









Preview text:
lOMoAR cPSD| 60888405
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ
THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế - xã hội trong đó sản phẩm sản xuất
ra nhằm để mua bán, trao đổi trên thị trường
Điều kiện để ra đời của sản xuất hàng hóa là:
o Phân công lao động xã hội
o Sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất
1.1 Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa
- Hàng hóa là SP của lao động, được SX ra nhằm đáp ứng những nhu cầu nhất
định của con người thông qua trao đổi.=> Dấu hiệu quan trọng nhất của hàng
hóa: trước khi đi vào tiêu dùng phải qua trao đổi
* Giá trị sử dụng
K/N : Là công dụng của hàng hóa nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người
Đặc trưng: - Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa -> là phạm trù vĩnh viễn
- Một hàng hóa có thể có nhiều GTSD.
- Lao động và vật chất là 2 nguồn gốc của GTSD
- GTSD chỉ biểu hiện thông qua trao đổi và nó sẽ mất đi trong quá trình
trao đổi của người SD. * Giá trị hàng hóa
- Giá trị của hàng hóa: là lao động XH (trừu tượng) của người SX hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa Đặc trưng: - Là phạm trù lịch sử
- Phản ánh quan hệ giữa người sản xuất hàng hóa
- Là thuộc tính xã hội của hàng hóa
- Lao động là nguồn gốc duy nhất của giá trị hàng hóa
*Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa lOMoAR cPSD| 60888405 Thống nhất
Cùng tồn tại trong một hàng hóa, thiếu 1 trong 2 thuộc tính thì sản phẩm
đó không là hàng hóa. Mâu thuẫn
Người sản xuất hàng hóa chỉ quan tâm(cuối cùng) tới giá trị
Người tiêu dùng chỉ quan tâm (cuối cùng) đến giá trị sử dụng
Giá trị được thực hiện trong lĩnh vực lưu thông, giá trị sử dụng
được thực hiện trong lĩnh vực tiêu dùng.
Biểu hiện của mâu thuẫn - thể hiện rõ khi khủng hoảng kinh tế xảy
ra, người bán hủy sản phẩm đi vì nó không được trả giá trị mặc dù nó có công dụng.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Thứ nhất: Năng suất lao động XH
- “Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm”.
KL: Lượng giá trị hh tỷ lệ thuận với lượng hao phí lao động, tỷ lệ nghịch với
NSLĐ và không phụ thuộc vào CĐLĐ
Thứ hai: Cường độ lao động
“ Là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất”
Thứ ba: tính chất giản đơn hay phức tạp của lao động o Lao động giản đơn
là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo 1 cách hệ thống, chuyên
sâu về chuyên môn, nghiệp vụ cũng có thể tha tác được
o Lao động phức tạp là những hoạt động yêu cầu phải trải qua 1 quá trình
đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ, yêu cầu nghề có chuyên môn nhất định
2. Vai trò của một số chủ thể chính tham gia thị trường o Người sản
xuất: - sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận lOMoAR cPSD| 60888405
-Thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội o Người tiêu
dùng: - là yếu tố quyết định sự thành bại của người sản xuất
-nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng
của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất
- định hướng sản xuất
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
A. Nguồn gốc của giá trị thặng dư:
Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức: T – H – T’
-Hàng hóa sức lao động là 1 loại hàng hóa đặc biệt mà trong quá trình sử
dụng loại hàng hóa này, giá trị của nó không những được bảo tồn mà còn
tạo ra được giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân của nó
-SLĐ hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và năng
lực tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được
người đó đem ra vận đụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó -
Điều kiện để sức lao động trở thành hành hóa:
Một là, Người lao động phải được tự do về thân thể để có thể bán
quyền sử dụng SLĐ trong 1 thời gian nhất định
Hai là, Người lao động phải không có TLSX
-Hàng hóa sức lao động có 2 thuộc tính : Giá trị và giá trị sử dụng
* Giá trị thặng dư(m) là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động
do người bán sức lao động( người lao động làn thuê) tạo ra và thuộc về nhà tư
bản( người mua hàng hóa sức lao động)
Thời gian ngày lao động được chia làm 2 phần:
+ Thời gian lao động cần thiết (tất yếu).
+ Thời gian lao động thặng dư
-> Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê lOMoAR cPSD| 60888405 Tư bản bất biến Tư bản khả biến ĐN
Là bộ phận tư bản biến thành là bộ phận tư bản biến thành sức
TLSX mà giá trị được bảo toàn lao động không tái hiện ra, nhưng
và chuyển vào SP, tức là không thông qua lao động trừu tượng
thay đổi về lượng giá trị của nó. của công nhân làm thuê mà tăng
lên, tức là biến đổi về lượng Hình
máy móc, thiết bị, nhà xưởng; sức lao động mà nhà tư bản mua thức nguyên, nhiên vật liệu về
Vai trò là điều kiện cần thiết cho sản Là nguồn gốc của giá trị thặng dư xuất giá trị thặng dư (m)
Bản chất của tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động
Tư bản cố định là bộ phận TB sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị,
nhà xưởng… tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó
không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức
độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất
- Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên, nhiên,
vật liệu phụ, sức lao động,… giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các nhà
tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.
B. Tích lũy tư bản
Tích lũy tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để
mở rộng sản xuất
Nguồn gốc của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư -Những
nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy:
• Thứ nhất, nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư: cắt xén tiền công; tăng thời
gian sử dụng tư liệu LĐ trong ngày để tận dụng máy móc thiết bị…
• Thứ hai, nâng cao năng suất lao động
• Thứ ba, sử dụng hiệu quả máy móc (chênh lệch ngày càng tăng giữa tư
bản sử dụng và tư bản tiêu dùng) lOMoAR cPSD| 60888405
• Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước B. Lơi nhuận
Chi phí sản xuất là chi phí mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hóa
Lợi nhuận là phần giá trị chênh lệch giữa giá trị của hàng hóa với chi phí sản
xuất đc thực hiện trong lưu thông
Nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận(p’):
Thứ nhất, tỷ suất giá trị thặng dư. Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư
sẽ có tác động trực tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận
Thứ hau, cấu tạo hữu cơ tư bản. Cấu tạo hữu cơ tư bản tác động tới chi
phí sản xuất, do đó tác động tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Thứ ba, tốc độ chu chuyển của tư bản. Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản
càng lớn thì tỷ lệ giá trị thặng dư hàng năm tăng lên, do đó tỷ suất lợi nhuận tăng
Thứ tư, tiết kiệm tư bản bất biến. Trong điều kiện tư bản khả biến không
đổi, nếu giá trị thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG A. ĐỘC QUYỀN VA NGUYEN NHAN HINH THANH ĐQ
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu
tóm việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả
độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao
* Nguyên nhân hình thành ĐQ
- Sự phát triển của LLSX và khoa học kỹ thuật
- Cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt
- Khủng hoảng sự phát triển của hệ thống tín dụng lOMoAR cPSD| 60888405
B. Nguyên nhân ra đời và phát triển của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp giữa nhà nước tư bản với
các tổ chức độc quyền trong quá trình phát triển, thể hiện 1 trình độ phát triển
mới của chủ nghĩa tư bản, theo đó về mặt kinh tế, độc quyền phát triển lên trình
độ cao hơn- độc quyền nhà nước
- Nguyên nhân ra đời độc quyền nhà nước:
Tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng
cao, sinh ra những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi phải có 1 sự điều tiết từ
1 trung tâm đối với sản xuất và phân phối
Phân công lao động xã hội phát triển đã làm xuất hiện 1 số ngành mới
có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, nhưng các tổ chức
độc quyền tư nhân không thể hoặc không muốn đầu tư. Vì vậy, nhà nước
phải đứng ra đảm nhận phát triển các ngành đó, tạo điều kiện cho các tổ
chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn
Sự thống trị của độc quyền đã làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo, làm
sâu sắc thêm mâu thuẫn giai cấp trong xã hội, đòi hỏi phải xuất hiện vai
trò xã hội của nhà nước
Bên cạnh xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của các
liên minh độc quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân
tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới
- Bản chất của độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản
Phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền tư nhân và tiếp tục duy trì,
phát triển chủ nghĩa tư bản
Là sự thống nhất của 3 quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau: tăng sức
mạnh của các tổ chức độc quyền, tăng vai trò can thiệp của nhà nước
vào kinh tế, kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức mạnh
của nhà nước trong 1 cơ chế thống nhất
Là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
CHƯƠNG 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ lOMoAR cPSD| 60888405
NGHĨA Ở VIỆT NAM A. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo
các quy luật của thị trường, đồng thời hướng tới từng bước xác lập một xã hội
mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bang, văn minh; có sự điều tiết do Đảng CSVN lãnh đạo.
Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam:
• Một là, Phù hợp với quy luật phát triển khách quan
• Hai là, kinh tế thị trường có nhiều ưu việt trong thúc đẩy phát triển đất nước
• Ba là, phù hợp với mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.
Đặc trưng của nền KTTT định hướng XHCN:
Mục tiêu phát triển: Mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội
Hình thức sở hữu và thành phần kinh tế: Đa dạng hóa các hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế
Chế độ phân phối: Công bằng trong phân phối
Vai trò của Nhà nước: Tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh,
bảo vệ lợi ích quốc gia
Quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
B. Vai trò nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích
Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm
kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế;
Điều hoà lợi ích cá nhân – doanh nghiệp – xã hội;
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội
Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế. lOMoAR cPSD| 60888405
Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với
con người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ
phận hợp thành nền kinh tế, giữa con người với các tổ chức kinh tế, giữa
quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập lại các lợi ích
KT trong mối liên hệ với trình độ phát triển của LLSX và KTTT tương ứng
của một giai đoạn phát triển nhất định
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
A. Tính tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế- xã hội từ sử dụng
sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại nhằm tăng năng
suất lao động xã hội cao
*Tính tất yếu khách quan của CNH,HDH
• Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
• Phát triẻn lực lượng sản xuất, xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất
• Tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
• Góp phần củng cố an ninh, quốc phòng*Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện việc chuyển đổi từ
nền sản xuất lạc hậu sang nền sản xuất tiến bộ
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để có thể thực hiện việc chuyển đổi từ
nền sản xuất lạc hậu sang nền sản xuất tiến bộ. Cụ thể
Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại
Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất cho phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. lOMoAR cPSD| 60888405
Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh CMCN 4.0
B. Nội dung và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển ở VN
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của quốc gia
mình với nền kimh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích và tuân thủ luật pháp quốc tế
*Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
- Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hiệu nhập quả, thành công
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện
và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền
kinh tế có năng lực xuất thực… là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công
- Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư
quốc tế, hợp tác quốc tế, …
*Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển của Việt Nam
a. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn,
chuyểndịch cơ cấu kinh tế trong nước.
- Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị,
củngcố an ninh quốc phòng
- Tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong và ngoài nước
a. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế - Cạnh tranh gia tăng.
- Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế.
- Tăng khoảng cách giàu nghèo. lOMoAR cPSD| 60888405
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên.
- An ninh, trật tự xã hội, bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống.
=> Biện pháp khắc phục:
o Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp o Nhận thức
sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế mang lại
o Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ