Tổng hợp câu hỏi lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện tài chính

Tổng hợp câu hỏi lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện tài chính. Từ năm 1921-1930, Nguyễn Ái Quốc vừa tiếp tục hoạt động trong Đảng Cộng sản Pháp, nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện tư tưởng cứu nước, vừa tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Tài chính 292 tài liệu

Thông tin:
17 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tổng hợp câu hỏi lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện tài chính

Tổng hợp câu hỏi lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện tài chính. Từ năm 1921-1930, Nguyễn Ái Quốc vừa tiếp tục hoạt động trong Đảng Cộng sản Pháp, nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện tư tưởng cứu nước, vừa tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

32 16 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 49431889
CÂU 6 : sự ra đời của đcs , nêu hoàn cảnh dbien tổng kn thg 8
Từ năm 1921-1930, Nguyễn Ái Quốc vừa tiếp tục hoạt động trong Đảng Cộng
sản Pháp, nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện tưởng cứu nước, vừa tích cực
truyền chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân phong trào yêu
nước Việt Nam. Người tập trung chuẩn bvề tổ chức và cán bộ, lập ra Hội Việt
Nam ch mạng Thanh niên (1925), tổ chức nhiều lớp đào tạo cán bộ tại Quảng
Châu (Trung Quốc), đồng thời gửi n bộ đi học tại Trường Đại học Phương
Đông (Liên Xô) Trường Lục quân Hoàng Phố (Trung Quốc). Nhờ hoạt động
không mệt mỏi của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc nhiều đồng chí cách mạng
tiền bối mà đến cuối năm 1929, đầu năm 1930, những điều kiện cho sự ra đời
của một Đảng vô sảnViệt Nam đã chín muồi.
Thế nên, từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng
sản thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã họp bán đảo Cửu Long, thuộc
Hồng Kông (Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc thay
mặt cho Quốc tế Cộng sản. Trong Hội nghị thành lập Đảng, đồng chí Nguyễn
Ái Quốc đề ra 5 điểm lớn cần thảo luận và thống nhất, trước hết là tự phê bình
và phê bình, "Bỏ mọi thành kiến xung đột , thành thật hợp tác để thống nhất
các nhóm Cộng sản Đông Dương".Đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn cách
mạng, ngày 17/6/1929, Kỳ Bộ Bắc Kỳ Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên
đã thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng tại Nội. Tháng 11/1929, các đồng
chí Tổng bộ Kỳ Bộ Nam Kỳ của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên cũng
quyết định thành lập An Nam Cộng sản Đảng. Ngày 1/1/1930, những đại biểu
ưu của Tân Việt cách mạng Đảng (một tổ chức tiền thân của Đảng) đã họp
và thành lập Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn ở Trung Kỳ. Tuy nhiên, ở một
nước tới ba tổ chức Cộng sản nên không tránh khỏi sự phân tán về lực ợng
và tổ chức, không thể thống nhất về tư tưởng và hành động. Trách nhiệm lịch
sử là phải thành lập một Đảng
Cộng sản duy nhất, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào Cộng sản Việt
Nam.
Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành lập một đảng, lấy
tên Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua các văn kiện gồm:
Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt
lOMoARcPSD| 49431889
của Đảng Lời kêu gọi của đồng chí Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế Cộng
sản Đảng Cộng sản Việt Nam gửi đến công nhân, nông dân, binh lính, thanh
niên, học sinh tất cả đồng bào bị áp bức, bóc lột nhân dịp thành lập Đảng.
Trong đó, Chánh cương vắn tắt của Đảng và sách lược vắn tắt của Đảng phản
ánh nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội
nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản ý nghĩa như Đại hội thành lập Đảng.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã quyết nghị lấy
ngày 3 tháng 2 dương lịch mỗi năm làm ngày Kỷ niệm thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã mở ra
thời kỳ mới cho cách mạng Việt Nam - thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân
tộc, tiến lên chủ nghĩa hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời, đã xác
định được những nội dung bản nhất của con đường ch mạng Việt Nam;
đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử trở thành ngọn cờ tập
hợp, đoàn kết thống nhất các tổ chức Cộng sản, các lực ợng cách mạng
toàn thể dân tộc.
lOMoARcPSD| 49431889
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam một bước ngoặt cùng quan
trọng của lịch sử ch mạng Việt Nam, quyết định sự phát triển của dân tộc,
chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo của phong trào yêu
nước Việt Nam đầu thế kỷ XX. Đó kết qucủa sự vận động, phát triển
thống nhất phong trào cách mạng trong cả nước; sự chuẩn bị công phu về mọi
mặt của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và sự đoàn kết nhất trí của những chiến sỹ
tiên phong vì lợi ích của giai cấp, của dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
thành quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân
phong trào yêu nước Việt Nam; chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã
trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời việc Đảng chủ trương ch mạng Việt Nam
một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng
hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của
thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang; đồng thời đóng góp tích cực vào sự
nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến b của nhân loại trên thế
giới.
Hoày 28 - 8 - 1945, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là các tỉnh giành chính quyền
muộn nhất.Ngày 30 - 8 - 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt
Nam hoàn toàn sụp đổ.
Hoàn cảnh lịch sử:
Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, tạo điều kiện cho
phong trào giải phóng dân tộc phát triển ở các nước trên thế giới, trong đó
Việt Nam.
Việt Nam, lệnh Tổng khởi nghĩa được phát động trong cả nước.
Diễn biến:
Ngày 16 - 8 - 1945, một đơn vị Giải phóng tiến về giải phóng thị xã Thái
Nguyên.
Ngày 17 - 8 - 1945, quần chúng Nội tổ chức mít tinh, thể hiện sự ủng hộ
chính quyền cách mạng.
lOMoARcPSD| 49431889
Ngày 18 - 8 - 1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Tĩnh, Quảng Nam
giành chính quyền.
Ngày 19 - 8 - 1945, khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.
Ngày 23 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Huế.
Ngày 25 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Sài Gòn.
Ngày 28 - 8 - 1945, Đồng Nai Thượng Tiên c tỉnh giành chính
quyền muộn nhất.
Ngày 30 - 8 - 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn
toàn sụp đổ.
CÂU 7 : hoàn cảnh ra đời nhà trần , những yếu tố quyết định thắng lợi trong 3
cuộc kháng chiến chống mông -nguyên của nhà trần
Đến cuối thế kỉ thứ XII, nhà dần rơi vào suy yếu. Triều đình bỏ bê không
chăm lo cho đời sống của nhân dân, quan lại lao vào ăn chơi xa đọa, bỏ mặc
dân đen trong cảnh lụt lội, hạn hán, đói kém triền miên xảy ra. Nội bộ triều
đình thì mâu thuẫn. Đời sống nhân dân đói khổ, cơ hàn cùng cực.
Trong quần chúng nhân dân đã xuất hiện nhiều cuộc nổi dậy trên khắp cả nước.
Hoàn cảnh lúc bấy giờ thù trong, giặc ngoài. Giặc ngoại xâm phương Bắc rình
rập để xâm lược, nhân hội nhà suy yếu càng thể hiện ra tâm xâm
lược.
lOMoARcPSD| 49431889
Trong nước, nhà Trần lúc này đang dòng tộc thế lực nhất, đứng đầu
thái sư Trần Thủ Độ. Vua Lý Huệ Tông lúc này phải dựa vào nhà Trần để giữ
ngai vàng cho nên quyền lực trong triều đình thực chất rơi vào tay nhà Trần,
mọi việc trong triều đều do Trần Thủ Độ quyết định.
Vua Huệ Tông lúc bấy giờ không con trai, nên đã truyền ngôi cho con
gái công chúa Chiêu Hoàng lên ngôi khi mới 7 tuổi. Trần Thủ Độ nhân
cơ hội đấy ép Lý Chiêu Hoàng lấy cháu trai mình là Trần Cảnh. Đến đầu năm
1226, Chiêu Hoàng nhường ngôi cho chồng. Nhà Trần chính thức được
thành lập.
Yếu tố quyết định …..
Với ba lần đánh thắng quân Mông – Nguyên xâm lược, Quân và dân nhà Trn
đã làm nên những mốc son chói lọi trong lịch sử dựng nước và giớc hào
hùng của dân tộc. Thắng lợi đó là minh chứng hùng hồn, khẳng định schỉ đạo
sáng suốt, tài nh của vương triều Trần cùng nh thần tự lực, tự ờng, ý chí
cố kết cng đồng và quyết tâm bảo vệ non sông, bờ cõi của quân, dân Đại Việt.
Sau khi chinh phục được nhiều quốc gia và xây dựng nên một đế chế hùng
mạnh từ bờ Đông biển Hc Hải đến bờ Tây Thái Bình Dương, quân Mông Cổ
ếp tục tấn công chinh phục Nam Tống và đánh chiếm các nước ở khu vực
Đông Á, Đông Nam Á. Để thc hiện mưu đồ này, Đại hãn Mông Cổ cho quân
đánh chiếm Đại Việt làm bàn đạp ến công Nam Tống và ến hành “kế ở lâu
dài” phát triển xuống khu vực Đông Nam châu Á.
Tháng 01 năm 1258, khoảng bốn vạn quân Mông Cổ do tướng Ngột Lương Hợp
Thai chỉ huy ến hành xâm lược Đại Việt, tuy nhiên đội quân này đã bị quân
dân nhà Trần đánh bại. Sau cuộc ến công lần đầu không thành, năm 1285,
quân Mông Nguyên ến hành đánh chiếm nước ta lần thứ hai với quy mô lớn
nhất (khoảng 60 vạn quân), mức độ ác liệt hơn, song vẫn không giành được
thắng lợi. Không chấp nhận thất bại, năm 1288, quân Mông – Nguyên ếp tc
ến công xâm lược lần thứ ba với mục đích rửa “nỗi nhục” và một lần na
chúng lại phải cúi đầu khuất phục trước quân, dân Đại Việt.
Về phía Đại Việt, sau khi nắm quyn từ tay nhà Lý, nhà Trn ếp tục đưa đất
ớc phát triển mạnh mẽ, làm nên hào khí Đông A với những chính sách ưu
việt, nổi bật là việc chăm lo củng cố triều chính, binh bị, bố phòng đất nước,
khoan thư sức dân, v.v. Khi biết n quân Mông – Nguyên chuẩn bị xâm lược
lOMoARcPSD| 49431889
ớc ta, vua tôi nhà Trần đã đoàn kết một lòng cùng với nhân dân cả c
khẩn trương làm công tác chuẩn bị để đánh giặc giữ ớc. Trong vòng 30 năm
(1258 – 1288), dưới sự lãnh đạo của vương triều Trần, quân và dân Đại Việt đã
ba lần đánh bại quân Mông – Nguyên xâm lược, bảo vệ vững chắc giang sơn,
bờ cõi. Có đưc chiến thắng trước đội quân xâm lược là do nhiều yếu t hợp
thành; trong đó, yếu tố cơ bản, quan trọng là “vua tôi đồng lòng, anh em hòa
mục, cớc góp sức” và sự chỉ đạo chiến lược sáng suốt, tài nh của Bộ
Thống soái Đại Việt, đứng đầu là các vua Trần và Hưng Đạo vương Trần Quc
Tun.
Toàn dân đánh giặc, đoàn kết, quyết thắng: tất cả các tầng lớp nhân dân, các
thành phần dân tộc đều tham gia đánh giặc, bảo vệ quê hương đất nước.
Gic đến đâu, nhân dân theo lệnh triều đình cất giấu lương thảo, của cải,
thực hiện “vườn không nhà trống, tự vũ trang đánh giặc, hăng hái tham gia
các đội dân binh,…
Chuẩn bị chu đáo của nhà Trần: chăm lo sức dân, nâng cao đời sống vật chất,
nh thn của nhân dân bằng nhiều biện pháp để tạo nên sự gắn bó đoàn kết
giữa triều đình với nhân dân.
Quý tộc, vương hầu nhà Trần đoàn kết: chủ động giải quyết mối bất hòa
trong nội bộ vương triều, tạo nên hạt nhân của khối đoàn kết dân tộc mà
Trần Quốc Tuấn là êu biểu.
Quân đội nhà Trần nh nhuệ, quả cảm, có nh thần hy sinh, quyết thắng.
Sự đóng góp của các danh tướng: Trần Hưng Đạo, Trần Khánh Dư, Trn
Quang Khải, Trần Nhật Duật.
Nghệ thuật quân sự:
+ Thực hiện kế sách “vườn không nhà trống, “thanh dã”.
+ Tránh mạnh, đánh yếu
+ Buộc địch đánh theo cách đánh của ta
+ Buộc địch lâm vào bị động + Chớp
thời cơ.
CÂU 8 : nguyên nhân diễn biến td pháp xâm lược việt nam
lOMoARcPSD| 49431889
Do nhu cầầu vềầ th trị ường và thu c đ a, t gi a thềế k XIX các nộ
ước phương Ty đ y m nhẩ xầm lược thu c đ a. -ộ
Vi t Namệ có v trí đ a lí quan tr ng, giàu ị ọ tài nguyền thiền nhiền,
chềế đ phong kiềến đang trong tnh ộ tr ng suy yềuế . ... - ạ Ngày 1-9-1858,
quần Pháp n súng m đầầu cu c ộ xầm lược nước ta.
Nguyên nhân chủ quan
Có thể khẳng định rằng khủng hoảng về chính quyền phong kiến Việt Nam
nửa đầu thế kXIX một trong những nguyên nhân hàng đầu của việc tại
sao Pháp xâm lược Việt Nam.
- Về mặt chính trị
+ Chính quyền thực hiện chính sách đàn áp phong trào đấu tranh của nhân
dân. Sống dưới chế độ hội phong kiến, đã khá nhiều cuộc nổi dậy
chống lại chế độ nhưng đều bị dập tắt sau những cuộc đàn áp khốc liệt.
+ Chính quyền thực hiện chính sách đối ngoại quáng, thần phục nhà
Thanh, ban hành luật Gia Long, đóng cửa đất nước, không giao thương với
bạn bè các quốc gia khác.
+ Đây khó khăn cho nhân dân ta; do chính sách đóng cửa thương nhân
không thể nào buôn bán được với các thương nhân nước ngoài.
+ => hiện trạng, nông dân sản xuất ra thì cũng phải chịu cảnh ế ẩm. Đời
sống nhân dân càng khổ hơn.
- Về mặt kinh tế
+ Bãi bỏ những cải cách tiến bộ của nhà Tây Sơn, làm cho sự phát triển kinh
tế của đất nước bị trì trệ. Các ngành kinh tế: nông nghiệp, thủ công nghiệp
hay thương nghiệp đều không còn cơ hội phát triển.
+ Làm cho đời sống nhân dân cùng khổ cực lại kèm theo u thế nặng,
ngoài ra còn phải chịu thêm cảnh thiên tai, dịch bệnh.
+ Giữa triều đình nhà Nguyễn với nhân dân ngày càng nhiều bất đồng,
mâu thuẫn => các cuộc nổi dậy chống lại nhà nước phong kiến rất đông.
+ Từ thời Gia Long đến đầu thời kỳ Pháp xâm lược gần 500 cuộc khởi
nghĩa do nông dân lãnh đạo. Điều này khiến cho nhà Nguyễn lâm vào tình
trạng khủng hoảng.
lOMoARcPSD| 49431889
Nguyên nhân khách quan:
- Do sự phát triển của chủ nghĩa tư bản pháp về nhu cầu thị trường vàthuộc
địa tăng cao.
- Chúng thấy rằng Việt Nam nơi vị trí chiến lược quan trọng,
giàunguồn tài nguyên, khoáng sản. Việt Nam được xem như là miếng mồi
ngon mà Pháp đã nhắm từ trước.
- Việt Nam ngã ba của Đông Dương, rất thuận lợi để vận chuyển hànghóa
đường ven biển nên dễ xâm chiếm. Xâm chiếm được Việt Nam đầu tiên,
âm mưu sau đó là những nước láng giềng thân cận.
- Việt Nam ngã ba của Đông Dương, rất thuận lợi để vận chuyển hànghóa
đường ven biển nên dễ xâm chiếm. Xâm chiếm được Việt Nam đầu tiên,
âm mưu sau đó là những nước láng giềng thân cận
- Việt Nam có số lượng dân đông đúc nhưng trình độ dân trí thấp, đâychính
là nguồn nhân số lượng lớn với giá rẻ.
- Vào thời phong kiến, nhân dân ta chịu cnh áp bức, lầm than. Ăn cònchưa
đủ no, mặc còn chưa đủ ấm thì lấy đâu ra học hành. Đây chính là một thiệt
thòi to lớn.
- Thực dân Pháp nhận thấy điều này có lợi, nếu thống trị được Việt Namthì
đây sẽ là lực lượng sản xuất cốt cán.
- Việt Nam thtrường lớn tiêu thụ hàng hóa của nước Pháp. Điều này
sẽlàm cho nền kinh tế của Pháp phát triển mạnh mẽ hơn. Nếu thôn tín được
Việt Nam, Pháp sẽ đưa hàng hóa sang Việt Nam tiêu thụ.
- Ngoài ra Pháp còn muốn thôn tính Việt Nam
CÁC CUỘC KHỞI NGHĨA CHỐNG TD PHÁP
Khởi nghĩa Trương Định (1859 – 1864) Năm 1859, thực dân Pháp chiếm
thành Gia Định. Trương Định tchức nghĩa quân chống giặc ở Gò Công,
Tân An, được triều đình Huế giao chức Lãnh binh. Năm 1862, vua quan
nhà Nguyễn hàng giặc, ra lệnh giải binh, nhưng Trương Định cương quyết
kháng Pháp đến cùng, được nhân dân suy tôn Bình Tây đại nguyên
soái. Ngày 20/8/1864, Trương Định bị thương nặng đã rút gươm tsát.
Con trai là Trương Quyền tiếp tục chiến đấu đến năm
1867.
lOMoARcPSD| 49431889
Kh i nghĩa Nguyềnễ Trung Tr c (1861 – 1868) Năm 1861, Ngở uyềnễ
Trung Tr c ự (t c Nguyềễn Văn L ch) n i d y Tần An, ch huy nghĩa quần đốết
cháy tàu Hy ứ ậ ở ỉ V ng (Espérance) c a gi c Pháp trền
sống Vàm C Đống (12/1861), rốầi l p căn ọ ậ c kiền trì
chốếng gi c khăpế vùng R ch Giá, Hà Tiền và đ o Phú
Quốếc. Năm 1868, b gi c băết và đ a đi hành hình, ống đã hiền ngang nói th
ng vào m t ị ư ặ chúng: “Bao gi ng ười Ty nh hềtế c nổ
ước Nam thì m i hềtế ng ười nước Nam đánh Ty.
Kh i nghĩa Ba Đình là m t trong các cu c kh i nghĩa c a phong trào
Cầnầ Vương cuốếi thềế k 19 c a nhần dần Vi t Nam chốếng l i ách
đố h c a th ộ ủ c dần Pháp, diềnễ ra vào năm 1886-
1887 t i Ba Đình, huy n Nga S n, t nh Thạ ơ anh Hóa.
Kh i nghĩa Bãi S y là m t trong các cu c kh i nghĩa c a phong trào C
ầnầ Vương cuốếi thềế k 19 c a nhần dần Vi t Nam chốếng l i
ách đố h c a th ộ ủ c dần Pháp, diềnễ ra t năm 1883
kéo dài đềnế năm 1892 m i tan rã. Bãi S yừ ậ là m t trong ộ nh ng
trung tm chnế g Pháp l n nhầết vào cuốếi thềế k 19.[1]ữ
Trong th i kỳ đầầu ờ (1883 - 1885), phong trào do Đinh Gia Quềế lãnh đ o, các đ
a bàn ho t đ ng lúc ạ ộ này còn gi i h n vùng Bãi S y (bao
gốmầớ đ a ph n các huy n Vị ăn Lầm,
Văn Giang, Khoái Chầu, Yền Myễ thu c t nh H ng Yền).[2] T năm 1885 tr đi, vai
tròộ ư ở lãnh đ o thu c vềầ Nguyềễn Thi n Thu t. Ông là th
lĩnh cao nhầết c a nghĩa quầnạ ủ Bãi S y[3]. Bốế
chánh Thái Nguyền Vũ Giác là ngậ ười giúp đ rầết nhỡ iềuầ cho cu c ộ
kh i nghĩa Bãi S y.[1]
Kh i nghĩa Hùng Lĩnh là m t cu c kh i nghĩa trong phong trào Cầnầ ở
Vương chốnế g Pháp cuốếi thềế k 19 trong l ch s Vi t Nam. Cống cuỷ
ộc này kh i phát ở năm 1887[1] t i Hùng Lĩnh (Vĩnh L c, Thanh Hóa),
ngay sau khi căn c Ba Đình ạ ứ và Mã Cao lầần lượt thầết th . Lãnh đ o
chính là Chánh s s n phòng Thanh Hóa ủ ứ ơ Tốnế g Duy Tần cùng hai
c ng s đăếc l c là Đềầ đốếc Cao Đi n[2] ộ tù trưởng
người Thái Cầầm Bá Thước. Tháng 10 năm 1892, cu c kh i nghĩa kềết thúc, sau
lOMoARcPSD| 49431889
ở khi th lĩnh là Tốnế g Duy Tần b đốếi phủ ương băết sốếng rốầi
x chềếử t.
Kh i nghĩa Yền Thềế là m t cu c đốếi đầầu vũ trang gi a nh ng ngở
ười nống dần ly tán t i vùng Yền Thềế Th ượng và sau đó là
Thái Nguyền, đ ng đầầu là Hoàng Hoa ứ Thám, v i quần Pháp, khi Pháp v a kềết
thúc chiềnế tranh v i Truớ ng Quốếc và băết đầầu ki m soát
toàn b vùng Băếc kỳ nh ng năm cuốếi thềế k 19 trong l ch s Vi t ể
Nam.
Kh i nghĩa Thái Nguyền hay Binh biềến Thái Nguyền là tền g i cuở ộc n
i d y ậ ở t nh l Thái Nguyền vào năm 1917 do Tr nh Văn Cầến ch huy, chỉ
ị ỉ nế g l i chính ạ quyềnầ B o h c a Pháp đ giành đ c l p cho ngả ộ ủ ể ộ ậ ười
Vi t.ệ
CU C B O Đ NG L NG SỘ ƠN
Mùa Thu năm 1921, Đ i ẤnẤ (ngộ ười Tày) huy n Cao L c, L ng S n tệ ộ ơ ch
c cu c ứ ộ b o đ ng, nghĩa binh đánh vào tr i lính khốế xanh gầần KL a, nghĩa
quần di t ạ ộ ạ ừ ệ được tền Cung Khăếc Đ n, Tuầần ph Păếc Lả ủ ở ương, huy
n Yền Lãng, ít ngày sau ệ cu c b o đ ng cũng b th c dần Pháp d p tát.ộ ạ ộ ị ự
CU C B O Đ NG YÊN BÁỘ I
Ngày 10/2/1931, cu c b o đ ng c a Vi t Nam Quốếc dần đ ng do Nộ
guyềnễ Thái H c và Nguyềễn Khăếc Nhu ch huy, n ra Yền Bái và m t vài đ a phọ ỉ
ở ộ ị ương khác nh ng đã b th c dần Pháp d p tăết nhanh chóng. H n 80 năm th
c dần Pháp ư ơ xầm lược và thốếng tr nị ước ta, nhần dần ta đã liền t c
vùng lền đầếu tranh đ tụ ể ự gi i phóng, song các cu c kh i nghĩa đó đềuầ b th c
dần Phápả đàn áp đầễm máu đã thầết b i. M c v y, các cu c đầếu
tranh ầếy đã bi u th tnh thầần qu t ạ ặ ậ ộ ể ị ậ ng c a dần t c và góp phầần đ
a t i thănế g l i c a cu c Cách m ng Tư háng Tám do Đ ng C ng s n
Đống Dả ộ ả ương lãnh đ oạ .
CÂU 9 : ý nghĩa , kết quả , bài học kinh nghiệm của kc chg mĩ
-Kềết quả:
miềần Băếc, th c hi n đự ệ ường lốếi, ch trủ ương c a Đ ng, sau 21 năm nốễ l
c ả ự phnế đầếu, cống cu c xầy đ ng ch nghĩa xã h i đã đ t độ ự ủ ộ ạ ược nh
lOMoARcPSD| 49431889
ng tữ hành t u ự đáng t hào. M t chềế đ xã h i m i, chềế đ xã h i ch nghĩa bự ộ ộ
ước đầầu được hình thành. chiềnế tranh ác li t, b t n thầết n ng
nềầ vềầ vệ ật chầết, thi t h i l n vềầ người, song khống n n đói, d
ch b nh và s rốếi lo n h i. Văn hóa, h i, y tềế, giáo d c được
duy trì còn s phát tri n m nh. S n xuầết nống nghi p phát tri n, cống
nghi p đ a phệ ể ệ ị ương được tăng cu ng.ờ
Quần dần miềần Băếc đã đánh thăếng cu c chiềến tranh phá ho i c a đềế qu c
My, ộ ạ ủ ổ đi n hình là chiềnế thăếng l ch s c a tr n "Đi n Biền Ph trền khể ị
ủ ậ ệ ủ ống" trền bầầu tr i Hà N i cuốếi năm 1972. Miềnầ ếc khống ch chia l a
v i các cờ ộ ỉ hiềến trường còn hoàn thành xuầết săếc vai trò là căn c đ a c
a cách m ng c nứ ị ủ ạ ả ước và làm nhi m v h u phệ ụ ậ ương l n đốếi v i chiềnế
trớ ớ ường miềnầ Nam.
miềần Nam, v i s lãnh đ o, ch đ o đúng đăến c a Đ ng, quần dần ta đã v
ượt lền m i gian kh hy sinh, bềần b và anh dũng
chiềến đầuế , lầần l ượt đánh b i các chiềnế ợc chiềến
tranh xầm lược c a đềế quốếc Myễ. Trong giai đo n ủ 1954-1960, ta
đã đánh b i "Chiềến tranh đ n phạ ơ ương" c a Myễ - ng y, đ a cách mủ
ư ạng t thềếừ gi gìn l c lữ ượng sang thềế tềến cống; giai đo
n 1961 -1965 đã giạ ữ ữ v ng và phát tri n thềế tềnế cống, đánh b i chiềnế
lể ược "Chiềến tranh đ c bi tặ ệ " c a Myễ; giai ủ đo n 1965- 1968
đã đánh b i chiềến l ược "Chiềến tranh c c b " c a Mych ụ
ư hầầu, bu c Myễ ph i xuốếng thang chiềnế tranh, chầpế nh n ngốầi vộ
ào bàn đàm phán v i ta t i Pari; giai đo n 1969-1975 lã đánh b i
chiềến l ược "Vi t Nam hóa chiềến ệ tranh" c a Myễ
tay sai mà đ nh cao là Đ i thănế g Mùa Xuần 1975ủ v i chiềnế ớ d
ch Hốầ Chi Minh l ch s , đ p tan toàn b chính quyềần đ ch, bu c chúng ph i ị
ả tuyn bốế đầầu hàng vố điềầu ki n, gi i phóng
hoàn toàn miềnầ Nam.ệ
Ý nghĩa l ch s :ị
Ý nghĩa l ch s đốếi v i nị ước ta đã kềết thúc thăếng l i 21 năm chợ iềến
đầếu chốnế g đềế quốếc Myễ xầm lược (tnh t năm 1945), 30 năm chiềnế tranh
ừ cách m ng (tnh ạ t năm 1945), 117 năm chốếng đềế quốếc th c dần phừ
ương Tầy (tnh t năm ừ 1858), quét s ch quần xm lạ ược ra kh i b cõi, gi i phóng
miềần Nam, đ a l i ỏư ạ đ c l p,. thốếng nhầết, toàn v n lãnh th cho đầết nộ
lOMoARcPSD| 49431889
ậ ẹ ước; hoàn thành cu c cách ộ m ng dần t c dần ch trền ph m vi c nạ ộ ạ ả
ước, m ra k nguyền m i cho dần t c ta, k nguyền c nước hòa bình,
thốếng nhầết, cùng chung m t nhi m v chiềến ợc, đi lền ch nghĩa xã h i;
tăng thềm s c m nh v t chầết, tnh tủ hầnầ , thềế và l c cho cách m ng
dần t c Vi t Nam, đ l i niềmầựệ ểt hào sầu sự ăếc và nh ng kinh nghi m
quý cho s nghi p d ng nệ ự ệ ự ước gi nữ ước giai đo n sau; góp ạ phầnầ quan
tr ng vào vi c nầng cao uy tn c a Đ ng và dần t c Viọ t
Nam trền trường quốếc tềế.
Ý nghĩa đ i v i cách m ng thềế gi i là đã đ p tan cu c ph n ch l n nhầết c a ổ ớ ạ ớ
ậ ộ ả ớ ủ ch nghĩa đềế quốếc vào ch nghĩa xã h i và cách m ng thềế gi i k tủ ủ ộ ạ
sau Chiềnế tranh thềế gi i th hai, b o v v ng chăếc tềần đốnầ phía Đống
Nam Áớ c a ch nghĩa xã h i; m ph s n các chiềến lộ ược chiềến
tranh xầm lược c a đềế quốếc Myễ,ủ gầy t n thầết to l n tác đ ng sầu ếc
đềnế n i tnh n ước Myễ trước măết và lầu dài; góp phầnầ làm suy yềếu
ch nghĩa đềế quốếc, phá v m t phòngủ ỡ tuyềnế quan tr ng c a chúng khu v c
Đống Nam Á, m ra s s p đ khống thọ ủ ở ở ự ụ ổtránh kh i c a ch nghĩa th
c dần m i, c m nh meễ phong trào đầuế tranh vủ ủ ớ ổì m c tều đ c l p
dần t c, dần ch , t do và hòa bình phát tri n c a nhần dần thềế gi i.ộ ậ ộ ủ ự ể ủ ớ
Đánh giá thăếng l i l ch s c a s nghi p chốnế g Myễ, c u nợ ước, Báo
cáo chính tr ị t i Đ i h i đ i bi u toàn quốếc lầần th IV c a Đ ng (tháng 12-1976) kh
ng đ nh: "Năm tháng se trối qua, nh ng thăếng l i c a nhn
dần ta troư ợ ng s nghi p kháng chiềến chốếng Myễ, c u nứ ước mãi mãi
được ghi vào l ch s dần tị ử ộc nh ư m t trong nh ng trang chói l i nhầết, m t bi u
tộ ữ ượng sáng ng i vềầ s toàn ờ thănế g c a ch nghĩa anh hùng cách m
ng và trí tu con ngủ ủ ạ ệ ười, và đi vào l ch s ị thềế gi i nh m t chiềến cống vĩ đ
i c a thềế k XX, m t s ki n có tầầm quan ớ ư ộ ạ ủ ỷ ộ ự ệ tr ng quốếc tềế to l n và
có tnh th i l i sầu săếc".ọ ớ ờ ạ
b) Nguyn nhần thăếng l i và bài h c kinh nghi mợ
Nguyền nhần thănế g l i:ợ
Thăếng l i c a s nghi p chốếng Myễ, c u nợ ủ ự ệ ứ ước là kềết qu t ng h p cả ổ
ủa nhiềuầ nguyền nhầntrong đó quan tr ng nhầết là:
lOMoARcPSD| 49431889
- S lãnh đ o đúng đăến c a Đ ng C ng s n Vi t Nam, ngự ạ ủ ả ộ ả ệ ười đ i bi
u trung ạ ể thành cho nh ng l i ích sốnế g còn c a c dần t c Vi t Nam, m t ợ ủ
ộ ệ ộ Đ ng có đả ường lốếi chính tr ,ị
đường lốếi quần s đ c l p,ự t ch , sáng t o.ự
- Cu c chiềến đầếu đầầy gian kh , hy sinh c a nhần dần và quần đ i c nộ
ước, đ cặ bi t c a cán b , chiềnế và hàng ch c tri u
đốầng b o yu ởc miềần Nam ngày
đềm đốếi m t v i quần thù, x ng đáng v i danh hi u "Thành đốầng T ặ
quốếc".
- Cống cu c xầy d ng b o v h u phộ ương miềần Băếc xã h i ch nghĩa
c a ộ ủ đốầng bào chiềến miềnầ ếc, m t h u phộ ương v a chiềnế đầếu
v a xừ ừ ầy đ ng, ự hoàn thành xuầết săếc nghĩa v c a h u phụ ủ ương l n,
hềết lòng hềết sớ ức chi vi n cho tềần tuyềến l n miềnầ Nam đánh thăếng gi
c Myễ xầm l ược.
- Tình đoàn kềết chiềến đầếu c a nhần dần ba nủ ước Vi t Nam, Lào,
Campuchia vàệ s ng h , giúp đ to l n c a các n ước xã h i ch nghĩa ; s
ng h nhi t tnh ộ ủ ự ủ ộ ệ c a Chính ph và nhn dn tềến b trền toàn thềế gi i k c
nhn dn tềến b ủ ủ ộ ớ ể ả ộ Myễ.
Bài h c kinh nghi m:ọ
Thăếng l i c a cu c kháng chiềến đã đ l i cho Đ g ta nhiềầu bài hợ ể ạ
ọc kinh nghi m ệ có giá tr vềầ lãnh đ o và ch đ o cách m ng.ị
M t là, đềầ ra và th c hi n độ ự ệ ường lốếi nầng cao ng n c đ c l p dần t c và ch ọ
ờ ộ ậ ộ ủ nghĩa xã h i nhămầộ huy đ ng s c m nh toàn dần đánh Myễ, c nộ ứ ạ ả
ước đánh Myễ. Đường lốếi đó th hi n ý chí nguy n v ng c a nhần dần miềnầ
ếc, nhần dần miềần Nam c a c dần t c Vi t Nam, phù h p v i các
trào l u c a cách m ngủ ư thềế gi i nền đã đ ng viền đềến m c cao
nhầết l c lớ ộ ứ ự ượng c a toàn dần t c, kềết ủ ộ h p s c m nh tềần tuyềến l n v i
h u phợ ứ ạ ớ ớ ậ ương l n, kềết h p s c m nh cớ ợ ứ ạ ủa nhần dần ta v i s c m nh
c a th i đ i, t o nền s c m nh t ng h p đ chiềến đầếu
chiềnế thănế g gi c Myễ xm lặ ược.
lOMoARcPSD| 49431889
Hai là, tn tưng vào s c m nh c a dần t c, kiền đ nh t tứ
ư ưởng chiềến lược tềến cống, quyềết đánh và quyềết thănế g đềế quốếc Myễ
xầm lược. T tư ưởng đó là m t ộ nhn tốế hềết s c quan tr ng đ ho ch đ nh đúng
đănế đứ ường lốếi, ch trủ ương bi n pháp đánh
Myễ, nhần tốế đ a cu c chiềến đầếu c a dần t c ta đi t i thăếng l i.ệ ư
Ba là, th c hi n chiềến tranh nhần dần, tm ra bi n pháp chiềến đầếu đúng đăến,
sáng t o. Đ chốếng l i k đ ch xầm lược hùng m nh, ph i th c hi n
chiềến tranhạ ả ự ệ nhần dần. Đốầng th i ph i chú tr ng t ng kềết th c tềễn đ tm
ra phờ ả ọ ự ể ương pháp đầếu tranh, phương pháp chiềến đầếu đúng đăến,
linh ho t, sáng tạ ạo.
Bốến là, trền c s đơ ở ường lốếi, ch trủ ương chiềến lược chung đúng đăến ph i
có ả cống tác t ch c th c hi n gi i, năng đ ng, sáng t o c a các cầếp bổ ứ ự ệ
đ ng trong quần đ i, c a các ngành, các đ a phộ ương, th c hi n phự ệ ương
chầm giành thănế g l i t ng bợ ừ ước đ đi đềnế thănế g l i hoàn toàn.ể ợ
Năm là, hềtế s c coi tr ng cống tác xầy d ng Đ ng, xầy d ng lứ ực lượng
cách m ng c h u phạ ở ả ậ ương tềần tuyềến; ph i th c hi n liền minh ba nả
ước Đống Dương tranh th tốếi đa s đốầng tnh, ng h ngày càng to l n c a các
nủ ự ủ ộ ớ ủ ước h i ch nghĩa, c a nhần dần và chính ph các nộ ủ ủ ủ ước yu
chu ng hòa bình ộ trền thềế gi i.ớ
CẤU 10 DB , KQ VUA QT Đ I PHÁ QUẤN THANH Ạ
- 12/1788, Nguyềễn Hu lền ngối Hoàng đềế, lầếy niền hi u là Quang Trung và l p
ậ t c tềến quần ra Băếc.
- Trền đường đi, đềnế Ngh An Thanh Hóa, Quang Trung đềệ uầ tuy n thềm
qun.
- Từ Tam Điệp, Quang Trung chia quân làm 5 đạo:
+ Đạo chủ lực, do Quang Trung trực ếp chỉ huy, thẳng hướng vào Thăng Long.
+ Đạo thứ hai và th ba đánh vào Tây Nam Thăng Long và yểm hộ cho đạo chủ lực.
+ Đạo thứ tư ến ra phía Hải Dương.
+ Đạo thứ năm, ến lên Lạng Giang (Bắc Giang), chặn đường rút lui của địch. - Đêm 30 tết, quân
ta vượt sông Gián Khẩu (sông Đáy), êu diệt gọn toàn bộ quân địch ở đồn Tiền Tiêu.
- Đêm mùng 3 tết, quân ta bí mật vây đồn Hà Hi (Thường Tín, Nội). Quângiặc bị đánh bất ngờ,
hoảng sợ, hạ vũ khí đầu hàng.
lOMoARcPSD| 49431889
- Sáng mùng 5, quân ta đánh đồn Ngọc Hồi (Thanh Trì, Hà Nội). Cùng lúc đó,đạo quân của đô đc
Long tấn công đồn Đống Đa. Quân Thanh đại bại, tướng giặc là Sầm Nghi Đống khiếp sợ, thắt cổ
tự tử.
- Nghe n đại bại, tướng giặc là Tôn Sĩ Nghị bàng hoàng mất vía, vội vã cùngvài quan vượt ng
Nhị sang Gia Lâm.
- Trưa mùng 5, vua Quang Trung cùng đoàn quân chiến thắng ến vào ThăngLong giữa muôn vàn
ếng hò reo của dân chúng.
=> Quang Trung đại phá quân Thanh thành công. CỐNG HIẾN CỦA PHG
TRÀO TÂY SƠN ..
* Những cống hiến của phong trào tây sơn đối vi lịch sử dân tộc nửa sau thế kỷ xviii:
Lật đổ các tập đoàn phong kiến Nguyễn, Trịnh,Lê. ớc đầu thống nhất đất nước.
Kháng chiến chống quân xâm lược Xiêm, Thanh thắng lợi bảo vệ độc lập dân tộc.
Giải phóng dân nhân khỏi chế độ phong kiến thối nát thời Trịnh-
Xây dựng một vương triều mới ến bộ
Mở ra thời kì vàng son trong lịch sử ớc ta
Làm huỷ diệt âm mưu xâm lược của các nước khác đối với nước ta Nền khinh tế
phát triển trở lại, nhân dân ấm no sung ớng, có nhiều quyền lợi đất nguyên nhân
thắng lợi :
-nhờ ý chí đấu tranh chống áp bức bóc lột , nh thần yêu nước , đoàn kết và hi
sinh cao cả của nhân dân ta
-sự lãnh đạo tài nh sáng suốt của Quang Trung và bộ chỉ huy nghĩa quân.
Quang Trung là anh hùng dân tộc vĩ đại.
TÀI VẬN DỤNG BINH
Tài c ầầ m quân, tài dùng t ướ ng:
- Cầầm quân:
+ Khi băết đầầu kéo đại quân ra Băếc ông chia quân thành 2 đạo: thủy, bộ
-> tổ chc đạo quân tềế chỉnh, nghiêm minh.
+ Khi hành binh: trong 1 khoảng thời gian ngăến đã đưa đại quân vượt hàng ngàn
y sốế đường đèo dốếc, núi non hiểm tr -> 1 kì ch.
- Dùng tướng:
lOMoARcPSD| 49431889
+ Thầếu hiểu chốễ mạnh, chốễ yềếu của các tướng lĩnh -> cách săếp xềếp N
Thì Nhậm, Ngô Văn Sĩ lại giữ ếc Hà cho thầếy ông hiểu rõ chốễ mạnh, chốễ
yềếu của từng người.
+ Khi hội quân Tam Điệp: khiển trách Sở, Lân rầết nghiêm khăếc -> họ thầếy
mức độ nghiêm trọng của lốễ lầầm; rầết công băầng khi khen hbiềết nín nhịn
đã bảo toàn lực lượng khiềến giặc chủ quan; cho họ cơ hội lập công chuộc ti.
+ Ông đánh giá rầết cao Ngô Thì Nhậm: sự mưu trí của Ngô Thì Nhậm, dùng N
Thì Nhậm để dẹp việc binh đao sau này.
=> Thực sự là một tướng tài.
Tài đ á nh tr ậ n:
- Biềết cách khích lệ lòng quân: cho ăn tềết trước (ở Tam Điệp), hẹn
mùng 7 vào Thăng Long mở ệc ln.
=> Có tác dụng rầết ln đềến nh thầần chiềến đầếu của binh sĩ.
- Giđược yềếu tốế bầết ngờ: băết sốếng hềết quân do thám tân
binh của giặc -> các đốần không báo n được cho nhau.
- Thay đổi chiềến thuật linh hoạt:
+ Đánh Hà Hốầi: dùng nghi binh.
+ Đánh Ngc Hốầi: cho quân chềế tạo những tầếm lá chăến băầng ván ghép ph
rơm ướt -> tránh được sự thương vong súng hỏa công của giặc.
- Đặc biệt, vị hoàng đềế quả cảm còn đích thân đốếc xuầết, chỉ huy đạo
quân -> sự hiện diện ca nhà vua ngay giữa chiềến trường đủ làm nức
lòng binh sĩ.
=> Trở thành sức mạnh của nghĩa quân Tây Sơn, cho vẻ đẹp của một dân tc
anh hùng.
CÂU 9 TÔI KHÔNG TÌM ĐC QQ J HẾẾT TD ƠI
lOMoARcPSD| 49431889
hứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, tạo điều kiện cho phong trào giải phóng dân tộc
phát triển ở các nước trên thế giới, trong đó có Việt
Nam.
o Việt Nam, lệnh Tổng khởi nghĩa được phát động trong cả ớc.
Diễn biến:
o Ngày 16 - 8 - 1945, một đơn vị Giải phóng ến về giải phóng thị xã
Thái Nguyên. o Ngày 17 - 8 - 1945, quần chúng Hà Nội tổ chức mít
nh, thể hiện sự ủng hộ chính quyền cách mạng. o Ngày 18 - 8 -
1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành
chính quyền. o Ngày 19 - 8 - 1945, khởi nghĩa giành chính quyền
Hà Nội thắng lợi.
o Ngày 23 - 8 - 1945, giành chính quyền Huế.
o Ngày 25 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Sài Gòn.
o Ngày 28 - 8 - 1945, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là các tỉnh giành
chính quyền muộn nhất.
o Ngày 30 - 8 - 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam
hoàn toàn sụp đổ.
Hoàn cảnh lịch sử:
o Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, tạo điều
kiện cho phong trào giải phóng dân tộc phát triển ở các nước trên
thế giới, trong đó có Việt Nam.
o Việt Nam, lệnh Tổng khởi nghĩa được phát động trong cả ớc.
Diễn biến:
o Ngày 16 - 8 - 1945, một đơn vị Giải phóng ến về giải phóng thị xã
Thái Nguyên. o Ngày 17 - 8 - 1945, quần chúng Hà Nội tổ chức mít
nh, thể hiện sự ủng hộ chính quyền cách mạng. o Ngày 18 - 8 -
1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành
chính quyền. o Ngày 19 - 8 - 1945, khởi nghĩa giành chính quyền
Hà Nội thắng lợi.
o Ngày 23 - 8 - 1945, giành chính quyền Huế. o Ngày 25 - 8 - 1945,
giành chính quyền ở Sài Gòn.
o Ngày 28 - 8 - 1945, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là các tỉnh giành
chính quyền muộn nhất.
o Ngày 30 - 8 - 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam
hoàn toàn sụp đổ.
| 1/17

Preview text:

lOMoAR cPSD| 49431889
CÂU 6 : sự ra đời của đcs , nêu hoàn cảnh dbien tổng kn thg 8
Từ năm 1921-1930, Nguyễn Ái Quốc vừa tiếp tục hoạt động trong Đảng Cộng
sản Pháp, nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện tư tưởng cứu nước, vừa tích cực
truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu
nước Việt Nam. Người tập trung chuẩn bị về tổ chức và cán bộ, lập ra Hội Việt
Nam cách mạng Thanh niên (1925), tổ chức nhiều lớp đào tạo cán bộ tại Quảng
Châu (Trung Quốc), đồng thời gửi cán bộ đi học tại Trường Đại học Phương
Đông (Liên Xô) và Trường Lục quân Hoàng Phố (Trung Quốc). Nhờ hoạt động
không mệt mỏi của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và nhiều đồng chí cách mạng
tiền bối mà đến cuối năm 1929, đầu năm 1930, những điều kiện cho sự ra đời
của một Đảng vô sản ở Việt Nam đã chín muồi.
Thế nên, từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930, Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng
sản thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã họp ở bán đảo Cửu Long, thuộc
Hồng Kông (Trung Quốc) dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc thay
mặt cho Quốc tế Cộng sản. Trong Hội nghị thành lập Đảng, đồng chí Nguyễn
Ái Quốc đề ra 5 điểm lớn cần thảo luận và thống nhất, trước hết là tự phê bình
và phê bình, "Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất
các nhóm Cộng sản Đông Dương".Đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn cách
mạng, ngày 17/6/1929, Kỳ Bộ Bắc Kỳ Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên
đã thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng tại Hà Nội. Tháng 11/1929, các đồng
chí Tổng bộ và Kỳ Bộ Nam Kỳ của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên cũng
quyết định thành lập An Nam Cộng sản Đảng. Ngày 1/1/1930, những đại biểu
ưu tú của Tân Việt cách mạng Đảng (một tổ chức tiền thân của Đảng) đã họp
và thành lập Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn ở Trung Kỳ. Tuy nhiên, ở một
nước có tới ba tổ chức Cộng sản nên không tránh khỏi sự phân tán về lực lượng
và tổ chức, không thể thống nhất về tư tưởng và hành động. Trách nhiệm lịch
sử là phải thành lập một Đảng
Cộng sản duy nhất, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào Cộng sản ở Việt Nam.
Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành lập một đảng, lấy
tên là Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thông qua các văn kiện gồm:
Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt lOMoAR cPSD| 49431889
của Đảng và Lời kêu gọi của đồng chí Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế Cộng
sản và Đảng Cộng sản Việt Nam gửi đến công nhân, nông dân, binh lính, thanh
niên, học sinh và tất cả đồng bào bị áp bức, bóc lột nhân dịp thành lập Đảng.
Trong đó, Chánh cương vắn tắt của Đảng và sách lược vắn tắt của Đảng phản
ánh nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội
nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản có ý nghĩa như Đại hội thành lập Đảng.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã quyết nghị lấy
ngày 3 tháng 2 dương lịch mỗi năm làm ngày Kỷ niệm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã mở ra
thời kỳ mới cho cách mạng Việt Nam - thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân
tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời, đã xác
định được những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam;
đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập
hợp, đoàn kết thống nhất các tổ chức Cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc. lOMoAR cPSD| 49431889
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vô cùng quan
trọng của lịch sử cách mạng Việt Nam, quyết định sự phát triển của dân tộc,
chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo của phong trào yêu
nước Việt Nam đầu thế kỷ XX. Đó là kết quả của sự vận động, phát triển và
thống nhất phong trào cách mạng trong cả nước; sự chuẩn bị công phu về mọi
mặt của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và sự đoàn kết nhất trí của những chiến sỹ
tiên phong vì lợi ích của giai cấp, của dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
là thành quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước Việt Nam; chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã
trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam
là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng
hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của
thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang; đồng thời đóng góp tích cực vào sự
nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ của nhân loại trên thế giới.
Hoày 28 - 8 - 1945, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là các tỉnh giành chính quyền
muộn nhất.Ngày 30 - 8 - 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ. Hoàn cảnh lịch sử:
Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, tạo điều kiện cho
phong trào giải phóng dân tộc phát triển ở các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Ở Việt Nam, lệnh Tổng khởi nghĩa được phát động trong cả nước. Diễn biến:
Ngày 16 - 8 - 1945, một đơn vị Giải phóng tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên.
Ngày 17 - 8 - 1945, quần chúng Hà Nội tổ chức mít tinh, thể hiện sự ủng hộ chính quyền cách mạng. lOMoAR cPSD| 49431889
Ngày 18 - 8 - 1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền.
Ngày 19 - 8 - 1945, khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.
Ngày 23 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Huế.
Ngày 25 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Sài Gòn.
Ngày 28 - 8 - 1945, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là các tỉnh giành chính quyền muộn nhất.
Ngày 30 - 8 - 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.
CÂU 7 : hoàn cảnh ra đời nhà trần , những yếu tố quyết định thắng lợi trong 3
cuộc kháng chiến chống mông -nguyên của nhà trần
Đến cuối thế kỉ thứ XII, nhà Lý dần rơi vào suy yếu. Triều đình bỏ bê không
chăm lo cho đời sống của nhân dân, quan lại lao vào ăn chơi xa đọa, bỏ mặc
dân đen trong cảnh lụt lội, hạn hán, đói kém triền miên xảy ra. Nội bộ triều
đình thì mâu thuẫn. Đời sống nhân dân đói khổ, cơ hàn cùng cực.
Trong quần chúng nhân dân đã xuất hiện nhiều cuộc nổi dậy trên khắp cả nước.
Hoàn cảnh lúc bấy giờ thù trong, giặc ngoài. Giặc ngoại xâm phương Bắc rình
rập để xâm lược, nhân cơ hội nhà Lý suy yếu càng thể hiện rõ ra dã tâm xâm lược. lOMoAR cPSD| 49431889
Trong nước, nhà Trần lúc này đang là dòng tộc có thế lực nhất, đứng đầu là
thái sư Trần Thủ Độ. Vua Lý Huệ Tông lúc này phải dựa vào nhà Trần để giữ
ngai vàng cho nên quyền lực trong triều đình thực chất rơi vào tay nhà Trần,
mọi việc trong triều đều do Trần Thủ Độ quyết định.
Vua Lý Huệ Tông lúc bấy giờ không có con trai, nên đã truyền ngôi cho con
gái là công chúa Lý Chiêu Hoàng lên ngôi khi mới 7 tuổi. Trần Thủ Độ nhân
cơ hội đấy ép Lý Chiêu Hoàng lấy cháu trai mình là Trần Cảnh. Đến đầu năm
1226, Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho chồng. Nhà Trần chính thức được thành lập.
Yếu tố quyết định …..
Với ba lần đánh thắng quân Mông – Nguyên xâm lược, Quân và dân nhà Trần
đã làm nên những mốc son chói lọi trong lịch sử dựng nước và giữ nước hào
hùng của dân tộc. Thắng lợi đó là minh chứng hùng hồn, khẳng định sự chỉ đạo
sáng suốt, tài tình của vương triều Trần cùng tinh thần tự lực, tự cường, ý chí
cố kết cộng đồng và quyết tâm bảo vệ non sông, bờ cõi của quân, dân Đại Việt.
Sau khi chinh phục được nhiều quốc gia và xây dựng nên một đế chế hùng
mạnh từ bờ Đông biển Hắc Hải đến bờ Tây Thái Bình Dương, quân Mông Cổ
tiếp tục tấn công chinh phục Nam Tống và đánh chiếm các nước ở khu vực
Đông Á, Đông Nam Á. Để thực hiện mưu đồ này, Đại hãn Mông Cổ cho quân
đánh chiếm Đại Việt làm bàn đạp tiến công Nam Tống và tiến hành “kế ở lâu
dài” phát triển xuống khu vực Đông Nam châu Á.
Tháng 01 năm 1258, khoảng bốn vạn quân Mông Cổ do tướng Ngột Lương Hợp
Thai chỉ huy tiến hành xâm lược Đại Việt, tuy nhiên đội quân này đã bị quân và
dân nhà Trần đánh bại. Sau cuộc tiến công lần đầu không thành, năm 1285,
quân Mông – Nguyên tiến hành đánh chiếm nước ta lần thứ hai với quy mô lớn
nhất (khoảng 60 vạn quân), mức độ ác liệt hơn, song vẫn không giành được
thắng lợi. Không chấp nhận thất bại, năm 1288, quân Mông – Nguyên tiếp tục
tiến công xâm lược lần thứ ba với mục đích rửa “nỗi nhục” và một lần nữa
chúng lại phải cúi đầu khuất phục trước quân, dân Đại Việt.
Về phía Đại Việt, sau khi nắm quyền từ tay nhà Lý, nhà Trần tiếp tục đưa đất
nước phát triển mạnh mẽ, làm nên hào khí Đông A với những chính sách ưu
việt, nổi bật là việc chăm lo củng cố triều chính, binh bị, bố phòng đất nước,
khoan thư sức dân, v.v. Khi biết tin quân Mông – Nguyên chuẩn bị xâm lược lOMoAR cPSD| 49431889
nước ta, vua tôi nhà Trần đã đoàn kết một lòng cùng với nhân dân cả nước
khẩn trương làm công tác chuẩn bị để đánh giặc giữ nước. Trong vòng 30 năm
(1258 – 1288), dưới sự lãnh đạo của vương triều Trần, quân và dân Đại Việt đã
ba lần đánh bại quân Mông – Nguyên xâm lược, bảo vệ vững chắc giang sơn,
bờ cõi. Có được chiến thắng trước đội quân xâm lược là do nhiều yếu tố hợp
thành; trong đó, yếu tố cơ bản, quan trọng là “vua tôi đồng lòng, anh em hòa
mục, cả nước góp sức” và sự chỉ đạo chiến lược sáng suốt, tài tình của Bộ
Thống soái Đại Việt, đứng đầu là các vua Trần và Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn.
– Toàn dân đánh giặc, đoàn kết, quyết thắng: tất cả các tầng lớp nhân dân, các
thành phần dân tộc đều tham gia đánh giặc, bảo vệ quê hương đất nước.
Giặc đến đâu, nhân dân theo lệnh triều đình cất giấu lương thảo, của cải,
thực hiện “vườn không nhà trống”, tự vũ trang đánh giặc, hăng hái tham gia các đội dân binh,…
– Chuẩn bị chu đáo của nhà Trần: chăm lo sức dân, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân bằng nhiều biện pháp để tạo nên sự gắn bó đoàn kết
giữa triều đình với nhân dân.
– Quý tộc, vương hầu nhà Trần đoàn kết: chủ động giải quyết mối bất hòa
trong nội bộ vương triều, tạo nên hạt nhân của khối đoàn kết dân tộc mà
Trần Quốc Tuấn là tiêu biểu.
– Quân đội nhà Trần tinh nhuệ, quả cảm, có tinh thần hy sinh, quyết thắng.
– Sự đóng góp của các danh tướng: Trần Hưng Đạo, Trần Khánh Dư, Trần
Quang Khải, Trần Nhật Duật.
– Nghệ thuật quân sự:
+ Thực hiện kế sách “vườn không nhà trống”, “thanh dã”. + Tránh mạnh, đánh yếu
+ Buộc địch đánh theo cách đánh của ta
+ Buộc địch lâm vào bị động + Chớp thời cơ.
CÂU 8 : nguyên nhân diễn biến td pháp xâm lược việt nam lOMoAR cPSD| 49431889
Do nhu cầầu vềầ th trị
ường và thu c đ a, t gi a thềế k XIX các nộ ị ừ ữ ỉ
ước phương Tầy đ y m nhẩ ạ
xầm lược thu c đ a. -ộ ị
Vi t Namệ có v trí đ a lí quan tr ng, giàu ị ị
ọ tài nguyền thiền nhiền,
chềế đ phong kiềến đang trong tnh ộ tr ng suy yềuế . ... - ạ Ngày 1-9-1858,
quần Pháp n súng m đầầu cu cổ ở ộ xầm lược nước ta.
Nguyên nhân chủ quan
Có thể khẳng định rằng khủng hoảng về chính quyền phong kiến Việt Nam
nửa đầu thế kỉ XIX là một trong những nguyên nhân hàng đầu của việc tại
sao Pháp xâm lược Việt Nam.
- Về mặt chính trị
+ Chính quyền thực hiện chính sách đàn áp phong trào đấu tranh của nhân
dân. Sống dưới chế độ xã hội phong kiến, đã có khá nhiều cuộc nổi dậy
chống lại chế độ nhưng đều bị dập tắt sau những cuộc đàn áp khốc liệt.
+ Chính quyền thực hiện chính sách đối ngoại mù quáng, thần phục nhà
Thanh, ban hành luật Gia Long, đóng cửa đất nước, không giao thương với
bạn bè các quốc gia khác.
+ Đây là khó khăn cho nhân dân ta; do chính sách đóng cửa mà thương nhân
không thể nào buôn bán được với các thương nhân nước ngoài.
+ => hiện trạng, nông dân sản xuất ra thì cũng phải chịu cảnh ế ẩm. Đời
sống nhân dân càng khổ hơn. - Về mặt kinh tế
+ Bãi bỏ những cải cách tiến bộ của nhà Tây Sơn, làm cho sự phát triển kinh
tế của đất nước bị trì trệ. Các ngành kinh tế: nông nghiệp, thủ công nghiệp
hay thương nghiệp đều không còn cơ hội phát triển.
+ Làm cho đời sống nhân dân vô cùng khổ cực lại kèm theo sưu thế nặng,
ngoài ra còn phải chịu thêm cảnh thiên tai, dịch bệnh.
+ Giữa triều đình nhà Nguyễn với nhân dân ngày càng có nhiều bất đồng,
mâu thuẫn => các cuộc nổi dậy chống lại nhà nước phong kiến rất đông.
+ Từ thời Gia Long đến đầu thời kỳ Pháp xâm lược có gần 500 cuộc khởi
nghĩa do nông dân lãnh đạo. Điều này khiến cho nhà Nguyễn lâm vào tình trạng khủng hoảng. lOMoAR cPSD| 49431889
Nguyên nhân khách quan:
- Do sự phát triển của chủ nghĩa tư bản pháp về nhu cầu thị trường vàthuộc địa tăng cao.
- Chúng thấy rằng Việt Nam là nơi có vị trí chiến lược quan trọng,
giàunguồn tài nguyên, khoáng sản. Việt Nam được xem như là miếng mồi
ngon mà Pháp đã nhắm từ trước.
- Việt Nam là ngã ba của Đông Dương, rất thuận lợi để vận chuyển hànghóa
đường ven biển nên dễ xâm chiếm. Xâm chiếm được Việt Nam đầu tiên,
âm mưu sau đó là những nước láng giềng thân cận.
- Việt Nam là ngã ba của Đông Dương, rất thuận lợi để vận chuyển hànghóa
đường ven biển nên dễ xâm chiếm. Xâm chiếm được Việt Nam đầu tiên,
âm mưu sau đó là những nước láng giềng thân cận
- Việt Nam có số lượng dân đông đúc nhưng trình độ dân trí thấp, đâychính
là nguồn nhân số lượng lớn với giá rẻ.
- Vào thời phong kiến, nhân dân ta chịu cảnh áp bức, lầm than. Ăn cònchưa
đủ no, mặc còn chưa đủ ấm thì lấy đâu ra học hành. Đây chính là một thiệt thòi to lớn.
- Thực dân Pháp nhận thấy điều này có lợi, nếu thống trị được Việt Namthì
đây sẽ là lực lượng sản xuất cốt cán.
- Việt Nam là thị trường lớn tiêu thụ hàng hóa của nước Pháp. Điều này
sẽlàm cho nền kinh tế của Pháp phát triển mạnh mẽ hơn. Nếu thôn tín được
Việt Nam, Pháp sẽ đưa hàng hóa sang Việt Nam tiêu thụ.
- Ngoài ra Pháp còn muốn thôn tính Việt Nam
CÁC CUỘC KHỞI NGHĨA CHỐNG TD PHÁP
Khởi nghĩa Trương Định (1859 – 1864) Năm 1859, thực dân Pháp chiếm
thành Gia Định. Trương Định tổ chức nghĩa quân chống giặc ở Gò Công,
Tân An, được triều đình Huế giao chức Lãnh binh. Năm 1862, vua quan
nhà Nguyễn hàng giặc, ra lệnh giải binh, nhưng Trương Định cương quyết
kháng Pháp đến cùng, được nhân dân suy tôn là Bình Tây đại nguyên
soái. Ngày 20/8/1864, Trương Định bị thương nặng đã rút gươm tự sát.
Con trai là Trương Quyền tiếp tục chiến đấu đến năm 1867. lOMoAR cPSD| 49431889
Kh i nghĩa Nguyềnễ Trung Tr c (1861 – 1868) Năm 1861, Ngở ự uyềnễ
Trung Tr c ự (t c Nguyềễn Văn L ch) n i d y Tần An, ch huy nghĩa quần đốết cháy tàu Hy ứ ị ổ ậ ở
ỉ V ng (Espérance) c a gi c Pháp trền
sống Vàm C Đống (12/1861), rốầi l p căn ọ ủ ặ ỏ ậ c kiền trì
chốếng gi c khăpế vùng R ch Giá, Hà Tiền và đ o Phú ứ ặ ạ ả
Quốếc. Năm 1868, b gi c băết và đ a đi hành hình, ống đã hiền ngang nói th ng vào m t ị ặ ư ẳ ặ chúng: “Bao gi ngờ
ười Tầy nh hềtế c nổ ỏ
ước Nam thì m i hềtế ngớ
ười nước Nam đánh Tầy”.
Kh i nghĩa Ba Đình là m t trong các cu c kh i nghĩa c a phong tràoở ộ ộ ở ủ
Cầnầ Vương cuốếi thềế k 19 c a nhần dần Vi t Nam chốếng l i ách đố h c a thỷ ủ ệ ạ ộ ủ
ực dần Pháp, diềnễ ra vào năm 1886-
1887 t i Ba Đình, huy n Nga S n, t nh Thạ ệ ơ ỉ anh Hóa.
Kh i nghĩa Bãi S y là m t trong các cu c kh i nghĩa c a phong trào Cở ậ ộ ộ ở ủ
ầnầ Vương cuốếi thềế k 19 c a nhần dần Vi t Nam chốếng l i ách đố h c a thỷ ủ ệ ạ ộ ủ
ực dần Pháp, diềnễ ra t năm 1883
và kéo dài đềnế năm 1892 m i tan rã. Bãi S yừ ớ ậ là m t trong ộ nh ng
trung tầm chốnế g Pháp l n nhầết vào cuốếi thềế k 19.[1]ữ ớ ỷ
Trong th i kỳ đầầu ờ (1883 - 1885), phong trào do Đinh Gia Quềế lãnh đ o, các đ a bàn ho t đ ng lúc ạ ị ạ
ộ này còn gi i h n vùng Bãi S y (bao gốmầớ ạ ở ậ đ a ph n các huy n Vị ậ ệ ăn Lầm,
Văn Giang, Khoái Chầu, Yền Myễ thu c t nh H ng Yền).[2] T năm 1885 tr đi, vai tròộ ỉ ư ừ
ở lãnh đ o thu c vềầ Nguyềễn Thi n Thu t. Ông là th
lĩnh cao nhầết c a nghĩa quầnạ ộ ệ ậ ủ ủ Bãi S y[3]. Bốế
chánh Thái Nguyền Vũ Giác là ngậ
ười giúp đ rầết nhỡ iềuầ cho cu c ộ kh i nghĩa Bãi S y.[1]ở ậ
Kh i nghĩa Hùng Lĩnh là m t cu c kh i nghĩa trong phong trào Cầnầ ở ộ ộ ở
Vương chốnế g Pháp cuốếi thềế k 19 trong l ch s Vi t Nam. Cống cuỷ ị ử ệ
ộc này kh i phát ở năm 1887[1] t i Hùng Lĩnh (Vĩnh L c, Thanh Hóa),
ngay sau khi căn c Ba Đình ạ ộ
ứ và Mã Cao lầần lượt thầết th . Lãnh đ o
chính là Chánh s s n phòng Thanh Hóa ủ ạ
ứ ơ Tốnế g Duy Tần cùng hai
c ng s đăếc l c là Đềầ đốếc Cao Đi n[2] ộ ự ự ể và tù trưởng
người Thái Cầầm Bá Thước. Tháng 10 năm 1892, cu c kh i nghĩa kềết thúc, sau lOMoAR cPSD| 49431889 ộ
ở khi th lĩnh là Tốnế g Duy Tần b đốếi phủ ị
ương băết sốếng rốầi x chềếử t.
Kh i nghĩa Yền Thềế là m t cu c đốếi đầầu vũ trang gi a nh ng ngở ộ ộ ữ ữ
ười nống dần ly tán t i vùng Yền Thềế Thạ ượng và sau đó là
Thái Nguyền, đ ng đầầu là Hoàng Hoa ứ Thám, v i quần Pháp, khi Pháp v a kềết
thúc chiềnế tranh v i Truớ ừ ớ
ng Quốếc và băết đầầu ki m soát
toàn b vùng Băếc kỳ nh ng năm cuốếi thềế k 19 trong l ch s Vi t ể ộ ữ ỷ ị ử ệ Nam.
Kh i nghĩa Thái Nguyền hay Binh biềến Thái Nguyền là tền g i cuở ọ ộc n
i d y ổ ậ ở t nh l Thái Nguyền vào năm 1917 do Tr nh Văn Cầến ch huy, chỉ ỵ
ị ỉ ốnế g l i chính ạ quyềnầ B o h c a Pháp đ giành đ c l p cho ngả ộ ủ ể ộ ậ ười Vi t.ệ CU C B O Đ NG L NG SỘ Ạ Ộ Ạ ƠN
Mùa Thu năm 1921, Đ i ẤnẤ (ngộ ười Tày) huy n Cao L c, L ng S n tệ ộ ạ ơ ổ ch
c cu c ứ ộ b o đ ng, nghĩa binh đánh vào tr i lính khốế xanh gầần Kỳ L a, nghĩa
quần di t ạ ộ ạ ừ ệ được tền Cung Khăếc Đ n, Tuầần ph Păếc Lả ủ ở ương, huy
n Yền Lãng, ít ngày sau ệ cu c b o đ ng cũng b th c dần Pháp d p tát.ộ ạ ộ ị ự ậ
CU C B O Đ NG YÊN BÁỘ Ạ Ộ I
Ngày 10/2/1931, cu c b o đ ng c a Vi t Nam Quốếc dần đ ng do Nộ ạ ộ ủ ệ ả
guyềnễ Thái H c và Nguyềễn Khăếc Nhu ch huy, n ra Yền Bái và m t vài đ a phọ ỉ
ổ ở ộ ị ương khác nh ng đã b th c dần Pháp d p tăết nhanh chóng. H n 80 năm th
c dần Pháp ư ị ự ậ ơ ự xầm lược và thốếng tr nị ước ta, nhần dần ta đã liền t c
vùng lền đầếu tranh đ tụ ể ự gi i phóng, song các cu c kh i nghĩa đó đềuầ b th c
dần Phápả ộ ở ị ự đàn áp đầễm máu và đã thầết b i. M c dù v y, các cu c đầếu
tranh ầếy đã bi u th tnh thầần qu t ạ ặ ậ ộ ể ị ậ cường c a dần t c và góp phầần đ
a t i thănế g l i c a cu c Cách m ng Tủ ộ ư ớ ờ ủ ộ ạ háng Tám do Đ ng C ng s n
Đống Dả ộ ả ương lãnh đ oạ .
CÂU 9 : ý nghĩa , kết quả , bài học kinh nghiệm của kc chg mĩ -Kềết quả:
Ở miềần Băếc, th c hi n đự ệ ường lốếi, ch trủ ương c a Đ ng, sau 21 năm nốễ l
c ủ ả ự phầnế đầếu, cống cu c xầy đ ng ch nghĩa xã h i đã đ t độ ự ủ ộ ạ ược nh lOMoAR cPSD| 49431889
ng tữ hành t u ự đáng t hào. M t chềế đ xã h i m i, chềế đ xã h i ch nghĩa bự ộ ộ
ộ ớ ộ ộ ủ ước đầầu được hình thành. Dù chiềnế tranh ác li t, b t n thầết n ng
nềầ vềầ vệ ị ổ ặ ật chầết, thi t h i l n ệ ạ ớ vềầ người, song khống có n n đói, d
ch b nh và s rốếi lo n xã h i. Văn hóa, xã ạ ị ệ ự ạ ộ h i, y tềế, giáo d c độ ụ ược
duy trì còn có s phát tri n m nh. S n xuầết nống ự ể ạ ả nghi p phát tri n, cống
nghi p đ a phệ ể ệ ị ương được tăng cu ng.ờ
Quần dần miềần Băếc đã đánh thăếng cu c chiềến tranh phá ho i c a đềế qu c
Myễ, ộ ạ ủ ổ đi n hình là chiềnế thăếng l ch s c a tr n "Đi n Biền Ph trền khể ị ử
ủ ậ ệ ủ ống" trền bầầu tr i Hà N i cuốếi năm 1972. Miềnầ Băếc khống ch chia l a
v i các cờ ộ ỉ ử ớ hiềến trường còn hoàn thành xuầết săếc vai trò là căn c đ a c
a cách m ng c nứ ị ủ ạ ả ước và làm nhi m v h u phệ ụ ậ ương l n đốếi v i chiềnế
trớ ớ ường miềnầ Nam.
Ở miềần Nam, v i s lãnh đ o, ch đ o đúng đăến c a Đ ng, quần dần ta đã vớ ự ạ ỉ ạ ủ ả
ượt lền m i gian kh hy sinh, bềần b và anh dũng
chiềến đầuế , lầần lọ ổ ỉ
ượt đánh b i các ạ chiềnế lược chiềến
tranh xầm lược c a đềế quốếc Myễ. Trong giai đo n ủ ạ 1954-1960, ta
đã đánh b i "Chiềến tranh đ n phạ ơ
ương" c a Myễ - ng y, đ a cách mủ ụ ư
ạng t thềếừ gi gìn l c lữ ự
ượng sang thềế tềến cống; giai đo n 1961 -1965 đã giạ
ữ ữ v ng và phát tri n thềế tềnế cống, đánh b i chiềnế lể ạ
ược "Chiềến tranh đ c bi tặ
ệ " c a Myễ; giai ủ đo n 1965- 1968
đã đánh b i chiềến lạ ạ
ược "Chiềến tranh c c b " c a Myễ và ch ụ ộ ủ
ư hầầu, bu c Myễ ph i xuốếng thang chiềnế tranh, chầpế nh n ngốầi vộ ả ậ
ào bàn đàm phán v i ta t i Pari; giai đo n 1969-1975 lã đánh b i chiềến lớ ạ ạ ạ
ược "Vi t Nam hóa chiềến ệ tranh" c a Myễ và
tay sai mà đ nh cao là Đ i thănế g Mùa Xuần 1975ủ ỉ ạ v i chiềnế ớ d
ch Hốầ Chi Minh l ch s , đ p tan toàn b chính quyềần đ ch, bu c chúng ph i ị ị ử ậ ộ ị ộ
ả tuyền bốế đầầu hàng vố điềầu ki n, gi i phóng
hoàn toàn miềnầ Nam.ệ ả Ý nghĩa l ch s :ị ử
Ý nghĩa l ch s đốếi v i nị ử ớ ước ta là đã kềết thúc thăếng l i 21 năm chợ iềến
đầếu chốnế g đềế quốếc Myễ xầm lược (tnh t năm 1945), 30 năm chiềnế tranh
ừ cách m ng (tnh ạ t năm 1945), 117 năm chốếng đềế quốếc th c dần phừ ự
ương Tầy (tnh t năm ừ 1858), quét s ch quần xầm lạ ược ra kh i b cõi, gi i phóng
miềần Nam, đ a l i ỏ ờ ả ư ạ đ c l p,. thốếng nhầết, toàn v n lãnh th cho đầết nộ lOMoAR cPSD| 49431889
ậ ẹ ổ ước; hoàn thành cu c cách ộ m ng dần t c dần ch trền ph m vi c nạ ộ ủ ạ ả
ước, m ra k nguyền m i cho dần t c ở ỷ ớ ộ ta, k nguyền c nỷ ả ước hòa bình,
thốếng nhầết, cùng chung m t nhi m v chiềến ộ ệ ụ lược, đi lền ch nghĩa xã h i;
tăng thềm s c m nh v t chầết, tnh tủ ộ ứ ạ ậ hầnầ , thềế và l c cho cách m ng và
dần t c Vi t Nam, đ l i niềmầự ạ ộ ệ ể ạ t hào sầu sự ăếc và nh ng ữ kinh nghi m
quý cho s nghi p d ng nệ ự ệ ự ước và gi nữ ước giai đo n sau; góp ạ phầnầ quan
tr ng vào vi c nầng cao uy tn c a Đ ng và dần t c Viọ ệ ủ ả ộ ệt
Nam trền trường quốếc tềế.
Ý nghĩa đ i v i cách m ng thềế gi i là đã đ p tan cu c ph n kích l n nhầết c a ổ ớ ạ ớ
ậ ộ ả ớ ủ ch nghĩa đềế quốếc vào ch nghĩa xã h i và cách m ng thềế gi i k tủ ủ ộ ạ
ớ ể ừ sau Chiềnế tranh thềế gi i th hai, b o v v ng chăếc tềần đốnầ phía Đống
Nam Áớ ứ ả ệ ữ c a ch ủ ủ nghĩa xã h i; làm ph s n các chiềến lộ ả ả ược chiềến
tranh xầm lược c a đềế quốếc Myễ,ủ gầy t n thầết to l n và tác đ ng sầu săếc
đềnế n i tnh nổ ớ ộ ộ ước Myễ trước măết và lầu dài; góp phầnầ làm suy yềếu
ch nghĩa đềế quốếc, phá v m t phòngủ ỡ ộ tuyềnế quan tr ng c a chúng khu v c
Đống Nam Á, m ra s s p đ khống thọ ủ ở ự ở ự ụ ổ ể tránh kh i ỏ c a ch nghĩa th
c dần m i, c vũ m nh meễ phong trào đầuế tranh vủ ủ ự ớ ổ ạ ì m c tều ụ đ c l p
dần t c, dần ch , t do và hòa bình phát tri n c a nhần dần thềế gi i.ộ ậ ộ ủ ự ể ủ ớ
Đánh giá thăếng l i l ch s c a s nghi p chốnế g Myễ, c u nợ ị ử ủ ự ệ ứ ước, Báo
cáo chính tr ị t i Đ i h i đ i bi u toàn quốếc lầần th IV c a Đ ng (tháng 12-1976) kh
ng đ nh: ạ ạ ộ ạ ể ứ ủ ả ẳ ị "Năm tháng se ễ trối qua, nh ng thăếng l i c a nhần
dần ta troư ợ ủ ng s nghi p ự ệ kháng chiềến chốếng Myễ, c u nứ ước mãi mãi
được ghi vào l ch s dần tị ử ộc nh ư m t trong nh ng trang chói l i nhầết, m t bi u
tộ ữ ọ ộ ể ượng sáng ng i vềầ s toàn ờ ự thănế g c a ch nghĩa anh hùng cách m
ng và trí tu con ngủ ủ ạ ệ ười, và đi vào l ch s ị ử thềế gi i nh m t chiềến cống vĩ đ
i c a thềế k XX, m t s ki n có tầầm quan ớ ư ộ ạ ủ ỷ ộ ự ệ tr ng quốếc tềế to l n và
có tnh th i l i sầu săếc".ọ ớ ờ ạ
b) Nguyền nhần thăếng l i và bài h c kinh nghi mợ ọ ệ
Nguyền nhần thănế g l i:ợ
Thăếng l i c a s nghi p chốếng Myễ, c u nợ ủ ự ệ ứ ước là kềết qu t ng h p cả ổ ợ
ủa nhiềuầ nguyền nhầntrong đó quan tr ng nhầết là:ọ lOMoAR cPSD| 49431889 -
S lãnh đ o đúng đăến c a Đ ng C ng s n Vi t Nam, ngự ạ ủ ả ộ ả ệ ười đ i bi
u trung ạ ể thành cho nh ng l i ích sốnế g còn c a c dần t c Vi t Nam, m t ữ ợ ủ ả
ộ ệ ộ Đ ng có đả ường lốếi chính tr ,ị
đường lốếi quần s đ c l p,ự ộ ậ t ch , sáng t o.ự ủ ạ -
Cu c chiềến đầếu đầầy gian kh , hy sinh c a nhần dần và quần đ i c nộ ổ ủ ộ ả
ước, đ cặ bi t là c a cán b , chiềnế sĩ và hàng ch c tri u đốầng b o yều ệ ủ ộ ụ ệ ả
nướ ởc miềần Nam ngày
đềm đốếi m t v i quần thù, x ng đáng v i danh hi u "Thành đốầng T ặ ớ ứ ớ ệ ổ quốếc". -
Cống cu c xầy d ng và b o v h u phộ ự ả ệ ậ ương miềần Băếc xã h i ch nghĩa
c a ộ ủ ủ đốầng bào và chiềến sĩ miềnầ Băếc, m t h u phộ ậ ương v a chiềnế đầếu
v a xừ ừ ầy đ ng, ự hoàn thành xuầết săếc nghĩa v c a h u phụ ủ ậ ương l n,
hềết lòng hềết sớ ức chi vi n ệ cho tềần tuyềến l n miềnầ Nam đánh thăếng gi c Myễ xầm lớ ặ ược. -
Tình đoàn kềết chiềến đầếu c a nhần dần ba nủ ước Vi t Nam, Lào,
Campuchia vàệ s ng h , giúp đ to l n c a các nự ủ ộ ỡ ớ ủ ước xã h i ch nghĩa ; s
ng h nhi t tnh ộ ủ ự ủ ộ ệ c a Chính ph và nhần dần tềến b trền toàn thềế gi i k c
nhần dần tềến b ủ ủ ộ ớ ể ả ộ Myễ. Bài h c kinh nghi m:ọ ệ
Thăếng l i c a cu c kháng chiềến đã đ l i cho Đ g ta nhiềầu bài hợ ủ ộ ể ạ ả
ọc kinh nghi m ệ có giá tr vềầ lãnh đ o và ch đ o cách m ng.ị ạ ỉ ạ ạ
M t là, đềầ ra và th c hi n độ ự ệ ường lốếi nầng cao ng n c đ c l p dần t c và ch ọ
ờ ộ ậ ộ ủ nghĩa xã h i nhămầộ huy đ ng s c m nh toàn dần đánh Myễ, c nộ ứ ạ ả
ước đánh Myễ. Đường lốếi đó th hi n ý chí và nguy n v ng c a nhần dần miềnầ
Băếc, ể ệ ệ ọ ủ nhần dần miềần Nam và c a c dần t c Vi t Nam, phù h p v i các
trào l u c a cách m ngủ ả ộ ệ ợ ớ ư ủ ạ thềế gi i nền đã đ ng viền đềến m c cao
nhầết l c lớ ộ ứ ự ượng c a toàn dần t c, kềết ủ ộ h p s c m nh tềần tuyềến l n v i
h u phợ ứ ạ ớ ớ ậ ương l n, kềết h p s c m nh cớ ợ ứ ạ ủa nhần dần ta v i s c m nh
c a th i đ i, t o nền s c m nh t ng h p đ chiềến đầếu và ớ ứ ạ ủ ờ ạ ạ ứ ạ ổ ợ ể
chiềnế thănế g gi c Myễ xầm lặ ược. lOMoAR cPSD| 49431889
Hai là, tn tưởng vào s c m nh c a dần t c, kiền đ nh t tứ ạ ủ ộ ị
ư ưởng chiềến lược tềến cống, quyềết đánh và quyềết thănế g đềế quốếc Myễ
xầm lược. T tư ưởng đó là m t ộ nhần tốế hềết s c quan tr ng đ ho ch đ nh đúng đănế đứ ọ ể ạ ị
ường lốếi, ch trủ ương bi n pháp đánh
Myễ, nhần tốế đ a cu c chiềến đầếu c a dần t c ta đi t i thăếng l i.ệ ư ộ ủ ộ ớ ợ
Ba là, th c hi n chiềến tranh nhần dần, tm ra bi n pháp chiềến đầếu đúng đăến,
ự ệ ệ sáng t o. Đ chốếng l i k đ ch xầm lạ ể ạ ẻ ị ược hùng m nh, ph i th c hi n
chiềến tranhạ ả ự ệ nhần dần. Đốầng th i ph i chú tr ng t ng kềết th c tềễn đ tm
ra phờ ả ọ ổ ự ể ương pháp đầếu tranh, phương pháp chiềến đầếu đúng đăến, linh ho t, sáng tạ ạo.
Bốến là, trền c s đơ ở ường lốếi, ch trủ ương chiềến lược chung đúng đăến ph i
có ả cống tác t ch c th c hi n gi i, năng đ ng, sáng t o c a các cầếp bổ ứ ự ệ ỏ ộ ạ ủ
ộ đ ng trong ả quần đ i, c a các ngành, các đ a phộ ủ ị ương, th c hi n phự ệ ương
chầm giành thănế g l i t ng bợ ừ ước đ đi đềnế thănế g l i hoàn toàn.ể ợ
Năm là, hềtế s c coi tr ng cống tác xầy d ng Đ ng, xầy d ng lứ ọ ự ả ự ực lượng
cách m ng c h u phạ ở ả ậ ương và tềần tuyềến; ph i th c hi n liền minh ba nả ự
ệ ước Đống Dương và tranh th tốếi đa s đốầng tnh, ng h ngày càng to l n c a các
nủ ự ủ ộ ớ ủ ước xã h i ch nghĩa, c a nhần dần và chính ph các nộ ủ ủ ủ ước yều
chu ng hòa bình ộ trền thềế gi i.ớ
CẤU 10 DB , KQ VUA QT Đ I PHÁ QUẤN THANH Ạ
- 12/1788, Nguyềễn Hu lền ngối Hoàng đềế, lầếy niền hi u là Quang Trung và l p ệ ệ
ậ t c tềến quần ra Băếc.ứ
- Trền đường đi, đềnế Ngh An và Thanh Hóa, Quang Trung đềệ uầ tuy n thềm ể quần.
- Từ Tam Điệp, Quang Trung chia quân làm 5 đạo:
+ Đạo chủ lực, do Quang Trung trực tiếp chỉ huy, thẳng hướng vào Thăng Long.
+ Đạo thứ hai và thứ ba đánh vào Tây Nam Thăng Long và yểm hộ cho đạo chủ lực.
+ Đạo thứ tư tiến ra phía Hải Dương.
+ Đạo thứ năm, tiến lên Lạng Giang (Bắc Giang), chặn đường rút lui của địch. - Đêm 30 tết, quân
ta vượt sông Gián Khẩu (sông Đáy), tiêu diệt gọn toàn bộ quân địch ở đồn Tiền Tiêu.
- Đêm mùng 3 tết, quân ta bí mật vây đồn Hà Hồi (Thường Tín, Hà Nội). Quângiặc bị đánh bất ngờ,
hoảng sợ, hạ vũ khí đầu hàng. lOMoAR cPSD| 49431889
- Sáng mùng 5, quân ta đánh đồn Ngọc Hồi (Thanh Trì, Hà Nội). Cùng lúc đó,đạo quân của đô đốc
Long tấn công đồn Đống Đa. Quân Thanh đại bại, tướng giặc là Sầm Nghi Đống khiếp sợ, thắt cổ tự tử.
- Nghe tin đại bại, tướng giặc là Tôn Sĩ Nghị bàng hoàng mất vía, vội vã cùngvài võ quan vượt sông Nhị sang Gia Lâm.
- Trưa mùng 5, vua Quang Trung cùng đoàn quân chiến thắng tiến vào ThăngLong giữa muôn vàn
tiếng hò reo của dân chúng.
=> Quang Trung đại phá quân Thanh thành công. CỐNG HIẾN CỦA PHG TRÀO TÂY SƠN ..
* Những cống hiến của phong trào tây sơn đối với lịch sử dân tộc nửa sau thế kỷ xviii:
– Lật đổ các tập đoàn phong kiến Nguyễn, Trịnh,Lê. ⇒ Bước đầu thống nhất đất nước.
– Kháng chiến chống quân xâm lược Xiêm, Thanh thắng lợi ⇒ bảo vệ độc lập dân tộc.
– Giải phóng dân nhân khỏi chế độ phong kiến thối nát thời Trịnh-Lê
⇒ Xây dựng một vương triều mới tiến bộ
⇒ Mở ra thời kì vàng son trong lịch sử nước ta
⇒ Làm huỷ diệt âm mưu xâm lược của các nước khác đối với nước ta ⇒ Nền khinh tế
phát triển trở lại, nhân dân ấm no sung sướng, có nhiều quyền lợi và đất nguyên nhân thắng lợi :
-nhờ ý chí đấu tranh chống áp bức bóc lột , tinh thần yêu nước , đoàn kết và hi
sinh cao cả của nhân dân ta
-sự lãnh đạo tài tình sáng suốt của Quang Trung và bộ chỉ huy nghĩa quân.
Quang Trung là anh hùng dân tộc vĩ đại. TÀI VẬN DỤNG BINH
Tài c ầầ m quân, tài dùng t ướ ng: - Cầầm quân:
+ Khi băết đầầu kéo đại quân ra Băếc ông chia quân thành 2 đạo: thủy, bộ
-> tổ chức đạo quân tềế chỉnh, nghiêm minh.
+ Khi hành binh: trong 1 khoảng thời gian ngăến đã đưa đại quân vượt hàng ngàn
cây sốế đường đèo dốếc, núi non hiểm trở -> 1 kì tích. - Dùng tướng: lOMoAR cPSD| 49431889
+ Thầếu hiểu chốễ mạnh, chốễ yềếu của các tướng lĩnh -> cách săếp xềếp Ngô
Thì Nhậm, Ngô Văn Sĩ ở lại giữ Băếc Hà cho thầếy ông hiểu rõ chốễ mạnh, chốễ
yềếu của từng người.
+ Khi hội quân ở Tam Điệp: khiển trách Sở, Lân rầết nghiêm khăếc -> họ thầếy
mức độ nghiêm trọng của lốễ lầầm; rầết công băầng khi khen họ biềết nín nhịn
đã bảo toàn lực lượng khiềến giặc chủ quan; cho họ cơ hội lập công chuộc tội.
+ Ông đánh giá rầết cao Ngô Thì Nhậm: sự mưu trí của Ngô Thì Nhậm, dùng Ngô
Thì Nhậm để dẹp việc binh đao sau này.
=> Thực sự là một tướng tài.
Tài đ á nh tr ậ n: -
Biềết cách khích lệ lòng quân: cho ăn tềết trước (ở Tam Điệp), hẹn
mùng 7 vào Thăng Long mở tiệc lớn.
=> Có tác dụng rầết lớn đềến tinh thầần chiềến đầếu của binh sĩ. -
Giữ được yềếu tốế bầết ngờ: băết sốếng hềết quân do thám và tân
binh của giặc -> các đốần không báo tin được cho nhau. -
Thay đổi chiềến thuật linh hoạt:
+ Đánh Hà Hốầi: dùng nghi binh.
+ Đánh Ngọc Hốầi: cho quân chềế tạo những tầếm lá chăến băầng ván ghép phủ
rơm ướt -> tránh được sự thương vong súng hỏa công của giặc. -
Đặc biệt, vị hoàng đềế quả cảm còn đích thân đốếc xuầết, chỉ huy đạo
quân -> sự hiện diện của nhà vua ngay giữa chiềến trường đủ làm nức lòng binh sĩ.
=> Trở thành sức mạnh của nghĩa quân Tây Sơn, cho vẻ đẹp của một dân tộc anh hùng.
CÂU 9 TÔI KHÔNG TÌM ĐC QQ J HẾẾT TD ƠI lOMoAR cPSD| 49431889
hứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, tạo điều kiện cho phong trào giải phóng dân tộc
phát triển ở các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
o Ở Việt Nam, lệnh Tổng khởi nghĩa được phát động trong cả nước. Diễn biến:
o Ngày 16 - 8 - 1945, một đơn vị Giải phóng tiến về giải phóng thị xã
Thái Nguyên. o Ngày 17 - 8 - 1945, quần chúng Hà Nội tổ chức mít
tinh, thể hiện sự ủng hộ chính quyền cách mạng. o Ngày 18 - 8 -
1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành
chính quyền. o Ngày 19 - 8 - 1945, khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.
o Ngày 23 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Huế.
o Ngày 25 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Sài Gòn.
o Ngày 28 - 8 - 1945, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là các tỉnh giành chính quyền muộn nhất.
o Ngày 30 - 8 - 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.
Hoàn cảnh lịch sử:
o Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, tạo điều
kiện cho phong trào giải phóng dân tộc phát triển ở các nước trên
thế giới, trong đó có Việt Nam.
o Ở Việt Nam, lệnh Tổng khởi nghĩa được phát động trong cả nước. Diễn biến:
o Ngày 16 - 8 - 1945, một đơn vị Giải phóng tiến về giải phóng thị xã
Thái Nguyên. o Ngày 17 - 8 - 1945, quần chúng Hà Nội tổ chức mít
tinh, thể hiện sự ủng hộ chính quyền cách mạng. o Ngày 18 - 8 -
1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành
chính quyền. o Ngày 19 - 8 - 1945, khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.
o Ngày 23 - 8 - 1945, giành chính quyền ở Huế. o Ngày 25 - 8 - 1945,
giành chính quyền ở Sài Gòn.
o Ngày 28 - 8 - 1945, Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là các tỉnh giành chính quyền muộn nhất.
o Ngày 30 - 8 - 1945, Vua Bảo Đại thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ.