lOMoARcPSD| 58569740
Chương 1: Kiểm toán tài chính trong hệ thống kiểm toán
1. Khái niệm kiểm toán tài chính: Kiểm toán tài chính là hoạt động
xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính của các thực thể kinh tế
do các KTV có trình độ nghiệp v tương xứng đảm nhận và dựa trên hệ thống
pháp lý có hiệu lực.
2. Phân loại đối tượng kiểm toán:
Phân theo khoản mc: cách phân chia máy móc từng khoản mc hoặc
nhóm các khoản mc theo thứ tự trong bảng khai tài chính vào một phần hành.
Nhận xét: Ưu điểm: đơn giản, dễ làm.
Nhược điểm: Không thấy được mối quan hệ qua lại giữa các tài khoản liên
hệ với nhau => các phần hành kiểm toán bị trùng lặp hiệu quả kiểm toán thấp,
chi phí kiểm toán cao.
Phân theo chu trình:
cách phân chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chvới nhau giữa các khoản
mc, các quá trình cấu thành, các yếu tố cấu thành của BCTC.
Ưu điểm: Cách phân chia này hiệu quả căn cứ trên mối liên hệ giữa các
khoản mc trên BCTC.
Nhược điểm: Kiểm toán viên phải được đào tạo nắm chắc bản chất của
các nghiệp v.
3. Phương pháp kiểm toán trong KTTC: chứng từ ngoài chứng từ.
Các phương pháp triển khai theo 2 hướng: tổng hợp, chi tiết.
Trong quan hệ với trình tự kế toán, thông thường trình tự chung của KTTC có
chiều hướng ngược so với trình tự chung của chu trình kế toán.
4. Các thử nghiệm : thử nghiệm tuân thủ, thử nghiệm cơ bản.
Thử nghiệm tuân thủ: dựa vào kết quả của HTKSNB khi hệ thống này
tồn tại hoạt động hiệu lực và để khẳng định sự tồn tại hiệu lực này thì
KTV cần khảo sát, thẩm tra và đánh giá HTKSNB.
KTV chú ý các phương diện sau của HTKSNB:
Về mặt thiết kế: HTKSNB được thiết kế để sao cho thể ngăn ngừa, phát
hiện và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu.
Tính hiện hữu: Các hoạt động kiểm soát nội bộ đã được thiết kế thực sự
tồn tại hay không.
Tính liên tc: HTKSNB hoạt động hữu hiệu một cách liên tc trong suốt thời
kỳ xem xét.
Thử nghiệm bản: việc thẩm tra lại các thông tin biểu hiện bằng tiền
phản ánh trên Bảng tổng hợp bằng ch kết hợp các phương pháp kiểm toán chứng
từ và kiểm toán ngoài chứng từ theo trình tự và cách thức kết hợp xác định.
lOMoARcPSD| 58569740
Theo nguyên lý chung, thử nghiệm tuân thủ chỉ được thực hiện khi HTKSNB
tồn tại và được đánh giá là có hiệu lực. Tuy nhiên, ngay trong trường hợp này, thử
nghiệm cơ bản (với số lượng ít) vẫn cần được thực hiện. Trong trường hợp ngược
lại, thử nghiệm cơ bản sẽ được thực hiện với số lượng tăng cường.
5. Trắc nghiệm kiểm toán: cách thức hay trình tự xác định trong việc
vận dng phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ vào việc
xác minh các nghiệp v, các số tài khoản hoặc các khoản mc cấu thành bảng
khai tài chính.
Gồm các loại trắc nghiệm: công việc, trực tiếp số dư, phân tích.
5.1. Trắc nghiệm công việc: cách thức trình trà soát các nghiệp v hay
hoạt động c thể trong quan hvới sự tồn tại hiệu lực của HTKSNB trước
hết hthống kế toán. TN công việc hướng tới 2 mặt: Thủ tc kế toán và độ tin
cậy của thông tin kế toán TN công việc gồm 2 loại:
-Trắc nghiệm đạt yêu cầu của công việc: trình tự rà soát các thtc kế toán
hay thtc kiểm soát liên quan đến đối tượng kiểm toán; Được thực hiện
trong cả hai trường hợp: thủ tc kế toán và thủ tc kiểm soát có để lại dấu vết
và không để lại dấu vết.
- Trắc nghiệm độ vững chãi của công việc: Là trình tự rà soát các thông tin về
giá trị trong hành tự kế toán. => Trắc nghiệm độ vững chãi của công việc thuộc
thử nghiệm cơ bản.
Khi thực hiện trắc nghiệm công việc thường thực hiện đồng thời cả trắc
nghiệm đạt yêu cầu trắc nghiệm độ tin cậy nên còn gọi “trắc nghiệm song
song”.
5.2. Trắc nghiệm trực tiếp số : cách thức kết hợp các phương pháp cân
đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin
cậy của số dư cuối kỳ.
5.3. Trắc nghiệm phân tích:cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và
xu hướng biến động các chỉ tiêu kinh tế qua việc kết hợp giữa kiểm toán cân đối,
đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic giữa các trị số bằng tiền của các chỉ tiêu hay các
bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
Trắc nghiệm phân tích được thực hiện trong cả 3 giai đoạn của quá trình kiểm
toán: Chuẩn bị kiểm toán, Thực hiện kiểm toán, Kết thúc kiểm toán. HTKSNB có
hiệu lực: thử nghiệm tuân thủ HTKSNB kém hiệu lực: Thử nghiệm cơ bản.
6. Trình tự tiến hành kiểm toán: chuẩn bị → thực hành kiểm toán →
Kết thúc
+ Chuẩn bị kiểm toán: Gửi thư chào hàng, Lập hợp đồng hoặc thư hẹn kiểm
toán, Tìm hiểu vkhách hàng (thu thập thông tin sở), Đánh giá hệ thống kiểm
lOMoARcPSD| 58569740
soát nội bộ (đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát), Lập kế hoạch kiểm toán, Chuẩn
bị về nhân sự cho cuộc kiểm toán và các điều kiện vật chất khác phc v cho cuộc
kiểm toán.
+ Giai đoạn thực hiện kiểm toán: qtrình sử dng các trắc nghiệm nhằm
thu thập bằng chứng kiểm toán, trình tự kết hợp các trắc nghiệm này ph thuộc vào
chất lượng của HTKSNB. Nếu HTKSNB được đánh ghoạt động hiệu lực
thì KTV hướng tới thử nghiệm tuân thvà nếu HTKSNB hoạt động không có hiệu
lực hoặc kém hiệu lực thì kiểm toán sử dng chủ yếu là thử nghiệm cơ bản.
+ Kết thúc kiểm toán: Tổng hợp và đánh giá bằng chứng, xem xét các sự kiện
phát sinh sau ngày lập bảng khai tài chính → Đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo
cáo kiểm toán.
7. So sánh KTTC và KT hoạt động: Khái niệm:
Kiểm toán tài chính: là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai
tài chính của các thực thể kinh tế do các kiểm toán viên trình độ nghiệp v tương
xứng đảm nhận dựa trên hệ thống pháp đang hiệu lực.///Kiểm toán hoạt
động: quá trình đánh giá hệ thống về tính kinh tế, tính hiệu năng, tính hiệu
quả của các hoạt động trong một tổ chức và báo cáo kết quả đánh giá và kèm theo
các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu năng, hiệu quả nh kinh tế của các hoạt động
(nghiệp v) của đơn vị.
Giống nhau: + Về chức năng: đều thực hiện chức năng chung của kiểm toán
đó là chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến.
Về phương pháp: đều sử dng phương pháp chung của kiểm toán đó
phương pháp kiểm toán chứng từ và phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
Quy trình thực hiện: đều được thực hiện thông qua ba giai đoạn: Chuẩn bị
kiểm toán, thực hành kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
Chủ thể kiểm toán: đều có thể được thực hiện bởi các kiểm toán viên chuyên
nghiệp và các kiểm toán viên không chuyên nghiệp. Khác nhau: KTTC//KTHĐ
+ Mc đích: Xác minh tính trung thực tính quy tắc của việc áp dng chế độ, thể
lệ => ớng về qkhứ.//Xác minh các nghiệp v c thể, xem xét tính kinh tế,
hiệu quả, hiệu năng => thường hướng về tương lai.
+ Đối tượng: Các bảng khai tài chính//Các nghiệp v c thể (tài chính hoặc phi tài
chính).
+ Chủ thể chủ yếu: KTV độc lập và KTV nhà nước//KTV nội bộ
+ sở tiến hành: Chủ yếu dựa vào hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm
toán//Thường dựa vào chế độ, nội quy, quy trình kế toán quản lý. + Trình tự
kiểm toán: Ngược với trình tự kế toán//Xuôi theo trình tự kế toán Chương 2: Mc
tiêu kiểm toán tài chính
lOMoARcPSD| 58569740
1. Xác nhận (giải trình) của nhà qly (GĐ): là những cam kết về pháp trách
nhiệm của những nhà quản lý, ban giám đốc trong việc trình bày trung thực và hợp
lý các thông tin tài chính cần được kiểm toán. Gồm 3 loại:
Loại 1 - Những cam kết chung: Cam kết về tính độc lập, khách quan và trung
thực của những nhà quản cấp cao những người liên quan trực tiếp đến việc
hình thành các thông tin tài chính; Cam kết về tính hiệu lực của HTKSNB Hệ
thống kế toán.
Loại 2 - Những cam kết về từng mặt, từng yếu tố cấu thành sự trung thực
hợp (sự tồn tại hoặc phát sinh, sự trọn vẹn (đầy đủ), định giá hoặc phân bổ, phân
loại và trình bày, quyền và nghĩa v)
Loại 3 - về mối quan hệ của nhà quản lý với kiểm toán viên: Có thể bao gồm
các vấn đề về tính độc lập, khách quan, cách thức làm việc và phối hợp giữa BGĐ,
bộ phận KTNB với KTV bên ngoài.
Hình thức cam kết: Bản giải trình của GĐ; Thư của KTV soạn thảo, liệt
tất cả những gì mà BGĐ đã giải trình và được GĐ xác định là đúng; Biên bản họp
của HĐQT đã được GĐ ký duyệt.
Cách thức sử dng xác nhận (giải trình): KTV phải thu thập xác nhận (giải
trình) của BGĐ và lưu giữ vào hồ sơ kiểm toán để làm bằng chứng kiểm toán. Xác
nhận (giải trình) này không ththay thế cho một số loại bằng chứng kiểm toán
khác. Trường hợp nhà quản tchối cung cấp giải trình làm hạn chế kiểm toán
thì KTV phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến từ chối.
2. Mc tiêu kiểm toán: tổng quát - chung - đặc thù
2.1. Mc tiêu Kiểm Toán TQ: Mc tiêu KT BCTC giúp KTV
và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có
được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được
chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực
và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
+ Trung thực: phản ánh đúng sự thật, đúng nội dung, bản chất giá trị của
các nghiệp v kinh tế phát sinh.
+ Hợp lý: phù hợp về không gian, thời gian, sự kiện được nhiều người thừa
nhận.
+ Hợp pháp: đúng pháp luật, đúng chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành (hoặc
được chấp nhận).
2.2. Mc tiêu kiểm toán chung: gồm 6 mc tiêu:
Hiệu lực (có thực): tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu được trình bày trên
báo cáo thực sự tồn tại, các nghiệp v ghi sổ thực sự đã phát sinh trong kỳ kế toán.
lOMoARcPSD| 58569740
Trọn vẹn (đầy đủ): Các nghiệp v các sự kiện đã phát sinh trong kỳ kế toán
phải được ghi nhận đầy đủ.
Quyền nghĩa v: Tài sản phản ánh quyền, nợ phải trả phản ánh đúng nghĩa
v phải trả ở thời điểm lập báo cáo.
Chính xác số học: Các nghiệp v được tính toán chính xác và cộng dồn đúng
trên chứng từ và sổ sách kế toán.
Định giá hoặc phân bổ: Tài sản, công nợ, doanh thu, chi pđược ghi nhận
đúng đắn phù hợp với các nguyên tắc kế toán
Phân loại và trình bày: Các khoản mc được trình bày trên báo cáo tài chính
được phân loại, trình bày và thuyết minh đúng đắn.
2.3. Mc tiêu kiểm toán đặc thù: Mc tiêu kiểm toán chung được c thể
hoá vào từng khoản mc, từng phần hành c thể, từng chu trình. Được xây dựng
trên cơ sở mc tiêu chung và đặc điểm của từng khoản mc.
Chương 3: Bằng chứng kiểm toán
1. Bằng chứng kiểm toán:là tất cả các tài liệu, thông tin mà các KTV
thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán, dựa trên các thông tin này KTV
hình thành nên ý kiến của mình. KTV và Công ty kiểm toán phải thu thập
đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của
mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán.
2. Phân loại bằng chứng kiểm toán: theo nguồn gốc và theo dạng
+ Nguồn gốc: KTV tự khai thác đánh giá thông qua kiểm kê, quan sát
tính toán lại; do doanh nghiệp cung cấp; bên thứ 3 độc lập cung cấp.
+ Dạng: Bằng chứng kiểm toán vật chất; Bằng chứng bằng miệng.
3. Tính chất: tính hiệu lực (thích hợp) và tính đầy đủ
3.1. Tính hiệu lực(thích hợp): chỉ chất lượng hoặc độ tin cậy
của bằng chứng kiểm toán. Ph thuộc vào các yếu tố sau: + Loại bằng
chứng: bằng chứng bằng văn bản sẽ đáng tin cậy hơn bằng chứng bằng
miệng.//+ Nguồn gốc thu thập bằng chứng: bằng chứng thu được từ các
nguồn càng độc lập thì càng đáng tin cậy.//+ Chất ợng của hthống
kiểm soát nội bộ: HTKSNB hoạt động càng hiệu lực thì bằng chứng
càng đáng tin cậy.//+ Sự kết hợp của các bằng chứng: khi nhiều thông tin
cùng thống nhất và đồng bộ sẽ đáng tin cậy hơn một thông tin đơn lẻ.
3.2. Tính đầy đủ: chỉ số lượng cần thiết của bằng chứng kiểm
toán cho kết luận kiểm toán. Số ợng bằng chứng kiểm toán ph thuộc
vào những yếu tố sau: + Tính hiệu lực của bằng chứng: bằng chứng càng
đáng tin cậy thì số lượng càng ít.// + Tính trọng yếu: khoản mc càng
trọng yếu thì số lượng bằng chứng thu thập càng nhiều.// + Mức độ rủi
lOMoARcPSD| 58569740
ro: khoản mc, ng/v được đánh giá khả năng rủi ro cao thì số lượng
bằng chứng thu thập càng nhiều.// + Loại kết luận kiểm toán.
4. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: 7 phương pháp
4.1. Kiểm tra vật chất (kiểm kê): quá trình kiểm tại chỗ hay
tham gia kiểmcác loại tài sản của doanh nghiệp. Kiểm tra vật chất do
vậy thường áp dng đối với i sản có dạng vật chất c thể như hàng tồn
kho, tài sản cố định, tiền mặt, giấy tờ thanh toán có giá trị.
*Trình tự kiểm kê (3 bước)
→ Nhận xét: - Ưu điểm: Bằng chứng có độ tin cậy cao; Đơn giản.
- Nhược điểm: Bằng chứng chỉ mang tính thời điểm; Bằng chứng chỉ chứng
minh được sự tồn tại không chứng minh được quyền sở hữu hay tình trạng kỹ
thuật của tài sản.
4.2. Lấy xác nhận: quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung
cấp để xác định tính chính xác của thông tin mà KTV còn nghi vấn.
* Phân loại xác nhận:
- Theo hình thức của Thư xác nhận:
+ Xác nhận khẳng định (positive confirmation): hình thức KTV yêu cầu
người xác nhận gửi thư phản hồi cho tất cả các trường hợp (dù đúng hay sai).
+ Xác nhận phủ định (negative confirmation): hình thức KTV yêu cầu
người xác nhận gửi thư phản hồi khi có sự sai khác về thông tin.
- Theo đối tượng gửi xác nhận: + Xác nhận ngân hàng//+ Xác nhận phải
thu//+ Xác nhận phải trả//+ Xác nhận khác: xác nhận người cho vay, công ty bảo
hiểm…
* Nhận xét: - Ưu điểm: độ tin cậy cao
- Nhược điểm: + CPHI lớn, đặc biệt với xác nhận => thường chọn mẫu để
xác nhận.
+ Thông tin sẽ bị vô hiệu hoá nếu bên thứ 3 không độc lập
4.3. Xác minh tài liệu: quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng
từ, sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị.
* Phương thức thực hiện: - Từ một kết luận trước, KTV thu thập tài liệu
làm sở cho kết luận cần được khẳng định.//- Kiểm tra các tài liệu của một
nghiệp v từ khi phát sinh đến khi vào sổ sách. Quá trình này thường được tiến
hành theo 2 hướng: + Từ chứng từ gốc lên sổ sách; + Từ sổ sách kiểm tra ngược
về chứng từ gốc.
* Nhận xét: - Ưu điểm: thuận tiện cho KTV các tài liệu đều sẵn trong
đơn vị nên Chi phí kiểm toán thấp.
lOMoARcPSD| 58569740
- Nhược điểm: + Độ tin cậy của bằng chứng ph thuộc rất lớn vào HTKSNB
nguồn gốc của bằng chứng.; + Các tài liệu cũng thể bị sửa chữa hoặc giả mạo
=> Phương pháp này cần phải kết hợp với các kỹ thuật khác.
4.4. Quan sát: Là phương pháp được sử dng để đánh giá một thực trạng hay
hoạt động trong đơn vị được kiểm toán.
* Trường hợp áp dng: áp dng cho những đối tượng quy trình c
thể.
Ví d: quan sát các hoạt động kiểm soát, quan sát về quy trình công nghệ…
* Nhận xét: - Ưu điểm: Bằng chứng thu được độ tin cậy cao.//- Nhược
điểm: Bằng chứng này mang tính chất thời điểm ph thuộc rất lớn vào các
điều kiện bên ngoài.
4.5. Phỏng vấn: Là qtrình KTV thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng
lời nói qua việc thẩm vấn những người hiểu biến về vấn đề KTV quan tâm.
* Quy trình phỏng vấn gồm 3 giai đoạn.
* Nhận xét: - Ưu điểm: Giúp KTV thu thập thêm nhiều loại thông tin.
- Nhược điểm: Thông tin thu được bằng lời qua phỏng vấn các nhân viên trong
đơn vị, tính khách quan không cao => bằng chứng thu được độ tin cậy không
cao và ph thuộc vào trình độ của người được phỏng vấn.
4.6. Kỹ thuật tính toán: Là quá trình KTV kiểm tra tính chính xác về mặt số
học của việc tính toán và ghi sổ.
* Nội dung: chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần tuý về mặt số học không
chú ý đến sự phù hợp của phương pháp tính hay nội dung tính : - Kiểm tra tính
chính xác của các phép tính số học// - Kiểm tra tính chính xác của ghi sổ
* Nhận xét: - Ưu điểm: Bằng chứng độ tin cậy cao//- Nhược điểm: Tốn thời
gian
4.7. Kỹ thuật phân tích: qtrình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan
hệ để xác định tính hợp lý của các số trên tài khoản. Các mối quan hệ này bao
gồm mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau hoặc mối quan hệ giữa các
thông tin tài chính với thông tin phi tài chính.* Nội dung: gồm 3 nội dung
- Dự toán: việc ước đoán về số tài khoản, giá trị các chỉ tiêu, tỷ suấthoặc
xu hướng…
- So sánh: việc đối chiếu số dự toán với số liệu trên báo cáo- Đánh giá: Phân
tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh.
*Các loại phân tích: Kiểm tra tính hợp lý, Phân tích xu hướng, Phân tích tỷ
suất.
- Kiểm tra tính hợp lý: Thường bao gồm những so sánh bản nhằm rút ra
những biến động lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN để đánh giá tính
lOMoARcPSD| 58569740
hợp lý của các số liệu như: so sánh giữa số liệu thực tế với kế hoạch, giữa chỉ tiêu
của đơn vị với chtiêu bình quân ngành, giữa số liệu thực tế với số dkiến của
kiểm toán viên
- Phân tích xu hướng: sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư
tài khoản, nghiệp v.
- Phân tích tỷ suất: cách thức so sánh các số dư tài khoản hoặc các loại
hình nghiệp v thông qua các tỷ suất tài chính.
*Nhận xét: - Ưu điểm: Thủ tc phân tích mang tính tổng quan cung cấp
bằng chứng kiểm toán tương đối đồng bộ (không bị sa vào các nghiệp v c thể =>
CF kiểm toán thấp).
- Nhược điểm: + Phân tích thể chệch hướng do những giả định không phù
hợp, thkhông hiểu bản chất mối quan hệ phân tích.// + Cháp dng với các
chỉ tiêu đồng nhất, cùng điều kiện và phương pháp tính// + Thủ tc phân tích chịu
ảnh hưởng bởi HTKSNB. Vì vậy cần phải thận trọng trong quá trình phân tích
phải kết hợp với các kỹ thuật khác.
5. Hồ kiểm toán: Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230, hồ kiểm
toán các tài liệu do KTV lập, phân loại, sử dng lưu trữ trong cuộc kiểm toán.
Ý nghĩa căn cđể:lập kế hoạch kiểm toán; căn cứ pháp để chứng minh
cuộc kiểm toán được tiến hành theo chuẩn mực; KTV lấy dữ kiện lập Báo cáo kiểm
toán; các giám sát viên chủ phần hùn (giám đốc) công ty kiểm toán kiểm tra quá
trình thực hiện kiểm toán.
Các loại hồ sơ: hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm.
+ Hồ kiểm toán chung: hồ sơ kiểm toán chứa các thông tin chung về
khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiền năm tài chính.
d: Các thông tin chung về khách hàng (giấy phép đăng kinh doanh,
điều lệ công ty…); Các văn bản chế độ riêng liên quan đến hoạt động kinh doanh
của khách hàng. ; Các tài liệu về nhân sự; Các tài liệu về kiểm toán; c hợp đồng
dài hạn.
+ Hồ kiểm toán năm: hồ kiểm toán chứa đựng các thông tin về khách
hàng chỉ liên quan đến cuộc kiểm toán một năm tài chính.
VD: Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thư quản lý, hợp đồng kiểm toán;
Những bằng chứng về sự thay đổi hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng.; Bảng giải trình của Ban giám đốc.; Các kế hoạch kiểm toán; Nội
dung, phạm vi và kết quả của các thử nghiệm kiểm toán áp dng.
Chương 4: Đánh giá Kiểm soát nội bộ
1. KSNB: quá trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác
trong đơn vị thiết kế và thực hiện nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý hướng tới
lOMoARcPSD| 58569740
các mc tiêu: Độ tin cậy của lập báo cáo tài chính; Tính hiệu quả và hiệu năng
của hoạt động trong đơn vị; tuân thủ luật lệ và quy định.
2. Hạn chế tiềm tàng của kiểm soát nội bộ:
- KSNB ph thuộc vào tính chính trực của nhân viên và người giám sát
- Tồn tại sai phạm do khối lượng công việc kiểm soát quá nhiều hoặc do cósự
thông đồng giữa người thực hiện và người kiểm soát
- Các nhà quản thể không quan tâm đến kiểm soát vì đã người giámsát
HTKSNB
- Các thủ tc kiểm soát này thường tác động đến những nghiệp v xảy
rathường xuyên mà ít có tác động với những nghiệp v bất thường.
- Hoạt động ksoat thường được đặt trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra vàlợi
ích đem lại.
- BCTC vẫn thể tồn tại sai phạm do các nquản thực hiện các ướctính
kế toán
- Các chính sách và thủ tc kiểm soát có thể bị lạc hậu theo thời gian.
3. Mc tiêu của KSNB: Rủi ro được phát hiện giảm xuống//- Đưa ra
quyết định quản lý đúng đắn và quy trình kinh doanh có hiệu quả//- Các nghiệp v
đều được phê chuẩn// - Luật, quy định quy tắc được tuân thủ//- Các nghiệp v
được ghi chép kịp thời, đúng số tiền, đúng tài khoản và đúng kỳ kế toán//Quyền sử
dng tài sản được phê chuẩn bởi Ban quản //- Đảm bảo việc đối chiếu thường
xuyên giữa hồ sơ về trách nhiệm tài sản với tài sản hiện có.
4. 5 thành phần của KSNB
4.1. Môi trường kiểm soát:Môi trường kiểm soát bao gồm thái độ,
nhận thức hoạt động của Ban quản vkiểm soát nội bộ tầm quan
trọng của kiểm soát nội bộ. Gồm: Truyền đạt và hiệu lực hóa tính chính trực
các giá trị đạo đức; Cam kết vnăng lực; Sự tham gia của Ban quản trị;
Triết lý và phong cách điều hành hoạt động của nhà quản lý; Cơ cấu tổ chức;
Phân công quyền hạn và trách nhiệm; Chính sách, thông lệ và nhân sự
4.2. Quy trình đánh giá rủi ro: Quy trình đánh giá rủi ro là quy trình
nhận diện đối phó với rủi ro kinh doanh của đơn vị. KTV phải tìm hiểu
liệu đơn vị một quy trình để: Xác định rủi ro kinh doanh liên quan đến
mc tiêu lập trình bày BCTC; Ước tính mức độ của rủi ro; Đánh giá khả
năng xảy ra rủi ro; Quyết định các hành động thích hợp đối với các rủi ro đó.
4.3. Hệ thống thông tin: gồm: hệ thống kế toán và hệ thống thông tin
phi kế toán.
4.4. Các hoạt động ksoat: Các hoạt động kiểm soát bao gồm cả các
chính sách thủ tc do Ban quản thiết lập để đảm bảo rằng các hướng
lOMoARcPSD| 58569740
dẫn được thực hiện. Các hoạt động kiểm soát liên quan đến: Soát xét thực
hiện; Kiểm soát xử lý thông tin; Kiểm soát vật chất; Phân tách nhiệm v
4.5. Giám sát: quá trình được sử dng đđánh giá tính hiệu qutrong
việc thực hiện kiểm soát nội bộ.
Giám sát liên quan đến:Đánh giá thiết kế; Vận hành kiểm soát; Sửa chữa các
hoạt động
Giám sát bao gồm: Các hoạt động giám sát, đánh giá riêng biệt; Thông tin phản
hồi từ bên ngoài (ví d: khách hàng); Hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ
5. Đánh giá KSNB trong KTTC (3 bước): thu thập hiểu biết về KSNB
→ Đánh giá rủi ro ksoat → Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
B1: Thu thập hiểu biết về KSNB
3 cách tả hiểu biết vKSNB: Sử dng bảng câu hỏi về KSNB và các bản
liệt kê; Sử dng Bản tường thuật; Lưu đồ
- Sử dng bảng câu hỏi về KSNB Bản liệt kê: Bảng câu hỏi này được
xâydựng theo các mc tiêu chi tiết của KSNB, có thể sử dng câu hỏi đóng và câu
hỏi mở. Tuy nhiên, thường sử dng câu hỏi đóng những câu trả lời “không” sẽ
cho biết nhược điểm của KSNB.
→ ưu điểm: vì được lập sẵn nên KTV có thể tiến hành nhanh chóng.
→ nhược điểm: khó phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp.
- Sử dng bảng tường thuật: Là sự mô tả bằng lời về cơ cấu KSNB của khách
hàng. Bản tường thuật sẽ cung cấp thêm sự phân tích về KSNB sẽ giúp KTV
hiểu biết đầy đủ hơn về KSNB.
B2: Đánh giá rủi ro kiểm soát: Rủi ro kiểm soát được đánh giá mức cao
trong những trường hợp sau: Các chính sách thủ tc kiểm soát không có, hoặc
nhưng không hoạt động//Các chính sách thtc kiểm soát thể hữu hiệu
nhưng thực hiện thnghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng về tính hữu hiệu
tốn nhiều thời gian hơn thực hiện thử nghiệm cơ bản.//Rủi ro kiểm soát không liên
quan đến cơ sở dẫn liệu đặc biệt.
B3: Thiết lập và thực hiện thử nghiệm kiểm soát:
4 thủ tc kiểm soát được sử dng: Phỏng vấn, Xác minh tlieu, Quan t, Thực hiện
lại.
Chương 5: Lập kế hoạch kiểm toán
1. Lập kế hoạch kiểm toán: giai đoạn đầu tiên mà các KTV nhất thiết phải
thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp cũng như
các điều kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm toán.
→ Ý nghĩa: Giúp KTV thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích
hợp, giúp các KTV hạn chế sai sót, làm giảm thiểu trách nhiệm pháp của KTV
lOMoARcPSD| 58569740
nâng cao hiệu quả công việc.//- Giúp KTV phối hợp hiệu quả với nhau cũng
như phối hợp hiệu quả với các bộ phận liên quan (chuyên gia bên ngoài hoặc
KTV nội bộ).//- Là căn cứ để KTV thống nhất với khách hàng về nội dung, công
việc thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán và trách nhiệm của các bên.Do đó, là
sđể các công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng với khách hàng.//Là
căn cứ để kiểm soát, đánh giá chất lượng công việc kiểm toán góp phần nâng
cao hiệu quả kiểm toán.
Các loại kế hoạch kiểm toán: chiến lược, kiểm toán tổng quát, kiểm toán chi
tiết (chương trình kiểm toán:
- Kế hoạch chiến lược: bao gồm những định hướng, những nội dung trọngtâm
và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán.
- Kế hoạch kiểm toán tổng quát: việc c thể hoá kế hoạch chiến lược
phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình phạm vi dự kiến của các
thủ tc kiểm toán. Mc tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể thể thực
hiện được công việc kiểm toán có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến.
- Kế hoạch kiểm toán chi tiết (chương trình kiểm toán): Là những dự kiến chi
tiết về các công việc kiểm toán, thời gian hoàn thành sự phân công lao động
giữa các KTV cũng như dự kiến về liệu, thông tin liên quan cần sử dng
thu thập.
2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát: (6 bước) Chuẩn bị cho kế hoạch
kiểm toán (4 bước: Đánh giá khả năng chấp nhận ktoan → Nhận diện lý do ktoan
của KH Lựa chọn đội ngũ nhân viên Lập hợp đồng) → Thu thập thông tin
cơ sở → Thu thập thông tin về nghĩa v pháp lý của khách hàng → Thực hiện thủ
tc phân tích → Đánh giá tính trọng yếu rủi ro kiểm toán Nghiên cứu KSNB
của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát.
2.5. Đánh giá trọng yếu: Trọng yếu chỉ tầm cỡ và bản chất của các sai phạm
hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh c thể nếu dựa vào các thông
tin này để xét đoán sẽ không chính xác hoặc rút ra những kết luận sai lầm.
Trình tự đánh giá trọng yếu: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu → Phân bổ
ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mc
Đánh giá rủi ro kiểm toán: Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên đưa
ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn
chứa đựng sai phạm trọng yếu. Rủi ro kiểm toán hệ quả của rủi ro sai phạm
trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện.
*Các loại rủi ro (2 loại): Rủi ro sai phạm trọng yếu (tiềm tàng và kiểm soát)
và rủi ro phát hiện. DR=AR/(IRxCR)
lOMoARcPSD| 58569740
- Rủi ro sai phạm trọng yếu: rủi ro khi BCTC chứa đựng những sai
phạm trọng yếu trước khi kiểm toán. cấp độ CSDL, rủi ro sai phạm trọng yếu
bao gồm hai bộ phận:
+ Rủi ro tiềm tàng (Inherent risk - IR): Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng
cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh
thể chứa đựng sai phạm trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi
xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan;.
+ Rủi ro kiểm soát (Control risk - CR): rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi
xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số
tài khoản hay thông tin thuyết minh kiểm soát nội bộ của đơn vị không thngăn
chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
- Rủi ro phát hiện (Detection Risk - DR): rủi ro trong quá trình kiểm
toán, các thủ tc kiểm toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán
xuống tới mức thấp thchấp nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết
các sai phạm trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại.
Nguyên nhân: Do phạm vi kiểm toán áp dng không phù hợp, Do áp dng sai
hệ thống phương pháp kiểm toán.
* Đánh giá rủi ro tiềm tàng IR: + trên phương diện BCTC:
Đặc điểm của Ban Giám đốc; Trình độ kinh nghiệm chuyên môn của kế
toán trưởng, của các nhân viên kế toán chủ yếu, của KTV nội bộ sự thay đổi
(nếu có) của họ; Những áp lực bất thường đối với Ban Giám đốc, đối với kế toán
trưởng, nhất là những hoàn cảnh thúc đẩy Ban Giám đốc, kế toán trưởng phải trình
bày BCTC không trung thực; Đặc điểm hoạt động của đơn vị, như: Quy trình ng
nghệ, cấu vốn, các đơn vị ph thuộc, phạm vi địa lý, hoạt động theo mùa v;
Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị; Hợp đồng kiểm toán
lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn
+ trên phương diện số tài khoản loại nghiệp v: ph thuộc vào các yếu
tố: Mức rủi ro tiềm tàng đã đánh giá đối với toàn bộ BCTC, tính chất của khoản
mc, các nhân tố tác động tới rủi ro tiềm tàng trên số dư tài khoản loại nghiệp
v trên shiểu biết của KTV, bao gồm các nhân tố sau: Bản chất kinh doanh
của khách hàng; Kết quả các lần kiểm toán trước; c nghiệp v kinh tế không
thường xuyên; Các ước tính kế toán; Quy mô của các số dư tài khoản.
*Đánh giá rủi ro kiểm soát CR: ph thuộc vào kết quả đánh giá về HT KSNB.
lOMoARcPSD| 58569740
3. Thiết kế chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán những
dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự
phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về tài liệu, về thông tin liên
quan cần sử dng và thu thập.
4. Quy trình thiết kế: gồm 3 phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm
phân tích trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Với mỗi loại trắc nghiệm, cần xác
định được các nội dung: Các thủ tc kiểm toán cần sử dng; Quy mẫu chọn;
Các khoản mc cần được lựa chọn; Thời gian thực hiện.
Chương 6: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
1. Quá trình thực hiện kế hoạch kiểm toán: Thực chất của quá trình y
việc thực hiện các trắc nghiệm đã được thiết kế, bao gồm: Thủ tc kiểm toán; Lựa
chọn quy mẫu; Các phần tử được chọn đkiểm tra; Thời gian thực hiện của
từng loại trắc nghiệm c thể.
thủ tc kiểm toán.
+ Nếu KTV khẳng định không thdựa vào KSNB : KTV thể bỏ qua các
trắc nghiệm đạt yêu cầu thực hiện ngay các trắc nghiệm độ vững chãi với số
lượng lớn.
+ Nếu KTV khẳng định thể dựa vào KSNB: KTV sẽ kết hợp sử dng trắc
nghiệm đạt yêu cầu trắc nghiệm độ vững chãi. Trọng số của mỗi loại trắc nghiệm
trong sự kết hợp này tuỳ thuộc vào mức độ tin cậy của KSNB:
Nếu đtin cậy của KSNB được đánh gở mức độ cao thì KTV chyếu sử
dng trắc nghiệm đạt yêu cầu với một số ít trắc nghiệm độ vững chãi. Nếu độ tin
cậy của KSNB được đánh giá mức độ thấp thì trắc nghiệm đvững chãi được
thực hiện với số lượng lớn hơn.
2. Thực hiện thủ tc kiểm soát (thử nghiệm kiểm soát/ thử nghiệm tuân thủ)
Kỹ thuật sử dng để áp dng thủ tc kiểm soát (5 kỹ thuật): Kỹ thuật điều tra;
Kỹ thuật phỏng vấn; Thực hiện lại; Kiểm tra từ đầu đến cuối; Kiểm tra ngược lại
theo thời gian.
lOMoARcPSD| 58569740
+ Điều tra: bao gồm quan sát thực địa xác minh thực tế kcả chữ ký trên
các chứng từ hoặc báo cáo kế toán, quan sát thực địa là biện pháp chứng kiến trực
tiếp của người kiểm tra trên hiện trường.
+ Phỏng vấn: cách thức đưa ra những câu hỏi, thu thập câu trả lời của các
nhân viên tại đơn vị được kiểm toán. Khi thực hiện phỏng vấn, các câu hỏi đặt ra
phải dễ hiểu, rõ ràng, linh hoạt, hiểu một cách thống nhất.
+ Thực hiện lại: đây là kỹ thuật người ta thực hiện lại một quy trình, một hoạt
động đã diễn ra để xác nhận về mức độ thực hiện, trách nhiệm của các cá nhân
liên quan với các công việc được giao.
+ Kiểm tra từ đầu đến cuối: đây sự kết hợp giữa kỹ thuật phỏng vấn, điều
tra và quan sát theo trật tự diễn biến, qua từng chi tiết của nghiệp v, hoạt động c
thể đã được ghi lại trên các tài liệu kế toán.
+ Kiểm tra ngược lại theo thời gian: là biện pháp kiểm tra một nghiệp v từ sổ
cái ngược lại đến thời điểm bắt đầu phát sinh nghiệp v đó. Quá trình này cũng
cung cấp bằng chứng kiểm toán thích hợp về hiệu lực của thiết kế hoạt động của
HT KSNB.
3. Thực hiện thủ tc phân tích (quy trình phân tích) - THỬ
NGHIỆM CƠ BẢN áp dng ở tất cả các giai đoạn quá trình kiểm toán.
Trình tự (5 ớc): Phát triển một hình phân tích Xem xét tính độc lập
mức độ tin cậy của dữ liệu tài chính Ước tính giá trị các chỉ tiêu cần phân
tích so sánh với số liệu trên sổ sách kế toán Phân tích nguyên nhân chênh
lệch → Xem xét những phát hiện qua kiểm toán
4. Thực hiện thủ tc kiểm tra chi tiết - THỬ NGHIỆM CƠ BẢN
Gồm: So sánh;Tính toán; Xác nhận; Kiểm tra thực tế; Quan sát; Soát xét lại
chứng từ, sổ sách.
Trình tự: Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết → Lựa chọn các khoản mc để kiểm
tra chi tiết Thực hiện các biện pháp kthuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mc
đã chọn → Đánh giá bằng chứng kiểm toán → Xử lý chênh lệch kiểm toán
B2: Lựa chọn các khoản mc để kiểm tra chi tiết Kiểm tra chi tiết thể
được thực hiện với toàn bcác khoản mc hoặc chọn mẫu một số khoản mc. Nếu
chọn mẫu các khoản mc để kiểm tra chi tiết: Tồn tại rủi ro do chọn mẫu; Phương
pháp chọn mẫu (Chọn điển hình các khoản mc bất thường, Chọn mẫu đại diện,
Kết hợp cả 2 phương pháp chọn mẫu trên)
Chọn mẫu điển hình các khoản mc bất thường sẽ hiệu quả hơn trong những
trường hợp sau: + Đã thu thập được bằng chứng kiểm toán từ thủ tc kiểm soát và
thủ tc phân tích => cần ít bằng chứng từ thủ tc kiểm tra chi tiết.//+ Tổng thể mẫu
bao gồm một số ợng nhỏ các khoảm mc quy lớn.//+ Tổng thể mẫu bao
lOMoARcPSD| 58569740
gồm một số ợng nhỏ các nghiệp v không thường xuyên hoặc các ước tính kế
toán.
B5: Xử lý chênh lệch
- Nếu sai phạm trọng yếu, KTV đề nghị ban giám đốc đơn vđiều
chỉnh:
+ Nếu Ban giám đốc đơn vị chấp nhận điều chỉnh theo KTV và lập lại BCTC
mới → KTV đưa ý kiến chấp nhận toàn phần.
+ Nếu BGĐ không chấp nhận những điều chỉnh của KTV thì tuỳ theo mức độ
ảnh hưởng của sai phạm đó đến BCTC, KTV quyết định đưa ra ý kiến chấp nhận
từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận.
- Nếu sai phạm ko trọng yếu, KTV thể bỏ qua đưa ý chấp nhận
toàn phần về BCTC.
Chú ý: đối với chênh lệch không được sửa đổi, KTV phải lập những m tắt
về tính trọng yếu trong những chênh lệch này và xem xét các ảnh hưởng của chúng
đến BCTC.
Chương 7: Kết thc kiểm toán
1. Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán (6): Xem xét các khoản nợ phải trả
không chắc chắn; Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập
Báo cáo tài chính; Đánh giá giả định hoạt động liên tc; Tích lũy bằng chứng
cuối cùng; Đánh giá các phát hiện kiểm toán (Đánh giá trọng yếu rủi ro
kiểm toán lần cuối, tổng hợp các sai phạm không được điều chỉnh, Rà soát
hồ sơ kiểm toán; Hình thành ý kiến kiểm toán và dự thảo báo cáo kiểm toán);
Thảo luận với Ban quản trị và Ủy ban Kiểm toán (nếu có) của đơn vị đc kiểm
toán.
1.2. Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày kết thc niên độ:
+ Các sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC và đòi hỏi phải điều chỉnh lại
BCTC: những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kkế toán năm, cung cấp các
bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính. Đối với các sự kiện này,
đơn vphải điều chỉnh các khoản mc đã ghi nhận hoặc ghi bổ sung để phản ánh
các sự kiện này.
+ Các sự kiện ko nh hưởng trực tiếp đến BCTC nhưng cần phải khai báo trên
BCTC.
1.3. Xem xét về giả định hoạt động liên tc
+ Nếu giả thiết hoạt động liên tc vẫn được tôn trọng thì KTV sẽ lập báo cáo
chấp nhận toàn bộ.
+ Khi thấy rằng khả năng giả thuyết này bị vi phạm nhưng lại yếu tố
để giảm nhẹ thì tuỳ mức độ, KTV sẽ có những giải trình cần thiết.
lOMoARcPSD| 58569740
+ Nếu thấy giả thuyết này bị vi phạm đơn vị không công bgì trên BCTC
thì KTV có thể đưa ý kiến loại trừ hay không chấp nhận.
2. BÁO CÁO KIỂM TOÁN
3. Ý KIẾN KIỂM TOÁN
3.1. Ý kiến chấp nhận toàn phần
Trường hợp sử dng: khi KTV kết luận rằng BCTC của đơn vđược
kiểm toán được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập
và trình bày BCTC được áp dng.
Ý kiến chấp nhận toàn phần cũng được sử dng trong các trường hợp
sau:
- BCTC được kiểm toán có sai phạm nhưng đã được KTV phát hiện đơnvị
đã điều chỉnh theo ý kiến của KTV. BCTC sau khi điều chỉnh được KTV chấp
nhận.
- BC kiểm toán về BCTC một đoán « vấn đề cần nhấn mạnh » hoặc « vấnđề
khác » giúp người đọc BCTC lưu ý tới vấn đề đặc biệt quan trọng hoặc hiểu hơn
về cuộc kiểm toán.
3.2. Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần:
Trường hợp sử dng:(a) Dựa trên bằng chứng kiểm toán thu thập được, KTV
kết luận rằng BCTC, xét trên phương diện tổng thể, vẫn còn sai phạm trọng yếu;
hoặc(b) KTV không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa
ra kết luận rằng BCTC, xét trên phương diện tổng thể, không còn sai sót trọng yếu
3.3. Ý kiến kiểm toán ngoại trừ
Trường hợp sử dng: (a) Dựa trên những bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích
hợp đã thu thập được, KTV công ty kiểm toán kết luận rằng các sai sót, xét riêng
lẻ hay tổng hợp lại, ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với BCTC;
hoặc (b) KTV không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để
làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng KTV kết luận rằng những ảnh hưởng
thể của những sai sót không được phát hiện (nếu có) thể trọng yếu nhưng
không lan tỏa đối với BCTC.
3.4. Ý kiến kiểm toán trái ngược:
* Trường hợp sử dng: khi dựa trên bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp
đã thu thập được, KTV công ty kiểm toán kết luận các sai t, xét riêng lẻ
hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đối với BCTC.
3.5. Ý kiến từ chối đưa ra ý kiến
* TH sử dng: khi KTV không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp để làm sở đưa ra ý kiến kiểm toán KTV kết luận rằng những ảnh
lOMoARcPSD| 58569740
hưởng có thể có của các sai sót không được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu
và lan tỏa đối với BCTC.
4. XEM XT CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KÝ BÁO CÁO
KIỂM TOÁN
Trách nhiệm của KTV: Sau ngày ký Báo cáo kiểm toán, về nguyên tắc KTV
không trách nhiệm tiếp tc rà soát. Tuy nhiên, nếu phát hiện được sự kiện phát
sinh ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, KTV phải cân nhắc điều chỉnh Báo cáo kiểm
toán:
+ Đối với sự kiện xảy ra sau ngày báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày
công bố BCTC: nhà quản của đơn vị có trách nhiệm thông báo cho KTV, KTV
cân nhắc mức độ nh hưởng trọng yếu đđiều chỉnh BCTC và Báo cáo kiểm toán.
+ Đối với sự kiện xảy ra sau ngày BCTC đã được công bố: KTV thể cân
nhắc phát hành lại báo cáo kiểm toán.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58569740
Chương 1: Kiểm toán tài chính trong hệ thống kiểm toán
1. Khái niệm kiểm toán tài chính: Kiểm toán tài chính là hoạt động
xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài chính của các thực thể kinh tế
do các KTV có trình độ nghiệp vụ tương xứng đảm nhận và dựa trên hệ thống pháp lý có hiệu lực.
2. Phân loại đối tượng kiểm toán:
Phân theo khoản mục: Là cách phân chia máy móc từng khoản mục hoặc
nhóm các khoản mục theo thứ tự trong bảng khai tài chính vào một phần hành.
Nhận xét: Ưu điểm: đơn giản, dễ làm.
• Nhược điểm: Không thấy được mối quan hệ qua lại giữa các tài khoản có liên
hệ với nhau => các phần hành kiểm toán bị trùng lặp và hiệu quả kiểm toán thấp, chi phí kiểm toán cao.
Phân theo chu trình:
Là cách phân chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ với nhau giữa các khoản
mục, các quá trình cấu thành, các yếu tố cấu thành của BCTC.
• Ưu điểm: Cách phân chia này hiệu quả vì căn cứ trên mối liên hệ giữa các khoản mục trên BCTC.
• Nhược điểm: Kiểm toán viên phải được đào tạo và nắm chắc bản chất của các nghiệp vụ.
3. Phương pháp kiểm toán trong KTTC: chứng từ và ngoài chứng từ.
Các phương pháp triển khai theo 2 hướng: tổng hợp, chi tiết.
Trong quan hệ với trình tự kế toán, thông thường trình tự chung của KTTC có
chiều hướng ngược so với trình tự chung của chu trình kế toán.
4. Các thử nghiệm : thử nghiệm tuân thủ, thử nghiệm cơ bản.
Thử nghiệm tuân thủ: Là dựa vào kết quả của HTKSNB khi hệ thống này
tồn tại và hoạt động có hiệu lực và để khẳng định sự tồn tại có hiệu lực này thì
KTV cần khảo sát, thẩm tra và đánh giá HTKSNB.
KTV chú ý các phương diện sau của HTKSNB:
• Về mặt thiết kế: HTKSNB được thiết kế để sao cho có thể ngăn ngừa, phát
hiện và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu.
• Tính hiện hữu: Các hoạt động kiểm soát nội bộ đã được thiết kế có thực sự tồn tại hay không.
• Tính liên tục: HTKSNB hoạt động hữu hiệu một cách liên tục trong suốt thời kỳ xem xét.
Thử nghiệm cơ bản: Là việc thẩm tra lại các thông tin biểu hiện bằng tiền
phản ánh trên Bảng tổng hợp bằng cách kết hợp các phương pháp kiểm toán chứng
từ và kiểm toán ngoài chứng từ theo trình tự và cách thức kết hợp xác định. lOMoAR cPSD| 58569740
Theo nguyên lý chung, thử nghiệm tuân thủ chỉ được thực hiện khi HTKSNB
tồn tại và được đánh giá là có hiệu lực. Tuy nhiên, ngay trong trường hợp này, thử
nghiệm cơ bản (với số lượng ít) vẫn cần được thực hiện. Trong trường hợp ngược
lại, thử nghiệm cơ bản sẽ được thực hiện với số lượng tăng cường. 5.
Trắc nghiệm kiểm toán: cách thức hay trình tự xác định trong việc
vận dụng phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ vào việc
xác minh các nghiệp vụ, các số dư tài khoản hoặc các khoản mục cấu thành bảng khai tài chính.
Gồm các loại trắc nghiệm: công việc, trực tiếp số dư, phân tích.
5.1. Trắc nghiệm công việc: là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ hay
hoạt động cụ thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của HTKSNB mà trước
hết là hệ thống kế toán. TN công việc hướng tới 2 mặt: Thủ tục kế toán và độ tin
cậy của thông tin kế toán TN công việc gồm 2 loại:
-Trắc nghiệm đạt yêu cầu của công việc: Là trình tự rà soát các thủ tục kế toán
hay thủ tục kiểm soát có liên quan đến đối tượng kiểm toán; Được thực hiện
trong cả hai trường hợp: thủ tục kế toán và thủ tục kiểm soát có để lại dấu vết
và không để lại dấu vết.
- Trắc nghiệm độ vững chãi của công việc: Là trình tự rà soát các thông tin về
giá trị trong hành tự kế toán. => Trắc nghiệm độ vững chãi của công việc thuộc thử nghiệm cơ bản.
→ Khi thực hiện trắc nghiệm công việc thường thực hiện đồng thời cả trắc
nghiệm đạt yêu cầu và trắc nghiệm độ tin cậy nên còn gọi là “trắc nghiệm song song”.
5.2. Trắc nghiệm trực tiếp số dư: cách thức kết hợp các phương pháp cân
đối, phân tích, đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin
cậy của số dư cuối kỳ.
5.3. Trắc nghiệm phân tích: là cách thức xem xét các mối quan hệ kinh tế và
xu hướng biến động các chỉ tiêu kinh tế qua việc kết hợp giữa kiểm toán cân đối,
đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic giữa các trị số bằng tiền của các chỉ tiêu hay các
bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
Trắc nghiệm phân tích được thực hiện trong cả 3 giai đoạn của quá trình kiểm
toán: Chuẩn bị kiểm toán, Thực hiện kiểm toán, Kết thúc kiểm toán. HTKSNB có
hiệu lực: thử nghiệm tuân thủ HTKSNB kém hiệu lực: Thử nghiệm cơ bản.
6. Trình tự tiến hành kiểm toán: chuẩn bị → thực hành kiểm toán → Kết thúc
+ Chuẩn bị kiểm toán: Gửi thư chào hàng, Lập hợp đồng hoặc thư hẹn kiểm
toán, Tìm hiểu về khách hàng (thu thập thông tin cơ sở), Đánh giá hệ thống kiểm lOMoAR cPSD| 58569740
soát nội bộ (đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát), Lập kế hoạch kiểm toán, Chuẩn
bị về nhân sự cho cuộc kiểm toán và các điều kiện vật chất khác phục vụ cho cuộc kiểm toán.
+ Giai đoạn thực hiện kiểm toán: là quá trình sử dụng các trắc nghiệm nhằm
thu thập bằng chứng kiểm toán, trình tự kết hợp các trắc nghiệm này phụ thuộc vào
chất lượng của HTKSNB. Nếu HTKSNB được đánh giá là hoạt động có hiệu lực
thì KTV hướng tới thử nghiệm tuân thủ và nếu HTKSNB hoạt động không có hiệu
lực hoặc kém hiệu lực thì kiểm toán sử dụng chủ yếu là thử nghiệm cơ bản.
+ Kết thúc kiểm toán: Tổng hợp và đánh giá bằng chứng, xem xét các sự kiện
phát sinh sau ngày lập bảng khai tài chính → Đưa ra kết luận kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán.
7. So sánh KTTC và KT hoạt động: Khái niệm:
Kiểm toán tài chính: là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai
tài chính của các thực thể kinh tế do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương
xứng đảm nhận và dựa trên hệ thống pháp lý đang có hiệu lực.///Kiểm toán hoạt
động: là quá trình đánh giá có hệ thống về tính kinh tế, tính hiệu năng, tính hiệu
quả của các hoạt động trong một tổ chức và báo cáo kết quả đánh giá và kèm theo
các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu năng, hiệu quả và tính kinh tế của các hoạt động
(nghiệp vụ) của đơn vị.
Giống nhau: + Về chức năng: đều thực hiện chức năng chung của kiểm toán
đó là chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến.
• Về phương pháp: đều sử dụng phương pháp chung của kiểm toán đó là
phương pháp kiểm toán chứng từ và phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
• Quy trình thực hiện: đều được thực hiện thông qua ba giai đoạn: Chuẩn bị
kiểm toán, thực hành kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
• Chủ thể kiểm toán: đều có thể được thực hiện bởi các kiểm toán viên chuyên
nghiệp và các kiểm toán viên không chuyên nghiệp. Khác nhau: KTTC//KTHĐ
+ Mục đích: Xác minh tính trung thực và tính quy tắc của việc áp dụng chế độ, thể
lệ => hướng về quá khứ.//Xác minh các nghiệp vụ cụ thể, xem xét tính kinh tế,
hiệu quả, hiệu năng => thường hướng về tương lai.
+ Đối tượng: Các bảng khai tài chính//Các nghiệp vụ cụ thể (tài chính hoặc phi tài chính).
+ Chủ thể chủ yếu: KTV độc lập và KTV nhà nước//KTV nội bộ
+ Cơ sở tiến hành: Chủ yếu dựa vào hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm
toán//Thường dựa vào chế độ, nội quy, quy trình kế toán và quản lý. + Trình tự
kiểm toán: Ngược với trình tự kế toán//Xuôi theo trình tự kế toán Chương 2: Mục
tiêu kiểm toán tài chính
lOMoAR cPSD| 58569740
1. Xác nhận (giải trình) của nhà qly (GĐ): là những cam kết về pháp lý trách
nhiệm của những nhà quản lý, ban giám đốc trong việc trình bày trung thực và hợp
lý các thông tin tài chính cần được kiểm toán. Gồm 3 loại:
Loại 1 - Những cam kết chung: Cam kết về tính độc lập, khách quan và trung
thực của những nhà quản lý cấp cao và những người có liên quan trực tiếp đến việc
hình thành các thông tin tài chính; Cam kết về tính hiệu lực của HTKSNB và Hệ thống kế toán.
Loại 2 - Những cam kết về từng mặt, từng yếu tố cấu thành sự trung thực và
hợp lý (sự tồn tại hoặc phát sinh, sự trọn vẹn (đầy đủ), định giá hoặc phân bổ, phân
loại và trình bày, quyền và nghĩa vụ)
Loại 3 - về mối quan hệ của nhà quản lý với kiểm toán viên: Có thể bao gồm
các vấn đề về tính độc lập, khách quan, cách thức làm việc và phối hợp giữa BGĐ,
bộ phận KTNB với KTV bên ngoài.
Hình thức cam kết: Bản giải trình của GĐ; Thư của KTV soạn thảo, liệt kê
tất cả những gì mà BGĐ đã giải trình và được GĐ xác định là đúng; Biên bản họp
của HĐQT đã được GĐ ký duyệt.
Cách thức sử dụng xác nhận (giải trình): KTV phải thu thập xác nhận (giải
trình) của BGĐ và lưu giữ vào hồ sơ kiểm toán để làm bằng chứng kiểm toán. Xác
nhận (giải trình) này không thể thay thế cho một số loại bằng chứng kiểm toán
khác. Trường hợp nhà quản lý từ chối cung cấp giải trình làm hạn chế kiểm toán
thì KTV phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến từ chối.
2. Mục tiêu kiểm toán: tổng quát - chung - đặc thù 2.1.
Mục tiêu Kiểm Toán TQ: Mục tiêu KT BCTC giúp KTV
và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có
được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được
chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực
và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không.
+ Trung thực: phản ánh đúng sự thật, đúng nội dung, bản chất và giá trị của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Hợp lý: phù hợp về không gian, thời gian, sự kiện được nhiều người thừa nhận.
+ Hợp pháp: đúng pháp luật, đúng chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận). 2.2.
Mục tiêu kiểm toán chung: gồm 6 mục tiêu:
• Hiệu lực (có thực): tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu được trình bày trên
báo cáo thực sự tồn tại, các nghiệp vụ ghi sổ thực sự đã phát sinh trong kỳ kế toán. lOMoAR cPSD| 58569740
• Trọn vẹn (đầy đủ): Các nghiệp vụ các sự kiện đã phát sinh trong kỳ kế toán
phải được ghi nhận đầy đủ.
• Quyền và nghĩa vụ: Tài sản phản ánh quyền, nợ phải trả phản ánh đúng nghĩa
vụ phải trả ở thời điểm lập báo cáo.
• Chính xác số học: Các nghiệp vụ được tính toán chính xác và cộng dồn đúng
trên chứng từ và sổ sách kế toán.
• Định giá hoặc phân bổ: Tài sản, công nợ, doanh thu, chi phí được ghi nhận
đúng đắn phù hợp với các nguyên tắc kế toán
• Phân loại và trình bày: Các khoản mục được trình bày trên báo cáo tài chính
được phân loại, trình bày và thuyết minh đúng đắn.
2.3. Mục tiêu kiểm toán đặc thù: là Mục tiêu kiểm toán chung được cụ thể
hoá vào từng khoản mục, từng phần hành cụ thể, từng chu trình. Được xây dựng
trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của từng khoản mục.
Chương 3: Bằng chứng kiểm toán
1. Bằng chứng kiểm toán:là tất cả các tài liệu, thông tin mà các KTV
thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán, dựa trên các thông tin này KTV
hình thành nên ý kiến của mình. KTV và Công ty kiểm toán phải thu thập
đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của
mình về BCTC của đơn vị được kiểm toán.
2. Phân loại bằng chứng kiểm toán: theo nguồn gốc và theo dạng
+ Nguồn gốc: KTV tự khai thác và đánh giá thông qua kiểm kê, quan sát và
tính toán lại; do doanh nghiệp cung cấp; bên thứ 3 độc lập cung cấp.
+ Dạng: Bằng chứng kiểm toán vật chất; Bằng chứng bằng miệng.
3. Tính chất: tính hiệu lực (thích hợp) và tính đầy đủ 3.1.
Tính hiệu lực(thích hợp): chỉ chất lượng hoặc độ tin cậy
của bằng chứng kiểm toán. Phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Loại bằng
chứng: bằng chứng bằng văn bản sẽ đáng tin cậy hơn bằng chứng bằng
miệng.//+ Nguồn gốc thu thập bằng chứng: bằng chứng thu được từ các
nguồn càng độc lập thì càng đáng tin cậy.//+ Chất lượng của hệ thống
kiểm soát nội bộ: HTKSNB hoạt động càng có hiệu lực thì bằng chứng
càng đáng tin cậy.//+ Sự kết hợp của các bằng chứng: khi nhiều thông tin
cùng thống nhất và đồng bộ sẽ đáng tin cậy hơn một thông tin đơn lẻ. 3.2.
Tính đầy đủ: chỉ số lượng cần thiết của bằng chứng kiểm
toán cho kết luận kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán phụ thuộc
vào những yếu tố sau: + Tính hiệu lực của bằng chứng: bằng chứng càng
đáng tin cậy thì số lượng càng ít.// + Tính trọng yếu: khoản mục càng
trọng yếu thì số lượng bằng chứng thu thập càng nhiều.// + Mức độ rủi lOMoAR cPSD| 58569740
ro: khoản mục, ng/vụ được đánh giá là có khả năng rủi ro cao thì số lượng
bằng chứng thu thập càng nhiều.// + Loại kết luận kiểm toán.
4. Phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán: 7 phương pháp 4.1.
Kiểm tra vật chất (kiểm kê): quá trình kiểm kê tại chỗ hay
tham gia kiểm kê các loại tài sản của doanh nghiệp. Kiểm tra vật chất do
vậy thường áp dụng đối với tài sản có dạng vật chất cụ thể như hàng tồn
kho, tài sản cố định, tiền mặt, giấy tờ thanh toán có giá trị.
*Trình tự kiểm kê (3 bước)
→ Nhận xét: - Ưu điểm: Bằng chứng có độ tin cậy cao; Đơn giản.
- Nhược điểm: Bằng chứng chỉ mang tính thời điểm; Bằng chứng chỉ chứng
minh được sự tồn tại mà không chứng minh được quyền sở hữu hay tình trạng kỹ thuật của tài sản.
4.2. Lấy xác nhận: quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung
cấp để xác định tính chính xác của thông tin mà KTV còn nghi vấn.
* Phân loại xác nhận: -
Theo hình thức của Thư xác nhận:
+ Xác nhận khẳng định (positive confirmation): Là hình thức KTV yêu cầu
người xác nhận gửi thư phản hồi cho tất cả các trường hợp (dù đúng hay sai).
+ Xác nhận phủ định (negative confirmation): Là hình thức KTV yêu cầu
người xác nhận gửi thư phản hồi khi có sự sai khác về thông tin. -
Theo đối tượng gửi xác nhận: + Xác nhận ngân hàng//+ Xác nhận phải
thu//+ Xác nhận phải trả//+ Xác nhận khác: xác nhận người cho vay, công ty bảo hiểm…
* Nhận xét: - Ưu điểm: độ tin cậy cao
- Nhược điểm: + CPHI lớn, đặc biệt với xác nhận kđ => thường chọn mẫu để xác nhận.
+ Thông tin sẽ bị vô hiệu hoá nếu bên thứ 3 không độc lập
4.3. Xác minh tài liệu: Là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng
từ, sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị.
* Phương thức thực hiện: - Từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu
làm cơ sở cho kết luận cần được khẳng định.//- Kiểm tra các tài liệu của một
nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi vào sổ sách. Quá trình này thường được tiến
hành theo 2 hướng: + Từ chứng từ gốc lên sổ sách; + Từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc.
* Nhận xét: - Ưu điểm: thuận tiện cho KTV vì các tài liệu đều sẵn có trong
đơn vị nên Chi phí kiểm toán thấp. lOMoAR cPSD| 58569740
- Nhược điểm: + Độ tin cậy của bằng chứng phụ thuộc rất lớn vào HTKSNB
và nguồn gốc của bằng chứng.; + Các tài liệu cũng có thể bị sửa chữa hoặc giả mạo
=> Phương pháp này cần phải kết hợp với các kỹ thuật khác.
4.4. Quan sát: Là phương pháp được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay
hoạt động trong đơn vị được kiểm toán. *
Trường hợp áp dụng: áp dụng cho những đối tượng có quy trình cụ thể.
Ví dụ: quan sát các hoạt động kiểm soát, quan sát về quy trình công nghệ… *
Nhận xét: - Ưu điểm: Bằng chứng thu được có độ tin cậy cao.//- Nhược
điểm: Bằng chứng này mang tính chất thời điểm và phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện bên ngoài.
4.5. Phỏng vấn: Là quá trình KTV thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng
lời nói qua việc thẩm vấn những người hiểu biến về vấn đề KTV quan tâm. *
Quy trình phỏng vấn gồm 3 giai đoạn. *
Nhận xét: - Ưu điểm: Giúp KTV thu thập thêm nhiều loại thông tin.
- Nhược điểm: Thông tin thu được bằng lời qua phỏng vấn các nhân viên trong
đơn vị, tính khách quan không cao => bằng chứng thu được có độ tin cậy không
cao và phụ thuộc vào trình độ của người được phỏng vấn.
4.6. Kỹ thuật tính toán: Là quá trình KTV kiểm tra tính chính xác về mặt số
học của việc tính toán và ghi sổ.
* Nội dung: chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần tuý về mặt số học mà không
chú ý đến sự phù hợp của phương pháp tính hay nội dung tính : - Kiểm tra tính
chính xác của các phép tính số học// - Kiểm tra tính chính xác của ghi sổ
* Nhận xét: - Ưu điểm: Bằng chứng có độ tin cậy cao//- Nhược điểm: Tốn thời gian
4.7. Kỹ thuật phân tích: quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan
hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ này bao
gồm mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau hoặc mối quan hệ giữa các
thông tin tài chính với thông tin phi tài chính.* Nội dung: gồm 3 nội dung
- Dự toán: Là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị các chỉ tiêu, tỷ suấthoặc xu hướng…
- So sánh: là việc đối chiếu số dự toán với số liệu trên báo cáo- Đánh giá: Phân
tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh.
*Các loại phân tích: Kiểm tra tính hợp lý, Phân tích xu hướng, Phân tích tỷ suất.
- Kiểm tra tính hợp lý: Thường bao gồm những so sánh cơ bản nhằm rút ra
những biến động lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN để đánh giá tính lOMoAR cPSD| 58569740
hợp lý của các số liệu như: so sánh giữa số liệu thực tế với kế hoạch, giữa chỉ tiêu
của đơn vị với chỉ tiêu bình quân ngành, giữa số liệu thực tế với số dự kiến của kiểm toán viên
- Phân tích xu hướng: Là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài khoản, nghiệp vụ.
- Phân tích tỷ suất: Là cách thức so sánh các số dư tài khoản hoặc các loại
hình nghiệp vụ thông qua các tỷ suất tài chính.
*Nhận xét: - Ưu điểm: Thủ tục phân tích mang tính tổng quan và cung cấp
bằng chứng kiểm toán tương đối đồng bộ (không bị sa vào các nghiệp vụ cụ thể => CF kiểm toán thấp).
- Nhược điểm: + Phân tích có thể chệch hướng do những giả định không phù
hợp, có thể không hiểu bản chất mối quan hệ phân tích.// + Chỉ áp dụng với các
chỉ tiêu đồng nhất, cùng điều kiện và phương pháp tính// + Thủ tục phân tích chịu
ảnh hưởng bởi HTKSNB. Vì vậy cần phải thận trọng trong quá trình phân tích và
phải kết hợp với các kỹ thuật khác.
5. Hồ sơ kiểm toán: Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 230, hồ sơ kiểm
toán là các tài liệu do KTV lập, phân loại, sử dụng và lưu trữ trong cuộc kiểm toán.
Ý nghĩa là căn cứ để:lập kế hoạch kiểm toán; căn cứ pháp lý để chứng minh
cuộc kiểm toán được tiến hành theo chuẩn mực; KTV lấy dữ kiện lập Báo cáo kiểm
toán; các giám sát viên và chủ phần hùn (giám đốc) công ty kiểm toán kiểm tra quá
trình thực hiện kiểm toán.
Các loại hồ sơ: hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm.
+ Hồ sơ kiểm toán chung: Là hồ sơ kiểm toán chứa các thông tin chung về
khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiền năm tài chính.
Ví dụ: Các thông tin chung về khách hàng (giấy phép đăng ký kinh doanh,
điều lệ công ty…); Các văn bản chế độ riêng liên quan đến hoạt động kinh doanh
của khách hàng. ; Các tài liệu về nhân sự; Các tài liệu về kiểm toán; Các hợp đồng dài hạn.
+ Hồ sơ kiểm toán năm: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về khách
hàng chỉ liên quan đến cuộc kiểm toán một năm tài chính.
VD: Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thư quản lý, hợp đồng kiểm toán;
Những bằng chứng về sự thay đổi hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ của
khách hàng.; Bảng giải trình của Ban giám đốc.; Các kế hoạch kiểm toán; Nội
dung, phạm vi và kết quả của các thử nghiệm kiểm toán áp dụng.
Chương 4: Đánh giá Kiểm soát nội bộ
1. KSNB: quá trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác
trong đơn vị thiết kế và thực hiện nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý hướng tới lOMoAR cPSD| 58569740
các mục tiêu: Độ tin cậy của lập báo cáo tài chính; Tính hiệu quả và hiệu năng
của hoạt động trong đơn vị; tuân thủ luật lệ và quy định.
2. Hạn chế tiềm tàng của kiểm soát nội bộ:
- KSNB phụ thuộc vào tính chính trực của nhân viên và người giám sát
- Tồn tại sai phạm do khối lượng công việc kiểm soát quá nhiều hoặc do cósự
thông đồng giữa người thực hiện và người kiểm soát
- Các nhà quản lý có thể không quan tâm đến kiểm soát vì đã có người giámsát HTKSNB
- Các thủ tục kiểm soát này thường tác động đến những nghiệp vụ xảy
rathường xuyên mà ít có tác động với những nghiệp vụ bất thường.
- Hoạt động ksoat thường được đặt trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra vàlợi ích đem lại.
- BCTC vẫn có thể tồn tại sai phạm do các nhà quản lý có thực hiện các ướctính kế toán
- Các chính sách và thủ tục kiểm soát có thể bị lạc hậu theo thời gian. 3.
Mục tiêu của KSNB: Rủi ro được phát hiện và giảm xuống//- Đưa ra
quyết định quản lý đúng đắn và quy trình kinh doanh có hiệu quả//- Các nghiệp vụ
đều được phê chuẩn// - Luật, quy định và quy tắc được tuân thủ//- Các nghiệp vụ
được ghi chép kịp thời, đúng số tiền, đúng tài khoản và đúng kỳ kế toán//Quyền sử
dụng tài sản được phê chuẩn bởi Ban quản lý//- Đảm bảo việc đối chiếu thường
xuyên giữa hồ sơ về trách nhiệm tài sản với tài sản hiện có. 4.
5 thành phần của KSNB
4.1. Môi trường kiểm soát:Môi trường kiểm soát bao gồm thái độ,
nhận thức và hoạt động của Ban quản lý về kiểm soát nội bộ và tầm quan
trọng của kiểm soát nội bộ. Gồm: Truyền đạt và hiệu lực hóa tính chính trực
và các giá trị đạo đức; Cam kết về năng lực; Sự tham gia của Ban quản trị;
Triết lý và phong cách điều hành hoạt động của nhà quản lý; Cơ cấu tổ chức;
Phân công quyền hạn và trách nhiệm; Chính sách, thông lệ và nhân sự
4.2. Quy trình đánh giá rủi ro: Quy trình đánh giá rủi ro là quy trình
nhận diện và đối phó với rủi ro kinh doanh của đơn vị. KTV phải tìm hiểu
liệu đơn vị có một quy trình để: Xác định rủi ro kinh doanh liên quan đến
mục tiêu lập và trình bày BCTC; Ước tính mức độ của rủi ro; Đánh giá khả
năng xảy ra rủi ro; Quyết định các hành động thích hợp đối với các rủi ro đó.
4.3. Hệ thống thông tin: gồm: hệ thống kế toán và hệ thống thông tin phi kế toán.
4.4. Các hoạt động ksoat: Các hoạt động kiểm soát bao gồm cả các
chính sách và thủ tục do Ban quản lý thiết lập để đảm bảo rằng các hướng lOMoAR cPSD| 58569740
dẫn được thực hiện. Các hoạt động kiểm soát liên quan đến: Soát xét thực
hiện; Kiểm soát xử lý thông tin; Kiểm soát vật chất; Phân tách nhiệm vụ
4.5. Giám sát: quá trình được sử dụng để đánh giá tính hiệu quả trong
việc thực hiện kiểm soát nội bộ.
Giám sát liên quan đến:Đánh giá thiết kế; Vận hành kiểm soát; Sửa chữa các hoạt động
Giám sát bao gồm: Các hoạt động giám sát, đánh giá riêng biệt; Thông tin phản
hồi từ bên ngoài (ví dụ: khách hàng); Hoạt động của bộ phận kiểm toán nội bộ 5.
Đánh giá KSNB trong KTTC (3 bước): thu thập hiểu biết về KSNB
→ Đánh giá rủi ro ksoat → Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
B1: Thu thập hiểu biết về KSNB
3 cách mô tả hiểu biết về KSNB: Sử dụng bảng câu hỏi về KSNB và các bản
liệt kê; Sử dụng Bản tường thuật; Lưu đồ
- Sử dụng bảng câu hỏi về KSNB và Bản liệt kê: Bảng câu hỏi này được
xâydựng theo các mục tiêu chi tiết của KSNB, có thể sử dụng câu hỏi đóng và câu
hỏi mở. Tuy nhiên, thường sử dụng câu hỏi đóng và những câu trả lời “không” sẽ
cho biết nhược điểm của KSNB.
→ ưu điểm: vì được lập sẵn nên KTV có thể tiến hành nhanh chóng.
→ nhược điểm: khó phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp.
- Sử dụng bảng tường thuật: Là sự mô tả bằng lời về cơ cấu KSNB của khách
hàng. Bản tường thuật sẽ cung cấp thêm sự phân tích về KSNB và sẽ giúp KTV
hiểu biết đầy đủ hơn về KSNB.
B2: Đánh giá rủi ro kiểm soát: Rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao
trong những trường hợp sau: Các chính sách và thủ tục kiểm soát không có, hoặc
có nhưng không hoạt động//Các chính sách và thủ tục kiểm soát có thể hữu hiệu
nhưng thực hiện thử nghiệm kiểm soát để thu thập bằng chứng về tính hữu hiệu
tốn nhiều thời gian hơn thực hiện thử nghiệm cơ bản.//Rủi ro kiểm soát không liên
quan đến cơ sở dẫn liệu đặc biệt.
B3: Thiết lập và thực hiện thử nghiệm kiểm soát:
4 thủ tục kiểm soát được sử dụng: Phỏng vấn, Xác minh tlieu, Quan sát, Thực hiện lại.
Chương 5: Lập kế hoạch kiểm toán
1. Lập kế hoạch kiểm toán: là giai đoạn đầu tiên mà các KTV nhất thiết phải
thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như
các điều kiện cần thiết khác cho cuộc kiểm toán.
→ Ý nghĩa: Giúp KTV thu thập được đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích
hợp, giúp các KTV hạn chế sai sót, làm giảm thiểu trách nhiệm pháp lý của KTV lOMoAR cPSD| 58569740
và nâng cao hiệu quả công việc.//- Giúp KTV phối hợp hiệu quả với nhau cũng
như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan (chuyên gia bên ngoài hoặc
KTV nội bộ).//- Là căn cứ để KTV thống nhất với khách hàng về nội dung, công
việc thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán và trách nhiệm của các bên.Do đó, là
cơ sở để các công ty kiểm toán tránh xảy ra những bất đồng với khách hàng.//Là
căn cứ để kiểm soát, đánh giá chất lượng công việc kiểm toán và góp phần nâng
cao hiệu quả kiểm toán.
Các loại kế hoạch kiểm toán: chiến lược, kiểm toán tổng quát, kiểm toán chi
tiết (chương trình kiểm toán:
- Kế hoạch chiến lược: bao gồm những định hướng, những nội dung trọngtâm
và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán.
- Kế hoạch kiểm toán tổng quát: là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và
phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các
thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là có thể thực
hiện được công việc kiểm toán có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến.
- Kế hoạch kiểm toán chi tiết (chương trình kiểm toán): Là những dự kiến chi
tiết về các công việc kiểm toán, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động
giữa các KTV cũng như dự kiến về tư liệu, thông tin có liên quan cần sử dụng và thu thập. 2.
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát: (6 bước) Chuẩn bị cho kế hoạch
kiểm toán (4 bước: Đánh giá khả năng chấp nhận ktoan → Nhận diện lý do ktoan
của KH → Lựa chọn đội ngũ nhân viên → Lập hợp đồng) → Thu thập thông tin
cơ sở → Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng → Thực hiện thủ
tục phân tích → Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán → Nghiên cứu KSNB
của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát.
2.5. Đánh giá trọng yếu: Trọng yếu chỉ tầm cỡ và bản chất của các sai phạm
hoặc là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông
tin này để xét đoán sẽ không chính xác hoặc rút ra những kết luận sai lầm.
Trình tự đánh giá trọng yếu: Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu → Phân bổ
ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục
Đánh giá rủi ro kiểm toán: Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên đưa
ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn
chứa đựng sai phạm trọng yếu. Rủi ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai phạm
trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện.
*Các loại rủi ro (2 loại): Rủi ro có sai phạm trọng yếu (tiềm tàng và kiểm soát)
và rủi ro phát hiện. DR=AR/(IRxCR) lOMoAR cPSD| 58569740
- Rủi ro có sai phạm trọng yếu: Là rủi ro khi BCTC chứa đựng những sai
phạm trọng yếu trước khi kiểm toán. cấp độ CSDL, rủi ro có sai phạm trọng yếu bao gồm hai bộ phận:
+ Rủi ro tiềm tàng (Inherent risk - IR): Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng
cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh
có thể chứa đựng sai phạm trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi
xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan;.
+ Rủi ro kiểm soát (Control risk - CR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi
xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư
tài khoản hay thông tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn
chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời.
- Rủi ro phát hiện (Detection Risk - DR): Là rủi ro mà trong quá trình kiểm
toán, các thủ tục mà kiểm toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán
xuống tới mức thấp có thể chấp nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết
các sai phạm trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại.
Nguyên nhân: Do phạm vi kiểm toán áp dụng không phù hợp, Do áp dụng sai
hệ thống phương pháp kiểm toán.
* Đánh giá rủi ro tiềm tàng IR: + trên phương diện BCTC:
Đặc điểm của Ban Giám đốc; Trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của kế
toán trưởng, của các nhân viên kế toán chủ yếu, của KTV nội bộ và sự thay đổi
(nếu có) của họ; Những áp lực bất thường đối với Ban Giám đốc, đối với kế toán
trưởng, nhất là những hoàn cảnh thúc đẩy Ban Giám đốc, kế toán trưởng phải trình
bày BCTC không trung thực; Đặc điểm hoạt động của đơn vị, như: Quy trình công
nghệ, cơ cấu vốn, các đơn vị phụ thuộc, phạm vi địa lý, hoạt động theo mùa vụ;
Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị; Hợp đồng kiểm toán
lần đầu và hợp đồng kiểm toán dài hạn
+ trên phương diện số dư tài khoản và loại nghiệp vụ: phụ thuộc vào các yếu
tố: Mức rủi ro tiềm tàng đã đánh giá đối với toàn bộ BCTC, tính chất của khoản
mục, các nhân tố tác động tới rủi ro tiềm tàng trên số dư tài khoản và loại nghiệp
vụ trên cơ sở hiểu biết của KTV, bao gồm các nhân tố sau: Bản chất kinh doanh
của khách hàng; Kết quả các lần kiểm toán trước; Các nghiệp vụ kinh tế không
thường xuyên; Các ước tính kế toán; Quy mô của các số dư tài khoản.
*Đánh giá rủi ro kiểm soát CR: phụ thuộc vào kết quả đánh giá về HT KSNB. lOMoAR cPSD| 58569740 3.
Thiết kế chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán là những
dự kiến chi tiết về công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự
phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về tài liệu, về thông tin liên
quan cần sử dụng và thu thập. 4.
Quy trình thiết kế: gồm 3 phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm
phân tích và trắc nghiệm trực tiếp các số dư. Với mỗi loại trắc nghiệm, cần xác
định được các nội dung: Các thủ tục kiểm toán cần sử dụng; Quy mô mẫu chọn;
Các khoản mục cần được lựa chọn; Thời gian thực hiện.
Chương 6: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
1. Quá trình thực hiện kế hoạch kiểm toán: Thực chất của quá trình này là
việc thực hiện các trắc nghiệm đã được thiết kế, bao gồm: Thủ tục kiểm toán; Lựa
chọn quy mô mẫu; Các phần tử được chọn để kiểm tra; Thời gian thực hiện của
từng loại trắc nghiệm cụ thể.
thủ tục kiểm toán.
+ Nếu KTV khẳng định không thể dựa vào KSNB : KTV có thể bỏ qua các
trắc nghiệm đạt yêu cầu và thực hiện ngay các trắc nghiệm độ vững chãi với số lượng lớn.
+ Nếu KTV khẳng định có thể dựa vào KSNB: KTV sẽ kết hợp sử dụng trắc
nghiệm đạt yêu cầu và trắc nghiệm độ vững chãi. Trọng số của mỗi loại trắc nghiệm
trong sự kết hợp này tuỳ thuộc vào mức độ tin cậy của KSNB:
→ Nếu độ tin cậy của KSNB được đánh giá ở mức độ cao thì KTV chủ yếu sử
dụng trắc nghiệm đạt yêu cầu với một số ít trắc nghiệm độ vững chãi. Nếu độ tin
cậy của KSNB được đánh giá ở mức độ thấp thì trắc nghiệm độ vững chãi được
thực hiện với số lượng lớn hơn.
2. Thực hiện thủ tục kiểm soát (thử nghiệm kiểm soát/ thử nghiệm tuân thủ)
Kỹ thuật sử dụng để áp dụng thủ tục kiểm soát (5 kỹ thuật): Kỹ thuật điều tra;
Kỹ thuật phỏng vấn; Thực hiện lại; Kiểm tra từ đầu đến cuối; Kiểm tra ngược lại theo thời gian. lOMoAR cPSD| 58569740
+ Điều tra: bao gồm quan sát thực địa và xác minh thực tế kể cả chữ ký trên
các chứng từ hoặc báo cáo kế toán, quan sát thực địa là biện pháp chứng kiến trực
tiếp của người kiểm tra trên hiện trường.
+ Phỏng vấn: là cách thức đưa ra những câu hỏi, thu thập câu trả lời của các
nhân viên tại đơn vị được kiểm toán. Khi thực hiện phỏng vấn, các câu hỏi đặt ra
phải dễ hiểu, rõ ràng, linh hoạt, hiểu một cách thống nhất.
+ Thực hiện lại: đây là kỹ thuật người ta thực hiện lại một quy trình, một hoạt
động đã diễn ra để xác nhận về mức độ thực hiện, trách nhiệm của các cá nhân có
liên quan với các công việc được giao.
+ Kiểm tra từ đầu đến cuối: đây là sự kết hợp giữa kỹ thuật phỏng vấn, điều
tra và quan sát theo trật tự diễn biến, qua từng chi tiết của nghiệp vụ, hoạt động cụ
thể đã được ghi lại trên các tài liệu kế toán.
+ Kiểm tra ngược lại theo thời gian: là biện pháp kiểm tra một nghiệp vụ từ sổ
cái ngược lại đến thời điểm bắt đầu phát sinh nghiệp vụ đó. Quá trình này cũng
cung cấp bằng chứng kiểm toán thích hợp về hiệu lực của thiết kế và hoạt động của HT KSNB.
3. Thực hiện thủ tục phân tích (quy trình phân tích) - THỬ
NGHIỆM CƠ BẢN áp dụng ở tất cả các giai đoạn quá trình kiểm toán.
Trình tự (5 bước): Phát triển một mô hình phân tích → Xem xét tính độc lập
và mức độ tin cậy của dữ liệu tài chính → Ước tính giá trị các chỉ tiêu cần phân
tích và so sánh với số liệu trên sổ sách kế toán → Phân tích nguyên nhân chênh
lệch → Xem xét những phát hiện qua kiểm toán
4. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết - THỬ NGHIỆM CƠ BẢN
Gồm: So sánh;Tính toán; Xác nhận; Kiểm tra thực tế; Quan sát; Soát xét lại chứng từ, sổ sách.
Trình tự: Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết → Lựa chọn các khoản mục để kiểm
tra chi tiết → Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục
đã chọn → Đánh giá bằng chứng kiểm toán → Xử lý chênh lệch kiểm toán
B2: Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết Kiểm tra chi tiết có thể
được thực hiện với toàn bộ các khoản mục hoặc chọn mẫu một số khoản mục. Nếu
chọn mẫu các khoản mục để kiểm tra chi tiết: Tồn tại rủi ro do chọn mẫu; Phương
pháp chọn mẫu (Chọn điển hình các khoản mục bất thường, Chọn mẫu đại diện,
Kết hợp cả 2 phương pháp chọn mẫu trên)
Chọn mẫu điển hình các khoản mục bất thường sẽ hiệu quả hơn trong những
trường hợp sau: + Đã thu thập được bằng chứng kiểm toán từ thủ tục kiểm soát và
thủ tục phân tích => cần ít bằng chứng từ thủ tục kiểm tra chi tiết.//+ Tổng thể mẫu
bao gồm một số lượng nhỏ các khoảm mục có quy mô lớn.//+ Tổng thể mẫu bao lOMoAR cPSD| 58569740
gồm một số lượng nhỏ các nghiệp vụ không thường xuyên hoặc các ước tính kế toán.
B5: Xử lý chênh lệch -
Nếu sai phạm là trọng yếu, KTV đề nghị ban giám đốc đơn vị điều chỉnh:
+ Nếu Ban giám đốc đơn vị chấp nhận điều chỉnh theo KTV và lập lại BCTC
mới → KTV đưa ý kiến chấp nhận toàn phần.
+ Nếu BGĐ không chấp nhận những điều chỉnh của KTV thì tuỳ theo mức độ
ảnh hưởng của sai phạm đó đến BCTC, KTV quyết định đưa ra ý kiến chấp nhận
từng phần
hoặc ý kiến không chấp nhận. -
Nếu sai phạm ko trọng yếu, KTV có thể bỏ qua và đưa ý chấp nhận
toàn phần về BCTC.
Chú ý: đối với chênh lệch không được sửa đổi, KTV phải lập những tóm tắt
về tính trọng yếu trong những chênh lệch này và xem xét các ảnh hưởng của chúng đến BCTC.
Chương 7: Kết thúc kiểm toán
1. Chuẩn bị hoàn thành kiểm toán (6): Xem xét các khoản nợ phải trả
không chắc chắn; Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập
Báo cáo tài chính; Đánh giá giả định hoạt động liên tục; Tích lũy bằng chứng
cuối cùng; Đánh giá các phát hiện kiểm toán (Đánh giá trọng yếu và rủi ro
kiểm toán lần cuối, tổng hợp các sai phạm không được điều chỉnh, Rà soát
hồ sơ kiểm toán; Hình thành ý kiến kiểm toán và dự thảo báo cáo kiểm toán);
Thảo luận với Ban quản trị và Ủy ban Kiểm toán (nếu có) của đơn vị đc kiểm toán.
1.2. Xem xét sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ:
+ Các sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC và đòi hỏi phải điều chỉnh lại
BCTC: Là những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, cung cấp các
bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính. Đối với các sự kiện này,
đơn vị phải điều chỉnh các khoản mục đã ghi nhận hoặc ghi bổ sung để phản ánh các sự kiện này.
+ Các sự kiện ko ảnh hưởng trực tiếp đến BCTC nhưng cần phải khai báo trên BCTC.
1.3. Xem xét về giả định hoạt động liên tục
+ Nếu giả thiết hoạt động liên tục vẫn được tôn trọng thì KTV sẽ lập báo cáo chấp nhận toàn bộ.
+ Khi thấy rằng có khả năng là giả thuyết này bị vi phạm nhưng lại có yếu tố
để giảm nhẹ thì tuỳ mức độ, KTV sẽ có những giải trình cần thiết. lOMoAR cPSD| 58569740
+ Nếu thấy giả thuyết này bị vi phạm và đơn vị không công bố gì trên BCTC
thì KTV có thể đưa ý kiến loại trừ hay không chấp nhận.
2. BÁO CÁO KIỂM TOÁN
3. Ý KIẾN KIỂM TOÁN
3.1. Ý kiến chấp nhận toàn phần
Trường hợp sử dụng: khi KTV kết luận rằng BCTC của đơn vị được
kiểm toán được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập
và trình bày BCTC được áp dụng. •
Ý kiến chấp nhận toàn phần cũng được sử dụng trong các trường hợp sau:
- BCTC được kiểm toán có sai phạm nhưng đã được KTV phát hiện và đơnvị
đã điều chỉnh theo ý kiến của KTV. BCTC sau khi điều chỉnh được KTV chấp nhận.
- BC kiểm toán về BCTC có một đoán « vấn đề cần nhấn mạnh » hoặc « vấnđề
khác » giúp người đọc BCTC lưu ý tới vấn đề đặc biệt quan trọng hoặc hiểu rõ hơn về cuộc kiểm toán.
3.2. Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần:
• Trường hợp sử dụng:(a) Dựa trên bằng chứng kiểm toán thu thập được, KTV
kết luận rằng BCTC, xét trên phương diện tổng thể, vẫn còn sai phạm trọng yếu;
hoặc(b) KTV không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa
ra kết luận rằng BCTC, xét trên phương diện tổng thể, không còn sai sót trọng yếu
3.3. Ý kiến kiểm toán ngoại trừ
• Trường hợp sử dụng: (a) Dựa trên những bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích
hợp đã thu thập được, KTV và công ty kiểm toán kết luận rằng các sai sót, xét riêng
lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với BCTC;
hoặc (b) KTV không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để
làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng KTV kết luận rằng những ảnh hưởng có
thể có của những sai sót không được phát hiện (nếu có) có thể trọng yếu nhưng
không lan tỏa đối với BCTC.
3.4. Ý kiến kiểm toán trái ngược:
* Trường hợp sử dụng: khi dựa trên bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp
đã thu thập được, KTV và công ty kiểm toán kết luận là các sai sót, xét riêng lẻ
hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đối với BCTC.
3.5. Ý kiến từ chối đưa ra ý kiến
* TH sử dụng: khi KTV không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán và KTV kết luận rằng những ảnh lOMoAR cPSD| 58569740
hưởng có thể có của các sai sót không được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu
và lan tỏa đối với BCTC.
4. XEM XÉT CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KÝ BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Trách nhiệm của KTV: Sau ngày ký Báo cáo kiểm toán, về nguyên tắc KTV
không có trách nhiệm tiếp tục rà soát. Tuy nhiên, nếu phát hiện được sự kiện phát
sinh ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, KTV phải cân nhắc điều chỉnh Báo cáo kiểm toán:
+ Đối với sự kiện xảy ra sau ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày
công bố BCTC: nhà quản lý của đơn vị có trách nhiệm thông báo cho KTV, KTV
cân nhắc mức độ ảnh hưởng trọng yếu để điều chỉnh BCTC và Báo cáo kiểm toán.
+ Đối với sự kiện xảy ra sau ngày BCTC đã được công bố: KTV có thể cân
nhắc phát hành lại báo cáo kiểm toán.