
















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 49431889  
CÂU 6 : sự ra đời của đcs , nêu hoàn cảnh dbien tổng kn thg 8 
Từ năm 1921-1930, Nguyễn Ái Quốc vừa tiếp tục hoạt động trong Đảng Cộng 
sản Pháp, nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện tư tưởng cứu nước, vừa tích cực 
truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu 
nước Việt Nam. Người tập trung chuẩn bị về tổ chức và cán bộ, lập ra Hội Việt 
Nam cách mạng Thanh niên (1925), tổ chức nhiều lớp đào tạo cán bộ tại Quảng 
Châu (Trung Quốc), đồng thời gửi cán bộ đi học tại Trường Đại học Phương 
Đông (Liên Xô) và Trường Lục quân Hoàng Phố (Trung Quốc). Nhờ hoạt động 
không mệt mỏi của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và nhiều đồng chí cách mạng 
tiền bối mà đến cuối năm 1929, đầu năm 1930, những điều kiện cho sự ra đời 
của một Đảng vô sản ở Việt Nam đã chín muồi. 
Thế nên, từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng 
sản thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã họp ở bán đảo Cửu Long, thuộc 
Hồng Kông (Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc thay 
mặt cho Quốc tế Cộng sản. Trong Hội nghị thành lập Đảng, đồng chí Nguyễn 
Ái Quốc đề ra 5 điểm lớn cần thảo luận và thống nhất, trước hết là tự phê bình 
và phê bình, "Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất 
các nhóm Cộng sản Đông Dương".Đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn cách 
mạng, ngày 17/6/1929, Kỳ Bộ Bắc Kỳ Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên 
đã thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng tại Hà Nội. Tháng 11/1929, các đồng 
chí Tổng bộ và Kỳ Bộ Nam Kỳ của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên cũng 
quyết định thành lập An Nam Cộng sản Đảng. Ngày 1/1/1930, những đại biểu 
ưu tú của Tân Việt cách mạng Đảng (một tổ chức tiền thân của Đảng) đã họp 
và thành lập Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn ở Trung Kỳ. Tuy nhiên, ở một 
nước có tới ba tổ chức Cộng sản nên không tránh khỏi sự phân tán về lực lượng 
và tổ chức, không thể thống nhất về tư tưởng và hành động. Trách nhiệm lịch 
sử là phải thành lập một Đảng 
Cộng sản duy nhất, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào Cộng sản ở Việt  Nam. 
Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành lập một đảng, lấy 
tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua các văn kiện gồm: 
Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt      lOMoAR cPSD| 49431889  
của Đảng và Lời kêu gọi của đồng chí Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế Cộng 
sản và Đảng Cộng sản Việt Nam gửi đến công nhân, nông dân, binh lính, thanh 
niên, học sinh và tất cả đồng bào bị áp bức, bóc lột nhân dịp thành lập Đảng. 
Trong đó, Chánh cương vắn tắt của Đảng và sách lược vắn tắt của Đảng phản 
ánh nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội 
nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản có ý nghĩa như Đại hội thành lập Đảng. 
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã quyết nghị lấy 
ngày 3 tháng 2 dương lịch mỗi năm làm ngày Kỷ niệm thành lập Đảng Cộng  sản Việt Nam. 
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã mở ra 
thời kỳ mới cho cách mạng Việt Nam - thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân 
tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời, đã xác 
định được những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam; 
đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập 
hợp, đoàn kết thống nhất các tổ chức Cộng sản, các lực lượng cách mạng và  toàn thể dân tộc.      lOMoAR cPSD| 49431889
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vô cùng quan 
trọng của lịch sử cách mạng Việt Nam, quyết định sự phát triển của dân tộc, 
chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo của phong trào yêu 
nước Việt Nam đầu thế kỷ XX. Đó là kết quả của sự vận động, phát triển và 
thống nhất phong trào cách mạng trong cả nước; sự chuẩn bị công phu về mọi 
mặt của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và sự đoàn kết nhất trí của những chiến sỹ 
tiên phong vì lợi ích của giai cấp, của dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời 
là thành quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân 
và phong trào yêu nước Việt Nam; chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã 
trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. 
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam 
là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng 
hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của 
thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang; đồng thời đóng góp tích cực vào sự 
nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ của nhân loại trên thế  giới. 
 Hoày 28 - 8 - 1945, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là các tỉnh giành chính quyền 
muộn nhất.Ngày 30 - 8 - 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt  Nam hoàn toàn sụp đổ.  Hoàn cảnh lịch sử: 
Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, tạo điều kiện cho 
phong trào giải phóng dân tộc phát triển ở các nước trên thế giới, trong đó có  Việt Nam. 
Ở Việt Nam, lệnh Tổng khởi nghĩa được phát động trong cả nước.  Diễn biến: 
Ngày 16 - 8 - 1945, một đơn vị Giải phóng tiến về giải phóng thị xã Thái  Nguyên. 
Ngày 17 - 8 - 1945, quần chúng Hà Nội tổ chức mít tinh, thể hiện sự ủng hộ  chính quyền cách mạng.      lOMoAR cPSD| 49431889
Ngày 18 - 8 - 1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam  giành chính quyền. 
Ngày 19 - 8 - 1945, khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi. 
Ngày 23 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Huế. 
Ngày 25 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Sài Gòn. 
Ngày 28 - 8 - 1945, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là các tỉnh giành chính  quyền muộn nhất. 
Ngày 30 - 8 - 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn  toàn sụp đổ. 
CÂU 7 : hoàn cảnh ra đời nhà trần , những yếu tố quyết định thắng lợi trong 3 
cuộc kháng chiến chống mông -nguyên của nhà trần 
Đến cuối thế kỉ thứ XII, nhà Lý dần rơi vào suy yếu. Triều đình bỏ bê không 
chăm lo cho đời sống của nhân dân, quan lại lao vào ăn chơi xa đọa, bỏ mặc 
dân đen trong cảnh lụt lội, hạn hán, đói kém triền miên xảy ra. Nội bộ triều 
đình thì mâu thuẫn. Đời sống nhân dân đói khổ, cơ hàn cùng cực. 
Trong quần chúng nhân dân đã xuất hiện nhiều cuộc nổi dậy trên khắp cả nước. 
Hoàn cảnh lúc bấy giờ thù trong, giặc ngoài. Giặc ngoại xâm phương Bắc rình 
rập để xâm lược, nhân cơ hội nhà Lý suy yếu càng thể hiện rõ ra dã tâm xâm  lược.      lOMoAR cPSD| 49431889
Trong nước, nhà Trần lúc này đang là dòng tộc có thế lực nhất, đứng đầu là 
thái sư Trần Thủ Độ. Vua Lý Huệ Tông lúc này phải dựa vào nhà Trần để giữ 
ngai vàng cho nên quyền lực trong triều đình thực chất rơi vào tay nhà Trần, 
mọi việc trong triều đều do Trần Thủ Độ quyết định. 
Vua Lý Huệ Tông lúc bấy giờ không có con trai, nên đã truyền ngôi cho con 
gái là công chúa Lý Chiêu Hoàng lên ngôi khi mới 7 tuổi. Trần Thủ Độ nhân 
cơ hội đấy ép Lý Chiêu Hoàng lấy cháu trai mình là Trần Cảnh. Đến đầu năm 
1226, Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho chồng. Nhà Trần chính thức được  thành lập. 
Yếu tố quyết định ….. 
Với ba lần đánh thắng quân Mông – Nguyên xâm lược, Quân và dân nhà Trần 
đã làm nên những mốc son chói lọi trong lịch sử dựng nước và giữ nước hào 
hùng của dân tộc. Thắng lợi đó là minh chứng hùng hồn, khẳng định sự chỉ đạo 
sáng suốt, tài tình của vương triều Trần cùng tinh thần tự lực, tự cường, ý chí 
cố kết cộng đồng và quyết tâm bảo vệ non sông, bờ cõi của quân, dân Đại Việt. 
Sau khi chinh phục được nhiều quốc gia và xây dựng nên một đế chế hùng 
mạnh từ bờ Đông biển Hắc Hải đến bờ Tây Thái Bình Dương, quân Mông Cổ 
tiếp tục tấn công chinh phục Nam Tống và đánh chiếm các nước ở khu vực 
Đông Á, Đông Nam Á. Để thực hiện mưu đồ này, Đại hãn Mông Cổ cho quân 
đánh chiếm Đại Việt làm bàn đạp tiến công Nam Tống và tiến hành “kế ở lâu 
dài” phát triển xuống khu vực Đông Nam châu Á. 
Tháng 01 năm 1258, khoảng bốn vạn quân Mông Cổ do tướng Ngột Lương Hợp 
Thai chỉ huy tiến hành xâm lược Đại Việt, tuy nhiên đội quân này đã bị quân và 
dân nhà Trần đánh bại. Sau cuộc tiến công lần đầu không thành, năm 1285, 
quân Mông – Nguyên tiến hành đánh chiếm nước ta lần thứ hai với quy mô lớn 
nhất (khoảng 60 vạn quân), mức độ ác liệt hơn, song vẫn không giành được 
thắng lợi. Không chấp nhận thất bại, năm 1288, quân Mông – Nguyên tiếp tục 
tiến công xâm lược lần thứ ba với mục đích rửa “nỗi nhục” và một lần nữa 
chúng lại phải cúi đầu khuất phục trước quân, dân Đại Việt. 
Về phía Đại Việt, sau khi nắm quyền từ tay nhà Lý, nhà Trần tiếp tục đưa đất 
nước phát triển mạnh mẽ, làm nên hào khí Đông A với những chính sách ưu 
việt, nổi bật là việc chăm lo củng cố triều chính, binh bị, bố phòng đất nước, 
khoan thư sức dân, v.v. Khi biết tin quân Mông – Nguyên chuẩn bị xâm lược      lOMoAR cPSD| 49431889
nước ta, vua tôi nhà Trần đã đoàn kết một lòng cùng với nhân dân cả nước 
khẩn trương làm công tác chuẩn bị để đánh giặc giữ nước. Trong vòng 30 năm 
(1258 – 1288), dưới sự lãnh đạo của vương triều Trần, quân và dân Đại Việt đã 
ba lần đánh bại quân Mông – Nguyên xâm lược, bảo vệ vững chắc giang sơn, 
bờ cõi. Có được chiến thắng trước đội quân xâm lược là do nhiều yếu tố hợp 
thành; trong đó, yếu tố cơ bản, quan trọng là “vua tôi đồng lòng, anh em hòa 
mục, cả nước góp sức” và sự chỉ đạo chiến lược sáng suốt, tài tình của Bộ 
Thống soái Đại Việt, đứng đầu là các vua Trần và Hưng Đạo vương Trần Quốc  Tuấn. 
– Toàn dân đánh giặc, đoàn kết, quyết thắng: tất cả các tầng lớp nhân dân, các 
thành phần dân tộc đều tham gia đánh giặc, bảo vệ quê hương đất nước. 
Giặc đến đâu, nhân dân theo lệnh triều đình cất giấu lương thảo, của cải, 
thực hiện “vườn không nhà trống”, tự vũ trang đánh giặc, hăng hái tham gia  các đội dân binh,… 
– Chuẩn bị chu đáo của nhà Trần: chăm lo sức dân, nâng cao đời sống vật chất, 
tinh thần của nhân dân bằng nhiều biện pháp để tạo nên sự gắn bó đoàn kết 
giữa triều đình với nhân dân. 
– Quý tộc, vương hầu nhà Trần đoàn kết: chủ động giải quyết mối bất hòa 
trong nội bộ vương triều, tạo nên hạt nhân của khối đoàn kết dân tộc mà 
Trần Quốc Tuấn là tiêu biểu. 
– Quân đội nhà Trần tinh nhuệ, quả cảm, có tinh thần hy sinh, quyết thắng. 
– Sự đóng góp của các danh tướng: Trần Hưng Đạo, Trần Khánh Dư, Trần 
Quang Khải, Trần Nhật Duật. 
– Nghệ thuật quân sự: 
+ Thực hiện kế sách “vườn không nhà trống”, “thanh dã”.  + Tránh mạnh, đánh yếu 
+ Buộc địch đánh theo cách đánh của ta 
+ Buộc địch lâm vào bị động + Chớp  thời cơ. 
CÂU 8 : nguyên nhân diễn biến td pháp xâm lược việt nam      lOMoAR cPSD| 49431889
Do nhu cầầu vềầ th trị 
ường và thu c đ a, t gi a thềế k XIX các nộ  ị  ừ  ữ  ỉ 
ước phương Tầy đ y m nhẩ  ạ 
 xầm lược thu c đ a. -ộ  ị
 Vi t Namệ có v trí đ a lí quan tr ng, giàu ị ị 
ọ tài nguyền thiền nhiền, 
chềế đ phong kiềến đang trong tnh ộ tr ng suy yềuế . ... - ạ Ngày 1-9-1858, 
quần Pháp n súng m đầầu cu cổ ở  ộ xầm lược nước ta. 
Nguyên nhân chủ quan 
Có thể khẳng định rằng khủng hoảng về chính quyền phong kiến Việt Nam 
nửa đầu thế kỉ XIX là một trong những nguyên nhân hàng đầu của việc tại 
sao Pháp xâm lược Việt Nam. 
- Về mặt chính trị 
+ Chính quyền thực hiện chính sách đàn áp phong trào đấu tranh của nhân 
dân. Sống dưới chế độ xã hội phong kiến, đã có khá nhiều cuộc nổi dậy 
chống lại chế độ nhưng đều bị dập tắt sau những cuộc đàn áp khốc liệt. 
+ Chính quyền thực hiện chính sách đối ngoại mù quáng, thần phục nhà 
Thanh, ban hành luật Gia Long, đóng cửa đất nước, không giao thương với 
bạn bè các quốc gia khác. 
+ Đây là khó khăn cho nhân dân ta; do chính sách đóng cửa mà thương nhân 
không thể nào buôn bán được với các thương nhân nước ngoài. 
+ => hiện trạng, nông dân sản xuất ra thì cũng phải chịu cảnh ế ẩm. Đời 
sống nhân dân càng khổ hơn.  - Về mặt kinh tế 
+ Bãi bỏ những cải cách tiến bộ của nhà Tây Sơn, làm cho sự phát triển kinh 
tế của đất nước bị trì trệ. Các ngành kinh tế: nông nghiệp, thủ công nghiệp 
hay thương nghiệp đều không còn cơ hội phát triển. 
+ Làm cho đời sống nhân dân vô cùng khổ cực lại kèm theo sưu thế nặng, 
ngoài ra còn phải chịu thêm cảnh thiên tai, dịch bệnh. 
+ Giữa triều đình nhà Nguyễn với nhân dân ngày càng có nhiều bất đồng, 
mâu thuẫn => các cuộc nổi dậy chống lại nhà nước phong kiến rất đông. 
+ Từ thời Gia Long đến đầu thời kỳ Pháp xâm lược có gần 500 cuộc khởi 
nghĩa do nông dân lãnh đạo. Điều này khiến cho nhà Nguyễn lâm vào tình  trạng khủng hoảng.      lOMoAR cPSD| 49431889
 Nguyên nhân khách quan: 
- Do sự phát triển của chủ nghĩa tư bản pháp về nhu cầu thị trường vàthuộc  địa tăng cao. 
- Chúng thấy rằng Việt Nam là nơi có vị trí chiến lược quan trọng, 
giàunguồn tài nguyên, khoáng sản. Việt Nam được xem như là miếng mồi 
ngon mà Pháp đã nhắm từ trước. 
- Việt Nam là ngã ba của Đông Dương, rất thuận lợi để vận chuyển hànghóa 
đường ven biển nên dễ xâm chiếm. Xâm chiếm được Việt Nam đầu tiên, 
âm mưu sau đó là những nước láng giềng thân cận. 
- Việt Nam là ngã ba của Đông Dương, rất thuận lợi để vận chuyển hànghóa 
đường ven biển nên dễ xâm chiếm. Xâm chiếm được Việt Nam đầu tiên, 
âm mưu sau đó là những nước láng giềng thân cận 
- Việt Nam có số lượng dân đông đúc nhưng trình độ dân trí thấp, đâychính 
là nguồn nhân số lượng lớn với giá rẻ. 
- Vào thời phong kiến, nhân dân ta chịu cảnh áp bức, lầm than. Ăn cònchưa 
đủ no, mặc còn chưa đủ ấm thì lấy đâu ra học hành. Đây chính là một thiệt  thòi to lớn. 
- Thực dân Pháp nhận thấy điều này có lợi, nếu thống trị được Việt Namthì 
đây sẽ là lực lượng sản xuất cốt cán. 
- Việt Nam là thị trường lớn tiêu thụ hàng hóa của nước Pháp. Điều này 
sẽlàm cho nền kinh tế của Pháp phát triển mạnh mẽ hơn. Nếu thôn tín được 
Việt Nam, Pháp sẽ đưa hàng hóa sang Việt Nam tiêu thụ. 
- Ngoài ra Pháp còn muốn thôn tính Việt Nam 
CÁC CUỘC KHỞI NGHĨA CHỐNG TD PHÁP 
Khởi nghĩa Trương Định (1859 – 1864) Năm 1859, thực dân Pháp chiếm 
thành Gia Định. Trương Định tổ chức nghĩa quân chống giặc ở Gò Công, 
Tân An, được triều đình Huế giao chức Lãnh binh. Năm 1862, vua quan 
nhà Nguyễn hàng giặc, ra lệnh giải binh, nhưng Trương Định cương quyết 
kháng Pháp đến cùng, được nhân dân suy tôn là Bình Tây đại nguyên 
soái. Ngày 20/8/1864, Trương Định bị thương nặng đã rút gươm tự sát. 
Con trai là Trương Quyền tiếp tục chiến đấu đến năm  1867.      lOMoAR cPSD| 49431889
Kh i nghĩa Nguyềnễ Trung Tr c (1861 – 1868) Năm 1861, Ngở  ự  uyềnễ 
Trung Tr c ự (t c Nguyềễn Văn L ch) n i d y Tần An, ch huy nghĩa quần đốết  cháy tàu Hy ứ  ị  ổ  ậ ở 
ỉ V ng (Espérance) c a gi c Pháp trền 
sống Vàm C Đống (12/1861), rốầi l p căn ọ ủ  ặ  ỏ  ậ c kiền trì 
chốếng gi c khăpế vùng R ch Giá, Hà Tiền và đ o Phú ứ  ặ  ạ  ả
 Quốếc. Năm 1868, b gi c băết và đ a đi hành hình, ống đã hiền ngang nói th  ng vào m t ị ặ  ư  ẳ  ặ chúng: “Bao gi ngờ 
ười Tầy nh hềtế c nổ  ỏ 
ước Nam thì m i hềtế ngớ 
ười nước Nam đánh Tầy”. 
Kh i nghĩa Ba Đình là m t trong các cu c kh i nghĩa c a phong tràoở  ộ  ộ  ở  ủ 
 Cầnầ Vương cuốếi thềế k 19 c a nhần dần Vi t Nam chốếng l i ách  đố h c a thỷ ủ  ệ  ạ  ộ ủ 
ực dần Pháp, diềnễ ra vào năm 1886-
1887 t i Ba Đình, huy n Nga S n, t nh Thạ  ệ  ơ  ỉ  anh Hóa. 
Kh i nghĩa Bãi S y là m t trong các cu c kh i nghĩa c a phong trào Cở  ậ  ộ  ộ  ở  ủ 
ầnầ Vương cuốếi thềế k 19 c a nhần dần Vi t Nam chốếng l i  ách đố h c a thỷ  ủ  ệ  ạ  ộ ủ 
ực dần Pháp, diềnễ ra t năm 1883 
và kéo dài đềnế năm 1892 m i tan rã. Bãi S yừ  ớ  ậ là m t trong ộ nh ng 
trung tầm chốnế g Pháp l n nhầết vào cuốếi thềế k 19.[1]ữ  ớ  ỷ   
Trong th i kỳ đầầu ờ (1883 - 1885), phong trào do Đinh Gia Quềế lãnh đ o, các đ  a bàn ho t đ ng lúc ạ  ị  ạ 
ộ này còn gi i h n vùng Bãi S y (bao  gốmầớ  ạ  ở  ậ   đ a ph n các huy n Vị  ậ  ệ  ăn Lầm, 
Văn Giang, Khoái Chầu, Yền Myễ thu c t nh H ng Yền).[2] T năm 1885 tr đi, vai  tròộ ỉ  ư  ừ 
ở lãnh đ o thu c vềầ Nguyềễn Thi n Thu t. Ông là th 
lĩnh cao nhầết c a nghĩa quầnạ ộ  ệ  ậ  ủ  ủ Bãi S y[3]. Bốế 
chánh Thái Nguyền Vũ Giác là ngậ 
ười giúp đ rầết nhỡ  iềuầ cho cu c ộ  kh i nghĩa Bãi S y.[1]ở  ậ   
Kh i nghĩa Hùng Lĩnh là m t cu c kh i nghĩa trong phong trào Cầnầ ở  ộ  ộ  ở 
Vương chốnế g Pháp cuốếi thềế k 19 trong l ch s Vi t Nam. Cống cuỷ ị  ử  ệ 
ộc này kh i phát ở năm 1887[1] t i Hùng Lĩnh (Vĩnh L c, Thanh Hóa), 
ngay sau khi căn c Ba Đình ạ  ộ 
ứ và Mã Cao lầần lượt thầết th . Lãnh đ o 
chính là Chánh s s n phòng Thanh Hóa ủ  ạ 
ứ ơ Tốnế g Duy Tần cùng hai 
c ng s đăếc l c là Đềầ đốếc Cao Đi n[2] ộ  ự  ự  ể  và tù trưởng 
người Thái Cầầm Bá Thước. Tháng 10 năm 1892, cu c kh i nghĩa kềết thúc, sau      lOMoAR cPSD| 49431889 ộ 
ở khi th lĩnh là Tốnế g Duy Tần b đốếi phủ  ị 
ương băết sốếng rốầi  x chềếử  t. 
Kh i nghĩa Yền Thềế là m t cu c đốếi đầầu vũ trang gi a nh ng ngở  ộ  ộ  ữ  ữ 
ười nống dần ly tán t i vùng Yền Thềế Thạ  ượng và sau đó là 
Thái Nguyền, đ ng đầầu là Hoàng Hoa ứ Thám, v i quần Pháp, khi Pháp v a kềết 
thúc chiềnế tranh v i Truớ  ừ  ớ 
ng Quốếc và băết đầầu ki m soát 
toàn b vùng Băếc kỳ nh ng năm cuốếi thềế k 19 trong l ch s Vi t ể  ộ  ữ  ỷ  ị  ử  ệ  Nam. 
Kh i nghĩa Thái Nguyền hay Binh biềến Thái Nguyền là tền g i cuở  ọ ộc n 
i d y ổ ậ ở t nh l Thái Nguyền vào năm 1917 do Tr nh Văn Cầến ch huy, chỉ ỵ 
ị ỉ ốnế g l i chính ạ quyềnầ B o h c a Pháp đ giành đ c l p cho ngả ộ ủ ể ộ ậ ười  Vi t.ệ   CU C B O Đ NG L NG SỘ Ạ  Ộ  Ạ  ƠN 
Mùa Thu năm 1921, Đ i ẤnẤ (ngộ ười Tày) huy n Cao L c, L ng S n tệ ộ ạ ơ ổ ch 
c cu c ứ ộ b o đ ng, nghĩa binh đánh vào tr i lính khốế xanh gầần Kỳ L a, nghĩa 
quần di t ạ ộ ạ ừ ệ được tền Cung Khăếc Đ n, Tuầần ph Păếc Lả ủ ở ương, huy 
n Yền Lãng, ít ngày sau ệ cu c b o đ ng cũng b th c dần Pháp d p tát.ộ ạ ộ ị ự ậ 
 CU C B O Đ NG YÊN BÁỘ Ạ  Ộ  I 
Ngày 10/2/1931, cu c b o đ ng c a Vi t Nam Quốếc dần đ ng do Nộ ạ ộ ủ ệ ả 
guyềnễ Thái H c và Nguyềễn Khăếc Nhu ch huy, n ra Yền Bái và m t vài đ a phọ ỉ 
ổ ở ộ ị ương khác nh ng đã b th c dần Pháp d p tăết nhanh chóng. H n 80 năm th 
c dần Pháp ư ị ự ậ ơ ự xầm lược và thốếng tr nị ước ta, nhần dần ta đã liền t c 
vùng lền đầếu tranh đ tụ ể ự gi i phóng, song các cu c kh i nghĩa đó đềuầ b th c 
dần Phápả ộ ở ị ự đàn áp đầễm máu và đã thầết b i. M c dù v y, các cu c đầếu 
tranh ầếy đã bi u th tnh thầần qu t ạ ặ ậ ộ ể ị ậ cường c a dần t c và góp phầần đ 
a t i thănế g l i c a cu c Cách m ng Tủ ộ ư ớ ờ ủ ộ ạ háng Tám do Đ ng C ng s n 
Đống Dả ộ ả ương lãnh đ oạ . 
CÂU 9 : ý nghĩa , kết quả , bài học kinh nghiệm của kc chg mĩ  -Kềết quả: 
Ở miềần Băếc, th c hi n đự ệ ường lốếi, ch trủ ương c a Đ ng, sau 21 năm nốễ l 
c ủ ả ự phầnế đầếu, cống cu c xầy đ ng ch nghĩa xã h i đã đ t độ ự ủ ộ ạ ược nh      lOMoAR cPSD| 49431889
ng tữ hành t u ự đáng t hào. M t chềế đ xã h i m i, chềế đ xã h i ch nghĩa bự ộ ộ 
ộ ớ ộ ộ ủ ước đầầu được hình thành. Dù chiềnế tranh ác li t, b t n thầết n ng 
nềầ vềầ vệ ị ổ ặ ật chầết, thi t h i l n ệ ạ ớ vềầ người, song khống có n n đói, d 
ch b nh và s rốếi lo n xã h i. Văn hóa, xã ạ ị ệ ự ạ ộ h i, y tềế, giáo d c độ ụ ược 
duy trì còn có s phát tri n m nh. S n xuầết nống ự ể ạ ả nghi p phát tri n, cống 
nghi p đ a phệ ể ệ ị ương được tăng cu ng.ờ 
Quần dần miềần Băếc đã đánh thăếng cu c chiềến tranh phá ho i c a đềế qu c 
Myễ, ộ ạ ủ ổ đi n hình là chiềnế thăếng l ch s c a tr n "Đi n Biền Ph trền khể ị ử 
ủ ậ ệ ủ ống" trền bầầu tr i Hà N i cuốếi năm 1972. Miềnầ Băếc khống ch chia l a 
v i các cờ ộ ỉ ử ớ hiềến trường còn hoàn thành xuầết săếc vai trò là căn c đ a c 
a cách m ng c nứ ị ủ ạ ả ước và làm nhi m v h u phệ ụ ậ ương l n đốếi v i chiềnế 
trớ ớ ường miềnầ Nam. 
Ở miềần Nam, v i s lãnh đ o, ch đ o đúng đăến c a Đ ng, quần dần ta đã vớ ự  ạ  ỉ  ạ  ủ  ả 
ượt lền m i gian kh hy sinh, bềần b và anh dũng 
chiềến đầuế , lầần lọ  ổ  ỉ 
ượt đánh b i các ạ chiềnế lược chiềến 
tranh xầm lược c a đềế quốếc Myễ. Trong giai đo n ủ  ạ  1954-1960, ta 
đã đánh b i "Chiềến tranh đ n phạ  ơ 
ương" c a Myễ - ng y, đ a cách mủ  ụ  ư 
ạng t thềếừ gi gìn l c lữ ự 
ượng sang thềế tềến cống; giai đo  n 1961 -1965 đã giạ 
ữ ữ v ng và phát tri n thềế tềnế cống, đánh b i chiềnế  lể  ạ 
ược "Chiềến tranh đ c bi tặ 
ệ " c a Myễ; giai ủ đo n 1965- 1968 
đã đánh b i chiềến lạ  ạ 
ược "Chiềến tranh c c b " c a Myễ và ch ụ  ộ  ủ 
ư hầầu, bu c Myễ ph i xuốếng thang chiềnế tranh, chầpế nh n ngốầi vộ  ả  ậ 
ào bàn đàm phán v i ta t i Pari; giai đo n 1969-1975 lã đánh b i  chiềến lớ  ạ  ạ  ạ 
ược "Vi t Nam hóa chiềến ệ tranh" c a Myễ và 
tay sai mà đ nh cao là Đ i thănế g Mùa Xuần 1975ủ ỉ  ạ   v i chiềnế ớ d 
ch Hốầ Chi Minh l ch s , đ p tan toàn b chính quyềần đ ch, bu c chúng ph i ị ị  ử  ậ  ộ  ị  ộ 
ả tuyền bốế đầầu hàng vố điềầu ki n, gi i phóng 
hoàn toàn miềnầ Nam.ệ ả   Ý nghĩa l ch s :ị ử 
Ý nghĩa l ch s đốếi v i nị ử ớ ước ta là đã kềết thúc thăếng l i 21 năm chợ iềến 
đầếu chốnế g đềế quốếc Myễ xầm lược (tnh t năm 1945), 30 năm chiềnế tranh 
ừ cách m ng (tnh ạ t năm 1945), 117 năm chốếng đềế quốếc th c dần phừ ự 
ương Tầy (tnh t năm ừ 1858), quét s ch quần xầm lạ ược ra kh i b cõi, gi i phóng 
miềần Nam, đ a l i ỏ ờ ả ư ạ đ c l p,. thốếng nhầết, toàn v n lãnh th cho đầết nộ      lOMoAR cPSD| 49431889
ậ ẹ ổ ước; hoàn thành cu c cách ộ m ng dần t c dần ch trền ph m vi c nạ ộ ủ ạ ả 
ước, m ra k nguyền m i cho dần t c ở ỷ ớ ộ ta, k nguyền c nỷ ả ước hòa bình, 
thốếng nhầết, cùng chung m t nhi m v chiềến ộ ệ ụ lược, đi lền ch nghĩa xã h i; 
tăng thềm s c m nh v t chầết, tnh tủ ộ ứ ạ ậ hầnầ , thềế và l c cho cách m ng và 
dần t c Vi t Nam, đ l i niềmầự ạ ộ ệ ể ạ t hào sầu sự ăếc và nh ng ữ kinh nghi m 
quý cho s nghi p d ng nệ ự ệ ự ước và gi nữ ước giai đo n sau; góp ạ phầnầ quan 
tr ng vào vi c nầng cao uy tn c a Đ ng và dần t c Viọ ệ  ủ  ả  ộ  ệt 
Nam trền trường quốếc tềế. 
Ý nghĩa đ i v i cách m ng thềế gi i là đã đ p tan cu c ph n kích l n nhầết c a ổ ớ ạ ớ 
ậ ộ ả ớ ủ ch nghĩa đềế quốếc vào ch nghĩa xã h i và cách m ng thềế gi i k tủ ủ ộ ạ 
ớ ể ừ sau Chiềnế tranh thềế gi i th hai, b o v v ng chăếc tềần đốnầ phía Đống 
Nam Áớ ứ ả ệ ữ c a ch ủ ủ nghĩa xã h i; làm ph s n các chiềến lộ ả ả ược chiềến 
tranh xầm lược c a đềế quốếc Myễ,ủ gầy t n thầết to l n và tác đ ng sầu săếc 
đềnế n i tnh nổ ớ ộ ộ ước Myễ trước măết và lầu dài; góp phầnầ làm suy yềếu 
ch nghĩa đềế quốếc, phá v m t phòngủ ỡ ộ tuyềnế quan tr ng c a chúng khu v c 
Đống Nam Á, m ra s s p đ khống thọ ủ ở ự ở ự ụ ổ ể tránh kh i ỏ c a ch nghĩa th 
c dần m i, c vũ m nh meễ phong trào đầuế tranh vủ ủ ự ớ ổ ạ ì m c tều ụ đ c l p 
dần t c, dần ch , t do và hòa bình phát tri n c a nhần dần thềế gi i.ộ ậ ộ ủ ự ể ủ ớ 
Đánh giá thăếng l i l ch s c a s nghi p chốnế g Myễ, c u nợ ị ử ủ ự ệ ứ ước, Báo 
cáo chính tr ị t i Đ i h i đ i bi u toàn quốếc lầần th IV c a Đ ng (tháng 12-1976) kh 
ng đ nh: ạ ạ ộ ạ ể ứ ủ ả ẳ ị "Năm tháng se ễ trối qua, nh ng thăếng l i c a nhần 
dần ta troư ợ ủ ng s nghi p ự ệ kháng chiềến chốếng Myễ, c u nứ ước mãi mãi 
được ghi vào l ch s dần tị ử ộc nh ư m t trong nh ng trang chói l i nhầết, m t bi u 
tộ ữ ọ ộ ể ượng sáng ng i vềầ s toàn ờ ự thănế g c a ch nghĩa anh hùng cách m 
ng và trí tu con ngủ ủ ạ ệ ười, và đi vào l ch s ị ử thềế gi i nh m t chiềến cống vĩ đ 
i c a thềế k XX, m t s ki n có tầầm quan ớ ư ộ ạ ủ ỷ ộ ự ệ tr ng quốếc tềế to l n và 
có tnh th i l i sầu săếc".ọ ớ ờ ạ 
b) Nguyền nhần thăếng l i và bài h c kinh nghi mợ ọ  ệ 
Nguyền nhần thănế g l i:ợ 
Thăếng l i c a s nghi p chốếng Myễ, c u nợ ủ ự ệ ứ ước là kềết qu t ng h p cả ổ ợ 
ủa nhiềuầ nguyền nhầntrong đó quan tr ng nhầết là:ọ      lOMoAR cPSD| 49431889 - 
S lãnh đ o đúng đăến c a Đ ng C ng s n Vi t Nam, ngự ạ ủ ả ộ ả ệ ười đ i bi 
u trung ạ ể thành cho nh ng l i ích sốnế g còn c a c dần t c Vi t Nam, m t ữ ợ ủ ả 
ộ ệ ộ Đ ng có đả ường lốếi chính tr ,ị 
đường lốếi quần s đ c l p,ự  ộ  ậ t ch , sáng t o.ự  ủ  ạ  - 
Cu c chiềến đầếu đầầy gian kh , hy sinh c a nhần dần và quần đ i c nộ ổ   ủ  ộ  ả 
ước, đ cặ bi t là c a cán b , chiềnế sĩ và hàng ch c tri u  đốầng b o yều ệ ủ  ộ  ụ  ệ  ả 
nướ ởc miềần Nam ngày 
đềm đốếi m t v i quần thù, x ng đáng v i danh hi u "Thành đốầng T ặ ớ  ứ   ớ  ệ  ổ quốếc".  - 
Cống cu c xầy d ng và b o v h u phộ ự ả ệ ậ ương miềần Băếc xã h i ch nghĩa 
c a ộ ủ ủ đốầng bào và chiềến sĩ miềnầ Băếc, m t h u phộ ậ ương v a chiềnế đầếu 
v a xừ ừ ầy đ ng, ự hoàn thành xuầết săếc nghĩa v c a h u phụ ủ ậ  ương l n, 
hềết lòng hềết sớ ức chi vi n ệ cho tềần tuyềến l n miềnầ Nam đánh thăếng gi  c Myễ xầm lớ  ặ  ược.  - 
Tình đoàn kềết chiềến đầếu c a nhần dần ba nủ ước Vi t Nam, Lào, 
Campuchia vàệ s ng h , giúp đ to l n c a các nự ủ ộ ỡ ớ ủ ước xã h i ch nghĩa ; s 
ng h nhi t tnh ộ ủ ự ủ ộ ệ c a Chính ph và nhần dần tềến b trền toàn thềế gi i k c 
nhần dần tềến b ủ ủ ộ ớ ể ả ộ Myễ.  Bài h c kinh nghi m:ọ  ệ 
Thăếng l i c a cu c kháng chiềến đã đ l i cho Đ g ta nhiềầu bài hợ ủ  ộ  ể ạ  ả 
ọc kinh nghi m ệ có giá tr vềầ lãnh đ o và ch đ o cách m ng.ị  ạ  ỉ  ạ  ạ 
M t là, đềầ ra và th c hi n độ ự ệ ường lốếi nầng cao ng n c đ c l p dần t c và ch ọ 
ờ ộ ậ ộ ủ nghĩa xã h i nhămầộ huy đ ng s c m nh toàn dần đánh Myễ, c nộ ứ ạ ả 
ước đánh Myễ. Đường lốếi đó th hi n ý chí và nguy n v ng c a nhần dần miềnầ 
Băếc, ể ệ ệ ọ ủ nhần dần miềần Nam và c a c dần t c Vi t Nam, phù h p v i các 
trào l u c a cách m ngủ ả ộ ệ ợ ớ ư ủ ạ thềế gi i nền đã đ ng viền đềến m c cao 
nhầết l c lớ ộ ứ ự ượng c a toàn dần t c, kềết ủ ộ h p s c m nh tềần tuyềến l n v i 
h u phợ ứ ạ ớ ớ ậ ương l n, kềết h p s c m nh cớ ợ ứ ạ ủa nhần dần ta v i s c m nh 
c a th i đ i, t o nền s c m nh t ng h p đ chiềến đầếu và ớ ứ ạ ủ ờ ạ ạ ứ ạ ổ ợ ể 
chiềnế thănế g gi c Myễ xầm lặ ược.      lOMoAR cPSD| 49431889
Hai là, tn tưởng vào s c m nh c a dần t c, kiền đ nh t tứ  ạ  ủ  ộ  ị
 ư ưởng chiềến lược tềến cống, quyềết đánh và quyềết thănế g đềế quốếc Myễ 
xầm lược. T tư ưởng đó là m t ộ nhần tốế hềết s c quan tr ng đ ho ch đ nh đúng  đănế đứ  ọ  ể  ạ  ị 
ường lốếi, ch trủ ương bi n pháp đánh 
Myễ, nhần tốế đ a cu c chiềến đầếu c a dần t c ta đi t i thăếng l i.ệ  ư  ộ  ủ  ộ  ớ  ợ 
Ba là, th c hi n chiềến tranh nhần dần, tm ra bi n pháp chiềến đầếu đúng đăến, 
ự ệ ệ sáng t o. Đ chốếng l i k đ ch xầm lạ ể ạ ẻ ị ược hùng m nh, ph i th c hi n 
chiềến tranhạ ả ự ệ nhần dần. Đốầng th i ph i chú tr ng t ng kềết th c tềễn đ tm 
ra phờ ả ọ ổ ự ể ương pháp đầếu tranh, phương pháp chiềến đầếu đúng đăến,  linh ho t, sáng tạ ạo. 
Bốến là, trền c s đơ ở ường lốếi, ch trủ ương chiềến lược chung đúng đăến ph i 
có ả cống tác t ch c th c hi n gi i, năng đ ng, sáng t o c a các cầếp bổ ứ ự ệ ỏ ộ ạ ủ 
ộ đ ng trong ả quần đ i, c a các ngành, các đ a phộ ủ ị ương, th c hi n phự ệ ương 
chầm giành thănế g l i t ng bợ ừ ước đ đi đềnế thănế g l i hoàn toàn.ể ợ 
Năm là, hềtế s c coi tr ng cống tác xầy d ng Đ ng, xầy d ng lứ ọ ự ả ự ực lượng 
cách m ng c h u phạ ở ả ậ ương và tềần tuyềến; ph i th c hi n liền minh ba nả ự 
ệ ước Đống Dương và tranh th tốếi đa s đốầng tnh, ng h ngày càng to l n c a các 
nủ ự ủ ộ ớ ủ ước xã h i ch nghĩa, c a nhần dần và chính ph các nộ ủ ủ ủ ước yều 
chu ng hòa bình ộ trền thềế gi i.ớ 
CẤU 10 DB , KQ VUA QT Đ I PHÁ QUẤN THANH Ạ 
- 12/1788, Nguyềễn Hu lền ngối Hoàng đềế, lầếy niền hi u là Quang Trung và l p  ệ  ệ 
ậ t c tềến quần ra Băếc.ứ 
- Trền đường đi, đềnế Ngh An và Thanh Hóa, Quang Trung đềệ uầ tuy n thềm ể  quần. 
- Từ Tam Điệp, Quang Trung chia quân làm 5 đạo: 
+ Đạo chủ lực, do Quang Trung trực tiếp chỉ huy, thẳng hướng vào Thăng Long. 
+ Đạo thứ hai và thứ ba đánh vào Tây Nam Thăng Long và yểm hộ cho đạo chủ lực. 
+ Đạo thứ tư tiến ra phía Hải Dương. 
+ Đạo thứ năm, tiến lên Lạng Giang (Bắc Giang), chặn đường rút lui của địch. - Đêm 30 tết, quân 
ta vượt sông Gián Khẩu (sông Đáy), tiêu diệt gọn toàn bộ quân địch ở đồn Tiền Tiêu. 
- Đêm mùng 3 tết, quân ta bí mật vây đồn Hà Hồi (Thường Tín, Hà Nội). Quângiặc bị đánh bất ngờ, 
hoảng sợ, hạ vũ khí đầu hàng.      lOMoAR cPSD| 49431889
- Sáng mùng 5, quân ta đánh đồn Ngọc Hồi (Thanh Trì, Hà Nội). Cùng lúc đó,đạo quân của đô đốc 
Long tấn công đồn Đống Đa. Quân Thanh đại bại, tướng giặc là Sầm Nghi Đống khiếp sợ, thắt cổ  tự tử. 
- Nghe tin đại bại, tướng giặc là Tôn Sĩ Nghị bàng hoàng mất vía, vội vã cùngvài võ quan vượt sông  Nhị sang Gia Lâm. 
- Trưa mùng 5, vua Quang Trung cùng đoàn quân chiến thắng tiến vào ThăngLong giữa muôn vàn 
tiếng hò reo của dân chúng. 
=> Quang Trung đại phá quân Thanh thành công. CỐNG HIẾN CỦA PHG  TRÀO TÂY SƠN .. 
* Những cống hiến của phong trào tây sơn đối với lịch sử dân tộc nửa sau thế kỷ xviii: 
– Lật đổ các tập đoàn phong kiến Nguyễn, Trịnh,Lê. ⇒ Bước đầu thống nhất đất nước. 
– Kháng chiến chống quân xâm lược Xiêm, Thanh thắng lợi ⇒ bảo vệ độc lập dân tộc. 
– Giải phóng dân nhân khỏi chế độ phong kiến thối nát thời Trịnh-Lê 
⇒ Xây dựng một vương triều mới tiến bộ 
⇒ Mở ra thời kì vàng son trong lịch sử nước ta 
⇒ Làm huỷ diệt âm mưu xâm lược của các nước khác đối với nước ta ⇒ Nền khinh tế 
phát triển trở lại, nhân dân ấm no sung sướng, có nhiều quyền lợi và đất nguyên nhân  thắng lợi : 
-nhờ ý chí đấu tranh chống áp bức bóc lột , tinh thần yêu nước , đoàn kết và hi 
sinh cao cả của nhân dân ta 
-sự lãnh đạo tài tình sáng suốt của Quang Trung và bộ chỉ huy nghĩa quân. 
Quang Trung là anh hùng dân tộc vĩ đại.  TÀI VẬN DỤNG BINH 
 Tài c ầầ m quân, tài dùng t ướ ng:   -  Cầầm quân: 
+ Khi băết đầầu kéo đại quân ra Băếc ông chia quân thành 2 đạo: thủy, bộ 
-> tổ chức đạo quân tềế chỉnh, nghiêm minh. 
+ Khi hành binh: trong 1 khoảng thời gian ngăến đã đưa đại quân vượt hàng ngàn 
cây sốế đường đèo dốếc, núi non hiểm trở -> 1 kì tích.  -  Dùng tướng:      lOMoAR cPSD| 49431889
+ Thầếu hiểu chốễ mạnh, chốễ yềếu của các tướng lĩnh -> cách săếp xềếp Ngô 
Thì Nhậm, Ngô Văn Sĩ ở lại giữ Băếc Hà cho thầếy ông hiểu rõ chốễ mạnh, chốễ 
yềếu của từng người. 
+ Khi hội quân ở Tam Điệp: khiển trách Sở, Lân rầết nghiêm khăếc -> họ thầếy 
mức độ nghiêm trọng của lốễ lầầm; rầết công băầng khi khen họ biềết nín nhịn 
đã bảo toàn lực lượng khiềến giặc chủ quan; cho họ cơ hội lập công chuộc tội. 
+ Ông đánh giá rầết cao Ngô Thì Nhậm: sự mưu trí của Ngô Thì Nhậm, dùng Ngô 
Thì Nhậm để dẹp việc binh đao sau này. 
=> Thực sự là một tướng tài. 
 Tài đ á nh tr ậ n:   - 
Biềết cách khích lệ lòng quân: cho ăn tềết trước (ở Tam Điệp), hẹn 
mùng 7 vào Thăng Long mở tiệc lớn. 
=> Có tác dụng rầết lớn đềến tinh thầần chiềến đầếu của binh sĩ.  - 
Giữ được yềếu tốế bầết ngờ: băết sốếng hềết quân do thám và tân 
binh của giặc -> các đốần không báo tin được cho nhau.  - 
Thay đổi chiềến thuật linh hoạt: 
+ Đánh Hà Hốầi: dùng nghi binh. 
+ Đánh Ngọc Hốầi: cho quân chềế tạo những tầếm lá chăến băầng ván ghép phủ 
rơm ướt -> tránh được sự thương vong súng hỏa công của giặc.  - 
Đặc biệt, vị hoàng đềế quả cảm còn đích thân đốếc xuầết, chỉ huy đạo 
quân -> sự hiện diện của nhà vua ngay giữa chiềến trường đủ làm nức  lòng binh sĩ. 
=> Trở thành sức mạnh của nghĩa quân Tây Sơn, cho vẻ đẹp của một dân tộc  anh hùng. 
CÂU 9 TÔI KHÔNG TÌM ĐC QQ J HẾẾT TD ƠI       lOMoAR cPSD| 49431889
hứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, tạo điều kiện cho phong trào giải phóng dân tộc 
phát triển ở các nước trên thế giới, trong đó có Việt  Nam. 
o Ở Việt Nam, lệnh Tổng khởi nghĩa được phát động trong cả nước.  Diễn biến: 
o Ngày 16 - 8 - 1945, một đơn vị Giải phóng tiến về giải phóng thị xã 
Thái Nguyên. o Ngày 17 - 8 - 1945, quần chúng Hà Nội tổ chức mít 
tinh, thể hiện sự ủng hộ chính quyền cách mạng. o Ngày 18 - 8 - 
1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành 
chính quyền. o Ngày 19 - 8 - 1945, khởi nghĩa giành chính quyền ở  Hà Nội thắng lợi. 
o Ngày 23 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Huế. 
o Ngày 25 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Sài Gòn. 
o Ngày 28 - 8 - 1945, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là các tỉnh giành  chính quyền muộn nhất. 
o Ngày 30 - 8 - 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam  hoàn toàn sụp đổ.   
 Hoàn cảnh lịch sử: 
o Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, tạo điều 
kiện cho phong trào giải phóng dân tộc phát triển ở các nước trên 
thế giới, trong đó có Việt Nam. 
o Ở Việt Nam, lệnh Tổng khởi nghĩa được phát động trong cả nước.  Diễn biến: 
o Ngày 16 - 8 - 1945, một đơn vị Giải phóng tiến về giải phóng thị xã 
Thái Nguyên. o Ngày 17 - 8 - 1945, quần chúng Hà Nội tổ chức mít 
tinh, thể hiện sự ủng hộ chính quyền cách mạng. o Ngày 18 - 8 - 
1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành 
chính quyền. o Ngày 19 - 8 - 1945, khởi nghĩa giành chính quyền ở  Hà Nội thắng lợi. 
o Ngày 23 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Huế. o Ngày 25 - 8 - 1945, 
giành chính quyền ở Sài Gòn. 
o Ngày 28 - 8 - 1945, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là các tỉnh giành  chính quyền muộn nhất. 
o Ngày 30 - 8 - 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam  hoàn toàn sụp đổ.