế giới quan trong triết học Mác - Lênin là thế giới quan
duy vật biện chứng. Phương pháp luận trong triết học Mác - Lênin là phương
pháp luận biện chứng duy vật.
- Với tư cách là cơ sở thế giới quan và cơ sở phương pháp luận phổ biến, triết
học Mác - Lênin có mối quan hệ hữu cơ với các bộ môn khoa học cụ thể. Nó
vừa là kết quả của sự tổng kết, khái quát các thành tựu của khoa học cụ thể lại
vừa là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận phổ biến đúng đắn cho sự phát
triển của các khoa học cụ thể.
3. Sự vận dụng triết học trong cuộc sống của bản thân sinh viên
- Triết học Mác- Lênin cho bản thân em nhận thức một lối sống có định hướng,
lành mạnh, từ đó xây dựng một kế hoạch cuộc sống cho bản thân khoa học và
phù hợp hơn. Thông qua quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức, các nguyên lý của mối liên hệ và nguyên lý của
sự phát triển của triết học Mác-Lênin thúc đẩy em xây dựng một cuộc sống với
những thói quen hướng tới việc hoàn thiện bản thân thông qua việc nhìn nhận
“Bạn muốn trở thành ai?”, “Bạn muốn sống một cuộc sống như thế nào?”
- Từ những kiến thức của các nguyên lý triết học Mác- Lênin, từ những mối liên
hệ được vạch ra, em xác định cốt lõi và trọng tâm của vấn đề, em biết mình cần
phải nỗ lực như thế nào để đạt được những mong muốn của bản thân, lựa chọn
cho bản thân những thói quen để hướng tới một tương lai tốt đẹp
- Từ quy luật mâu thuẫn của Triết học Mác- Lênin, em xác định được vấn đề mâu
thuẫn đồng thời đưa ra các biện pháp cụ thể giải quyết được rất nhiều vấn đề
trong cuộc sống của bản. Đồng thời, triết học Mác- Lênin còn đưa ra những cơ sở
lý luận giúp bản thân em có định hướng phát triển đúng đắn, kế thừa và phát huy
những lối sống lành mạnh, phủ định đi những suy nghĩ, lối sống tiêu cực.
Chủ đề số 03: Nêu nội dung vấn đề cơ bản của Triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là
vấn đề cơ bản của Triết học? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức
và hoạt động thực tiễn của bản thân
1. Nội dung vấn đề cơ bản của Triết học
- Theo Ăng-ghen, “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
- Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào? Việc trả lời này phân định thành hai khuynh hướng triết học
đối lập nhau: CNDV và CNDT.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? ( lý luận nhận thức)
2. Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của Triết học
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được gọi là vấn đề cơ bản của Triết học vì:
- Mọi trào lưu triết học đều phải giải quyết vấn đề này
- Giải quyết được vấn đề cơ bản của Triết học, là cơ sở để giải quyết những VĐ khác của TH
- Là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ nội dung của triết học trong lịch sử.
- Là cơ sở để phân chia thành các trường phái triết học khác nhau trong lịch sử triết học.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
của bản thân
- Triết học không chỉ cung cấp những tri thức về thế giới, mà còn giúp con người
đi sâu vào chính bản thân mình, nhận diện quá trình diễn ra bên trong tuw duy
của mình, đánh giá những tri thức, hiểu biết của mình, do vậy triết học cũng là tư duy về tư duy
- Triết học giúp cho sinh viên sự tư duy và phương pháp lập luận trong thế giới
quan. Các kiến thức, phương pháp và thực tế giúp cho sinh viên hiểu được ý
nghĩa của cuộc sống, phải biết vận dụng và khái quát để hiểu được tầm quan
trọng của triết học. Triết học có ý nghĩa rất lớn đối với sinh viên, cho biết được
sự tư duy của não bộ và trong cuộc sống
Chủ đề số 04: Quan niệm của Ănghen về vận động? Tại sao nói vận động là phương
thức tồn tại của vật chất? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? Rút ra ý nghĩa của việc
nghiên cứu vấn đề này. Cho ví dụ minh họa
1. Quan niệm của Ănghen về vận động
Quan điểm của Ăngghen về vận động là: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung
nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính
cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn
ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
2. Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại của vật chất
• Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, điều đó có nghĩa là vật chất tồn
tại phải bằng cách vận động và thông qua vận động biểu hiện sự tồn tại của mình.
• Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Vận động gắn liền với vật chất, ở
đâu có vận động thì ở đó có vật chất.
3. Tại sao nói vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất là phương thức tồn tại của vật chất.
Không thể có vận động thuần túy ở bên ngoài vật chất, mà chỉ có vật chất đang
vận động và biến đổi không ngừng, cũng như không thể có vật chất mà không có vận động.
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
5. Liên hệ với sinh viên
- Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động: có mục đích, động cơ học tập đúng đắn,
học tập để mai sai xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước
- Quan tâm đến đời sống chính trị - xã hội của địa phương, đất nước, đồng thời
thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
đồng thời vận động mọi người xung quanh cung thực hiện theo đúng quy định của pháp luật
- Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa
các tệ nạn XH; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực
dụng, xa rời các giá trị văn hoá – đạo đức truyền thống của dân tộc
- Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết
thực, phù hợp khả năng như: tham gia bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn
XH, xoá đói giảm nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt
động mang tính xã hội như hiến máu tình nguyện, làm tnv,..
- Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc
Chủ đề số 05: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức? Phân tích nguồn gốc,
bản chất, kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng? Ý
nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống?
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, ý thức là một thuộc tính của một dạng
vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người.
2. Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy
vật biện chứng
a. Nguồn gốc
• Nguồn gốc tự nhiên: ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức
cao là bộ óc của con người
- Bộ óc người là một tổ chức có cấu tạo tinh vi và phức tạp
- Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức của con người
dựa trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc người
- Ý thức phụ thuộc vào hoạt động của bộ óc người do đó khi bộ óc bị tổn thương
thì hoạt động của ý thức sẽ không bình thường
- Sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thông qua
quá trình sinh lý thần kinh
- Phản ánh sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật
chất khác trong quá trình tương tác giữa chúng
- Phản ánh là thuộc tính của tất cả các dạng vật chất và được thể hiện ở dưới
nhiều hình thức, những hình thức này tương ứng với quá trình tiến hóa của vật
chất: phản ánh lý hóa, phản ánh sinh học, phản ánh tâm lý, phản ánh ý thức
Trong các hình thức phản ánh đó phản ánh ý thức là hình thức và cấp độ phản
ánh cao nhất nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất đặc biệt và phát triển ở trình
độ cao nhất đó là bộ óc người • Nguồn gốc xã hội - Lao động:
+ Thông qua quá trình lao động, con người sử dụng lao động tác động chinh
phục cải biến giới tự nhiên, buộc giới tự nhiên phải bộc lộ những thuộc tính,
đặc điểm, quy luật vận động,... của chúng để con người nhận thức
+ Trên cơ sở tri thức và kinh nghiệm thu được thông qua quá trình lao động con
người từng bước khái quát thành các hệ thống tri thức và lý luận khoa học
+ Quá trình lao động giúp con người từng bước rèn luyện, hoàn thiện các giác
quan, khí quan, các cơ quan nhận biết. Qua đó thúc đẩy sự hình thành và phát
triển ý thức của con người ngày càng cao hơn - Ngôn ngữ:
+ Để lao động một cách hiệu quả, con người phải giao tiếp, trao đổi kinh
nghiệm tổ chức và phân công lao động... do đó ngôn ngữ từng bước hình thành và phát triển
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chưa đựng thông tin mang nội dung ý thứ
+ Ngôn ngữ không chỉ là phương tiện giao tiếp nó còn là “ cais vỏ vật chất của
tư duy” là sự biểu hiện của tư tưởng ra bên ngoài
➢ Do đó không có ngôn ngữ ý thức không thể tồn tại thể hiện và phát triển
• Tự nhiên: có TGKQ và bộ óc người
• Xã hội: có lao động và ngôn ngữ
b. Bản chất
Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là
quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người
- Ý thức là sự phản ảnh năng động sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ óc
người là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo không phải là sự sao chép đơn giản máy móc
- Tính sáng tạo của phản ánh ý thức thể hiện ở chỗ
+ Ý thức có khả ănng phản ánh bản chất quy luật của SVHT
+ Ý thức của con người có khả năng biến đổi hình ảnh qua cảm tính, lý trí của
sự vật trong đầu óc của mình tạo ra mô hình mới để từ đó biến đổi sự vật trong hoạt động thực tiễn
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ
• Ý thức là hình ảnh của thế giới khách quan do TGKQ quy định cả về nội
dung và hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như TGKQ
mà đã được cải biến thông qua lăng kính chủ quan của con người
• Ý thức là hiện tượng XH và mang bản chất XH
• Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, không
chịu những tác động của các quy luật sinh học mà còn chủ yếu là các
quy luật XH do nhu cầu giao tiếp XH và các điều kiện sinh hoạt hiện
thực của xã hội quy định
c. Kết cấu
• Các lớp cấu trúc của ý thức
Theo cách tiếp cận này, ý thức bao gồm ba yếu tố cơ bản nhất là: tri thức,
tình cảm và ý chí, trong đó tri thức là nhân tố quan trọng nhất
- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận
thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại
ngôn ngữ.Mọi hoạt động của con người đều có tri thức, được tri thức định
hướng. Mọi biểu hiện của ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức. Tri thức là
phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển. Theo Mác:
“phương thức mà theo đó ý thức tồn tại và theo đó một cái gì đó tồn tại đối với
ý thức là tri thức”.Căn cứ vào lĩnh vực nhận thức, tri thức có thể chia thành
nhiều loại như tri thức về tự nhiên, tri thức về xã hội, tri thức nhân văn. Căn cứ
vào trình độ phát triển của nhận thức, tri thức có thể chia thành tri thức đời
thường và tri thức khoa học, tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận, tri thức
cảm tính và tri thức lý tính,…
- Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ con người trong các quan hệ.
Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh quan hệ giữa người với
người và quan hệ giữa người với thế giới khách quan.Tình cảm tham gia và trở
thành một trong những động lực quan trọng của hoạt động con người. Lênin
cho rằng: không có tình cảm thì “xưa nay không có và không thểcó sự tìm tòi
chân lý”; không có tình cảm thì không có một yếu tố thôi thúc nhữngngười vô
sản và nửa vô sản, những công nhân và nông dân nghèo đi theo cách mạng. Tùy
vào từng đối tượng nhận thức và sự rung động của con người về đối tượng
đótrong các quan hệ mà hình thành nên các loại tình cảm khác nhau, như tình
cảm đạo đức, tình cảm thẩm mỹ, tình cảm tôn giáo,…
- Ý chí chính là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong
mỗi con người vào hoạt động để có thể vượt qua mọi trở ngại, đạt mục đích đề
ra. Lênin cho rằng: “ý chí là một trong những yếu tố tạo nên sự nghiệp cách
mạng của hàng triệu người trong cuộc đấu tranh giai cấp quyết liệt nhằm giải
phóng mình, giải phóng nhân loại”.
➢ Nhận rõ vị trí, vai trò của các nhân tố cấu thành ý thức và mối quan hệ giữa các
yếu tố đó, đòi hỏi mỗi chủ thể phải luôn tích cực học tập, rèn luyện, bồi dưỡng
nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí trong nhận thức và cải tạo thế giới
• Các cấp độ của ý thức
Khi xem xét theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người cần nhận thức
được các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức, vô thức…
- Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức của bản thân mình trong mối quan hệ
với ý thức về thế giới bên ngoài. Đây là một thành tố rất quan trọng của ý thức,
đánh dấu trình độ phát triển của ý thức. Nhờ vậy con người tự nhận thức về bản
thân mình như một thực thể hoạt động có cảm giác có tư duy, có các hành vi
đạo đức và có vị trí trong xã hội. Những cảm giác của con người về bản thân
mình trên mọi phương diện giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành tự ý
thức. Con gười chỉ tự ý thức được bản thân mình trong quan hệ với những
người khác, trongquá trình hoạt động cải tạo thế giới. Chính trong quan hệ xã
hội, trong hoạt động thực tiễn xã hội và qua những giá trị văn hóa vật chất và
tinh thần do chính bản thân theo các, các tiêu chuẩn mà xã hội đề ra.
Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân mà còn là tự ý thức của cả xã hội,
củamột giai cấp hay của một tầng lớp xã hội về địa vị của mình trong hệ thống
nhữngquan hệ sản xuất xác định, về lý tưởng và lợi ích chung của xã hội mình,
của giai cấp mình, hay của tầng lớp mình
- Tiềm thức là những hoạt dộng tâm lý diễn ra ngoài tầm kiểm soát của ý thức.
Về thực chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng
đã gần như trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của ý thức
chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng. Do đó, tiềm thức có thể chủ động gây ra
các hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát chúng một
cách trực tiếp. Tiềm thức có vai trò quan trọng cả trong hoạt động tâm lý hàng
ngày của con người, cả trong tư duy khoa học. Trong tư duy khoa học,tiềm thức
chủ yếu gắn với các loại hình tư duy chính xác, với các hoạt động tư duy
thường được lặp đi lặp lại nhiều lần. ở đây tiềm thức góp phần giảm sự quá tải
của đầu óc trong việc xử lý khối lượng lớn các tài liệu, dữ kiện, tin tức diễn ra
một cách lặp đi lặp lại mà vẫn đảm bảo được độ chính xác và chặt chẽ cần thiết
của tư duy khoa học
- Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài
phạm vi của lý trí mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó. Vô
thức là hoạt động tầng sâu của tâm lý – ý thức, có vai trò to lớn trong đời sống
và hoạt động của con người. Vô thức biểu hiện thành nhiều hiện tượng khác
nhau như bản năng ham muốn, giấc mơ, bị thôi miên, mặc cảm, sự lỡ lời, nói
nhịu, trực giác… Mỗi hiện tượng ấy có vùng hoạt động riêng, có vai trò, chức
năng riêng, song tất cả đều có một chức năng chung là giải tỏa những ức chế
trong hoạt động thần kinh vượt ngưỡng nhất là những ham muốn bản năng
không được phép bộc lộ ra và thực hiện trong quy tắc của đời sống cộng đồng.
Nó góp phần lập lại thế cân bằng trong hoạt động tinh thần của con người mà
không dẫn tới trạng thái ức chế quá mức như ấm ức,“libiđô”…Như vậy, vô thức
có vai trò tác dụng nhất định trong đời sống và hoạt động của conngười. Nhờ vô
thức mà con người tránh được tình trạng căng thẳng không cần thiết
• Vấn đề trí tuệ nhân tạo
- Ngày nay, khoa học và công nghệ hiện đại đã sản xuất ra nhiều loại máy móc
không những có khả năng thay thế lao động cơ bắp, mà còn có thể thay thế cho
một phần lao động trí óc của con người. Hệ thống thao tác của nó đã được con
người lập trình phỏng theo một số thao tác của tư duy con người. Máy móc chỉ
là những kết cấu kỹ thuật do con người sáng tạo ra. Còn con người là một thực
thể xã hội năng động được hình thành trong tiến trình lịch sử tiến hoá lâu dài
của giới tự nhiên và thực tiễn xã hội. Máy không thể sáng tạo lại hiện thực dưới
dạng tinh thần trong bản thân nó. Năng lực đó chỉ có con người có ý thức mới
thực hiện được và qua đó lập trình cho máy móc thực hiện. Ý thức mang bản
chất xã hội. Do vậy, dù máy móc có hiện đại đến đâu chăng nữa cũng không thể
hoàn thiện được như bộ óc con người.
- Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất chỉ có ở óc người về hiện thực khách
quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử. Ý thức nhân đôi thế giới trong tinh
thần, nhờ đó con người sáng tạo ra "giới tự nhiên thứ hai" in đậm dấu ấn của
con người. Một trong những sáng tạo đó là con người ngày càng sáng tạo ra các
thế hệ "người máy thông minh" cao cấp hơn giúp cho con người khắc phục
được nhiều mặt hạn chế của mình.
- Con người là một thực thể tự nhiên - xã hội có ý thức, chủ thể sáng tạo ra mọi
giá trị vật chất và tinh thần quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.
3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống
Chủ đề số 06: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vật chất? Phân tích quan điểm
của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vật chất
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ
biện chứng, trong đó, vật chất quyết định ý thức còn ý thức tác động trở lại vật chất
• Vật chất quyết định ý thức
- Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
- Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức
- Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức
- Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
• Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Ý thức phán ánh đúng vật chất => chỉ đạo hoạt động thực tiễn theo quy luật của
vật chất => thúc đẩy vật chất phát triển
- Ý thức phán ánh không đúng vật chất ( nhận thức đúng) => hành động bất chấp
quy luật của tự nhiên => kìm hãm sự phát triển của vật chất
3. Ý nghĩa phương pháp luận
• Phải có quan điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
• Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tiễn khách quan,
tôn trọng quy luật khách quan. Chống chủ quan duy ý chí, giáo điều, xa dời thực tiễn…
• Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại hoạt động thực tiễn, nên cần
phát huy tính chủ động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố chủ
quan, vai trò của tri thức, tích lũy tri thức, kinh nghiệm…đáp ứng yêu cầu do thực tiễn đặt ra…
Chủ đề số 07: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng
duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Lấy ví dụ minh họa và sự vận động trong thực tiễn?
1. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện – nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ,
quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
hoặc giữa các đối tượng với nhau
- Tính chất của các mối liên hệ:
+ Tính khách quan: Mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng trong thế giới là cái
vốn có của chúng không phụ thuộc vào ý thức của con người và loài người, hay
do một lực lượng thần bí nào quy định. Tính khách quan của liên hệ là do tính
thống nhất vật chất của thế giới quy định.
+ Tính phổ biến: Bất cứ sự vật hiện tượng nào tồn tại cũng có mối liên hệ với
sự vật hiện tượng khác, các yếu tố, các bộ phận, các quá trình, các giai đoạn
phát triển trong một sự vật cũng có liên hệ với nhau. Không có sự vật, hiện
tượng nào tồn tại trong sự cô lập, tách rời với các sự vật, hiện tượng khác. Tính
phổ biến của liên hệ là do tính thống nhất vật chất của thế giới quy định.
+ Tính đa dạng phong phú:
• Mối liên hệ của các sự vật có nhiều loại khác nhau: mối liên hệ bên
trong và mối liên hệ bên ngoài; mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ
gián tiếp; mối liên hệ tất nhiên và mối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên hệ
bản chất và mối liên hệ không bản chất; mối liên hệ về không gian và
mối liên hệ về thời gian...
• Song, các mối liên hệ có vai trò, vị trí không như nhau đối với sự tồn
tại phát triển của sự vật. Có mối liên hệ quyết định đến quá trình tồn
tại và phát triển của sự vật và hiện tượng, có mối liên hệ chỉ ảnh
hưởng đến sự phát triển của sự vật.
2. Ý nghĩa phương pháp luận Nguyên tắc toàn diện
• Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự
vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa
các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua
lại giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác.
• Trong nhận thsức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn dều một cách chung chung.
• Chống lại quan điểm phiến diện, một chiều, lệch lạc khi xem xét SV, HT hoặc
giải quyết các vấn đề….
3. Ví dụ minh họa
Chủ đề số 08: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phát triển? Phân tích nội dung
nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận
của việc nghiên cứu này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phát triển
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Như vậy, phá triển là vận
động nhưng không phải mọi sự vận động đều là phát triển mà chỉ vận động nào
theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển
2. Nội dung nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật
• Theo quan điểm của phép biện chứng duy vật sự phát triển không diễn ra như
một đường thẳng đi lên liên tục mà đó là một quá trình quanh co phức tạp bao
hàm cả những bước thụt lùi đi xuống tạm thời do sự vận động chệch hướng do sự vật gây ra
• Trong quá trình phát triển ở bất kì thời điểm nào cũng luôn luôn bao hàm cả hai
mặt đi xuống và đi lên trong đó mặt đi xuống là tiền đề tất yếu cho sự phát triển đi lên
• Cũng như mối liên hệ phổ biến, phát triển có
- Tính khách quan: Sự phát triển của sự vật không phụ thuộc vào ý thức của con
người và loài người mà diễn ra tự thân. Bởi vì, nguồn gốc của sự phát triển nằm
ngay trong bản thân sự vật. Đó là, trong sự vật liên tục nảy sinh và giải quyết
những mâu thuẫn. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển.
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy;
ở bất cứ sự vật, hiện tượng nào của thế giới khách quan.
- Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối,
phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ.
Sự vật hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ nên nó có chọn lọc, cải
tạo các yếu tố còn tác dụng…gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời… gây cản trở sự vật,
hiện tượng mới phát triển
- Tính đa dạng, phong phú: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật,
mọi hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng lại có quá trình phát triển khác
nhau. Tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau, sự phát triển của sự vật sẽ
khác nhau. Trong quá trình phát triển của sự vật còn chịu sự tác động của các sự
vật, hiện tượng khác. Sự tác động đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của sự vật, đôi khi có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật,
thậm chí làm cho sự vật có những bước thụt lùi.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Khi nghiên cứu cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi
của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được
khuynh hướng phát triển trong tương lai
- Cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức,
phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó
- Phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó
phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến
- Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các
yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
Chủ đề số 09: Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về cái riêng, cái chung, cái đơn nhất?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng? Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cái chung, cái riêng, cái đơn nhất
• Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định
• Cái đơn nhất là phạm trù triết học để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở
một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác
• Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
chỉ có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
• Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu hiện sự tồn tại của mình
• Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung
• Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú
• Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển
3. Ý nghĩa phương pháp luận
• Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật,
hiện tượng riêng lẻ, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người
bên ngoài cái riêng vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng
để biểu thị sự tồn tại của mình.
• Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng, nên nhận thức phải
nhằm tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để
cải tạo cái riêng. Trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết những nguyên
lý chung (không hiểu biết lý luận), sẽ không tránh khỏi rơi vào tình trạng hoạt
động một cách mò mẫm, mù quáng.
• Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định "cái đơn
nhất" có thể biến thành "cái chung" và ngược lại "cái chung" có thể biến thành
"cái đơn nhất", nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện
thuận lợi để "cái đơn nhất" có lợi cho con người trở thành "cái chung" và "cái
chung" bất lợi trở thành "cái đơn nhất".
Chủ đề số 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguyên nhân và kết quả? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các
mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây
nên những biến đổi nhất định
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự
tương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
• Là mối quan hệ khách quan tất yếu
+ Nguyên nhân có trước và sinh ra kết quả
+ Có nguyên nhân thì chắc chắn sẽ có kết quả
+ Có kết quả thì chắc chắn là do nguyên nhân gây ra
• Một kết quả có thể do một nguyên nhân tạo ra hoặc do nhều nguyên nhân tạo ra
• Một nguyên nhân cũng có thể dẫn đến nhiều kết quả khác nhau
• Nguyên nhân tạo ra kết quả nhưng kết quả này lại là nguyên nhân của kết quả khác
3. Ý nghĩa phương pháp luận
• Muốn tìm nguyên nhân của một hiện tượng nào đó cần tìm những sự kiện xảy
ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện. Và muốn loại bỏ một kết quả nào đó, cần
loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó
• Cần phân loại các nguyên nhân để có những giải pháp xử lý đúng đắn. Kết hợp
tạo ra nhiều nguyên nhân tích cực để thúc đẩy hình thành kết quả tích cực. Triệt
tiêu các nguyên nhân tiêu cực để hạn chế kết quả không mong muốn
• Phải tìm ra những kết quả nào là kết quả chính, kết quả phụ cơ bản và không cơ bản
• Trong hoạt động thực tiễn ta cần có tầm nhìn, điều chỉnh nguyên nhân ban đầu
để định hướng kết quả trong tương lai
Chủ đề số 11: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nội dung và hình thức? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nội dung và hình thức
- Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt yếu tố tạo
nên sự vật hiện tượng
- Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tai biểu hiện phát
triển của sự vật hiện tượng là hệ thống không mối liên hệ tương đối bền vững
giữa các yếu tố cấu thành nội dung của sự vật hiện tượng và không chỉ là cái
biểu hiện ra bên ngoài mà còn cái biểu hiện cấu trúc bên trong của sự vật hiện tượng
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức thống nhất, gắn bó với nhau: Bất cứ sự vật nào cũng có
cả nội dung và hình thức. Không có hình thức nào mà không chứa đựng nội
dung và cũng không có nội dung nào mà không tồn tại trong hình thức nhất định
• Một nội dung có thể biểu hiện qua nhiều hình thức
• Một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung
- Nội dung quyết định hình thức
• Nội dung có khuynh hướng chủ đạo là biến đổi. Còn hình thức tương đối bền vững, ổn định
• Khi nội dung biến đổi thì hình thức buộc phải biến đổi theo cho phù hợp với nội dung mới
- Hình thức có thể tác động lại nội dung: Khi phù hợp với nội dung, hình thức sẽ
thúc đẩy sự phát triển của nội dung. Ngược lại, nếu không phù hợp hình thức sẽ
kìm hãm nội dung phát triển
3. Ý nghĩa phương pháp luận
• Thứ nhất, hình thức của sự vật, hiện tượng do nội dung của nó quyết định do
vậy muốn biến đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải tác động, làm thay đổi nội dung của nó
• Thứ hai, hình thức chỉ thúc đẩy nội dung phát triển khi nó phù hợp với nội dung
nên để thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển nhanh, cần chú ý theo dõi mối
quan hệ giữa nội dung đang phát triển với hình thức ít thay đổi
• Thứ ba, một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện và ngược lại nên cần
sử dụng một hình thức có thể có, mới cũng như cũ, kể cả việc cải biến các hình
thức vốn có, lấy hình thức này bổ sung, thay thế cho hình thức kia để làm cho
bất kì hình thức nào cũng trở thành công cụ phục vụ nội dung mới
Chủ đề số 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tất nhiên và ngẫu nhiên? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên? Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất nhiên là một phạm trù triết học dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ
bản, bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất
định thì nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác được
- Ngẫu nhiên là phạm trù triết học để chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên
nhân hoàn cảnh bên ngoài quy định nên nó có thể xuất hiện, có thể không xuất
hiện, có thể xuất hiện thế này hoặc có thể xuất hiện thế khác
2. Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
• Tất nhiên và ngẫu nhiên đều có vai trò nhất định trong quá trình phát triển của
sự vật, hiện tượng nhưng tất nhiên đóng vai trò chi phối sự phát triển còn ngẫu
nhiên có thể làm cho sự phát triển ấy diễn ra nhanh hay chậm
• Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại thống nhất với nhau, không có cái tất nhiên và ngẫu nhiên thuần túy
• Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên
• Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể thay đổi vị trí cho nhau: tất nhiên có thể biến
thành ngẫu nhiên và ngược lại
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ mang tính tương đối: trong mối quan
hệ này là tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và ngược lại
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải căn cứ vào cái tất nhiên
nhưng không được bỏ qua cái tất nhiên
- Trong hoạt động nhận thức chỉ có thể chỉ ra được tất nhiên bằng cách nghiên
cứu những ngẫu nhiên mà tất nhiên phải đi qua
- Không nên bỏ qua ngẫu nhiên mà phải có những phương án dự phòng trường
hợp có sự cố ngẫu nhiên xuất hiện bất ngờ
- Sau khi nhận thức được các điều kiện có thể tạo ra sự chuyển hóa trên, có thể
tạo ra điều kiện huận lợi để biến ngẫu nhiên phù hợp với thực tiền thành tất
nhiên và tất nhiên không phù hợp với thực tiễn thành ngẫu nhiên
Chủ đề số 13: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất và hiện tượng? Phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng? Rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu vấn đề này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất và hiện tượng
- Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể các mối liên hệ khách
quan, tất nhiên, tương đối ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển
của đối tượng và thể hiện mình qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng
- Hiện tượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ những biểu hiện của các
mặt, mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài, là mặt dễ biến đổi hơn
và là hình thức thể hiện của bản chất đối tượng
2. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan vừa thống nhất vừa đối lập với nhau + Thống nhất
• Bản chất bộc lộ thông qua hiện tượng, hiện tượng là biểu hiện của bản
chất. Không có bản chất tách rời hiện tượng, không có hiện tượng không biểu hiện bản chất
• Bản chất thay đổi dẫn đến hiện tượng thay đổi, bản chất mất hiện tượng sẽ mất theo + Đối lập
- Bản chất là cái chung, cái tất yếu. Hiện tượng là cái riêng biệt, phong phú và đa
dạng: vì cùng một bản chất có thể biểu hiện ra ngoài bằng vô số hiện tượng
khác nhau tùy theo điều kiện và hoàn cảnh
- Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái biểu hiện bên ngoài
- Bản chất tương đối ổn định, hiện tượng thường xuyên biến đổi
• Nội dung của hiện tượng được quyết định không chỉ bởi bản chất của sự
vật, mà còn bởi những điều kiện, hoàn cảnh xung quanh
• Khi các điều kiện, hoàn cảnh tác động tới sự vật này thay đổi thì hiện
tượng cũng có thể thay đổi mặc dù bản chất của nó vẫn như cũ
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong mọi hoạt động, không thể chỉ nhận biết sự biểu hiện bên ngoài( hiện
tượng) mà cần đi sâu vào bên trong để tìm hiểu và làm sáng tỏ bản chất thường
ẩn giấu mình sau hiện tượng
- Trong quá trình phát triển dẫn đến sự biến đổi của bản chất, tạo ra sự chuyển
hóa của đối tượng từ dạng này sang dạng khác nên các phương pháp đã được áp
dụng vào hoạt động cũ trước đây phải thay đổi bằng các phương pháp khác, phù
hợp với bản chất đã thay đổi của đối tượng
Chủ đề số 14: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vị trí, vai trò của quy luật
lượng – chất? Nội dung quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những
biến đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vị trí, vai trò của quy luật lượng- chất
- Vị trí, vai trò của quy luật: Chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển
2. Nội dung quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến
đổi về chất và ngược lại
- Nội dung quy luật: Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động
và phát triển, khi cho thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng
đã tích lũy những thay đổi về lượng đạt đến ngưỡng nhất định. Quy luật cũng
chỉ ra tính chất của sự vận động và phát triển, khi cho thấy sự thay đổi về lượng
của sự vật, hiện tượng diễn ra từ từ kết hợp với sự thay đổi nhảy vọt về chất làm
cho sự vật, hiện tượng vừa tiến bước tuần tự, vừa có những bước đột phá vượt bậc
- Khái niệm chất, lượng
+ Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là
nó mà không phải là cái khác.
+ Lượng là một phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, biểu
thị số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự
vật cũng như các thuộc tính của nó.
- Phân tích nội dung quy luật
+ Mọi sự vật trong thế giới đều là một thể thống nhất giữa chất và lượng.
Đó là, mọi sự vật đều có chất và lượng của nó. Chất và lượng của sự vật không
thể tồn tại tách rời nhau, chất bao giờ cũng tồn tại trên cơ sở lượng và lượng
bao giờ cũng biểu hiện chất. không có chất thuần túy và lượng thuần túy. Đồng
thời, quan hệ giữa chất và lượng là quan hệ xác định, lượng nào thì chất đó và ngược lại.
+ Quá trình vận động phát triển của mọi sự vật bao giờ cũng đi từ sự thay đổi
về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
Bởi vì, lượng và chất thống nhất chặt chẽ không tách rời nhau, chất bao giờ
cũng được biểu hiện thông qua một lượng nhất định, lượng là lượng của chất.
Do đó, lượng phải có sự thay đổi tăng hoặc giảm đến một giới hạn cuối cùng
của độ là điểm nút thì phá vỡ độ tạo ra bước nhảy, làm thay đổi chất của sự vật.
+ Lượng biến đổi dẫn tới thay đổi về chất bao giờ cũng gắn với những điều kiện nhất định.
+ Chất mới ra đời tác động trở lại sự biến đổi của lượng mới.
➢ Bởi vì, lượng và chất thống nhất chặt chẽ với nhau, đồng thời lại luôn tác động
lẫn nhau, nên khi chất mới ra đời tạo ra điều kiện mới, khả năng mới cho sự
thay đổi của lượng mới.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn, nên tránh 2 khuynh hướng + Tả khuynh + Hữu khuynh
- Thực hiện những bước nhảy trong cuộc sống phải chú ý điều kiện khách quan và chủ quan
- Để thúc đẩy sự vật phát triển phải kiên trì tích luỹ về lượng tạo điều kiện cho sự
biến đổi về chất. Khi tích lũy đủ về lượng phải quyết tâm tiến hành bước nhảy,
tạo sự thay đổi về chất.
- Kiên quyết chống sự chủ quan nóng vội và bảo thủ trì trệ trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn
Chủ đề số 15: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vị trí, vai trò của quy luật
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập? Nội dung quy luật thống nhất và đấu
tranh giữa các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vị trí, vai trò của quy luật thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Vị trí, vai trò của quy luật: Chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển
2. Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Mặt đối lập: là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính
quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách
quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Mâu thuẫn biện chứng là trạng thái mà các mặt đối lập liên hệ, tác động qua
lại lẫn nhau, bài trừ phủ định lẫn nhau
- Sự “thống nhất” của các mặt đối lập
- Sự “đấu tranh” của các mặt đối lập
- Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Mâu thuẫn là khách quan, phổ biến, là cái vốn có của các sự vật, hiện tượng do
đó, nghiên cứu sự vật hiện tượng, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của mâu thuẫn
- Để thúc đẩy sự vật phát triển, ta phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn,
không được điều hòa mâu thuẫn
- Xác định mâu thuẫn, phân loại mâu thuẫn, lợi dụng mâu thuẫn để giải quyết mâu thuẫn.
Chủ đề số 16: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phủ định biện chứng? Phân
tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phủ định biện chứng
- Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều
kiện cho sự phát triển. Phủ định biện chứng làm cho sự vật, hiện tượng mới ra
đời thay thế sự vật, hiện tượng cũ và là yếu tố liên hệ giữa sự vật hiện tượng cũ
với sự vật hiện tượng mới
- Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là mắt
xích trong sợi dây chuyền dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ
hơn so với sự vật, hiện tượng cũ
2. Nội dung quy luật phủ định của phủ định
- Vị trí, vai trò của quy luật: chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển - Phủ định:
+ Phủ định biện chứng: Tính khách quan; tính kế thừa; tính lặp lại và tiến
lên… Chiều hướng phát triển cơ bản của mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới là
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện. Bởi vì, phát triển diễn ra thông qua phủ định biện chứng
+ Phủ định của phủ định
• Có sự ra đời của cái mới – qua mỗi lần phủ định sẽ loại bỏ được cái cũ, lạc hậu…;
• Chu kỳ của quá trình phát triển theo hình xoáy ốc: thể hiện tính biện
chứng của sự phát triển đó là tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên…
Đó là quá trình phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra theo chu kỳ
phát triển. Trong mỗi chu kỳ phát triển gồm 2 lần phủ định cơ bản làm
cho sự phát triển của sự vật đi từ cái khẳng định ban đầu đến cái phủ
định và đến cái phủ định của phủ định. Kết thúc một chu kỳ cũng là mở
đầu một chu kỳ tiếp theo. Sự phát triển như vậy biểu thị con đường phát
triển xoắn ốc phản ánh tính liên tục, tính lặp lại, tính kế thừa và tiến lên
vô tận của sự phát triển.
• Trong quá trình phát triển không loại trừ có bước thụt lùi tạm thời, thất
bại tạm thời, đi chệch tạm thời khỏi quỹ đạo phát triển
➢ Tóm lại, quy luật phủ định của phủ định phản ánh mối liên hệ, sự kế thừa thông
qua khâu trung gian giữa cái bị phủ định và cáu phủ định; do có tính kế thừa
nên phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn mà là điều kiện
cho sự phát triển, nó lưu giữ nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại
một số đặc điểm chủ yếu của cái ban đầu trên cơ sở mới cao hơn; do vậy sự
phát triển có tính chất tiến lên không hẳn theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Chống thái độ phủ định sạch trơn khi thực hiện sự phủ định
- Ủng hộ cái mới …. Biết kế thừa….
- Không có sự phủ định biện chứng thì không có sự phát triển
- Phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp
Chủ đề số 17: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thực tiễn? Phân tích vai trò của
thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người? Ý nghĩa phương pháp luận
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử - xã
hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
2. Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
• Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới
khách quan, buộc chùng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người nhận thức
• Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của
nhận thức, vì thế nó luôn thúc đẩy cho sự ra đời của các ngành khoa học.
Thực tiễn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con người, làm cho
chúng phát triển tinh tế hơn, trên cơ sở đó giúp quá trình nhận thức của con người tốt hơn.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
• Nhận thức của con người ngay từ khi mới xuất hiện trên trái đất đã bị
quy định bởi những nhu cầu thực tiễn, bởi lẽ muốn sống, muốn tồn tại,
con người phải sản xuất và cải tạo xã hội. Chính nhu cầu sản xuất vật
chất và cải tạo xã hội buộc con người phải nhận thức thế giới xung
quanh. Nhận thức của con người nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn
dắt, chỉ đạo thực tiễn chứ không phải để trang trí hay phục vụ những thứ viển vông
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
• Tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có
thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực. Không thể lấy tri thức để
kiểm tra tri thức, cũng không thể lấy sự hiển nhiên, hay sự tán thành của
số đông hoặc sự có lợi, có ích để kiểm tra sự đúng, sai của tri thức. Dựa
vào thực tiễn, người ta có thể chứng minh, kiểm nghiệm chân lý bới chỉ
có thực tiễn mới có thể vật chất hoá được tri thức, hiện thực hoá được tư
tưởng, qua đó mới khẳng định được chân lý hoặc phủ định một sai lầm nào đó x
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học phải đi đôi với hành.
- Xa rời thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
Chủ đề số 18: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất của nhận thức? Trình
bày quá trình nhận thức của con người? Phân tích mối quan hệ biện chứng của quá
trình nhận thức? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về bản chất của nhận thức
- Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người
- Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể và khách thể thông qua
hoạt động thực tiễn của con người
2. Quá trình nhận thức của con người
- Nhận thức cảm tính: Đây là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức
+ Cảm giác: hình thức đầu tiên, giản đơn nhất của quá trình nhận thức ở giai
đoạn cảm tính, được nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các
giác quan của con người, đưa lại cho con người những thông tin trực tiếp, giản
đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật
+ Tri giác: cũng là một hình thức nhận thức của giai đoạn trực quan sinh động.
Tri giác là kết quả của sự tác động trực tiếp của sự vật đồng thời lên nhiều giác
quan của con người. Tri giác cho ta hình ảnh trọn vẹn hơn cảm giác nhưng tri
giác vẫn là hình ảnh trực tiếp, cảm tính của sự vật
+ Biểu tượng: hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tính.
Khác với cảm giác và tri giác, biểu tượng là hình ảnh sự vật được tái hiện trong
óc, khi sự vật không trực tiếp tác động vào giác quan của con người. Biểu tượng
như khâu trung gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính
- Nhận thức lý tính
+ Khái niệm: hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián
tiếp thế giới quan bằng hệ thông ngôn ngữ, thao tác của tư duy. Khái niệm được
hình thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con
người; là kết quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng những taì liệu do nhận thức cảm tính đem lại
+ Phán đoán: hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các sự
vật, hiện tượng của thế giới trong ý thức con người. Phán đoán là một hình thức
của tư duy trừu tượng bằng cách liên kết các khái niệm để khẳng định hay phủ
định một thuộc tính nào đó của sự vật
+ Suy luận: cũng là một hình thức của tư duy trừu tượng, trong đó, các phán
đoán đã liên kết với nhau theo quy tắc: phán đoán cuối cùng được suy ra từ
những phán đoán đã biết làm tiền đề.
3. Mối quan hệ biện chứng của quá trình nhận thức
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính tồn tại trong mối quan hệ biện chứng,
liên quan mật thiết với nhau.
- Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính thống nhất với nhau, cơ sở thống nhất
đó là thực tiễn.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Chủ đề số 19: Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về chân lý? Phân tích các tính
chất và tiêu chuẩn của chân lý? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
1. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về chân lý
Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, chân lý là tri thức phù hợp với hiện
thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm. Chân lý phải được hiểu như
một quá trình, bởi lẽ bản thân sự vật có quá trình vận động, biến đổi, phát triển
và sự nhận thức về nó cũng phải được vận động, biến đổi, phát triển
2. Phân tích các tính chất và tiêu chuẩn của chân lý i.
Các đặc tính cơ bản của chân lý
- Tính khách quan: Thừa nhận chân lý khách quan, tức là chân lý không phụ
thuộc vào con người và loài người
- Tính cụ thể: Chân lý luôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở trong một điều
kiện cụ thể với những hoàn cảnh lịch sử cụ thể trong một không gian và thời gian xác định
- Tính tương đối và tính tuyệt đối
• Tính tương đối của chân lý thể hiện ở chỗ những tri thức của chân
lý đúng nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ, mới phản ánh đúng một mặt,
một bộ phận nào đó của hiện thực khách quan trong những điều
kiện giới hạn nhất định. Tương đối ở đây là do điều kiện lịch sử chế
ước, chứ không phải phản ánh sai
• Tính tuyệt đối của chân lý thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý
phản ánh đầy đủ, toàn diện hiện thực khách quan ở một giai đoạn lịch sử xác định ii. Tiêu chuẩn của chân lý
Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý vừa mang tính tương đối vừa mang tính tuyệt
đối. Tính tuyệt đối nói lên tính khách quan của tiêu chuẩn thực tiễn trong việc
xác định chân lý, khi thực tiễn được xác định ở một giai đoạn phát triển nhất
định. Tính tương đối của tiêu chuẩn thực tiễn thể hiện ở chỗ thực tiễn không chỉ
mang yếu tố khách quan mà còn bao hàm cả yếu tố chủ quan, và bản thân nó là