



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58478860
1. Thế nào là Chủ nghĩa trọng thương ? Cho biết những nội dung chủ yếu của Chủ nghĩa trọng thương ?
2. Cho biết những cống hiến và hạn chế của Chủ nghĩa trọng thương ?
3. Cho biết hoàn cảnh lịch sử ra đời và những tư tưởng chủ yếu của Chủ nghĩa trọng thương ?
4. Vai trò của Chủ nghĩa trọng thương đối với sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa và sự phát triển của KT học TS? YN của Chủ nghĩa trọng thương đối với VN hiện nay?
5. Vì sao Chủ nghĩa trọng thương đánh giá cao vai trò của tiền, coi tiền là tiêu chuẩn căn
bản của của cải quốc gia?
6. Theo C.Mác “trong tất cả mọi thời kì, vàng bạc là chìa khóa để mở tâm can của giai cấp
tư sản”. Câu nói đó có đúng với thời kì thống trị của Chủ nghĩa trọng thương hay không? Vì sao?
7. Nhận xét câu nói của Thomasmun “Thương mại là hòn đá thử vàng đối với sự phồn thịnh
của 1 quốc gia. Không có phép lạ nào khác để kiếm tiền trừ thương mại” và rút ra YN thực
tiễn đối với nước ta hiện nay.
8. NX luận điểm của Moncretien “Nội thương là hệ thống ống dẫn. Ngoại thương là máy
bơm. Muốn tăng của cải phải có ngoại thương, nhập dẫn của cải qua nội thương” và rút ra
YN thực tiễn đối với nước ta hiện nay.
9. Anh/chị có sùng bái tiền tệ không?
10. Hoàn cảnh xuất hiện và đặc điểm chủ yếu của Chủ nghĩa trọng nông.
11. Trường phái trọng nông đã phê phán những quan điểm của Chủ nghĩa trọng thương như thế nào?
12. Trình bày nội dung lí thuyết sản phẩm thuẩn túy của F.Quesnay. Cho biết những hạn chế của lí thuyết này.
13. Tại sao nói trong lí thuyết sản phẩm thuần túy chúng ta thấy Chủ nghĩa trọng nông có
một bước lùi so với Chủ nghĩa trọng thương?
14. YN của biểu KT của F.Quesnay?
15. Phân tích 1 lí luận kinh tế của chủ nghĩa trọng nông: Học thuyết về trật tự tự nhiên.
16. Hoàn cảnh lịch sử ra đời và đặc điểm chủ yếu của KTCTTSCĐ Anh.
17. So sánh đặc điểm chủ yếu của Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh và Pháp.
18. Phương pháp nghiên cứu của trường phái kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh?
Dùng một lí luận kinh tế để chứng minh/thể hiện.
19. Chứng minh rằng W.Petty là nhà KT học của thời kì quá độ từ Chủ nghĩa trọng thương
sang Kinh tế chính trị tư sản cổ điển .
20. Chứng minh rằng Petty là người đặt nền móng cho nguyên lí giá trị – lao động.
21. Hãy chỉ ra những cống hiến và hạn chế của trường phái cổ điển Anh trong lí luận giá trị lao động.
22. Theo Petty, “Giá trị hàng hóa là sự phản ánh tiền tệ giống như ánh sáng của mặt trăng là
sự phản ánh ánh sáng của mặt trời”. NX luận điểm trên.
23. Theo Petty, “lao động là cha, đất đai là mẹ của của cải”. NX luận điểm trên.
24. Phân tích nhận xét của K.Marx: phương pháp của Adam Smith mang tính 2 mặt, một mặt
là khoa học còn mặt khác là tầm thường. Hãy lấy lí thuyết GT của A.Smith để chứng minh nhận xét trên.
25. Chứng minh rằng A.S đã đơn giản hóa các chức năng khác của tiền, đưa chức năng phương
tiện lưu thông lên hàng đầu.
26. Chứng minh rằng: A.Smith là nhà lí luận giá trị lao động song lí luận giá trị của ông vẫn
chứa đựng nhiều mâu thuẫn và sai lầm.
27. Chứng minh rằng AS đã mắc sai lầm trong xác định cơ cấu GTHH.
28. Cho biết những cống hiến của Ricardo trong lí thuyết GT – lao động.
29. Cống hiến và hạn chế của Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh trong lí thuyết tiền tệ. lOMoAR cPSD| 58478860
30. Vì sao Ricardo phủ nhận khủng hoảng KT? Theo K.Marx, nguyên nhân của khủng hoảng KT là gì?
31. Tại sao nói D.Ricardo đưa trường phái cổ điển Anh lên đến đỉnh cao nhưng không thể đến tận cùng được?
32. Dựa vào lí luận giá trị lao động của các đại biểu W.Petty, A.Smith, D.Ricardo để chứng
minh: trường phái cổ điển Anh mặc dù có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát
triển lí luận giá trị lao động song vẫn không thể phát triển lí luận đó tới cùng. K.Marx đã
có những cống hiến gì mới vào lí luận giá trị lao động?
33. A.Smith và D.Ricardo bàn luận như thế nào về cơ cấu giá trị hàng hóa? K.Marx đã bổ
sung và phát triển như thế nào?
34. W.Petty, A.Smith, D.Ricardo đã đề cập như thế nào về quy luật lưu thông tiền tệ. Cho biết
những hạn chế chủ yếu của các đại biểu trường phái cổ điển Anh trong lí luận tiền tệ.
35. Trình bày nội dung của học thuyết về “bàn tay vô hình” của A.Smith. Trong hệ thống học
thuyết kinh tế hiện đại, học thuyết này có vai trò như thế nào.
36. Theo P.Samuelson, A.Smith là nhà tiên tri của tư tưởng tự do kinh tế, dựa vào học thuyết
kinh tế của A.Smith để chứng minh điều đó.
37. Những học thuyết kinh tế nào đã kế thừa và phát triển tư tưởng tự do kinh tế của A.Smith.
38. Cho biết ý nghĩa lí luận và thực tiễn được rút ra từ việc nghiên cứu lí luận “bàn tay vô
hình” của A.Smith.
39. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm chủ yếu của KTCT tầm thường.
40. Nội dung thuyết nhân khẩu của Malthus và nhận xét.
41. Lí thuyết GT – ích lợi của J.B.Say, lí thuyết khủng hoảng KT. Tại sao Say phủ nhận
khủng hoảng KT? K.Marx đã giải thích khủng hoảng KT ntn?
42. Cho biết hoàn cảnh ra đời và đặc điểm chủ yếu của trường phái tân cổ điển.
43. Vì sao nói trường phái tân cổ điển vừa có những kế thừa vừa có điểm khác biệt với trường phái cổ điển.
Hoặc: So sánh đặc điểm phương pháp luận của trường phái tân cổ điển – trường phái cổ điển.
44. Tại sao trường phái tân cổ điển còn được gọi là trường phái giới hạn? Dựa vào các lí
thuyết của nó để chứng minh.
45. Trình bày lí luận ích lợi giới hạn và giá trị giới hạn của trường phái thành Viên (Áo), Tư
tưởng “giới hạn” trong kinh tế đã được học thuyết kinh tế của những trường phái nào vận dụng và phát triển?
46. Chứng minh rằng trường phái giới hạn ở Áo đã xa rời nguyên lí GT – lao động mà đi
theo nguyên lí GT – ích lợi.
47. Trình bày nội dung lí thuyết năng suất giới hạn của J.B.Clark. Dựa trên cơ sở nào mà Clark
đưa ra nguyên tắc trả lương cho CN theo sản phẩm giới hạn? Theo em, nguyên tắc trả
lương như vậy có còn tồn tại quan hệ bóc lột không, vì sao?
(hoặc: nêu cơ sở để Clark đưa ra lí thuyết phân phối thu nhập)
48. Trình bày nội dung lí thuyết cân bằng tổng quát các loại TT của Leon Wallas. Lí thuyết
này có khắc phục được khủng hoảng KT, thất nghiệp, lạm phát…không?
49. Vì sao nói thuyết cân bằng tổng quát các loại TT của Leon Wallas thể hiện sự kế thừa, phát
triển “bàn tay vô hình” của Adam Smith, đồng thời thể hiện rõ phương pháp luận của
trường phái tân cổ điển?
50. Trình bày nội dung, YN lí thuyết giá cả Marshall và rút ra ý nghĩa lí luận và thực tiễn từ
việc nghiên cứu lý thuyết này. Lí thuyết này có khắc phục được khủng hoảng KT không?
Vì sao? (khủng hoảng thừa cung>cầu: đặc trưng của CNTB)
51. Trình bày đặc điểm phương pháp luận của trường phái Tân cổ điển, hãy chỉ rõ lý thuyết
giá cả của Alfred Marshall đã thể hiện đặc điểm phươngpháp luận của trường phái Tân cổ điển. lOMoAR cPSD| 58478860
52. Chứng minh rằng lý thuyết kinh tế của trường phái Tân cổ điển là cơ sở hình thành kinh tế học vi mô.
53. Hoàn cảnh lịch sử ra đời và đặc điểm chủ yếu của trường phái Keynes.
54. Phân tích đặc điểm phương pháp luận trong lý thuyết việc làm của Keynes. Vì sao nói lý
thuyết này vừa có sự kế thừa lại vừa thể hiện khuynh hướng đối lập với trường phái tân cổ điển
55. So sánh đặc điểm của trường phái keynes và trường phái tân cổ điển
56. Vì sao trường phái Keynes lại được gọi là trường phái trọng cầu?
57. Quan điểm trọng cầu đã thể hiện ntn trong lý thuyết việc làm của keynes?
58. Cho biết quan điểm của Keynes về vấn đề thất nghiệp của CNTB. Trình bày tóm tắt lý
thuyết việc làm của Keynes?
59. Cho biết quan điểm của Keynes về khuynh hướng tiêu dùng và khuynh hướng tiết
kiệm. Vai trò của khuynh hướng tiêu dùng giới hạn đối với đầu tư?
60. Cho biết quan điểm của Keynes về lãi suất. Vì sao trong lý thuyết KT của Keynes, lãi
suất lại được coi là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng?
61. Cho biết ý nghĩa của lý thuyết số nhân đầu tư trong học thuyết của Keynes?
62. Cho biết sự tác động của những khuynh hướng tâm lý đến đầu tư và việc làm trong lý
thuyết chung về việc làm?
63. Trình bày nội dung về lý thuyết sự can thiệp nhà nước về KT của Keynes. Cho biết vai
trò của nhà nước trong lý thuyết này? Vì sao Keynes được đánh giá là công trình sư về chủ
nghĩa tư bản nhà nước?
64. Cho biết đặc điểm chủ yếu của lý thuyết Keynes. Những đặc điểm đó được thể hiện trong
lý thuyết về sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế như thế nào? Cho biết học thuyết kinh
tế nào hạn chế bàn tay của nhà nước, học thuyết nào coi trọng cả hai bàn tay?
65. Cho biết những cống hiến và hạn chế của Lý thuyết KT của Keynes.
66. Chứng minh rằng lý thuyết kinh tế của Keynes là cơ sở hình thành kinh tế vĩ mô.
67. Cho biết nguyên nhân dẫn đến sự khôi phục lại lý thuyết tự do kinh tế và đặc trưng nổi bật
của chủ nghĩa tự do mới.
68. Phân tích đặc điểm phương luận của chủ nghĩa tự do mới, so sánh những đặc điểm giống
và khác nhau về đặc điểm của 2 trường phái tự do cũ và tự do mới
69. Trình bày những đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa tự do mới, đặc điểm này được thể hiện
như thế nào trong lý thuyết nền kinh tế thị trường xã hội của CHLB Đức?
70. Phân tích lý thuyết trọng tiền hiện đại của Mitol Friedman. Phân biệt sự khác nhau cơ bản
với lý thuyết kinh tế của Keynes.
71. Trình bày những quan điểm của trường phái trọng cung đồng thời chỉ rõ lý thuyết trọng
cung đối lập với học thuyết kinh tế của Keynes ở những điểm nào.
72. Phân tích nguyên nhân xuất hiện và đặc điểm phương pháp luận của trường phái chính hiện đại.
73. Phân tích đặc điểm phương pháp luận của trường phái chính hiện đại. So sánh với đặc
điểm phương pháp luận của chủ nghĩa tự do mới.
74. Cơ chế thị trường đã được Paul A.Samuelson đề cập như thế nào trong lý thuyết về nền
kinh tế hỗn hợp? Cho biết trong sự phát triển của kinh tế học, trường phái nào nhấn mạnh về cơ chế thi trường?
75. Theo Paul A.Samuelson: “sau khi đã tìm hiểu kĩ về “bàn tay vô hình” chúng ta không nên
quá say mê với vẻ đẹp của cơ chế thị trường, coi đó là hiện thân của sự hoàn hảo, là tinh
túy của sự hài hòa nằm ngoài tầm tay của mọi người”. Hãy phân tích luận điểm trên và
cho biết học thuyết kinh tế của trường phái nào nhấn mạnh “bàn tay vô hình”.
76. Tại sao khi nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, nhà nước lại phải can thiệp vào
kinh tế? Trong lịch sử các trường phái nào đề cao vai trò tự điều tiết của cơ chế thị trường?
trường phái nào đề cao cơ chế của nhà nước? lOMoAR cPSD| 58478860
77. Trình bày khái quát về lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp của Paul A.Samuelson. Liên hệ với
nền kinh tế nước ta hiện nay
78. Theo Samueslson: “Điều hành một nền kinh tế không có chính phủ hoặc thị trường thì
cũng như định vỗ tay bằng một bàn tay vậy” Hãy nhận xét luận điểm nói trên và rút ra ý
nghĩa thực tiễn từ luận điểm đó.
79. Phân tích đặc trưng cơ bản của các nước đang phát triển.
80. Tăng tưởng KT, phát triển KT là gì? Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng KT.
81. Trình bày nội dung lí thuyết cất cánh của W.W.Rostow. YN đối với nước ta?
82. Cho biết quan điểm của Samuelson về “cú hích” từ bên ngoài đối với các nước đang phát
triển. Theo anh/chị, cú hích đó có cần thiết đối với nước ta không?
83. Trình bày tóm tắt nội dung cái vòng luẩn quẩn và YN thực tiễn của nó.
84. So sánh sự khác nhau giữa lí thuyết mô hình KT nhị nguyên và châu Á gió mùa. Theo
anh/chị, lí thuyết nào hiệu quả, phù hợp với VN hơn?
ĐÁP ÁN Câu 1: Thế nào là CNTT? Cho biết những nội dung chủ yếu của CNTT? * Khái niệm:
CNTT là hệ tư tưởng của giai cấp tư sản thương nghiệp trong thời kì tích lũy nguyên thủy
TB. Nó thuyết minh sự ra đời của CNTB đòi hỏi phải tích lũy vốn tiền tệ và nhà nước phải có
những chính sách như thế nào để thúc đẩy nhanh chóng sự ra đời của CNTB.
* Những nội dung chủ yếu của CNTT: -
đánh giá cao vai trò của tiền, coi tiền là tiêu chuẩn căn bản của của cải quốc gia. Một
nướccàng có nhiều tiền (vàng) thì càng giàu có. Tất cả các chính sách KT phải nhằm một mục
đích là làm gia tăng khối lượng tiền tệ. HH chỉ là phương tiện để đạt đến cái đích cuối cùng là tiền tệ.
Trong bài “Lại bàn về tài chính nước Phổ” (21/2/1849)” K.Marx khẳng định “Trong tất cả
các thời kì, vàng bạc là chìa khóa để mở tâm can của giai cấp TS”. Nguyên nhân:
+ chưa hiểu được bản chất của tiền, thấy rằng tiền và HH là khác nhau
+ họ đang trong thời kì tích lũy vốn tiền tệ (theo C.Mác “các nước châu Âu đang “khát” tiền) -
khi đánh giá các hoạt động nghề nghiệp: coi tiền là tiêu chuẩn để đánh giá mọi hình thứcnghề nghiệp
+ hoạt động nào mang lại tiền cho QG là tích cực
+ hoạt động nào không mang lại tiền cho QG là tiêu cực, không có lợi
Quan niệm sai lầm rằng công nghiệp chỉ thay đổi hình thái chứ không thay đổi về chất, vì
không làm ra tiền lại mất tiền mua nguyên liệu nên là hoạt động tiêu cực (trừ CN khai thác
vàng, bạc); hoạt động nông nghiệp chỉ là trung gian giữa tích cực và tiêu cực, không làm tăng
thêm vã cũng không làm tiêu hao của cải; rằng chỉ có hoạt động ngoại thương mới là nguồn
gốc thật sự của của cải.
“Nội thương là hệ thống ống dẫn. Ngoại thương là máy bơm. Muốn tăng của cải phải có
ngoại thương, nhập dẫn của cải qua nội thương” (Moncretien, đại biểu người Pháp). -
cho rằng bản chất của lợi nhuận thương nhiệp là kết quả của trao đổi không ngang giá,
là sựlừa gạt như trong chiến trannh, mua rẻ bán đắt, ăn cắp và lừa đảo. Không một người nào
thu được lợi mà lại không làm thiệt kẻ khác.
Nội thương không làm cho khối lượng của cải tiền tệ của QG tăng lên, mà chỉ là sự móc túi
lẫn nhau. Muốn gia tăng khối lượng tiền tệ của QG phải dùng ngoại thương. Dân tộc này được lOMoAR cPSD| 58478860
lợi thì dân tộc khác phải chịu thiệt. Muốn giành phần thắng trong quan hệ ngoại thương thì phải
xuất siêu (xuất nhiều, nhập ít). -
đánh giá cao vai trò KT của nhà nước, dựa vào nhà nước để làm giàu cho giai cấp TS,
coichính sách nhà nước giữ vai trò quyết định đối với nền KT mà không chú trọng các qui luật
KT khách quan do họ chưa biết đến các qui luật này.
Câu 2: Cho biết những cống hiến và hạn chế của CNTT?
* Những cống hiến của CNTT:
- Về thực tiễn: các quan điểm của CNTT đã giúp giai cấp TS thương nghiệp tích lũy vốn tiềntệ,
tạo điều kiện vật chất cho CNTB ra đời nhanh chóng.
- Về lí luận: CNTT tạo tiền đề lí luận để các trường phái KT học sau này tiếp tục phát triển:
+ xem xét của cải dưới hình thái giá trị
+ đề cập đến mối quan hệ lưu thông HH – tiền tệ
+ đề cập vai trò KT của nhà nước ( cơ sở cho các trường phái sau này XD lí thuyết “bàn tay hữu hình”) * Những hạn chế: -
Các quan điểm của CNTT ít có tính lí luận mà thường được nêu ra dưới hình thức
lờikhuyên, xuất phát từ kinh nghiệm thực tiễn
Vì vậy những lời khuyên đó đúng – sai chỉ là ngẫu nhiên, chưa phản ánh được bản chất hiện tượng. -
đối tượng nghiên cứu: CNTT chỉ nghiên cứu lĩnh vực lưu thông, tức là chỉ khảo sát cái
vỏbên ngoài của quá trình SX
Cho nên CNTT cho rằng lưu thông tạo ra GT và GT thặng dư là quan điểm sai lầm -
CNTT chưa phát hiện ra các qui luật KT khách quan, nên đã đề cao đến mức gần như
tuyệtđối hóa vai trò điều tiết KT của nhà nước.
Câu 3: Cho biết hoàn cảnh lịch sử ra đời và những tư tưởng chủ yếu của CNTT?
* Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNTT: - về KT:
+ TK XV, XVI, ở các nước Tây Âu: KTHH phát triển
Quan hệ HH – tiền tệ được mở rộng: tiền tệ được dùng không chỉ với tư cách là phương
tiện lưu thông mà còn được dùng với tư cách tư bản.
+ các thành tựu mới về khoa học như vật lí học, thiên văn học…gắn với tên tuổi của Khôngpernik, Kepne Galile
(VD: tìm đường sang châu Mĩ là đi vòng qua châu Phi đến châu Á, đóng được tàu biển đi dài ngày…)
các quan hệ KT không chỉ đóng khung trong phạm vi 1 nước mà còn mở rộng ra bên ngoài
QG, lôi cuốn các nước vào vòng quan hệ giao lưu KTTG
thương nghiệp phát triển, đặc biệt là ngoại thương
- về chính trị: là thời kì quá độ từ chế độ PK sang chế độ TBCN: CNPK đang tan rã, CNTBđang hình thành
Đây là thời kì tích lũy nguyên thủy TB.
Biện pháp tích lũy: tác động của qui luật GT: lOMoAR cPSD| 58478860
Tự phát thúc đẩy LLSX phát triển
Tự phát điều tiết SX và lưu thông
Tự phát phân hóa người SX: giàu – nghèo
Tuy nhiên để chờ sự tác động của qui luật GT thì rất chậm chạp.
Vì vậy ngay từ khi mới ra đời, giai cấp TS đã dùng bạo lực để tước đoạt TLSX của những
người SX nhỏ, buôn bán nô lệ và thương nghiệp trao đổi không ngang giá (mua rẻ bán đắt).
Trong đó, hoạt động thương nghiệp là hoạt động giúp TS thương nghiệp tích lũy vốn tiền tệ nhanh chóng nhất.
xuất hiện quan điểm, tư tưởng coi trọng thương nghiệp được gọi là CNTT.
- về tư tưởng: cùng với phong trào Phục hưng chống tư tưởng đen tối thời Trung cổ và CNN
duy vật chống lại các thuyết giáo duy tâm của nhà thờ (như Bruno, Balcon ở Anh) là hệ tư
tưởng tư sản (thực dụng hơn) ra đời thay thế cho hệ tư tưởng PK (bảo thủ hơn)
KL: như vậy, CNTT ra đời trong điều kiện lịch sử là thời kì tan rã của chế độ PK, thời kì tích
lũy nguyên thủy của CNTB, khi KTHH và ngoại thương đã phát triển.
* Những tư tưởng chủ yếu: xem câu 1.
Câu 4: Vai trò của CNTT đối với sự ra đời của phương thức SX TBCN và sự phát triển của KT
học TS? YN của CNTT đối với VN hiện nay? * Vai trò của CNTT:
- đối với sự ra đời của phương thức SX TBCN: các quan điểm của CNTT giúp giai cấp TS
thương nghiệp tích lũy vốn tiền tệ, tạo điều kiện vật chất cho CNTB ra đời nhanh chóng. - đối
với sự phát triển của KT học TS: CNTT tạo tiền dề lí luận để các trường phái KT học sau này tiếp tục phát triển:
+ xem xét của cải dưới hình thái giá trị
+ đề cập đến mối quan hệ lưu thông HH – tiền tệ
+ đề cập vai trò KT của nhà nước ( cơ sở cho các trường phái sau này XD lí thuyết “bàn tay hữu hình”)
* YN của CNTT đối với VN hiện nay: -
KT nước ta đang phát triển theo hướng mở cửa, hội nhập… đòi hỏi phải có chính sách
bảohộ đúng mức, hợp lí, tuy nhiên về lâu dài cần thúc đẩy SX trong nước, nâng cao sức cạnh
tranh của hàng SX trong nước, chứ không thể dựa vào hàng rào thuế quan bảo hộ, áp dụng các
chính sách, biện pháp hỗ trợ và tạo điều kiện cho nhà SX nâng cao sức cạnh tranh của HH như
chính sách lãi suất, thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị nguyên liệu nhập… -
Để nâng cao giá trị HH XK, nhà nước cần có các chính sách hạn chế XK HH dưới
dạngnguyên liệu thô, nên tập trung phát triển CN chế biến bằng nhiều hình thức như kêu gọi
đầu tư trong và ngoài nước… nên khuyến khích nhập nguyên liệu về chế biến rồi XK nhằm tận
dụng lợi thế về nguồn nhân công rẻ ở nước ta hiện nay. -
Đẩy mạnh quan hệ KT với các nước trong khu vực và trên TG, thực hiện chính sách
ngoạithương tích cực, dần dần phát triển ngoại thương nước ta theo hướng xuất siêu. -
Củng cố vai trò điều tiết KT của nhà nước và dần dần tự do hóa nền KT, hạn chế sự độcquyền trong nền KT.
Câu 5: Vai trò của CNTT đối với sự ra đời của phương thức SX TBCN và sự phát triển của KT
học TS? YN của CNTT đối với VN hiện nay? lOMoAR cPSD| 58478860
CNTT đánh giá cao vai trò của tiền, cho tiền là tiêu chuẩn căn bản của của cải QG vì: *
CNTT chưa hiểu được bản chất của tiền, thấy rằng tiền và HH là khác nhau, họ cho rằng HH
chỉ là phương tiện làm tăng tiền.
Thực tế, tiền là một loại HH đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các
loại HH. Nó là sự thể hiện chung của GT, đồng thời nó biểu hiện quan hệ SX giữa những người SX HH.
* Họ đang trong thời kì tích lũy nguyên thủy TB, nền KT châu Âu rất cần một số lượng vốn tiền tệ lớn
- Karl Marx đánh giá các nước châu Âu đang “khát” tiền
- Theo CNTT, cần phải cân đối tiền tệ theo hướng thu > chi, phải mang tiền về càng nhiềucàng
tốt bằng ngoại thương, cướp bóc thuộc địa và cướp biển (theo bảng cân đối tiền tệ), phải đẩy
mạnh ngoại thương theo hướng XK > NK, QG là nước xuất siêu (theo bảng cân đối thương mại)
- Friedrich Engels nhận xét: “Các dân tộc chống đối nhau như những kẻ bủn xỉn, hai tay ômkhư
khư túi tiền quí báu, nhìn sang người láng giềng với con mắt ghen tị, đa nghi”
Câu 6: Theo C.Mác “trong tất cả mọi thời kì, vàng bạc là chìa khóa để mở tâm can của giai cấp
tư sản”. Câu nói đó có đúng với thời kì thống trị của CNTT hay không? Vì sao? (tương tự câu 5)
Câu 7: Nhận xét câu nói của Thomasmun “Thương mại là hòn đá thử vàng đối với sự phồn
thịnh của 1 quốc gia. Không có phép lạ nào khác để kiếm tiền trừ thương mại” và rút ra YN
thực tiễn đối với nước ta hiện nay. * Nhận xét:
- theo quan điểm lịch sử - cụ thể: xét trong thời điểm câu nói này được phát biểu là TK XVI –
XVII: có thể nói luận điểm này đúng.
+ do trình độ phát triển của LLSX thấp, năng suất lao động XH chưa cao, do đó GT thặng
dư m rất thấp hoặc không có, cho nên để giàu lên nhanh chóng giai cấp TS cần phát triển ngoại
thương, trao đổi không ngang giá
+ nhưng đứng trên thời điểm khi LLSX đã phát triển, năng suất lao động XH tăng lên, thì
quan điểm này chỉ đúng khi đánh giá tầm quan trọng của thương mại, của lưu thông trong quá
trình tái SX, rằng QG không thể phát triển nếu không có thương mại
(quá trình tái SX: SX, phân phối, trao đổi, lưu thông)
+ quan điểm này sai khi cho rằng nguồn gốc của của cải là ở trong lưu thông, rằng lưu thông
tạo ra GT. Trên thực tế, nguồn gốc của của cải là ở trong khâu SX.
* Ý nghĩa thực tiễn đối vs nước ta hiện nay:
Luận điểm này đến nay vẫn còn YN: nước ta phải phát triển thương mại đặc biệt là ngoại
thương. Muốn vậy phải đẩy mạnh quan hệ KT với các nước trong khu vực và trên TG, phải
nâng cao giá trị HH XK, thực hiện chính sách ngoại thương tích cực, dần dần phát triển ngoại
thương nước ta theo hướng xuất siêu.
Để nâng cao giá trị HH XK, nhà nước cần có các chính sách hạn chế XK HH dưới dạng
nguyên liệu thô, nên tập trung phát triển CN chế biến bằng nhiều hình thức như kêu gọi đầu tư
trong và ngoài nước… nên khuyến khích nhập nguyên liệu về chế biến rồi XK nhằm tận dụng
lợi thế về nguồn nhân công rẻ ở nước ta hiện nay.
Câu 8: NX luận điểm của Moncretien “Nội thương là hệ thống ống dẫn. Ngoại thương là máy
bơm. Muốn tăng của cải phải có ngoại thương, nhập dẫn của cải qua nội thương” và rút ra YN
thực tiễn đối với nước ta hiện nay. lOMoAR cPSD| 58478860
* Nhận xét:theo quan điểm lịch sử - cụ thể: xét trong thời điểm câu nói này được phát biểu là
TK XVI – XVII: có thể nói luận điểm này đúng.
+ do trình độ phát triển của LLSX thấp, năng suất lao động XH chưa cao, do đó GT thặng
dư m rất thấp hoặc không có, cho nên để giàu lên nhanh chóng giai cấp TS cần phát triển ngoại
thương, trao đổi không ngang giá
+ nhưng đứng trên thời điểm khi LLSX đã phát triển, năng suất lao động XH tăng lên, thì
quan điểm này chỉ đúng khi đánh giá tầm quan trọng của ngoại thương đối với mỗi quốc gia.
+ quan điểm này đúng ở vế đầu: muốn làm tăng lượng tiền và của cải trong nước cần thông qua ngoại thương
+ quan điểm này sai khi cho rằng ngoại thương là nguồn gốc của GT.
* YN thực tiễn đối với VN:
Luận điểm này đến nay vẫn còn YN: nước ta phải phát triển ngoại thương. Muốn vậy phải
đẩy mạnh quan hệ KT với các nước trong khu vực và trên TG, phải nâng cao giá trị HH XK,
thực hiện chính sách ngoại thương tích cực, dần dần phát triển ngoại thương nước ta theo hướng xuất siêu.
Để nâng cao giá trị HH XK, nhà nước cần có các chính sách hạn chế XK HH dưới dạng
nguyên liệu thô, nên tập trung phát triển CN chế biến bằng nhiều hình thức như kêu gọi đầu tư
trong và ngoài nước… nên khuyến khích nhập nguyên liệu về chế biến rồi XK nhằm tận dụng
lợi thế về nguồn nhân công rẻ ở nước ta hiện nay.
(Không chỉ tăng lượng của cải thông qua SX, qua nội thương mà cần phải chú trọng ngoại thương)
Câu 9: Anh/chị có sùng bái tiền tệ không?
Không. Vì tiền không phải là thước đo cho sự giàu có. Vấn đề không phải ta có bao nhiêu
tiền, mà là ta mua được bao nhiêu lượng hàng hóa dịch vụ với lượng tiền ta có. -
Trên quan điểm vi mô (dưới góc độ của người tiêu dùng): nếu mức lạm phát của nền
KTtrong tầm kiểm soát thì có càng nhiều tiền, số lượng HH dịch vụ mua được sẽ càng nhiều,
mức độ thỏa mãn càng cao. -
Trên quan điểm vĩ mô (khi là người hoạch định chính sách KT): số lượng tiền tệ lưu thôngphải vừa đủ
Câu 10: Hoàn cảnh xuất hiện và đặc điểm chủ yếu của CNTN. * Hoàn cảnh lịch sử: -
Bắt đầu ở nước Pháp vì giữa TK XVIII, Pháp vẫn là nước nông nghiệp lạc hậu trong
khi đó,Tây Âu đã phát triển theo con đường TBCN, đặc biệt ở nước Anh, cuộc CMCN đã bắt
đầu. - Do hậu quả từ chính sách KT của Khônglbert (ưu tiên phát triển CN) làm cho nền nông
nghiệp Pháp bị đình đốn, phá sản; CNTT bị mất uy tín. -
Do giai đoạn tích lũy nguyên thủy TB đã chấm dứt, việc dùng thương mại để bóc lột
cácnước thuộc địa đã mất hết YN đặc biệt của nó với tư cách là nguồn làm giàu cho giai cấp
TS. Từ đó trọng tâm của những lợi ích KT của giai cấp TS đã chuyển sang lĩnh vực SX, người
ta đòi hỏi phải nghiên cứu một cách sâu sắc hơn sự vận động của nền SX TBCN. CNTN ra đời * Đặc điểm chủ yếu:
- Nếu như CNTT có đối tượng nghiên cứu là lĩnh vực lưu thông thì CNTN chuyển đối
tượngnghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực SX (tuy nhiên chỉ giới hạn trong SX
nông nghiệp). “đặt cơ sở cho việc phân tích nền SX TBCN” (K.Marx).
- Họ đánh giá cao vai trò của SX nông nghiệp, coi nông nghiệp là lĩnh vực duy nhất tạo ra
củacải cho xã hội, chỉ có lao động nông nghiệp mới là lao động có ích và sinh lời, muốn giàu
có phải phát triển nông nghiệp. lOMoAR cPSD| 58478860
- Tư tưởng chủ yếu của CNTN là tự do KT
- Nhà nước không can thiệp vào vì họ đã manh nha phát hiện ra các qui luật KT khách quan.Nhà
nước chỉ đặt ra các điều luật cần thiết phù hợp với các qui luật và sau đó các chức năng của
Nhà nước sẽ phai mờ dần
Câu 11: Trường phái trọng nông đã phê phán những quan điểm của CNTT như thế nào?
Trường phái trọng nông đã phê phán những quan điểm của CNTT:
- Những người trọng nông cho rằng, lợi nhuận thương nhiệp có được chẳng qua là nhờ tiếtkiệm
các khoản chi phí thương mại. Vì theo họ thương mại chỉ đơn thuần là “việc trao đổi những
GT này lấy những GT khác ngang như thế” và trong quá trình đó, nếu xét nó dưới hình thái
thuần túy thì cả người mua lẫn người bán chẳng có gì để mất hay được cả.
- Bằng lí thuyết sản phẩm thuần túy (là lí thuyết trọng tâm của CNTN), CNTN phê phán gaygắt
những tư tưởng kinh tế phiến diện của trường phái trọng thương, cho rằng không phải "phi
thương bất phú". Họ cho rằng thương nghiệp không sinh ra của cải. Trao đổi không làm cho
tài sản tăng lên, vì tài sản được tạo ra trong SX, còn trong trao đổi thì chỉ có sự trao đổi GTSD này lấy GTSD khác.
- Phái trọng nông đã chuyển công tác nghiên cứu về nguồn gốc của giá trị thặng dư từ lĩnhvực
lưu thông sang lĩnh vực sản xuất trực tiếp, như vậy là họ đặt cơ sở cho việc phân tích nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
đây là cuộc cách mạng về tư tưởng KT của nhân loại.
Câu 12: Trình bày nội dung lí thuyết sản phẩm thuẩn túy của F.Quesnay. Cho biết những hạn
chế của lí thuyết này.
* Nội dung lí thuyết sản phẩm thuần túy:
- Đây là lí thuyết trọng tâm của trường phái trọng nông. Fracois Quesnay, một đại biểu tiêubiểu
của trường phái này, đã bắt đầu lí thuyết sản phẩm thuần túy bằng việc phê phán quan điểm
CNTT khi cho rằng lợi nhuận được tạo ra ở trong lưu thông.
- Ông cho rằng hoạt động thương nghiệp chỉ là trao đổi ngang giá, hai bên trao đổi không cógì được và mất.
Lợi nhuận thương nghiệp có được chỉ là tiết kiệm.
- F.Q đã đi tìm nguồn gốc của GT ở trong SX.
Theo ông có 2 nguyên tắc hình thành GT tương ứng với 2 lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp:
+ trong CN: tổng GTHH = tổng chi phí SX
Tổng chi phí SX = TSCĐ + NVL + tiền lương
+ trong nông nghiệp: GTHH = tổng chi phí SX + sản phẩm thuần túy
(sản phẩm thuần túy: số dôi ra ngoài chi phí SX, chỉ được tạo ra trong nông nghiệp). Họ giải
thích, do trong CN, quá trình tạo ra sản phẩm chỉ là sự kết hợp giản đơn về chất cũ, không có
sự tăng thêm về chất mới nên không tạo ra sản phẩm thuần túy.
(VD: CN dệt: dệt = sự kết hợp giản đơn: sợi + máy dệt)
Còn trong nông nghiệp có sự tác động của tự nhiên nên có thêm chất mới. (VD: hạt lúa bông lúa)
- Như vậy ông đã thấy được mối quan hệ giữa lao động SX – sản phẩm thuần túy đã manh nha
phát hiện ra mầm mống của GT thặng dư (là từ trong quá trình SX). * Hạn chế:
- Ông đã mắc phải một sai lầm khi cho rằng sản phẩm thuần túy chỉ được tạo ra trong
nôngnghiệp, còn lao động CN không tạo ra chất mới mà chỉ trao đổi hình thái của sản phẩm.
VD: họ cho rằng người thợ sơn tràng tạo ra nhiều của cải, còn người thợ mộc làm nhà, đóng
bàn ghế là những người không tạo ra của cải, thậm chí lao động của họ còn có hại vì mất
nhiều gỗ biến thành mùn cưa và vỏ bào. lOMoAR cPSD| 58478860
Nguyên nhân: do phái trọng nông đã tầm thường hóa khái niệm của cải, không thấy tính chất
2 mặt của nó (tính hiện vật và GT).
Trên thực tế, việc làm tăng thêm GT cho sản phẩm thường kèm theo việc làm giảm khối
lượng và kích thước của nó. GT và khối lượng sản phẩm có thể thay đổi theo chiều hướng hoàn toàn trái ngược nhau.
so với CNTT, CNTN đã có một bước lùi: xem xét của cải dưới hình thái hiện vật mà không
biết đến mặt thứ 2 của của cải là GT.
Nguyên nhân: do thời điểm này, người ta chưa có định luật bảo toàn khối lượng của Lomonosov.
- Chưa hiểu được thực tế GT tự nhiên nên chưa hiểu GT thặng dư, chỉ dừng lại ơ sản phẩmròng do đất đai đem lại.
Câu 13: Tại sao nói trong lí thuyết sản phẩm thuần túy chúng ta thấy CNTN có một bước lùi so với CNTT?
Nói trong lí thuyết sản phẩm thuần túy chúng ta thấy CNTN có một bước lùi so với CNTT vì:
- Họ cho rằng trong CN, quá trình tạo ra sản phẩm chỉ là sự kết hợp giản đơn về chất cũ,không
có sự tăng thêm về chất mới nên không tạo ra sản phẩm thuần túy.
(VD: CN dệt: dệt = sự kết hợp giản đơn: sợi + máy dệt)
Còn trong nông nghiệp có sự tác động của tự nhiên nên có thêm chất mới. (VD: hạt lúa bông lúa)
- Phái trọng nông đã sai lầm khi cho rằng sản phẩm thuần túy chỉ được tạo ra trong nôngnghiệp,
còn lao động CN không tạo ra chất mới mà chỉ trao đổi hình thái của sản phẩm. VD: họ cho
rằng người thợ sơn tràng tạo ra nhiều của cải, còn người thợ mộc làm nhà, đóng bàn ghế là
những người không tạo ra của cải, thậm chí lao động của họ còn có hại vì mất nhiều gỗ biến
thành mùn cưa và vỏ bào.
Nguyên nhân: do phái trọng nông đã tầm thường hóa khái niệm của cải, không thấy tính chất
2 mặt của nó (tính hiện vật và GT).
Trên thực tế, việc làm tăng thêm GT cho sản phẩm thường kèm theo việc làm giảm khối
lượng và kích thước của nó. GT và khối lượng sản phẩm có thể thay đổi theo chiều hướng hoàn toàn trái ngược nhau.
so với CNTT, CNTN đã có một bước lùi: xem xét của cải dưới hình thái hiện vật mà không
biết đến mặt thứ 2 của của cải là GT.
Câu 14: YN của biểu KT của F.Quesnay?
YN của biểu KT của F.Quesnay (năm 1758):
- Để nghiên cứu quá trình tái SX và phân tích biểu KT, F.Quesnay đã đưa ra các giả định sau:
+ nghiên cứu tái SX giản đơn
+ trừu tượng hóa sự biến động của giá cả
+ không xét đến ngoại thương
Công lao của ông đã đưa ra những giả định cơ bản là đúng, có Ynn về mặt phương pháp luận.
- biểu KT đã phân tích một cách có hệ thống quá trình tái SX, phân tích sự vận động của nềnSX
trên cả 2 mặt: mặt hiện vật và mặt GT.
- Tóm lạ, biểu KT có YN về mặt phương pháp luận. Nó là cơ sở lí luận để sau này K.Marxtiếp
tục nghiên cứu lí thuyết tái SX.
Câu 15: Phân tích 1 lí luận kinh tế của chủ nghĩa trọng nông: Học thuyết về trật tự tự nhiên.
Học thuyết về trật tự tự nhiên (tự do KT), đại biểu Francois Quesnay:
- Ông thừa nhận vai trò tự do của con người, coi đó là luật tự nhiên của con người mà khôngthể thiếu được. lOMoAR cPSD| 58478860
- Chống lại chế độ PK, xem đó là một chế độ không bình thường dựa trên sự dốt nát, coi đó là1 sai lầm của lịch sử.
- Khẩu hiệu: tự do buôn bán, tự do tham gia thị trường, nhà nước không can thiệp vào KT.
- Thừa nhận quyền bất khả xâm phạm đối với sở hữu.
- Ông đã phát hiện ra các qui luật KT khách quan và chia làm 2 loại:
+ qui luật vật lí (qui luật tự nhiên)
+ qui luật luậ lí (qui luật KT)
Ông cho rằng chúng tồn tại vĩnh viễn
Câu 16: Hoàn cảnh lịch sử ra đời và đặc điểm chủ yếu của KTCTTSCĐ Anh.
* Hoàn cảnh ra đời của KTCTTSCĐ Anh: - Về KT:
+ cuối TK XVII, lực lượng SX rất phát triển, giai đoạn tích lũy nguyên thủy TB chấm dứt.
+ CNTB bước sang giai đoạn trưởng thành và phát triển cả trong CN cà nông nghiệp. Giai cấp
TS nhận thức được: muốn làm giàu phải bóc lột lao động làm thuê của những người nghèo.
Lao động của những người nghèo là nguồn gốc làm giàu vô tận của những người giàu.
- Về chính trị - XH: cuộc CMTS giành thắng lợi. Giai cấp TS chiến thắng hoàn toàn giai cấpđịa
chủ và phong kiến, thúc đẩy CNTB ra đời nhanh chóng. - Về tư tưởng:
+ Những thành tựu mới về toán học, triết học, vật lí học, thiên văn học… đóng vai trò thúc
đẩy những tư tưởng tiến bộ ra đời, trong đó có KTCTTSCĐ Anh. 3 tác giả tiêu biểu: +
W.Petty (1623 – 1687): nhà KT học trong thời kì quá độ từ CNTT KTCTTSCĐ A
+ Adam Smith (1723 – 1790): nhà KT học trong thời kì công trường thủ công tư
tưởng chịu ảnh hưởng của phân công lao động trong công trường thủ công
+ David Ricardo (1773 – 1823): nhà KT học trong giai đoạn đại công nghiệp cơ khí
tư tưởng chịu ảnh hưởng của nền đại công nghiệp.
+ Các tác giả trên là những nhà tư tưởng tiến bộ, được đánh giá là tiền bối của K.Marx trong
lĩnh vực KT chính trị học. Nguyên nhân tiến bộ:
+ nền SX TBCN đang trên đã phát triển, quan hệ SX TBCN là quan hệ SX tiến bộ
nhất so với các quan hệ SX trước đó trong lịch sử.
Lợi ích của giai cấp TS còn phù hợp với lợi ích phát triển chung của XH, hay nói
cách khác, quan hệ SX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
+ mâu thuẫn giữa giai cấp TS và giai cấp CN chưa trở thành mối đe dọa đối với giai cấp TS.
=> các tác giả trên xem xét, nghiên cứu các vấn đề KT TBCN với một thái độ khách quan, khoa học. * Đặc điểm chủ yếu:
- Chuyển đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực SX (cả trong SX CN vànông nghiệp).
- Không chỉ nghiên cứu các hiện tượng KT mà còn đi sâu phân tích bản chất của các hiệntượng
KT, phân tích các phạm trù KT (như phạm trù giá cả, tiền lương, lợi nhuận, lợi tức, địa tô).
- Đề cao tính qui luật khách quan trong KT, nghiên cứu về thị trường tự do cạnh tranh, chốnglại
sự can thiệp của nhà nước
- Đã xây dựng được một hệ thống các phạm trù và qui luật KT.
- Phương pháp luận: trong nghiên cứu đã sử dụng phương pháp trừu tượng hóa khoa học đểphân
tích các hiện tượng KT diễn ra.
Tuy nhiên họ vẫn còn lẫn lộn giữa 2 yếu tố là khoa học và tầm thường, cho nên các kết luận
của họ đôi chỗ phi lịch sử. lOMoAR cPSD| 58478860
Câu 17: So sánh đặc điểm chủ yếu của KTCTTSCĐ Anh và Pháp.
So sánh đặc điểm chủ yếu của KTCTTSCĐ Anh và Pháp (CNTN): * Giống:
- Đối tượng nghiên cứu: đều chuyển từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực SX.
- Nhà nước không can thiệp vào vì đã phát hiện ra các qui luật KT. - Đề cao tự do KT. * Khác: KTCTTSCĐ Anh KTCTTSCĐ Pháp Đối
tượng Lĩnh vực SX CN và nông nghiệp
Chỉ nghiên cứu lĩnh vực SX nông nghiên cứu nghiệp Cách
thức Không những nghiên cứu các hiện Chỉ nghiên cứu các hiện tượng KT mà nghiên cứu
tượng KT mà còn đi sâu phân tích bản không đi sâu phân tích bản chất
chất của các hiện tượng
Phương pháp - mang tính 2 mặt: vừa khoa học vừa - không mang tính 2 mặt nghiên cứu tầm thường
- đề cao các qui luật KT
- mới chỉ manh nha phát hiện ra các qui luật KT
Câu 18: Phương pháp nghiên cứu của trường phái kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh?
Dùng một lí luận kinh tế để chứng minh/thể hiện.
* Phương pháp nghiên cứu của trường phái kinh tế chính trị học tư sản cổ điển Anh?- Họ không
chỉ nghiên cứu các hiện tượng KT mà còn đi sâu phân tích bản chất của các hiện tượng KT,
phân tích các phạm trù KT (như phạm trù GT, giá cả, tiền lương, lợi nhuận, lợi tức, địa tô).
- Phương pháp nghiên cứu thể hiện trên hai mặt, mặt khoa học và mặt tầm thường.
+ Sử dụng phương pháp trừu tượng hóa để tìm hiểu các mối liên hệ bên trong của các hiện
tượng KT nên đã rút ra những kết luận chính xác, khoa học.
+ Do hạn chế về thế giới qian và phương pháp luận, về điều kiện lịch sử nên khi gặp phải
những vấn đề phức tạp, họ chỉ hệ thống hóa, mô tả một cách hời hợt rồi rút ra những kết luận
sai lầm, thậm chí phi lịch sử.
* Dùng một lí luận kinh tế để chứng minh/thể hiện: lí luận GT của Petty (xem câu 24)
Câu 19: Chứng minh rằng W.Petty là nhà KT học của thời kì quá độ từ CNTT sang KTCTTSCĐ.
William Petty (1623–1687) là một đại biểu tiêu biểu của KTCTTSCĐ Anh. Ông là nhà KT
học của thời kì quá độ từ CNTT sang KTCTTSCĐ do CNTT tan rã vào cuối TKXVII là thời điểm sống của Petty. Thật vậy:
- Trong lí thuyết GT: ông đã tìm nguồn gốc của của cải trong lĩnh vực SX.
Tuy nhiên do ảnh hưởng của CNTT hạn chế của ông là cho rằng chỉ có lao động khai thác
vàng, bạc mới tạo ra GT, còn các lao động khác chỉ tạo ra GT ở mức độ so sánh với lao động khai thác vàng, bạc.
Để nói về quan điểm này, ông đã có 2 câu nói nổi tiếng:
+ “GTHH chính là sự phản ánh GT của tiền tệ, giống như ánh sáng của mặt trăng là sự
phản ánh ánh sáng của mặt trời”. luận điểm sai lầm. Nguyên nhân: lOMoAR cPSD| 58478860
+ do chưa phân biệt được phạm trù GT, GT trao đổi, giá cả chưa
hiểu được tiền tệ là 1 HH đặc biệt + chưa phát hiện được tính
2 mặt của lđ: lao động cụ thể
lao dộng trừu tượng cho nên ông đã đánh
giá cao lao động khai thác vàng bạc, là sai lầm chung của CNTT. Trong thực tế, lao động
khai thác và lao động SXHH giống nhau phần lao động trừu tượng: cùng hao phí sức cơ bắp,
sức tinh thần của của cải.
- Nói về nguồn gốc của GT, ông nói:
“Lao động là cha, đất đai là mẹ của của cải”.
+ xét trên phương diện GTSD: luận điểm đúng, vì muốn có GTSD, cần kết hợp lao động với thiên nhiên.
+ xét trên phương diện SX ra GT: luận điểm sai, vì nguồn gốc của GT là ở trong lao động,
GTHH được lao động trừu tượng sáng tạo ra.
Ông vẫn thoát li khỏi CNTT trọng thương ở chỗ, ông đi tìm nguồn gốc của GT ở trong SX
chứ không phải trong lưu thông, tuy nhiên đã mắc sai lầm do chưa phát hiện ra tính 2 mặt của lao động
Tóm lại, W.Petty là nhà KT học của thời kì quá độ từ CNTT sang KTCTTSCĐ Anh.
Câu 20: Chứng minh rằng Petty là người đặt nền móng cho nguyên lí giá trị – lao động.
Petty là người đặt nền móng cho nguyên lí GT – lao động.
Thật vậy, trong lí thuyết GT:
- Để nghiên cứu GTHH, Petty bắt đầu từ phạm trù giá cả HH. Ông chia giá cả HH ra thành 2 loại:
+ giá cả tự nhiên (GTHH): do thời gian lao động hao phí quyết định và năng suất lao động
có ảnh hưởng đến mức hao phí đó.
+ giá cả chính trị (giá cả thị trường): phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngẫu nhiên do đó khó xác định.
- Petty là người đầu tiên đặt cơ sở cho GTHH là hao phí lao động và kết luận:
+ GTHH là do hao phí lao động để SX ra nó quyết định.
+ năng suất lao động có ảnh hưởng đến mức hao phí đó.
- Từ đó thành quả đạt được như sau:
+ ông đã phân biệt được lao động giản đơn và lao động phức tạp
VD: lao động của người rửa bát là lao động giản đơn, lao động của người sửa chữa đồng hồ là lao động phức tạp.
+ trong cùng một khoảng thời gian lao động, lao động phức tạp tạo ra nhiều GT hơn lao động giản đơn.
VD: lao động của người sửa chữa đồng hồ tạo ra nhiều GT hơn lao động của người rửa bát.
+ trong trao đổi: người ta qui thành lao động giản đơn với tỉ lệ nhất định. Qui đổi này hình
thành và diễn ra một cách tự phát.
VD: 1 giờ lao động của người thợ sửa chữa đồng hồ bằng 5 giờ lao động của người rửa bát.
Tóm lại, W.Petty chính là người đặt nền móng cho nguyên lí GT – lao động.
Câu 21: Hãy chỉ ra những cống hiến và hạn chế của trường phái cổ điển Anh trong lí luận giá trị lao động. * Cống hiến:
- Tìm nguồn gốc của của cải trong lĩnh vực SX, cho rằng GTHH là do hao phí thời gian laođộng
để SX ra HH đó quyết định và năng suất lao động ảnh hưởng đến mức hao phí đó.
- Phân biệt được lao động giản đơn và lao động phức tạp.
+ thấy rằng trong cùng một khoảng thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều GT hơn lao động giản đơn. lOMoAR cPSD| 58478860
+ trong trao đổi, người ta qui thành lao động giản đơn với tỉ lệ nhất định, qui đổi này hình
thành và diễn ra một cách tự phát
- Phân biệt được GTSD – GT trao đổi, quan niệm rằng lao động là thước đo thực tế của GT.
- Phân biệt được thời gian lao động XH – thời gian lao động cá biệt.- GT = hao phí lao động
quá khứ + hao phí lao động sống. * Hạn chế:
- Chưa phát hiện được tính 2 mặt của lao động là lao động giản đơn và lao động phức tạp.
- Chưa phân biệt được 2 phạm trù: lao động và sức lao động.
- Xác định cơ cấu GTHH chưa chính xác và đầy đủ.
Câu 22: Theo Petty, “GTHH là sự phản ánh tiền tệ giống như ánh sáng của mặt trăng là sự
phản ánh ánh sáng của mặt trời”. NX luận điểm trên.
Theo Petty, “GTHH là sự phản ánh tiền tệ giống như ánh sáng của mặt trăng là sự phản ánh
ánh sáng của mặt trời”.
Đây là luận điểm hoàn toàn sai lầm. Nguyên nhân:
- Do chưa phân biệt được phạm trù GT, GT trao đổi, giá cả- Do chưa hiểu được tiền tệ là một
loại HH đặc biệt được tách ra.
- Do chưa phát hiện được tính 2 mặt của lao động: lao động cụ thể và lao động trừu tượng,cho
nên đã đánh giá cao lao động khai thác vàng bạc.
Trong thực tế, lao động khai thác và lao động SXHH giống nhau phần lao động trừu tượng,
đó là cùng hao phí sức cơ bắp, sức tinh thần của của cải. Trên thực tế:
+ giá trị là một trong 2 thuộc tính của HH, đó chính là lao động hao phí của người SX để
SX ra nó đã được kết tinh vào trong HH.
+ GT trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỉ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại hàng hoá
này được trao đổi với một giá trị sử dụng khác.
+ Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá cả. Còn giá trị là cơ sở của giá cả. Do đó trước hết
giá cả phụ thuộc vào GT.
Như vậy, phải nói rằng, giá cả HH là sự phản ánh GTHH, giống như ánh sáng của mặt trăng
là sự phản ánh ánh sáng của mặt trời.
Câu 23: Theo Petty, “lao động là cha, đất đai là mẹ của của cải”. NX luận điểm trên.
Theo Petty, “Lao động là cha, đất đai là mẹ của của cải”.
- Nếu xét trên phương diện GTSD thì luận điểm này đúng.
Vì muốn có GTSD, cần phải kết hợp lao động với tự nhiên.
- Còn xét trên phương diện SX ra GT: luận điểm này sai.
Vì nguồn gốc của GT là ở trong lao động. GTHH được lao động trừu tượng sáng tạo ra. -
Nguyên nhân: do Petty chưa phát hiện ra tính 2 mặt của lao động là lao động cụ thể và lao động trừu tượng:
+ lao động cụ thể tạo ra GTSD, mới cần kết hợp với thiên nhiên.
+ lao động trừu tượng tạo ra GT.
Câu 24: Phân tích nhận xét của K.Marx: phương pháp của Adam Smith mang tính 2 mặt, một
mặt là khoa học còn mặt khác là tầm thường. Hãy lấy lí thuyết GT của A.Smith để chứng minh nhận xét trên.
K.Marx đánh giá: Phương pháp luận của Adam Smith mang tính 2 mặt: vừa khoa học vừa tầm thường.
Thật vậy: trong lí thuyết GT (lí thuyết trọng tâm của học thuyết KTCTTSCĐ Anh) của Adam Smith: lOMoAR cPSD| 58478860
- Về GT: Adam Smith đưa ra 2 định nghĩa về GT:
+ GT của HH là do hao phí lao động SX ra HH đó quyết định
định nghĩa chính xác, khoa học
+ GTHH là do lao động mà người ta có thể mua được bằng HH đó quyết định.
định nghĩa tầm thường không khoa học
+) Về định nghĩa thứ 2, A.Smith xuất phát từ hiện tượng cụ thể, đó là nhà TB trả công cho công nhân bằng HH:
VD: nhà TB trả công cho 1 ngày lao động của CN là 3kg thóc.
Ông lập tức kết luận: GT của 3kg thochs là 1 ngày lao động.
Trên thực tế: 3kg thóc = V (sức lao động) GT của 3kg thóc = V + m
+) Nguyên nhân: do ông chưa phân biệt được phạm trù lao động và phạm trù sức lao động. Đây
cũng là hạn chế của KTCTTSCĐ Anh nói chung.
Trên thực tế, tiền lương (ở VD trên là 3kg thóc) chính là GT của HH sức lao động. Trong 1
ngày lao động, sức lao độgn của công nhân tạo ra GT mới lớn hơn nó là V + m.
- Về cơ cấu GTHH, A.Smith cho rằng:
+ Trong SXHH giản đơn, lượng GTHH được đo bằng lượng lao động hao phí để SX ra HH.
+ Còn trong SXHH TBCN: do sự tham gia của nhiều nhân tố, cho nên GTHH được phân phối như sau:
+ một mặt được phân phối thành tiền lương (cho CN), lợi nhuận, lợi tức (cho nhà
TB) và địa tô (cho địa chủ)
đây là mặt chính xác, khoa học
+ nhưng mặt khác, tiền lương, lợi nhuận, lợi tức, địa tô là nguồn gốc của GT.
Về cơ cấu: ông đã gạt bỏ yếu tố GT tư liệu (c) ra khỏi lượng kết cấu của GTHH (bù đắp TLSX hao phí)
và cho rằng, lao động tạo ra tiền lương, TB
tạo ra lợi nhuận, lợi tức, đất đai tạo ra địa tô.
đây là mặt tầm thường không khoa học
+) Nguyên nhân: ông đã lẫn lộn giữa 2 vấn đề, là hình thành GT và phân phối GT. Đây cũng là
sai lầm chung của học thuyết KTCTTSCĐ Anh.
Tóm lại: nhận xét của K.Marx là hoàn toàn chính xác, rằng phương pháp của A.Smith mang
tính 2 mặt, một mặt là khoa học còn mặt khác là tầm thường:
+ Khoa học: từ những hiện tượng cụ thể, ông phân tích tìm ra bản chất, rút ra những kết luận chính xác, khoa học.
+ tầm thường: ông chỉ mô tả, liệt kê các hiện tượng một cách hời hợt từ bên ngoài, rút ra
những kết luận sai lầm về bản chất quan hệ SXTBCN.
2 mặt này tồn tại xoắn xuýt , bện chặt vào nhau khi nghiên cứ các hiện tượng KT cùng 1
hiện tượng nhưng lại đưa ra 2 kết luận khác nhau.
Tuy nhiên A.Smith cũng có những cống hiến quan trọng: ông phân biệt được GTSD và GT
trao đổi, và đưa ra quan niệm cho rằng lao động là thước đo thực tế của GT.
Câu 25: Chứng minh rằng AS đã đơn giản hóa các chức năng khác của tiền, đưa chức năng
phương tiện lưu thông lên hàng đầu.
Tiền tệ gồm 5 chức năng: thước đo GT, phương tiện cất trữ, phương tiện lưu thông, phương
tiện thanh toán, tiền tệ thế giới.
A.Smith đã thấy được tiền là một thứ HH đặc biệt được tách ra, đã thấy được được chức
năng phương tiện lưu thông của tiền. lOMoAR cPSD| 58478860
Tuy nhiên ông lại đơn giản hóa các chức năng khác của tiền, đưa chức năng phương tiện lưu thông lên hàng đầu. Ông phát biểu:
“Tiền là bánh xe vĩ đại trong lưu thông, là công cụ đặc biệt để trao đổi thương mại”. “ Lưu
thông tiền tệ là con đường lớn, trên đó ta chở cỏ khô, lúa mì, con đường không làm tăng thêm cỏ khô, lúa mì”.
Như vậy, ông đánh giá không đúng về tiền tệ mà chỉ coi nó chỉ là môi giới giản đơn – hay
là phương tiện lưu thông.
Câu 26: Chứng minh rằng: A.Smith là nhà lí luận giá trị lao động song lí luận giá trị của ông
vẫn chứa đựng nhiều mâu thuẫn và sai lầm. (tương tự 27).
Câu 27: Chứng minh rằng AS đã mắc sai lầm trong xác định cơ cấu GTHH.
- Trong lí thuyết GT (là lí thuyết trọng tâm của KTCTTSCĐ Anh), A.Smith đã đưa ra 2 địnhnghĩa về GT:
+ GT của HH là do hao phí lao động SX ra HH đó quyết định.
đây là định nghĩa chính xác.
+ GT của HH là do lao động mà người ta có thể mua được bằng HH đó quyết định.
đây là định nghĩa sai lầm.
- A.Smith đã xuất phát từ hiện tượng cụ thể: nhà TB trả công cho công nhân bằng HH.
VD: nhà TB trả công cho 1 ngày lao động của công nhân là 3kg thóc.
Ông lập tức kết luận: GT của 3kg thóc là 1 ngày lao động.
- Nguyên nhân: ông chưa phân biệt được phạm trù lao động và sức lao động, và đặc biệt, ôngđã
mắc sai lầm trong việc xác định cơ cấu GTHH. - Trên thực tế: + GT của 3kg thóc = v + m
3kg thóc = v (sức lao động)
hay tiền lương (3kg thóc) chính là GT của HH sức lao động. Trong 1 ngày lao động, sức
lao động của CN tạo ra GT mới lớn hơn nó là v+m
+ cơ cấu lượng GTHH gồm 3 bộ phận (c+v+m), bao gồm GT của những TLSX cũ đã hao
phí (c), và GT mới do sức lao động tạo ra (v+m).
Kết luận: A.Smith đã mắc sai lầm khi xác định cơ cấu GTHH.
Câu 28: Cho biết những cống hiến của Ricardo trong lí thuyết GT – lao động.
Những cống hiến của David Ricardo trong lí thuyết GT – lao động:
- D.Ricardo đã bắt đầu bằng việc phê phán A.Smith: ông gạt bỏ những kiểu giải thích mangtính
nước đôi của AS, gạt bỏ định nghĩa thứ 2 của A.Smith về GT và khẳng định tính đúng đắn
của định nghĩa thứ nhất:
“GTHH là số lượng lao động tương đối cần thiết để SX ra HH, chứ không phải do khoản
tiền thưởng lớn hay nhỏ để trả cho lao động đó quyết định”.
- Lao động tạo ra GT, điều này không chỉ đúng đối với SXHH giản đơn, mà đúng với cảSXHH TBCN.
Tiền lương công nhân cao – thấp không ảnh hưởng đến GTHH mà chỉ ảnh hưởng đến thu nhập của nhà TB.
- Ông đã phân biệt được thời gian lao động xã hội – thời gian lao động cá biệt, và GT là dolao động XH quyết định.
- Là người đầu tiên đưa ra khái niệm: giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của GTHH. - Về cơ cấu GTHH:
+ ông khẳng định không phải thu nhập quyết định GT, mà GT được phân phối thành các khoản thu nhập. lOMoAR cPSD| 58478860 + đưa ra nguồn gốc GT:
GT = hao phí lao động quá khứ + hao phí lao động sống -
Ông đã phân biệt được lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Tuy nhiên ông cũng mắc phải một số sai lầm như: cho rằng thời gian lao động xã hội được
quyết định bởi điều kiện SX xấu nhất, chưa phát hiện ra tính 2 mặt của lao động SXHH, hay đã
bỏ qua hao phí lao động quá khứ chỉ kết tinh trong NVL (C2).
Câu 29: Cống hiến và hạn chế của KTCTTSCĐ Anh trong lí thuyết tiền tệ.
Cống hiến và hạn chế của KTCTTSCĐ Anh trong lí thuyết tiền tệ: * Cống hiến:
- Tiền là một thứ HH đặc biệt được tách ra.
- Tiền là phương tiện lưu thông, là môi giới trong trao đổi HH.
- Nghiên cứu 2 thứ kim loại đóng cai trò tiền là vàng, bạc
+ GT của tiền phụ thuộc vào lao động khai thác chúng
+ phê phán chế độ song bản vị, cho rằng dùng 2 kim loại đóng vai trò tiền thì gây khó khăn cho trao đổi.
- Nghiên cứu vai trò của tiền lẻ, cho rằng tiền lẻ giúp trao đổi HH thuận tiện hơn.
- Qui luật lưu thông tiền tệ, thấy rằng nền KT chỉ cần một lượng tiền vừa đủ để lưu thông.-
Thấy được vai trò và mối quan hệ lưu thông HH – lưu thông tiền tệ *) Hạn chế:
- chưa hiểu được đầy đủ bản chất và chức năng của tiền tệ - đề cao
vai trò phương tiện lưu thông, xem nhẹ các chức năng khác. - còn
lẫn lộn giữa lưu thông tiền vàng – tiền giấy.
Câu 30: Vì sao Ricardo phủ nhận khủng hoảng KT? Theo K.Marx, nguyên nhân của khủng hoảng KT là gì?
* Ricardo phủ nhận khủng hoảng KT vì: -
Mục đích của Ricardo là muốn chứng minh rằng SX TBCN là nhịp nhàng, không có khủnghoảng. -
Theo ông, CNTB là ưu việt, là tiến bộ tuyệt đối bởi vì nó nhằm vào mục đích lợi nhuận:
khilợi nhuận tăng tích lũy TB tăng qui mô SX tăng phải tuyển thêm CN cầu lao động
tằn tiền lương tăng, tiêu dùng tăng.
=> sẽ không có tình trạng ế thừa HH, không có khủng hoảng thừa. -
Tuy nhiên Ricardo mất năm 1823, trong khi đó năm 1825 mới xảy ra cuộc khủng hoảng
KTđầu tiên. Vì vậy xét về mặt lịch sử không nên phê phán Ricardo.
* Theo Marx, nguyên nhân của khủng hoảng KT là:
Nguyên nhân chính do tính mâu thuẫn giữa tính xã hội hóa cao độ của lực lượng sản xuất
với hình thức chiếm hữu tư nhân TBCN. Khủng hoảng gắn liền với mâu thuẫn giữa lao động
và tư bản, khủng hoảng nổ ra vào lúc sản xuất đạt đến điểm cao nhất, khi mà tình trạng mất cân
đối giữa sản xuất và tiêu dùng đã tích lũy đến độ nghiêm trọng.
Trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất quyết định tính chất của quan hệ SX.
Quan hệ sản xuất tác động ngược trở lại lực lượng sản xuất, khi nó phù hợp với tính chất
của lực lượng sản xuất thì nó giúp cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, khi nó không
phù hợp thì nó biến thành trở ngại của lực lượng sản xuất. Câu 31:
D.Ricardo đưa trường phái cổ điển Anh lên đến đỉnh cao nhưng không thể đến tận cùng được. lOMoAR cPSD| 58478860 Thật vậy: Cống hiến Hạn chế
+ Chưa phân biệt được lđ – sức lđ
+ Nhầm lẫn rằng thời gian lao động XH
+ Khẳng định tính đúng đắn của định được quyết định bởi điều kiện SX xấu
nghĩa thứ chất của A.Smith về GT. nhất.
+ Phân biệt được thời gian lđ cá
+ Chưa phát hiện ra tính 2 mặt của lao
biệt – thời gian lđ XH. động SXHH
+ Người đầu tiên đưa ra khái niệm:
chưa xác định được phạm trù TB bất
giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của
biến, TB khả biến, phạm trù cấu tạo hữu GTHH. cơ của TB Lí thuyết
+ Về cơ cấu GTHH: phân biệt được
chưa giải thích được qt bình quân hóa giá trị
hình thành thu nhập và phân phối
tỉ suất lợi nhuận và sự chuyển hóa thu nhập
GTHH thành giá cả SX trong giai đoạn
+ xác định được GT = hao phí lđ quá CNTB tự do cạnh tranh khứ + hao phí lđ sống Lí thuyết
Tiếp tục ủng hộ qui luật lưu thông Lẫn lộn giữa 2 loại lưu thông: tiền vàng tiền tệ tiền tệ của Petty và tiền giấy
Phân biệt tiền công danh nghĩa – tiền Lẫn lộn lao động – sức lao động nên đã Tiền công thực tế
xác định rằng bản chất của tiền công là công giá cả của lao động Lợi
Đã thấy được sự bóc lột
Không thừa nhận sự bóc lột vì không có nhuận khái niệm GT thặng dư Lí thuyết
Đạt thành công lớn khi phát hiện ra Không phát hiện ra địa tô chênh lệch II thu nhập Địa tô địa tô chênh lệch I và địa tô tuyệt đối
+ Coi TB là vật, và tồn tại vĩnh viễn Lí thuyết
Chia TB thành 2 bộ phận: TB cố + Không đưa NVL vào TB lưu động TB định, TB lưu động
Cho rằng CNTB là ưu việt, tiến bộ tuyệt Lí thuyết khủng
đối, không có khủng hoảng hoảng KT
Từ đó ta dễ thấy, dù Ricardo có cống hiến lớn vào các lí thuyết KT, đặc biệt là lí thuyết GT
và lí thuyết thu nhập, thế nhưng ở lí thuyết nào ông cũng mắc phải sai lầm khi lẫn lộn giữa 2
vấn đề (lưu thông tiền vàng – tiền giấy, lao động – sức lao động), hoặc xác định thiếu, không
đầy đủ, về thời gian lao động, tính 2 mặt của lao động, về thành phần của địa tô, của TB lưu
động, hoặc sai lầm khi cho rằng TB là vật, tồn tại vĩnh viễn, cho rằng CNTB là ưu việt… Các
vấn đề KT chưa được giải thích chính xác và triệt để.
Vì những lí do trên mà ta nói, David Ricardo đã đưa trường phái cổ điển Anh lên đỉnh cao
nhưng không đi đến tận cùng.
Câu 32: Dựa vào lí luận giá trị lao động của các đại biểu W.Petty, A.Smith, D.Ricardo để chứng
minh: trường phái cổ điển Anh mặc dù có nhiều đóng góp trong việc xây dựng và phát triển lí
luận giá trị lao động song vẫn không thể phát triển lí luận đó tới cùng. K.Marx đã có những
cống hiến gì mới vào lí luận giá trị lao động?
* Cống hiến của trường phái cổ điển Anh vào lí luận GT – lao động: -
Chia giá cả ra làm 2 loại: giá cả tự nhiên (GTHH)
giá cả chính trị (giá cả thị trường)
- GTHH là do hao phí lao động để SX ra nó quyết định và năng suất lao động có ảnh hưởngđến mức hao phí đó. lOMoAR cPSD| 58478860
- Phân biệt được lao động giản đơn – lao động phức tạp.
- HH có 2 thuộc tính: GT sử dụng và GT trao đổi, và GT trao đổi là do GTHH quyết định.
- Phân biệt được thời gian lđ các biệt – thời gian lđ XH.
- đưa ra khái niệm: giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của GTHH.
- Về cơ cấu GTHH: phân biệt được hình thành thu nhập và phân phối thu nhập.- Xác định được
GT = hao phí lđ quá khứ + hao phí lđ sống. * Hạn chế:
- Nhầm lẫn rằng thời gian lao động XH được quyết định bởi điều kiện SX xấu nhất.
- Chưa phát hiện ra tính 2 mặt của lao động SXHH
chưa xác định được phạm trù TB bất biến, TB khả biến, phạm trù cấu tạo hữu cơ của TB
chưa giải thích được qt bình quân hóa tỉ suất lợi nhuận và sự chuyển hóa GTHH thành giá cả
SX trong giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh
- Chưa phân biệt được lao động – sức lao động.
Từ đó ta dễ thấy, dù trường phái cổ điển Anh có cống hiến lớn vào các lí thuyết KT, đặc biệt
là lí thuyết GT và lí thuyết thu nhập, thế nhưng ở lí thuyết nào họ cũng mắc phải sai lầm khi
lẫn lộn giữa 2 vấn đề (lưu thông tiền vàng – tiền giấy, lao động – sức lao động), hoặc xác định
thiếu, không đầy đủ, về thời gian lao động, tính 2 mặt của lao động, về thành phần của địa tô,
của TB lưu động, hoặc sai lầm khi cho rằng TB là vật, tồn tại vĩnh viễn, cho rằng CNTB là ưu
việt… Các vấn đề KT chưa được giải thích chính xác và triệt để.
Vì những lí do trên, trường phái cổ điển Anh mặc dù có nhiều đóng góp trong việc xây dựng
và phát triển lí luận giá trị - lao động song vẫn không thể phát triển lí luận đó tới cùng.
* K.Marx đã có những cống hiến mới vào lí luận giá trị lao động:
- K.Marx phân tích đầy đủ hai thuộc tính của hàng hóa
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa + Giá trị của hang hóa
- K.Marx đã phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa + Lao động cụ thể
+ Lao động trừu tượng
- K.Marx phân tích đầy đủ lượng giá trị hàng hóa
- Vạch ra nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư, giá cả thị trường và giá cả sản xuất - Phân
biệt lao động, sức lao động.
- Phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến, vạch rõ cơ sở và ý nghĩa.
Câu 33: A.Smith và D.Ricardo bàn luận như thế nào về cơ cấu giá trị hàng hóa? K.Marx đã bổ
sung và phát triển như thế nào?
* A.Smith bàn về cơ cấu GTHH, ông cho rằng: -
Trong SXHH giản đơn, lượng GTHH được đo bằng lượng lao động hao phí để SX ra
HH- Còn trong SX HH TBCN: do sự tham gia của nhiều nhân tố, cho nên:
+ GTHH một mặt được phân phối thành tiền lương (cho CN), lợi nhuận, lợi tức (cho nhà
TB), địa tô (cho địa chủ)
+ mặt khác, tiền lương, lợi nhuận, địa tô là nguồn gốc của GT -
Về cơ cấu, ông đã gạt bỏ yếu tố GT tư liệu (c: bù đắp TLSX hao phí) ra khỏi lượng
kết cấucủa GTHH, và cho rằng: lao động tạo ra tiền lương TB tạo ra lợi nhuận
đất đai tạo ra địa tô lẫn lộn 2 vấn đề hình thành GT – phân phối GT. * D.Ricardo: - Về cơ cấu GTHH:
+ ông khẳng định không phải thu nhập quyết định GT, mà GT được phân phối thành các khoản thu nhập. lOMoAR cPSD| 58478860 + đưa ra nguồn gốc GT:
GT = hao phí lao động quá khứ + hao phí lao động sống -
Ông đã phân biệt được lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Tuy nhiên ông cũng mắc phải một số sai lầm như: cho rằng thời gian lao động xã hội được
quyết định bởi điều kiện SX xấu nhất, chưa phát hiện ra tính 2 mặt của lao động SXHH, hay đã
bỏ qua hao phí lao động quá khứ chỉ kết tinh trong NVL (C2). * Đóng góp của K.Marx:
- Theo Karl Marx, lượng giá trị của hàng hoá là: W = C + V + m
+ W là lượng giá trị của hàng hoá, C là tư bản bất biến, là tư liệu sản xuất như nhà xưởng,
máy móc, nguyên vật liệu ...
+ V là tư bản khả biến, là tiền để thuê công nhân
+ m là giá trị thặng dư của người công nhân đồng thời cũng là lợi nhuận mà nhà tư bản thu được.
- Theo lý luận của Marx, nhà tư bản không đóng góp vào giá trị của hàng hoá nhưng mà vẫnthu
được lợi nhuận là giá trị thặng dư.
Câu 34: W.Petty, A.Smith, D.Ricardo đã đề cập như thế nào về quy luật lưu thông tiền tệ. Cho
biết những hạn chế chủ yếu của các đại biểu trường phái cổ điển Anh trong lí luận tiền tệ. (xem các câu trước).
Câu 35: Trình bày nội dung của học thuyết về “bàn tay vô hình” của A.Smith. Trong hệ thống
học thuyết kinh tế hiện đại, học thuyết này có vai trò như thế nào.
* Nội dung lí thuyết “BTVH”:
- AS đi từ nhân tố con người KT:
+ Con người KT là con người tham gia vào những quan hệ trao đổi, mà những quan hệ này
phụ thuộc lẫn nhau trên cơ sở lợi ích KT.
+ quan hệ XH bình thường chỉ tồn tại trong XH TB.
- Theo ông, XH loài người là một liên minh của sự trao đổi. Trao đổi là đặc tính vốn có củacon
người dựa trên cơ sở tình yêu và tính ích kỉ, trong đó tính ích kỉ mạnh hơn.
“Anh hãy đưa cái của anh mà tôi cần, tôi sẽ đưa cho anh cái anh cần”.
- Trong khi trao đổi sản phẩm cho nhau, phục vụ lẫn nhau, con người bị chi phối bởi lợi íchcá
nhân. Nhưng khi theo đuổi lợi ích cá nhân, con người lại bị dẫn dắt bởi “bàn tay vô hình”.
“Bàn tay vô hình” đưa cá nhân đến việc đáp ứng lợi ích khác nằm ngoài lợi ích cá nhân của
anh ta, đó là lợi ích XH.
- AS cho rằng trong TH này, con người đáp ứng lợi ích XH tốt hơn là ngay từ đầu anh ta có ýđịnh làm nó.
- Lợi ích cá nhân là lợi ích xuất phát, lợi ích XH là lợi ích phụ thuộc. Lợi ích cá nhân đượcthỏa
mãn thì lợi ích XH cũng được phát triển. 2 lợi ích này không mâu thuẫn với nhau. “Dầu
nhờn lợi ích cá nhân sẽ làm cho bánh xe kĩ thuật hoạt động 1 cách kì diệu. Không cần kế
hoạch, không cần qui tắc, TT sẽ giải quyết tất cả”.
- “BTVH” chính là các qui luật KT khách quan hoạt động tự phát, chi phối hành vi của các cánhân.
VD: TB mang HH từ nơi A có giá thấp hơn đến nơi B có giá cao hơn để bán nhằm thu lợi
nhuận nhiều hơn. Đây là quyết định chủ quan nhưng bị chi phối bởi QLKT khách quan là qui
luật GT (GT quyết định giá cả).
- Điều kiện cho QLKT khách quan hoạt động đó là SXHH.
Nền KT diễn ra trên cơ sở tự do cạnh tranh ông cho rằng Nhà nước không nên can thiệp
vào KT. Nhà nước chỉ thực hiện các chức năng KT khi những chức năng đó vượt qua khả năng
của các tổ chức tư nhân.