Tổng hợp 30 câu chủ đề ôn thi triết kèm đáp án - Triết học Mác - Lênin | Đại học Mở Hà Nội

Câu chủ đề số 01 : Nêu khái niệm triết học Mác – Lênin ? Phân tích tính tất yếu
cho sự ra đời của triết học Mác – Lênin ? Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học ? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu ?. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !

Câu chủ đề số
01 : Nêu khái niệm triết học Mác Lênin ? Phân tích nh tất yếu
cho sự ra đời của triết học Mác Lênin ? sao nói sự ra đời của triết học Mác
một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học ? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn
đề nghiên cứu ?
- Triết học hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về TG và vị trí của con người
trong thế giới đó, khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của
tự nhiên, xã hội và tư duy
- Tính tất yếu cho sự ra đời của triết học Mác
+ Nguồn gốc nhận thức : triết học chỉ ra đời khi những tri thức cụ thể riêng lẻ về thế
giới con người được khái quát hóa thành những quan niệm, phạm trù, quan điểm ,
quy luật, luận thuyết… đủ sức phổ quát để giải thích thế giới ( dụ: khái niệm trừu
tượng của quan niệm của con người hay là khái niệm về quy luật tự nhiên )
+ Nguồn gốc xã hội : triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lđ,
xuất hiện giai cấp. Tầng lớp trí thức điều kiện nhu cầu nghiên cứu, năng lực
hệ thống a các quan niệm, quan điểm thành học thuyết, luận. ( từ loài vượn tiến
hóa thành con người nguyên thủy có sự phân công lao động, ở xã hội phong kiến thì
có nhiều các tầng lớp, giai cấp )
- Nói sự ra đời của triết học Mác một cuộc cách mạng trên nh vực triết học
Trước khi triết học Mác ra đời, thế giới quan khoa học ( thế giới quan hệ thống
những quan niệm của con người về thế giới vị trí vai trò của con người trong thế
giới đó ) phương pháp luận (những luận của con người về sự vật hiện tượng bất
) biện chứng khoa học luôn tách rời nhau.
Sự ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử, một bộ phận của triết học Mác chính là thành
tựu đại nhất của tưởng khoa học ( đánh dấu 1 bước ngoặt lớn đối với chủ nghĩa
Mác ) Với việc xây dựng chủ nghĩa duy vật đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên
hoàn bị và triệt để, biểu hiện sự mở rộng học thuyết này từ chỗ nhận thức giới tự
nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người.
Với sự ra đời triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của triết học
trong hệ thống tri thức khoa học đã có sự biến đổi. Triết học Mác trở thành công cụ
nhận thức thế giới ( là tiền đề để giải thích những quan niệm trừu tượng của TG )
cải tạo ( làm mới ) thế giới bằng thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân quần
chúng lao động. Triết học Mác là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân
Ngoài ra, triết học Mác ng trở thành thế giới quan phương pháp luận chung
cần thiết cho sự phát triển của các khoa học cụ thể.
- Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu
+ Triết học Mác cung cấp các nguyên tắc phương pháp luận chung nhất qua đó thực
hiện chức năng phương pháp luận chung nhất cho nhận thức khoa học hoạt động
thực tiễn. Triết học mác không phải phương thuốc vạn năng để giái quyết mọi vấn
đề . Bên cạnh tri thức triết học cũng cần tri thức khoa học cụ thể cùng kinh nghiệm
thực tiễn để hoạt động nhận thức và thực tiễn đạt hiệu quả cao
Câu chủ đề số 02 :Triết học ? Phân ch vai trò của triết học trong đời sống
hội trong nhận thức thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết học trong
cuộc sống của bản thân sinh viên
- Triết học hoạt động tinh thần bậc cao, loạinh nhận thức trình độ khái
quát hóa trìu tượng hóa rất cao
- Phân tích vai trò của triết học trong đời sống hội, trong hoạt đông nhận
thức thực tiến của con người
+ Triết học hạt nhân luận của thế giới quan
Thế giới quan là khái niệm triết học để chỉ hệ thống các tri thức quan điểm
tình cảm niềm tin tưởng về thế giới vể vị trí của con người trong thế giới
đó . Thế giới quan quy định các nguyên tắc thái độ giá trị của con người
Thế giới quan còn đc coi bao hàm trong nhân sinh quan nhân sinh quan
quan niệm của con người về đời sống với các nguyên tắc thái độ định
hướng giá trị người
Cấu trúc của thế giới quan : tri thức, niềm tin tưởng, trong đó tri thức
hạt nhân
Các loại hình thế giới quan : thế giới quan huyền thoại, thế giới quan tôn giáo,
thế giới quan triết học
Câu chủ đề số 03 :Nêu nd vấn đề bản của triết học? sao gọi vấn đề trên
vấn đề bản của triết học? Ý nghĩa việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức
hoạt động thực tiễn của bản thân?
- Vấn đề bản lớn của mọi triết học, đặc biệt của triết học hiện đại, vấn đề
quan hệ giữa duy với tồn tại”.
- Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề bản của triết học đã chia các nhà triết
học thành hai trường phái lớn.
Chủ
ngh
a
duy
vật:
+ Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý
thức. ( ví dụ: từ thởu sơ khai khi con người chưa nhận thức được giá trị của thế giới,
lúc này từ loài vượn cổ qua quá trình phát triển trưởng thành nhờ sự lao động thích
nghi không ngừng loài vượn đã dần tiến hóa thành hình hài con người. Ban đầu,
chúng kiếm ăn bằng tay chưa hề dụng cụ để kiếm ăn sau 1 khoảng thời gian chúng
đã biết chế đạo cung tên hay là dao, phi lao bằng đá từ đó con người biết tận dụng
những công cụ thô sơ cho việc kiếm sống ) => Đây còn gọi là vật chất quyết định ý
thức
+ Các hình thức bản của chủ nghĩa duy vật: chủ ngh
a duy vật chất phác ( kết quả
nhận thức của các nhà triết học duy vật thời kỳ cổ đại. Họ thừa nhận tính thứ nhất của
vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay dạng tồn tại cụ thể của vật chất, coi
đó thực thể đầu tiên, bản nguyên của trụ )., chủ ngh
a duy vật siêu hình ( luôn
xem sự vật hiện tượng ở trạng thái đứng yên riêng rẽ độc lập không phát triển không
mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng nào khác ) chủ ngh
a duy vật biện chứng
( luôn xem sự vật hiện tượng trạng thái luôn luôn vận động phát triển mối liên
hệ giữa các sự vật khác với nhau )
Chủ
ngh
a
duy
tâm:
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức trước và quyết định vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm hai phái: chủ ngh
a duy tâm chủ quan chủ ngh
a duy m
khách quan.
Học thuyết triết học nào thừa nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh
thần) là bản nguyên (nguồn gốc) của thế giới, quyết định sự vận động của thế giới
được gọi nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy
tâm).
Ngoài ra, còn xuất hiện trường phái triết học nhị nguyên luận nhưng suy cho cùng
cũng là chủ nghĩa duy tâm.
- Việc giải quyết mặt thứ hai vấn đề bản của triết học: trả lời câu
h
i
“Con
người có thể nhận thức được thế giới hay không?” đã chia các nhà triết học thành:
thuyết khả trithuyết bất khả tri.
+ Thuyết Khả tri (Thuyết thể biết): khẳng định con người khả năng nhận thức
thế giới.
+ Thuyết bất khả tri (Thuyết không thể biết): phủ nhận khả năng nhận thức thế giới
của con người.
+ Thuyết hoài nghi luận: nghi ngờ khả năng nhận thức thế giới của con người
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu : việc giải quyết nó sẽ quyết định được sở, tiền đề
trong nghiên cứu. Thông qua đó để giải quyết những vấn đề của triết học khác. Làm
với các phân tích về thế giới. Điều này đã được chứng minh rất ràng trong lịch
sử phát triển lâu dài phức tạp của triết học. Phản ánh chân thực nhất trong vận
động, phát triển của thế giới. Cũng như nhìn nhận thế giới với các tiếp cận vật chất
ý thức.
Câu chủ đề số 04 : Quan niệm của Ăngghe về vận động ? Tại sao nói vận động
phương thức tồn tại của vật chất? thuộc tính cố hữu của vật chất? Rút ra ý
nghĩa của việc nghiên cứu này. Cho vd minh họa
- Ph.Ăngghen định nghĩa như sau: “vận động hiểu theo ngh
a chung nhất,- tức được
hiểu một phương thức tồn tại của vật chất, một thuộc tính cố hữu của vật chất, -
thì bao gồm tất cả mọi mọi sự thay đổi mọi quá trình diễn ra trong trụ, kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến duy. ( Kết luận lại Vật chất muốn tồn tại thì phải
có vận động, bẩt kể sự thay đổi nào của vật chất cũng luôn luôn có vận động )
- Vận động phương thức tồn tại của vật chất : Theo quan điểm của Ph.Ăngghen,
vận động không chỉ thuần túy là sự thay đổi vị trí mà là “mọi sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ”; vật chất luôn gắn liền với vận động và chỉ thông qua vận
động các dạng cụ thể của vật chất mới biểu hiện được sự tồn tại của mình. Vận
động trở thành phương thức tồn tại của vật chất. Không thể có vận động thuần túy ở
bên ngoài vật chất, mà ch vật chất đang vận động biến đổi không ngừng, ng
như không thể vật chất không vận động. ( ta lấy dụ: Sự phát triển của cây,
mặc dù cây không có nhận thức và cảm xúc như con người nhưng trong cây vẫn luôn
hấp thụ chất dinh dưỡng để phát triển và thải ra khí Oxi mang đến sự sống cho con
người, hay là từ 1 học sinh yếu kém trong học tập qua quá trình rèn luyện và vận
động không ngừng thì bạn học sinh này đã học tập tốt và tiến bộ hơn => Đây là quy
luật tự nhiên của sự vận động bên trong và bên ngoài của vật chất )
Xét về nguồn gốc, vận động là tự thân, vận động không phải do sự tác động thuần
túy từ bên ngoài do những mâu thuẫn bên trong bản thân các sự vật và hiện
tượng tạo thành và vận động không do “ai” sinh ra và không thể mất đi, vận động
mang tính khách quan, quy luật, tính v
nh viễn tuyệt đối. Khái quát những mặt,
những mối liên hệ mang tính đa dạng phong phú trong hiện thực khách quan, phép
biện chứng duy vật nêu lên năm hình thức vận động bản của vật chất. Đó các
hình thức vận động như: cơ, lý, hóa, sinh học hội.
1. -VD : Vận động sinh học (trao đổi chất giữa thể sống môi trường).
2. VD :Vận động hội (sự thay đổi, thay thế các quá trình hội của các hình
thái kinh tế - xã hội).
Câu chủ đề số 05 : Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức ? Phân tích
nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống?
- Quan điểm của CNDV biện chứng: Sự hình thành ý thức người dựa trên sở kết
hợp hai nguồn gốc, bao gồm nguồn gốc tự nhiên nguồn gốc hội. Ý thức sản
phẩm của sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người trên sở thực tiễn
hội
- Nguồn gốc tự nhiên hình thành ý thức sự kết hợp của hai yếu tố Thế giới khách
quan Bộ não người.
+ Thế giới khách quan: Thế giới khách quan là toàn bộ những tồn tại độc lập
không phụ thuộc vào ý thức con người, bao gồm giới tự nhiên ( cây cối, hiện tượng
thời tiết như mưa nắng bão lũ ), xã hội ( giữa con người vs con người ) duy
( những cái phát minh của nhà bác học hay khoa học ). Thế giới khách quan đóng vai
trò trong quá trình hình thành ý thức đối tượng phản ánh, cung cấp thông tin, hình
ảnh cho quá trình hình thành ý thức được diễn ra trong não người.
+ Bộ não người: Bộ não người là tổ chức vật chất phát triển cao, là sản phẩm của
quá trình tiến hóa thế giới vật chất ( bộ não người được sinh ra và phát triển khi con
người được tiến hóa, thông minh hơn ), được cấu tạo bởi các tế bào thần kinh được
sắp xếp theo một cấu trúc đặc biệt. Bộ não người có vai trò là cơ quan phản ánh để
hình thành phản ánh ý thức - hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất, qua
đó các hình ảnh, thông tin của thế giới khách quan được di chuyển và xử lý trong não
người để hình thành ý thức.
+ Phản ánh năng lực tái hiện những đặc điểm, thuộc tính của sự vật hiện tượng này
ở sự vật, hiện tượng khác khi chúng tác động qua lại với nhau. ( A học kém và điểm
thấp điều này phản ánh bạn A qua nhiều yếu tố như vì lười học, không tập trung,
không chịu làm bài tập đầy đủ, không có ý chí và quyết tâm học hay là 1 con đường
đang dần xuống cấp phản ánh nhiều phương tiện có trọng lượng lớn đã đi qua, con
đường không được ctrọng đầu để cải thiện, do nguyên liệu sở còn hạn chế để
xây dựng 1 nơi an toàn và đảm bảo )
Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi dạng tổ chức vật chất. Trên cơ sở
tiến hóa của thế giới vật chất phản ánh cũng có sự tiến hóa từ thấp đến cao ( 1 công
ty
nh
qua quá trình hoạt động tích cực biết làm ăn đầu đúng đắn công ty đó
đã có lợi nhuận và doanh thu tốt sau này công ty đó đã phát triển và trở thành công
ty lớn ), bao gồm các hình thức phản ánh như: Phản ánh cơ, phản ánh kích thích,
phản ánh cảm ứng, phản ánh tâm phản ánh ý thức - hình thức phản ánh cao
nhất chỉ có duy nhất ở tổ chức vật chất phát triển cao Bộ não người.
Phản ánh ý thức đặc trưng sự phản ánh tích cực, chủ động, mục đích, mang
tính sáng tạo tính hệ thống, thông qua đó những hình ảnh của thế giới khách
quan được phản ánh tái tạo lại trong đầu óc con người dưới dạng các thông tin,
hình ảnh, từng bước hình thành ý thức người
Như vậy, bộ não người sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người chính
nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Đây nguồn gốc sâu xa điều kiện cần cho sự
hình thành của ý thức.
- Nguồn gốc hội: Hoạt động thực tiễn của con người, bản nhất lao động sản
xuất ngôn ngữ nguồn gốc trực tiếp, điều kiện đủ quyết định sự ra đời của ý
thức.
+ Lao động sản xuất
Lao động sản xuất quá trình con người sử dụng các công cụ, phương tiện tác động
vào các dạng vật chất, biến đổi chúng theo mục đích nhất định để tạo ra sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của con người hội.
Lao động sản xuất có vai trò trong việc hình thành ý thức đó là: sáng tạo ra bản thân
con người, tách con người khỏi giới động vật; bộ óc các giác quan của con người,
năng lực duy trừu tượng, ng lực phản ánh của bộ óc ngày càng phát triển; Lao
động ngay từ đầu đã mang tính hội, làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, do đó ngôn
ngữ xuất hiện.
+ Ngôn ngữ
Ngôn ngữ hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, công cụ thể hiện ý
thức tưởng và là điều kiện để phát triển ý thức.
Ngôn ngữ có vai trò đối với việc hình thành ý thức được biểu hiện: Ngôn ngữ là
phương tiện giao tiếp trong hội, giúp con người trao đổi thông tin, u giữ, tích y
và truyền thụ tri thức, kinh nghiệm. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy, giúp con người
phản ánh khái quát những đặc điểm, thuộc tính của các sự vật, hiện tượng trong thế
giới, tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn.
- ý ngh
a : Như vậy, sự hình thành ý thức người cần phải sự kết hợp giữa nguồn
gốc tự nhiên nguồn gốc hội, trong đó nguồn gốc tự nhiên nguồn gốc sâu xa
còn nguồn gốc hội nguồn gốc trực tiếp, quan trọng nhất quyết định sự ra đời
phát triển của ý thức.
Câu chủ đề số 06 : Quan niệm của chủ nghĩa Mác Lênin về vật chất? Phân tích
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mqh giữa vật chất ý thức? Rút
ra ý nghĩa phương pháp luận ?
- Định nghĩa vật chất của Lênin: trong tác phẩm Chủ ngh
a duy vật chủ ngh
a
kinh nghiệm phê phán”, Lênin đã định nghĩa như sau: Vật chất một phạm trù triết
học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc
vào cám giác
- MQH giữa vật chất và ý thức : Vật chất ý thức nằm trong mối quan hệ biện
chứng với nhau, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức kết quả của sự
phản ánh thế giới vật chất, có vai trò tác động tích cực trở lại vật chất.
- Vật chất quyết định ý thức
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được thể hiện trên khía cạnh sau:
+ Vất chất quyết định nguồn gốc của ý thức ( vật chất sinh ra trước ý thức quyết
định ý thức có vật chất tồn tại ý thức mới tồn tại )
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức ( bản thân vật chất sẽ chứa ý thức )
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
- Ý thức tính độc lập tương đối tác động trở lại vật chất ( dụ: trong việc làm
ăn của công ty A nhờ sự đầu tư về mọi mặt như chất lượng sản phẩm, đội ngũ nhân
viên, quản lí nên công ty đã thu được lợi nhuận cao và sự tin tưởng của khách hàng
=> ý thức tác động lại vật chất làm nó đạt được kết quả như mong muốn )
+ Tính độc lập tương đối của ý thức được thể hiện: mặc được sinh ra từ vật chất
nhưng nó không phụ thuộc hoàn toàn vào vật chất, nó có quy luật vận động, phát
triển riêng tác động trở lại ý thức theo hai khuynh hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển của vật chất.
+ Ý thức tác động gây biến đổi thế giới vật chất phải được thực hiện thông qua
hoạt động thực tiễn của con người.
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động của con người, quyết định đến nh động của con người
là đúng hay sai, thành công hay thất bại.
+ Cùng với sự phát triển của hội thì ý thức ngày càng giữ vai trò quan trọng đối
với sự tồn tại phát triển của thế giới hiện thực.
. Ý nghĩa phương pháp luận: Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính
năng động chủ quan
- Tôn trọng tính khách quan
+ Yêu cầu trong nhận thức thực tiễn phải xuất phát từ hiện thực vật chất khách
quan, không được xuất phát từ tình cảm, ý chí chủ quan cá nhận.
+ Tôn trọng hiện thực khách quan, tôn trọng và hành động theo các quy luật khách
quan, mọi chủ trương, đường lối, quyết định,...phải lấy thực tế khách quan làm sở.
- Phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố
con người, coi trọng tri thức khoa học, coi trọng công tác giáo dục ý thức, tư tưởng,
bồi dưỡng ý chí, nghị lực, quyết tâm trong nhận thức và hành động; chống lại tư
tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, trì trệ, thiếu tính sáng tạo.
- Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động
chủ quan, phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích, phải biết kết
hợp hài hòa lợi ích nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội; phải động trong
sáng, thái độ thật sự khách quan, khoa học, không vụ lợi trong nhận thức và hành
động của mình.
Câu chủ đề số 07 : Phân tích sở luận của quan điểm toàn diện trong phép
biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Lấy dụ
mình họa sự vận dụng trong thực tiễn?
- Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ ( dụ: mối liên hệ giữa sách
vở bút, hay mối liên hệ của bàn ghế...), tác động qua lại với nhau; do vậy, khi nghiên
cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện.
Nguyên tắc toàn diện với những yêu cầu sau:
+ Thứ nhất, phải nghiên cứu tất cả c mặt, các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng
( nghiên cứu về nguồn gốc lây lan dịch bệnh covit hay phương thuốc và cách thức
phòng chống căn bệnh này )
+ Thứ hai, phải nắm được, đánh g đúng vị trí, vai trò của từng mặt, từng mối liên
hệ của sự vật, đồng thời phải chỉ ra được các mặt, mối liên hệ tất yếu, cơ bản
+ Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liện hệ với đối tượng khác với môi
trường xung quanh.
+ Thứ , chống lại quan điểm phiến diện, một chiều
- Ví dụ minh họa về nguyên tắc toàn diện : khi đánh giá con người cần cái nhìn
nhiều chiều, phân tích đánh giá trên nhiều mặt tránh cái nhìn phiến diện, chiết trung,
ngụy biện
Câu chủ đề số 08 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phát triển? Phân tích
nd nguyên về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa của pp luận
của việc nghiên cứu nguyên này?
- * Quan điểm duy vật biện chứng
- Khái niệm: Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên
từ thấp đến cao ( sự phát triển của cây non khi được chăm bón tốt hay sự phát triển
chiều cao hoặc trình độ của con người qua quá trình rèn luyện học tập), từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn ( đổi với ngày xưa con người chưa có đầy đủ về lương thực
và nơi ở nhưng hiện nay nhờ sự phát triển trên nhiều lĩnh vực nên con người đã dần
ổn định hơn về đời sống ), từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn ( từ 1 chất rắn
như vàng hoặc kim cương người ta đã chế tạo và điêu khắc các đồ trang sức vô cùng
giá trị và đẹp mắt )
- Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan - vốn của mọi sự vật, hiện tượng.
+ Tính phổ biến - trong mọi sự vật, hiện tượng.
+ Tính đa dạng, phong phú - q trình phát triển của các sự vật khác nhau
các giai đoạn khác nhau thì sự phát triển ng khác nhau.
+ Tính kế thừa - cái mới ra đời trên sở sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo cái cũ, các
nhân tố tích cực được đem sang cái mới, làm nòng cốt cho cái mới.
- Khuynh hướng của sự phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc.
- Nguồn gốc của sự phát triển trong bản thân sự vật hiện tượng, do u thuẫn
của sự vật hiện tượng quy định.
* Ý ngh
a phương pháp luận đối với hoạt động nhận thức thực tiễn
Nghiên cứu nguyên về sự phát triển giúp nhận thức được rằng, muốn nắm được
bản chất, khuynh hướng phát triển của sự vật thì phải tự giác tuân thủ nguyên tắc
phát triển. Nguyên tắc này yêu cầu:
+ Thứ nhất, xem xét sự vật phải đặt chúng trong sự vận động, phát triển không
ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng. ( dụ: Bạn A học chưa tốt
vì vậy mà chúng ta nghĩ bạn sẽ luôn yếu kém và không tiến bộ đc thì hoàn toàn sai
lầm sự vận động phát triển luôn bên trong bất con người hay vật chất nào...
Nếu ta suy ng theo hướng vận động và phát triền thì bạn A sẽ có động lực để thay
đổi bản thân tốt hơn )
+ Thứ hai, phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn.
Trên cơ sở đó tìm ra phương pháp nhận thức cách tác động phù hợp nhằm thúc
đẩy sự vật phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó. ( dụ: trong
đầu muốn phát triển t phải xem xét đúc kết ra nhiều kinh nghiệm đúng đắn
thay lúc nào cũng ngh
theo hướng tích cực nhất )
+ Thứ ba, phải sớm phát hiện tinh thần ủng hộ cái mới - chống lại quan điểm
bảo thủ, trì trệ, định kiến, dị ứng
+ Thứ , phải tinh thần kế thừa các yếu tố tích cực của cái phát triển
trong điều kiện mới.
Tóm lại, muốn nắm được bản chất, khuynh hướng phát triển của đối tượng nghiên
cứu cần phải xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận động …, trong sự biến
đổi của nó”.
Câu chủ đề số 09 :Quan điểm của ch nghĩa Mác Leenin về cái riêng cái chung
cái đơn nhất? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng cái chung? t
ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
- Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
- Cái riêng phạm trù triết họcng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định
- Cái chung phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những một sự vật, hiện ợng nào đó còn được lặp lại trong nhiều sự vật,
hiện tượng khác.
- Cái đơn nhất phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc nh chỉ một sự
vật, hiện tượng nào đó không lặp lại sự vật, hiện tượng khác.
* Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung cái đơn nhất
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cả cái riêng cái chung đều tồn tại khách
quan, chúng quan hệ hữu với nhau và được thể hiện như sau:
- Thứ nhất: cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu hiện sự
tồn tại của mình. Không cái chung thuần t tồn tại bên ngoài cái riêng. ( dụ: ta
xem cái riêng là 1 con người bên trong con người này sẽ có các bộ phận trên cơ thể
như mắt, mũi, miệng... đc tồn tại cả con người con vật khác đc xem cái
chung )
- Thứ hai, cái riêng ch tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không cái riêng
nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối cái chung ( liên hệ ví dụ trên thì con người
không thể thiếu các bộ phận trên cơ thể giống như cái riêng không thể tồn tại nếu
không cái chung ). Cái riêng chứa đựng cái chung cái đơn nhất ( vân tay hay
giọng hát hay là 1 kĩ năng đặc biệt của con người ) trong nó.
- Thứ ba, cái riêng cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung ngoài những điểm
chung, cái riêng còn cái đơn nhất.
- Thứ , i chung sâu sắc hơn cái riêng cái chung phản ánh thuộc tính, những
mối liên hệ ổn định tất nhiên, lặp lại nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung là
cái gắn liền với bản chất quy định phương hướng tồn tại phát triển của cái riêng.
- Thứ năm, sự phân biệt cái chung cái đơn nhất ch tương đối, giữa chúng thể
chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
* Ý ngh
a phương pháp luận trong hoạt động nhận thức thực tiễn
- Muốn biết được cái chung thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện
tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức phải tìm ra nắm bắt i chung, phải dựa vào cái
chung để cải tạo cái riêng.
- Khi vận dụng cái chung vào cái riêng cần tính đến những điều kiện cụ thể của cái
riêng, chống bệnh kinh viện, giáo điều, tuyệt đối hóa cái chung; đồng thời cũng
không được tuyệt hóa i riêng, xem nhẹ cái chung, cần chống lại bệnh kinh nghiệm.
- Cần phải tạo điều kiện cho sự chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất.
Câu chủ đề số 10 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác Leenin về nguyên nhân kết qu
? Phân tích mối quan hệ biến chứng giữa nguyên nhân kết quả? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu này?
- Khái niệm nguyên nhân, kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó ( đánh nhau sẽ
làm trầy xước thương tích )
- Kết quả phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau
giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
- Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ điều kiện
+ Nguyên cớ cái xảy ra ng với nguyên nhân nhưng không vai trò tạo ra kết
quả.
+ Điều kiện những yếu tố tác động đến quá trình hình thành kết quả nhưng không
phải là yếu tố quyết định đến sự ra đời của kết quả
Như vậy: nguyên nhân khác với nguyên cớ điều kiện chỗ nguyên nhân mới
cái trực tiếp tạo ra kết quả, còn nguyên cớ điều kiện thì không phải nhân tố tạo
ra kết quả.
* nh chất của mối liên hệ nhân quả
- Tính khách quan.
- Tính phổ biến
- Tính tất yếu
* Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả
- Nguyên nhân cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn trước kết quả, còn kết
quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện; tuy nhiên, không phải
mọi sự nối tiếpo về mặt thời gian cũng mối liên hệ nhân quả ( dụ: Do đi xe vs
tốc độ cao mà An đã gây tai nạn và bị chấn thương nghiêm trọng, hay do thời tiết trở
nên báo động nên học sinh đc nghỉ )
- Mối quan hệ nhân quả tính phức tạp trong đó:
+ Một nguyên nhân thể sinh ra nhiều kết quả ( dụ: Chăm bón cây lúa tốt sẽ dẫn
đến kết quả phát triển tốt hoặc thu được năng suất cao, ...)
+ Một kết quả thể do nhiều nguyên nhân sinh ra; Nếu những nguyên nhân tác
động cùng chiều thể hình thành kết quả nhanh chóng, còn nếu nguyên nhân tác
động ngược chiều thì thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc nh thành kết quả. ( ví dụ:
muốn học gi
i
thì cần sự chăm chỉ cần chịu khó hay cả may mắn nữa đây
cùng chiều còn ngược chiều dụ 1 bạn học gi
i
nhờ sự chăm chỉ học tập tích cực
nhưng khi thi kết quả lại ko cao do nhiều nguyên nhân như tâm lí, quên kiến thức,...
)
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân diễn ra theo hai hướng: Thúc
đẩy hoạt động của nguyên nhân (hướng tích cực) hoặc cản trở sự hoạt động của
nguyên nhân (hướng tiêu cực).
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Một sự vật hiện tượng nào
đó trong mối liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả
ngược lại. Chuỗi nhân quả cùng không bắt đầu không kết thúc. ( dụ:
do không tập trung trong học tập nên A đã học kém dẫn đến thi không tốt có kết quả
kém và điểm thấp )
* Ý ngh
a phương pháp luận trong hoạt động nhận thức thực tiễn
- Phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng đồng
thời muốn loại
b
sự vật, hiện tượng thì phải loại
b
nguyên nhân đã sinh ra nó.
(
dụ muốn loại
b
đi học muộn thì phải ngủ sớm hay biết ch động trong mọi hoạt
động công việc )
- Cần phải khảo sát phân loại các nguyên nhân, chỉ ra được đâu nguyên nhân
chính, chủ yếu, bản để những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát
huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
- Nguyên nhân, kết quả thể thay thế vai trò cho nhau, do đó cần quan điểm lịch
sử cụ thể trong nhận thức và giải quyết mối quan hệ nhân quả.
Câu chủ đề số 11 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác Leenin về nd hình thức ?
Phân tích mqh biện chứng giữa nd hình thức? Rút ra ý nghĩa pp luận của việc
nghiên cứu vấn đề này?
- Nội dung phạm trù chỉ tổng hợp tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật ( dụ: để
phát triển tồn tại cây cần các bộ phận để quang hợp như thân cây cây, cành
cây, hoa,... )
- Hình thức phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện phát triển của sự vật,
hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội dung của
sự vật đó ( hình thức bên ngoài của sự vật hiện tượng cụ thể như hình của trái đất là
hình cầu hay hình của quả bóng là hình tròn,... )
* Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung hình thức
- Nội dung hình thức mối quan hệ biện chứng với nhau trong một chỉnh thể
thống nhất. Không có một hình thức nào lại không chứa đựng nội dung cũng như
không có một nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức nhất định. ( ta liên
hệ vs ví dụ trên như đối vs hình thức của quảng là hình tròn thì nội dung của nó là
những thành phần chất liệu làm nên quả bóng hay khí hơi bên trong quả bóng, ví dụ
đối vs nội dung của cây hình thức bên ngoài của chúng to hoặc nh , tươi tốt
hay héo úa ...)
- Nội dung giữ vai t quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động phát
triển của sự vật ( dụ đối vs con người hình thức xinh đẹp đến đâu thì nội
dung bên trong cũng phải tương xứng đó quy luật tạo nên sự vận động phát triển
đối vs con người ) . Do đó, nội dung thay đổi thì trước sau hình thức cũng thay đổi
theo cho phù hợp với nội dung ( ví dụ: trong cơ thể con người có 1 bộ phận bị tổn
thương cần phải được điều trị thì cơn đau này cũng đc thể hiện bên ngoài hình thức
đó là 1 người suy nhược, yếu đuối,.. )
- Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung diễn ra theo hai hướng: nếu phù
hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát triển
ngược lại. ( đúng như vậy nội dung luôn vận động phát triển thì hình thức từ
đó cũng phát triển theo )
- Mối quan hệ nội dung hình thức tính phức tạp, không phải lúc nào cũng
thống nhất với nhau, theo đó: Một nội dung thể nhiều hình thức thể hiện;
Một hình thức thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
* Ý ngh
a phương pháp luận
- Không được tách rời, tuyệt đối hoá hoặc nội dung hoặc hình thức.
- Trong nhận thức hoạt động thực tiễn cần phải căn cứ vào nội dung.
- Phải tạo ra sự phù hợp nội dung và hình thức để thúc đẩy sự vật phát triển.
- Phải biết vận dụng các hình thức khác nhau sao cho phù hợp với nội dung
Câu chủ đề số 12 :Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên ngẫu nhiên ? rút ra ý
nghĩa pp luận ?
- - Tất nhiên (tất yếu) phạm trù ch mối liên hệ bản chất, do những nguyên nhân
bản bên trong của sự vật, hiện tượng quy định trong điều kiện nhất định phải
xảy ra đúng như thế chứ không thể khác được.
- Ngẫu nhiên phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn cảnh
bên ngoài quy định nên thể xuất hiện, thể không xuất hiện, thể xuất hiện như
thế này hoặc thể xuất hiện như thế khác.
* Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên ngẫu nhiên
- Tất nhiên ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan đều vị trí nhất định đối với sự
phát triển của sự vật. Cái tất nhiên tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật thì
cái ngẫu nhiên làm cho sự phát triển của sự vật diễn ra nhanh hay chậm. ( dụ:
Bạn A học chăm chỉ, thông minh tất nhiên đi thi bạn sẽ đc điểm cao nhưng ngẫu
nhiên lúc thi bạn lại tâm dẫn đến điểm thấp )
- Cả tất nhiên ngẫu nhiên đều không tồn tại một cách biệt lập thuần tuý chúng
tại trong sự thống nhất hữu với nhau, sự thống nhất đó thể hiện ở chỗ:
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu
nhiên. ( ví dụ: Con đường X có 1 người bị tai nạn đó là ngẫu nhiên nhưng nếu con
đường nhiều người tai nạn thì điều này thể do con đường này đg xuống cấp
cần phải sửa chữa hay là do tầm nhìn của con đường và vì thế gây tai nạn cho mọi
người điều này là tất nhiên )
+ Cái ngẫu nhiên hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời bổ sung cho cái
tất nhiên.
+ Ranh giới giữa tất nhiên ngẫu nhiên chỉ ý nghĩa tương đối, chúng không nằm
yên trạng thái thay đổi cùng với sự thay đổi của sự vật và trong những điều
kiện nhất định tất nhiên thể chuyển hoá thành ngẫu thiên ngược lại.
* Ý ngh
a phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải dựa o cái tất nhiên, phát hiện ra mối
liên hệ tất nhiên của sự vật, hiện tượng.
- Muốn nhận thức được cái tất nhiên thì phải thông qua nhiều i ngẫu nhiên.
- Cần tính đến sự can thiệp của cái ngẫu nhiên để từ đó những phương án dự
phòng trường hợp các sự cố ngẫu nhiên bất ngờ.
- Cần tạo ra những điều kiện để chuyển a giữa cái tất nhiên ngẫu nhiên với
nhau sao cho phù hợp với những mục đích nhất định.
Câu chủ đề số 13 Quy luật bản chất hiện ợng
- Khái niệm bản chất, hiện tượng
- Bản chất phạm trù chỉ tổng th các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối
ổn định n trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng.
- Hiện tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên
tương đối ổn định bên ngoài; mặt dễ biến đổi hơn hình thức thể hiện của
bản chất đối tượng.
* Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất hiện ợng
- Bản chất hiện tượng đều tồn tại khách quan nằm trong quan hệ biện chứng
với nhau. Trong đó, bản chất luôn được bộc lộ qua hiện tượng còn hiện tượng nào
cũng biểu hiện của bản chất mức độ nhất định; không có bản chất nào tồn tại
thuần tuý ngoài hiện tượng, đồng thời cũng không hiện tượng nào hoàn toàn
không biểu hiện bản chất.
- Bản chất hiện tượng về căn bản phù hợp với nhau. Bản chất nào thì hiện
tượng đó, khi bản chất thay đổi thì hiện tượng biểu hiện cũng thay đổi theo.
- Bản chất hiện tượng thống nhất mâu thuẫn với nhau, được thể hiện:
+ Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại phát triển của sự
vật, còn hiện tượng phản ánh cái riêng, cái biệt.
+ Cùng một bản chất thể biểu hiện ra nhiều hiện tượng khác nhau tuỳ theo sự
thay đổi của điều kiện và hoàn cảnh.
+ Bản chất cái tương đối ổn định, ít biến đổi, còn hiện tượng cái thường xuyên
biến đổi
+ Bản chất không được biểu hiện hoàn toàn một hiện tượng biểu hiện rất
nhiều hiện tượng khác nhau. Hiện tượng không biểu hiện hoàn toàn bản chất chỉ
biểu hiện một khía cạnh của bản chất. Hiện tượng biểu hiện bản chất dưới hình thức
đã biến đổi, nhiều khi xuyên tạc bản chất.
* Ý ngh
a phương pháp luận
- Nhận thức không chỉ dừng lại hiện tượng phải tiến đến nhận thức được bản
chất của sự vật. Trong thực tiễn phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định,
phương thức hoạt động cải tạo sự vật, không được dựa vào hiện tượng.
- Muốn nhận thức được bản chất của sự vật, phải xuất phát từ những sự vật hiện
tượng, quá trình thực tế. Phải phân tích tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng,
nhất những hiện tượng điển hình mới làm rõ dược bản chất của sự vật.
- Khi bản chất thay đổi thì đòi hỏi cũng phải thay đổi các phương pháp sao cho phù
hợp.
Câu chủ đề số 14 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vị trí vai t của quy luật
lượng- chất ? Nd quy luật chuyển a từ sự biến đổi về lượng dẫn tới những biến
đổi về chất ngược lại? Ý nghĩa pp luận của quy luật này?
- - Vai trò của quy luật: ch ra cách thức chung nhất của sự vận động phát triển
của sự vật, hiện tượng.
- Khái niệm chất ợng
+ Chất phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của sự vật,
hiện tượng; sự thống nhất hữu của những thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện
tượng làm cho sự vật, hiện tượng chứ không phải cái khác.
Đặc điểm bản của chất
. Chất những quy định vốn - mang tính khách quan
. Chất tính ổn định tương đối, khó thay đổi
. Chất được bộc lộ, biểu hiện thông qua những thuộc tính bản
. Chất còn được biểu hiện thông qua kết cấu của sự vật
+Lượng phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn của sự vật, hiện tượng
về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động phát triển của sự
vật, hiện tượng.
Đặc điểm bản của lượng: tính khách quan; tính đa dạng - nhiều loại lượng
khác nhau mang tính động, dễ thay đổi thay đổi nhanh hơn so với chất
Lưu ý: sự phân biệt giữa chất lượng chỉ tương đối
- Nội dung quy luật
+ Từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất
Chất ợng cùng thống nhất trong một sự vật, hiện tượng, chất mang tính ổn định
do đó lượng thay đổi trước so với chất.
Không phải bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng đều làm thay đổi ngay về chất
lượng phải thay đổi đến một giới hạn nhất định mới làm thay đổi về chất của sự vật,
hiện tượng.
Quá trình thay đổi về lượng để dẫn đến thay đổi về chất tính quy luật được biểu
hiện thông qua các khái niệm, độ, điểm nút bước nhảy.
Độ phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó mọi sự thay đối về
lượng chưa làm thay đổi căn bản chất, sự vật, hiện tượng vẫn chưa biến thành
cái khác.
Điểm t phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn trong đó đã sự tích lũy
đủ về lượng, tạo điều kiện làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
Bước nhảy phạm trù triết học dùng để ch sự chuyển hóa về chất của sự vật, hiện
tượng do quá trình tích lũy đủ về lượng trước đó tạo ra.
Bước nhảy đóng vai trò quyết định làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng;
không thực hiện bước nhảy không làm thay đổi chất của sự vật. Kết quả của bước
nhảy sự vật, hiện tượng mất đi sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế.
Các hình thức bước nhảy: Căn cứ theo quy mô, bước nhảy bao gồm: bước nhảy toàn
bộ bước nhảy bộ phận (cục bộ). Căn cứ theo nhịp độ (nhịp điệu), bước nhảy bao
gồm: bước nhảy đột biến bước nhảy dần dần
+ Khi chất mới ra đời lại quy định lượng mới tương ứng phù hợp về số lượng các yếu
tố cấu thành, quy mô, tốc độ, nhiệp điệu của q trình vận động, phát triển của sự
vật, hiện tượng.
Khái quát nội dung quy luật: mọi sự vật, hiện tượng đều sự thống nhất của hai mặt
đối lập chất lượng, những sự thay đổi dần về lượng trong giới hạn độ thì chất chưa
thay đổi, lượng thay đổi đạt đến điểm nút, sẽ diễn ra bước nhảy làm thay đổi về chất
của sự vật. Chất mới ra đời tiếp tục tác động đến sự thay đổi của lượng mới. Quá
trình đó diễn ra liên tục tạo thành phương thức phổ biến của quá trình vận động, phát
triển của mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Ý ngh
a phương pháp luận
+ Cần chú tích lũy về lượng để làm thay đổi về chất, không được nóng vội hay bảo
thủ.
+ Phải thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng, đồng thời trong quá trình
thực hiện bước nhảy cần phải có tinh thần cách mạng.
+ Vận dụng linh hoạt cácnh thức bước nhảy sao cho phù hợp để làm thay đổi về
chất của sự vật, hiện tượng.
+
Cần lựa chọn phương thức phù hợp từng loại kết cấu sự vật để tác động thay đổi s
vật, hiện tượng
Câu chủ đề số 15 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vị trí vai t của quy luật
thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập? Phân tích nd quy luật thống nhất
đấu tranh giữa các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này?
- - Vai trò, vị trí của quy luật: chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển
hạt nhân của phép biện chứng duy vật.
- Khái niệm tính chất của mâu thuẫn biện chứng
+ Mâu thuẫn biện chứng khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa
thống nhất, vừa đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lập, các bộ phận, các thuộc
tính… khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan
trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, hội duy.
- Tính chất của mâu thuẫn biện chứng
+ Tính khách quan
+ Tính phổ biến
+ Tính phong phú, đa dạng - sự vật, hiện tượng tồn tại nhiều loại mâu thuẫn khác
nhau trong quá trình tồn tại, như: mâu thuẫn bên trong mâu thuẫn bên ngoài; mâu
thuẫn bản mâu thuẫn không bản; mâu thuẫn chủ yếu mâu thuẫn thứ yếu;
mâu thuẫn đối kháng vả mâu thuẫn không đối kháng.
- Nội dung quy luật mâu thuẫn
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập ( sự vật hiện tượng khác nhau đối ngược lại
vs nhau ) vừa thống nhất ( những sự vật hiện tượng tương đồng giống với
nhau ), vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật, hiện
tượng ( dụ: sự đối lập đồng hóa dị hóa trong thể con người, quá trình hấp
thụ Cacbonic thải ra khí Oxi của cây )
+ Thống nhất giữa c mặt đối lập khái niện dùng để chỉ liên hệ giữa chúng
được thể hiện việc:
Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau
tồn tại, không mặt này thì không mặt kia. ( đúng như vậy con người muốn
sức khỏe tốt thì phải trải qua cả hai quá trình đồng hóa dị a hay cây muốn
phải triển thì cũng phải cùng hấp thụ thải ra )
Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, n bằng nhau thể hiện sự đấu tranh
giữa cái mới đang hình thành với cái chưa mất hẳn ( vai trò của các mặt đối lập
sự thống nhất đều tâm quan trọng ngang nhau tiền đề để sự vật hiện
tượng vận động phát triển )
Thứ ba, giữa các mặt đối lập sự tương đồng, đồng nhất do trong c mặt đối lập
còn tồn tại những yếu tố giống nhau
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo
hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng sự tác động đó cũng không tách rời
sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
Kết quả của đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho sự vật, hiện tượng vận động,
phát triển, cái mất đi, cái mới ra đời. Sự ra đời của cái mới được thể hiện theo hai
khuynh hướng, hoặc cái mất đi hoàn toàn cái mới ra đời thay thế nó, hoặc cái
không mất đi hoàn toàn chuyển sang trạng thái mới cao hơn về chất.
- Mối quan hệ giữa thống nhất đấu tranh các mặt đối lập trong mâu thuẫn, theo
đó thống nhất các mặt đối lập tính tạm thời, tương đối, điều kiện n đấu tranh
tính tuyệt đối, phá vỡ sự ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng dẫn đến sự
chuyển hóa về chất của chúng.
- Vai trò của mâu thuẫn đối sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, đặc biệt
thông qua đấu tranh của các mặt đối lập đã tạo ra động lực nguyên nhân cuối
cùng làm cho sự vật, hiện tượng vận động, phát triển; làm cho sự vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng tự thân, cái vốn ( theo em thì quan niệm này
hoàn toàn chính c: Bởi con người sự vật muốn phát triển hoàn thiện thì
cần trong mình nhiều yếu tố của mâu thuẫn dụ như muốn thành công thì phải chấp
nhận sự thất bại, muốn trở nên giỏi thì phải không ngừng học tập rèn luyện cho
bắt đầu từ con số 0 )
- Các loại mâu thuẫn:
Mâu thuẫn bản mâu thuẫn không bản
Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
Mâu thuẫn đối kháng mâu thuẫn không đối kháng
- Ý ngh
a phương pháp luận
+ Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải phát hiện ra mâu thuẫn, xuất phát
từ mâu thuẫn.
+ Phân ch mâu thuẫn cần gắn với tình hình cụ thể, sự vật khác nhau, thì mâu thuẫn
cũng khác nhau, cho nên cách giải quyết mâu thuẫn cũng khác nhau, tránh rập
khuôn, máy móc.
+ Muốn thay đổi bản chất sự vật thì phải giải quyết mâu thuẫn theo hướng đấu tranh
giữa các mặt đối lập, chống tưởng cải lương, điều hoà mâu thuẫn
Câu 16: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về phủ định biện chứng? Phân
tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp luận của
quy luật này?
Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin về phủ định biện chứng:
- Phủ định biện chứng khái niệm dùng đchỉ sự phủ định làm tiền đề,
tạo điều kiện cho sự phát triển. Phủ định biện chứng làm cho sự vật, hiện
tượng mới ra đời thay thế sự vật, hiện tượng yếu tố liên hệ giữa
sự vật, hiện tượng với sự vật, hiện tượng mới. Phủ định biện chứng
tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; “mắt xích” trong
“sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ
hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
- Phủ định biện chứng tính khách quan (sự vật, hiện tượng tự phủ
định mình do mâu thuẫn bên trong gây ra), tính kế thừa (loại bỏ các
yếu tố không phù hợp cải tạo các yếu tố của sự vật, hiện tượng còn
phù hợp để đưa vào sự vật, hiện tượng mới). Phủ định biện chứng còn
tính phổ biến (diễn ra trong mọi l
nh vực tự nhiên, hội duy); tính
đa dạng, phong phú của phủ định biện chứng thể hiện nội dung, hình
thức của nó.
Đặc điểm bản của phủ định biện chứng sau một số (ít nhất hai)
lần phủ định, sự vật, hiện tượng phát triển tính chu kỳ theo đường
xoáy ốc thực chất của sự phát triển đó sự biến đổi, trong đó giai
đoạn sau vẫn bảo tồn những tích cực đã được tạo ra giai đoạn
trước. Với đặc điểm này, phủ định biện chứng không chỉ khắc phục hạn
chế của sự vật, hiện tượng cũ; còn gắn chúng với sự vật, hiện tượng
mới; gắn sự vật, hiện tượng được khẳng định với sự vật, hiện tượng bị
phủ định. vậy, phủ định biện chứng vòng khâu tất yếu của sự liên
hệ sự phát triển
( Ví dụ: Ở xã hội nguyên thủy con người chưa biết nấu chín thức ăn ( đc
coi là phủ định lần 1 ) => Con người đc ăn no, biết nấu chín thức ăn và
tạo ra công cụ lao động để phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất ( phủ định lần
2 ) => Con người sẽ ăn ít ăn những thức ăn đảm bảo sức
kh
e,
thức
ăn được tiêu dùng sẽ có giá cả cao hơn và nhiều dinh dưỡng hơn )
Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định:
- Vai trò của quy luật: Chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện
tượng ( em quan sát dụ trên sẽ thấy nhờ quy luật phủ định con
người khuynh hướng phát triển n )
- Khái niệm:
Phủ định: thay thế sự vật, hiện tượng này bằng sự vật hiện tượng
khác trong quá trình tồn tại phát triển của chúng.
Phủ định biện chứng: khái niệm ch sự phủ định làm tiền đề, tạo điều
kiện cho sự phát triển.
- Tính chất của phủ định biện chứng: + Tính khách quan
+ Tính phổ biến
+ Tính kế thừa
- Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
Phủ định của phủ định phản ánh sự phát triển của sự vật, hiện tượng, trong
đó sự phát triển tính chu
Chu của sự phát triển sự vật, hiện tượng từ điểm xuất phát
ban đầu trải qua một số lần phủ định dường như lặp lại trạng
thái ban đầu nhưng cao hơn về chất ( dụ như từ cây lúa đc coi
sự vật 1 đc phủ định lần 1 thành cây mạ sự vật 2 tiếp theo
sẽ phủ định lần 2 thành cây lúa đã trổ bông sự vật 3 thì sự vật
2 cái mới ra đời qua phủ định lần 2 để tạo ra cái mới hơn
đó sự vật 3 ) => đây đc coi chu phải triển của cây lúa
qua 2 lần phủ định
Mỗi chu phủ định của phủ định một vòng khâu, trong quá
trình phát triển tận của sự vật, hiện tượng.
Phủ định của phủ định phản ánh khuynh hướng phát triển theo đường xoáy
ốc”, thể hiện được các tính chất: Tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên tính
phức tạp của sự vận động phát triển của sự vật hiện tượng.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Nhận thức được đúng khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật,
từ đó chống lại những ảo tưởng về sự phát triển trong hiện thực.
Cần tích cực, chủ động sáng tạo trong hoạt động nhận thức hành động
của con người nhằm góp phần thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của sự vật.
tinh thần ủng hộ cái mới, cái tiến bộ, biết kế thừa chọn lọc những nhân
tố tích cực, hợp của cái cũ.
Câu 17: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về thực tiễn? Phân tích vai trò
của thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người? Ý nghĩa phương pháp
luận?
Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về thực tiễn:
Phạm trù thực tiễn:
- Một số quan niệm trong triết học:
Các nhà duy tâm cho hoạt động nhận thức, hoạt động của ý
thức, hoạt động của tinh thần nói chung hoạt động thực tiễn.
Các nhà triết học tôn giáo, thì cho hoạt động sáng tạo ra trụ
của thượng đế hoạt động thực tiễn
Hạn chế chung của quan niệm chưa thấy được bản
chất cũng như vai trò của thực tiễn.
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
| 1/52

Preview text:

Câu chủ đề số 01 : Nêu khái niệm triết học Mác Lênin ? Phân tích tính tất yếu
cho sự ra đời của triết học Mác Lênin ? sao nói sự ra đời của triết học Mác
một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học ? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn
đề nghiên cứu ?
- Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về TG và vị trí của con người
trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của
tự nhiên, xã hội và tư duy
- Tính tất yếu cho sự ra đời của triết học Mác
+ Nguồn gốc nhận thức : triết học chỉ ra đời khi những tri thức cụ thể riêng lẻ về thế
giới con người được khái quát hóa thành những quan niệm, phạm trù, quan điểm ,
quy luật, luận thuyết… đủ sức phổ quát để giải thích thế giới ( ví dụ: khái niệm trừu
tượng của quan niệm của con người hay là khái niệm về quy luật tự nhiên )
+ Nguồn gốc xã hội : triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lđ,
xuất hiện giai cấp. Tầng lớp trí thức có điều kiện và nhu cầu nghiên cứu, có năng lực
hệ thống hóa các quan niệm, quan điểm thành học thuyết, lý luận. ( từ loài vượn tiến
hóa thành con người nguyên thủy có sự phân công lao động, ở xã hội phong kiến thì
có nhiều các tầng lớp, giai cấp )
- Nói sự ra đời của triết học Mác một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học
Trước khi triết học Mác ra đời, thế giới quan khoa học ( thế giới quan hệ thống
những quan niệm của con người về thế giới vị trí vai trò của con người trong thế
giới đó ) phương pháp luận (những luận của con người về sự vật hiện tượng bất
) biện chứng khoa học luôn tách rời nhau.
• Sự ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử, một bộ phận của triết học Mác chính là thành
tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học ( đánh dấu 1 bước ngoặt lớn đối với chủ nghĩa
Mác ) Với việc xây dựng chủ nghĩa duy vật đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên
hoàn bị và triệt để, biểu hiện sự mở rộng học thuyết này từ chỗ nhận thức giới tự
nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người.
Với sự ra đời triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của triết học
trong hệ thống tri thức khoa học đã có sự biến đổi. Triết học Mác trở thành công cụ
nhận thức thế giới ( là tiền đề để giải thích những quan niệm trừu tượng của TG ) và
cải tạo ( làm mới ) thế giới bằng thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và quần
chúng lao động. Triết học Mác là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân
• Ngoài ra, triết học Mác cũng trở thành thế giới quan phương pháp luận chung
cần thiết cho sự phát triển của các khoa học cụ thể.
- Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu
+ Triết học Mác cung cấp các nguyên tắc phương pháp luận chung nhất qua đó thực
hiện chức năng phương pháp luận chung nhất cho nhận thức khoa học hoạt động
thực tiễn. Triết học mác không phải phương thuốc vạn năng để giái quyết mọi vấn
đề . Bên cạnh tri thức triết học cũng cần có tri thức khoa học cụ thể cùng kinh nghiệm
thực tiễn để hoạt động nhận thức và thực tiễn đạt hiệu quả cao
Câu chủ đề số 02 :Triết học ? Phân tích vai trò của triết học trong đời sống
hội trong nhận thức thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết học trong
cuộc sống của bản thân sinh viên
- Triết họchoạt động tinh thần bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ khái
quát hóatrìu tượng hóa rất cao
- Phân tích vai trò của triết học trong đời sống hội, trong hoạt đông nhận
thức thực tiến của con người
+ Triết học – hạt nhân luận của thế giới quan
• Thế giới quan là khái niệm triết học để chỉ hệ thống các tri thức quan điểm
tình cảm niềm tin tưởng về thế giới và vể vị trí của con người trong thế giới
đó . Thế giới quan quy định các nguyên tắc thái độ giá trị của con người
• Thế giới quan còn đc coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan vì nhân sinh quan
quan niệm của con người về đời sống với các nguyên tắc thái độ định
hướng giá trị người
• Cấu trúc của thế giới quan : tri thức, niềm tin và lý tưởng, trong đó tri thức là hạt nhân
• Các loại hình thế giới quan : thế giới quan huyền thoại, thế giới quan tôn giáo,
thế giới quan triết học
Câu chủ đề số 03 :Nêu nd vấn đề bản của triết học? sao gọi vấn đề trên
vấn đề bản của triết học? Ý nghĩa việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức
hoạt động thực tiễn của bản thân?
- Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề
quan hệ giữa duy với tồn tại”.
- Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học đã chia các nhà triết
học thành hai trường phái lớn.
Chủ ngh̀a duy vật:
+ Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý
thức. ( ví dụ: từ thởu sơ khai khi con người chưa nhận thức được giá trị của thế giới,
lúc này từ loài vượn cổ qua quá trình phát triển trưởng thành nhờ sự lao động và thích
nghi không ngừng loài vượn đã dần tiến hóa thành hình hài con người. Ban đầu,
chúng kiếm ăn bằng tay chưa hề có dụng cụ để kiếm ăn sau 1 khoảng thời gian chúng
đã biết chế đạo cung tên hay là dao, phi lao bằng đá từ đó con người biết tận dụng
những công cụ thô sơ cho việc kiếm sống ) => Đây còn gọi là vật chất quyết định ý thức
+ Các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật: chủ ngh̀a duy vật chất phác ( kết quả
nhận thức của các nhà triết học duy vật thời kỳ cổ đại. Họ thừa nhận tính thứ nhất của
vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay dạng tồn tại cụ thể của vật chất, coi
đó là thực thể đầu tiên, là bản nguyên của vũ trụ )., chủ ngh̀a duy vật siêu hình ( luôn
xem sự vật hiện tượng ở trạng thái đứng yên riêng rẽ độc lập không phát triển không
có mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng nào khác ) chủ ngh̀a duy vật biện chứng
( luôn xem sự vật hiện tượng ở trạng thái luôn luôn vận động và phát triển có mối liên
hệ giữa các sự vật khác với nhau )
Chủ ngh̀a duy tâm:
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước và quyết định vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm có hai phái: chủ ngh̀a duy tâm chủ quan chủ ngh̀a duy tâm khách quan.
Học thuyết triết học nào thừa nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh
thần) là bản nguyên (nguồn gốc) của thế giới, quyết định sự vận động của thế giới
được gọi là nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
Ngoài ra, còn xuất hiện trường phái triết học nhị nguyên luận nhưng suy cho cùng
cũng là chủ nghĩa duy tâm.
- Việc giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học: trả lời câu h漃ऀ i “Con
người có thể nhận thức được thế giới hay không?” đã chia các nhà triết học thành:
thuyết khả trithuyết bất khả tri.
+ Thuyết Khả tri (Thuyết có thể biết): khẳng định con người có khả năng nhận thức thế giới.
+ Thuyết bất khả tri (Thuyết không thể biết): phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
+ Thuyết hoài nghi luận: nghi ngờ khả năng nhận thức thế giới của con người
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu : việc giải quyết nó sẽ quyết định được sở, tiền đề
trong nghiên cứu. Thông qua đó để giải quyết những vấn đề của triết học khác. Làm
với các phân tích về thế giới. Điều này đã được chứng minh rất ràng trong lịch
sử phát triển lâu dài phức tạp của triết học. Phản ánh chân thực nhất trong vận
động, phát triển của thế giới. Cũng như nhìn nhận thế giới với các tiếp cận vật chất
ý thức.
Câu chủ đề số 04 : Quan niệm của Ăngghe về vận động ? Tại sao nói vận động
phương thức tồn tại của vật chất? thuộc tính cố hữu của vật chất? Rút ra ý
nghĩa của việc nghiên cứu này. Cho vd minh họa
- Ph.Ăngghen định nghĩa như sau: “vận động hiểu theo ngh̀a chung nhất,- tức được
hiểu một phương thức tồn tại của vật chất, một thuộc tính cố hữu của vật chất, -
thì bao gồm tất cả mọi mọi sự thay đổi mọi quá trình diễn ra trong trụ, kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến duy”. ( Kết luận lại Vật chất muốn tồn tại thì phải
có vận động, bẩt kể sự thay đổi nào của vật chất cũng luôn luôn có vận động )
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất : Theo quan điểm của Ph.Ăngghen,
vận động không chỉ thuần túy là sự thay đổi vị trí mà là “mọi sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ”; vật chất luôn gắn liền với vận động và chỉ thông qua vận
động các dạng cụ thể của vật chất mới biểu hiện được sự tồn tại của mình. Vận
động trở thành phương thức tồn tại của vật chất. Không thể có vận động thuần túy ở
bên ngoài vật chất, mà chỉ vật chất đang vận động biến đổi không ngừng, cũng
như không thể vật chất không vận động. ( ta lấy ví dụ: Sự phát triển của cây,
mặc dù cây không có nhận thức và cảm xúc như con người nhưng trong cây vẫn luôn
hấp thụ chất dinh dưỡng để phát triển và thải ra khí Oxi mang đến sự sống cho con
người, hay là từ 1 học sinh yếu kém trong học tập qua quá trình rèn luyện và vận
động không ngừng thì bạn học sinh này đã học tập tốt và tiến bộ hơn => Đây là quy
luật tự nhiên của sự vận động bên trong và bên ngoài của vật chất )
Xét về nguồn gốc, vận động là tự thân, vận động không phải do sự tác động thuần
túy từ bên ngoài do những mâu thuẫn bên trong bản thân các sự vật và hiện
tượng tạo thành và vận động không do “ai” sinh ra và không thể mất đi, vận động
mang tính khách quan, quy luật, tính v̀nh viễn tuyệt đối. Khái quát những mặt,
những mối liên hệ mang tính đa dạng phong phú trong hiện thực khách quan, phép
biện chứng duy vật nêu lên năm hình thức vận động bản của vật chất. Đó là các
hình thức vận động như: cơ, lý, hóa, sinh học hội.
1. -VD : Vận động sinh học (trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường).
2. VD :Vận động xã hội (sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình thái kinh tế - xã hội).
Câu chủ đề số 05 : Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức ? Phân tích
nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống?
- Quan điểm của CNDV biện chứng: Sự hình thành ý thức ở người dựa trên cơ sở kết
hợp hai nguồn gốc, bao gồm nguồn gốc tự nhiên nguồn gốc hội. Ý thức sản
phẩm của sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người trên sở thực tiễn hội
- Nguồn gốc tự nhiên hình thành ý thức là sự kết hợp của hai yếu tố Thế giới khách
quan Bộ não người.
+ Thế giới khách quan: Thế giới khách quan là toàn bộ những tồn tại độc lập
không phụ thuộc vào ý thức con người, bao gồm giới tự nhiên ( cây cối, hiện tượng
thời tiết như mưa nắng bão lũ ), xã hội ( giữa con người vs con người ) duy
( những cái phát minh của nhà bác học hay khoa học ). Thế giới khách quan đóng vai
trò trong quá trình hình thành ý thức đối tượng phản ánh, cung cấp thông tin, hình
ảnh cho quá trình hình thành ý thức được diễn ra trong não người.
+ Bộ não người: Bộ não người là tổ chức vật chất phát triển cao, là sản phẩm của
quá trình tiến hóa thế giới vật chất ( bộ não người được sinh ra và phát triển khi con
người được tiến hóa, thông minh hơn ), được cấu tạo bởi các tế bào thần kinh và được
sắp xếp theo một cấu trúc đặc biệt. Bộ não người có vai trò là cơ quan phản ánh để
hình thành phản ánh ý thức - hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất, qua
đó các hình ảnh, thông tin của thế giới khách quan được di chuyển và xử lý trong não
người để hình thành ý thức.
+ Phản ánh năng lực tái hiện những đặc điểm, thuộc tính của sự vật hiện tượng này
ở sự vật, hiện tượng khác khi chúng tác động qua lại với nhau. ( A học kém và điểm
thấp điều này phản ánh bạn A qua nhiều yếu tố như vì lười học, không tập trung,
không chịu làm bài tập đầy đủ, không có ý chí và quyết tâm học hay là 1 con đường
đang dần xuống cấp phản ánh có nhiều phương tiện có trọng lượng lớn đã đi qua, con
đường không được chú trọng đầu tư để cải thiện, do nguyên liệu cơ sở còn hạn chế để
xây dựng 1 nơi an toàn và đảm bảo )
Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi dạng tổ chức vật chất. Trên cơ sở
tiến hóa của thế giới vật chất phản ánh cũng có sự tiến hóa từ thấp đến cao ( 1 công
ty nh漃ऀ qua quá trình hoạt động tích cực biết làm ăn và đầu tư đúng đắn công ty đó
đã có lợi nhuận và doanh thu tốt sau này công ty đó đã phát triển và trở thành công
ty lớn ), bao gồm các hình thức phản ánh như: Phản ánh cơ, phản ánh kích thích,
phản ánh cảm ứng, phản ánh tâm phản ánh ý thức - hình thức phản ánh cao
nhất chỉ có duy nhất ở tổ chức vật chất phát triển cao Bộ não người.
Phản ánh ý thức có đặc trưng là sự phản ánh tích cực, chủ động, mục đích, mang
tính sáng tạo tính hệ thống, thông qua đó những hình ảnh của thế giới khách
quan được phản ánh tái tạo lại trong đầu óc con người dưới dạng các thông tin,
hình ảnh, từng bước hình thành ý thức người
Như vậy, bộ não người sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người chính
nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Đây là nguồn gốc sâu xa điều kiện cần cho sự
hình thành của ý thức.
- Nguồn gốc xã hội: Hoạt động thực tiễn của con người, cơ bản nhất là lao động sản
xuất ngôn ngữ nguồn gốc trực tiếp, điều kiện đủ quyết định sự ra đời của ý thức.
+ Lao động sản xuất
Lao động sản xuất là quá trình con người sử dụng các công cụ, phương tiện tác động
vào các dạng vật chất, biến đổi chúng theo mục đích nhất định để tạo ra sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của con người hội.
Lao động sản xuất có vai trò trong việc hình thành ý thức đó là: sáng tạo ra bản thân
con người, tách con người khỏi giới động vật; bộ óc các giác quan của con người,
năng lực duy trừu tượng, năng lực phản ánh của bộ óc ngày càng phát triển; Lao
động ngay từ đầu đã mang tính hội, làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, do đó ngôn
ngữ xuất hiện.
+ Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là công cụ thể hiện ý
thức tưởng và là điều kiện để phát triển ý thức.
Ngôn ngữ có vai trò đối với việc hình thành ý thức được biểu hiện: Ngôn ngữ là
phương tiện giao tiếp trong xã hội, giúp con người trao đổi thông tin, lưu giữ, tích lũy
và truyền thụ tri thức, kinh nghiệm. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy, giúp con người
phản ánh khái quát những đặc điểm, thuộc tính của các sự vật, hiện tượng trong thế
giới, tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn.
- ý ngh̀a : Như vậy, sự hình thành ý thức người cần phải sự kết hợp giữa nguồn
gốc tự nhiên nguồn gốc hội, trong đó nguồn gốc tự nhiên nguồn gốc sâu xa
còn nguồn gốc hội nguồn gốc trực tiếp, quan trọng nhất quyết định sự ra đời
phát triển của ý thức.
Câu chủ đề số 06 : Quan niệm của chủ nghĩa Mác Lênin về vật chất? Phân tích
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mqh giữa vật chất ý thức? Rút
ra ý nghĩa phương pháp luận ?
- Định nghĩa vật chất của Lênin: trong tác phẩm “Chủ ngh̀a duy vật chủ ngh̀a
kinh nghiệm phê phán”, Lênin đã định nghĩa như sau: “Vật chất một phạm trù triết
học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc
vào cám giác
- MQH giữa vật chất và ý thức : Vật chất ý thức nằm trong mối quan hệ biện
chứng với nhau, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức kết quả của sự
phản ánh thế giới vật chất, có vai trò tác động tích cực trở lại vật chất.
- Vật chất quyết định ý thức
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được thể hiện trên khía cạnh sau:
+ Vất chất quyết định nguồn gốc của ý thức ( vật chất sinh ra trước ý thức và quyết
định ý thức có vật chất tồn tại ý thức mới tồn tại )
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức ( bản thân vật chất sẽ chứa ý thức )
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
- Ý thức tính độc lập tương đối tác động trở lại vật chất ( ví dụ: trong việc làm
ăn của công ty A nhờ sự đầu tư về mọi mặt như chất lượng sản phẩm, đội ngũ nhân
viên, quản lí nên công ty đã thu được lợi nhuận cao và sự tin tưởng của khách hàng
=> ý thức tác động lại vật chất làm nó đạt được kết quả như mong muốn )
+ Tính độc lập tương đối của ý thức được thể hiện: mặc được sinh ra từ vật chất
nhưng nó không phụ thuộc hoàn toàn vào vật chất, nó có quy luật vận động, phát
triển riêng tác động trở lại ý thức theo hai khuynh hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển của vật chất.
+ Ý thức tác động và gây biến đổi thế giới vật chất phải được thực hiện thông qua
hoạt động thực tiễn của con người.
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động của con người, quyết định đến hành động của con người
là đúng hay sai, thành công hay thất bại.
+ Cùng với sự phát triển của xã hội thì ý thức ngày càng giữ vai trò quan trọng đối
với sự tồn tại phát triển của thế giới hiện thực.
. Ý nghĩa phương pháp luận: Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính
năng động chủ quan
- Tôn trọng tính khách quan
+ Yêu cầu trong nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ hiện thực vật chất khách
quan, không được xuất phát từ tình cảm, ý chí chủ quan cá nhận.
+ Tôn trọng hiện thực khách quan, tôn trọng và hành động theo các quy luật khách
quan, mọi chủ trương, đường lối, quyết định,...phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở.
- Phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố
con người, coi trọng tri thức khoa học, coi trọng công tác giáo dục ý thức, tư tưởng,
bồi dưỡng ý chí, nghị lực, quyết tâm trong nhận thức và hành động; chống lại tư
tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, trì trệ, thiếu tính sáng tạo.
- Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động
chủ quan, phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích, phải biết kết
hợp hài hòa lợi ích nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội; phải động trong
sáng, thái độ thật sự khách quan, khoa học, không vụ lợi trong nhận thức và hành động của mình.
Câu chủ đề số 07 : Phân tích sở luận của quan điểm toàn diện trong phép
biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Lấy dụ
mình họa sự vận dụng trong thực tiễn?
- Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ ( ví dụ: mối liên hệ giữa sách
vở bút, hay mối liên hệ của bàn ghế...), tác động qua lại với nhau; do vậy, khi nghiên
cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện.
Nguyên tắc toàn diện với những yêu cầu sau:
+ Thứ nhất, phải nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng
( nghiên cứu về nguồn gốc lây lan dịch bệnh covit hay phương thuốc và cách thức
phòng chống căn bệnh này )
+ Thứ hai, phải nắm được, đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mặt, từng mối liên
hệ của sự vật, đồng thời phải chỉ ra được các mặt, mối liên hệ tất yếu, cơ bản
+ Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liện hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh.
+ Thứ , chống lại quan điểm phiến diện, một chiều
- Ví dụ minh họa về nguyên tắc toàn diện : khi đánh giá con người cần cái nhìn
nhiều chiều, phân tích đánh giá trên nhiều mặt tránh cái nhìn phiến diện, chiết trung, ngụy biện
Câu chủ đề số 08 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phát triển? Phân tích
nd nguyên về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa của pp luận
của việc nghiên cứu nguyên này?
- * Quan điểm duy vật biện chứng
- Khái niệm: Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên
từ thấp đến cao ( sự phát triển của cây non khi được chăm bón tốt hay là sự phát triển
chiều cao hoặc trình độ của con người qua quá trình rèn luyện học tập), từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn ( đổi với ngày xưa con người chưa có đầy đủ về lương thực
và nơi ở nhưng hiện nay nhờ sự phát triển trên nhiều lĩnh vực nên con người đã dần
ổn định hơn về đời sống ), từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn ( từ 1 chất rắn
như vàng hoặc kim cương người ta đã chế tạo và điêu khắc các đồ trang sức vô cùng
giá trị và đẹp mắt )
- Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan - là vốn của mọi sự vật, hiện tượng.
+ Tính phổ biến - có trong mọi sự vật, hiện tượng.
+ Tính đa dạng, phong phú - quá trình phát triển của các sự vật khác nhau
các giai đoạn khác nhau thì sự phát triển cũng khác nhau.
+ Tính kế thừa - cái mới ra đời trên sở sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo cái cũ, các
nhân tố tích cực được đem sang cái mới, làm nòng cốt cho cái mới.
- Khuynh hướng của sự phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc.
- Nguồn gốc của sự phát triển trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn
của sự vật hiện tượng quy định.
* Ý ngh̀a phương pháp luận đối với hoạt động nhận thức thực tiễn
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp nhận thức được rằng, muốn nắm được
bản chất, khuynh hướng phát triển của sự vật thì phải tự giác tuân thủ nguyên tắc
phát triển. Nguyên tắc này yêu cầu:
+ Thứ nhất, xem xét sự vật phải đặt chúng trong sự vận động, phát triển không
ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng. ( ví dụ: Bạn A học chưa tốt
vì vậy mà chúng ta nghĩ bạn sẽ luôn yếu kém và không tiến bộ đc thì hoàn toàn sai
lầm vì sự vận động và phát triển luôn ở bên trong bất kì con người hay vật chất nào...
Nếu ta suy nghĩ theo hướng vận động và phát triền thì bạn A sẽ có động lực để thay
đổi bản thân tốt hơn )
+ Thứ hai, phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn.
Trên cơ sở đó tìm ra phương pháp nhận thức cách tác động phù hợp nhằm thúc
đẩy sự vật phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó. ( dụ: trong
đầu muốn phát triển thì phải xem xét đúc kết ra nhiều kinh nghiệm đúng đắn
thay lúc nào cũng ngh̀ theo hướng tích cực nhất )
+ Thứ ba, phải sớm phát hiện tinh thần ủng hộ cái mới - chống lại quan điểm
bảo thủ, trì trệ, định kiến, dị ứng
+ Thứ , phải tinh thần kế thừa các yếu tố tích cực của cái phát triển
trong điều kiện mới.
Tóm lại, muốn nắm được bản chất, khuynh hướng phát triển của đối tượng nghiên
cứu cần “phải xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận động …, trong sự biến
đổi của nó”.
Câu chủ đề số 09 :Quan điểm của chủ nghĩa Mác Leenin về cái riêng cái chung
cái đơn nhất? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng cái chung? Rút
ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
- Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chỉ một sự
vật, hiện tượng nào đó không lặp lại sự vật, hiện tượng khác.
* Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung cái đơn nhất
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cả cái riêng cái chung đều tồn tại khách
quan, chúng quan hệ hữu với nhau và được thể hiện như sau:
- Thứ nhất: cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu hiện sự
tồn tại của mình. Không cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng. ( ví dụ: ta
xem cái riêng là 1 con người bên trong con người này sẽ có các bộ phận trên cơ thể
như mắt, mũi, miệng... và đc tồn tại ở cả con người và con vật khác nó đc xem là cái chung )
- Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không cái riêng
nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối cái chung ( liên hệ ví dụ trên thì con người
không thể thiếu các bộ phận trên cơ thể giống như cái riêng không thể tồn tại nếu
không có cái chung ). Cái riêng chứa đựng cái chung và cái đơn nhất ( vân tay hay
giọng hát hay là 1 kĩ năng đặc biệt của con người ) trong nó.
- Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung ngoài những điểm
chung, cái riêng còn cái đơn nhất.
- Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng cái chung phản ánh thuộc tính, những
mối liên hệ ổn định tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung là
cái gắn liền với bản chất quy định phương hướng tồn tại phát triển của cái riêng.
- Thứ năm, sự phân biệt cái chung và cái đơn nhất chỉ tương đối, giữa chúng thể
chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
* Ý ngh̀a phương pháp luận trong hoạt động nhận thức thực tiễn
- Muốn biết được cái chung thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện
tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra nắm bắt cái chung, phải dựa vào cái
chung để cải tạo cái riêng.
- Khi vận dụng cái chung vào cái riêng cần tính đến những điều kiện cụ thể của cái
riêng, chống bệnh kinh viện, giáo điều, tuyệt đối hóa cái chung; đồng thời cũng
không được tuyệt hóa cái riêng, xem nhẹ cái chung, cần chống lại bệnh kinh nghiệm.
- Cần phải tạo điều kiện cho sự chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất.
Câu chủ đề số 10 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác Leenin về nguyên nhân kết quả
?
Phân tích mối quan hệ biến chứng giữa nguyên nhân kết quả? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu này?
- Khái niệm nguyên nhân, kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó ( đánh nhau sẽ
làm trầy xước thương tích )
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau
giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
- Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ điều kiện
+ Nguyên cớ cái xảy ra cùng với nguyên nhân nhưng không vai trò tạo ra kết quả.
+ Điều kiện là những yếu tố tác động đến quá trình hình thành kết quả nhưng không
phải là yếu tố quyết định đến sự ra đời của kết quả
Như vậy: nguyên nhân khác với nguyên cớ điều kiện ở chỗ nguyên nhân mới
cái trực tiếp tạo ra kết quả, còn nguyên cớ điều kiện thì không phải là nhân tố tạo ra kết quả.
* Tính chất của mối liên hệ nhân quả - Tính khách quan. - Tính phổ biến - Tính tất yếu
* Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết
quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện; tuy nhiên, không phải
mọi sự nối tiếp nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả ( ví dụ: Do đi xe vs
tốc độ cao mà An đã gây tai nạn và bị chấn thương nghiêm trọng, hay do thời tiết trở
nên báo động nên học sinh đc nghỉ )
- Mối quan hệ nhân quả tính phức tạp trong đó:
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả ( Ví dụ: Chăm bón cây lúa tốt sẽ dẫn
đến kết quả phát triển tốt hoặc thu được năng suất cao, ...)
+ Một kết quả thể do nhiều nguyên nhân sinh ra; Nếu những nguyên nhân tác
động cùng chiều thể hình thành kết quả nhanh chóng, còn nếu nguyên nhân tác
động ngược chiều thì thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả. ( ví dụ:
muốn học gi漃ऀ i thì cần sự chăm chỉ cần cù chịu khó hay cả may mắn nữa đây là
cùng chiều còn ngược chiều ví dụ 1 bạn học gi漃ऀ i nhờ sự chăm chỉ học tập tích cực
nhưng khi thi kết quả lại ko cao do nhiều nguyên nhân như tâm lí, quên kiến thức,... )
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân diễn ra theo hai hướng: Thúc
đẩy hoạt động của nguyên nhân (hướng tích cực) hoặc cản trở sự hoạt động của
nguyên nhân (hướng tiêu cực).
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Một sự vật hiện tượng nào
đó trong mối liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả
và ngược lại. Chuỗi nhân quả là vô cùng không có bắt đầu và không kết thúc. ( ví dụ:
do không tập trung trong học tập nên A đã học kém dẫn đến thi không tốt có kết quả kém và điểm thấp )
* Ý ngh̀a phương pháp luận trong hoạt động nhận thức thực tiễn
- Phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng đồng
thời muốn loại b漃ऀ sự vật, hiện tượng thì phải loại b漃ऀ nguyên nhân đã sinh ra nó. ( ví
dụ muốn loại b漃ऀ đi học muộn thì phải ngủ sớm hay biết chủ động trong mọi hoạt động công việc )
- Cần phải khảo sát phân loại các nguyên nhân, chỉ ra được đâu nguyên nhân
chính, chủ yếu, bản để những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát
huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
- Nguyên nhân, kết quả thể thay thế vai trò cho nhau, do đó cần có quan điểm lịch
sử cụ thể trong nhận thức và giải quyết mối quan hệ nhân quả.
Câu chủ đề số 11 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác Leenin về nd hình thức ?
Phân tích mqh biện chứng giữa nd hình thức? Rút ra ý nghĩa pp luận của việc
nghiên cứu vấn đề này?
- Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật ( ví dụ: để
phát triển và tồn tại cây cần có các bộ phận để quang hợp như thân cây lá cây, cành cây, hoa,... )
- Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện phát triển của sự vật,
hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội dung của
sự vật đó ( hình thức bên ngoài của sự vật hiện tượng cụ thể như hình của trái đất là
hình cầu hay hình của quả bóng là hình tròn,... )
* Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung hình thức
- Nội dung hình thức mối quan hệ biện chứng với nhau trong một chỉnh thể
thống nhất. Không có một hình thức nào lại không chứa đựng nội dung cũng như
không có một nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức nhất định. ( ta liên
hệ vs ví dụ trên như đối vs hình thức của quả bóng là hình tròn thì nội dung của nó là
những thành phần chất liệu làm nên quả bóng hay khí hơi bên trong quả bóng, ví dụ
đối vs nội dung của cây và hình thức bên ngoài của chúng là to hoặc nh漃ऀ , tươi tốt hay héo úa ...)
- Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động phát
triển của sự vật ( dụ đối vs con người hình thức xinh đẹp đến đâu thì nội
dung bên trong cũng phải tương xứng đó quy luật tạo nên sự vận động phát triển
đối vs con người ) . Do đó, nội dung thay đổi thì trước sau hình thức cũng thay đổi
theo cho phù hợp với nội dung ( ví dụ: trong cơ thể con người có 1 bộ phận bị tổn
thương cần phải được điều trị thì cơn đau này cũng đc thể hiện ở bên ngoài hình thức
đó là 1 người suy nhược, yếu đuối,.. )
- Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung diễn ra theo hai hướng: nếu phù
hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát triển
và ngược lại. ( đúng là như vậy nội dung luôn vận động và phát triển thì hình thức từ
đó cũng phát triển theo )
- Mối quan hệ nội dung hình thức tính phức tạp, không phải lúc nào cũng
thống nhất với nhau, theo đó: Một nội dung thể nhiều hình thức thể hiện;
Một hình thức thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
* Ý ngh̀a phương pháp luận
- Không được tách rời, tuyệt đối hoá hoặc nội dung hoặc hình thức.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải căn cứ vào nội dung.
- Phải tạo ra sự phù hợp nội dung và hình thức để thúc đẩy sự vật phát triển.
- Phải biết vận dụng các hình thức khác nhau sao cho phù hợp với nội dung
Câu chủ đề số 12 :Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên ngẫu nhiên ? rút ra ý
nghĩa pp luận ?
- - Tất nhiên (tất yếu) phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do những nguyên nhân
bản bên trong của sự vật, hiện tượng quy định trong điều kiện nhất định phải
xảy ra đúng như thế chứ không thể khác được.
- Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn cảnh
bên ngoài quy định nên thể xuất hiện, thể không xuất hiện, thể xuất hiện như
thế này hoặc thể xuất hiện như thế khác.
* Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên ngẫu nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quanđều vị trí nhất định đối với sự
phát triển của sự vật. Cái tất nhiên tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật thì
cái ngẫu nhiên làm cho sự phát triển của sự vật diễn ra nhanh hay chậm. ( dụ:
Bạn A học chăm chỉ, thông minh tất nhiên đi thi bạn sẽ đc điểm cao nhưng ngẫu
nhiên lúc thi bạn lại tâm dẫn đến điểm thấp )
- Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều không tồn tại một cách biệt lập thuần tuý chúng
tại trong sự thống nhất hữu với nhau, sự thống nhất đó thể hiện ở chỗ:
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu
nhiên. ( ví dụ: Con đường X có 1 người bị tai nạn đó là ngẫu nhiên nhưng nếu con
đường có nhiều người tai nạn thì điều này có thể là do con đường này đg xuống cấp
cần phải sửa chữa hay là do tầm nhìn của con đường và vì thế gây tai nạn cho mọi
người điều này là tất nhiên )
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời bổ sung cho cái tất nhiên.
+ Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có ý nghĩa tương đối, chúng không nằm
yên trạng thái thay đổi cùng với sự thay đổi của sự vật và trong những điều
kiện nhất định tất nhiên thể chuyển hoá thành ngẫu thiên ngược lại.
* Ý ngh̀a phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải dựa vào cái tất nhiên, phát hiện ra mối
liên hệ tất nhiên của sự vật, hiện tượng.
- Muốn nhận thức được cái tất nhiên thì phải thông qua nhiều cái ngẫu nhiên.
- Cần tính đến sự can thiệp của cái ngẫu nhiên để từ đó có những phương án dự
phòng trường hợp các sự cố ngẫu nhiên bất ngờ.
- Cần tạo ra những điều kiện để chuyển hóa giữa cái tất nhiên ngẫu nhiên với
nhau sao cho phù hợp với những mục đích nhất định.
Câu chủ đề số 13 Quy luật bản chất hiện tượng
- Khái niệm bản chất, hiện tượng
- Bản chất là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối
ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng.
- Hiện tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên
tương đối ổn định bên ngoài; mặt dễ biến đổi hơn hình thức thể hiện của
bản chất đối tượng.
* Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất hiện tượng
- Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan nằm trong quan hệ biện chứng
với nhau. Trong đó, bản chất luôn được bộc lộ qua hiện tượng còn hiện tượng nào
cũng biểu hiện của bản chất mức độ nhất định; không có bản chất nào tồn tại
thuần tuý ngoài hiện tượng, đồng thời cũng không hiện tượng nào hoàn toàn
không biểu hiện bản chất.
- Bản chất hiện tượng về căn bản phù hợp với nhau. Bản chất nào thì có hiện
tượng đó, khi bản chất thay đổi thì hiện tượng biểu hiện cũng thay đổi theo.
- Bản chất hiện tượng thống nhất mâu thuẫn với nhau, được thể hiện:
+ Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại phát triển của sự
vật, còn hiện tượng phản ánh cái riêng, cái biệt.
+ Cùng một bản chất có thể biểu hiện ra ở nhiều hiện tượng khác nhau tuỳ theo sự
thay đổi của điều kiện và hoàn cảnh.
+ Bản chất là cái tương đối ổn định, ít biến đổi, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi
+ Bản chất không được biểu hiện hoàn toàn một hiện tượng biểu hiện rất
nhiều hiện tượng khác nhau. Hiện tượng không biểu hiện hoàn toàn bản chất chỉ
biểu hiện một khía cạnh của bản chất. Hiện tượng biểu hiện bản chất dưới hình thức
đã biến đổi, nhiều khi xuyên tạc bản chất.
* Ý ngh̀a phương pháp luận
- Nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến đến nhận thức được bản
chất của sự vật. Trong thực tiễn phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định,
phương thức hoạt động cải tạo sự vật, không được dựa vào hiện tượng.
- Muốn nhận thức được bản chất của sự vật, phải xuất phát từ những sự vật hiện
tượng, quá trình thực tế. Phải phân tích tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng,
nhất những hiện tượng điển hình mới làm rõ dược bản chất của sự vật.
- Khi bản chất thay đổi thì đòi hỏi cũng phải thay đổi các phương pháp sao cho phù hợp.
Câu chủ đề số 14 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vị trí vai trò của quy luật
lượng- chất ? Nd quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn tới những biến
đổi về chất ngược lại? Ý nghĩa pp luận của quy luật này?
- - Vai trò của quy luật: chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động phát triển
của sự vật, hiện tượng.
- Khái niệm chất lượng
+ Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu của những thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện
tượng làm cho sự vật, hiện tượng chứ không phải cái khác.
Đặc điểm cơ bản của chất
. Chất là những quy định vốn - mang tính khách quan
. Chất có tính ổn định tương đối, khó thay đổi
. Chất được bộc lộ, biểu hiện thông qua những thuộc tính bản
. Chất còn được biểu hiện thông qua kết cấu của sự vật
+Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn của sự vật, hiện tượng
về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động phát triển của sự
vật, hiện tượng.
Đặc điểm bản của lượng: tính khách quan; tính đa dạng - nhiều loại lượng
khác nhau mang tính động, dễ thay đổi thay đổi nhanh hơn so với chất
Lưu ý: sự phân biệt giữa chất lượng chỉ tương đối
- Nội dung quy luật
+ Từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất
Chất và lượng cùng thống nhất trong một sự vật, hiện tượng, chất mang tính ổn định
do đó lượng thay đổi trước so với chất.
Không phải bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng đều làm thay đổi ngay về chất
lượng phải thay đổi đến một giới hạn nhất định mới làm thay đổi về chất của sự vật,
hiện tượng.
Quá trình thay đổi về lượng để dẫn đến thay đổi về chất tính quy luật được biểu
hiện thông qua các khái niệm, độ, điểm nút bước nhảy.
Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó mọi sự thay đối về
lượng chưa làm thay đổi căn bản chất, sự vật, hiện tượng vẫn chưa biến thành cái khác.
Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn trong đó đã sự tích lũy
đủ về lượng, tạo điều kiện làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật, hiện
tượng do quá trình tích lũy đủ về lượng trước đó tạo ra.
Bước nhảy đóng vai trò quyết định làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng;
không thực hiện bước nhảy không làm thay đổi chất của sự vật. Kết quả của bước
nhảy sự vật, hiện tượng mất đi sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế.
Các hình thức bước nhảy: Căn cứ theo quy mô, bước nhảy bao gồm: bước nhảy toàn
bộ bước nhảy bộ phận (cục bộ). Căn cứ theo nhịp độ (nhịp điệu), bước nhảy bao
gồm: bước nhảy đột biến bước nhảy dần dần
+ Khi chất mới ra đời lại quy định lượng mới tương ứng phù hợp về số lượng các yếu
tố cấu thành, quy mô, tốc độ, nhiệp điệu của quá trình vận động, phát triển của sự
vật, hiện tượng.
Khái quát nội dung quy luật: mọi sự vật, hiện tượng đều sự thống nhất của hai mặt
đối lập chất lượng, những sự thay đổi dần về lượng trong giới hạn độ thì chất chưa
thay đổi, lượng thay đổi đạt đến điểm nút, sẽ diễn ra bước nhảy làm thay đổi về chất
của sự vật. Chất mới ra đời tiếp tục tác động đến sự thay đổi của lượng mới. Quá
trình đó diễn ra liên tục tạo thành phương thức phổ biến của quá trình vận động, phát
triển của mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Ý ngh̀a phương pháp luận
+ Cần chú tích lũy về lượng để làm thay đổi về chất, không được nóng vội hay bảo thủ.
+ Phải thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng, đồng thời trong quá trình
thực hiện bước nhảy cần phải có tinh thần cách mạng.
+ Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy sao cho phù hợp để làm thay đổi về
chất của sự vật, hiện tượng.
+ Cần lựa chọn phương thức phù hợp từng loại kết cấu sự vật để tác động thay đổi sự vật, hiện tượng
Câu chủ đề số 15 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vị trí vai trò của quy luật
thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập? Phân tích nd quy luật thống nhất
đấu tranh giữa các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này?
- - Vai trò, vị trí của quy luật: chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển
hạt nhân của phép biện chứng duy vật.
- Khái niệm tính chất của mâu thuẫn biện chứng
+ Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa
thống nhất, vừa đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lập, các bộ phận, các thuộc
tính… khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan
trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, hội duy.
- Tính chất của mâu thuẫn biện chứng + Tính khách quan + Tính phổ biến
+ Tính phong phú, đa dạng - sự vật, hiện tượng tồn tại nhiều loại mâu thuẫn khác
nhau trong quá trình tồn tại, như: mâu thuẫn bên trong mâu thuẫn bên ngoài; mâu
thuẫn bản mâu thuẫn không bản; mâu thuẫn chủ yếu mâu thuẫn thứ yếu;
mâu thuẫn đối kháng vả mâu thuẫn không đối kháng.
- Nội dung quy luật mâu thuẫn
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập ( sự vật hiện tượng khác nhau đối ngược lại
vs nhau ) vừa thống nhất ( những sự vật hiện tượng tương đồng giống với
nhau
), vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật, hiện
tượng ( dụ: sự đối lập đồng hóa dị hóa trong thể con người, quá trình hấp
thụ Cacbonic thải ra khí Oxi của cây )
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niện dùng để chỉ liên hệ giữa chúng
được thể hiện việc:
Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau
tồn tại, không mặt này thì không mặt kia. ( đúng như vậy con người muốn
sức khỏe tốt thì phải trải qua cả hai quá trình đồng hóa dị hóa hay cây muốn
phải triển thì cũng phải cùng hấp thụ thải ra )
Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh
giữa cái mới đang hình thành với cái chưa mất hẳn ( vai trò của các mặt đối lập
sự thống nhất đều tâm quan trọng ngang nhau tiền đề để sự vật hiện
tượng vận động phát triển )
Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập
còn tồn tại những yếu tố giống nhau
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo
hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng sự tác động đó cũng không tách rời
sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
Kết quả của đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho sự vật, hiện tượng vận động,
phát triển, cái mất đi, cái mới ra đời. Sự ra đời của cái mới được thể hiện theo hai
khuynh hướng, hoặc cái mất đi hoàn toàn cái mới ra đời thay thế nó, hoặc cái
không mất đi hoàn toàn chuyển sang trạng thái mới cao hơn về chất.
- Mối quan hệ giữa thống nhất đấu tranh các mặt đối lập trong mâu thuẫn, theo
đó thống nhất các mặt đối lập có tính tạm thời, tương đối, điều kiện còn đấu tranh
tính tuyệt đối, phá vỡ sự ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng dẫn đến sự
chuyển hóa về chất của chúng.
- Vai trò của mâu thuẫn đối sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, đặc biệt
thông qua đấu tranh của các mặt đối lập đã tạo ra động lực nguyên nhân cuối
cùng làm cho sự vật, hiện tượng vận động, phát triển; làm cho sự vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng tự thân, cái vốn ( theo em thì quan niệm này
hoàn toàn chính xác: Bởi con người sự vật muốn phát triển hoàn thiện thì
cần trong mình nhiều yếu tố của mâu thuẫn dụ như muốn thành công thì phải chấp
nhận sự thất bại, muốn trở nên giỏi thì phải không ngừng học tập rèn luyện cho
bắt đầu từ con số 0 )
- Các loại mâu thuẫn:
Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
- Ý ngh̀a phương pháp luận
+ Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải phát hiện ra mâu thuẫn, xuất phát
từ mâu thuẫn.
+ Phân tích mâu thuẫn cần gắn với tình hình cụ thể, sự vật khác nhau, thì mâu thuẫn
cũng khác nhau, cho nên cách giải quyết mâu thuẫn cũng khác nhau, tránh rập
khuôn, máy móc.
+ Muốn thay đổi bản chất sự vật thì phải giải quyết mâu thuẫn theo hướng đấu tranh
giữa các mặt đối lập, chống tưởng cải lương, điều hoà mâu thuẫn
Câu 16: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về phủ định biện chứng? Phân
tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp luận của
quy luật này?
Quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin về phủ định biện chứng:
- Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề,
tạo điều kiện cho sự phát triển. Phủ định biện chứng làm cho sự vật, hiện
tượng mới ra đời thay thế sự vật, hiện tượng yếu tố liên hệ giữa
sự vật, hiện tượng với sự vật, hiện tượng mới. Phủ định biện chứng
tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; “mắt xích” trong
“sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ
hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
- Phủ định biện chứng tính khách quan (sự vật, hiện tượng tự phủ
định mình do mâu thuẫn bên trong gây ra), tính kế thừa (loại bỏ các
yếu tố không phù hợp cải tạo các yếu tố của sự vật, hiện tượng còn
phù hợp để đưa vào sự vật, hiện tượng mới). Phủ định biện chứng còn
tính phổ biến (diễn ra trong mọi l̀nh vực tự nhiên, hội duy); tính
đa dạng, phong phú của phủ định biện chứng thể hiện nội dung, hình
thức của nó.
Đặc
điểm bản của phủ định biện chứng sau một số (ít nhất hai)
lần phủ định, sự vật, hiện tượng phát triển tính chu kỳ theo đường
xoáy ốc thực chất của sự phát triển đó sự biến đổi, trong đó giai
đoạn sau vẫn bảo tồn những tích cực đã được tạo ra giai đoạn
trước. Với đặc điểm này, phủ định biện chứng không chỉ khắc phục hạn
chế của sự vật, hiện tượng cũ; còn gắn chúng với sự vật, hiện tượng
mới; gắn sự vật, hiện tượng được khẳng định với sự vật, hiện tượng bị
phủ định. vậy, phủ định biện chứng vòng khâu tất yếu của sự liên
hệ sự phát triển
( Ví dụ: Ở xã hội nguyên thủy con người chưa biết nấu chín thức ăn ( đc
coi là phủ định lần 1 ) => Con người đc ăn no, biết nấu chín thức ăn và
tạo ra công cụ lao động để phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất ( phủ định lần
2 ) => Con người sẽ ăn ít và ăn những thức ăn đảm bảo sức kh漃ऀ e, thức
ăn được tiêu dùng sẽ có giá cả cao hơn và nhiều dinh dưỡng hơn )
Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định:
- Vai trò của quy luật: Chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện
tượng ( em quan sát dụ trên sẽ thấy nhờ quy luật phủ định con
người khuynh hướng phát triển hơn ) - Khái niệm:
Phủ định: thay thế sự vật, hiện tượng này bằng sự vật hiện tượng
khác trong quá trình tồn tại phát triển của chúng.
Phủ
định biện chứng: khái niệm chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều
kiện cho sự phát triển.
- Tính chất của phủ định biện chứng: + Tính khách quan + Tính phổ biến + Tính kế thừa
- Nội dung quy luật phủ định của phủ định:
Phủ định của phủ định phản ánh sự phát triển của sự vật, hiện tượng, trong
đó sự phát triển tính chu
Chu của sự phát triển sự vật, hiện tượng từ điểm xuất phát
ban đầu trải qua một số lần phủ định dường như lặp lại trạng
thái ban đầu nhưng cao hơn về chất ( dụ như từ cây lúa đc coi
sự vật 1 đc phủ định lần 1 thành cây mạ sự vật 2 tiếp theo
sẽ phủ định lần 2 thành cây lúa đã trổ bông sự vật 3 thì sự vật
2 cái mới ra đời qua phủ định lần 2 để tạo ra cái mới hơn
đó sự vật 3 ) => đây đc coi chu phải triển của cây lúa
qua 2 lần phủ định
Mỗi chu phủ định của phủ định một vòng khâu, trong quá
trình phát triển tận của sự vật, hiện tượng.
Phủ định của phủ định phản ánh khuynh hướng phát triển theo đường xoáy
ốc”, thể hiện được các tính chất: Tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên tính
phức tạp của sự vận động phát triển của sự vật hiện tượng.
• Ý nghĩa phương pháp luận:
Nhận thức được đúng khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật,
từ đó chống lại những ảo tưởng về sự phát triển trong hiện thực.
Cần tích cực, chủ động sáng tạo trong hoạt động nhận thức hành động
của con người nhằm góp phần thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của sự vật.
tinh thần ủng hộ cái mới, cái tiến bộ, biết kế thừa chọn lọc những nhân
tố tích cực, hợp của cái cũ.
Câu 17: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về thực tiễn? Phân tích vai trò
của thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người? Ý nghĩa phương pháp luận?
• Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về thực tiễn: Phạm trù thực tiễn:
- Một số quan niệm trong triết học:
✓ Các nhà duy tâm cho hoạt động nhận thức, hoạt động của ý
thức, hoạt động của tinh thần nói chung hoạt động thực tiễn.
✓ Các nhà triết học tôn giáo, thì cho hoạt động sáng tạo ra trụ
của thượng đế hoạt động thực tiễn
Hạn chế chung của quan niệm chưa thấy được bản
chất cũng như vai trò của thực tiễn.
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: