







Preview text:
lOMoAR cPSD| 58137911
Câu 1: Tại sao nói: "Tâm lý mang bản chất xã hội" (giải thích và cho ví dụ)?
Tâm lý mang bản chất xã hội, vì:
Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan vào người thông qua hoạt động của mỗi
người trong đó hoạt động xã hội là chủ yếu. •
Hiện thực khách quan là những gì tồn tại xung quanh chúng ta, có cái nhìn thấy được có cái không nhìn thấy được. •
Hiện thực khách quan phản ánh vào não người nảy sinh ra hiện tượng tâm lý. Nhưng sự
phản ánh tâm lý khác với sự phản ánh khác ở chỗ: đây là sự phản ánh đặc biệt. •
Hiện thực khách quan phản ánh thông qua lăng kính chủ quan của mỗi người. Hình ảnh
tâm lý mang tính chất sinh động sáng tạo. Hình ảnh tâm lý mang tính chất chủ thể, mang
đậm màu sắc cá nhân. (sinh viên cho ví dụ).
Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp. Trong đó giao tiếp là hoạt động quan trọng nhất. •
Trong hoạt động, nhờ hoạt động và hành động, con người chuyển nhượng sản phẩm tâm
lý của mình vào sản phẩm tinh thần. Tâm lý con người được phản ánh vào các sản phẩm
của hoạt động đó. (Cho ví dụ) •
Giao tiếp là điều kiện tồn tại của con người. (Cho ví dụ)
Giao tiếp có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành tâm lý. (Cho ví dụ) •
Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả lĩnh hội tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội loài người, nền
văn hóa xã hội thông qua hoạt động giao tiếp. (Cho ví dụ) •
Tâm lý của mỗi người hình thành phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử
cá nhân lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lý của mỗi người chịu sự chế ước bởi lịch của cá nhân và cộng đồng.
Câu 3: Tư duy là gì? Đặc điểm cơ bản? Muốn phát triển tu duy thì cần phải làm gì? Khái niệm: •
Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan
hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
-Tư duy của con người có những đặc điểm cơ bản sau đây: •
Tính “có vấn đề” của tư duy •
Tính gián tiếp của tư duy •
Tính trừu tượng và khái quát của tư duy •
Tư duy có quan hệ chặt chẽ với ngôn ngữ. •
Tính chất lí tính của tư duy •
Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính
Để phát triển tư duy cần phải: •
Phải xem trọng việc phát triển tư duy. Vì nếu không có khả năng tư duy thì không thể học
tập không hiểu biết, không cải tạo được tự nhiên,xã hội và rèn luyện bản thân. lOMoAR cPSD| 58137911 •
Phải đặt cá nhân vào tình huống có vấn đề để kích thích tính tích cực của bản thân, độc lập
sáng tạo khi giải quyết tình huống có vấn đề. •
Phải rèn luyện học tập nâng cao nhận thức để phát triển khả năng tư duy tốt, chính xác. •
Phải tăng cường khả năng trừu tượng khái quát. •
Phải thường xuyên quan sát tìm hiểu thực tế, rèn luyện cảm giác, tính nhạy cảm, năng lực
trí nhớ nhằm nâng cao nhận thức cảm tính để sau đó rút ra nhận thức một cách lý tính, có khoa học. •
Phải trau dồi vốn ngôn ngữ, vì ngôn ngữ là cái vỏ thể hiện của tư duy và thông qua đó mới
biểu đạt tư duy của bản thân cũng như lĩnh hội tư duy của người khác. •
Tích cực trong nhiều hoạt động và các mối quan hệ giao tiếp. •
Cần tránh những sai sót trong tư duy. Những sai sót trong tư duy là những sai sót thuộc về
kết quả tư duy (phán đoán, suy lý không chính xác, sự hiểu biết khái niệm không đầy đủ)
hoặc về hình thức thao tác của tư duy (không biết tư duy trừu tượng, sai sót trong phân
tích, tổng hợp vấn đề, thiếu mềm dẻo...).
Câu 4 Tri giác là gì? Nêu các đặc điểm của tri giác và cho ví dụ? Khái niệm:
Tri giác là một quá trình tâm lý, phản ánh một cách trọn vẹn một sự vật hiện tượng khách
quan khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của chúng ta.
Các đặc điểm của tri giác: •
Tri giác là một quá trình tâm lý. (SV cho ví dụ đúng) •
Tri giác phản ánh trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng. (SV cho ví dụ đúng) •
Tri giác phản ánh trực tiếp. (SV cho ví dụ đúng) •
Tri giác không phải là tổng số các cảm giác. (SV cho ví dụ đúng) •
Tri giác là quá trình tích cực được gắn liền với hoạt động của con người. Tri giác mang tính
tự giác, giải quyết một nhiệm vụ cụ thể, là hành động tích cực trong đó có sự kết hợp chặt
chẽ của yếu tố cảm giác vận động. (SV cho ví dụ đúng)
Câu 5 Vấn đề là gì? Tư duy và vấn đề có mối quan hệ với nhau như thế nào? Cho các ví dụ
làm sáng tỏ các mối quan hệ đó? Khái niệm: •
Vấn đề là những hoàn cảnh, tình huống thực tế diễn ra mà những phương tiện, phương
pháp hành động quen thuộc không đủ để giải quyết.
Mối quan hệ giữa vấn đề và tư duy: •
Vấn đề là tiền đề để làm xuất hiện tư duy: như đã trình bày ở trên, tư duy không thể hình
thành nếu thiếu hoàn cảnh có vấn đề. Tình huống có vấn đề mà những biện pháp, công cụ
trước đây không thể giải quyết một cách có hiệu quả sẽ làm khởi nguồn cho các hoạt động
tư duy của con người. (SV cho ví dụ) •
Vấn đề có tác động thúc đẩy, động lực cho tư duy: Vấn đề nảy sinh sẽ là động lực thôi thúc
con người tư duy để tìm khác giải quyết hiệu quả hơn. Đặc biệt là đối với những tình huống
có vấn đề phù hợp, người giải quyết có nhận thức đầy đủ, có năng lực và nhu cầu giải quyết
thì sẽ thúc đẩy nhanh chóng khả năng tư duy giải quyết vấn đề. (SV cho ví dụ) •
Vấn đề là tiêu chuẩn kiểm chứng tính thực tế của tư duy. Nói cho cùng, tất cả các hoạt động
nhận thức của con người đều xuất phát sau đó quay về hiện thực khách quan. Đối với một lOMoAR cPSD| 58137911
tình huống có vấn đề, con người luôn có nhiều cách khác nhau để giải quyết vấn đề đó,
nhưng phương pháp nào hiệu quả nhất, ứng dụng hiệu quả nhất trong thực tiễn sẽ được
chọn lựa và thực hiện. Nếu tư duy chỉ dừng lại là những suy nghĩ thì sẽ không có giá trị. (SV cho ví dụ) •
Tư duy nảy sinh và phát triển góp phần thay đổi thực tế, vấn đề. Cách giải quyết mới sẽ giúp
đặt nên những vấn đề mới hơn trong cuộc sống và lao động: những kết quả của tư duy
mang lại hiệu quả trong thực tiễn, đồng thời cũng đưa con người đối diện với những vấn
đề mới nảy sinh dựa trên nền tảng của những vấn đề cũ. (SV cho ví dụ)
Câu 6 Hãy so sánh nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính? Giữa nhận thức cảm tính và
nhận thức lý tính có mối quan hệ với nhau như thế nào? Giống nhau: •
Cả hai quá trình nhận thức đều phản ánh hiện thực khách quan để có những hình ảnh về chúng. •
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính đều là quá trình tâm lý có mở đầu, có diễn biến và kết thúc. Khác nhau:
Nhận thức cảm tính Nhận thức lí tính
Nảy sinh khi có hiện thực khách Nguồn Nảy sinh khi gặp tình gốc
quan tác động vào huống có vấn đề
các giác quan tới ngưỡng
Nội dung Chỉ phản ánh Phản ánh những thuộc phản những thuộc
tính tính bản chất những bề ngoài, trực quan cụ thể, những mối ánh
liên hệ quan hệ mối quan hệ có tính
không gian và thời quy luật. gian
Nhận thức lý tính phản Phương Nhận thức phản
ánh khái quát, gián thức ánh trực
tiếp bằng tiếp bằng ngôn ngữ, phản các giác quan.
bằng biểu tượng, bằng ánh khái niệm, Khả Chỉ phản ánh được Khả những sự vật
Phản ánh những sự vật năng hiện tượng cụ thể
hiện tượng không còn phản
tác động trực tiếp tác
động, thậm chí là ánh vào các giác quan. chưa tác động. Mối quan hệ: lOMoAR cPSD| 58137911 •
Nhận thức cảm tính là cơ sở, là nơi cung cấp nguyên liệu cho nhận thức lý tính. •
Nhận thức thức lý tính phải dựa trên nhận thức cảm tính, gắn chặt với nhận thức cảm tính,
thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính. Dù nhận thức lý tính có trừu tượng và khái quát
đến đâu thì nội dung của nó cũng chứa đựng các thành phần của nhận thức cảm tính. •
Ngược lại, nhận thức lý tính chi phối nhận thức cảm tính làm cho nhận thức cảm tính tinh
vi, nhạy bén và chính xác hơn
Câu 7 Niềm tin là gì? Trong thực tiễn cuộc sống, niềm tin có ý nghĩa như thế nào? Khái niệm: •
Niềm tin là cái kết tinh các quan điểm, tri thức, rung cảm, ý chí đã được con người thể
nghiệm trong hoạt động sống của mình, trở thành chân lý bền vửng trong mỗi cá nhân.
Niềm tin tạo cho con người nghị lực, ý chí để hành động phù hợp với quan điểm đã chấp
nhận. Ý nghĩa của niềm tin trong cuộc sống: •
Niềm tin là chìa khóa của thành công, bởi vậy chúng ta phải có niềm tin vào bản thân. •
Niềm tin của chúng ta không bao giờ chính xác tuyệt đối. Niềm tin chỉ đơn thuần là các ý
kiến và khái niệm đồng hóa của con người. Nhưng nếu chúng ta tin vào nó, niềm tin sẽ biến thành sự thật.
Niềm tin có sức mạnh phi thường đến nỗi nó thật sự ảnh hưởng đến chúng ta không chỉ về
mặt tư duy trí tuệ, mà còn về mặt thể chất, thậm chí có thể biến đổi một số cơ chế sinh
học trong cơ thể con người.
Sự khác biệt giữa người thành công và kẻ thất bại nằm ở “sản phẩm của niềm tin”.
Niềm tin làm bạn cảm thấy mạnh mẽ hơn để vươn tới những thành công, hãy chấp nhận
nó. Nếu nó hạn chế năng lực của bạn, bạn hãy từ bỏ nó.
Câu 8 Con khỉ được huấn luyện,hoặc do bắt trước,cầm chổi quét nhà,cầm búa đập gạch
hoặc đeo kính lên mắt.... Những hành động đó của con khỉ về bản chất có tương đương với
các hành động của con người không? Tại sao?
Về hình thức thì giống nhau nhưng về bản chất thì khác nhau ở chỗ :Con khỉ không biết
được mục đích việc làm của mình,chỉ là hành vi bắt trước không có ý thức Bởi vì: •
Bộ nảo của khỉ và của người hoàn toàn khác nhau •
Hành vi của con khỉ chỉ là hành vi bắt trước,không có ý thức,là hành vi bản năng •
Bộ não khỉ không có trung khu ngôn ngữ
Câu 9 Đặc điểm của tâm lí học so với các khoa học khác ?Đối tượng của tâm lí học là gì ?
Đặc điểm của tâm lí học
Là một khoa học, tâm lí học có đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu xác định.
Tâm lí học vừa có những đặc điểm chung vừa có những đặc điểm riêng so với các khoa học
khác nghiên cứu về con người. •
Tâm lí học nghiên cứu các hiện tương tâm vừa gần gũi, cụ thể, gắn bó với con người vừa
rất phức tập, trừu tượng Từ lúc sinh ra, lớn lên, trưởng thành cho đến khi vĩnh biệt cõi đời, lOMoAR cPSD| 58137911
đời sống tâm lí con người luôn gắn bó gần gũi với con người, từ những hiện tượng cảm giác
đầu tiên: nghe, nhìn, tri giác về thế giới, cảm xúc, trí nhớ, tư duy, cho đến tình cảm, ý thức,
nhân cách… đều rất “hiện thực”, thường trực, vừa tiềm tàng, vừa sống động, linh hoạt
muôn màu muôn vẻ ở mỗi con người. Các hiện tượng tâm lí vừa cụ thể, vừa trừu tượng,
đan xen hòa quyện vào nhau khó có thể tách bạch một cách rạch ròi, khó có thể cân đo
đong đếm như những hiện tượng vật chất khác, mặc dù xét đến cùng, tâm lí dù có trừu
tượng đến đâu thì cũng sẽ bộc lộ qua cử chỉ, hành vi, cách nói năng muôn hình muôn vẻ. •
Tâm lí học là nơi hội tụ nhiều khoa học nghiên cứu đời sống tâm lí của con người Là khoa
học trung gian giữa khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội, triết học và khoa học kĩ thuật, công nghệ, đối tượng nghiên cứu của khoa học tâm lí là
những hiện tượng tinh thần nhưng nó không tồn tại một cách lơ lửng trừu tượng, phi vật
chất, phi hiện thực mà nó gắn chặt với cơ sở sinh lí thần kinh, các quá trình sinh lí sinh hóa
trên bộ não, thể hiện qua hệ thống hành vi; hoạt động của con người. Mặt khác, tâm lí của
con người có nội dung, có bản chất xã hội, bị chế ước bởi các điều kiện kinh tế – xã hội và
mang tính lịch sử. Vì thế, tâm lí học là nơi hội tụ, nơi giao thoa giữa hệ thống các khoa học
về con người. Nói một cách hình ảnh và khiêm tốn hơn thì “tâm lí học là bông hoa lưỡng
tính nảy sinh và phát triển trên hai mảnh đất tự nhiên và xã hội. Vì thế, trong thành tựu của
tâm lí học, cũng như trong các phương pháp nghiên cứu của mình, tâm lí học đã kế thừa và
tiếp thu có chọn lọc nhiều thành tựu và phương pháp của các khoa học có liên quan.
Tâm lí học là bộ môn khoa học cơ bản trong hệ thống các khoa học về con người, đồng thời
nó là bộ môn nghiệp vụ trong hệ thống các khoa học tham gia vào việc đào tạo con người,
hình thành nhân cách con người nói chung và nhân cách nghề nghiệp nói riêng. Không chỉ
trong công việc đào tạo giáo viên, các nhà khoa học giáo dục mới sử dụng các thành tựu
của tâm lí học mà trong rất nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như văn học, nghệ thuật,
quân sự, pháp lí, các lĩnh vực y học, thương nghiệp, ngoại giao, du lịch, quảng cáo đều sử
dụng các tri thức của khoa học tâm lí. Trong công tác tư tưởng chính trị, trong công việc
quản lí lãnh đạo xã hội, trong việc giáo dục ở gia đình cung như tự giáo dục, tự rèn luyện ở
mỗi con người, tâm lí học có vai trò đặc biệt quan trọng.
Đối tượng của tâm lí học lOMoAR cPSD| 58137911 •
Từ “tâm lí học” ra đời từ trong lịch sử xa xưa của nhân loại. Trong tiếng La tinh từ “Psyche”
là “linh hồn”. “tâm hồn”, “tinh thần”…; từ “logos” là “học thuyết”, “khoa học”. Vì thế tâm lí
học “Psychologie” là khoa học về tâm hồn. •
Trong tác phẩm “phép biện chứng của tự nhiên” Ph.Ănghen đã chỉ rõ thế giới luôn luôn vận
động, mỗi khoa học nghiên cứu một dạng vận động của thế giới. Các khoa học phân tích
các dạng vận động của thế giới tự nhiên thuộc nhóm các khoa học tự nhiên. Các khoa học
phân tích các dạng vận động của xã hội thuộc nhóm các khoa học xã hội. Các khoa học
nghiên cứu các dạng vận động chuyển tiếp trung gian từ dạng vận động này sang dạng vận
động kia được gọi là các khoa học trung gian, chẳng hạn: cơ – vật lí học, lí – sinh học, hóa –
sinh học, tâm lí học… Trong đó tâm lí học nghiên cứu dạng vận động chuyển tiếp từ vận
động sinh vật sang vận động xã hội, từ thế giới khách quan vào bộ não con người sinh ra
hiện tượng tâm lí với tư cách là một hiện tượng tinh thần. •
Như vậy: đối tượng của tâm lí học là các hiện tượng tâm lí với tư cách là một hiện tượng
tinh thần do thế giới khách quan tác động vào não con người sinh ra, gọi chung là các hoạt
động tâm lí. Tâm lí học nghiên cứu
sự hình thành, vận hành và phát triển của hoạt động tâm lí, các quy luật của hoạt động tâm
lí là cơ chế tạo nên chúng.
Câu 10: Nhiệm vụ của Tâm lí học là gì?
Nhiệm vụ cơ bản của tâm lí học là nghiên cứu bản chất hoạt động của tâm lí, các quy luật nảy
sinh và phát triển tâm lí, cơ chế diễn biến và thể hiện tâm lí, quy luật về mối quan hệ giữa các
hiện tượng tâm lí, cụ thể là nghiên cứu: •
Những yếu tố khách quan, chủ quan nào đã tạo ra tâm lí người. •
Cơ chế hình thành, biểu hiện của hoạt động tâm lí. •
Tâm lí của con người hoạt động như thế nào.
Có thể nêu lên các nhiệm vụ cụ thể của tâm lí học như sau: •
Nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm lí cả về mặt số lượng và chất lượng. •
Phát hiện các quy luật hình thành, phát triển tâm lí. •
Tìm ra cơ chế của các hiện tượng tâm lí.
Câu 11: Năng lực là gì?Đề thực hiện tót chuyên ngành mà anh chi đã chọn thì cần có những năng lực gì?
Tính cách là: Một thuộc tính tâm lí phức tạp của cá nhân bao gồm một hệ thống thái độ của
nó đối với hiện thực,thể hiện trong hệ thống hành vi,củ chỉ và cách nói năng tương ứng
Một số đức tính về nghề kế toán: •
Nắm vững pháp luật,luật kinh tế,tham gia vào công tác chính trị-xã hội Cẩn thận,kiên
trì,chăm chỉ,chịu khó,năng động ,linh hoạt,sáng tạo... lOMoAR cPSD| 58137911
Câu 12: Mối liên hệ giữa não và tâm lí? Nêu những điểm khác nhau giữa não và tâm lí?
Mối liên hệ giữa não và tâm lí là một trong những vấn đề cơ bản trong việc lí giải cơ sở tự
nhiên, cơ sở vật chất của hiện tượng tâm lí người.
Song xung quanh mối liên hệ giữa tâm lí và não cũng có nhiều quan điểm khác nhau: •
Quan điểm tâm lí – vật lí song song: Ngay từ thời R.Đêcac với quan điểm nhị nguyên, các
đại biểu của tâm lí học kinh nghiệm chủ nghĩa coi các quá trình sinh lí và tâm lí thường song
song diễn ra trong não người, không phụ thuộc vào nhau, trong đó tâm lí được coi là hiện tượng phụ. •
Quan điểm đồng nhất tâm lí với sinh lí: Đại biểu chủ nghĩa duy vật tầm thường Đức
(Phortxtơ, Môlêsôt) cho rằng: tư tưởng do não tiết ra giống như mật do gan tiết ra.
Quan điểm duy vật: coi tâm lí và sinh lí có quan hệ chặt chẽ với nhau, tâm lí có cơ sở vật
chất là hoạt động của bộ não, nhưng tâm lí không song song hay không đồng nhất với sinh lí.
Câu 13: Giao tiếp là gì? Các loại giao tiếp và vai trò của giao tiếp ? Giao tiếp là gì? •
Giao tiếp là một quan hệ qua lại giữa con người với con người, thể hiện sự tiếp xúc tâm lí
giữa người và người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc,
tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng, tác động qua lại với nhau. Hay nói khác đi giao tiếp xác lập và
vận hành các quan hệ người – người, hiện thực hóa các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác.
Các loại giao tiếp Có nhiều cách phân loại giao tiếp: Theo phương tiện
giao tiếp, có ba loại giao tiếp sau: •
Giao tiếp vật chất: giao tiếp thông qua hành động với vật thể. •
Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ như giao tiếp bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt… •
Giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng nói. chữ viết): đây là hình thức giao tiếp đặc trưng của con
người, xác lập và vận hành mối quan hệ người – người trong xã hội.
Theo khoảng cách, có hai loại giao tiếp cơ bản: •
Giao tiếp trực tiếp: giao tiếp mặt đối mặt, các chủ thể trực tiếp phát và nhận tín hiệu với nhau. •
Giao tiếp gián tiếp: qua thư từ hoặc qua người khác, có khi qua ngoại cảm, thần giao cách cảm…
Theo quy cách, người ta chia giao tiếp thành hai loại: •
Giao tiếp chính thức: giao tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ chung theo chức trách, quy định, thể chế. •
Giao tiếp không chính thức: là giao tiếp giữa những người hiểu biết rõ về nhau, không câu
nệ vào thể thức, mà theo kiểu thân tình, nhằm mục đích chính là thông cảm, đồng cảm với
nhau. Các loại giao tiếp nói trên luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau, làm cho mối quan
hệ giao tiếp của con người vô cùng đa dạng và phong phú.
Vai trò của giao tiếp với tâm lí lOMoAR cPSD| 58137911
Nhà tâm lí học Xô viết nổi tiếng B.Ph.Lômôv cho rằng: “Khi chúng ta nghiên cứu lối sống của
một cá nhân cụ thể, chúng ta không thể chỉ giới hạn ở sự phân tích xem nó làm cái gì và như
thế nào, mà còn phải nghiên cứu xem nó giao tiếp với ai và như thế nào?”. Vì thế, cùng với
hoạt động, giao tiếp có một vai trò cơ bản trong việc hình thành và phát triển tâm lí. •
Giao tiếp là điều kiên tồn tai của cá nhân và xã hôi loài người. Nhu cau giao tiếp là một
trong những nhu cầu xã hội cơ bản, xuất hiện sớm nhất ở con người. C Mác đã chỉ ra rằng:
“Sự phát triển của một cá nhân được quy định bởi sự phát triển của tất cả các cá nhân khác
mà nó giao lưu một cách trực tiếp…” •
Thực tế chứng minh rằng, những trường hợp trẻ em do động vật nuôi mất hẳn tính người,
mất nhân cách, chỉ còn lại những đặc điểm tâm lí hành vi của con vật. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu chỉ ra rằng, sự giao tiếp quá hạn chế và nghèo nàn đã dẫn đến những hậu
quả nặng nề là dễ mắc bệnh “đói giao lưu do nằm viện lâu ngày” (Hospitalism). •
Nhờ giao tiếp, con người gia nhập vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa xã hội, quy
tắc đạo đức, chuẩn mực xã hội, đồng thời nhận thức được chính bản thân mình, tự đối
chiếu, so sánh mình với người khác, với chuẩn mực xã hội, tự đánh giá bản thân mình như
một nhân cách để hình thành một thái độ giá trị – cảm xúc nhất định đối với bản thân. Hay
nói khác đi, qua giao tiếp con người hình thành năng lực tự ý thức.
Câu 15 Anh /chị hiểu như thế nào là Tính cách ? Phân tích rõ những đặc tính tốt của bản thân mình? Tính cách là : •
Tính cách hay tính là tính chất, đặc điểm về nội tâm của mỗi con người, mà có ảnh hưởng
trực tiếp đến suy nghĩ, lời nói và hành động của người đó. Một người có thể có nhiều tính
cách và nhiều người có thể có cùng một tính cách. •
Tính cách khác với tính tình, tính khí hay cá tính. Tính cách là yếu tố quan trọng nhất của
con người. Người ta thường đánh giá hành động, lời nói, và đôi khi là suy nghĩ của một
người để suy ra tính cách người đó, và cuối cùng là kết luận về bản chất người đó
Câu 16:Anh/chị hãy cho biết :Cảm giác ,Tri giác là gì? Các loại cảm giác ,tri giác?
Cảm giác là một quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính của sự vật,
hiện tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào giác quan của ta.
Tri giác là một quá trình nhận thức phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật,
hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của ta.
Các loại cảm giác: Căn cứ vào vị trí của nguồn kích thích gây ra cảm giác nằm ở ngoài hay
trong cơ thể, người ta chia cảm giác thành hai nhóm lớn: các cảm giác bên ngoài và các cảm giác bên trong.
Các loại tri giác : Thường người ta phân loại tri giác theo 2 cách: phân loại theo cơ quan phân
tích nào giữ vai trò chính trong số các cơ quan phân tích tham gia vào quá trình tri giác và
phân loại theo đối tượng được phản ánh trong tri giác.