TỔNG HỢP CÁC CÂU HỎI ĐÃ THI | Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Các câu hỏi đã thi thường bao gồm các chủ đề quan trọng trong lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, từ các sự kiện lịch sử, nhân vật lãnh đạo, đến các chính sách và chiến lược của Đảng. Việc tổng hợp các câu hỏi này giúp sinh viên hiểu rõ hơn về phạm vi và nội dung của môn học, đồng thời củng cố kiến thức và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi.

lOMoARcPSD| 41487147
Câu 1: Vai trò ca Nguyn Ái Quc đối vi vic thành lp Đảng Cng Sn Vit Nam?
Nguyn Ái Quc tên tht là Nguyn Sinh Cung, sinh ngày 19/5/1890 trong gia đình
nhà nho yêu nước, có lòng yêu nước, thương dân sâu sc.
Sng trong hoàn cnh đất nước chìm dưới ách đô h ca thc dân Pháp, thi niên
thiếu và thanh niên ca Người đã chng kiến ni kh cc ca đồng bào và nhng phong
trào đấu tranh chng thc dân, Người sm chí đui thc dân, giành độc lp cho đất
nước, đem li t do, hnh phúc cho đồng bào.
5/6/1911 Người ra đi đưng cu nước. Người sang phương Tây ch không sang
phương Đông bi Người rút kinh nghim tht bi ca thế h các nhà cách mng tin bi
Phan Bi Châu, Phan châu Trinh..., Người đến vi nước Pháp để hiu xem "nước Pháp và
các nước khác làm thế nào để v nước giúp đỡ đồng bào mình".
Người tìm hiu cách mng M(1776), Cách mng Pháp(1789). Nguyn Ái Quc khng
định “con đưng cách mng tư sn không th đưa li độc lp và hnh phúc thc s cho
nhân dân và các nước nói chung, nhân dân Vit Nam nói riêng”.
Đăc bit Người quan tâm tìm hiu Cách mng tháng 10 Nga năm 1917. Cách Mng
thành công đã nêu mt tm gương sáng v gii phóng dân tc “m ra trước mt h thi
đại cách mng chng đế quc, thi đại gii phóng dân tc”.
1919 Thay mt nhng người Vit Nam yêu nước gi “Bn yêu sách ca nhân dân An
Nam” ti Hi ngh Vecxay đòi quyn t do, dân ch, bình đẳng.
7/1920 Người đọc bn Sơ kho ln th nht nhng lun cương v vn đề dân tc
và thuc địa ca Lênin. Người đã cm động, phn khi, sáng t, vui mng đến phát
khóc” vì Người đã tìm ra con đưng gii phóng cho dân tc.
12/1920 Nguyn Ái Quc gia nhp Quc Tế Cng Sn và tham gia thành lp Đảng
Cng Sn Pháp.
1920-1930 Nguyn Ái Quc tích cc truyn bá ch nghĩa Mác-Lê nin vào Vit Nam.
Đặc bit xut bn mt s tác phm: Bn án chế độ thc dân Pháp. Đưng Cách Mnh.
6/1925 Người thành lp Hi Vit Nam cách mng thanh niên.
T 1925-1927, Hi VNCM thanh niên đã m các lp tp hun chính tr
cho các cán b CMVN. Tháng 3-1929, Chi b Cng sn đầu tiên
thành lp s nhà 5D, Hàm Long, Hà Ni.
Ngày 1-5-1929, ti Đại hi toàn quc ca Hi Vit Nam Cách mng Thanh niên
Hương Cng, đn đại biu Bc K đưa ra đề ngh thành lp Đảng Cng sn. Đề ngh
đó không đưc chp nhn, tr v nước, ngày 17-6-1929, nhng đảng viên trong Chi b
Cng sn thành lp Đông Dương Cng sn Đảng. Ngày 25-7-1929 An Nam Cng sn Đảng
đưc thành lp Nam K. Tháng 9-1929 Đông Dương Cng sn Liên đoàn đưc thành
lp Trung K.
S tn ti ca ba t chc cng sn hot động bit lp trong mt quc gia có nguy cơ
dn đến chia r ln. Yêu cu bc thiết ca cách mng là cn có mt Đảng thng nht lãnh
đạo. Chính vì vy t ngày 3 đến 7-2-1930, Hi ngh hp nht ba t chc Cng sn hp ti
Cu Long dưới s ch trì ca đồng chí Nguyn Ái Quc. Hi ngh nht trí thành lp đảng
thng nht, ly tên là Đảng Cng sn Vit Nam thông qua Chính cương vn tt, Sách lược
vn tt tt và Điu l vn tt ca Đảng do Nguyn Ái Quc son tho đưc xem như
Cương lĩnh chính tr đầu tiên ca Đảng, trong đó ly độc lp t do dân tc làm tư tưởng
ct lõi. Vì vy, Nguyn Ái Quc là người sáng lp ĐCSVN.
Kết lun, ý nghĩa Như vy, Đảng ra đời kết qu ca quá trình chun b công phu, khoa
hc ca Nguyn Ái Quc v chính tr, tư tưởng, t chc. Đảng ra đời đã chm dt s
khng hong đưng li và giai cp lãnh đạo sâu sc, đưa nước ta sang giai đon mi, đi
lOMoARcPSD| 41487147
dn vào qu đạo theo khuynh hướng cách mng sn. Cách mng Vit Nam tr nên
thng nht v mt t chc lãnh đạo trên c nước. Ln đầu tiên, cách mng Vit Nam
mt cương lĩnh chính tr tuy ngn gn nhưng đã phn ánh tương đối đầy đủ đáp ng
đưc yêu cu cơ bn ca nhân dân đồng thi phù hp vi xu thế phát trin ca thi đại
mi; tr thành vũ khí chiến đấu sc bén ca nhng người cng sn Vit Nam trước mi
k thù, làm cơ s cho nhng ch trương, đưng li ca cách mng Vit Nam trong hơn
80 năm qua, là nhân t quan trng nht soi đưng cho cách mng Vit Nam.
Câu 2: Anh/ch hãy phân ch vai trò ca Ngh quyết TW 15 (01/1959) đối vi Cách mng
min Nam? (đề thi HKII 2019-2020)
Bi cnh lch s: Sau Hip định Giơnevơ, min Nam, M - Dim thi hành chính sách
tàn bo. phátxít hoá, trng trn vi phm Hip định Giơnevơ, t chc tng tuyn c
riêng r, khng b, đàn áp dã man phong trào yêu nước ca nhân dân min Nam. Bi
cnh lch s:
- Sau Hip định Giơnevơ, min Nam, M - Dim thi hành chính sách tàn bo. phátxít
hoá, trng trn vi phm Hip định Giơnevơ, t chc tng tuyn c riêng r, khng b,
đàn áp dã man phong trào yêu nước ca nhân dân min Nam.
- Qua nghiên cu, đúc kết kinh nghim thc tin đấu tranh ca nhân dân min Nam và bn
Đề cương cách mng min Nam do đồng chí Lê Dun khi tho t mùa thu năm 1956,
tháng 1- 1959, Hi ngh ln th 15 Ban Chp hành Trung ương khoá II hp ti Hà Ni ra
Ngh quyết vế đưng li cách mng min Nam.
Ni dung cơ bn:
Ngh quyết ch hai mâu thun cơ bn ca hi Vii Nam mt là,mâu thun gia mt
bên ch nghĩa đế quc xâm lược, giai cp địa ch phong kiến bn tư sn mi bn
quan liêu thng tr c min Nam và mt bên là dân tc Vit Nam, nhân dân c nước Vit
Nam, bao gm nhân dân min Bc và nhân dân min Nam; hai là, mâu thun gia con
đưng Xã hi ch nghĩa vi con đưng tư bn ch nghĩa min Bc. Hai mâu thun này
mang tính cht khác nhau, song chúng quan h bin chng vi nhau và tác động mnh m
ln nhau.
- T s phân tích mâu thun trên, Ngh quyết ch ra nhim v cơ bn ca cách mng Vit
Nam trong giai đon mi là: tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh để gi
vng hoà bình: thc hin thng nht nước nhà trên cơ s độc lp dân ch, hoàn thành
nhim v cách mng dân tc dân ch trong c nước; ra sc cng c min Bc đưa min
Bc tiến lên ch nghĩa hi; xây dng mt nước Vit Nam hoà bình, thng nht, độc lp,
dân ch và giàu mnh; tích cc góp phn bo v hoà bình Đông Nam Á và thế gii.
- V cách mng min Nam, Ngh quyết phân tích tình hình hi min Nam sau năm 1954
hai mâu thun cơ bn: mt là, mâu thun gia nhân dân min Nam vi bn đế quc xâm
lược, ch yếu là đế quc M; hai là, mâu thun gia nhân dân mìên Nam, trước
hết, là nông dân vi giai cp địa ch phong kiến. Trong đó, mâu thun gia dân tc ta vi
đế quc M xâm lược tp đoàn thng tr Ngô Đình Dim mâu thun ch yếu trong
giai đon cách mng hin nay.
lOMoARcPSD| 41487147
+ Nhim v cơ bn ca cách mng min Nam gii phóng min Nam khi ách thng tr
đế quc phong kiến, hoàn thành cách mng dân tc dân ch nhân dân min Nam,
thc hin độc lp dân tc và người cày có rung, góp phn xây dng mt nước Vit Nam
hoà bình, thng nht, độc lp, dân ch và giàu mnh.
+ Nhim v trước mt đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chng đế quc xâm
lược gây chiến, đánh đổ tp đoàn thng tr độc tài Ngô Đình Dim, tay sai ca đế
quc M; thành lp mt chính quyn liên hip dân tc, dân ch min Nam; thc hin
độc lp dân tc các quyn t do dân ch, ci thin đời sng ca nhân dân, gi vng
hoà bình; thc hin thng nht nước nhà trên cơ s độc lp dân ch, tích cc bo v
hoà bình Đông Nam Á và trên thế gii.
+ Con đưng phát trin cơ bn ca cách mng min Nam khi nghĩa giành chính
quyn v tay nhân dân. Đó con đưng ly sc mnh ca qun chúng, da vào lc
lượng chính tr ca qun chúng ch yếu kết hp vi lc lượng vũ trang để đánh đổ
ách thng tr ca đế quc và phong kiến, thiết lp chính quyn cách mng ca nhân dân.
+ V kh năng phát trin ca tình hình, Ngh quyết d báo: đế quc M tên đế quc hiếu
chiến nht, cho nên trong bt k điu kin nào, cuc khi nghĩa ca nhân dân min Nam
cũng có kh năng chuyn thành cuc khi nghĩa vũ trang trường k và thng li cui
cùng nht định v ta.
+ V lc lượng cách mng, Ngh quyết xác đnh: lc lượng cách mng giai cp công nhân,
nông dân, tiu tư sn tư sn dân tc, ly liên minh ng nông làm cơ s. Ngh quyết ch
trương thành lp mt mt trn dân tc thng nht riêng min Nam, có cương
lĩnh phù hp vi tính cht, nhim v và thành phn nhm tp hp rng rãi tt c các lc
lượng chng đế quc và tay sai.
+ V vai trò ca Đảng b min Nam, Ngh quyết khng định: s tn ti trưởng thành
ca Đảng b min Nam dưới chế độ độc tài phát-xít mt yếu t quyết định thng li
ca phong trào cách mng min Nam. Vn đề mu cht phi cng c, xây đựng Đảng
b min Nam vng mnh v chính tr, tư tưởng t chc. Trong hoàn cnh mi, Đảng
b phi hết sc đề cao công tác mt, trit để li dng kh năng hp pháp để gìn gi
lc lượng ca Đảng... Để bo v cơ quan đầu não và che giu cán b cn xây dng các
địa phương nhng cơ s an toàn và khu an toàn.
Ý nghĩa:
- Ngh quyết Hi ngh ln th 15 Ban Chp hành Trung ương khoá II (tháng 1-1959) có
tm quan trng đặc bit trong s phát trin ca cách mng min Nam. Nó phn ánh đúng
và gii quyết kp thi yêu cu ca cách mng min Nam trong vic khng định phương pháp
đấu tranh dùng bo lc cách mng để t gii phóng mình đúng đắn, phù hp vi
tình thế cách mng đã chín mui, khi địch đã dùng bo lc phn cách mng thng tay giết
hi cán b và nhân dân ta. Như vy, Ngh quyết 15 năm 1959 ca Đảng là ngn đuc soi
sáng con đưng cách mng min Nam nói riêng và cách mng Vit Nam nói chung. T khi
có Ngh quyết 15, chuyn bin ca cách mng min Nam ngày càng rõ rt. Đạo lut 10/59 ca
chính quyn độc tài Ngô Đình Dim không còn là ni khiếp s ca lc lượng cách mng
lOMoARcPSD| 41487147
min Nam. Mà ngược li, chính quyn Sài Gòn và Hoa K liên tc b “bt ng” và khn đốn
trước nhng cuc ni dy khp nơi ca nhân dân min Nam, bt đầu bng Đồng khi năm
1960.
Câu 3: Vì sao Đảng ta thay đổi tư duy đối ngoi theo phương châm "đa phương hoá,
đa dng hoá"? Anh/ ch hãy phân tích tác động của phương châm đó trong thời
k đổi mi hin nay (HKII, 2019-2020)
Phương châm đối ngoi theo hướng đa phương hóa, đa dng hóa là mt tt yếu. Đảng và
Nhà nước luôn xác định Vit Nam là mt b phn không th tách ri ca thế gii, gn lin
vi tiến trình phát trin ca thế gii. Hiu biết sâu sc tình hình thế gii là điu kin không
th thiếu để xác định nhng mc tiêu, nhim v cho đất nước. Xa ri vi s vn động
chung, t cô lp mình vi thế gii bên ngoài là nhng sai lm nguy hi, có th nh hưởng
đến s sinh tn ca c dân tc. Chính vì vy, Đảng ta đã có nhng điu chnh kp thi
trong chính sách ngoi giao, đặc bit nhn mnh tm quan trng và tính tt yếu ca ch
trương đa phương hóa, đa dng hóa các quan h đối ngoi.
Đối ngoi theo hướng đa phương hóa, đa dng hóa là mt tt yếu vì nhng lý do
sau:
Đầu tiên, v mt chính tr - ngoi giao, do không nm bt kp thi xu thế phát trin ca
thế gii mà chính sách đối ngoi ca chúng ta mười năm trước đổi mi đã bc l nhiu hn
chế. Vit Nam vn trong thế b bao vây, b cô lp li b các thế lc thù địch chng
phá, cng vi các chính sách phát trin sai lm, không phù hp vi hoàn cnh khiến nước
ta lâm vào cuc khng hong kinh tế - xã hi nghiêm trng.
Nhng biến động ca tình hình thế gii tác động sâu sc đến nhn thc tư duy
ca Đảng, là cơ s cho s đổi mi các chính sách. Đặc bit s sp đổ ca h thng xã hi
ch nghĩa đứng đầu là Liên Xô là bài hc quý giá cho chúng ta. T đây, Đảng ta nhn thc
rút kinh nghim, cn phi thay đổi hình hi ch nghĩa cũ, c th hơn đổi mi
ch trương và chính sách ngoi giao sao cho hp lí, hiu qu.
Xut phát t tình hình c th trong, ngoài nước và nhu cu phát trin ca nước ta,
Đại hi đại biu toàn quc ln th VI ca Đảng din ra vào tháng 12/1986, Đảng ta bt
đầu đã nhng đi mi sâu sc mang nh chiến lược v đưng li chính sách
đối ngoi, đặc bit coi trng đa phương hóa, đa dng hóa các quan h ngoi giao.
Vi xu thế toàn cu hóa, hi nhp xu thế chung hin nay, vic hp tác đa phương
trên nhiu lĩnh vc tt yếu. Hp tác đa phương trong các lĩnh vc văn hóa, an sinh hi,
lao động, thông tin - truyn thông, môi trường, du lch...đưc m rng, t đó thúc đẩy
tiến b hi, phát trin th trường lao động h thng an sinh hi, xóa đói gim
nghèo Hi nhp khu vc và quc tế v khoa hc - công ngh, giáo dc - đào to, y tế
đóng vai trò quan trng đối vi vic phát trin nn khoa hc, giáo dc tiên tiến, nâng cao
cht lượng ngun nhân lc, thông tin y tế quc gia đáp ng nhu cu ca người dân,
tiến ti thu hp khong cách phát trin vi khu vc và thế gii trong các lĩnh vc này.
Vic VN tham gia mng lưới liên kết kinh tế đa phương đã góp tng bước m
ca, gn nn kinh tế th trường trong nước vi khu vc thế gii, tiếp thu nhng
nguyên tc chun mc quc tế, thu hút ngun lc cho phát trin, to thêm động lc
xây dng và hoàn thin th chế kinh tế th trường định hướng xã hi
Câu 4: So sánh đưng lôicông nghip hoá cua Đảng thi kytruớcđổi mi thi
ky đổimi.
lOMoARcPSD| 41487147
Sự giống nhau:
Đảng ta luôn luôn khẳng định công nghiệp hóa đối với nước ta một tất
yêu, khách quan. Bởi vì, công nghiệp hóa vấn đề không mới, các
nước bản chủ nghĩa đã thực hiện từ lâu, ng nghiệp hóa còn được đề
cập trong chủ nghĩa Mác -nin. Đồng thời, tình hình đất nước ta tồn tại
nền sản xuất nhỏ lẻ, thủ công, manh mún, lạc hậu…
Điểm xuất phát của nước ta thấp do đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa hội không trải qua giai đoạn phát triển
bản chủ nghĩa nên sở hạ tầng, sở vật chất của hội thiếu thốn
thấp kém, năng suất lao động thấp, đời sống nhân dân nghèo nàn, lạc hậu,
công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc nhiều khó khăn…
Ngay từ đầu quá trình công nghiệp hóa, Đảng ta đã xác định công nghiệp
hóa hội chủ nghĩa nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Sự khác nhau:
Đường lối công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý. Ở thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa gắn
với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới tiến nh theo hình nền kinh
tế khép kín, hướng nội. Còn công nghiệp hóa thời kỳ đổi mới thì lấy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển nền kinh tế thị trường
giúp khai thác hiệu quả mọi nguồn lực của nền kinh tế, sử dụng chúng hiệu
quả để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới, chủ lực thực hiện công nghiệp
hóa là Nnước doanh nghiệp nhà nước. Thời kỳ đổi mới, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trở thành sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế mà trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới, phương thức phân bổ nguồn
lực để thực hiện công nghiệp hóa được thực hiện bằng chế kế hoạch hóa
tập trung của Nhà nước, theo kế hoạch của Nhà nước thông qua các chỉ
tiêu pháp lệnh. Thời kỳ đổi mới, chủ yếu thực hiện bằng chế kinh tế thị
trường, doanh nghiệp tự hạch toán kinh tế.
lOMoARcPSD| 41487147
Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới, chủ yếu dựa vào lợi thế về lao
động, tài nguyên đất đai nguồn viện trợ của các nước hội chủ nghĩa.
Công nghiệp hóa thời kỳ đổi mới, lấy phát huy nguồn lực con người
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững; coi phát triển khoa học
và công nghệ là nền tảng, là động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới, tiến hành một cách nóng vội,
giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm
đến hiệu quả kinh tế hội. Còn thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển nhanh, hiệu quả bền vững; tăng trưởng kinh
tế đi đôi với thực hiện tiến bộ công bằng hội, bảo vệ môi trường tự
nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.
Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới, kết hợp chặt chẽ phát triển công
nghiệp với phát triển nông nghiệp, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song
song với việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, ra sức phát triển công
nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương. Ở
thời kỳ đổi mới, phải phát triển các ngành lĩnh vực kinh tế trong quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
chế quản ng nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới kế hoạch hóa
tập trung quan liêu, bao cấp. Sau đổi mới được tiến hành trong thể chế
thị trường định hướng XHCH và hội nhập kinh tế Quốc tế.
Câu 5. Đánh giá v đưng li đối ngoi ca Đảng trong thi k Đổi mi. (đề
HKI 2017-2018)
Thế k 21 đang m ra nhng cơ hi to ln nhưng cũng chưa đựng rt nhiu thách thc.
Sau gn hai thp k tiến hành công cuc Đổi mi đất nước, thế và lc ca nước ta đã ln
mnh lên nhiu. Chúng ta có li thế là tình hình chính tr - xã hi cơ bn n định. Môi
trường hoà bình, s hp tác, liên kết quc tế và nhng xu thế tích cc trên thế gii tiếp
tc to điu kin để Vit Nam phát huy ni lc và li thế so sánh, tranh th ngoi lc. Tuy
nhiên, chúng ta cũng đang phi đối mt vi nhiu thách thc rt ln. Bn nguy cơ
Đảng ta đã tng ch rõ ti Đại hi Đảng toàn quc ln th VIII năm 1996 là tt hu xa hơn
v kinh tế so vi nhiu nước trong khu vc và trên thế gii, chch hướng xã hi ch
nghĩa, nn tham nhũng và t quan liêu, din biến hoà bình do các thế lc thù địch gây ra
đến nay vn tn ti và din biến phc tp, đan xen và tác động ln nhau.
Nhm phát huy nhng thành tu to ln đã đạt đưc trong gn hai thp k tiến hành
công cuc Đổi mi và vươn ti mc tiêu xây dng mt nước Vit Nam dân giàu, nước
mnh, hi công bng, dân ch, văn minh, Đảng Nhà nước Vit Nam tiếp tc kiên trì
thc hin đưng li đối ngoi độc lp, t ch, rng m, đa dng hoá, đa phương hoá
quan h quc tế, ch động hi nhp quc tế vi phương châm Vit Nam sn ng
bn đối tác tin cy ca tt c các nước trong cng đồng thế gii phn đấu hoà
bình, độc lp và phát trin."
*
Trên cơ s đưng li đối ngoi đó, Vit Nam ch trương m rng quan h hp tác
nhiu mt, song phương và đa phương vi các nước và vùng lãnh th, trong đó ưu tiên
lOMoARcPSD| 41487147
cho vic phát trin quan h vi các nước láng ging khu vc, vi các nước trung tâm
chính tr, kinh tế quc tế ln, các t chc quc tế và khu vc trên cơ s nhng nguyên tc cơ
bn ca lut pháp quc tế và Hiến chương Liên Hp Quc. Trong nhng năm qua, Vit
Nam đã ch động đàm phán kết vi nhiu nước trong ngoài khu vc nhng khuôn
kh quan h hu ngh và hp tác toàn din cho thế k 21. Các mi quan h song phương
đa phương đó đã góp phn không nh vào vic không ngng cng c môi trường hoà
bình, n định to mi điu kin quc tế thun li cho công cuc xây dng bo v
t quc.
Ch động hi nhp quc tế, trước hết hi nhp kinh tế quc tế ni dung quan
trng trong đưng li và hot động đối ngoi ca Đảng và Nhà nước Vit Nam trong bi
cnh thế gii toàn cu hóa và cách mng khoa hc k thut din ra rt mnh m hin nay.
Trong tiến trình hi nhp này, Vit Nam đặt ưu tiên cao cho vic m rng quan h kinh tế
đối ngoi, m rng đa dng hoá th trường, tranh th vn, kinh nghim qun
khoa hc công ngh tiên tiên cho s nghip công nghip hoá và hin đại hoá đất nước.
Vit Nam đã tham gia sâu rng ngày càng hiu qu các t chc khu vc như
ASEAN, Din đàn Hp tác Kinh tế Châu á -Thái Bình Dương (APEC), Din đàn á - Âu (ASEM)
Nhng đóng góp ca Vit Nam vào các hot động ca các t chc, din đàn quc tế đã
góp phn tng bước nâng cao v thếuy tín ca Vit Nam trên trường quc tế. S tham gia
và hot động tích cc ca Vit Nam Liên Hp Quc cũng đưc các nước đánh giá tích
cc và hiu qu.
Vit Nam đã và đang hp tác cht ch vi các nước, các t chc quc tế và khu vc
để cùng nhau gii quyết nhng thách thc chung như dch bnh truyn nhim, đói nghèo,
ti phm xuyên quc gia, ô nhim môi trường, buôn lu ma túy, ... Vit Nam đã tích cc
tham gia vào n lc chung ca các nước tăng cường hp tác chng khng b trên cơ s
song phương và đa phương nhm loi tr tn gc nguy cơ ca khng b đối vi an ninh
n định ca các quc gia.
Vic khng định tiếp tc m rng quan h vi các đảng cm quyn các đng khác
th hin tư duy đối ngoi linh hot, mm do, sáng to cn thiết ca Đng Cng sn Vit
Nam. M rng quan h vi các đảng cm quyn các nưc nhm trao đổi kinh nghim lãnh
đạo qun đất nước, góp phn thúc đẩy quan h mi mt đã góp phn nâng cao v thế
uy tín ca Vit Nam trên các din đàn đa phương. Đương nhiên, trong quan h vi
các đảng cm quyn trên thế gii chúng ta cũng xác định các nguyên tc: độc lp t ch;
bình đẳng; tôn trng ln nhau, không can thip vào công vic ni b ca nhau; cùng nhau
thúc đẩy quan h hu ngh và hp tác, vì hòa bình, độc lp dân tc, dân ch, phát trin
tiến b; và Đảng ta không quan h vi các đảng, các t chc cc đoan.
Đối vi nước ta, xác định đưng li đối ngoi đặt li ích quc gia - dân tc
mc tiêu hàng đầu là va phù hp vi xu thế chung, va ý Đảng lòng Dân to s
đồng thun cao trong xã hi. S đúng đắn trong quan đim ch đạo ca Đảng th hin
vic xác định mc tiêu, nhim v đối ngoi bo đảm li ích quc gia - dân tc mt
trong nhng vn đề quan trng nht “Bo đảm li ích ti cao ca quc gia - dân tc, trên
cơ s các nguyên tc cơ bn ca lut pháp quc tế, bình đẳng cùng li, thc hin
nht quán đưng li đối ngoi độc lp, t ch, hòa bình, hp tác và phát trin... Trên cơ
s va hp tác, va đấu tranh, hot động đối ngoi nhm phc v mc tiêu gi vng
hòa bình, n định, tranh th ti đa các ngun lc bên ngoài để phát trin đất nước”
Đây là kết qu ca quá trình ci biến cách mng sâu sc, toàn din, trit để, khng định
đưng li đổi mi ca Đảng, trong đó có tư duy đối ngoi là hoàn toàn đúng đắn, sáng to,
phù hp vi thc tin cách mng Vit Nam và xu thế phát trin ca thi đại hin nay. Ch
trương ca Đảng Cng sn Vit Nam m rng quan h vi các đảng chính tr trên
lOMoARcPSD| 41487147
thế gii trong tình hình hin nay là đúng đắn, là cn thiết, nhm to nên s đồng thun
và c vũ cho đưng li đổi mi toàn din đất nước theo định hướng xã hi ch nghĩa
giành thng li.
Vit Nam đang bước vào thi k mi vi thế và lc mi do nhng thành tu và kinh nghim
30 năm đổi mi mang li, vi v thế ngày càng nâng cao trên trường quc tế, cơ hi rt ln
và thách thc cũng không nh. Đưng li đối ngoi đổi mi ca Đảng qua các k Đại hi đã
th hin s nht quán, sáng to và h thng vi tm cao mi. Chúng ta tin tưởng rng, vi
kinh nghim lãnh đạo cách mng ca Đảng và đặc bit trong 30 năm đổi mi toàn din đất
nước theo định hướng xã hi ch nghĩa s phát huy sc mnh tng hp để đưa s nghip
cách mng nước ta sang mt bước ngot mi. Thc hin đưng li đối ngoi đúng đắn ca
Đảng, trong thi gian ti hot động đối ngoi và hi nhp quc tế ca nước ta s đạt đưc
nhiu thành tu to ln, gi vng môi trường hòa bình và phát huy ngoi lc sm đưa nước
ta tr thành nước công nghip theo hướng hin đại; thc hin thng li mc tiêu dân giàu,
nước mnh, dân ch, công bng, văn minh
Câu 6: Phân tích yếu t thi cơ trong công cuc giành chính quyn ca Đảng
Cng Sn Đông Dương (1939-1945) (đề HKII, 2017-2018)
74 năm trước, dưới s lãnh đạo ca Đảng Cng sn Vit Nam Ch tch H Chí
Minh, dân tc Vit Nam đã thc hin thành công Cách mng Tháng Tám, đánh đổ thc dân,
phong kiến; thành lp n Nhà nước Vit Nam Dân ch Cng hòa. Mt trong nhng yếu t
góp phn làm nên thng li to ln là bài hc v chp thi cơ và vn dng đúng thi cơ
cách mng.
Th nht t s kin ngày 12/8/1946, sau khi nhn đưc tin phát xít Nht Bn b
thua to trên hu khp các chiến trường châu Á - Thái Bình Dương trong thế chiến II, nên
phi gi công hàm cho các nước Đồng minh đề ngh ngng bn. Bng nhãn quan chính tr
nhy bén, tm nhìn chiến lược, nm bt thi cuc kp thi, H Chí Minh Ban Thường
v Trung ương Đảng đã nhóm hp ngay ti Tân Trào để quyết định Tng khi nghĩa vũ
trang trong c nước. Ngay sau cuc hp, “Mnh lnh khi nghĩa” đã đưc phát ra.
Chiu ti ngày hôm sau, 13/8/1945, Ban Thường v Trung ương Đảng nhn đưc
thêm mt tin rt quan trng, đó là phát xít Nht đã bi trn và chun b đầu hàng quân
Đồng minh. Ngay lp tc, Trung ương Đảng Tng b Vit Minh đã thành lp y ban
Khi nghĩa toàn quc; đồng thi son tho “Quân lnh s 1” đưc phát đi ngay, h
lnh Tng khi nghĩa trên toàn quc.
Ngày 14/8/1945, sau khi nghe tin M ném bom nguyên t xung thành ph Hirôsima ca
Nht Bn, Hi ngh toàn quc ca Đảng ti Tân Trào nhn định: “Cơ hi rt tt cho ta giành
quyn độc lp đã ti”. Trên cơ s đó, đồng chí H Chí Minh đã ch th: “Chúng ta cn
tranh th tng giây, tng phút. Tình hình s chuyn biến nhanh chóng. Không th để l
cơ hi”.
Ti sao li phi tiến hành Tng khi nghĩa ngay lúc đó đồng chí H Chí Minh
Trung ương Đảng đã nhn định và nm bt đưc tình hình có s chuyn biến nhanh
chóng: phát xít Nht đã chết gc theo phát xít Đức; quân đội Nht đã đang tan rã, b tước
vũ khí trên khp các chiến trường; quân Đồng minh sp kéo vào Đông Dương. vy nếu
không khi nghĩa giành chính quyn t tay quân Nht, mà để đến khi quân Đồng minh
kéo vào nhn bàn giao chính quyn t tay quân Nht, thì nhân dân ta không th tiến hành
khi nghĩa đưc na, vì lúc này Vit Minh đang cùng phe vi quân Đồng minh.
Th hai, s kin Chính ph cách mng lâm thi yêu cu vua Bo Đại thoái v tiếp
nhn s thoái v ca nhà vua (ngày 30/8/1945 ti Huế) cũng vic lc lượng cách mng đã
chp thi cơ, tranh th thi cơ và vn dng đúng thi cơ. Vic vua Bo Đi thoái v đánh
lOMoARcPSD| 41487147
du s sp đổ ca chính quyn phong kiến; đồng thi trit tiêu mt đầu mi quan trng
các thế lc đế quc, phn động mun duy trì, s dng để mưu toan chng phá chính
quyn cách mng, đặt li ách thng tr trên đất nước ta.
Th ba, s kin ngày 2/9/1945 ti vườn hoa Ba Đình, Ch tch H Chí Minh đọc bn
“Tuyên ngôn Độc lp” tuyên b vi toàn th nhân dân Vit Nam vi thế gii: Nước Vit
Nam Dân ch Cng hòa, độc lp t do đã ra đời; Chính ph lâm thi ca nước Vit Nam
Dân ch Cng hòa cũng đã chính thc ra mt trước quc dân đồng bào. Nếu chm tr
không tuyên b độc lp, ch quyn trước khi quân Đồng minh tiến vào thì dù có cưp đưc
chính quyn cũng phi bàn giao li cho quân Đồng minh tiếp qun. Vì vy, vic Ch tch H Chí
Minh tiếp tc chp thi cơ, khn trương ch đạo sm tiến hành t chc L Độc
lp lin sau khi cuc Tng khi nghĩa Cách mng Tháng Tám thành công trên c nước
chính nhm ngay lp tc khng định ch quyn ca nhân dân Vit Nam trước các thế
lc đế quc, phn động đội lt dưới danh nghĩa quân Đồng minh.
Có th khng định, thành công ln nht ca ngh thut khi nghĩa trong Cách mng
Tháng Tám: Ðng ta đã chn đúng thi cơ "n ra đúng lúc". Ðó là lúc 16 nghìn quân Anh
chưa vào min nam và 200 nghìn quân Tưởng chưa vào min bc để gii giáp quân Nht;
cũng là lúc quân Nht bi trn mt tinh thn, ngi ch Ðng minh đến tước vũ khí; ngy
quyn tay sai b trn hoc đầu hàng chính quyn cách mng. Chn đúng thi cơ là mt
khoa hc, là mt ngh thut, nh thế sc mnh ca toàn dân ta đưc nhân lên gp bi,
tiến ti khi nghĩa giành chính quyn trong c nước mt cách nhanh, gn, không đổ
máu và thành công trit để.
Thành công ca Cách mng Tháng Tám 1945 chng t, Ðng ta, đứng đầu Ch tch
H Chí Minh tm nhìn vượt trước thi gian, xác định đúng thi cơ, cho nên đã chun b
tt lc lượng, sn sàng ch động, chp thi cơ lãnh đạo nhân dân ta đứng lên tng khi
nghĩa giành thng li. Ðây s vn dng sáng to quy lut vn đng phát trin ca khi
nghĩa và cách mng, khôn khéo trong ngh thut ch đạo chp thi cơ, giành thng li.
Làm rõ yếu t thi cơ ca Đảng ta trong giai đon hin nay?
Nhng bài hc lch s v Cách mng Tháng Tám còn rt nhiu nhưng bài hc v
nm bt thi cơ cho đến nay vn là bài hc nóng hi, mang tính thi s trong công cuc
phát trin đất nước hôm nay. Chúng ta đã ra khi chiến tranh, ra khi s kit qu kinh
tế đang tr thành mt trong nhng quc gia phát trin trên thế gii. Mt nước có
din tích và dân s thuc vào nhng nước đứng nhóm đầu, tim năng rt ln còn cn
đưc khai thác; mt đất nước n định v chính tr, an ninh quc phòng ngày càng
đưc cng c... to ra nhiu li thế đối ni và đối ngoi. Đó là cơ s xut hin nhng
thi cơ để vươn lên dân giàu nước mnh.
Ngày nay, thế gii đang din ra mnh m cuc cách mng khoa hc công ngh hin đại,
to ra nhng k thut mũi nhn đưa năng sut lao động lên rt cao. Xu thế khu vc hóa
và toàn cu hóa kinh tế ngày càng tăng mnh. Đồng thi, xu thế hòa bình, hp tác và phát
trin cũng din ra mnh m trên thế gii. Đó là nhng thi cơ mi to môi trường quc
tế thun li cho s phát trin kinh tế ca nước ta. Chính đưng li, chính sách hơn 20
năm đổi mi ca Đảng và Nhà nước đã mang li nhng thành tu to ln, to thi cơ
điu kin cho đất nước tiến lên theo xu thế phát trin chung ca thi đại. Đất nước ta
đang bước vào thi k mi, thi k đẩy mnh công nghip hóa, hin đại hóa, vng
bước đi lên con đưng xây dng ch nghĩa xã hi.
Thc hin đưng li phát trin kinh tế đất nước trong thi k đổi mi, Đảng ta ch
trương tích cc và ch đng hi nhp vào nn kinh tế thế gii. Vic nước ta gia nhp T
lOMoARcPSD| 41487147
chc Thương mi Thế gii (WTO) là du mc quan trng trong tiến trình hi nhp kinh
tế quc tế. Đó còn là kết qu ca đưng li đối ngoi độc lp, t ch, đa phương
hóa, đa dng hóa các quan h quc tế.
Để tranh th thi cơ, đẩy lùi nguy cơ trong tình hình mi, chúng ta phi luôn quán
trit sâu sc phương châm “Dĩ bt biến, ng vn biến” Ch tch H Chí Minh đã đề ra
và vn dng thành công trong thi k giành và gi chính quyn năm 1945 - 1946. Đó là
thước đo bn lĩnh cách mng, s mn cm và nguyên tc lãnh đạo ca Đảng ta trong
thi k ch động hi nhp kinh tế quc tế hin nay nước ta.
Câu 7: sao Đảng Cng sn Vit Nam la chn mô hình kinh tế th trường
định hướng Xã hi ch nghĩa? (đề HKII, 2017-2018)
Xây dng nn kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa là mô hình phát
trin kinh tế tng quát ca nước ta hin nay. Đây là quá trình nhn thc, hoàn thin tư
duy lý lun và tng kết thc tin ca Đảng để thy rõ hơn v s tt yếu khách quan,
nhng ni dung và đặc trưng cơ bn, nhng vic cn thc hin để đẩy mnh phát
trin kinh tế nước ta.
Đối vi nước ta, quá trình chuyn đổi t cơ chế tp trung, quan liêu, bao cp sang
phát trin nn kinh tế hàng hóa nhiu thành phn, vn động theo cơ chế th trường, có s
qun lý ca Nhà nước, theo định hướng XHCN thc cht là xây dng nn kinh tế th
trường định hướng XHCN, đưc bt đầu t Đại hi Đảng VI (1986) và ngày càng đưc
hoàn thin. Thc tế 20 năm đổi mi và phát trin nn kinh tế theo mô hình kinh tế th
trường định hướng XHCN đã chng minh rng, kinh tế th trường là con đưng phát trin
kinh tế hiu qu, t đó quá độ lên ch nghĩa hi. Đây c mt quá trình va đổi
mi tư duy lý lun, nht là tư duy kinh tế, va bám sát các quy lut khách quan và kp thi
tng kết thc tin đầy sng động ca Vit Nam.
Đại hi ln th IX ca Đảng (năm 2001) khng định: "... thc hin nht quán và lâu
dài chính sách phát trin nn kinh tế hàng hóa nhiu thành phn vn động theo cơ chế
th trường, có s qun lý ca Nhà nước theo định hướng xã hi ch nghĩa; đó chính là
nn kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa".
Đại hi ln th X (năm 2006) Đảng tiếp tc khng đnh: "Để đi lên ch nghĩa xã hi, chúng ta
phi phát trin nn kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa; đẩy mnh công nghip
hóa, hin đại hóa; xây dng nn văn hóa tiên tiến, đậm đà bn sc dân tc làm nn tng tinh
thn ca xã hi; xây dng nn dân ch xã hi ch nghĩa, thc hin đại đoàn kết dân tc; xây
dng Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa ca nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân; xây dng Đảng trong sch, vng mnh; bo đảm vng chc quc phòng và
an ninh quc gia; ch động và tích cc hi nhp kinh tế quc tế"
Như vy, tri qua các k Đại hi, chúng ta luôn khng định con đưng mà chúng ta
la chn đó là CNXH và để đi lên CNXH chúng ta phi phát trin kinh tế th trường. Nhn
thc v CNXH và con đưng đi lên CNXH nước ta đưc Đảng khng định trong
Cương lĩnh xây dng đất nước trong thi k quá độ lên CNXH (năm 1991) vi 6 đặc
trưng cơ bn và đến nay Đại hi Đảng X tiếp tc khng định ngày càng sáng t hơn vi
8 đặc trưng cơ bn là:
- Là mt xã hi dân giàu, nước mnh, công bng, dân ch, văn minh.
- Do nhân dân làm ch.
- Có nn kinh tế phát trin cao, da trên lc lượng sn xut hin đại và quan h sn
xut phù hp vi trình độ phát trin ca lc lượng sn xut.
- Có nn văn hóa tiên tiến, đậm đà bn sc dân tc.
- Con người đưc gii phóng khi áp bc, bt công, có cuc sng m no, t do, hnh
phúc, phát trin toàn din.
lOMoARcPSD| 41487147
- Các dân tc trong cng đồng Vit Nam bình đẳng, đoàn kết, tương tr và giúp đỡ
nhau cùng tiến b.
- Có Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa ca nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
dưới s lãnh đạo ca Đảng Cng sn.
- Có quan h hu ngh và hp tác vi nhân dân các nước trên thế gii.
Qua 20 năm thc hin công cuc đổi mi, chúng ta đã đạt đưc nhng thành tu to
ln và có ý nghĩa lch s. Đất nước đã ra khi khng hong kinh tế - xã hi, có s thay đổi
cơ bn toàn din. V thế nước ta trên trường quc tế không ngng nâng cao. Sc
mnh tng hp ca quc gia đã tăng lên rt nhiu, to ra thế lc mi cho đất nước
tiếp tc đi lên vi nhng trin vng tt đẹp.
Phát trin kinh tế th trường định hướng XHCN nước ta là s la chn hoàn toàn
phù hp vi quy lut phát trin khách quan và xu thế tt yếu ca thi đại. Kinh tế th
trường là mt phm trù kinh tế riêng, có tính độc lp tương đối, phát trin theo nhng quy
lut riêng vn có ca nó dù nó tn ti đâu và bt k thi đim nào ca lch s. Song,
trong thc tế không có mt nn kinh tế th trường tru tượng, chung chung cho mi
giai đon phát trin, mà gn vi mi giai đon phát trin nht định ca xã hi là nhng
nn kinh tế hàng hóa c th.
Thc tin lch s cho thy, cơ s kinh tế khách quan ca s hình thành và phát trin
kinh tế th trường cũng là cơ s kinh tế khách quan ca s hình thành và phát trin kinh tế
hàng hóa. Đó là s phân công lao động xã hi và s tách bit v kinh tế gia nhng người
sn xut hàng hóa quy định. Có nghĩa là kinh tế th trưng tn ti c trong ch nghĩa xã hi
cũng như trong thi k quá độ lên CNXH. Kinh tế th trường XHCN da trên chế độ s hu
toàn dân và tp th do Đảng Cng sn lãnh đạo, mc đích ca nn kinh tế th trường là
phc v li ích ca giai cp công nhân và nhân dân lao động, xóa b chế độ bóc lt,
gii phóng và phát trin mnh m lc lượng sn xut.
Trên cơ s nhn thc đúng đắn và đầy đủ hơn v ch nghĩa xã hi và con đưng đi
lên ch nghĩa xã hi Vit Nam, Đảng ta khng định: phát trin kinh tế th trường định
hướng xã hi ch nghĩa là đưng li chiến lược nht quán, là mô hình kinh tế tng quát
trong sut thi kì quá độ đi lên ch nghĩa xã hi Vit Nam. Đây là kết qu sau nhiu
năm nghiên cu, tìm tòi, tng kết thc tin; và là bước phát trin mi v tư duy lý lun
ca Đảng cng sn Vit Nam.
Câu 8: Vì sao nói s ra đời ca ĐCSVN là tt yếu? Hãy ch ra (và phân tích) tính
sáng to trong cương lĩnh chính tr đầu tiên?
S ra đời ca ĐCSVN là tt yếu vì: Cách mng Tháng Mười Nga (1917) thng li m ra
mt thi đại mi trong lch s nhân loi, tác động thc tnh các dân tc đang đu
tranh gii phóng.
Nhng tư tưởng cách mng cp tiến di vào các nước thuc địa.
S khai thác và bóc lt thuc địa ca thc dân Pháp đã làm gay gt thêm các mâu thun
cơ bn trong lòng xã hi Vit Nam.
Tình trng khng hong kinh tế xã hi , đặc bit là các mâu thun dân tc và giai cp đã
dn đến nhu cu đấu tranh để t gii phóng.
Độc lp dân tc và t do dân ch là nguyn vng tha thiết c nhân dân ta: là nhu cu
bc thiết ca dân tc .
S ra đời ca Đảng là kết qu ca quá trình la chn con đưng cu nước
lOMoARcPSD| 41487147
Cuc đấu tranh chng thc dân Pháp xâm lược giành độc lp dân tc tuy din ra liên
tc mnh m, nhưng các phong trào đều ln lượt b tht bi đã không đáp ng đưc
nhng yêu cu khách quan ca s nghip gii phóng dân tc .
Trong khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính tr khác nhau đang bế tc v
đưng li thì khuynh hướng sn thng thế: Phong trào dân tc đi theo khuynh hướng
vô sn.
Đảng Cng sn ra đời để gii quyết s khng hong này.
Đảng ra đời là s kết hp ca ch nghĩa Mác-Lênin vi phong trào công nhân và phong
trào yêu nước Vit Nam.
T s phân tích v trí kinh tế xã hi ca giai cp trong xã hi Vit Nam cho thy ch
giai cp công nhân là giai cp có s mnh lãnh đạo cách mng đến thng li cui cùng.
Nhim v gii phóng dân tc đã đặt lên vai giai cp công nhân Vit Nam.
Phong trào công nhân ra đời phát trin mt quá trình lch s tn ti t nhiên.
Mun tr thành phong trào t giác phi đưc vũ trang bng lun ca ch nghĩa
Mác-Lênin; Vũ khí lý lun và tư tưởng ca giai cp công nhân
Giai cp công nhân mun lãnh đạo cách mng đưc thì phi có Đảng cng sn.
S thành lp Đảng cng sn là quy lut ca s vn động ca phong trào công nhân t
t phát thành t giác, nó đưc trang b bng lý lun cách mng ca ch nghĩa Mác-Lênin.
Nguyn ái Quc là người Vit Nam đầu tiên tìm thy ch nghĩa Mác-Lênin và con
đưng gii phóng dân tc theo đưng li cách mng vô sn.
Nguyn ái Quc thc hin công cuc truyn bá ch nghĩa Mác-Lênin vào Vit Nam,
chun b v chính tr , tư tưởng và t chc cho vic thành lp Đảng Cng sn Vit Nam .
Ch nghĩa Mác-Lênin đưc truyn bá vào Vit Nam đã thúc đẩy phong trào công nhân
và phong trào yêu nước phát trin .
Các phong trào đấu tranh t năm 1925 đến năm 1929 chng t giai cp công nhân đã
trưởng thành và đang tr thành mt lc lượng độc lp. Tình hình khách quan y đòi hi
phi có mt Đảng cng sn lãnh đạo.
Ba t chc cng sn ra đời là: Đông Dương cng sn Đảng, An Nam cng sn đảng,
Đông Dương cng sn đảng liên đoàn đã thúc đẩy mnh m s phát trin ca phong
trào cách mng
Ngày 3-2-1930 thng nht các t chc cng sn thành mt Đảng, đó là Đảng Cng sn
Vit Nam
Tính sáng to trong cương lĩnh chính tr đầu tiên là: Trong cuôcđời hoatđộng cach
mang cua minh, lanh tuNguyên AiQuôcđã thêhiên ronetvasinh động vêtinh thân độc
lâp t chusang tao trong viêcvân dung CNMácLN, truyên thông dân tôc, kinh nghiêm cua
nước ngoai môtcach nhuân nhuyên vao thc tiên VN, đáp ng yêu câu cua s nghiêp
cach mang đặt ra va đưcthêhiên ngay trong Cương linh chinh tri đầu tiên cua Đảng ta,
thông qua taiHôinghithanh lâp ĐCSVN (t ngay 3-7/2/1930).
Ngay t khi Đảng CSVN mi thành lp, trong Cương lĩnh chính tr đầu tiên ca
Đảng đã chira phương hướng cơ ban cua cach mang VN, đặt nên mong cho viêcxacđịnh
lOMoARcPSD| 41487147
lyluân, đưng lôi, phương phap cach mang vanhng nguyên tc chuyêu để xây dng
chinh đảng kiêu mi cua giai câp công nhân VN.
Tuy hêt sc ngn gon, vn tt nhưng CLCT đầu tiên cua Đảng đã kêt hp nhuân
nhuyên quan điêm dân tôc vagiai câp, thâm đưm tinh dân tôc vathi đại vi nhng luân
điêm sau ni bt. Mt là, cách mng VN phi cách mng tư sn dân quyn th địa cách
mng để tiến lên xã hi cng sn. (Thc cht đó là mt cuc cách mng có 2 giai đon
: giai đon th nht đó là cuc cách mng gii phóng dân tc, giai đon th hai là sau khi
giành đưc thng li s chuyn sang làm cách mng hi ch nghĩa để tiến ti hi
cng sn.)Hai là, trong cách mng tư sn dân quyn có hai nhim v chiến lược là chng
đế quc chng phong kiến. (Hai nhim v này mi quan h cht ch vi nhau, phi
đưc tiến hành khng khít không tách ri nhau nhưng trong đó nhim v chng đế quc
tay sai (phn đế) phi đặt lên hàng đầu.) Ba là, xác định lc lượng cách mng, bao gm :
giai cp công - nông gc, nhng người yêu nước trong các giai cp khác đồng minh ca
cách mng.( Đảng phi vn động, thu phc giai cp mình để lãnh đạo dân chúng, da hn
vào dân cày nghèo, liên lc vi trung nông. Lc lượng cách mng bao gm : th nht giai
cp công - nông là gc, là động lc ca cách mng, th hai là nhng người yêu nước trong
các giai cp khác đồng minh ca cách mng.) Bn là, lãnh đạo cách mng giai cp
công nhân thông qua đội tiên phong ca giai cp Đảng Cng sn Vit Nam. Năm , v
phương pháp cách mng, Đảng ch trương phi giành chính quyn bng bo lc cách
mng. Sáu là, cách mng Vit Nam đoàn kết vi giai cp sn các dân tc thuc địa
trên thế gii để chng ch nghĩa đế quc. Cách mng Vit Nam mt b phn ca cách
mng thế gii.
T nhng ni dung cơ bn trên, Đảng đã th hin trình độ tư duy sâu sc sáng
to: va vn dng đúng đắn ch nghĩa Mác-Lênin vào cách mng Vit Nam, va đáp ng
chính xác nhng yêu cu khách quan ca xã hi Vit Nam lúc by gi.
Sáng to trong vn đề dân tc, xác định thái độ vi các giai cp, liên minh giai cp
đoàn kết toàn dân tc. Nguyn Ái Quc đã vn dng sáng to ch nghĩa Mác -Lênin vào hoàn
cnh Vit Nam, xác đnh ch trương "Làm tư sn dân quyn cách mng th địa cách
mng để đi ti xã hi cng sn". Cuc cách mng này đánh đổ thc dân Pháp bn phong
kiến, làm cho nước Nam đưc hoàn toàn độc lp, nhân dân đưc các quyn dân ch, t do,
hnh phúc. Đó chính tư tưởng độc lp dân tc gn lin vi ch nghĩa xã hi, xuyên sut
các ch trương đưng li cách mng Vit Nam t khi Đảng ta ra đời đến nay. Trong tư
tưởng ln đó, sáng to ca Nguyn Ái Quc ch: xác định độc lp dân tc mc tiêu
ct t, trc tiếp trước mt, là tin đề, điu kin để tiến lên ch nghĩa xã hi. Giai
đon đầu ca tiến trình cách mng Vit Nam cuc cách mng dân tc dân ch nhân dân.
Sáng to ca Nguyn Ái Quc là ch quan nim lc lượng cách mng nước ta là toàn
th nhân dân. Như vy, Ch tch H Chí Minh người đầu tiên trong Đảng ta nêu ra tư
tưởng cn xây dng liên minh Công-Nông-Trí dưới s lãnh đạo ca Đảng làm nòng ct
cho lc lượng cách mng Vit Nam bao gm tt c các tng lp nhân dân dưới s lãnh
đạo ca Đảng.
Nguyn Ái Quc đánh giá đúng tm quan trng ca nhân t dân tc trong cách
mng gii phóng dân tc các nước thuc địa, ph thuc, nêu ra ch trương đoàn kết
tt c các tng lp nhân dân th đoàn kết đưc, th to nên sc mnh đánh đổ
đế quc và phong kiến.
Câu 9: Đánh giá v đưng li đối ngoi ca Đảng trong thi k Đổi mi.
Thế k 21 đang m ra nhng cơ hi to ln nhưng cũng chưa đựng rt nhiu thách thc.
lOMoARcPSD| 41487147
Sau gn hai thp k tiến hành công cuc Đổi mi đất nước, thế và lc ca nước ta đã ln
mnh lên nhiu. Chúng ta có li thế là tình hình chính tr - xã hi cơ bn n định. Môi
trường hoà bình, s hp tác, liên kết quc tế và nhng xu thế tích cc trên thế gii tiếp
tc to điu kin để Vit Nam phát huy ni lc và li thế so sánh, tranh th ngoi lc. Tuy
nhiên, chúng ta cũng đang phi đối mt vi nhiu thách thc rt ln. Bn nguy cơ
Đảng ta đã tng ch rõ ti Đại hi Đảng toàn quc ln th VIII năm 1996 là tt hu xa hơn
v kinh tế so vi nhiu nước trong khu vc và trên thế gii, chch hướng xã hi ch
nghĩa, nn tham nhũng và t quan liêu, din biến hoà bình do các thế lc thù địch gây ra
đến nay vn tn ti và din biến phc tp, đan xen và tác động ln nhau.
Nhm phát huy nhng thành tu to ln đã đạt đưc trong gn hai thp k tiến hành
công cuc Đổi mi và vươn ti mc tiêu xây dng mt nước Vit Nam dân giàu, nước
mnh, hi công bng, dân ch, văn minh, Đảng Nhà nước Vit Nam tiếp tc kiên trì
thc hin đưng li đối ngoi độc lp, t ch, rng m, đa dng hoá, đa phương hoá
quan h quc tế, ch động hi nhp quc tế vi phương châm Vit Nam sn ng
bn đối tác tin cy ca tt c các nước trong cng đồng thế gii phn đấu hoà
bình, độc lp và phát trin."
*
Trên cơ s đưng li đối ngoi đó, Vit Nam ch trương m rng quan h hp tác
nhiu mt, song phương đa phương vi các nước vùng lãnh th, trong đó ưu tiên cho
vic phát trin quan h vi các nước láng ging và khu vc, vi các nước và trung tâm
chính tr, kinh tế quc tế ln, các t chc quc tế và khu vc trên cơ s nhng nguyên tc cơ
bn ca lut pháp quc tế và Hiến chương Liên Hp Quc. Trong nhng năm qua, Vit
Nam đã ch động đàm phán kết vi nhiu nước trong ngoài khu vc nhng khuôn
kh quan h hu ngh và hp tác toàn din cho thế k 21. Các mi quan h song phương
đa phương đó đã góp phn không nh vào vic không ngng cng c môi trường hoà
bình, n định to mi điu kin quc tế thun li cho công cuc xây dng bo v
t quc.
Ch động hi nhp quc tế, trước hết hi nhp kinh tế quc tế ni dung quan
trng trong đưng li và hot động đối ngoi ca Đảng và Nhà nước Vit Nam trong bi
cnh thế gii toàn cu hóa và cách mng khoa hc k thut din ra rt mnh m hin nay.
Trong tiến trình hi nhp này, Vit Nam đặt ưu tiên cao cho vic m rng quan h kinh tế
đối ngoi, m rng đa dng hoá th trường, tranh th vn, kinh nghim qun
khoa hc công ngh tiên tiên cho s nghip công nghip hoá và hin đại hoá đất nước.
Vit Nam đã tham gia sâu rng ngày càng hiu qu các t chc khu vc như
ASEAN, Din đàn Hp tác Kinh tế Châu á -Thái Bình Dương (APEC), Din đàn á - Âu (ASEM)
Nhng đóng góp ca Vit Nam vào các hot động ca các t chc, din đàn quc tế đã
góp phn tng bước nâng cao v thếuy tín ca Vit Nam trên trường quc tế. S tham gia
và hot động tích cc ca Vit Nam Liên Hp Quc cũng đưc các nước đánh giá tích
cc và hiu qu.
Vit Nam đã và đang hp tác cht ch vi các nước, các t chc quc tế và khu vc
để cùng nhau gii quyết nhng thách thc chung như dch bnh truyn nhim, đói nghèo,
ti phm xuyên quc gia, ô nhim môi trường, buôn lu ma túy, ... Vit Nam đã tích cc
tham gia vào n lc chung ca các nước tăng cường hp tác chng khng b trên cơ s
song phương và đa phương nhm loi tr tn gc nguy cơ ca khng b đối vi an ninh
n định ca các quc gia.
Vic khng định tiếp tc m rng quan h vi các đảng cm quyn các đng khác
th hin tư duy đối ngoi linh hot, mm do, sáng to cn thiết ca Đng Cng sn Vit
Nam. M rng quan h vi các đảng cm quyn các nưc nhm trao đổi kinh nghim lãnh
đạo và qun lý đất nước, góp phn thúc đẩy quan h mi mt đã góp phn nâng cao
lOMoARcPSD| 41487147
v thế uy tín ca Vit Nam trên các din đàn đa phương. Đương nhiên, trong quan h vi các
đảng cm quyn trên thế gii chúng ta cũng xác định các nguyên tc: độc lp t ch; bình
đẳng; tôn trng ln nhau, không can thip vào công vic ni b ca nhau; cùng nhau
thúc đẩy quan h hu ngh và hp tác, vì hòa bình, độc lp dân tc, dân ch, phát trin
tiến b; và Đảng ta không quan h vi các đảng, các t chc cc đoan.
Đối vi nước ta, xác định đưng li đối ngoi đặt li ích quc gia - dân tc
mc tiêu hàng đầu là va phù hp vi xu thế chung, va ý Đảng lòng Dân to s
đồng thun cao trong xã hi. S đúng đắn trong quan đim ch đạo ca Đảng th hin
vic xác định mc tiêu, nhim v đối ngoi bo đảm li ích quc gia - dân tc mt
trong nhng vn đề quan trng nht “Bo đảm li ích ti cao ca quc gia - dân tc, trên
cơ s các nguyên tc cơ bn ca lut pháp quc tế, bình đẳng cùng li, thc hin
nht quán đưng li đối ngoi độc lp, t ch, hòa bình, hp tác và phát trin... Trên cơ
s va hp tác, va đấu tranh, hot động đối ngoi nhm phc v mc tiêu gi vng
hòa bình, n định, tranh th ti đa các ngun lc bên ngoài để phát trin đất nước”
Đây kết qu ca quá trình ci biến cách mng sâu sc, toàn din, trit để, khng
định đưng li đổi mi ca Đảng, trong đó có tư duy đối ngoi là hoàn toàn đúng đắn, sáng
to, phù hp vi thc tin cách mng Vit Nam xu thế phát trin ca thi đại hin nay.
Ch trương ca Đảng Cng sn Vit Nam m rng quan h vi các đảng chính tr trên
thế gii trong tình hình hin nay là đúng đắn, là cn thiết, nhm to nên s đồng thun và c
vũ cho đưng li đổi mi toàn din đất nước theo định hướngXHCMgiànhthngli.
Vit Nam đang bước vào thi k mi vi thế lc mi do nhng thành tu và kinh nghim
30 năm đổi mi mang li, vi v thế ngày càng nâng cao trên trường quc tế, cơ hi rt ln
và thách thc cũng không nh. Đưng li đối ngoi đổi mi ca Đảng qua các k Đại hi đã
th hin s nht quán, sáng to h thng vi tm cao mi. Chúng ta tin tưởng rng, vi
kinh nghim lãnh đạo cách mng ca Đảng đặc bit trong 30 năm đổi mi toàn din đất
nước theo đnh hướng hi ch nghĩa s phát huy sc mnh tng hp để đưa s nghip
cách mng nước ta sang mt bước ngot mi. Thc hin đưng li đối ngoi đúng đắn ca
Đảng, trong thi gian ti hot động đối ngoi và hi nhp quc tế ca nước ta s đạt đưc
nhiu thành tu to ln, gi vng môi trường hòa bình phát huy ngoi lc sm đưa nước
ta tr thành nước công nghip theo hướng hin đại; thc hin thng li mc tiêu dân giàu,
nước mnh, dânch,côngbng,vănminh.
Câu10: trình bày hoàn cnh lch s và ni dung chuyển hướng ch đo
chiến lược cách mng của đảng trong giai đoạn 1939 đến 1941.
Tr li :1. Hoàn cnh lch s
- Chiến tranh thế gii th 2 bùng n, Pháp tham chiến. Đông Dương,
Pháp thi hành chính sách cai tr thi chiến
.- Chính sách cai tr ca thực dân Pháp đã làm đảo ln mi mặt đờisng
ca nhân dân ta.
- Chính sách cai tr của Pháp đã làm cho mâu thuẫn gia dân tc ta vi
đế quốc Pháp xâm lược phát trin ngày càng gay gt, quyếtlit. S chuyn
biến của tình hình đòi hỏi Trung ương Đảng phi kp thời điều chnh chiến
c cách mạng, định ra ch trương, chính sách mới phù hp.
lOMoARcPSD| 41487147
2. Ni dung chuyển hướng ch đạo chiến lược của Đảng
Đảng kp thi chuyển hướng ch đạo chiến lược nhm tp trung gii
quyết nhim v hàng đầu đánh đổ đế quc tay sai, giành lại độc lp dân
tc. S chuyển hướng ch đạo chiến lược cách mng của Đảng th hin trong
Ngh quyết hi ngh trung ương lần th 6 (11/1939), 7 (11/1940), 8 (5/1941)
.2.1. Hi ngh Trung ương ln th 6 (11-1939)- Tm gác khu hiu cách mng
ruộng đất ch tch thu ruộng đất của đế quốc và địa ch phn bi quyn li dân tc
.- Thành lp Mt trn thng nht dân tc phản đế Đông Dương thay cho Mt
trn Dân ch. Lực lượng chính ca Mt trận là: công nhân, nông dân, đoàn kết vi
các tng lp tiểu sản thành th vànông thôn, đồng minh trong chc lát hoc lp
giai cấp tư sản bn x, trung, tiểu địa ch. Mt trn do giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Ch trương chuyển hướng v t chc: va xây dng t chc hp pháp,
đơn gin rng rãi, va y dựng các đoàn thể qun chúng ch mng mt.
Xoay tt c các cuộc đấu tranh vào hướng trung tâm là chống đế quc và tay sai.
- V xây dựng Đảng: Đảng phi liên lc mt thiết vi qun chúng. Phi khôi
phc h thng t chức Đảng. Phải vũ trang lý luận cách mng. Phi thc hin phê
và t phê bình. Phải đấu tranh chống khuynh hướng hu và "t" khuynh.
2.2. Hi ngh ln th 7 (11-1940) Tiếp tc khẳng định quan điểm chuyn
ng ch đạo chiến lược giương cao ngọn c gii phóng dân tc.
2.3. Hi ngh Trung ương lần th 8 (05/1941)
- Đặt ngn c gii phóng dân tộc lên hàng đầu:
+ Tm gác nhim v cách mng ruộng đất.
+ Thng nht lực lượng cách mạng trên toàn cõi Đông Dương.
- Giành quyền độc lp t do cho các dân tộc Đông Dương theo quan
đim thc hin quyn dân tc t quyết. Việt Nam, sau khi đánh đui Pháp -
Nht s lập nên nước Vit Nam mi theo chế độ Dân ch Cng hoà.
- Hi ngh xác định tính cht ca cuc cách mng: Lúc này, cách mng
Đông Dương mang tính chất là “cách mạng dân tc giải phóng”.
- V Mt trn: Hi ngh Ban Chấp hành Trung ương lần th 8 ch trương
ly tên Mt trn Việt Nam độc lập đồng minh gi tt Mt trn Vit Minh.
Các gii quần chúng được t chc tp hp trong các Hi cu quc: Hi
Nông dân cu quc, Hi Thanh niên cu quc, Hi Ph n cu quốc,…
- Hi ngh xác định v trí, điều kin, hình thc khởi nghĩa:
+ Nhận định điều kiện để cuc khởi nghĩa n ra thng li: giai cpthng tr
lâm vào khng hoảng đến cực điểm, nhân dân không thsống dưới ách thng tr
ca Nht - Pháp, sn sàng vùng dy khởi nghĩa, phe dân chủ đại thng mt trn
Thái Bình Dương, Mặt trn cu quốc đã thống nht trên toàn quc.
lOMoARcPSD| 41487147
+ Ra sc chun b khởi nghĩa trang, đi từ khởi nghĩa từng
phn,giành chính quyn địa phương, tiến lên tng khởi nghĩa giành chính
quyn trong c c.
- V xây dựng Đảng: Yêu cu ca công tác xây dựng Đảng lúc này là nhm
làm cho Đảng có đủ năng lực lãnh đạo cách mạng Đông Dương đi đến toàn thng.
+ T chức Đảng miền Nam giúp đỡ vic xây dựng Đảng Campuchia.
+ T chức Đảng min Trung giúp vic xây dựng Đảng Lào.
3. Ý nghĩa
- S chuyển hướng ch đạo chiến lược giương cao ngọn c gii phóng
dân tc ca Hi ngh Trung ương lần 6, 7, 8 chính s kế tc hoàn chnh
tưởng cách mng gii phóng dân tc ca H Chí Minh đã vch ra trong
Cương lĩnh tháng 02/1930. Đây bước trưởng thành vượt bc của Đảng ta v
lãnh đạo chính tr, v xây dựng đường li cách mng gii phóng dân tc.
- S điu chnh chiến lược trên rất đúng đn, sáng tạo, phát huy được
tiềm năng, sức mnh ca toàn dân tc, trc tiếp dẫn đến thành công ca cuc
tng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945.
Câu 11 đề cương cô Thy + chương X tài liu Lê Trn Quang Khang.
ĐẢNG CNG SN VIT NAM VI S NGHIP CÔNG NGHIP HÓA, HIN ĐẠI HÓA
I.CÔNG NGHIP HÓA HIN ĐẠI HÓA GN VI PHÁT TRIN KINH T TRI THC
T Đại hi Đảng ln th III, Đảng ta luôn coi công nghip hóa (CNH) là nhim v trung
tâm ca c thi k quá độ tiến lên ch nghĩa xã hi và xác định thc cht là ''Quyết tâm thc
hin cách mng k thut, thc hin phân công mi v lao động xã hi là quá trình tích lũy xã hi
ch nghĩa để không ngng thc hin tái sn xut m rng''. Quan đim này tiếp tc đưc các k
Đại hi Đảng tiếp theo cng c và m rng.
Công nghip hóa mt giai đon tt yếu ca mi quc gia. Đối vi nước ta, t mt
nn kinh tế nông nghip lc hu, mun tiến lên CNXH, nht thiết phi tri qua CNH.
Vai trò Công nghip hóa - hin đại hóa (CNH-HĐH):
-
-
-
Giúp phát triển lực lượng sản xuất, làm thay đổi căn bản công
nghệ sản xuất, tăng năng suất lao động
Là thời kỳ tạo tiền đề vật chất để không ngừng củng cố và tăng
cường vai trò của kinh tế nhà nước trong điều tiết sản xuất và
dẫn dắt thị trường.
Là động lực phát triển kinh tế-xã hội, tạo điều kiện tăng cường
củng cố an ninh-quốc phòng
lOMoARcPSD| 41487147
- Là tiền đề cho việc xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức
tham gia một cách có hiệu quả vào sự phân công và hợp tác quốc tế.
Thun li ca nước ta: là nước đi sau, có th hc hi đưc kinh nghim thành công ca
nhng nước đi trước có cơ hi rút ngn thi gian thc hin quá trình này. (VD: Anh thc hin
CNH đầu tiên, mt 120 năm; M mt 90 năm; Nht Bn mt 70 năm; và các nước công nghip
mi (NICs) có hơn 30 năm)
Vit Nam thc thc hin quá trình trong bi cnh loài người đang bt đầu chuyn sang
phát trin kinh tế tri thc (KTTT), vi s bùng n ca t động hóa, công ngh thông tin, gen,
nano, vt liu mi... Vic chuyn nn kinh nước ta sang hướng phát trin da vào tri thc tr
thành yêu cu cp thiết không th trì hoãn.
T mt nn kinh tế nông nghip đi lên CNXH, trong bi cnh toàn cu hóa, chúng ta phi
tiến hành đồng thi hai quá trình: Chuyn t nn kinh tế nông nghip lên kinh tế công nghip
(CNHHĐH); chuyn t kinh tế nông-công nghip lên KTTT. nước ta, hai quá trình này đưc lng
ghép vi nhau, kết hp các bước đi tun t vi các bước phát trin nhy vt, tc là gn CNH-
HĐH vi phát trin KTTT.
Phát trin KTTT nước ta là thc thi chiến lược vn dng tri thc mi vào tt c các
ngành kinh tế, làm tăng nhanh giá tr ca sn phm; gim tiêu hao tài nguyên và lao động. Nước
ta xác định, KTTT là công c hàng đầu để rút ngn thi gian thc hin quá trình CNH-HĐH.
Ni dung trung tâm ca thc hin CNH-HĐH gn vi phát trin KTTT là la chn để
th b qua mt s thế h công ngh trung gian, đi thng vào công ngh cao, công ngh mi
nhm nhanh chóng chuyn dch cơ cu kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành công nghip
dch v có hàm lượng tri thc, giá tr gia tăng cao.
Chúng ta cn phi đẩy mnh vic s dng nhng tri thc mi ca nhân loi bng
nhiu hình thc khác nhau:
- cần chủ động học hỏi và nhập khẩu những công nghệ mềm
- đổi cách cải tiến để thích nghi với điểu kiện nước ta.
- tiếp cận là liên tục và không có điểm dừng.
Đây là điều kiện để chúng ta rút ngắn quá trình CNH-HĐH gắn
với việc vận dụng tri thức mới vào tất cả các ngành kinh tế.
II. CÔNG NGHIP HÓA HIN ĐẠI HÓA VI BO V MÔI TRƯỜNG
Bo v i trường va mc tiêu, va mt ni dung cơ bn ca phát trin bn vng trong
thi k đẩy mnh CNH-HĐH, cn c th hóa ni dung chuyn dch cơ cu kinh tế theo hướng
thân thin vi môi trường
Chuyn đổi sang hình tăng trưởng bn vng bin pháp hu hiu nht kh năng phòng
nga và hn chế ti đa các tác động xu đối vi môi trường trong thi k đẩy mnh CNH-HĐH.
Cn s chuyn biến mnh m trong toàn Đảng toàn hi v nhn thc và hành động,
trong ch đạo điu hành đặc bit trong t chc trin khai các hot động bo v môi trường
trong thi k đẩy mnh CNH-HĐH, gn vi phát trin KTTT.
III. CÔNG NGHIP HÓA THEO HƯỚNG HIN ĐẠI VÀ S PHÁT TRIN BN VNG
lOMoARcPSD| 41487147
Nói chung tm quan trng ca công cuc công nghip hoá đối vi đất nước ca Đảng ta là khá
nht quán và xuyên sut.
Khái nim công nghip hoá đã đưc b sung thêm nhng ni dung mi, gn công nghip hoá
theo ni dung mi y vi s phát trin lâu bn ca toàn b đời sng kinh tế - xã hi.
Mun s phát trin bn vng trong sut quá trình công nghip hoá thì tăng trưởng kinh tế
phi đi đôi vi thc hin tiến b công bng hi, phi s dng tiết kim các ngun tài
nguyên thiên nhiên, phi bo v và ci thin đưc môi trường.
Phát trin bn vng đó là s phát trin kết hp cht ch đưc đồng thi ba mc tiêu: kinh tế,
xã hi, môi trường.
1. Hội nghị thành lập Đảng và cương lĩnh chính trị tháng 2/30?
Bi cnh lch s:
- Thế gii:
- T na sau thế k XIX, các nước tư bản Âu-M có nhng chuyn biến mnh m
trong đời sng kinh tế-xã hi. Ch nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh t giai
đon t do cạnh tranh sang giai đoạn đc quyền (giai đoạn đế quc ch nghĩa), đẩy
mnh quá trình xâm chiếm và nô dịch các nưc nh, yếu châu Á, châu Phi và khu
vc M-Latinh, biến các quc gia này thành thuc đa ca các nước đế quc -> phong
trào gii phóng dân tc mnh m, rng khp, nht là châu Á .
-
- Thng li ca Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã làm biến đổi sâu
sc tình hình thế gii.
-
- Trong nước:
- 1/9/1858, thc dân Pháp n súng xâm lược Vit Nam tại Đà Nẵng và t đó
từng bước thôn tính Vit Nam. Triều đại phong kiến nhà Nguyn by gi
khng hong trm trng, từng bước tha hip rồi đầu hàng thc dân Pháp.(
Hiệp ước Nhâm Tut, Giáp Tut, Hắc Măng và Pa tơ nốt)
-
- Trái ngược vi triều đình, nhân dân VN không chịu khut phc. Rt nhiu phong
trào yêu nước din ra sôi ni mnh m. Thế nhưng với s chênh lch quá ln
v trang b và lực lượng, đa số phong trào đều b đàn áp rất đẫm máu.
-
- Thc dân Pháp thc hiện chính sách "Chia để tr" và hai cuc khai thác
thuộc địa (1897-1914 và 1919-1929) nhm biến VN thành th trường tiêu th
hàng hóa và vơ vét toàn bộ v cho chính quc. Chúng thc hin chính sách
"ngu dân", dùng rượu cn và thuc phiện đầu độc người dân.
lOMoARcPSD| 41487147
- Nhiu giai cp mới được hình thành và giai cấp cũ bị phân hóa. Cơ bản nht
có 2 giai cấp: Địa ch và nông dân (đông đảo nht). Ngoài ra còn có: giai cp
công nhân ( quan trng nhất), tư sản, tiểu tư sản, sĩ phu yêu nưc. Mâu thun
trong xã hội cũng ngày càng gay gắt hơn.
-
- Nhiu luồng tư tưởng yêu nước được du nhập vào nước và được các nhà yêu
c tiếp nhận như: Duy tân minh trị, Cách mạng tư sản Pháp, Cách mng
Tân Hi,... và quan trng nht là Cách mạng tháng 10 Nga. Và đồng thi lúc
đó, rất nhiều phong trào yêu nước din ra sôi ni và mnh m( Nông dân Yên
Thế, Phan Bi Châu và Phan Châu Trinh). Thế nhưng hầu hết các phong trào
này rt nhanh chóng b td Pháp đàn áp.
=> Nhim v lch s cp thiết đặt ra cho thế h yêu nước đương thời là cn phi
mt t chc cách mạng tiên phong, có đường li cứu nước đúng đắn để gii phóng
dân tc.
Chun b để thành lập Đảng:
1911, Nguyn Tt Thành quyết định ra đi tìm đường cứu nước, gii phóng
dân tc. Qua tri nghim thc tế qua nhiều nước, Người đã nhận thc
đưc rng mt cách rạch ròi: “dù màu da có khác nhau, trên đời này ch
hai giống người: giống người bóc lt và giống người b bóc lột”, từ đó xác
định rõ k thù và lực lượng đồng minh ca nhân dân các dân tc b áp bc.
Năm 1917, thắng li ca Cách mạng Tháng Mười Nga đã tác đng mnh m
ti nhn thc ca Nguyn Tt Thành-đây là cuộc “cách mạng đến nơi”.
Người t c Anh tr lại nước Pháp và tham gia các hoạt động chính tr
ng vm hiểu con đưng Cách mng Tháng Mười Nga, v V.I.Lênin.
Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đng Xã hi Pháp, một chính đng tiến
b nhất lúc đó ở Pháp. Tháng 6-1919, ti Hi ngh của các nước thng trn trong
Chiến tranh thế gii th nht hp Versailles, (Vécxây, Pháp) , Tng thng M
Wooderow Wilson (Uynxơn) tuyên b bảo đm v quyn dân tc t quyết cho các
c thuc đa. Nguyn Tt Thành ly tên là Nguyn Ái Quc thay mt Hi nhng
người An Nam yêu nưc Pháp gi ti Hi ngh bn Yêu sách ca nhân dân An
Nam (gồm tám điểm đòi quyền t do cho nhân dân Vit Nam) ngày
18-6-1919. Tiếc thay, bản yêu sách này không được tiếp nhận nhưng đã
to ra mt tiếng vang lớn trong dư luận quc tế.
Tháng 7-1920, Người đc bản Sơ thảo ln th nht nhng luận cương về vấn đề
dân tc và vấn đề thuc đa của V.I.Lênin đăng trên báo L'Humanité (Nhân đo), s
ra ngày 16 và 17-7-1920. -> Người đã nhận thc được con đường đúng đn và ng
h vic gia nhp Quc tế Cng sn ti Đi hi ln th XVIII ca Đng Xã hi Pháp
(12-1920) ti thành ph Tua (Tour). Ti Đi hi này, Nguyn Ái Quốc đã
lOMoARcPSD| 41487147
b phiếu tán thành Quc tế III (Quc tế Cng sn do V.I.Lênin thành lp).
Ngay sau đó, Nguyễn Ái Quc cùng vi những người va b phiếu tán
thành Quc tế Cng sản đã tuyên bố thành lp Phân b Pháp ca Quc tế
Cng sn-tức là Đảng Cng sn Pháp. Vi s kin này, Nguyn Ái Quc tr
thành mt trong nhng sáng lp viên của Đảng Cng sản Pháp và là người
cng sản đầu tiên ca Việt Nam, đánh dấu bước chuyn biến quyết định
trong tư tưởng và lập trường chính tr ca Nguyn Ái Quc.
Tư tưởng:
T giữa năm 1921, tại Pháp, cùng mt s nhà cách mng của các nước thuc
địa khác, Nguyn Ái Quc tham gia thành lp Hi liên hip thuộc địa, sau đó
sáng lp t báo Le Paria (Người cùng khổ). Người viết nhiu bài trên các báo
Nhân đạo, Đời sng công nhân, Tp chí Cng sn, Tập san Thư tín quốc tế,...
Năm 1922, Ban Nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cng sản Pháp được thành lp,
Nguyn Ái Quốc được c làm Trưởng Tiu ban Nghiên cu v Đông Dương.
Va nghiên cu lý lun, va tham gia hoạt động thc tin trong phong trào
cng sn và công nhân quc tế, dưới nhiều phương thức phong phú, Nguyn
Ái Quc tích cc t cáo, lên án bn cht áp bc, bóc lt, nô dch ca ch nghĩa
thực dân đối với nhân dân các nước thuộc địa và kêu gi, thc tnh nhân dân
b áp bức đu tranh giải phóng. Người ch rõ bn cht ca ch nghĩa thực dân,
xác định ch nghĩa thực dân là k thù chung ca các dân tc thuộc địa, ca
giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế gii. Đng thời, Người tiến
hành tuyên truyền tư tưng v con đường cách mng vô sản, con đường cách
mng theo lý lun Mác-Lênin, xây dng mi quan h gn bó gia những người
cng sản và nhân dân lao động Pháp với các nước thuộc địa và ph thuc.
Năm 1927, Nguyễn Ái Quc khẳng định: “Đảng mun vng phi có ch
nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo ch nghĩa
ấy” . Đảng mà không có ch nghĩa cũng giống như người không có trí
khôn, tàu không có bàn ch nam. Phi truyền bá tư tưởng vô sn, lý lun
Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Vit Nam.
Chính tr:
Ngưi khẳng định rng, con đường cách mng ca các dân tc b áp bc là
gii phóng giai cp, gii phóng dân tc; c hai cuc gii phóng này ch có th
là s nghip ca ch nghĩa cộng sản. Đưng li chính tr của Đảng cách
mng phải hướng tới giành độc lp cho dân tc, t do, hạnh phúc cho đng
bào, hướng ti xây dựng nhà nước mang li quyn và li ích cho nhân dân.
Nguyn Ái Quốc xác định cách mng gii phóng dân tc các nước thuc
địa là mt b phn ca cách mng vô sn thế gii.
lOMoARcPSD| 41487147
V vấn đề Đảng Cng sn, Nguyn Ái Quc khẳng định: “Cách mạng trước hết
phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và t chc dân chúng, ngoài thì
liên lc vi dân tc b áp bc và vô sn giai cp mọi nơi. Đảng có vng cách
mnh mới thành công, cũng như người cm lái có vng thuyn mi chy.
T chc:
Sau khi la chọn con đường cứu nước-con đường cách mng vô sn-cho
dân tc Vit Nam, Nguyn Ái Quc thc hiện “lộ trình” “đi vào quần chúng,
thc tnh h, t chc họ, đoàn kết họ, đ¬ưa họ ra đấu tranh giành t do độc
lập” . Vì vậy, sau mt thi gian hoạt động Liên Xô đểm hiu, kho sát
thc tế v cách mng vô sn, tháng 11-1924, Người đến Qung Châu (Trung
Quc)-nơi có đông người Việt Nam yêu nước hoạt động-để xúc tiến các
công vic t chc thành lập đảng cng sn. Tháng 2-1925, Người la chn
mt s thanh niên tích cc trong Tâm tâm xã, lp ra nhóm Cng sản đoàn.
Tháng 6-1925, Nguyn Ái Quc thành lp Hi Vit Nam Cách mng thanh
niên ti Qung Châu (Trung Quc), nòng ct là Cng sản đoàn. Hội đã công
b chương trình, điều l ca Hi, mục đích: để làm cách mnh dân tộc (đập
tan bọn Pháp và giành độc lp cho x s) rồi sau đó làm cách mạng thế
gii (lt đ ch nghĩa đế quc và thc hin ch nghĩa cộng sn).
Hội đã xuất bn to Thanh niên (do Nguyn Ái Quc sáng lp và trc tiếp
ch đạo), tuyên truyn tôn ch, mục đích của Hi, truyên truyn ch nghĩa Mác-
Lênin và phương hướng phát trin ca cuc vận động gii phóng dân tc Vit
Nam. Báo in bng tiếng Vit và ra hng tun, mi s in khong 100 bn. Ngày
21-6-1925 ra s đầu tiên, đến tháng 4-1927, báo do Nguyn Ái Quc ph trách
và ra được 88 s. Sau khi Nguyn Ái Quc ri Qung Châu (4-1927) đi Liên Xô,
những đng chí khác trong Tng b vn tiếp tc vic xut bn và hoạt động
cho đến tháng 2-1930 vi 202 s (t s 89 tr đi, trụ s báo chuyn v Thượng
Hi). Mt s ng lớn báo Thanh niên được bí mật đưa về c và ti các
trung tâm phong trào yêu nước của người Vit Nam c ngoài. Báo Thanh
niên đánh dấu s ra đời ca báo chí cách mng Vit Nam.
Sau khi thành lp, Hi t chc các lp hun luyn chính tr do Nguyn Ái
Quc trc tiếp ph trách, đưa người t trong nước đến để đào tạo và bi
ng lý lun chính tr.
tr v Châu Á và hot đng Xiêm (tc Thái Lan).
Các bài ging ca Nguyn Ái Quc trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho nhng
ngưi Việt Nam yêu nước ti Quảng Châu, được Hi Liên hip các dân tc b áp
bc Á Đông xut bn thành cuốn Đường Cách mệnh. Đây là cuốn sách chính tr
đầu tiên ca cách mng Việt Nam, trong đó tm quan trng ca lý lun cách mng
đưc đt v trí hàng đầu đối vi cuc vận động cách mạng và đối vi đng cách
mạng tiên phong. Đưng Cách mệnh xác định rõ con đường, mc tiêu, lực lượng
và phương pháp đu tranh ca cách mng. Tác phm th hiện tư tưởng ni bt ca
lãnh t Nguyn Ái Quc dựa trên cơ s vn dng sáng to ch nghĩa
lOMoARcPSD| 41487147
Mác-Lênin vào đặc điểm ca Vit Nam. Những điu kin v tư tưởng, lý lun,
chính tr và t chức để thành lập Đảng đã được th hin rõ trong tác phm.
đầu năm 1926, Hội Vit Nam Cách mạng thanh niên đã bắt đu phát triển cơ
s trong nước, đến đầu năm 1927 các kỳ b đưc thành lp.
Thành lập Đảng cng sn Vit Nam
Các t chc cng sản được thành lp
Ngày 17-6-1929, đại biu ca các t chc cng sn Bc K hp ti s nhà
312 ph Khâm Thiên (Hà Ni), quyết đnh thành lập Đông Dương Cộng sn
Đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều l; ly c đỏ búa liềm là Đảng k
quyết đnh xut bn báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận.
Tháng 11-1929, trên cơ sở các chi b cng sn Nam K, An Nam Cng
sản Đảng được thành lp ti Khánh Hi, Sài Gòn, công b Điu l, quyết
định xut bn Tạp chí Bônsơvích
Ti Trung K, Tân Vit Cách mạng đảng (là mt t chức thanh niên yêu nước
c Trn Phú, Nguyn Th Minh Khai…) chịu tác đng mnh m ca Hi Vit Nam
Cách mng thanh niên-đã đi theo khuynh hướng cách mng vô sn. Tháng
9-1929, những người tiên tiến trong Tân Vit Cách mạng đảng hp bàn vic
thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
=> S ra đời ba t chc cng sn trên c c din ra trong vòng na cui năm
1929 đã khẳng định bước phát trin v cht của phong trào yêu nước Vit Nam theo
khuynh hướng cách mng vô sn, phù hp vi xu thế và nhu cu bc thiết ca lch
s Vit Nam. Tuy nhiên, s ra đời ba t chc cng sn ba miền đều tuyên b ng
h Quc tế Cng sn, kêu gi Quc tế Cng sn tha nhn t chc của mình và đều
t nhận là đảng cách mng chân chính, không tránh khi phân tán v lực lượng và
thiếu thng nht v t chc trên c c.
S chuyn biến mnh m các phong trào đấu tranh ca các tng lp nhân dân ngày
càng lên cao, nhu cu thành lp một chính đảng cách mạng có đủ kh năng tập hp
lực lượng toàn dân tộc và đảm nhiệm vai trò lãnh đạo s nghip gii phóng dân tc
ngày càng tr nên bc thiết đối vi cách mng Vit Nam lúc by gi.
HI NGH THÀNH LẬP ĐẢNG:
Trước nhu cu cp bách ca phong trào cách mạng trong nước, với tư cách
là phái viên ca Quc tế Cng sn, ngày 23-12-1929, Nguyn Ái Quc đến
Hng Kông (Trung Quc) triu tập đại biu ca Đông Dương Cộng sản Đảng
và An Nam Cng sản Đảng đến hp ti Cu Long (Hng Kông) tiến hành hi
lOMoARcPSD| 41487147
ngh hp nht các t chc cng sn thành một chính đảng duy nht
ca Vit Nam.
Thi gian Hi ngh t ngày 6-1 đến ngày 7-2-1930. (Sau này Đảng quyết
ngh lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch làm ngày k nim thành lập Đảng)
Hi ngh tho lun, tán thành ý kiến ch đạo ca Nguyn Ái Quc, thông
qua các văn kiện quan trng do lãnh t Nguyn Ái Quc son tho:
Chánh cương vắn tt của Đảng, Sách lược vn tt của Đảng, Chương
trình tóm tt của Đảng, Điều l vn tt của Đảng Cng sn Vit Nam.
Hi ngh xác định rõ tôn ch mục đích của Đảng: “Đng Cng sn Vit Nam t
chức ra để lãnh đạo qun chúng lao kh làm giai cấp tranh đấu để tiêu tr
bản đế quc ch nghĩa, làm cho thc hin xã hi cng sản”. Quy định điều
kiện vào Đảng: là những người “tin theo ch nghĩa cộng sản, chương trình
đảng và Quc tế Cng sn, hăng hái tranh đu và dám hy sinh phc tùng mnh
lệnh Đảng và đóng kinh phí, chu phấn đấu trong mt b phận đảng” .
Hi ngh ch trương các đại biu v c phi t chc mt Trung
ương lâm thời để lãnh đạo cách mng Vit Nam. H thng t chc
Đảng t chi b, huyên b, th b hay khu b, tnh b, thành b hay đặc
bit b và Trung ương.
Ngoài ra, Hi ngh còn quyết đnh ch trương xây dựng các t chc
công hi, nông hi, cu tế, t chc phản đế và xut bn mt tp chí lý
lun và ba t báo tuyên truyn của Đảng.
Đến ngày 24-2-1930, vic thng nht các t chc cng sn thành mt
chính đảng duy nhất được hoàn thành vi Quyết ngh ca Lâm thi
chp ủy Đảng Cng sn Vit Nam, chp nhận Đông Dương Cộng sn
Liên đoàn gia nhập Đng Cng sn Vit Nam.
Hi ngh thành lập Đảng Cng sn Việt Nam dưới s ch trì ca lãnh
t Nguyn Ái Quc có giá tr như một Đại hi Đng. Sau Hi ngh,
Nguyn Ái Quc ra Li kêu gi nhân dp thành lập Đảng. M đầu Li
kêu gọi, Người viết: “Nhận ch th ca Quc tế Cng sn gii quyết
vấn đề cách mạng nước ta, tôi đã hoàn thành nhiệm vụ”.
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG.
Bao gồm: Chánh cương vắn tt của Đảng và Sách lược vn tt của Đảng.
Phn ánh: v đường hướng phát trin và nhng vấn đề cơ bản v
chiến lược và sách lược ca cách mng Vit Nam
Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định mc tiêu chiến lược ca cách mng
Vit Nam: T vic phân tích thc trng và mâu thun trong xã hi Vit
Nam-mt xã hi thuộc địa na phong kiến, mâu thun gia dân tc Vit
Nam trong đó có công nhân, nông dân với đế quc ngày càng gay gt cn
phi gii quyết, đi đến xác định đường li chiến lược ca cách mng Vit
Nam “chủ trương làm tư sản dân quyn cách mng và th địa cách mng
để đi tới xã hi cng sản”. Như vậy, mc tiêu chiến lược đưc nêu ra
trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã làm rõ nội dung ca cách mng
thuộc địa nm trong phm trù ca cách mng vô sn.
lOMoARcPSD| 41487147
Xác định nhim v ch yếu trước mt ca cách mng Việt Nam: “Đánh
đổ đế quc ch nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “Làm cho nước Nam
được hoàn toàn độc lập”. Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quc
chng phong kiến là nhim v cơ bản để giành độc lp cho dân tc và
ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lp cho dân
tộc được đặt v trí hàng đầu.
Nhng nhim v ca cách mng Vit Nam v phương diện xã hi và
phương diện kinh tế nêu trên va phản ánh đúng tình hình kinh tế, xã
hi, cần được gii quyết Vit Nam, va th hin tính cách mng, toàn
din, triệt để là xóa b tn gc ách thng tr, bóc lt hà khc ca ngoi
bang, nhm gii phóng dân tc, gii phóng giai cp, gii phóng xã hi,
đặc bit là gii phóng cho hai giai cp công nhân và nông dân.
Lực lượng cách mng: phải đoàn kết công nhân, nông dân-đây là lc
ợng cơ bản, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thi ch trương
đoàn kết tt c các giai cp, các lực lưng tiến bộ, yêu nước để tp trung
chống đế quc và tay sai. Do vậy, Đảng “phải thu phục cho được đại b
phn giai cấp mình”, “phải thu phục cho được đại b phn dân cày,… hết
sc liên lc vi tiểu tư sn, trí thức, trung nông… đểo h đi vào phe vô
sn giai cấp. Còn đối vi bn phú nông, trung, tiểu địa ch và tư bản An
Nam mà chưa rõ mặt phn cách mng thì phi li dng, ít lâu mi làm cho
h đứng trung lập”. Đây là cơ sở của tư tưng chiến lược đại đoàn kết
toàn dân tc, xây dng khi đại đoàn kết rng rãi các giai cp, các tng lp
nhân dân yêu nước và các t chức yêu nước,cách mng, trên cơ sở đánh
giá đúng đắn thái độc giai cp phù hp vi đặc điểm xã hi Vit Nam.
Phương pháp tiến hành cách mng gii phóng dân tộc, Cương lĩnh
khẳng định phi bằng con đưng bo lc cách mng ca qun chúng.
Xác định tinh thần đoàn kết quc tế, Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thc hin
nhim v gii phóng dân tc, đng thi tranh th s đoàn kết, ng h ca các
dân tc b áp bc và giai cp vô sn thế gii, nht là giai cp vô sn Pháp.
Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong ca vô sn
giai cp phi thu phục cho được đại b phn giai cp mình, phi làm
cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng” . “Đảng là đội tiên phong
của đạo quân vô sn gm mt s ln ca giai cp công nhân và làm
cho h có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”
=> Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh mt cách súc tích các lun
điểm cơ bản ca cách mng Việt Nam. Trong đó, thể hin bản lĩnh chính trị độc lp,
t ch, sáng to trong việc đánh giá đặc điểm, tính cht xã hi thuộc địa na phong
lOMoARcPSD| 41487147
kiến Vit Nam trong những năm 20 của thế k XX, ch rõ nhng mâu thuẫn cơ bản và
ch yếu ca dân tc Việt Nam lúc đó, đặc bit là việc đánh giá đúng đắn, sát thc
thái độ các giai tng xã hội đối vi nhim v gii phóng dân tc. T đó, các văn kiện
đã xác định đường li chiến lược và sách ca cách mng Việt Nam, đồng thi xác
định phương pháp cách mạng, nhim v cách mng và lực lượng ca cách mạng để
thc hiện đường li chiến lược và sách lược đã đề ra.
Như vậy, trước yêu cu ca lch s cách mng Vit Nam cn phi thng nht các t
chc cng sản trong nước, chm dt s chia r bt li cho cách mng, vi uy tín
chính tr và phương thức hp nht phù hp, Nguyn Ái Quốc đã kịp thi triu tp và
ch trì hp nht các t chc cng sn. Những văn kiện được thông qua trong Hi
ngh hp nhất dù “vắt tắt”, nhưng đã phản ánh nhng vấn đề cơ bản trước mt và
lâu dài cho cách mng Việt Nam, đưa cách mạng Vit Nam sang mt trang s mi
Ý nghĩa việc thành lập Đảng:
Chm dt s khng hong bế tc v ng li cứu nước, đưa cách mạng
Vit Nam sang một bước ngot lch s vĩ đại: cách mng Vit Nam tr thành mt b
phận khăng khít của cách mng vô sn thế giới. Đó là kết qu ca s vận động phát
trin và thng nht ca phong trào cách mng trong c c, s chun b tích cc,
sáng to, bản lĩnh của lãnh t Nguyn Ái Quc, s đoàn kết, nht trí ca nhng chiến
sĩ cách mạng tiên phong vì li ích ca giai cp và dân tc.
Sn phm ca s kết hp ch nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng H Chí Minh vi
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Đó cũng là kết qu ca s
phát trin cao và thng nht của phong trào công nhân và phong trào yêu nước Vit
Nam được soi sáng bi ch nghĩa Mác-Lênin.
Đảng Cng sn Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua
ti Hi ngh thành lập Đảng đã khẳng định lần đu tiên cách mng Vit Nam có mt bn
cương lĩnh chính trị phản ánh được quy lut khách quan ca xã hi Việt Nam, đáp ứng
nhng nhu cầu cơ bản và cp bách ca xã hi Vit Nam, phù hp vi xu thế ca thi đi,
định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát trin ca cách mng Vit Nam.
Đưng lối đó là kết qu ca s vn dng ch nghĩa Mác-Lênin vào thc tin cách mng
Vit Nam một cách đúng đắn, sáng to và có phát triển trong điều kin lch s mi.
S ra đời của Đảng Cng sn Vit Nam vi Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã
khẳng định s la chọn con đường cách mng cho dân tc Vit Nam-con đường
cách mng vô sản. Con đường duy nht đúng giải phóng dân tc, gii phóng giai
cp và giải phóng con người. S la chọn con đường cách mng vô sn phù hp
vi ni dung và xu thế ca thời đại mi.
Đảng Cng sn Việt Nam ra đời là bước ngot vĩ đại trong lch s phát trin
ca dân tc Vit Nam, tr thành nhân t hàng đầu quyết định đưa cách mạng Vit
Nam đi từ thng lợi này đến thng li khác.
lOMoARcPSD| 41487147
Câu 2 : Vai trò của Đảng trong s nghip gii phóng dân tc ( 1930
- 1945 )
Ngày 3 tháng 2 năm 1930, Đảng Cng sn Việt Nam ra đời, là mt mc son lch s
đánh dấu bước ngot ln ca cách mng Việt Nam, đưa cuộc đấu tranh ca dân tc
vào thi k phát trin mi. Vi chiến lược cách mng gii phóng dân tộc đúng đắn,
ngay trong thi k đấu tranh giành chính quyn (1930-1945), "Đảng ta đã tiêu biểu c
tinh thn cách mng ca giai cp và dân tộc, đủ lý thuyết, lãnh đạo năng lực ca toàn
dân đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lp t do".
1. Nm vng ngn c độc lp dân tc và ch nghĩa xã hội, xác định nhim v
chiến lược ca cách mng thuộc địa là gii phóng dân tc.
- i ách thng tr ca thc dân Pháp, yêu cu bc thiết ca dân tc Vit Nam là
tiến hành công cuộc đấu tranh chng ch nghĩa thực dân và tay sai phản động,
giành độc lp dân tc
- ng theo thành công ca cách mạng tháng Mười Nga (1917) và ch nghĩa Mác -
Lênin làm nn tảng, Đảng và Nguyn Ái Quốc đã xác định con đường cách mng
đúng đắn ca dân tộc ta là con đường cách mng vô sn
2. Đảng xác định lực lượng cách mng gii phóng dân tc bao gm toàn dân tc
- Trước s áp bc bóc lt ca ch nghĩa thực dân và ch nghĩa đế quốc, Đảng đã
tp hợp đoàn kết nhân dân c ớc đứng lên đấu tranh giành độc lp dân tc.
- Do s chèn ép của bản đế quốc, Ban Thường v Trung ương Đảng trong Ch th
V vấn đề thành lp Hi "Phản đế đồng minh" (18-11-1930), ch trương đoàn kết rng
rãi lực lượng toàn dân tc, bao gm các giai cp, tng lớp và cá nhân yêu nước
- Đầu năm 1936, trong một bức thư ngỏ gi các t chc cách mng quc gia và các
nhóm chống đế quc, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ch trương "đoàn kết,
tăng cường và cng c tt c mi lực lượng chống đế quc Đông Dương".
- T tháng 7-1936, Đảng tập trung lãnh đạo cuc vận động dân ch, tp hp rng
rãi mi lực lượng dân chủ, nhưng chủ yếu vn là lực lượng dân tc.
- Khi Chiến tranh thế gii th hai bùng n, tình hình Đông Dương có những biến
chuyn lớn, Đảng ch trương thành lập Mt trn thng nht dân tc phản đế Đông
Dương nhằm tp hp rng rãi "tt c các giai cấp, các đảng phái, các phn t phn
đế mun gii phóng cho dân tc".
- Hi ngh ln th tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941) đã giải quyết vn đề
dân tc trong từng nước Đông Dương, thành lập mỗi nước mt mt trn riêng.
- Đảng ch trương thành lp Mt trn Việt Minh, giương cao ngọn c gii phóng dân tc,
quy t lực lượng và sc mnh toàn dân tc vào cuc đấu tranh cho độc lp t do.
3. Ch trương khởi nghĩa vũ trang, thành lập nước Vit Nam Dân ch cng hòa
Để lật đổ ách thng tr ca ch nghĩa thực dân, cn dùng bo lc cách mng chng
li bo lc phn cách mng, giành ly và bo v chính quyn
- T quan điểm ch nghĩa Mác - Lênin, Đảng ch tch H Chí Minh xác định bo lc
cách mng bo lc ca qun chúng da vào hai lực lượng : lực lượng chính tr lc
ợng vũ trang, tiến hành dưi hình thức : đấu tranh chính tr và đấu tranh vũ trang.
- Luận cương chính trị tháng 10/ 1930, ch trương ra sức chun b cho qun chúng
v con đường “võ trang bạo động”
- Nhn thy hoàn cảnh Đông Dương lúc bấy gi, Hi ngh ln th by Ban Chp hành
Trung ương Đảng (11/1940), đã phân tích nhận định để chun b lãnh đạo các dân tc
b áp bc ni dậy giành độc lp dân tc.
- Hi ngh ln th tám ca Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941) đề ra ch trương khởi
lOMoARcPSD| 41487147
nghĩa vũ trang, nhấn mnh chun b khởi nghĩa vũ trang là nhiệm v trung tâm ca toàn
Đảng, toàn dân ta “lãnh đạo mt cuc khởi nghĩa từng phn trong từng địa phương cũng
có th giành s thng li mà m đưng cho mt cuc tng khởi nghĩa to lớn".
- Trung ương Đảng khẳng định mun gây cuc khởi nghĩa bằng võ trang phi nhm
vào các điều kin ch quan:
+ Mt trn cu quốc đã thống nhất được toàn quc.
+ Nhân dân không th sống được nữa dưới ách thng tr ca Pháp - Nhật, mà đã
sn sàng hy
sinh bước vào con đường khởi nghĩa.
+ Phe thng tr Đông Dương đã bước vào cuc khng hong ph thông đến cc
đim va v kinh tế, chính tr ln quân s.
+ Những điu kin khách quan thun li cho cuc khởi nghĩa như quân Tàu đại thng
quân Nht, cách mng Pháp hay cách mng Nht ni dy, phe dân ch đại thng Thái
Bình Dương, Liên Xô đại thng, cách mng các thuộc địa Pháp, Nht sôi ni và nht
là quân Tàu hay quân Anh - M tràn vào Đông Dương.
- Vi ngh thut khởi nghĩa dân tộc, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta ra sc chun b
lực lượng, đi t khởi nghĩa từng phn và chiến tranh du kích cc b nông thôn,
tiến lên đánh giá đúng thời cơ và kiên quyết chp thời cơ phát động tng khi
nghĩa ở c nông thôn và thành th, dùng bo lc cách mng ca quần chúng đập tan
b máy chính quyn của đế quc và tay sai, thiết lp chính quyn cách mng.
- Đảng có s sáng to v hình thc chính quyền nhà nước, nhm gii quyết vấn đề
cơ bản ca mi cuc cách mng xã hi là vấn đề chính quyn.
- Phù hp vi tính cht và lực lượng tham gia cách mng, trong cuc vận động cu
c 1939-1945, Đảng có ch trương mới v hình thc chính quyền nhà nước. Hi
ngh ln th sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (11-1939) ch trương thành lập
chính quyền nhà nước vi hình thc cng hoà dân ch trong phạm vi toàn Đông
Dương, mới v hình thc chính quyền nhà nước.
- Với đường li gii phóng dân tộc đúng đắn của Đảng Cng sản và tư tưởng độc
lp t do ca H Chí Minh, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta làm Cách mng Tháng
Tám thành công, lập nên nước Vit Nam dân ch cng hoà.
Không th ph nhn rng vai trò của Đảng vô cùng quan trng trong s nghip gii
phóng dân tc (1930-1945). Một điển hình sáng to ca Đảng và H Chí Minh, không ch
có giá tr khoa hc trong vic phát trin lý lun ca ch nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cnh
lch s c th thuộc địa, mà còn có giá tr thc tin vô cùng to ln trong toàn b s
nghiệp đấu tranh chng ch nghĩa thc dân ca dân tc Việt Nam vì độc lp dân tc và
thng nhất đất nước, để li nhng bài hc lch s vô cùng quý báu cho s nghip xây
dng ch nghĩa xã hội và bo v T quc xã hi ch nghĩa ngày nay.
Câu 4: Hoàn cảnh nước ta sau CMT8 ch trương của Đảng trong giai đoạn
1945 - 1946, cho biết bài hc có th áp dng trong công cuc xây dng và bo
v đất nước hin nay?
Hoàn cảnh nước ta sau CMT8:
Sau khi CMT8 thành công, nước Vit Nam dân ch cộng hòa ra đi, công cuc bo v
và xây dựng đất nước đứng trước nhiu thun lợi cơ bản và khó khăn thử thách.
Thun li:
lOMoARcPSD| 41487147
- Trên thế giới, CNXH đã trở thành h thng ln mạnh do Liên Xô đứng đầu, phong
trào cách mng gii phóng dân tộc có điều kin phát trin, phong trào dân ch và hòa
bình cũng vươn lên mạnh m.
- Trong nước, chính quyền nhân dân được thành lp, có h thng t trung ương đến địa
phương. Nhân dân lao đng đã làm chủ đưc đất nước.Lc lượng vũ trang được tăng
ng. Chính Ph Vit Nam dân ch cộng hòa được toàn dân tin tưởng và ng h.
Khó khăn:
Bên cnh nhng thun lợi đó, chính quyền non tr đứng trước vô vàn nhng khó
khăn và thử thách cn phải vượt qua.
- Nền độc lp của chúng ta chưa được quc gia nào trên thế gii công nhn.
- Thù trong, gic ngoài chng phá quyết lit.
+ Min Bc: Cui tháng 8- 1945 theo tha thun của phe Đồng Minh hi ngh
Potsdam, trong tháng 9 1945, gn 20 vn quân ca chính ph ng Gii Thch
ới danh nghĩa quân Đồng Minh kéo vào min Mắc nước ta t vĩ tuyến 16 tr ra
Bắc. Quân Tưởng với danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật nhưng thực cht ch gây ra
cho ta nhiều khó khăn về kinh tế, ri ren v chính tr.
+ Miền Nam: Quân Anh, quân Pháp đồng lõa với nhau đánh chiếm Sài Gòn
hòng tách Min Nam ra khi Vit Nam
- Chúng ta còn phi đi mt vi những khó khăn về kinh tế do hu qu ca chế đ cũ để li.
- Ngân sách nhà nước trng rng, nạn đói, nạn dt, thiên tai.. khp mọi nơi.Nền kinh
tế b trì tr, lc hu, ruộng đất b b hoang.
-T nn xã hội tràn lan, cướp ca giết
ngưi…
Ch trương kháng chiến kiến quc của Đảng.
Trước tình hình mới, Trung ương đảng đã sáng suốt phân tích tình thế cách mng
thế gii, sc mng mi ca Dân tộc để vch ra ch trương, giải pháp nhm gi
vng chính quyn, bo v độc lp. Ngày 25-11-1945, Đảng ra ch th v kháng chiến
kiến quc, vạch ra con đường đi lên của Cách mng Việt Nam trong giai đoạn mi.
V ch đạo chiến lược: Đảng ta xác định mc tiêu cn nêu cao ca cách Mng Vit
Nam lúc này vn là dân tc gii phóng, khu hiệu lúc này là “ Dân tộc trên hết, T
quc trên hết” nhưng không phải giành độc lp mà là gi độc lp.
V xác định k thù: Đảng phân tích âm mưu của các nước Đế quốc đối với Đông Dương
và ch rõ “ Kẻ thù chính ca chúng t a là thực dân Pháp xâm lược, phi tp trung ngn
lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy phi lập “Mặt trn dân tc thng nht chng Thc dân
Pháp xâm lược”, mở rng mt trn Vit Minh nhm thu hút mi tng lp ca nhân dân.
lOMoARcPSD| 41487147
V phương hướng nhim v: Đng nêu ra 4 nhim v ch yếu và cp bách cn khn
trương thực hiện là “ Củng c chính quyn, Chng thực dân Pháp xâm lược, Bài tr
ni phn và Ci thiện đời sống nhân dân”. Đảng ch trương kiên trì nguyên tắc thêm
bn bt thù, thc hin khu hiệu “Hoa- Vit thân thiện” đối vi quân đội Tưởng Gii
Thạch và “Độc lp v chính trị, nhân nhượng v kinh tế” đối vi Pháp.
Ngoài ra Đảng còn đề ra các biện pháp để thc hin các nhim v trên:
- V chính tr hi: T chc bu c quc hi, lp ra hiến pháp, b máy chính quyn
hoàn thin t trung ương đến địa phương. c đoàn thể như Mặt Trn Vit Minh, Hi Liên
Hip Quc Dân Vit Nam, Hi Liên Hip Ph N Việt Nam…được xây dng và m rng.
- V quân sự: Động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến và t chc
lãnh đạo kháng chiến lâu dài.
- V kinh tế: Phát động phong trào tăng gia sản xut, xóa b các th thuế, khôi
phc li các nhà máy.
- V ngoi giao: phi kiên trì nguyên tắc “ bình đẳng, tương tr, thêm bn,
bớt thù” trong quan hệ với các nước.
Bài hc có th áp dng:
-Th nht, bài học đề cao thế hp pháp và sc mnh ca chính quyn cách mng.
Tháng 8 năm 1945, khi cuộc chiến tranh thế gii th hai đi vào giai đoạn kết thúc,
tình hình thế gii thay đổi vi nhp độ cc k nhanh chóng. Nh d đoán đúng tình
hình thế giới và trong nước, khi biết Nht Bn sắp đầu hàng Đồng minh và Vit
Nam quân Nht hoang mang cực độ. Vì vậy, Đảng ch trương phải giành được
chính quyn và tuyên b độc lập trước khi quân đồng minh vào; đề cao v trí ca
Vit nam Dân ch Cng hòa, giành thế hp pháp cho chính quyn mi, tranh th s
công nhn ca quc tế để to thun li cho vic giao dch với đồng minh.
Ngày 2/9/1945, Ch tch H Chí Minh đọc Tuyên ngôn đc lập trước quc dân và thế gii. Lúc
này quân Trung Hoa Dân quốc đã xuống sát biên gii, sp vào Vit Nam. Còn quân Anh
- Ấn thì đến ngày 6/9/1945 mới đổ b vào Sài Gòn. Như vậy, nước Vit Nam Dân ch
Cộng hòa ra đời trái vi mi d tính và dàn xếp của các nước ln.
Ngày 6/1/1946, cuc Tng tuyn c đầu tiên trong lch s Việt Nam được t chc
thành công, ngày 6/3/1946 ta ký vi Pháp Hiệp định Sơ bộ. Như vậy, ch trong mt
thi gian ngn, nh sc mạnh đoàn kết ca c dân tộc, ta đã thành lập được mt
Chính ph hoàn toàn hp pháp, hp hiến, đại din cho toàn th nhân dân Vit Nam
thc hin chức năng đối ni, đối ngoi.
Ngày 3/10/1945, mt tháng sau khi tuyên b độc lp, B Ngoi giao Chính ph lâm
thi ra Thông cáo v chính sách ngoi giao ca Vit Nam Dân ch Cng hòa, khng
định mc tiêu phấn đấu cho nền độc lập hoàn toàn và vĩnh viễn ca Vit Nam, hp
tác thân thin với các nước đồng minh và các dân tc láng ging, đồng thi kiên
quyết chng thc dân Pháp gây ra chiến tranh xâm lược.
Trong my tháng cuối năm 1945 đầu năm 1946, Chủ tch H Chí Minh còn nhiu ln
gửi thư, công hàm đến các nước ln M, Anh, Liên Xô, Trung Quc và Ch tịch Đại
hi đng Liên Hp Quc thông báo v s ra đi và khẳng định tính hp pháp ca Nhà
c Vit Nam Dân ch Cng hòa, t cáo Pháp tr lại xâm lược Đông Dương.
lOMoARcPSD| 41487147
Có th nói, những sách lược ngoại giao nêu trên đã góp phần đề cao thế hp pháp và
sc mnh ca chính quyn cách mạng để đương đầu vi các thế lc hung hãn, to kh
năng thêm bạn bt thù, to thun li cho các hoạt động ca chính quyn cách mng non
trẻ. Trong giai đoạn hiện nay, khi tình hình trong nước và thế gii ngày càng din biến
phc tạp, Đảng và Nhà nước ta đã vn dng bài hc này và vic đẩy mnh hoạt động đối
ngoi nhm tiếp tc nâng cao v thế ca Vit Nam, gi vững môi trường hòa bình, n định
để phát trin kinh tế, bo v nn độc lp dân tộc. Điều này được th hin rõ nét thông qua
vic t ch b bao vây v kinh tế, cô lp v chính tr, đến nay Vit Nam có quan h ngoi
giao với hơn 180 nước, quan h kinh tế - thương mại đầu tư với trên 220 quc gia và
vùng lãnh th; quan h với các nước láng ging, khu vực, các nước ln và các trung tâm
kinh tế-chính tr hàng đầu, các nước bn bè truyn thống và đối tác tiềm năng ngày càng
phát triển, đi vào chiều sâu, ổn định, bn vững hơn. Với vai trò m đưng, phát huy sc
mnh ca ngoi giao chính tr, ngoại giao văn hóa, ngành ngoại giao đã khai thông, mở
rộng và đưa quan hệ hp tác ca Vit Nam vi các quc gia, vùng lãnh th trên thế gii
đi vào chiều sâu; đi tiên phong trong vic m rng các th trường, các lĩnh vực hp tác
quc tế mi. Có th nói chưa bao giờ Việt Nam có đưc quan h hp tác quc tế rng rãi
và bình đẳng với các nước khp các châu lục như ngày nay. Vai trò và vị thế ca Vit
Nam ngày càng được nâng cao trên trưng quc tế.
Vi vic nâng cao v thế đó trước hết giúp cho Đảng và Nhà nước ta chng li các
thế lực thù địch đã và đang liên tục chng phá cách mạng nước ta hết sc tinh vi và
quyết lit. Mt khác, nâng cao v thế còn to uy tín cho Vit Nam trên trường quc
tế, điều này được th hin thông qua vic Việt Nam đã chính thức tr thành thành
viên không thường trc Hi đng Bo an Liên Hp Quốc sau khi đạt s phiếu gn
như tuyệt đối (183/190) vào năm 2007. Đối với các nước trong khu vc, Vit Nam
còn có vai trò, v trí hết sc quan trng trong t chc ASEAN.
Để tiếp tc phát huy thành qu đó, Nghị quyết Đại hi XII của Đảng đã xác định rõ
mt trong ba mục tiêu đối ngoi và hi nhp kinh tế trong thi gian ti ca Vit Nam
là: “nâng cao vị thế, uy tín của đất nước và góp phn vào s nghiệp hòa bình, độc
lp dân tc, dân ch và tiến b xã hi trên thế giới”.
-Th hai, bài hc biết phân hóa k thù
Sau khi cách mng Tháng Tám thành công, mt thách thc nghiêm trọng đối vi
cách mng Vit Nam trong thời điểm này là đối phó cùng mt lúc vi nhiu thế lc
quân s đối địch các nước ln có mt ti Vit Nam.
min Bc, gần 200.000 quân ng vào Vit nam với danh nghĩa giải giáp quân đội
Nht t vĩ tuyến 16 tr ra, mang theo các nhóm người Vit sống lưu vong ở Trung
Quc. phía Nam, 26.000 quân Anh - n vào giải giáp quân đội Nht. Thi gian này,
c ta còn có khong 60.000 quân Nhật đang chờ gii giáp.
Ch tch H Chí Minh đã khéo léo lợi dng mâu thun giữa các nước này vi nhau
và có sách lược phù hp vi từng đối tượng.
Đối vi Trung Hoa Dân quốc: Để hiu hóa mt tiêu cc và chng li ch trương
Hoa quân nhp Vit, dit cng cm H mà lực lượng của Tưởng đề ra khi vào Vit
nam, chính quyn cách mạng đã nêu khẩu hiu Hoa - Vit thân thin và thc hin hòa
hoãn với sách lược mm mỏng và bình tĩnh. Chủ tch H Chí Minh còn gửi thư điện
cho Tưởng Gii Thch khẳng định tình hu ngh và quan h lch sử, văn hóa truyền
thống lâu đời giữa hai nước; trin khai nhiu hot động tăngng hu ngh vi
nhân dân Trung Quc, nhc nh các địa phương thực hiện đúng Hoa - Vit thân
thin, bo v Hoa kiều, ngăn ngừa âm mưu ly gián người Việt và người Hoa...
lOMoARcPSD| 41487147
Khi phía Trung Hoa Dân quc thy không th gây chuyn lật đổ chính quyn cách
mng ca ta, h chuyển chính sách thúc đẩy các nhóm tay sai vu cáo, quấy phá, đòi
H Chí Minh t chức, đòi giải tán chính quyn...
Ngày 11/11/1945, Đảng Cng sản Đông Dương tuyên bố t gii tán và rút vào hot
động bí mt. Ngày 2/3/1946, trong phiên họp đầu tiên ca Quc hội khóa I, ta đồng ý
cho tay sai ca Trung Hoa Dân quc mt s chc v như Phó Chủ tch, B trưởng
kinh tế và 70 ghế trong Quc hi không qua bu c...
Những sách lược khéo léo và đúng đắn trên là nước c cao tay, xoa du s chống đối
ca Trung Hoa Dân quc và tay sai, góp phần ngăn chặn được nhiều âm mưu phá hoại và
lật đổ của chúng, nhưng vẫn bảo đảm nguyên tc gi vng chính quyn trong tay.
Đối vi Pháp: Trong khi thc hin chính sách hòa hoãn vi Trung Hoa Dân quc,
Trung ương Đảng và Ch tch H Chí Minh sm d đoán thực dân Pháp vn có kh
năng vừa m rng chiếm đóng khu vc phía Nam, vừa đưa quân ra Bắc thông qua
mt tha hip thay quân với Tưởng Gii Thch.
Ngày 28/2/1946, ti Trùng Khánh, Hiệp ước Hoa Pháp được ký kết. Theo Hiệp ước này,
Trung Hoa Dân quốc đồng ý cho quân đi Pháp vào Bắc Đông Dương thay thế quân Trung
Hoa Dân quốc dưới danh nghĩa gii giáp quân Nhật. Đổi li Pháp phải nhân nhượng cho
Trung Hoa Dân quc mt s quyn li v kinh tế. Như vậy, đây là lần th hai sau tha thun
Postdam, Vit Nam li phải đương đầu vi mt gii pháp do các nước lớn áp đặt.
Nh nhãn quan chính tr sáng sut và s nhạy bén trước chuyn biến mau l ca tình hình,
vào thời điểm khi c Pháp và Trung Hoa Dân quốc đều cn phía Vit Nam tha thun vi Pháp
v mt gii pháp mà hai bên có th chp nhận được đ tránh cuộc xung đt m rng, thì Ch
tch H Chí Minh và Trung ương Đảng kp thi nm bt khonh khc lch s, ký bn Hiệp định
Sơ bộ 6/3/1946 theo những điều kin có li nht có th đưc đi vi Việt Nam, để nhanh
chóng đẩy 20 vn qun Trung Hoa Dân quc và tay sai ca chúng ra khỏi nước ta, chun b
thc lc cho mt cuc chiến đu mi mà ta biết không th nào tránh khi.
Có th nói vi s phân định v “bạn và thù” trong thời k trước đây chính là cơ sở
cho Đảng ta định hình quan điểm “đối tác, đối tượng” trong thời k đổi mới, đẩy
mnh công nghip hóa, hiện đại hóa hi nhp quc tế.
Ngh quyết 28-NQ/TW ca Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) v Chiến lược bo v T
quc trong tình hình mới đã xác đnh rõ mục tiêu, phương châm, quan điểm ch đạo và ni
dung, giải pháp để thc hiện; trong đó, việc xác định đối tác, đối tượng đưc đc bit coi
trọng. Đảng ta đã xác đnh: Nhng ai tôn trọng đc lp ch quyn, thiết lp và m rng quan
h hu ngh, hợp tác bình đng, cùng có li vi Việt Nam đều là đối tác; bt k thế lc nào
âm mưu và hành động chng phá mc tiêu ca nước ta trong s nghip xây dng và bo v
T quc đều là đối tưng của chúng ta. Như vậy, Đảng ta đã chỉ ra các du hiệu cơ bản quan
trọng để nhn thức đâu là “đối tác” có thể m rng quan h hợp tác, đâu là “đối tượng” cần
kiên quyết đấu tranh. Và khi đã nhn thc v “đối tác và đối tượng” trong cùng mt ch th
thì phi ly mục tiêu “xây dng và bo v vng chc T quc Vit Nam xã hi ch nghĩa” làm
tiêu chuẩn để quyết đnh mc đ quan h hợp tác. Nghĩa là, trong khi mở rng quan h hp
tác với “đối tác” cần nêu cao tinh thn cnh giác phát hin các mâu thun có th nảy sinh để
kp thi đấu tranh. Đồng thời, trong đấu tranh với “đối tượng” không có nghĩa là phân tuyến
đối đu mà cn tranh th mi cơ hi tìm hiu, tạo lòng tin để đi đến “tôn trọng độc lp, ch
quyền” của nhau mà m rng hợp tác bình đng cùng có li. Mc tiêu cơ bn lâu dài trong
nhn thc và vn dụng quan điểm “đối tác, đối tượng” là nhm không ngng tăng cường
đoàn kết, m rng quan h hp tác hu ngh vi bn bè quc tế. Đấu tranh với quan điểm, tư
ng nhn thc máy móc, khô cứng, khi xem “đối tác” là để hp tác và ch rõ “đối tượng” là
để cô lập đấu tranh. Đặc biệt Đảng ta cũng khẳng định tính hai mt tn tại, đan xen một cách
ph biến trong “mỗi đối tác” và “mỗi đối tượng”, đòi hỏi chúng ta phi có cái nhìn bin chng
khoa hc đ trong tng thời điểm c th nhn biết rõ đâu là đối tác đ tranh th hp tác và
đâu là đối tượng đ đấu tranh.
lOMoARcPSD| 41487147
Vi s kế tha nhng giá tr của Đảng trong hot động đối ngoại đó đã giúp cho
Vit nam có nhiu ch trương, chính sách đúng đắn để “thêm bạn, bớt thù”, tăng
ng s hp tác hu ngh với các nước. Đồng thi, tranh th khai thác, phát huy
đưc các mt tích cc của các đối tác để phát trin kinh tế - xã hi, hn chế đưc
nhng mt tiêu cc của đối tượng, góp phn bảo đảm s ổn định chính tr, trt t,
an toàn xã hi, to nn tng vng chắc để xây dng và bo v T quc.
Đến năm 2016, Việt Nam có quan h đối tác chiến lược với 15 nước; thiết lp quan h
đối tác chiến lược theo ngành với 2 nước; xác lp quan h đối tác toàn din vi 10
c; tr thànhc duy nht tại Đông Nam Á xây dựng khuôn kh quan h đối tác
chiến lược và đối tác toàn din vi tt c 5 nước thành viên thường trc Hi đng
Bo an Liên hp quốc và các nước ln; có quan h đặc bit vi Lào, quan h hp tác
toàn din vi Campuchia; xây dng quan h đối tác chiến lược vi những nước có
vai trò quan trng các khu vực khác như châu Phi, Mỹ La-tinh…
Ngoài các đối tác nêu trên, Việt Nam cũng đã nhận ra các đối tượng c th hin nay ca
ớc ta như: Đối tượng có âm mưu lật đổ chế độ XHCN; đối tượng có tham vng v ch
quyn lãnh thổ; đối tưng do b tác đng của “DBHB” dẫn đến “t chuyển hóa” có thể
gây ra “biến đng chính trị”, hoặc t giác tr thành đồng minh của đối tượng có âm mưu
lật đổ chế độ ta; đối tưng gây thm họa thiên tai, môi trường có th dẫn đến khng
hong kinh tế, chính tr - xã hi, tạo cơ hội đ các đối tượng khác li dng khoét sâu,
thc hin mc tiêu chiến lược ca họ… Trên cơ sở xác định các đối tượng c th, Đng
và Nhà nước ta đã có những ch trương để đối phó vi từng đối tượng khác nhau, t đó
giúp cho chúng ta bo v đưc nền hòa bình, độc lp dân tc.
-Th ba, bài hc biết nhân nhượng đúng lúc, nhân nhượng có gii hn, nhân
nhưng có nguyên tc
Ngày 02/9/1945, nước Vit Nam Dân ch Cộng hòa ra đời đã phải đi mt vi nhng khó
khăn về kinh tế, chính tr, văn hóa và đặc bit là vấn đề an ninh quốc phòng. Đứng trước
tình hình đó, về mt ngoại giao Đảng và Chính ph đã thực hin chính sách nhân
nhượng, hòa hoãn tm thời, nhưng vn bảo đảm nguyên tắc độc lp và ch quyn quc
gia dân tc. Thời gian đầu, trong điều kin thc lc ca chúng ta còn hn chế, Đảng và
Chính ph đã phải chp nhn những điều kiện để thc hiện sách lược hòa vi Trung
Hoa Dân quc, tp trung chng thực dân Pháp xâm lược nhưng vẫn gi vng nguyên
tắc độc lp dân tộc như: Chính phủ ta chp nhn tiêu tin Quan kim, Quc t đã mất giá
ca chúng; cung cấp lương thực thc phẩm cho chúng; nhượng cho tay sai ca Trung
Hoa Dân quc 70 ghế trong Quc hi không qua bu c, bi ta biết rng vi s phiếu 70,
Trung Hoa Dân quc vn không th áp đặt được Chính quyn cách mng.
Khi gia Trung Hoa Dân quc và Pháp ký vi nhau bn Hiệp ước thay quân, ta đã
quyết đnh ký vi Pháp Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), đồng ý cho Pháp đưa quân ra
min Bc thay Trung Hoa Dân quc, tuy nhiên ta gii hn s quân Pháp là 15.000
ngưi, và s quân đó phải rút hết v ớc trong 5 năm.
Trong quá trình đàm phán, vấn đề gay cn nht là việc ta đòi Pháp công nhận Vit
Nam là mt quốc gia độc lp, Pháp ch công nhn Vit Nam là t tr, cui cùng Ch
tch H Chí Minh đưa ra quy chế quc gia t do. T do chưa phải là độc lập nhưng
là một nước có ch quyn.
Sau Hiệp định Sơ b, ta và Pháp m Hi ngh trù b Đà Lạt, Hi ngh chính thc
Fontainebleau, tuy nhiên, do phía Pháp ngoan c gi lập trường thc dân hiếu chiến, mun
tái lp li chế đ thuc địa trên toàn Đông Dương, nên các Hi ngh đều đi đến tht bại. Và để
có thêm mt khong thi gian hòa hoãn na, ta quyết định ký vi Pháp Tạm ước 14/9/1946,
nhân nhượng thêm cho Pháp mt s quyn li v kinh tế - văn hóa để ta có thêm thi gian
chun b lc lượng. Đảng Cng sản Đông Dương nhận định: Tạm ước 14/9
lOMoARcPSD| 41487147
là một bước nhân nhượng cuối cùng, nhân nhượng na là phạm đến ch quyn ca
c, là hi quyn li cao trng ca dân tc.
Vi Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước 14/9, Ch tch H Chí Minh và Chính ph ta đã đi nhng
c c mnh bo, sc sảo, trước tiên th hin thin chí hòa bình ca nhân dân Vit Nam
đến nhân dân thế giới, đặc biệt là đến nhân dân Pháp, góp phn to mt phong trào phn
chiến ca nhân dân Pháp chng chiến tranh xâm lược. Vic ký kết các tha thun này là
đỉnh cao ca ngh thuật nhân nhưng có nguyên tc ca Ch tch H Chí Minh.
Trong giai đoạn hin nay, tình hình thế gii, khu vc và trên biển Đông có nhiều
biến đổi khôn lường khiến nhim v phòng th, bo v đất nước, nht là an ninh
trên bin Vit Nam tr thành nhim v khó khăn với nhiu thách thc. T bài hc
lch s trên, Đảng và Nhà nước ta đã có sự kế tha và vn dng sáng to vào hot
động đối ngoi trong thi k mi.
Dân tc ta vốn đã từng hy sinh, tn tht quá nhiu trong chiến tranh nên hơn ai hết
chúng ta rt yêu chung hòa bình. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn ch trương giải
quyết mi vấn đề bằng con đường hòa bình, thương thảo, hu ngh, pháp lý ch
không bao gi nhân nhượng, đặc bit trong vấn đề ch quyn lãnh th.
Vi ch trương trên trong thời gian va qua, khi Trung Quc công b “đường lưỡi bò
chín khúc”, gây ra các vụ tranh chp trên Biển Đông với các nước trong đó có Việt Nam.
Đặc bit tháng 5/2014, Trung Quốc đã hạ đặtt trái phép giàn khoan Hải Dương-981 trong
vùng đặc quyn kinh tếthm lục địa ca Việt Nam, sau đó còn liên tiếp gây khó khăn
cho ngư dân của ta trong việc đánh bắt xa bờ. Trước tình hình đó Đảng và Nhà nước ta
có nhng ch trương khéo léo nhằm bo v ch quyn biển đảo như: kiên quyết yêu cu
Trung Quc di chuyn giàn khoan và các tàu h tng ra khi vùng bin ca Vit Nam;
tuyên truyn để nhân dân và Chính ph các nước hiểu hơn về ch quyn ca Vit Nam;
kêu gi ngh viện các nước lên tiếng, trước hết là phi tuân th lut pháp Quc tế, đc
bit là Lut Biển năm 1982 mà Trung Quốc là một thành viên cũng phi tuân th; cung
cp tài liu v ch quyn ca Việt Nam đối vi hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa phù
hp thc tế lch s và lut pháp quc tế. Đng thời, Nhà nước đã ban hành các chính
sách nhm khuyến khích, h tr ngư dân đánh bắt xa b đ góp phn bo v ch quyn
biển, đảo; kết hp cht ch giữa thúc đẩy nhanh quá trình dân s hóa trên bin, nht là
mt s vùng biển, đảo có v trí chiến lược kinh tế vi xây dng thế trn quc phòng - an
ninh trên bin vng mạnh, đủ kh năng bo v ch quyn quc gia trên bin; tp trung n
lc xây dng lực lượng qun lý, bo v biển, đảo vng mạnh… Từ đó kiên quyết bo v
độc lp, ch quyn và toàn vn lãnh th ca T quốc; đồng thi gi vững môi trường
hòa bình, n định đểy dng và phát triển đất nước.
Lch s 86 năm ra đời phát trin của Đảng ta cho thy, càng trong nhng thời điểm khó
khăn, phức tp thì bản lĩnh, trí tuệ, đạo đức, năng lực lãnh đạo của Đảng càng được khng
định. Vi vic phát huy nhng bài hc kinh nghim t ch lược ngoi giao thi k
1945-1946 trong giai đoạn hin nay chính là mt trong nhng yếu t quan trọng đem
đến s thành công v mặt đối ngoi của Đảng. Chúng ta tin tưởng rng, bài hc
thành công v mt ngoi giao của Đảng trong giai đoạn 1945-1946 s tiếp tục được
phát huy trong s nghip công nghip hóa, hiện đại hóa đất nước.
| 1/34

Preview text:

lOMoAR cPSD| 41487147
Câu 1: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam?
− Nguyn Ái Quc tên tht là Nguyn Sinh Cung, sinh ngày 19/5/1890 trong gia đình
nhà nho yêu nước, có lòng yêu nước, thương dân sâu sc.
− Sng trong hoàn cnh đất nước chìm dưới ách đô h ca thc dân Pháp, thi niên
thiếu và thanh niên ca Người đã chng kiến ni kh cc ca đồng bào và nhng phong
trào đấu tranh chng thc dân, Người sm có chí đui thc dân, giành độc lp cho đất
nước, đem li t do, hnh phúc cho đồng bào.
− 5/6/1911 Người ra đi đường cu nước. Người sang phương Tây ch không sang
phương Đông bi Người rút kinh nghim tht bi ca thế h các nhà cách mng tin bi
Phan Bi Châu, Phan châu Trinh..., Người đến vi nước Pháp để hiu xem "nước Pháp và
các nước khác làm thế nào để v nước giúp đỡ đồng bào mình".
− Người tìm hiu cách mng M(1776), Cách mng Pháp(1789). Nguyn Ái Quc khng
định “con đường cách mng tư sn không thể đưa li độc lp và hnh phúc thc s cho
nhân dân và các nước nói chung, nhân dân Vit Nam nói riêng”.
Đăc bit Người quan tâm tìm hiu Cách mng tháng 10 Nga năm 1917. Cách Mng
thành công đã nêu mt tm gương sáng v gii phóng dân tc “m ra trước mt h thi
đạ
i cách mng chng đế quc, thi đại gii phóng dân tc”.
− 1919 Thay mt nhng người Vit Nam yêu nước gi “Bn yêu sách ca nhân dân An
Nam” ti Hi ngh Vecxay đòi quyn t do, dân ch, bình đẳng.
− 7/1920 Người đọc bn Sơ kho ln th nht nhng lun cương v vn đề dân tc
và thuc địa ca Lênin. Người đã cm động, phn khi, sáng t, vui mng đến phát
khóc” vì Người đã tìm ra con đường gii phóng cho dân tc.
− 12/1920 Nguyn Ái Quc gia nhp Quc Tế Cng Sn và tham gia thành lp Đảng
Cng Sn Pháp.
− 1920-1930 Nguyn Ái Quc tích cc truyn bá ch nghĩa Mác-Lê nin vào Vit Nam.
Đặc bit xut bn mt s tác phm: Bn án chế độ thc dân Pháp. Đường Cách Mnh.
− 6/1925 Người thành lp Hi Vit Nam cách mng thanh niên.
− T 1925-1927, Hi VNCM thanh niên đã m các lp tp hun chính tr
cho các cán b CMVN. Tháng 3-1929, Chi b Cng sn đầu tiên
thành lp s nhà 5D, Hàm Long, Hà Ni.
− Ngày 1-5-1929, ti Đại hi toàn quc ca Hi Vit Nam Cách mng Thanh niên
Hương Cng, đoàn đại biu Bc Kỳ đưa ra đề ngh thành lp Đảng Cng sn. Đề ngh
đ
ó không được chp nhn, tr v nước, ngày 17-6-1929, nhng đảng viên trong Chi b
Cng sn thành lp Đông Dương Cng sn Đảng. Ngày 25-7-1929 An Nam Cng sn Đảng
được thành lp Nam K. Tháng 9-1929 Đông Dương Cng sn Liên đoàn được thành
lp Trung K.
− S tn ti ca ba t chc cng sn hot động bit lp trong mt quc gia có nguy cơ
dn đến chia r ln. Yêu cu bc thiết ca cách mng là cn có mt Đảng thng nht lãnh
đạo. Chính vì vy t ngày 3 đến 7-2-1930, Hi ngh hp nht ba t chc Cng sn hp ti
Cu Long dưới s ch trì ca đồng chí Nguyn Ái Quc. Hi ngh nht trí thành lp đảng
thng nht, ly tên là Đảng Cng sn Vit Nam thông qua Chính cương vn tt, Sách lược
vn tt tt và Điu l vn tt ca Đảng do Nguyn Ái Quc son tho được xem như
Cương lĩnh chính trị đầu tiên ca Đảng, trong đó ly độc lp t do dân tc làm tư tưởng
ct lõi. Vì vy, Nguyn Ái Quc là người sáng lp ĐCSVN.
Kết luận, ý nghĩa Như vy, Đảng ra đời là kết qu ca quá trình chun b công phu, khoa
hc ca Nguyn Ái Quc v chính tr, tư tưởng, t chc. Đảng ra đời đã chm dt s
khng hong đường li và giai cp lãnh đạo sâu sc, đưa nước ta sang giai đon mi, đi lOMoAR cPSD| 41487147
dn vào quỹ đạo theo khuynh hướng cách mng vô sn. Cách mng Vit Nam tr nên
thng nht v mt t chc lãnh đạo trên c nước. Ln đầu tiên, cách mng Vit Nam có
mt cương lĩnh chính tr tuy ngn gn nhưng đã phn ánh tương đối đầy đủđáp ng
được yêu cu cơ bn ca nhân dân đồng thi phù hp vi xu thế phát trin ca thi đại
mi; tr thành vũ khí chiến đấu sc bén ca nhng người cng sn Vit Nam trước mi
k thù, làm cơ s cho nhng ch trương, đường li ca cách mng Vit Nam trong hơn
80 năm qua, là nhân t quan trng nht soi đường cho cách mng Vit Nam.
Câu 2: Anh/chị hãy phân tích vai trò của Nghị quyết TW 15 (01/1959) đối với Cách mạng
miền Nam? (đề thi HKII 2019-2020)

Bi cnh lch s: Sau Hip định Giơnevơ, min Nam, M - Dim thi hành chính sách
tàn bo. phátxít hoá, trng trn vi phm Hip định Giơnevơ, t chc tng tuyn c
riêng r, khng b, đàn áp dã man phong trào yêu nước ca nhân dân min Nam. Bi
cnh lch s:
- Sau Hip định Giơnevơ, min Nam, M - Dim thi hành chính sách tàn bo. phátxít
hoá, trng trn vi phm Hip định Giơnevơ, t chc tng tuyn c riêng r, khng b,
đàn áp dã man phong trào yêu nước ca nhân dân min Nam. -
Qua nghiên cu, đúc kết kinh nghim thc tin đấu tranh ca nhân dân min Nam và bn
Đề cương cách mng min Nam do đồng chí Lê Dun khi tho t mùa thu năm 1956,
tháng 1- 1959, Hi ngh ln th 15 Ban Chp hành Trung ương khoá II hp ti Hà Ni ra
Ngh quyết vế đường li cách mng min Nam.
Ni dung cơ bn:
Ngh quyết ch rõ hai mâu thun cơ bn ca xã hi Vii Nam mt là,mâu thun gia mt
bên là ch nghĩa đế quc xâm lược, giai cp địa ch phong kiến và bn tư sn mi bn
quan liêu thng tr c min Nam và mt bên là dân tc Vit Nam, nhân dân c nước Vit
Nam, bao gm nhân dân min Bc và nhân dân min Nam; hai là, mâu thun gia con
đường Xã hi ch nghĩa vi con đường tư bn ch nghĩa min Bc. Hai mâu thun này
mang tính cht khác nhau, song chúng quan h bin chng vi nhau và tác động mnh m ln nhau.
- T s phân tích mâu thun trên, Ngh quyết ch ra nhim v cơ bn ca cách mng Vit
Nam trong giai đon mi là: tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh để gi
vng hoà bình: thc hin thng nht nước nhà trên cơ sở độc lp và dân ch, hoàn thành
nhim v cách mng dân tc dân ch trong c nước; ra sc cng c min Bc và đưa min
Bc tiến lên ch nghĩa xã hi; xây dng mt nước Vit Nam hoà bình, thng nht, độc lp,
dân ch và giàu mnh; tích cc góp phn bo v hoà bình ở Đông Nam Á và thế gii. -
V cách mng min Nam, Ngh quyết phân tích tình hình xã hi min Nam sau năm 1954
có hai mâu thun cơ bn: mt là, mâu thun gia nhân dân min Nam vi bn đế quc xâm
lược, ch yếu là đế quc M; hai là, mâu thun gia nhân dân mìên Nam, trước
hết, là nông dân vi giai cp địa ch phong kiến. Trong đó, mâu thun gia dân tc ta vi
đế quc M xâm lược và tp đoàn thng tr Ngô Đình Dim là mâu thun ch yếu trong
giai đon cách mng hin nay. lOMoAR cPSD| 41487147
+ Nhim v cơ bn ca cách mng min Nam là gii phóng min Nam khi ách thng tr
đế
quc và phong kiến, hoàn thành cách mng dân tc dân ch nhân dân min Nam,
thc hin độc lp dân tc và người cày có rung, góp phn xây dng mt nước Vit Nam
hoà bình, thng nht, độc lp, dân ch và giàu mnh.
+ Nhim v trước mt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chng đế quc xâm
lược và gây chiến, đánh đổ tp đoàn thng trị độc tài Ngô Đình Dim, tay sai ca đế
quc M; thành lp mt chính quyn liên hip dân tc, dân chủ ở min Nam; thc hin
độc lp dân tc và các quyn t do dân ch, ci thin đời sng ca nhân dân, gi vng
hoà bình; thc hin thng nht nước nhà trên cơ sở độc lp và dân ch, tích cc bo v
hoà bình ở Đông Nam Á và trên thế gii.
+ Con đường phát trin cơ bn ca cách mng min Nam là khi nghĩa giành chính
quyn v tay nhân dân. Đó là con đường ly sc mnh ca qun chúng, da vào lc
lượng chính tr ca qun chúng là ch yếu kết hp vi lc lượng vũ trang để đánh đổ
ách thng tr ca đế quc và phong kiến, thiết lp chính quyn cách mng ca nhân dân.
+ V kh năng phát trin ca tình hình, Ngh quyết d báo: đế quc M là tên đế quc hiếu
chiến nht, cho nên trong bt kỳ điu kin nào, cuc khi nghĩa ca nhân dân min Nam
cũng có kh năng chuyn thành cuc khi nghĩa vũ trang trường k và thng li cui
cùng nht định v ta.
+ V lc lượng cách mng, Ngh quyết xác định: lc lượng cách mng là giai cp công nhân,
nông dân, tiu tư sn và tư sn dân tc, ly liên minh công nông làm cơ s. Ngh quyết ch
trương thành lp mt mt trn dân tc thng nht riêng min Nam, có cương
lĩnh phù hp vi tính cht, nhim v và thành phn nhm tp hp rng rãi tt c các lc
lượng chng đế quc và tay sai.
+ V vai trò ca Đảng b min Nam, Ngh quyết khng định: s tn ti và trưởng thành
ca Đảng b min Nam dưới chế độ độc tài phát-xít là mt yếu t quyết định thng li
ca phong trào cách mng min Nam. Vn đề mu cht là phi cng c, xây đựng Đảng
b min Nam vng mnh v chính tr, tư tưởng và t chc. Trong hoàn cnh mi, Đảng
b phi hết sc đề cao công tác bí mt, trit để li dng kh năng hp pháp để gìn gi
lc lượng ca Đảng... Để bo v cơ quan đầu não và che giu cán b cn xây dng các
địa phương nhng cơ s an toàn và khu an toàn. Ý nghĩa: -
Ngh quyết Hi ngh ln th 15 Ban Chp hành Trung ương khoá II (tháng 1-1959) có
tm quan trng đặc bit trong s phát trin ca cách mng min Nam. Nó phn ánh đúng
và gii quyết kp thi yêu cu ca cách mng min Nam trong vic khng định phương pháp
đấu tranh dùng bo lc cách mng để t gii phóng mình là đúng đắn, phù hp vi
tình thế cách mng đã chín mui, khi địch đã dùng bo lc phn cách mng thng tay giết
hi cán b và nhân dân ta. Như vy, Ngh quyết 15 năm 1959 ca Đảng là ngn đuc soi
sáng con đường cách mng min Nam nói riêng và cách mng Vit Nam nói chung. T khi
có Ngh quyết 15, chuyn bin ca cách mng min Nam ngày càng rõ rt. Đạo lut 10/59 ca
chính quyn độc tài Ngô Đình Dim không còn là ni khiếp s ca lc lượng cách mng lOMoAR cPSD| 41487147
min Nam. Mà ngược li, chính quyn Sài Gòn và Hoa K liên tc b “bt ng” và khn đốn
trước nhng cuc ni dy khp nơi ca nhân dân min Nam, bt đầu bng Đồng khi năm 1960.
Câu 3: Vì sao Đảng ta thay đổi tư duy đối ngoại theo phương châm "đa phương hoá,
đa dạng hoá"? Anh/ chị hãy phân tích tác động của phương châm đó trong thời
kỳ đổi mới hiện nay (HKII, 2019-2020)

Phương châm đối ngoi theo hướng đa phương hóa, đa dng hóa là mt tt yếu. Đảng và
Nhà nước luôn xác định Vit Nam là mt b phn không th tách ri ca thế gii, gn lin
vi tiến trình phát trin ca thế gii. Hiu biết sâu sc tình hình thế gii là điu kin không
th thiếu để xác định nhng mc tiêu, nhim v cho đất nước. Xa ri vi s vn động
chung, t cô lp mình vi thế gii bên ngoài là nhng sai lm nguy hi, có thể ảnh hưởng
đến s sinh tn ca c dân tc. Chính vì vy, Đảng ta đã có nhng điu chnh kp thi
trong chính sách ngoi giao, đặc bit nhn mnh tm quan trng và tính tt yếu ca ch
trương đa phương hóa, đa dng hóa các quan hệ đối ngoi.
Đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa là một tất yếu vì những lý do sau:
Đầu tiên, v mt chính tr - ngoi giao, do không nm bt kp thi xu thế phát trin ca
thế gii mà chính sách đối ngoi ca chúng ta mười năm trước đổi mi đã bc l nhiu hn
chế. Vit Nam vn trong thế b bao vây, b cô lp li b các thế lc thù địch chng
phá, cng vi các chính sách phát trin sai lm, không phù hp vi hoàn cnh khiến nước
ta lâm vào cuc khng hong kinh tế - xã hi nghiêm trng.
Nhng biến động ca tình hình thế gii tác động sâu sc đến nhn thc và tư duy
ca Đảng, là cơ s cho sự đổi mi các chính sách. Đặc bit s sp đổ ca h thng xã hi
ch nghĩa đứng đầu là Liên Xô là bài hc quý giá cho chúng ta. Từ đây, Đảng ta nhn thc
và rút kinh nghim, cn phi thay đổi mô hình xã hi ch nghĩa cũ, c th hơn là đổi mi
ch trương và chính sách ngoi giao sao cho hp lí, hiu qu.
Xut phát t tình hình c th trong, ngoài nước và nhu cu phát trin ca nước ta,
Đại hi đại biu toàn quc ln th VI ca Đảng din ra vào tháng 12/1986, Đảng ta bt
đầ
u đã có nhng đổi mi sâu sc và mang tính chiến lược về đường li và chính sách
đối ngoi, đặc bit coi trng đa phương hóa, đa dng hóa các quan h ngoi giao.
Vi xu thế toàn cu hóa, hi nhp là xu thế chung hin nay, vic hp tác đa phương
trên nhiu lĩnh vc là tt yếu. Hp tác đa phương trong các lĩnh vc văn hóa, an sinh xã hi,
lao động, thông tin - truyn thông, môi trường, du lch...được m rng, từ đó thúc đẩy
tiến b xã hi, phát trin th trường lao động và h thng an sinh xã hi, xóa đói gim
nghèo Hi nhp khu vc và quc tế v khoa hc - công ngh, giáo dc - đào to, y tế
đóng vai trò quan trng đối vi vic phát trin nn khoa hc, giáo dc tiên tiến, nâng cao
cht lượng ngun nhân lc, thông tin và y tế quc gia đáp ng nhu cu ca người dân,
tiến ti thu hp khong cách phát trin vi khu vc và thế gii trong các lĩnh vc này.
Vic VN tham gia mng lưới liên kết kinh tế đa phương đã góp tng bước m
ca, gn nn kinh tế và th trường trong nước vi khu vc và thế gii, tiếp thu nhng
nguyên tc và chun mc quc tế, thu hút ngun lc cho phát trin, to thêm động lc
xây dng và hoàn thin th chế kinh tế th trường định hướng xã hi
Câu 4: So sánh đường lốicông nghiệp hoá của Đảng thời kỳtrướcđổi mới và thời kỳ đổimới. lOMoAR cPSD| 41487147 Sự giống nhau:
– Đảng ta luôn luôn khẳng định công nghiệp hóa đối với nước ta là một tất
yêu, khách quan. Bởi vì, công nghiệp hóa là vấn đề không mới, mà các
nước tư bản chủ nghĩa đã thực hiện từ lâu, công nghiệp hóa còn được đề
cập trong chủ nghĩa Mác – Lê-nin. Đồng thời, tình hình đất nước ta tồn tại
nền sản xuất nhỏ lẻ, thủ công, manh mún, lạc hậu…

– Điểm xuất phát của nước ta thấp do đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa nên cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất của xã hội thiếu thốn và
thấp kém, năng suất lao động thấp, đời sống nhân dân nghèo nàn, lạc hậu,
công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc nhiều khó khăn…

– Ngay từ đầu quá trình công nghiệp hóa, Đảng ta đã xác định công nghiệp
hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Sự khác nhau:
– Đường lối công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới là ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý. Ở thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa gắn
với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.

– Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới tiến hành theo mô hình nền kinh
tế khép kín, hướng nội. Còn công nghiệp hóa thời kỳ đổi mới thì lấy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển nền kinh tế thị trường
giúp khai thác hiệu quả mọi nguồn lực của nền kinh tế, sử dụng chúng hiệu
quả để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

– Công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới, chủ lực thực hiện công nghiệp
hóa là Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước. Thời kỳ đổi mới, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trở thành sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế mà trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.

– Công nghiệp hóa ở thời kỳ trước đổi mới, phương thức phân bổ nguồn
lực để thực hiện công nghiệp hóa được thực hiện bằng cơ chế kế hoạch hóa
tập trung của Nhà nước, theo kế hoạch của Nhà nước thông qua các chỉ
tiêu pháp lệnh. Thời kỳ đổi mới, chủ yếu thực hiện bằng cơ chế kinh tế thị
trường, doanh nghiệp tự hạch toán kinh tế.
lOMoAR cPSD| 41487147
– Công nghiệp hóa ở thời kỳ trước đổi mới, chủ yếu dựa vào lợi thế về lao
động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa.
Công nghiệp hóa ở thời kỳ đổi mới, lấy phát huy nguồn lực con người là
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững; coi phát triển khoa học
và công nghệ là nền tảng, là động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

– Công nghiệp hóa ở thời kỳ trước đổi mới, tiến hành một cách nóng vội,
giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm
đến hiệu quả kinh tế xã hội. Còn ở thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh
tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự
nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

– Công nghiệp hóa ở thời kỳ trước đổi mới, kết hợp chặt chẽ phát triển công
nghiệp với phát triển nông nghiệp, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song
song với việc ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, ra sức phát triển công
nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp địa phương. Ở
thời kỳ đổi mới, phải phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.

Cơ chế quản lý công nghiệp hóa ở thời kỳ trước đổi mới là kế hoạch hóa
tập trung quan liêu, bao cấp. Sau đổi mới là được tiến hành trong thể chế
thị trường định hướng XHCH và hội nhập kinh tế Quốc tế.

Câu 5. Đánh giá về đường lối đối ngoại của Đảng trong thời kỳ Đổi mới. (đề HKI 2017-2018)
Thế k 21 đang m ra nhng cơ hi to ln nhưng cũng chưa đựng rt nhiu thách thc.
Sau gn hai thp k tiến hành công cuc Đổi mi đất nước, thế và lc ca nước ta đã ln
mnh lên nhiu. Chúng ta có li thế là tình hình chính tr - xã hi cơ bn n định. Môi
trường hoà bình, s hp tác, liên kết quc tế và nhng xu thế tích cc trên thế gii tiếp
tc to điu kin để Vit Nam phát huy ni lc và li thế so sánh, tranh th ngoi lc. Tuy
nhiên, chúng ta cũng đang phi đối mt vi nhiu thách thc rt ln. Bn nguy cơ
Đảng ta đã tng ch rõ ti Đại hi Đảng toàn quc ln th VIII năm 1996 là tt hu xa hơn
v kinh tế so vi nhiu nước trong khu vc và trên thế gii, chch hướng xã hi ch
nghĩa, nn tham nhũng và t quan liêu, din biến hoà bình do các thế lc thù địch gây ra
đến nay vn tn ti và din biến phc tp, đan xen và tác động ln nhau.
Nhm phát huy nhng thành tu to ln đã đạt được trong gn hai thp k tiến hành
công cuc Đổi mi và vươn ti mc tiêu xây dng mt nước Vit Nam dân giàu, nước
mnh, xã hi công bng, dân ch, văn minh, Đảng và Nhà nước Vit Nam tiếp tc kiên trì
thc hin đường li đối ngoi độc lp, t ch, rng m, đa dng hoá, đa phương hoá
quan h quc tế, chủ động hi nhp quc tế vi phương châm “Vit Nam sn sàng là
bn và là đối tác tin cy ca tt c các nước trong cng đồng thế gii phn đấu vì hoà
bình, độc lp và phát trin.
"*
Trên cơ sở đường li đối ngoi đó, Vit Nam ch trương m rng quan h hp tác
nhiu mt, song phương và đa phương vi các nước và vùng lãnh th, trong đó ưu tiên lOMoAR cPSD| 41487147
cho vic phát trin quan h vi các nước láng ging và khu vc, vi các nước và trung tâm
chính tr, kinh tế quc tế ln, các t chc quc tế và khu vc trên cơ s nhng nguyên tc cơ
bn ca lut pháp quc tế và Hiến chương Liên Hp Quc. Trong nhng năm qua, Vit
Nam đã chủ động đàm phán và ký kết vi nhiu nước trong và ngoài khu vc nhng khuôn
kh quan h hu ngh và hp tác toàn din cho thế k 21. Các mi quan h song phương
đa phương đó đã góp phn không nh vào vic không ngng cng c môi trường hoà
bình, n định và to mi điu kin quc tế thun li cho công cuc xây dng và bo v t quc.
Chủ động hi nhp quc tế, trước hết là hi nhp kinh tế quc tế là ni dung quan
trng trong đường li và hot động đối ngoi ca Đảng và Nhà nước Vit Nam trong bi
cnh thế gii toàn cu hóa và cách mng khoa hc k thut din ra rt mnh m hin nay.
Trong tiến trình hi nhp này, Vit Nam đặt ưu tiên cao cho vic m rng quan h kinh tế
đố
i ngoi, m rng và đa dng hoá th trường, tranh th vn, kinh nghim qun lý và
khoa hc công ngh tiên tiên cho s nghip công nghip hoá và hin đại hoá đất nước.
Vit Nam đã tham gia sâu rng và ngày càng hiu quả ở các t chc khu vc như
ASEAN, Din đàn Hp tác Kinh tế Châu á -Thái Bình Dương (APEC), Din đàn á - Âu (ASEM)
… Nhng đóng góp ca Vit Nam vào các hot động ca các t chc, din đàn quc tế đã
góp phn tng bước nâng cao v thế và uy tín ca Vit Nam trên trường quc tế. S tham gia
và hot động tích cc ca Vit Nam Liên Hp Quc cũng được các nước đánh giá tích
cc và hiu qu.
Vit Nam đã và đang hp tác cht ch vi các nước, các t chc quc tế và khu vc
để cùng nhau gii quyết nhng thách thc chung như dch bnh truyn nhim, đói nghèo,
ti phm xuyên quc gia, ô nhim môi trường, buôn lu ma túy, ... Vit Nam đã tích cc
tham gia vào n lc chung ca các nước tăng cường hp tác chng khng b trên cơ s
song phương và đa phương nhm loi tr tn gc nguy cơ ca khng bố đối vi an ninh
n định ca các quc gia.
Vic khng định tiếp tc m rng quan h vi các đảng cm quyn và các đảng khác
th hin tư duy đối ngoi linh hot, mm do, sáng to cn thiết ca Đảng Cng sn Vit
Nam. M rng quan h vi các đảng cm quyn các nước nhm trao đổi kinh nghim lãnh
đạo và qun lý đất nước, góp phn thúc đẩy quan h mi mt đã góp phn nâng cao v thế
uy tín ca Vit Nam trên các din đàn đa phương. Đương nhiên, trong quan h vi
các đảng cm quyn trên thế gii chúng ta cũng xác định rõ các nguyên tc: độc lp t ch;
bình đẳng; tôn trng ln nhau, không can thip vào công vic ni b ca nhau; cùng nhau
thúc đẩy quan h hu ngh và hp tác, vì hòa bình, độc lp dân tc, dân ch, phát trin và
tiến b; và Đảng ta không quan h vi các đảng, các t chc cc đoan.
Đối vi nước ta, xác định đường li đối ngoi mà đặt li ích quc gia - dân tc là
mc tiêu hàng đầu là va phù hp vi xu thế chung, va là ý Đảng lòng Dân và to s
đồng thun cao trong xã hi. Sự đúng đắn trong quan đim chỉ đạo ca Đảng th hin
vic xác định mc tiêu, nhim vụ đối ngoi là bo đảm li ích quc gia - dân tc là mt
trong nhng vn đề quan trng nht “Bo đảm li ích ti cao ca quc gia - dân tc, trên
cơ s các nguyên tc cơ bn ca lut pháp quc tế, bình đẳng và cùng có li, thc hin
nht quán đường li đối ngoi độc lp, t ch, hòa bình, hp tác và phát trin... Trên cơ
s va hp tác, va đấu tranh, hot động đối ngoi nhm phc v mc tiêu gi vng
hòa bình, n định, tranh th ti đa các ngun lc bên ngoài để phát trin đất nước”
Đây là kết qu ca quá trình ci biến cách mng sâu sc, toàn din, trit để, khng định
đường li đổi mi ca Đảng, trong đó có tư duy đối ngoi là hoàn toàn đúng đắn, sáng to,
phù hp vi thc tin cách mng Vit Nam và xu thế phát trin ca thi đại hin nay. Ch
trương ca Đảng Cng sn Vit Nam m rng quan h vi các đảng chính tr trên lOMoAR cPSD| 41487147
thế gii trong tình hình hin nay là đúng đắn, là cn thiết, nhm to nên sự đồng thun
và c vũ cho đường li đổi mi toàn din đất nước theo định hướng xã hi ch nghĩa
giành thng li.
Vit Nam đang bước vào thi k mi vi thế và lc mi do nhng thành tu và kinh nghim
30 năm đổi mi mang li, vi v thế ngày càng nâng cao trên trường quc tế, cơ hi rt ln
và thách thc cũng không nh. Đường li đối ngoi đổi mi ca Đảng qua các kỳ Đại hi đã
th hin s nht quán, sáng to và h thng vi tm cao mi. Chúng ta tin tưởng rng, vi
kinh nghim lãnh đạo cách mng ca Đảng và đặc bit trong 30 năm đổi mi toàn din đất
nước theo định hướng xã hi ch nghĩa s phát huy sc mnh tng hp để đưa s nghip
cách mng nước ta sang mt bước ngot mi. Thc hin đường li đối ngoi đúng đắn ca
Đảng, trong thi gian ti hot động đối ngoi và hi nhp quc tế ca nước ta sẽ đạt được
nhiu thành tu to ln, gi vng môi trường hòa bình và phát huy ngoi lc sm đưa nước
ta tr thành nước công nghip theo hướng hin đại; thc hin thng li mc tiêu dân giàu,
nước mnh, dân ch, công bng, văn minh
Câu 6: Phân tích yếu tố thời cơ trong công cuộc giành chính quyền của Đảng
Cộng Sản Đông Dương (1939-1945) (đề HKII, 2017-2018)
74 năm trước, dưới s lãnh đạo ca Đảng Cng sn Vit Nam và Ch tch H Chí
Minh, dân tc Vit Nam đã thc hin thành công Cách mng Tháng Tám, đánh đổ thc dân,
phong kiến; thành lp nên Nhà nước Vit Nam Dân ch Cng hòa. Mt trong nhng yếu t
góp phn làm nên thng li to ln là bài hc v chp thi cơ và vn dng đúng thi cơ cách mng.
Th nht là t s kin ngày 12/8/1946, sau khi nhn được tin phát xít Nht Bn b
thua to trên hu khp các chiến trường châu Á - Thái Bình Dương trong thế chiến II, nên
phi gi công hàm cho các nước Đồng minh đề ngh ngng bn. Bng nhãn quan chính tr
nhy bén, tm nhìn chiến lược, nm bt thi cuc kp thi, H Chí Minh và Ban Thường
v Trung ương Đảng đã nhóm hp ngay ti Tân Trào để quyết định Tng khi nghĩa vũ
trang trong c nước. Ngay sau cuc hp, “Mnh lnh khi nghĩa” đã được phát ra.
Chiu ti ngày hôm sau, 13/8/1945, Ban Thường v Trung ương Đảng nhn được
thêm mt tin rt quan trng, đó là phát xít Nht đã bi trn và chun bị đầu hàng quân
Đồng minh. Ngay lp tc, Trung ương Đảng và Tng b Vit Minh đã thành lp y ban
Khi nghĩa toàn quc; đồng thi son tho “Quân lnh s 1” và được phát đi ngay, h
lnh Tng khi nghĩa trên toàn quc.
Ngày 14/8/1945, sau khi nghe tin M ném bom nguyên t xung thành ph Hirôsima ca
Nht Bn, Hi ngh toàn quc ca Đảng ti Tân Trào nhn định: “Cơ hi rt tt cho ta giành
quyn độc lp đã ti”. Trên cơ sở đó, đồng chí H Chí Minh đã ch th: “Chúng ta cn
tranh th tng giây, tng phút. Tình hình s chuyn biến nhanh chóng. Không thể để l cơ hi”.
Ti sao li phi tiến hành Tng khi nghĩa ngay lúc đó là vì đồng chí H Chí Minh và
Trung ương Đảng đã nhn định và nm bt được tình hình có s chuyn biến nhanh
chóng: phát xít Nht đã chết gc theo phát xít Đức; quân đội Nht đã và đang tan rã, b tước
vũ khí trên khp các chiến trường; quân Đồng minh sp kéo vào Đông Dương. Vì vy nếu
không khi nghĩa giành chính quyn t tay quân Nht, mà để đến khi quân Đồng minh
kéo vào nhn bàn giao chính quyn t tay quân Nht, thì nhân dân ta không th tiến hành
khi nghĩa được na, vì lúc này Vit Minh đang cùng phe vi quân Đồng minh.
Th hai, s kin Chính ph cách mng lâm thi yêu cu vua Bo Đại thoái v và tiếp
nhn s thoái v ca nhà vua (ngày 30/8/1945 ti Huế) cũng là vic lc lượng cách mng đã
chp thi cơ, tranh th thi cơ và vn dng đúng thi cơ. Vic vua Bo Đại thoái vị đánh lOMoAR cPSD| 41487147
du s sp đổ ca chính quyn phong kiến; đồng thi trit tiêu mt đầu mi quan trng
mà các thế lc đế quc, phn động mun duy trì, s dng để mưu toan chng phá chính
quyn cách mng, đặt li ách thng tr trên đất nước ta.
Th ba, s kin ngày 2/9/1945 ti vườn hoa Ba Đình, Ch tch H Chí Minh đọc bn
“Tuyên ngôn Độc lp” tuyên b vi toàn th nhân dân Vit Nam và vi thế gii: Nước Vit
Nam Dân ch Cng hòa, độc lp và t do đã ra đời; Chính ph lâm thi ca nước Vit Nam
Dân ch Cng hòa cũng đã chính thc ra mt trước quc dân đồng bào. Nếu chm tr
không tuyên bố độc lp, ch quyn trước khi quân Đồng minh tiến vào thì dù có cướp được
chính quyn cũng phi bàn giao li cho quân Đồng minh tiếp qun. Vì vy, vic Ch tch H Chí
Minh tiếp tc chp thi cơ, khn trương chỉ đạo sm tiến hành t chc Lễ Độc
lp lin sau khi cuc Tng khi nghĩa Cách mng Tháng Tám thành công trên c nước
chính là nhm ngay lp tc khng định ch quyn ca nhân dân Vit Nam trước các thế
lc đế quc, phn động đội lt dưới danh nghĩa quân Đồng minh.
Có th khng định, thành công ln nht ca ngh thut khi nghĩa trong Cách mng
Tháng Tám: Ðng ta đã chn đúng thi cơ "n ra đúng lúc". Ðó là lúc 16 nghìn quân Anh
chưa vào min nam và 200 nghìn quân Tưởng chưa vào min bc để gii giáp quân Nht;
cũng là lúc quân Nht bi trn mt tinh thn, ngi ch Ðng minh đến tước vũ khí; ngy
quyn tay sai b trn hoc đầu hàng chính quyn cách mng. Chn đúng thi cơ là mt
khoa hc, là mt ngh thut, nh thế sc mnh ca toàn dân ta được nhân lên gp bi,
tiến ti khi nghĩa giành chính quyn trong c nước mt cách nhanh, gn, không đổ
máu và thành công trit để.
Thành công ca Cách mng Tháng Tám 1945 chng t, Ðng ta, đứng đầu là Ch tch
H Chí Minh có tm nhìn vượt trước thi gian, xác định đúng thi cơ, cho nên đã chun b
tt lc lượng, sn sàng chủ động, chp thi cơ lãnh đạo nhân dân ta đứng lên tng khi
nghĩa giành thng li. Ðây là s vn dng sáng to quy lut vn động phát trin ca khi
nghĩa và cách mng, khôn khéo trong ngh thut chỉ đạo chp thi cơ, giành thng li.
Làm rõ yếu tố thời cơ của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay?
Nhng bài hc lch s v Cách mng Tháng Tám còn rt nhiu nhưng bài hc v
nm bt thi cơ cho đến nay vn là bài hc nóng hi, mang tính thi s trong công cuc
phát trin đất nước hôm nay. Chúng ta đã ra khi chiến tranh, ra khi s kit qu kinh
tếđang tr thành mt trong nhng quc gia phát trin trên thế gii. Mt nước có
din tích và dân s thuc vào nhng nước đứng nhóm đầu, tim năng rt ln còn cn
được khai thác; mt đất nước n định v chính tr, an ninh quc phòng ngày càng
được cng c... to ra nhiu li thế đối ni và đối ngoi. Đó là cơ s xut hin nhng
thi cơ để vươn lên dân giàu nước mnh.
Ngày nay, thế gii đang din ra mnh m cuc cách mng khoa hc công ngh hin đại,
to ra nhng k thut mũi nhn đưa năng sut lao động lên rt cao. Xu thế khu vc hóa
và toàn cu hóa kinh tế ngày càng tăng mnh. Đồng thi, xu thế hòa bình, hp tác và phát
trin cũng din ra mnh m trên thế gii. Đó là nhng thi cơ mi to môi trường quc
tế thun li cho s phát trin kinh tế ca nước ta. Chính đường li, chính sách hơn 20
năm đổi mi ca Đảng và Nhà nước đã mang li nhng thành tu to ln, to thi cơ
điu kin cho đất nước tiến lên theo xu thế phát trin chung ca thi đại. Đất nước ta
đ
ang bước vào thi k mi, thi kỳ đẩy mnh công nghip hóa, hin đại hóa, vng
bước đi lên con đường xây dng ch nghĩa xã hi.
Thc hin đường li phát trin kinh tế đất nước trong thi kỳ đổi mi, Đảng ta ch
trương tích cc và chủ động hi nhp vào nn kinh tế thế gii. Vic nước ta gia nhp T lOMoAR cPSD| 41487147
chc Thương mi Thế gii (WTO) là du mc quan trng trong tiến trình hi nhp kinh
tế quc tế. Đó còn là kết qu ca đường li đối ngoi độc lp, t ch, đa phương
hóa, đa dng hóa các quan h quc tế.
Để tranh th thi cơ, đẩy lùi nguy cơ trong tình hình mi, chúng ta phi luôn quán
trit sâu sc phương châm “Dĩ bt biến, ng vn biến” mà Ch tch H Chí Minh đã đề ra
và vn dng thành công trong thi k giành và gi chính quyn năm 1945 - 1946. Đó là
thước đo bn lĩnh cách mng, s mn cm và nguyên tc lãnh đạo ca Đảng ta trong
thi k chủ động hi nhp kinh tế quc tế hin nay nước ta.
Câu 7: Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam lựa chọn mô hình kinh tế thị trường
định hướng Xã hội chủ nghĩa? (đề HKII, 2017-2018)
Xây dng nn kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa là mô hình phát
trin kinh tế tng quát ca nước ta hin nay. Đây là quá trình nhn thc, hoàn thin tư
duy lý lun và tng kết thc tin ca Đảng để thy rõ hơn v s tt yếu khách quan,
nhng ni dung và đặc trưng cơ bn, nhng vic cn thc hin để đẩy mnh phát
trin kinh tế ở nước ta.
Đối vi nước ta, quá trình chuyn đổi t cơ chế tp trung, quan liêu, bao cp sang
phát trin nn kinh tế hàng hóa nhiu thành phn, vn động theo cơ chế th trường, có s
qun lý ca Nhà nước, theo định hướng XHCN thc cht là xây dng nn kinh tế th
trường định hướng XHCN, được bt đầu từ Đại hi Đảng VI (1986) và ngày càng được
hoàn thin. Thc tế 20 năm đổi mi và phát trin nn kinh tế theo mô hình kinh tế th
trường định hướng XHCN đã chng minh rng, kinh tế th trường là con đường phát trin
kinh tế có hiu qu, từ đó quá độ lên ch nghĩa xã hi. Đây là c mt quá trình va đổi
mi tư duy lý lun, nht là tư duy kinh tế, va bám sát các quy lut khách quan và kp thi
tng kết thc tin đầy sng động ca Vit Nam.
Đại hi ln th IX ca Đảng (năm 2001) khng định: "... thc hin nht quán và lâu
dài chính sách phát trin nn kinh tế hàng hóa nhiu thành phn vn động theo cơ chế
th trường, có s qun lý ca Nhà nước theo định hướng xã hi ch nghĩa; đó chính là
nn kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa".
Đại hi ln th X (năm 2006) Đảng tiếp tc khng định: "Để đi lên ch nghĩa xã hi, chúng ta
phi phát trin nn kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa; đẩy mnh công nghip
hóa, hin đại hóa; xây dng nn văn hóa tiên tiến, đậm đà bn sc dân tc làm nn tng tinh
thn ca xã hi; xây dng nn dân ch xã hi ch nghĩa, thc hin đại đoàn kết dân tc; xây
dng Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa ca nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân; xây dng Đảng trong sch, vng mnh; bo đảm vng chc quc phòng và
an ninh quc gia; chủ động và tích cc hi nhp kinh tế quc tế"
Như vy, tri qua các kỳ Đại hi, chúng ta luôn khng định con đường mà chúng ta
la chn đó là CNXH và để đi lên CNXH chúng ta phi phát trin kinh tế th trường. Nhn
thc v CNXH và con đường đi lên CNXH nước ta được Đảng khng định trong
Cương lĩnh xây dng đất nước trong thi k quá độ lên CNXH (năm 1991) vi 6 đặc
trưng cơ bn và đến nay Đại hi Đảng X tiếp tc khng định ngày càng sáng t hơn vi
8 đặc trưng cơ bn là:
- Là mt xã hi dân giàu, nước mnh, công bng, dân ch, văn minh.
- Do nhân dân làm ch.
- Có nn kinh tế phát trin cao, da trên lc lượng sn xut hin đại và quan h sn
xut phù hp vi trình độ phát trin ca lc lượng sn xut.
- Có nn văn hóa tiên tiến, đậm đà bn sc dân tc.
- Con người được gii phóng khi áp bc, bt công, có cuc sng m no, t do, hnh
phúc, phát trin toàn din. lOMoAR cPSD| 41487147
- Các dân tc trong cng đồng Vit Nam bình đẳng, đoàn kết, tương tr và giúp đỡ
nhau cùng tiến b.
- Có Nhà nước pháp quyn xã hi ch nghĩa ca nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
dưới s lãnh đạo ca Đảng Cng sn.
- Có quan h hu ngh và hp tác vi nhân dân các nước trên thế gii.
Qua 20 năm thc hin công cuc đổi mi, chúng ta đã đạt được nhng thành tu to
ln và có ý nghĩa lch s. Đất nước đã ra khi khng hong kinh tế - xã hi, có s thay đổi
cơ bn và toàn din. V thế nước ta trên trường quc tế không ngng nâng cao. Sc
mnh tng hp ca quc gia đã tăng lên rt nhiu, to ra thế và lc mi cho đất nước
tiếp tc đi lên vi nhng trin vng tt đẹp.
Phát trin kinh tế th trường định hướng XHCN nước ta là s la chn hoàn toàn
phù hp vi quy lut phát trin khách quan và xu thế tt yếu ca thi đại. Kinh tế th
trường là mt phm trù kinh tế riêng, có tính độc lp tương đối, phát trin theo nhng quy
lut riêng vn có ca nó dù nó tn ti ở đâu và bt k thi đim nào ca lch s. Song,
trong thc tế không có mt nn kinh tế th trường tru tượng, chung chung cho mi
giai đon phát trin, mà gn vi mi giai đon phát trin nht định ca xã hi là nhng
nn kinh tế hàng hóa c th.
Thc tin lch s cho thy, cơ s kinh tế khách quan ca s hình thành và phát trin
kinh tế th trường cũng là cơ s kinh tế khách quan ca s hình thành và phát trin kinh tế
hàng hóa. Đó là s phân công lao động xã hi và s tách bit v kinh tế gia nhng người
sn xut hàng hóa quy định. Có nghĩa là kinh tế th trường tn ti c trong ch nghĩa xã hi
cũng như trong thi k quá độ lên CNXH. Kinh tế th trường XHCN da trên chế độ s hu
toàn dân và tp th do Đảng Cng sn lãnh đạo, mc đích ca nn kinh tế th trường là
phc v li ích ca giai cp công nhân và nhân dân lao động, xóa b chế độ bóc lt,
gii phóng và phát trin mnh m lc lượng sn xut.
Trên cơ s nhn thc đúng đắn và đầy đủ hơn v ch nghĩa xã hi và con đường đi
lên ch nghĩa xã hi Vit Nam, Đảng ta khng định: phát trin kinh tế th trường định
hướng xã hi ch nghĩa là đường li chiến lược nht quán, là mô hình kinh tế tng quát
trong sut thi kì quá độ đi lên ch nghĩa xã hi Vit Nam. Đây là kết qu sau nhiu
năm nghiên cu, tìm tòi, tng kết thc tin; và là bước phát trin mi v tư duy lý lun
ca Đảng cng sn Vit Nam.
Câu 8: Vì sao nói sự ra đời của ĐCSVN là tất yếu? Hãy chỉ ra (và phân tích) tính
sáng tạo trong cương lĩnh chính trị đầu tiên?
Sự ra đời của ĐCSVN là tất yếu vì: Cách mng Tháng Mười Nga (1917) thng li m ra
mt thi đại mi trong lch s nhân loi, có tác động thc tnh các dân tc đang đấu tranh gii phóng.
– Nhng tư tưởng cách mng cp tiến di vào các nước thuc địa.
– S khai thác và bóc lt thuc địa ca thc dân Pháp đã làm gay gt thêm các mâu thun
cơ bn trong lòng xã hi Vit Nam.
– Tình trng khng hong kinh tế –xã hi , đặc bit là các mâu thun dân tc và giai cp đã
dn đến nhu cu đấu tranh để t gii phóng.
Độc lp dân tc và t do dân ch là nguyn vng tha thiết c nhân dân ta: là nhu cu
bc thiết ca dân tc .
– S ra đời ca Đảng là kết qu ca quá trình la chn con đường cu nước lOMoAR cPSD| 41487147
– Cuc đấu tranh chng thc dân Pháp xâm lược giành độc lp dân tc tuy din ra liên
tc mnh m, nhưng các phong trào đều ln lượt b tht bi vì đã không đáp ng được
nhng yêu cu khách quan ca s nghip gii phóng dân tc .
– Trong khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính tr khác nhau đang bế tc v
đườ
ng li thì khuynh hướng vô sn thng thế: Phong trào dân tc đi theo khuynh hướng vô sn.
Đảng Cng sn ra đời để gii quyết s khng hong này.
Đảng ra đời là s kết hp ca ch nghĩa Mác-Lênin vi phong trào công nhân và phong
trào yêu nước Vit Nam.
– T s phân tích v trí kinh tế xã hi ca giai cp trong xã hi Vit Nam cho thy ch
giai cp công nhân là giai cp có s mnh lãnh đạo cách mng đến thng li cui cùng.
– Nhim v gii phóng dân tc đã đặt lên vai giai cp công nhân Vit Nam.
– Phong trào công nhân ra đời và phát trin là mt quá trình lch s tn ti t nhiên.
Mun tr thành phong trào t giác nó phi được vũ trang bng lý lun ca ch nghĩa
Mác-Lênin; Vũ khí lý lun và tư tưởng ca giai cp công nhân
– Giai cp công nhân mun lãnh đạo cách mng được thì phi có Đảng cng sn.
– S thành lp Đảng cng sn là quy lut ca s vn động ca phong trào công nhân t
t phát thành t giác, nó được trang b bng lý lun cách mng ca ch nghĩa Mác-Lênin.
– Nguyn ái Quc là người Vit Nam đầu tiên tìm thy ch nghĩa Mác-Lênin và con
đường gii phóng dân tc theo đường li cách mng vô sn.
– Nguyn ái Quc thc hin công cuc truyn bá ch nghĩa Mác-Lênin vào Vit Nam,
chun b v chính tr , tư tưởng và t chc cho vic thành lp Đảng Cng sn Vit Nam .
– Ch nghĩa Mác-Lênin được truyn bá vào Vit Nam đã thúc đẩy phong trào công nhân
và phong trào yêu nước phát trin .
– Các phong trào đấu tranh t năm 1925 đến năm 1929 chng t giai cp công nhân đã
trưởng thành và đang tr thành mt lc lượng độc lp. Tình hình khách quan y đòi hi
phi có mt Đảng cng sn lãnh đạo.
– Ba t chc cng sn ra đời là: Đông Dương cng sn Đảng, An Nam cng sn đảng,
Đông Dương cng sn đảng liên đoàn đã thúc đẩy mnh m s phát trin ca phong
trào cách mng
– Ngày 3-2-1930 thng nht các t chc cng sn thành mt Đảng, đó là Đảng Cng sn Vit Nam
Tính sáng tạo trong cương lĩnh chính trị đầu tiên là: Trong cuộcđời hoạtđộng cách
mạng của mình, lãnh tụNguyễn ÁiQuốcđã thểhiện rõnétvàsinh động vềtinh thần độc
̣p t chủsáng tạo trong việcvận dụng CNMácLN, truyền thống dân tộc, kinh nghiệm của
nước ngoài mộtcách nhuần nhuyễn vào thc tiễn VN, đáp ng yêu cầu của s nghiệp
cách mạng đặt ra và đượcthểhiện ngay trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta,
thông qua tạiHộinghịthành lập ĐCSVN (t ngày 3-7/2/1930).
Ngay t khi Đảng CSVN mi thành lp, trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên ca
Đảng đã chỉra phương hướng cơ bản của cách mạng VN, đặt nền móng cho việcxácđịnh lOMoAR cPSD| 41487147
lýluận, đường lối, phương pháp cách mạng vànhng nguyên tc chủ́u để xây dng
chính đảng kiểu mi của giai cấp công nhân VN.
Tuy hết sc ngn gọn, vn tt nhưng CLCT đầu tiên của Đảng đã́t hp nhuần
nhuyễn quan đ̉m dân tộc vàgiai cấp, thấm đượm tính dân tộc vàthi đại vi nhng luận
đ̉m sau ni bt. Một là, cách mng VN phi là cách mng tư sn dân quyn và thổ địa cách
mng để tiến lên xã hi cng sn. (Thc cht đó là mt cuc cách mng có 2 giai đon
: giai đon th nht đó là cuc cách mng gii phóng dân tc, giai đon th hai là sau khi
giành được thng li s chuyn sang làm cách mng xã hi ch nghĩa để tiến ti xã hi
cng sn.)Hai
là, trong cách mng tư sn dân quyn có hai nhim v chiến lược là chng
đế quc và chng phong kiến. (Hai nhim v này có mi quan h cht ch vi nhau, phi
đượ
c tiến hành khng khít không tách ri nhau nhưng trong đó nhim v chng đế quc và
tay sai (phn đế) phi đặt lên hàng đầu.)
Ba là, xác định lc lượng cách mng, bao gm :
giai cp công - nông là gc, nhng người yêu nước trong các giai cp khác là đồng minh ca
cách mng.( Đảng phi vn động, thu phc giai cp mình để lãnh đạo dân chúng, da hn
vào dân cày nghèo, liên lc vi trung nông. Lc lượng cách mng bao gm : th nht là giai
cp công - nông là gc, là động lc ca cách mng, th hai là nhng người yêu nước trong

các giai cp khác là đồng minh ca cách mng.) Bốn là, lãnh đạo cách mng là giai cp
công nhân thông qua đội tiên phong ca giai cp là Đảng Cng sn Vit Nam. Năm là, v
phương pháp cách mng, Đảng ch trương phi giành chính quyn bng bo lc cách
mng. Sáu là, cách mng Vit Nam đoàn kết vi giai cp vô sn và các dân tc thuc địa
trên thế gii để chng ch nghĩa đế quc. Cách mng Vit Nam là mt b phn ca cách
mng thế gii.
T nhng ni dung cơ bn trên, Đảng đã th hin trình độ tư duy sâu sc và sáng
to: va vn dng đúng đắn ch nghĩa Mác-Lênin vào cách mng Vit Nam, va đáp ng
chính xác nhng yêu cu khách quan ca xã hi Vit Nam lúc by gi.
Sáng tạo trong vấn đề dân tộc, xác định thái độ với các giai cấp, liên minh giai cấp và
đoàn kết toàn dân tộc. Nguyn Ái Quc đã vn dng sáng to ch nghĩa Mác -Lênin vào hoàn
cnh Vit Nam, xác định rõ ch trương "Làm tư sn dân quyn cách mng và thổ địa cách
mng để đi ti xã hi cng sn". Cuc cách mng này đánh đổ thc dân Pháp và bn phong
kiến, làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lp, nhân dân được các quyn dân ch, t do,
hnh phúc. Đó chính là tư tưởng độc lp dân tc gn lin vi ch nghĩa xã hi, xuyên sut
các ch trương đường li cách mng Vit Nam t khi Đảng ta ra đời đến nay. Trong tư
tưởng ln đó, sáng to ca Nguyn Ái Quc là ch: xác định độc lp dân tc là mc tiêu
ct t, trc tiếp trước mt, là tin đề, điu kin để tiến lên ch nghĩa xã hi. Giai
đon đầu ca tiến trình cách mng Vit Nam là cuc cách mng dân tc dân ch nhân dân.
Sáng to ca Nguyn Ái Quc là ch quan nim lc lượng cách mng nước ta là toàn
th nhân dân. Như vy, Ch tch H Chí Minh là người đầu tiên trong Đảng ta nêu ra tư
tưởng cn xây dng liên minh Công-Nông-Trí dưới s lãnh đạo ca Đảng làm nòng ct
cho lc lượng cách mng Vit Nam bao gm tt c các tng lp nhân dân dưới s lãnh
đạo ca Đảng.
Nguyn Ái Quc đánh giá đúng tm quan trng ca nhân t dân tc trong cách
mng gii phóng dân tc các nước thuc địa, ph thuc, nêu ra ch trương đoàn kết
tt c các tng lp nhân dân có thể đoàn kết được, có th to nên sc mnh đánh đổ
đế
quc và phong kiến.
Câu 9: Đánh giá về đường lối đối ngoại của Đảng trong thời kỳ Đổi mới.
Thế k 21 đang m ra nhng cơ hi to ln nhưng cũng chưa đựng rt nhiu thách thc. lOMoAR cPSD| 41487147
Sau gn hai thp k tiến hành công cuc Đổi mi đất nước, thế và lc ca nước ta đã ln
mnh lên nhiu. Chúng ta có li thế là tình hình chính tr - xã hi cơ bn n định. Môi
trường hoà bình, s hp tác, liên kết quc tế và nhng xu thế tích cc trên thế gii tiếp
tc to điu kin để Vit Nam phát huy ni lc và li thế so sánh, tranh th ngoi lc. Tuy
nhiên, chúng ta cũng đang phi đối mt vi nhiu thách thc rt ln. Bn nguy cơ
Đảng ta đã tng ch rõ ti Đại hi Đảng toàn quc ln th VIII năm 1996 là tt hu xa hơn
v kinh tế so vi nhiu nước trong khu vc và trên thế gii, chch hướng xã hi ch
nghĩa, nn tham nhũng và t quan liêu, din biến hoà bình do các thế lc thù địch gây ra
đến nay vn tn ti và din biến phc tp, đan xen và tác động ln nhau.
Nhm phát huy nhng thành tu to ln đã đạt được trong gn hai thp k tiến hành
công cuc Đổi mi và vươn ti mc tiêu xây dng mt nước Vit Nam dân giàu, nước
mnh, xã hi công bng, dân ch, văn minh, Đảng và Nhà nước Vit Nam tiếp tc kiên trì
thc hin đường li đối ngoi độc lp, t ch, rng m, đa dng hoá, đa phương hoá
quan h quc tế, chủ động hi nhp quc tế vi phương châm “Vit Nam sn sàng là
bn và là đối tác tin cy ca tt c các nước trong cng đồng thế gii phn đấu vì hoà
bình, độc lp và phát trin.
"*
Trên cơ sở đường li đối ngoi đó, Vit Nam ch trương m rng quan h hp tác
nhiu mt, song phương và đa phương vi các nước và vùng lãnh th, trong đó ưu tiên cho
vic phát trin quan h vi các nước láng ging và khu vc, vi các nước và trung tâm
chính tr, kinh tế quc tế ln, các t chc quc tế và khu vc trên cơ s nhng nguyên tc cơ
bn ca lut pháp quc tế và Hiến chương Liên Hp Quc. Trong nhng năm qua, Vit
Nam đã chủ động đàm phán và ký kết vi nhiu nước trong và ngoài khu vc nhng khuôn
kh quan h hu ngh và hp tác toàn din cho thế k 21. Các mi quan h song phương
đa phương đó đã góp phn không nh vào vic không ngng cng c môi trường hoà
bình, n định và to mi điu kin quc tế thun li cho công cuc xây dng và bo v t quc.
Chủ động hi nhp quc tế, trước hết là hi nhp kinh tế quc tế là ni dung quan
trng trong đường li và hot động đối ngoi ca Đảng và Nhà nước Vit Nam trong bi
cnh thế gii toàn cu hóa và cách mng khoa hc k thut din ra rt mnh m hin nay.
Trong tiến trình hi nhp này, Vit Nam đặt ưu tiên cao cho vic m rng quan h kinh tế
đố
i ngoi, m rng và đa dng hoá th trường, tranh th vn, kinh nghim qun lý và
khoa hc công ngh tiên tiên cho s nghip công nghip hoá và hin đại hoá đất nước.
Vit Nam đã tham gia sâu rng và ngày càng hiu quả ở các t chc khu vc như
ASEAN, Din đàn Hp tác Kinh tế Châu á -Thái Bình Dương (APEC), Din đàn á - Âu (ASEM)
… Nhng đóng góp ca Vit Nam vào các hot động ca các t chc, din đàn quc tế đã
góp phn tng bước nâng cao v thế và uy tín ca Vit Nam trên trường quc tế. S tham gia
và hot động tích cc ca Vit Nam Liên Hp Quc cũng được các nước đánh giá tích
cc và hiu qu.
Vit Nam đã và đang hp tác cht ch vi các nước, các t chc quc tế và khu vc
để cùng nhau gii quyết nhng thách thc chung như dch bnh truyn nhim, đói nghèo,
ti phm xuyên quc gia, ô nhim môi trường, buôn lu ma túy, ... Vit Nam đã tích cc
tham gia vào n lc chung ca các nước tăng cường hp tác chng khng b trên cơ s
song phương và đa phương nhm loi tr tn gc nguy cơ ca khng bố đối vi an ninh
n định ca các quc gia.
Vic khng định tiếp tc m rng quan h vi các đảng cm quyn và các đảng khác
th hin tư duy đối ngoi linh hot, mm do, sáng to cn thiết ca Đảng Cng sn Vit
Nam. M rng quan h vi các đảng cm quyn các nước nhm trao đổi kinh nghim lãnh
đạo và qun lý đất nước, góp phn thúc đẩy quan h mi mt đã góp phn nâng cao lOMoAR cPSD| 41487147
v thế uy tín ca Vit Nam trên các din đàn đa phương. Đương nhiên, trong quan h vi các
đảng cm quyn trên thế gii chúng ta cũng xác định rõ các nguyên tc: độc lp t ch; bình
đẳng; tôn trng ln nhau, không can thip vào công vic ni b ca nhau; cùng nhau
thúc đẩy quan h hu ngh và hp tác, vì hòa bình, độc lp dân tc, dân ch, phát trin và
tiến b; và Đảng ta không quan h vi các đảng, các t chc cc đoan.
Đối vi nước ta, xác định đường li đối ngoi mà đặt li ích quc gia - dân tc là
mc tiêu hàng đầu là va phù hp vi xu thế chung, va là ý Đảng lòng Dân và to s
đồng thun cao trong xã hi. Sự đúng đắn trong quan đim chỉ đạo ca Đảng th hin
vic xác định mc tiêu, nhim vụ đối ngoi là bo đảm li ích quc gia - dân tc là mt
trong nhng vn đề quan trng nht “Bo đảm li ích ti cao ca quc gia - dân tc, trên
cơ s các nguyên tc cơ bn ca lut pháp quc tế, bình đẳng và cùng có li, thc hin
nht quán đường li đối ngoi độc lp, t ch, hòa bình, hp tác và phát trin... Trên cơ
s va hp tác, va đấu tranh, hot động đối ngoi nhm phc v mc tiêu gi vng
hòa bình, n định, tranh th ti đa các ngun lc bên ngoài để phát trin đất nước”
Đây là kết qu ca quá trình ci biến cách mng sâu sc, toàn din, trit để, khng
định đường li đổi mi ca Đảng, trong đó có tư duy đối ngoi là hoàn toàn đúng đắn, sáng
to, phù hp vi thc tin cách mng Vit Nam và xu thế phát trin ca thi đại hin nay.
Ch trương ca Đảng Cng sn Vit Nam m rng quan h vi các đảng chính tr trên
thế gii trong tình hình hin nay là đúng đắn, là cn thiết, nhm to nên sự đồng thun và c
vũ cho đường li đổi mi toàn din đất nước theo định hướngXHCMgiànhthngli.
Vit Nam đang bước vào thi k mi vi thế và lc mi do nhng thành tu và kinh nghim
30 năm đổi mi mang li, vi v thế ngày càng nâng cao trên trường quc tế, cơ hi rt ln
và thách thc cũng không nh. Đường li đối ngoi đổi mi ca Đảng qua các kỳ Đại hi đã
th hin s nht quán, sáng to và h thng vi tm cao mi. Chúng ta tin tưởng rng, vi
kinh nghim lãnh đạo cách mng ca Đảng và đặc bit trong 30 năm đổi mi toàn din đất
nước theo định hướng xã hi ch nghĩa s phát huy sc mnh tng hp để đưa s nghip
cách mng nước ta sang mt bước ngot mi. Thc hin đường li đối ngoi đúng đắn ca
Đảng, trong thi gian ti hot động đối ngoi và hi nhp quc tế ca nước ta sẽ đạt được
nhiu thành tu to ln, gi vng môi trường hòa bình và phát huy ngoi lc sm đưa nước
ta tr thành nước công nghip theo hướng hin đại; thc hin thng li mc tiêu dân giàu,
nước mnh, dânch,côngbng,vănminh.
Câu10: trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược cách mạng của đảng trong giai đoạn 1939 đến 1941.
Trả lời :1. Hoàn cảnh lịch sử
- Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Pháp tham chiến. Ở Đông Dương,
Pháp thi hành chính sách cai trị thời chiến
.- Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã làm đảo lộn mọi mặt đờisống của nhân dân ta.
- Chính sách cai trị của Pháp đã làm cho mâu thuẫn giữa dân tộc ta với
đế quốc Pháp xâm lược phát triển ngày càng gay gắt, quyếtliệt. Sự chuyển
biến của tình hình đòi hỏi Trung ương Đảng phải kịp thời điều chỉnh chiến
lược cách mạng, định ra chủ trương, chính sách mới phù hợp.
lOMoAR cPSD| 41487147
2. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
Đảng kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm tập trung giải
quyết nhiệm vụ hàng đầu là đánh đổ đế quốc và tay sai, giành lại độc lập dân
tộc. Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng thể hiện trong
Nghị quyết hội nghị trung ương lần thứ 6 (11/1939), 7 (11/1940), 8 (5/1941)

.2.1. Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939)- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng
ruộng đất chỉ tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc
.- Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt
trận Dân chủ. Lực lượng chính của Mặt trận là: công nhân, nông dân, đoàn kết với
các tầng lớp tiểu tư sản thành thị vànông thôn, đồng minh trong chốc lát hoặc cô lập
giai cấp tư sản bản xứ, trung, tiểu địa chủ. Mặt trận do giai cấp công nhân lãnh đạo.

- Chủ trương chuyển hướng về tổ chức: vừa xây dựng tổ chức hợp pháp,
đơn giản rộng rãi, vừa xây dựng các đoàn thể quần chúng cách mạng bí mật.
Xoay tất cả các cuộc đấu tranh vào hướng trung tâm là chống đế quốc và tay sai.

- Về xây dựng Đảng: Đảng phải liên lạc mật thiết với quần chúng. Phải khôi
phục hệ thống tổ chức Đảng. Phải vũ trang lý luận cách mạng. Phải thực hiện phê
và tự phê bình. Phải đấu tranh chống khuynh hướng hữu và "tả" khuynh.

2.2. Hội nghị lần thứ 7 (11-1940) Tiếp tục khẳng định quan điểm chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
2.3. Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (05/1941)
- Đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu:
+ Tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng đất.
+ Thống nhất lực lượng cách mạng trên toàn cõi Đông Dương.
- Giành quyền độc lập tự do cho các dân tộc Đông Dương theo quan
điểm thực hiện quyền dân tộc tự quyết. Ở Việt Nam, sau khi đánh đuổi Pháp -
Nhật sẽ lập nên nước Việt Nam mới theo chế độ Dân chủ Cộng hoà.

- Hội nghị xác định tính chất của cuộc cách mạng: Lúc này, cách mạng
Đông Dương mang tính chất là “cách mạng dân tộc giải phóng”.
- Về Mặt trận: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 chủ trương
lấy tên là Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là Mặt trận Việt Minh.
Các giới quần chúng được tổ chức và tập hợp trong các Hội cứu quốc: Hội
Nông dân cứu quốc, Hội Thanh niên cứu quốc, Hội Phụ nữ cứu quốc,…

- Hội nghị xác định vị trí, điều kiện, hình thức khởi nghĩa:
+ Nhận định điều kiện để cuộc khởi nghĩa nổ ra thắng lợi: giai cấpthống trị
lâm vào khủng hoảng đến cực điểm, nhân dân không thểsống dưới ách thống trị
của Nhật - Pháp, sẵn sàng vùng dậy khởi nghĩa, phe dân chủ đại thắng ở mặt trận
Thái Bình Dương, Mặt trận cứu quốc đã thống nhất trên toàn quốc.
lOMoAR cPSD| 41487147
+ Ra sức chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng
phần,giành chính quyền ở địa phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
- Về xây dựng Đảng: Yêu cầu của công tác xây dựng Đảng lúc này là nhằm
làm cho Đảng có đủ năng lực lãnh đạo cách mạng Đông Dương đi đến toàn thắng.
+ Tổ chức Đảng ở miền Nam giúp đỡ việc xây dựng Đảng ở Campuchia.
+ Tổ chức Đảng ở miền Trung giúp việc xây dựng Đảng ở Lào. 3. Ý nghĩa
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giương cao ngọn cờ giải phóng
dân tộc của Hội nghị Trung ương lần 6, 7, 8 chính là sự kế tục và hoàn chỉnh
tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh đã vạch ra trong
Cương lĩnh tháng 02/1930. Đây là bước trưởng thành vượt bậc của Đảng ta về
lãnh đạo chính trị, về xây dựng đường lối cách mạng giải phóng dân tộc.

- Sự điều chỉnh chiến lược trên rất đúng đắn, sáng tạo, phát huy được
tiềm năng, sức mạnh của toàn dân tộc, trực tiếp dẫn đến thành công của cuộc
tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945.

Câu 11 đề cương cô Thủy + chương X tài liệu Lê Trần Quang Khang.
ĐẢNG CNG SN VIT NAM VI S NGHIP CÔNG NGHIP HÓA, HIN ĐẠI HÓA
I.CÔNG NGHIP HÓA – HIN ĐẠI HÓA GN VI PHÁT TRIN KINH T TRI THC
Từ Đại hi Đảng ln th III, Đảng ta luôn coi công nghip hóa (CNH) là nhiệm vụ trung
tâm ca c thi k quá độ tiến lên ch nghĩa xã hi và xác định thực chất là ''Quyết tâm thc
hin cách mng k thut, thc hin phân công mi v lao động xã hi là quá trình tích lũy xã hi
ch nghĩa để không ngng thc hin tái sn xut m rng''. Quan đim này tiếp tc được các k
Đạ
i hi Đảng tiếp theo cng c và m rng.
Công nghiệp hóa là mt giai đon tt yếu ca mi quc gia. Đối vi nước ta, t mt
nn kinh tế nông nghip lc hu, mun tiến lên CNXH, nht thiết phi tri qua CNH.
Vai trò Công nghip hóa - hin đại hóa (CNH-HĐH): -
Giúp phát triển lực lượng sản xuất, làm thay đổi căn bản công
nghệ sản xuất, tăng năng suất lao động -
Là thời kỳ tạo tiền đề vật chất để không ngừng củng cố và tăng
cường vai trò của kinh tế nhà nước trong điều tiết sản xuất và
dẫn dắt thị trường. -
Là động lực phát triển kinh tế-xã hội, tạo điều kiện tăng cường
củng cố an ninh-quốc phòng
lOMoAR cPSD| 41487147 -
Là tiền đề cho việc xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ, đủ sức
tham gia một cách có hiệu quả vào sự phân công và hợp tác quốc tế.

Thuận lợi ca nước ta: là nước đi sau, có th hc hi được kinh nghim thành công ca
nhng nước đi trước có cơ hi rút ngn thi gian thc hin quá trình này. (VD: Anh thc hin
CNH đầu tiên, mt 120 năm; M mt 90 năm; Nht Bn mt 70 năm; và các nước công nghip
mi (NICs) có hơn 30 năm)
Vit Nam thc thực hiện quá trình trong bối cảnh loài người đang bt đầu chuyn sang
phát trin kinh tế tri thc (KTTT), vi s bùng n ca tự động hóa, công ngh thông tin, gen,
nano, vt liu mi... Vic chuyn nn kinh nước ta sang hướng phát trin da vào tri thc tr
thành yêu cu cp thiết không th trì hoãn.
T mt nn kinh tế nông nghip đi lên CNXH, trong bi cnh toàn cu hóa, chúng ta phi
tiến hành đồng thời hai quá trình: Chuyn t nn kinh tế nông nghip lên kinh tế công nghip
(CNHHĐH); chuyn t kinh tế nông-công nghip lên KTTT. nước ta, hai quá trình này được lng
ghép vi nhau, kết hp các bước đi tun t vi các bước phát trin nhy vt, tc là gn CNH-
HĐH vi phát trin KTTT.
Phát triển KTTT nước ta là thc thi chiến lược vn dng tri thc mi vào tt c các
ngành kinh tế, làm tăng nhanh giá tr ca sn phm; gim tiêu hao tài nguyên và lao động. Nước
ta xác định, KTTT là công c hàng đầu để rút ngn thi gian thc hin quá trình CNH-HĐH.
Nội dung trung tâm ca thc hin CNH-HĐH gn vi phát trin KTTT là la chn để
th b qua mt s thế h công ngh trung gian, đi thng vào công ngh cao, công ngh mi
nhm nhanh chóng chuyn dch cơ cu kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành công nghip
dch v có hàm lượng tri thc, giá tr gia tăng cao.
Chúng ta cn phi đẩy mnh vic s dng nhng tri thc mi ca nhân loi bng
nhiu hình thc khác nhau: -
cần chủ động học hỏi và nhập khẩu những công nghệ mềm -
đổi cách cải tiến để thích nghi với điểu kiện nước ta. -
tiếp cận là liên tục và không có điểm dừng.
Đây là điều kiện để chúng ta rút ngắn quá trình CNH-HĐH gắn
với việc vận dụng tri thức mới vào tất cả các ngành kinh tế.
II. CÔNG NGHIP HÓA – HIN ĐẠI HÓA VI BO V MÔI TRƯỜNG
Bo v môi trường va là mc tiêu, va là mt ni dung cơ bn ca phát trin bn vng trong
thi kỳ đẩy mnh CNH-HĐH, cn c th hóa ni dung chuyn dch cơ cu kinh tế theo hướng
thân thin vi môi trường
Chuyn đổi sang mô hình tăng trưởng bn vng là bin pháp hu hiu nht có kh năng phòng
nga và hn chế ti đa các tác động xu đối vi môi trường trong thi kỳ đẩy mnh CNH-HĐH.
Cn có s chuyn biến mnh m trong toàn Đảng và toàn xã hi v nhn thc và hành động,
trong chỉ đạo điu hành và đặc bit trong t chc trin khai các hot động bo v môi trường
trong thi kỳ đẩy mnh CNH-HĐH, gn vi phát trin KTTT.
III. CÔNG NGHIP HÓA THEO HƯỚNG HIN ĐẠI VÀ S PHÁT TRIN BN VNG lOMoAR cPSD| 41487147
Nói chung tm quan trng ca công cuc công nghip hoá đối vi đất nước ca Đảng ta là khá
nht quán và xuyên sut.
Khái nim công nghip hoá đã được b sung thêm nhng ni dung mi, gn công nghip hoá
theo ni dung mi y vi s phát trin lâu bn ca toàn bộ đời sng kinh tế - xã hi.
Mun có s phát trin bn vng trong sut quá trình công nghip hoá thì tăng trưởng kinh tế
phi đi đôi vi thc hin tiến b và công bng xã hi, phi s dng tiết kim các ngun tài
nguyên thiên nhiên, phi bo v và ci thin được môi trường.
Phát trin bn vng đó là s phát trin kết hp cht chẽ được đồng thi ba mc tiêu: kinh tế,
xã hi, môi trường.
1. Hội nghị thành lập Đảng và cương lĩnh chính trị tháng 2/30?
Bối cảnh lịch sử:
- Thế giới: -
Từ nửa sau thế kỷ XIX, các nước tư bản Âu-Mỹ có những chuyển biến mạnh mẽ
trong đời sống kinh tế-xã hội. Chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ giai
đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (giai đoạn đế quốc chủ nghĩa), đẩy
mạnh quá trình xâm chiếm và nô dịch các nước nhỏ, yếu ở châu Á, châu Phi và khu
vực Mỹ-Latinh, biến các quốc gia này thành thuộc địa của các nước đế quốc -> phong
trào giải phóng dân tộc mạnh mẽ, rộng khắp, nhất là ở châu Á .
-
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã làm biến đổi sâu
sắc tình hình thế giới. - - Trong nước: -
1/9/1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam tại Đà Nẵng và từ đó
từng bước thôn tính Việt Nam. Triều đại phong kiến nhà Nguyễn bấy giờ
khủng hoảng trầm trọng, từng bước thỏa hiệp rồi đầu hàng thực dân Pháp.(
Hiệp ước Nhâm Tuất, Giáp Tuất, Hắc Măng và Pa tơ nốt)
-
- Trái ngược với triều đình, nhân dân VN không chịu khuất phục. Rất nhiều phong
trào yêu nước diễn ra sôi nổi và mạnh mẽ. Thế nhưng với sự chênh lệch quá lớn
về trang bị và lực lượng, đa số phong trào đều bị đàn áp rất đẫm máu.
-
- Thực dân Pháp thực hiện chính sách "Chia để trị" và hai cuộc khai thác
thuộc địa (1897-1914 và 1919-1929) nhằm biến VN thành thị trường tiêu thụ
hàng hóa và vơ vét toàn bộ về cho chính quốc. Chúng thực hiện chính sách
"ngu dân", dùng rượu cồn và thuốc phiện đầu độc người dân.
lOMoAR cPSD| 41487147
- Nhiều giai cấp mới được hình thành và giai cấp cũ bị phân hóa. Cơ bản nhất
có 2 giai cấp: Địa chủ và nông dân (đông đảo nhất). Ngoài ra còn có: giai cấp
công nhân ( quan trọng nhất), tư sản, tiểu tư sản, sĩ phu yêu nước. Mâu thuẫn
trong xã hội cũng ngày càng gay gắt hơn.
-
- Nhiều luồng tư tưởng yêu nước được du nhập vào nước và được các nhà yêu
nước tiếp nhận như: Duy tân minh trị, Cách mạng tư sản Pháp, Cách mạng
Tân Hợi,... và quan trọng nhất là Cách mạng tháng 10 Nga. Và đồng thời lúc
đó, rất nhiều phong trào yêu nước diễn ra sôi nổi và mạnh mẽ( Nông dân Yên
Thế, Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh). Thế nhưng hầu hết các phong trào
này rất nhanh chóng bị td Pháp đàn áp.

=> Nhiệm vụ lịch sử cấp thiết đặt ra cho thế hệ yêu nước đương thời là cần phải có
một tổ chức cách mạng tiên phong, có đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc.

Chuẩn bị để thành lập Đảng:
1911, Nguyễn Tất Thành quyết định ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng
dân tộc. Qua trải nghiệm thực tế qua nhiều nước, Người đã nhận thức
được rằng một cách rạch ròi: “dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có
hai giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột”, từ đó xác
định rõ kẻ thù và lực lượng đồng minh của nhân dân các dân tộc bị áp bức.

Năm 1917, thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga đã tác động mạnh mẽ
tới nhận thức của Nguyễn Tất Thành-đây là cuộc “cách mạng đến nơi”.
Người từ nước Anh trở lại nước Pháp và tham gia các hoạt động chính trị
hướng về tìm hiểu con đường Cách mạng Tháng Mười Nga, về V.I.Lênin.

Đầu năm 1919, Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng Xã hội Pháp, một chính đảng tiến
bộ nhất lúc đó ở Pháp. Tháng 6-1919, tại Hội nghị của các nước thắng trận trong
Chiến tranh thế giới thứ nhất họp ở Versailles, (Vécxây, Pháp) , Tổng thống Mỹ
Wooderow Wilson (Uynxơn) tuyên bố bảo đảm về quyền dân tộc tự quyết cho các
nước thuộc địa. Nguyễn Tất Thành lấy tên là Nguyễn Ái Quốc thay mặt Hội những
người An Nam yêu nước ở Pháp gửi tới Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An
Nam (gồm tám điểm đòi quyền tự do cho nhân dân Việt Nam) ngày

18-6-1919. Tiếc thay, bản yêu sách này không được tiếp nhận nhưng đã
tạo ra một tiếng vang lớn trong dư luận quốc tế.
Tháng 7-1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin đăng trên báo L'Humanité (Nhân đạo), số
ra ngày 16 và 17-7-1920. -> Người đã nhận thức được con đường đúng đắn và ủng
hộ việc gia nhập Quốc tế Cộng sản tại Đại hội lần thứ XVIII của Đảng Xã hội Pháp
(12-1920) tại thành phố Tua (Tour). Tại Đại hội này, Nguyễn Ái Quốc đã lOMoAR cPSD| 41487147
bỏ phiếu tán thành Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản do V.I.Lênin thành lập).
Ngay sau đó, Nguyễn Ái Quốc cùng với những người vừa bỏ phiếu tán
thành Quốc tế Cộng sản đã tuyên bố thành lập Phân bộ Pháp của Quốc tế
Cộng sản-tức là Đảng Cộng sản Pháp. Với sự kiện này, Nguyễn Ái Quốc trở
thành một trong những sáng lập viên của Đảng Cộng sản Pháp và là người
cộng sản đầu tiên của Việt Nam, đánh dấu bước chuyển biến quyết định
trong tư tưởng và lập trường chính trị của Nguyễn Ái Quốc.

Tư tưởng:
Từ giữa năm 1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các nước thuộc
địa khác, Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sau đó
sáng lập tờ báo Le Paria (Người cùng khổ). Người viết nhiều bài trên các báo
Nhân đạo, Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế,...

Năm 1922, Ban Nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp được thành lập,
Nguyễn Ái Quốc được cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương.
Vừa nghiên cứu lý luận, vừa tham gia hoạt động thực tiễn trong phong trào
cộng sản và công nhân quốc tế, dưới nhiều phương thức phong phú, Nguyễn
Ái Quốc tích cực tố cáo, lên án bản chất áp bức, bóc lột, nô dịch của chủ nghĩa
thực dân đối với nhân dân các nước thuộc địa và kêu gọi, thức tỉnh nhân dân
bị áp bức đấu tranh giải phóng. Người chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân,
xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên thế giới. Đồng thời, Người tiến
hành tuyên truyền tư tưởng về con đường cách mạng vô sản, con đường cách
mạng theo lý luận Mác-Lênin, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những người
cộng sản và nhân dân lao động Pháp với các nước thuộc địa và phụ thuộc.

Năm 1927, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Đảng muốn vững phải có chủ
nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa
ấy” . Đảng mà không có chủ nghĩa cũng giống như người không có trí
khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Phải truyền bá tư tưởng vô sản, lý luận
Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.

Chính trị:
Người khẳng định rằng, con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là
giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể
là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản. Đường lối chính trị của Đảng cách
mạng phải hướng tới giành độc lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho đồng
bào, hướng tới xây dựng nhà nước mang lại quyền và lợi ích cho nhân dân.

Nguyễn Ái Quốc xác định cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc
địa là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. lOMoAR cPSD| 41487147 ●
Về vấn đề Đảng Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Cách mạng trước hết
phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì
liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách
mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.

Tổ chức:
Sau khi lựa chọn con đường cứu nước-con đường cách mạng vô sản-cho
dân tộc Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc thực hiện “lộ trình” “đi vào quần chúng,
thức tỉnh họ, tổ chức họ, đoàn kết họ, đ¬ưa họ ra đấu tranh giành tự do độc
lập” . Vì vậy, sau một thời gian hoạt động ở Liên Xô để tìm hiểu, khảo sát
thực tế về cách mạng vô sản, tháng 11-1924, Người đến Quảng Châu (Trung
Quốc)-nơi có đông người Việt Nam yêu nước hoạt động-để xúc tiến các
công việc tổ chức thành lập đảng cộng sản. Tháng 2-1925, Người lựa chọn
một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra nhóm Cộng sản đoàn.

Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh
niên tại Quảng Châu (Trung Quốc), nòng cốt là Cộng sản đoàn. Hội đã công
bố chương trình, điều lệ của Hội, mục đích: để làm cách mệnh dân tộc (đập
tan bọn Pháp và giành độc lập cho xứ sở) rồi sau đó làm cách mạng thế
giới (lật đổ chủ nghĩa đế quốc và thực hiện chủ nghĩa cộng sản).

Hội đã xuất bản tờ báo Thanh niên (do Nguyễn Ái Quốc sáng lập và trực tiếp
chỉ đạo), tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội, truyên truyền chủ nghĩa Mác-
Lênin và phương hướng phát triển của cuộc vận động giải phóng dân tộc Việt
Nam. Báo in bằng tiếng Việt và ra hằng tuần, mỗi số in khoảng 100 bản. Ngày
21-6-1925 ra số đầu tiên, đến tháng 4-1927, báo do Nguyễn Ái Quốc phụ trách
và ra được 88 số. Sau khi Nguyễn Ái Quốc rời Quảng Châu (4-1927) đi Liên Xô,
những đồng chí khác trong Tổng bộ vẫn tiếp tục việc xuất bản và hoạt động
cho đến tháng 2-1930 với 202 số (từ số 89 trở đi, trụ sở báo chuyển về Thượng
Hải). Một số lượng lớn báo Thanh niên được bí mật đưa về nước và tới các
trung tâm phong trào yêu nước của người Việt Nam ở nước ngoài. Báo Thanh
niên đánh dấu sự ra đời của báo chí cách mạng Việt Nam.

Sau khi thành lập, Hội tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái
Quốc trực tiếp phụ trách, đưa người từ trong nước đến để đào tạo và bồi
dưỡng lý luận chính trị.

trở về Châu Á và hoạt động ở Xiêm (tức Thái Lan).
Các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho những
người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu, được Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp
bức ở Á Đông xuất bản thành cuốn Đường Cách mệnh. Đây là cuốn sách chính trị
đầu tiên của cách mạng Việt Nam, trong đó tầm quan trọng của lý luận cách mạng
được đặt ở vị trí hàng đầu đối với cuộc vận động cách mạng và đối với đảng cách
mạng tiên phong. Đường Cách mệnh xác định rõ con đường, mục tiêu, lực lượng
và phương pháp đấu tranh của cách mạng. Tác phẩm thể hiện tư tưởng nổi bật của
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc dựa trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
lOMoAR cPSD| 41487147
Mác-Lênin vào đặc điểm của Việt Nam. Những điều kiện về tư tưởng, lý luận,
chính trị và tổ chức để thành lập Đảng đã được thể hiện rõ trong tác phẩm.

đầu năm 1926, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đã bắt đầu phát triển cơ
sở ở trong nước, đến đầu năm 1927 các kỳ bộ được thành lập.
Thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
Các tổ chức cộng sản được thành lập
Ngày 17-6-1929, đại biểu của các tổ chức cộng sản ở Bắc Kỳ họp tại số nhà
312 phố Khâm Thiên (Hà Nội), quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản
Đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ; lấy cờ đỏ búa liềm là Đảng kỳ và
quyết định xuất bản báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận.

Tháng 11-1929, trên cơ sở các chi bộ cộng sản ở Nam Kỳ, An Nam Cộng
sản Đảng được thành lập tại Khánh Hội, Sài Gòn, công bố Điều lệ, quyết
định xuất bản Tạp chí Bônsơvích

Tại Trung Kỳ, Tân Việt Cách mạng đảng (là một tổ chức thanh niên yêu nước có
cả Trần Phú, Nguyễn Thị Minh Khai…) chịu tác động mạnh mẽ của Hội Việt Nam
Cách mạng thanh niên-đã đi theo khuynh hướng cách mạng vô sản. Tháng

9-1929, những người tiên tiến trong Tân Việt Cách mạng đảng họp bàn việc
thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.

=> Sự ra đời ba tổ chức cộng sản trên cả nước diễn ra trong vòng nửa cuối năm
1929 đã khẳng định bước phát triển về chất của phong trào yêu nước Việt Nam theo
khuynh hướng cách mạng vô sản, phù hợp với xu thế và nhu cầu bức thiết của lịch
sử Việt Nam. Tuy nhiên, sự ra đời ba tổ chức cộng sản ở ba miền đều tuyên bố ủng
hộ Quốc tế Cộng sản, kêu gọi Quốc tế Cộng sản thừa nhận tổ chức của mình và đều
tự nhận là đảng cách mạng chân chính, không tránh khỏi phân tán về lực lượng và
thiếu thống nhất về tổ chức trên cả nước.

Sự chuyển biến mạnh mẽ các phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân ngày
càng lên cao, nhu cầu thành lập một chính đảng cách mạng có đủ khả năng tập hợp
lực lượng toàn dân tộc và đảm nhiệm vai trò lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc
ngày càng trở nên bức thiết đối với cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ.

HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG:
Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách
là phái viên của Quốc tế Cộng sản, ngày 23-12-1929, Nguyễn Ái Quốc đến

Hồng Kông (Trung Quốc) triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng
và An Nam Cộng sản Đảng đến họp tại Cửu Long (Hồng Kông) tiến hành hội lOMoAR cPSD| 41487147
nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất của Việt Nam.
Thời gian Hội nghị từ ngày 6-1 đến ngày 7-2-1930. (Sau này Đảng quyết
nghị lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng)

Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông
qua các văn kiện quan trọng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo:
Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương
trình tóm tắt của Đảng, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Hội nghị xác định rõ tôn chỉ mục đích của Đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam tổ
chức ra để lãnh đạo quần chúng lao khổ làm giai cấp tranh đấu để tiêu trừ tư
bản đế quốc chủ nghĩa, làm cho thực hiện xã hội cộng sản”. Quy định điều
kiện vào Đảng: là những người “tin theo chủ nghĩa cộng sản, chương trình
đảng và Quốc tế Cộng sản, hăng hái tranh đấu và dám hy sinh phục tùng mệnh
lệnh Đảng và đóng kinh phí, chịu phấn đấu trong một bộ phận đảng” .

Hội nghị chủ trương các đại biểu về nước phải tổ chức một Trung
ương lâm thời để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Hệ thống tổ chức
Đảng từ chi bộ, huyên bộ, thị bộ hay khu bộ, tỉnh bộ, thành bộ hay đặc
biệt bộ và Trung ương.

Ngoài ra, Hội nghị còn quyết định chủ trương xây dựng các tổ chức
công hội, nông hội, cứu tế, tổ chức phản đế và xuất bản một tạp chí lý
luận và ba tờ báo tuyên truyền của Đảng.

Đến ngày 24-2-1930, việc thống nhất các tổ chức cộng sản thành một
chính đảng duy nhất được hoàn thành với Quyết nghị của Lâm thời
chấp ủy Đảng Cộng sản Việt Nam, chấp nhận Đông Dương Cộng sản
Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.

Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam dưới sự chủ trì của lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc có giá trị như một Đại hội Đảng. Sau Hội nghị,
Nguyễn Ái Quốc ra Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng. Mở đầu Lời
kêu gọi, Người viết: “Nhận chỉ thị của Quốc tế Cộng sản giải quyết
vấn đề cách mạng nước ta, tôi đã hoàn thành nhiệm vụ”.

NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG.
Bao gồm: Chánh cương vắn tắt của Đảng và Sách lược vắn tắt của Đảng.
Phản ánh: về đường hướng phát triển và những vấn đề cơ bản về
chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam

Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định mục tiêu chiến lược của cách mạng
Việt Nam: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong xã hội Việt
Nam-một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt
Nam trong đó có công nhân, nông dân với đế quốc ngày càng gay gắt cần
phải giải quyết, đi đến xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt
Nam “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản”. Như vậy, mục tiêu chiến lược được nêu ra
trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã làm rõ nội dung của cách mạng
thuộc địa nằm trong phạm trù của cách mạng vô sản.
lOMoAR cPSD| 41487147 ●
Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam: “Đánh
đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”, “Làm cho nước Nam
được hoàn toàn độc lập”. Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và
chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và
ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân
tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.

Những nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam về phương diện xã hội và
phương diện kinh tế nêu trên vừa phản ánh đúng tình hình kinh tế, xã
hội, cần được giải quyết ở Việt Nam, vừa thể hiện tính cách mạng, toàn
diện, triệt để là xóa bỏ tận gốc ách thống trị, bóc lột hà khắc của ngoại
bang, nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội,
đặc biệt là giải phóng cho hai giai cấp công nhân và nông dân.

Lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công nhân, nông dân-đây là lực
lượng cơ bản, trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời chủ trương
đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để tập trung
chống đế quốc và tay sai. Do vậy, Đảng “phải thu phục cho được đại bộ
phận giai cấp mình”, “phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày,… hết
sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông… để kéo họ đi vào phe vô
sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An
Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho
họ đứng trung lập”. Đây là cơ sở của tư tưởng chiến lược đại đoàn kết
toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi các giai cấp, các tầng lớp
nhân dân yêu nước và các tổ chức yêu nước,cách mạng, trên cơ sở đánh
giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam.

Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, Cương lĩnh
khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng.
Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế, Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện
nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các
dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản
giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm
cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng” . “Đảng là đội tiên phong
của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp công nhân và làm
cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”

=> Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách súc tích các luận
điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam. Trong đó, thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập,
tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính chất xã hội thuộc địa nửa phong
lOMoAR cPSD| 41487147
kiến Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ XX, chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và
chủ yếu của dân tộc Việt Nam lúc đó, đặc biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát thực
thái độ các giai tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Từ đó, các văn kiện
đã xác định đường lối chiến lược và sách của cách mạng Việt Nam, đồng thời xác
định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng để
thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.

Như vậy, trước yêu cầu của lịch sử cách mạng Việt Nam cần phải thống nhất các tổ
chức cộng sản trong nước, chấm dứt sự chia rẽ bất lợi cho cách mạng, với uy tín
chính trị và phương thức hợp nhất phù hợp, Nguyễn Ái Quốc đã kịp thời triệu tập và
chủ trì hợp nhất các tổ chức cộng sản. Những văn kiện được thông qua trong Hội
nghị hợp nhất dù “vắt tắt”, nhưng đã phản ánh những vấn đề cơ bản trước mắt và
lâu dài cho cách mạng Việt Nam, đưa cách mạng Việt Nam sang một trang sử mới

Ý nghĩa việc thành lập Đảng:
Chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về dường lối cứu nước, đưa cách mạng
Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại: cách mạng Việt Nam trở thành một bộ
phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới. Đó là kết quả của sự vận động phát
triển và thống nhất của phong trào cách mạng trong cả nước, sự chuẩn bị tích cực,
sáng tạo, bản lĩnh của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, sự đoàn kết, nhất trí của những chiến
sĩ cách mạng tiên phong vì lợi ích của giai cấp và dân tộc.

Sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Đó cũng là kết quả của sự
phát triển cao và thống nhất của phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt
Nam được soi sáng bởi chủ nghĩa Mác-Lênin.

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua
tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản
cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng
những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại,
định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Đường lối đó là kết quả của sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách mạng
Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo và có phát triển trong điều kiện lịch sử mới.

Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã
khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam-con đường
cách mạng vô sản. Con đường duy nhất đúng giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp và giải phóng con người. Sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản phù hợp
với nội dung và xu thế của thời đại mới.

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát triển
của dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt
Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
lOMoAR cPSD| 41487147
Câu 2 : Vai trò của Đảng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc ( 1930 - 1945 )
Ngày 3 tháng 2 năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, là một mốc son lịch sử
đánh dấu bước ngoặt lớn của cách mạng Việt Nam, đưa cuộc đấu tranh của dân tộc
vào thời kỳ phát triển mới. Với chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn,
ngay trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền (1930-1945), "Đảng ta đã tiêu biểu cả
tinh thần cách mạng của giai cấp và dân tộc, đủ lý thuyết, lãnh đạo năng lực của toàn
dân đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do".

1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, xác định nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc.
- Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, yêu cầu bức thiết của dân tộc Việt Nam là
tiến hành công cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động,
giành độc lập dân tộc
- Hướng theo thành công của cách mạng tháng Mười Nga (1917) và chủ nghĩa Mác -
Lênin làm nền tảng, Đảng và Nguyễn Ái Quốc đã xác định con đường cách mạng
đúng đắn của dân tộc ta là con đường cách mạng vô sản

2. Đảng xác định lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc

- Trước sự áp bức bóc lột của chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa đế quốc, Đảng đã
tập hợp đoàn kết nhân dân cả nước đứng lên đấu tranh giành độc lập dân tộc.
- Do sự chèn ép của tư bản đế quốc, Ban Thường vụ Trung ương Đảng trong Chỉ thị
Về vấn đề thành lập Hội "Phản đế đồng minh" (18-11-1930), chủ trương đoàn kết rộng
rãi lực lượng toàn dân tộc, bao gồm các giai cấp, tầng lớp và cá nhân yêu nước
- Đầu năm 1936, trong một bức thư ngỏ gửi các tổ chức cách mạng quốc gia và các
nhóm chống đế quốc, Ban Chấp hành Trung ương Đảng chủ trương "đoàn kết,
tăng cường và củng cố tất cả mọi lực lượng chống đế quốc ở Đông Dương".
- Từ tháng 7-1936, Đảng tập trung lãnh đạo cuộc vận động dân chủ, tập hợp rộng
rãi mọi lực lượng dân chủ, nhưng chủ yếu vẫn là lực lượng dân tộc.
- Khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, tình hình Đông Dương có những biến
chuyển lớn, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông
Dương nhằm tập hợp rộng rãi "tất cả các giai cấp, các đảng phái, các phần tử phản
đế muốn giải phóng cho dân tộc".
- Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941) đã giải quyết vấn đề
dân tộc trong từng nước ở Đông Dương, thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng.
- Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc,
quy tụ lực lượng và sức mạnh toàn dân tộc vào cuộc đấu tranh cho độc lập tự do.
3. Chủ trương khởi nghĩa vũ trang, thành lập nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa

Để lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, cần dùng bạo lực cách mạng chống
lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy và bảo vệ chính quyền
- Từ quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh xác định bạo lực
cách mạng là bạo lực của quần chúng dựa vào hai lực lượng : lực lượng chính trị và lực
lượng vũ trang, tiến hành dưới hình thức : đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.

- Luận cương chính trị tháng 10/ 1930, chủ trương ra sức chuẩn bị cho quần chúng
về con đường “võ trang bạo động”
- Nhận thấy hoàn cảnh Đông Dương lúc bấy giờ, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (11/1940), đã phân tích nhận định để chuẩn bị lãnh đạo các dân tộc
bị áp bức nổi dậy giành độc lập dân tộc.
- Hội nghị lần thứ tám của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5-1941) đề ra chủ trương khởi lOMoAR cPSD| 41487147
nghĩa vũ trang, nhấn mạnh chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn
Đảng, toàn dân ta “lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng
có thể giành sự thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn".

- Trung ương Đảng khẳng định muốn gây cuộc khởi nghĩa bằng võ trang phải nhằm
vào các điều kiện chủ quan:
+ Mặt trận cứu quốc đã thống nhất được toàn quốc.

+ Nhân dân không thể sống được nữa dưới ách thống trị của Pháp - Nhật, mà đã sẵn sàng hy
sinh bước vào con đường khởi nghĩa.

+ Phe thống trị Đông Dương đã bước vào cuộc khủng hoảng phổ thông đến cực
điểm vừa về kinh tế, chính trị lẫn quân sự.
+ Những điều kiện khách quan thuận lợi cho cuộc khởi nghĩa như quân Tàu đại thắng
quân Nhật, cách mạng Pháp hay cách mạng Nhật nổi dậy, phe dân chủ đại thắng ở Thái
Bình Dương, Liên Xô đại thắng, cách mạng các thuộc địa Pháp, Nhật sôi nổi và nhất
là quân Tàu hay quân Anh - Mỹ tràn vào Đông Dương.
- Với nghệ thuật khởi nghĩa dân tộc, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta ra sức chuẩn bị
lực lượng, đi từ khởi nghĩa từng phần và chiến tranh du kích cục bộ ở nông thôn,
tiến lên đánh giá đúng thời cơ và kiên quyết chớp thời cơ phát động tổng khởi
nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, dùng bạo lực cách mạng của quần chúng đập tan
bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai, thiết lập chính quyền cách mạng.
- Đảng có sự sáng tạo về hình thức chính quyền nhà nước, nhằm giải quyết vấn đề
cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền.
- Phù hợp với tính chất và lực lượng tham gia cách mạng, trong cuộc vận động cứu
nước 1939-1945, Đảng có chủ trương mới về hình thức chính quyền nhà nước. Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (11-1939) chủ trương thành lập
chính quyền nhà nước với hình thức cộng hoà dân chủ trong phạm vi toàn Đông
Dương, mới về hình thức chính quyền nhà nước.
- Với đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn của Đảng Cộng sản và tư tưởng độc
lập tự do của Hồ Chí Minh, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta làm Cách mạng Tháng
Tám thành công, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Không thể phủ nhận rằng vai trò của Đảng vô cùng quan trọng trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc (1930-1945). Một điển hình sáng tạo của Đảng và Hồ Chí Minh, không chỉ
có giá trị khoa học trong việc phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh
lịch sử cụ thể ở thuộc địa, mà còn có giá trị thực tiễn vô cùng to lớn trong toàn bộ sự
nghiệp đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân của dân tộc Việt Nam vì độc lập dân tộc và
thống nhất đất nước, để lại những bài học lịch sử vô cùng quý báu cho sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa ngày nay.

Câu 4: Hoàn cảnh nước ta sau CMT8 và chủ trương của Đảng trong giai đoạn
1945 - 1946, cho biết bài học có thể áp dụng trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ đất nước hiện nay?

Hoàn cảnh nước ta sau CMT8:
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo vệ
và xây dựng đất nước đứng trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử thách. Thuận lợi: lOMoAR cPSD| 41487147
- Trên thế giới, CNXH đã trở thành hệ thống lớn mạnh do Liên Xô đứng đầu, phong
trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, phong trào dân chủ và hòa
bình cũng vươn lên mạnh mẽ.
- Trong nước, chính quyền nhân dân được thành lập, có hệ thống từ trung ương đến địa
phương. Nhân dân lao động đã làm chủ được đất nước.Lực lượng vũ trang được tăng
cường. Chính Phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa được toàn dân tin tưởng và ủng hộ.
Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi đó, chính quyền non trẻ đứng trước vô vàn những khó
khăn và thử thách cần phải vượt qua.

- Nền độc lập của chúng ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận.
- Thù trong, giặc ngoài chống phá quyết liệt.
+ Ở Miền Bắc: Cuối tháng 8- 1945 theo thỏa thuận của phe Đồng Minh ở hội nghị
Potsdam, trong tháng 9 – 1945, gần 20 vạn quân của chính phủ Tưởng Giới Thạch
dưới danh nghĩa quân Đồng Minh kéo vào miền Mắc nước ta từ vĩ tuyến 16 trở ra
Bắc. Quân Tưởng với danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật nhưng thực chất chỉ gây ra
cho ta nhiều khó khăn về kinh tế, rối ren về chính trị.
+ Ở Miền Nam: Quân Anh, quân Pháp đồng lõa với nhau đánh chiếm Sài Gòn
hòng tách Miền Nam ra khỏi Việt Nam
- Chúng ta còn phải đối mặt với những khó khăn về kinh tế do hậu quả của chế độ cũ để lại.
- Ngân sách nhà nước trống rỗng, nạn đói, nạn dốt, thiên tai.. khắp mọi nơi.Nền kinh
tế bị trì trệ, lạc hậu, ruộng đất bị bỏ hoang.
-Tệ nạn xã hội tràn lan, cướp của giết người…
Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng.
Trước tình hình mới, Trung ương đảng đã sáng suốt phân tích tình thế cách mạng
thế giới, sức mạng mới của Dân tộc để vạch ra chủ trương, giải pháp nhằm giữ
vững chính quyền, bảo vệ độc lập. Ngày 25-11-1945, Đảng ra chỉ thị về kháng chiến
kiến quốc, vạch ra con đường đi lên của Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.

Về chỉ đạo chiến lược: Đảng ta xác định mục tiêu cần nêu cao của cách Mạng Việt
Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “ Dân tộc trên hết, Tổ
quốc trên hết” nhưng không phải giành độc lập mà là giữ độc lập.

Về xác định kẻ thù: Đảng phân tích âm mưu của các nước Đế quốc đối với Đông Dương
và chỉ rõ “ Kẻ thù chính của chúng t a là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn
lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy phải lập “Mặt trận dân tộc thống nhất chống Thực dân
Pháp xâm lược”, mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp của nhân dân.
lOMoAR cPSD| 41487147
Về phương hướng nhiệm vụ: Đảng nêu ra 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn
trương thực hiện là “ Củng cố chính quyền, Chống thực dân Pháp xâm lược, Bài trừ
nội phản và Cải thiện đời sống nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm
bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa- Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới
Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.

Ngoài ra Đảng còn đề ra các biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ trên: -
Về chính trị xã hội: Tổ chức bầu cử quốc hội, lập ra hiến pháp, bộ máy chính quyền
hoàn thiện từ trung ương đến địa phương. Các đoàn thể như Mặt Trận Việt Minh, Hội Liên
Hiệp Quốc Dân Việt Nam, Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Việt Nam…được xây dựng và mở rộng. -
Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến và tổ chức
lãnh đạo kháng chiến lâu dài. -
Về kinh tế: Phát động phong trào tăng gia sản xuất, xóa bỏ các thứ thuế, khôi
phục lại các nhà máy. -
Về ngoại giao: phải kiên trì nguyên tắc “ bình đẳng, tương trợ, thêm bạn,
bớt thù” trong quan hệ với các nước.
Bài học có thể áp dụng:
-Thứ nhất, bài học đề cao thế hợp pháp và sức mạnh của chính quyền cách mạng.
Tháng 8 năm 1945, khi cuộc chiến tranh thế giới thứ hai đi vào giai đoạn kết thúc,
tình hình thế giới thay đổi với nhịp độ cực kỳ nhanh chóng. Nhờ dự đoán đúng tình
hình thế giới và trong nước, khi biết Nhật Bản sắp đầu hàng Đồng minh và ở Việt
Nam quân Nhật hoang mang cực độ. Vì vậy, Đảng chủ trương phải giành được
chính quyền và tuyên bố độc lập trước khi quân đồng minh vào; đề cao vị trí của
Việt nam Dân chủ Cộng hòa, giành thế hợp pháp cho chính quyền mới, tranh thủ sự
công nhận của quốc tế để tạo thuận lợi cho việc giao dịch với đồng minh.

Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập trước quốc dân và thế giới. Lúc
này quân Trung Hoa Dân quốc đã xuống sát biên giới, sắp vào Việt Nam. Còn quân Anh

- Ấn thì đến ngày 6/9/1945 mới đổ bộ vào Sài Gòn. Như vậy, nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ra đời trái với mọi dự tính và dàn xếp của các nước lớn.
Ngày 6/1/1946, cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên trong lịch sử Việt Nam được tổ chức
thành công, ngày 6/3/1946 ta ký với Pháp Hiệp định Sơ bộ. Như vậy, chỉ trong một
thời gian ngắn, nhờ sức mạnh đoàn kết của cả dân tộc, ta đã thành lập được một
Chính phủ hoàn toàn hợp pháp, hợp hiến, đại diện cho toàn thể nhân dân Việt Nam
thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại.
Ngày 3/10/1945, một tháng sau khi tuyên bố độc lập, Bộ Ngoại giao Chính phủ lâm
thời ra Thông cáo về chính sách ngoại giao của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng
định mục tiêu phấn đấu cho nền độc lập hoàn toàn và vĩnh viễn của Việt Nam, hợp
tác thân thiện với các nước đồng minh và các dân tộc láng giềng, đồng thời kiên
quyết chống thực dân Pháp gây ra chiến tranh xâm lược.
Trong mấy tháng cuối năm 1945 đầu năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh còn nhiều lần
gửi thư, công hàm đến các nước lớn Mỹ, Anh, Liên Xô, Trung Quốc và Chủ tịch Đại
hội đồng Liên Hợp Quốc thông báo về sự ra đời và khẳng định tính hợp pháp của Nhà
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tố cáo Pháp trở lại xâm lược Đông Dương.
lOMoAR cPSD| 41487147
Có thể nói, những sách lược ngoại giao nêu trên đã góp phần đề cao thế hợp pháp và
sức mạnh của chính quyền cách mạng để đương đầu với các thế lực hung hãn, tạo khả
năng thêm bạn bớt thù, tạo thuận lợi cho các hoạt động của chính quyền cách mạng non
trẻ. Trong giai đoạn hiện nay, khi tình hình trong nước và thế giới ngày càng diễn biến
phức tạp, Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng bài học này và việc đẩy mạnh hoạt động đối
ngoại nhằm tiếp tục nâng cao vị thế của Việt Nam, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định
để phát triển kinh tế, bảo vệ nền độc lập dân tộc. Điều này được thể hiện rõ nét thông qua
việc từ chỗ bị bao vây về kinh tế, cô lập về chính trị, đến nay Việt Nam có quan hệ ngoại
giao với hơn 180 nước, quan hệ kinh tế - thương mại đầu tư với trên 220 quốc gia và
vùng lãnh thổ; quan hệ với các nước láng giềng, khu vực, các nước lớn và các trung tâm
kinh tế-chính trị hàng đầu, các nước bạn bè truyền thống và đối tác tiềm năng ngày càng
phát triển, đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững hơn. Với vai trò mở đường, phát huy sức
mạnh của ngoại giao chính trị, ngoại giao văn hóa, ngành ngoại giao đã khai thông, mở
rộng và đưa quan hệ hợp tác của Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới
đi vào chiều sâu; đi tiên phong trong việc mở rộng các thị trường, các lĩnh vực hợp tác
quốc tế mới. Có thể nói chưa bao giờ Việt Nam có được quan hệ hợp tác quốc tế rộng rãi
và bình đẳng với các nước ở khắp các châu lục như ngày nay. Vai trò và vị thế của Việt
Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.

Với việc nâng cao vị thế đó trước hết giúp cho Đảng và Nhà nước ta chống lại các
thế lực thù địch đã và đang liên tục chống phá cách mạng nước ta hết sức tinh vi và
quyết liệt. Mặt khác, nâng cao vị thế còn tạo uy tín cho Việt Nam trên trường quốc
tế, điều này được thể hiện thông qua việc Việt Nam đã chính thức trở thành thành
viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc sau khi đạt số phiếu gần
như tuyệt đối (183/190) vào năm 2007. Đối với các nước trong khu vực, Việt Nam
còn có vai trò, vị trí hết sức quan trọng trong tổ chức ASEAN.

Để tiếp tục phát huy thành quả đó, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã xác định rõ
một trong ba mục tiêu đối ngoại và hội nhập kinh tế trong thời gian tới của Việt Nam
là: “nâng cao vị thế, uy tín của đất nước và góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”.

-Thứ hai, bài học biết phân hóa kẻ thù
Sau khi cách mạng Tháng Tám thành công, một thách thức nghiêm trọng đối với
cách mạng Việt Nam trong thời điểm này là đối phó cùng một lúc với nhiều thế lực
quân sự đối địch ở các nước lớn có mặt tại Việt Nam.

miền Bắc, gần 200.000 quân Tưởng vào Việt nam với danh nghĩa giải giáp quân đội
Nhật từ vĩ tuyến 16 trở ra, mang theo các nhóm người Việt sống lưu vong ở Trung
Quốc. Ở phía Nam, 26.000 quân Anh - Ấn vào giải giáp quân đội Nhật. Thời gian này,
ở nước ta còn có khoảng 60.000 quân Nhật đang chờ giải giáp.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khéo léo lợi dụng mâu thuẫn giữa các nước này với nhau
và có sách lược phù hợp với từng đối tượng.

Đối với Trung Hoa Dân quốc: Để vô hiệu hóa mặt tiêu cực và chống lại chủ trương
Hoa quân nhập Việt, diệt cộng cầm Hồ mà lực lượng của Tưởng đề ra khi vào Việt
nam, chính quyền cách mạng đã nêu khẩu hiệu Hoa - Việt thân thiện và thực hiện hòa
hoãn với sách lược mềm mỏng và bình tĩnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh còn gửi thư điện
cho Tưởng Giới Thạch khẳng định tình hữu nghị và quan hệ lịch sử, văn hóa truyền
thống lâu đời giữa hai nước; triển khai nhiều hoạt động tăng cường hữu nghị với
nhân dân Trung Quốc, nhắc nhở các địa phương thực hiện đúng Hoa - Việt thân
thiện, bảo vệ Hoa kiều, ngăn ngừa âm mưu ly gián người Việt và người Hoa...
lOMoAR cPSD| 41487147
Khi phía Trung Hoa Dân quốc thấy không thể gây chuyện lật đổ chính quyền cách
mạng của ta, họ chuyển chính sách thúc đẩy các nhóm tay sai vu cáo, quấy phá, đòi
Hồ Chí Minh từ chức, đòi giải tán chính quyền...

Ngày 11/11/1945, Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố tự giải tán và rút vào hoạt
động bí mật. Ngày 2/3/1946, trong phiên họp đầu tiên của Quốc hội khóa I, ta đồng ý
cho tay sai của Trung Hoa Dân quốc một số chức vụ như Phó Chủ tịch, Bộ trưởng
kinh tế và 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử...

Những sách lược khéo léo và đúng đắn trên là nước cờ cao tay, xoa dịu sự chống đối
của Trung Hoa Dân quốc và tay sai, góp phần ngăn chặn được nhiều âm mưu phá hoại và
lật đổ của chúng, nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc giữ vững chính quyền trong tay.

Đối với Pháp: Trong khi thực hiện chính sách hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc,
Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm dự đoán thực dân Pháp vẫn có khả
năng vừa mở rộng chiếm đóng khu vực phía Nam, vừa đưa quân ra Bắc thông qua
một thỏa hiệp thay quân với Tưởng Giới Thạch.

Ngày 28/2/1946, tại Trùng Khánh, Hiệp ước Hoa – Pháp được ký kết. Theo Hiệp ước này,
Trung Hoa Dân quốc đồng ý cho quân đội Pháp vào Bắc Đông Dương thay thế quân Trung
Hoa Dân quốc dưới danh nghĩa giải giáp quân Nhật. Đổi lại Pháp phải nhân nhượng cho
Trung Hoa Dân quốc một số quyền lợi về kinh tế. Như vậy, đây là lần thứ hai sau thỏa thuận
Postdam, Việt Nam lại phải đương đầu với một giải pháp do các nước lớn áp đặt.

Nhờ nhãn quan chính trị sáng suốt và sự nhạy bén trước chuyển biến mau lẹ của tình hình,
vào thời điểm khi cả Pháp và Trung Hoa Dân quốc đều cần phía Việt Nam thỏa thuận với Pháp
về một giải pháp mà hai bên có thể chấp nhận được để tránh cuộc xung đột mở rộng, thì Chủ
tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng kịp thời nắm bắt khoảnh khắc lịch sử, ký bản Hiệp định
Sơ bộ 6/3/1946 theo những điều kiện có lợi nhất có thể được đối với Việt Nam, để nhanh
chóng đẩy 20 vạn quận Trung Hoa Dân quốc và tay sai của chúng ra khỏi nước ta, chuẩn bị
thực lực cho một cuộc chiến đấu mới mà ta biết không thể nào tránh khỏi.

Có thể nói với sự phân định về “bạn và thù” trong thời kỳ trước đây chính là cơ sở
cho Đảng ta định hình quan điểm “đối tác, đối tượng” trong thời kỳ đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hội nhập quốc tế.

Nghị quyết 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về Chiến lược bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới đã xác định rõ mục tiêu, phương châm, quan điểm chỉ đạo và nội
dung, giải pháp để thực hiện; trong đó, việc xác định đối tác, đối tượng được đặc biệt coi
trọng. Đảng ta đã xác định: Những ai tôn trọng độc lập chủ quyền, thiết lập và mở rộng quan
hệ hữu nghị, hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với Việt Nam đều là đối tác; bất kỳ thế lực nào có
âm mưu và hành động chống phá mục tiêu của nước ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc đều là đối tượng của chúng ta. Như vậy, Đảng ta đã chỉ ra các dấu hiệu cơ bản quan
trọng để nhận thức đâu là “đối tác” có thể mở rộng quan hệ hợp tác, đâu là “đối tượng” cần
kiên quyết đấu tranh. Và khi đã nhận thức về “đối tác và đối tượng” trong cùng một chủ thể
thì phải lấy mục tiêu “xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” làm
tiêu chuẩn để quyết định mức độ quan hệ hợp tác. Nghĩa là, trong khi mở rộng quan hệ hợp
tác với “đối tác” cần nêu cao tinh thần cảnh giác phát hiện các mâu thuẫn có thể nảy sinh để
kịp thời đấu tranh. Đồng thời, trong đấu tranh với “đối tượng” không có nghĩa là phân tuyến
đối đầu mà cần tranh thủ mọi cơ hội tìm hiểu, tạo lòng tin để đi đến “tôn trọng độc lập, chủ
quyền” của nhau mà mở rộng hợp tác bình đẳng cùng có lợi. Mục tiêu cơ bản lâu dài trong
nhận thức và vận dụng quan điểm “đối tác, đối tượng” là nhằm không ngừng tăng cường
đoàn kết, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với bạn bè quốc tế. Đấu tranh với quan điểm, tư
tưởng nhận thức máy móc, khô cứng, khi xem “đối tác” là để hợp tác và chỉ rõ “đối tượng” là
để cô lập đấu tranh. Đặc biệt Đảng ta cũng khẳng định tính hai mặt tồn tại, đan xen một cách
phổ biến trong “mỗi đối tác” và “mỗi đối tượng”, đòi hỏi chúng ta phải có cái nhìn biện chứng
khoa học để trong từng thời điểm cụ thể nhận biết rõ đâu là đối tác để tranh thủ hợp tác và
đâu là đối tượng để đấu tranh.
lOMoAR cPSD| 41487147
Với sự kế thừa những giá trị của Đảng trong hoạt động đối ngoại đó đã giúp cho
Việt nam có nhiều chủ trương, chính sách đúng đắn để “thêm bạn, bớt thù”, tăng
cường sự hợp tác hữu nghị với các nước. Đồng thời, tranh thủ khai thác, phát huy
được các mặt tích cực của các đối tác để phát triển kinh tế - xã hội, hạn chế được
những mặt tiêu cực của đối tượng, góp phần bảo đảm sự ổn định chính trị, trật tự,
an toàn xã hội, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Đến năm 2016, Việt Nam có quan hệ đối tác chiến lược với 15 nước; thiết lập quan hệ
đối tác chiến lược theo ngành với 2 nước; xác lập quan hệ đối tác toàn diện với 10
nước; trở thành nước duy nhất tại Đông Nam Á xây dựng khuôn khổ quan hệ đối tác
chiến lược và đối tác toàn diện với tất cả 5 nước thành viên thường trực Hội đồng
Bảo an Liên hợp quốc và các nước lớn; có quan hệ đặc biệt với Lào, quan hệ hợp tác
toàn diện với Campuchia; xây dựng quan hệ đối tác chiến lược với những nước có
vai trò quan trọng ở các khu vực khác như châu Phi, Mỹ La-tinh…

Ngoài các đối tác nêu trên, Việt Nam cũng đã nhận ra các đối tượng cụ thể hiện nay của
nước ta như: Đối tượng có âm mưu lật đổ chế độ XHCN; đối tượng có tham vọng về chủ
quyền lãnh thổ; đối tượng do bị tác động của “DBHB” dẫn đến “tự chuyển hóa” có thể
gây ra “biến động chính trị”, hoặc tự giác trở thành đồng minh của đối tượng có âm mưu
lật đổ chế độ ta; đối tượng gây thảm họa thiên tai, môi trường có thể dẫn đến khủng
hoảng kinh tế, chính trị - xã hội, tạo cơ hội để các đối tượng khác lợi dụng khoét sâu,
thực hiện mục tiêu chiến lược của họ… Trên cơ sở xác định các đối tượng cụ thể, Đảng
và Nhà nước ta đã có những chủ trương để đối phó với từng đối tượng khác nhau, từ đó
giúp cho chúng ta bảo vệ được nền hòa bình, độc lập dân tộc.

-Thứ ba, bài học biết nhân nhượng đúng lúc, nhân nhượng có giới hạn, nhân nhượng có nguyên tắc
Ngày 02/9/1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời đã phải đối mặt với những khó
khăn về kinh tế, chính trị, văn hóa và đặc biệt là vấn đề an ninh quốc phòng. Đứng trước
tình hình đó, về mặt ngoại giao Đảng và Chính phủ đã thực hiện chính sách nhân
nhượng, hòa hoãn tạm thời, nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc độc lập và chủ quyền quốc
gia dân tộc. Thời gian đầu, trong điều kiện thực lực của chúng ta còn hạn chế, Đảng và
Chính phủ đã phải chấp nhận những điều kiện để thực hiện sách lược hòa với Trung
Hoa Dân quốc, tập trung chống thực dân Pháp xâm lược nhưng vẫn giữ vững nguyên
tắc độc lập dân tộc như: Chính phủ ta chấp nhận tiêu tiền Quan kim, Quốc tệ đã mất giá
của chúng; cung cấp lương thực thực phẩm cho chúng; nhượng cho tay sai của Trung
Hoa Dân quốc 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử, bởi ta biết rằng với số phiếu 70,
Trung Hoa Dân quốc vẫn không thể áp đặt được Chính quyền cách mạng.

Khi giữa Trung Hoa Dân quốc và Pháp ký với nhau bản Hiệp ước thay quân, ta đã
quyết định ký với Pháp Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), đồng ý cho Pháp đưa quân ra
miền Bắc thay Trung Hoa Dân quốc, tuy nhiên ta giới hạn số quân Pháp là 15.000
người, và số quân đó phải rút hết về nước trong 5 năm.

Trong quá trình đàm phán, vấn đề gay cấn nhất là việc ta đòi Pháp công nhận Việt
Nam là một quốc gia độc lập, Pháp chỉ công nhận Việt Nam là tự trị, cuối cùng Chủ
tịch Hồ Chí Minh đưa ra quy chế quốc gia tự do. Tự do – chưa phải là độc lập nhưng
là một nước có chủ quyền.

Sau Hiệp định Sơ bộ, ta và Pháp mở Hội nghị trù bị Đà Lạt, Hội nghị chính thức ở
Fontainebleau, tuy nhiên, do phía Pháp ngoan cố giữ lập trường thực dân hiếu chiến, muốn
tái lập lại chế độ thuộc địa trên toàn Đông Dương, nên các Hội nghị đều đi đến thất bại. Và để
có thêm một khoảng thời gian hòa hoãn nữa, ta quyết định ký với Pháp Tạm ước 14/9/1946,
nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế - văn hóa để ta có thêm thời gian
chuẩn bị lực lượng. Đảng Cộng sản Đông Dương nhận định: Tạm ước 14/9
lOMoAR cPSD| 41487147
là một bước nhân nhượng cuối cùng, nhân nhượng nữa là phạm đến chủ quyền của
nước, là hại quyền lợi cao trọng của dân tộc.
Với Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước 14/9, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ ta đã đi những
nước cờ mạnh bạo, sắc sảo, trước tiên thể hiện thiện chí hòa bình của nhân dân Việt Nam
đến nhân dân thế giới, đặc biệt là đến nhân dân Pháp, góp phần tạo một phong trào phản
chiến của nhân dân Pháp chống chiến tranh xâm lược. Việc ký kết các thỏa thuận này là
đỉnh cao của nghệ thuật nhân nhượng có nguyên tắc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Trong giai đoạn hiện nay, tình hình thế giới, khu vực và trên biển Đông có nhiều
biến đổi khôn lường khiến nhiệm vụ phòng thủ, bảo vệ đất nước, nhất là an ninh
trên biển ở Việt Nam trở thành nhiệm vụ khó khăn với nhiều thách thức. Từ bài học
lịch sử trên, Đảng và Nhà nước ta đã có sự kế thừa và vận dụng sáng tạo vào hoạt
động đối ngoại trong thời kỳ mới.

Dân tộc ta vốn đã từng hy sinh, tổn thất quá nhiều trong chiến tranh nên hơn ai hết
chúng ta rất yêu chuộng hòa bình. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn chủ trương giải
quyết mọi vấn đề bằng con đường hòa bình, thương thảo, hữu nghị, pháp lý chứ
không bao giờ nhân nhượng, đặc biệt trong vấn đề chủ quyền lãnh thổ.

Với chủ trương trên trong thời gian vừa qua, khi Trung Quốc công bố “đường lưỡi bò
chín khúc”, gây ra các vụ tranh chấp trên Biển Đông với các nước trong đó có Việt Nam.
Đặc biệt tháng 5/2014, Trung Quốc đã hạ đặtt trái phép giàn khoan Hải Dương-981 trong
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam, sau đó còn liên tiếp gây khó khăn
cho ngư dân của ta trong việc đánh bắt xa bờ. Trước tình hình đó Đảng và Nhà nước ta
có những chủ trương khéo léo nhằm bảo vệ chủ quyền biển đảo như: kiên quyết yêu cầu
Trung Quốc di chuyển giàn khoan và các tàu hộ tống ra khỏi vùng biển của Việt Nam;
tuyên truyền để nhân dân và Chính phủ các nước hiểu hơn về chủ quyền của Việt Nam;
kêu gọi nghị viện các nước lên tiếng, trước hết là phải tuân thủ luật pháp Quốc tế, đặc
biệt là Luật Biển năm 1982 mà Trung Quốc là một thành viên cũng phải tuân thủ; cung
cấp tài liệu về chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa phù
hợp thực tế lịch sử và luật pháp quốc tế. Đồng thời, Nhà nước đã ban hành các chính
sách nhằm khuyến khích, hỗ trợ ngư dân đánh bắt xa bờ để góp phần bảo vệ chủ quyền
biển, đảo; kết hợp chặt chẽ giữa thúc đẩy nhanh quá trình dân sự hóa trên biển, nhất là ở
một số vùng biển, đảo có vị trí chiến lược kinh tế với xây dựng thế trận quốc phòng - an
ninh trên biển vững mạnh, đủ khả năng bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển; tập trung nỗ
lực xây dựng lực lượng quản lý, bảo vệ biển, đảo vững mạnh… Từ đó kiên quyết bảo vệ
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; đồng thời giữ vững môi trường
hòa bình, ổn định để xây dựng và phát triển đất nước.

Lịch sử 86 năm ra đời và phát triển của Đảng ta cho thấy, càng trong những thời điểm khó
khăn, phức tạp thì bản lĩnh, trí tuệ, đạo đức, năng lực lãnh đạo của Đảng càng được khẳng
định. Với việc phát huy những bài học kinh nghiệm từ sách lược ngoại giao thời kỳ

1945-1946 trong giai đoạn hiện nay chính là một trong những yếu tố quan trọng đem
đến sự thành công về mặt đối ngoại của Đảng. Chúng ta tin tưởng rằng, bài học
thành công về mặt ngoại giao của Đảng trong giai đoạn 1945-1946 sẽ tiếp tục được
phát huy trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.