Tổng hợp đề cương lịch sử Đảng chương 2 | Học viện tài chính

Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến, hoàn thành giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước (1945-1975). Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chiến chống chống thực dân pháp xâm lược 1945-1954. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 48632119
1
lOMoARcPSD| 48632119
Ch¬ng II
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945-1975)
VẤN ĐỀ I
I. ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG,
KHÁNG CHIẾN CHỐNG CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC 1945-1954
1. Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1946
1.1. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau C¸ch m¹ng Th¸ng T¸m 1945 * Những
thuận lợi - Trên thế giới:
+ Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh
lợi cho cách mạng Việt Nam:
Phong trào CMXHCN phát triển mạnh, Liên trở thành thành trì của CNXH, nhiều
nước ở Đông Âu cũng tiến lên CNXH. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Á,
Phi, Mỹ Latinh tiếp tục dâng cao.
+ Cách mạng Việt Nam nằm trong quỹ đạo của cách mạng thế giới nên được phong trào
cách mạng thế giới ủng hộ.
- Ở trong nước:
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, chỳng ta có những thuận lợi cơ bản: Nước Việt Nam
dân chủ cộng hũa ra đời, chính quyền đó về tay nhân dân, Đảng cộng sản Đông Dương trưởng
thành, dày dạn trong đấu tranh, đứng đầu là Hồ CMinh lónh đạo; quần chúng nhân dân phấn
khởi, tin tưởng và đoàn kết dưới sự lónh đạo của Đảng và Bác Hồ.
* Khó khăn -
Trên thế giới:
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, mặc một số nước thuộc hệ thống TBCN bị thiệt hại
nặng nề, nhưng phe đế quốc vẫm âm mưu chia lại thị trường, thuộc địa thế giới, tấn công quyết
liệt vào phong trào cách mạng thế giới.
+ Nước Việt Nam dân chủ cộng hũa chưa được nước nào công nhận. Việt Nam nằm trong
vũng võy của chủ nghĩa đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên ngoài, tình thế CMVN
rất nghiêm trọng.
- Ở trong nước:
+ Ta tiếp nhận gia tài của một nước thuộc địa nửa phong kiến nên khó khăn thhiện trên
mọi mặt:
lOMoARcPSD| 48632119
2
Kinh tế kiệt quệ, các ngành sản xuất đình đốn, ruộng đất bỏ hoang hoá, thiên tai hạn hán
xảy ra liên miên, nạn đói lại tiếp tục đe doạ nghiêm trọng, tài chính khỏnh kiệt, ngân sách
Trung ương trống rỗng; chính quyền cách mạng vừa mới thành lập vẫn còn non trẻ, trứng nước;
hậu quả về văn hoá, hội do chế độ để lại còn phổ biến (95% dân số chữ, các hủ
tục lạc hậu, tệ mê tín dị đoan chưa được xoá sổ).
+ Đặc biệt nghiêm trọng là dân tộc ta đang đứng trước thảm họa của giặc ngoại xâm:
Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, quân đội Tưởng dưới danh nghĩa quân đồng minh vào giải giáp
quân đội Nhật, có đế quốc Mĩ giật dây âm mưu tiêu diệt Đảng cộng sản, phá tan Việt Minh và
bóp chết chính quyền cách mạng non trẻ của ta.
Từ tuyến 16 trở o Nam, thực dân Anh (đầu tháng 9 1945) dưới danh nghĩa quân
đồng minh vào giải ráp quân đội Nhật đã đồng loã, tiếp tay cho thực dân Pháp quay trở lại xâm
lược nước ta.
Bên cạnh đó còn 6 vạn quân Nhật đang nằm chờ giải ráp. Các đảng phái phản động như
Việt quốc, Việt cách, Đại Việt nhân hội này ngóc đầu dậy làm tay sai cho thực dân. Các
đảng phái này lớn tiếng đòi cải tổ chính phủ lâm thời, lập chính quyền phản động một số nơi.
Như vậy kẻ thù của dân tộc ta lúc này rất đông và mạnh. Mỗi kẻ thù có một mưu đồ riêng
nhưng đều thống nhất nhau ở chỗ muốn lật đổ chính quyền cách mạng còn non trẻ của ta.
Như vậy, sau khi cách mạng tháng Tám thành công, đất nước ta có những thuận lợi
rất cơ bản nhưng đồng thời cũng gặp phải những khó khăn chất chồng. Những khó khăn
ấy đặt chính quyền cách mạng trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc.
1.2. Chủ trương của Đảng về xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
* Chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp lớn:
Trên sở phân tích, đánh giá tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám - 1945, với cả
những thành tựu khó khăn, Đảng ta xác định Việc giành chính quyền càng dễ bao nhiêu
thì giữ chính quyền càng khó bấy nhiêu”, Đảng đã đề ra chủ trương “kháng chiến kiến quốc”
trong điều kiện lịch sử mới. Chủ trương đó được đề ra trong chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc
của Trung ương Đảng ngày 25-11-1945. Chỉ thị đã:
- Xác định tính chất cách mạng Đông Dương: Là “cuộc cách mạng dân tộc giải
phóng”, khẩu hiệu đấu tranh là “dân tộc trên hết”, “Tổ quốc trên hết.
- Xác định kẻ thù: Trên cơ sở phân tích âm mưu của từng kẻ thù, Chỉ thị xác định kẻ
thù chính, chủ yếu và trước mắt của nhân dân ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược và phải
tập trung mũi nhọn vào chúng.
- Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ trước mắt:
+ Củng cố chính quyền cách mạng.
+ Chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Bài trừ nội phản.
+ Cải thịên đời sống nhân dân.
Như vậy nhiệm vụ bao trùm của cách mạng nước ta lúc này là vừa kháng chiến vừa kiến
quốc.
lOMoARcPSD| 48632119
3
- Các biện pháp cụ thể thực hiện:
+ Về nội chính: Xúc tiến bầu cử quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, thông qua
hiến pháp.
+ Quân sự: Quân sự hoá toàn dân, động viên lực lượng toàn dân tham gia kháng chiến,
chú trọng xây dựng lực lượng trang nhân dân và các công cụ chuyên chính của chế độ mới.
+ Về kinh tế - tài chính: Tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, khắc phục nạn tài chính
quẫn bách với nhiều hình thức phong phú.
+ Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc “Bình đẳng tương trợ, thêm bạn bớt thù”. Với quân
Tưởng thì nêu cao khẩu hiệu Hoa - Việt thân thiện”, còn với thực dân Pháp thì thực hiện chính
sách nhân nhượng về kinh tế nhưng độc lập về chính trị.
* Ý nghĩa:
- Chủ trương trên đã kịp thời giải quyết những yêu cầu cấp bách của cách mạng ViệtNam
đặt ra lúc bấy giờ. Đó các vấn đề thuộc về chiến lược sách lược cách mạng đất nước
trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” của nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.
- Chủ trương trên tác dụng đính hướng tưởng nhằm phát huy cao nhất sức mạnh
đoàn kết dân tộc, tăng cường lực lượng cách mạng, lónh đạo chỉ đạo cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp ở Nam Bộ đồng thời xây dựng và bảo vệ một cách kiên quyết chính quyền cách
mạng và chế độ mới.
1.3. Quá trình xây dựng chế độ mới và bảo vệ chính quyền cách mạng (sinh viên tự học)
* Về chính trị: Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng
- Đảng đã lãnh đạo khẩn trương tổ chức tổng tuyển cử bầu Quốc hội đầu tiên trong
cảnước vào ngày 6-1-1946. Tại họp đầu tiên, Quốc hội đã trao quyền cho Hồ Chí Minh
thành lập Chính phủ chính thức. Tiếp đó cả nước tiến hành bầu cử hội đồng nhân dân các cấp
để hoàn thiện hệ thống chính quyền trên phạm vi cả nước.
Tháng 11- 1946, Quốc hội đã thông qua hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ
Cộng hoà - Hiến pháp đã công nhận quyền tự do dân chủ của nhân dân lao độngnghĩa vụ
của mỗi công dân đối với tổ quốc.
Các đoàn thể quần chúng được củng cố mở rộng nhằm tăng cường hơn nữa khối đại
đoàn kết dân tộc. Mặt trận Việt Minh được mở rộng, Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam được thành lập, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam ra đời…nhằm
tăng cường hơn nữa sức mạnh đoàn kết toàn dân.
Bên cạnh đó, Đảng chú trọng lãnh đạo, tổ chức xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, xây
dựng từng bước các công cụ chuyên chính của nhà nước mới nhằm giữ gìn trật tự an toàn
hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.
* Về kinh tế – tài chính:
+ Về kinh tế: Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là vấn đề cấp bách
Để thực hiện nhiệm vụ cấp bách trên, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung
chỉ đạo tăng cường khôi phục phát triển sản xuất, từng bước đẩy lùi nạn đói với các biện
pháp trước mắt và lâu dài như “nhường cơm sẻ áo”, phát động phong trào “hũ gạo tiết kiệm”,
lOMoARcPSD| 48632119
4
phong trào “Tăng gia sản xuất”; Sản xuất nông nghiệp bước đầu được phục hồi; nhà máy
công xưởng, xí nghiệp hoạt động trở lại.
+ Về tài chính: Đảng và chính phủ phát động “Tuần lễ vàng , Quỹ độc lập” để khuyên
góp của cải tạo ngân sách hoạt động trước mắt. Chính phủ xoá bỏ những thứ thuế vô lý dưới
chế độ cũ, thực hiện giảm tô 25% cho nông dân; tiền Việt Nam được phát hành và lưu hành;
cách chính sách tài chính của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từng bước được xây dựng.
Với các chính sách trên, chỉ sau hơn một năm, nền kinh tế đất nước từng bước được hồi
phục, nạn đói không còn đe doạ nghiêm trọng nữa, ngân sách Trung ương đó khắc phục được
tình trạng khánh kiệt, đời sống nhân dân được cải thiện, tinh thần dân tộc được phát huy cao
độ, góp phần to lớn vào cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp ở Nam Bộ.
* Về văn hoá - xã hội: Chống giặc dốt và xóa nạn mù chữ là vấn đề trung tâm
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:Giặc đói, giặc dốt là bạn đồng hành giặc ngoại xâm”.
Do vậy, diệt giặc dốt một trong những nhiệm vụ cấp bách ngay sau ngày cách mạng thành
cụng.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, Chính phủ đã ra sắc lệnh thành lập “Nha bình dân học vụ” để
chăm sóc vấn đề giáo dục và xoá nạn mù chữ cho nhân dân, bước đầu phát triển và xây dựng
hệ thống giáo dục của chế độ mới trong cả nước.
Vì vậy, chỉ sau hơn một năm đã có tới hơn 2. 500. 000 người biết chữ; đời sống tinh thần
của một bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt, tính ưu việt của chế độ mới được khẳng định,
nhân dân tin tưởng vào chế độ mới, nêu cao quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng
* Đấu tranh chống thù trong giặc ngoài
- Đẩy mạnh kháng chiến ở Nam Bộ
+ Để chống lại sự quay trở lại xâm lược Nam Bộ lần thứ hai của thực dân Pháp, xứ uỷ Nam
Bộ đã quyết tâm lãnh đạo nhân dân miền Nam kháng chiến chống thực dân Pháp, đồng thời ra
sức xây dựng lực lượng vũ trang, phát triển thế trận chiến tranh nhân dân.
+ Nhân dân Nam Bộ với tinh thần “thà chết tdo còn hơn sống lệ” đã nhất tề nổi dậy
chống lại sự quay trở lại xâm lược của thực dân Pháp dưới sự lãnh đạo của Đảng đẩy chúng
vào tình trạng khó khăn.
+ Đảng đã phát động phong trào hướng về miền Nam nhằm tăng cường sức người sức của
góp vào cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Bộ.
Chính vì thế, kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp đã bị thất bại. -
Thực hiện sách lược hoà hoãn để giữ vững chính quyền cách mạng
+ Từ 2-9-1945 đến 6-3-1946: Đảng và Chính phủ chủ trương hoà hoãn với quân Tưởng ở
miền Bắc để tập trung lực lượng cả nước đánh Pháp ở Nam Bộ, tranh thủ thời gian để củng cố,
xây dựng chính quyền cách mạng. Chính vì vậy tình hình ở miền Bc nước ta tạm ổn định sau
ngày tổng tuyển cử.
+ Từ 6-3-1946 đến 19-12-1946:
Đảng Chính phủ chủ trương hoà hoãn với Pháp dể đuổi Tưởng về nước, tranh thủ thời
gian để củng cố, xây dựng lực lượng tiến tới đánh Pháp lâu dài.
lOMoARcPSD| 48632119
5
Chính phủ đã ký hiệp định sơ bộ 6-3-1946: Hiệp định sơ bộ thể hiện rõ thiện chí hoà bình
của ta, việc hiệp định bộ đã buộc quân Tưởng phải rút về nước. Ta tranh thủ được thời
gian để chuẩn bị lực ợng. Để kéo dài hơn nữa thời gian hoà hoãn, gấp rút chuẩn bị kháng
chiến lâu dài, Bác Hồ đã với đại diện chính phủ Pháp tạm ước 14-9-1946. Bản tạm ước
nhân nhượng hơn nữa một số quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá cho thực dân Pháp + Ý
nghĩa của chủ trương trên:
Những chủ trương, biện pháp và đối sách đúng đắn của Đảng, tinh thần quyết đoán, sáng
tạo của Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài
những năm đầu chính quyền cách mạng vừa thành lập đã làm thất bại kế hoạch đánh nhanh
thắng nhanh của thực dân Pháp, vạch trần làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá
của kẻ thù; giúp ta tránh cùng một lúc phải đương đầu với nhiều kẻ thù; chúng ta có thời gian
để củng cố, xây dựng và chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho kháng chiến lâu dài.
Chủ trương, biện pháp đối sách đúng đắn của Đảng gúp phần nâng cao ý chí tự lực, tự
cường, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy thực lực ch mạng, bảo vệ kiên quyết
chế độ mới. Nhờ vậy con thuyền cách mạng vượt qua được cơn sóng gió tưởng chừng như
không vượt nổi.
2. Đảng lãnh đạo kháng chiến toàn quốc 1946-1950
2.1. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ
- Thực dân Pháp đã bội ước, mở rộng chiến tranh xâm lược ở Nam
Bộ và tiếp tụcgây xung đột lớn ở Bắc Bộ:
+ Ngày 20-11-1946, chúng đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn.
+ Trong tháng 12-1946, chúng tiếp tục gây xung đột lớn ở nhiều nơi trong thành phố
Nội.
+ Đặc biệt, trưa ngày 18 19-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi tước vũ khí của tự vệ ta,
đòi ta phải đình chỉ ngay những hoạt động chuẩn bị kháng chiến để cho chúng giữ trật tự
trong thành phố.
- Trước tình hình đó, ngày 12-12-1946, TW đã ra Chỉ thịToàn dân
kháng chiến”; tiếp đó TW Đảng đã họp Hội nghị mở rộng tại làng Vạn Phúc -
Hà Đông vào ngày 18 và 19 tháng 12-1946 và quyết định phát động cuộc
kháng chiến toàn quốc. Ngày 19-12-1946, Bác
Hồ ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, khẳng định quyết tâm kháng chiến của cả dân tộc
2.2. Đường lối kháng chiến toàn quốc
* Quá trình hình thành đường lối kháng chiến:
Ngay khi bước vào kháng chiến lâu dài, Đảng ta đã từng bước xây dựng đường lối kháng
chiến chống Pháp (1946-1950). Trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến, đường lối đó được
thể hiện qua các văn kiện:
+ Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25-11-1946) của Ban Thường vụ TW Đảng.
+ Nghị quyết Hội nghị quân sự toàn quốc (19-10-2946).
+ Chỉ thị “Công việc khẩn cấp lúc bấy giờ” (05-11-1946) do Hồ Chí Minh soạn thảo.
lOMoARcPSD| 48632119
6
Đặc biệt, đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện tập trung hoàn
chỉnh trong các văn kiện, tác phẩm sau:
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (12-12-1946) của Ban thường vụ TW.
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19-12-1946) của Hồ Chủ tịch.
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi xuất bản năm 1947 do đồng chí Trường
Chinh viết trên cơ sở tập hợp những bài báo viết trong những năm đầu của cuộc kháng chiến.
* Nội dung đường lối kháng chiến:
Nội dung cơ bản của đường lối:
Là dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân,
toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
. Mục tiêu của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là sự kế tục và
phát triển sự nghiệp ch mạng Tháng Tám, mục mục tiêu là đánh đổ thực dân Pháp xâm
lược giành độc lập dân tộc, tự do thống nhất đất nước; nền tự do dân chủ góp phần
bảo vệ hòa bình thế giới.
. Kháng chiến toàn dân:
Nghĩa là cuộc kháng chiến huy động sức mạnh của toàn dân tộc vì quyền lợi của toàn dân
độc lập chủ quyền quốc gia dân tộc. Đây nội dung bản của đường lối quân sự của
Đảng ta, xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin – cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, đặc biệt là xuất phát từ truyền thống toàn dân đánh giặc và từ thực tiễn của cuộc kháng
chiến của nhân dân ta. . Kháng chiến toàn diện:
cuộc kháng chiến diễn ra trên tất cả các mặt trận: kinh tế, chính trị, văn hoa, ngoại giao...
Chúng ta phải kháng chiến toàn diện nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp trên các mặt trận tiến
lên đánh bại chúng.
. Kháng chiến lâu dài:
Xuất phát từ so sánh lực lượng ban đầu ta yếu hơn địch, do vậy phương châm chiến lược
của ta là đánh lâu dài, vừa đánh vừa làm xoay chuyển lực lượng có lợi cho ta rồi tiến lên giành
thắng lợi quyết định.
. Dựa vào sức mình là chính: Tức là phát huy cao độ sức mạnh nội lực, đồng thời tranh thủ
sự giúp đỡ của các nước anh em và nhân dân tiến bộ yêu chuộng hoà bình trên thế giới.
Mặc cuộc kháng chiến diễn ra lâu dài, khó khăn, gian khổ nhưng nhất định sẽ
giành được thắng lợi
* Ý nghĩa của đường lối
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đường lối khángchiến
của Đảng hoàn toàn đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn cách mạng Việt Nam khi
bước vào kháng chiến lâu dài.
- Đường lối đó đã dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn dân và toàn quân tatiến
hành cuộc kháng chiến lâu dài, gian khổ giành thắng lợi.
- Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định tới thắng lợi của kháng chiến.
lOMoARcPSD| 48632119
7
2.3. Đảng tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1946-1950 (sinh viên tự học)
* Trên mặt trận chính trị:
+ Ngày 15-9-1947, TW Đảng ra Chỉ thị kiên quyết đấu tranh nhằm phá tan âm mưu dùng
người Việt để trị người Việt của thực dân Pháp.
+ Tăng cường củng ckhối đoàn kết toàn dân như các tổ chức quần chúng: Mặt trận Việt
Minh, Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam.
+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, tạo sự thống nhất cao trong Đảng chú trọng
công tác tổ chức phát triển Đảng. Đến cuối 1947, toàn Đảng đó tới 70 000 đảng viên; *
Trên mặt trận kinh tế - văn hóa, xã hội:
+ Về kinh tế:
Địch thực hiện âm mưu lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
toàn dân từng bước làm thất bại âm mưu trên và ra sức xây dựng nền kinh tế mới của ta “vừa
kháng chiến vừa kiến quốc”, tự cấp tự túc về lương thực, đảm bảo đời sống cho bộ đội và nhân
dân; Thực hiện một bước cải cách ruộng đất, cấp 113.000 hecta đất cho nông dân, giảm tô 25%
cho nông dân.
+ Mặt trận văn hoá giáo dục được tăng cường phát triển. Phong trào bình dân học vụ
tiếp tục được duy trì và đẩy mạnh; nền văn hoá mới theo nguyên tắc dân tộc, khoa học và đại
chúng được xây dựng và củng cố.
* Trên mặt trận quân sự:
+ Đảng lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng bộ đội chủ lực: Tháng 11- 1949, Hồ Chí Minh ra sắc
lệnh nghĩa vụ quân sự. Quân đội ta trưởng thành nhanh chóng; cuối 1947 có 120 000 quân chủ
lực nhưng đến 1949 đã có tới 230 000quân.
+ Từ khi kháng chiến toàn quốc bùng nổ, ta đó giành được nhiều thắng lợi quan trọng trên
chiến trường, mang tính bước ngoặt. Tiểu biểu những thắng lợi sau: Thắng lợi của cuộc
chiến đấu trong các đô thị từ 19.12.1946 đến hết tháng 2.1947; Chiến thắng Việt Bắc Thu
đông từ 7-10-1947 đến 19-12-1947; Chiến thắng Biên Giới 1950 diễn ra từ ngày 16-91950 đến
22-10-1950 kết thúc thắng lợi mở ra một bước phát triển mới của cục diện cuộc kháng chiến:
quân ta bước sang giai đoạn phản công.
* Trên mặt trận ngoại giao:
Ta đoàn kết chặt chẽ với Lào – Campuchia trong quá trình tiến hành cuộc kháng chiến. Từ
năm 1950 nhiều nước công nhận đặt quan hệ ngoại giao với nước ta. Chúng ta bắt đầu
nhận được sự viện trợ, giúp đỡ của nhân dân tiến bộ trên thế giới.
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi 1951-1954
3.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng (2-1951)
* Hoàn cảnh lịch s
- Phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh: Hệ thống XHCN ngày càng lớn
mạnhnối liền từ Âu sang Á. Cách mạng Đông Dương nói chung cách mạng Việt
Nam nói riêng nhiều thắng lợi mới, cách mạng Trung Quốc thành công. Đến năm
1950 Liên Xô và Trung Quốc đã đặt quan hệ ngoại giao với nước ta.
lOMoARcPSD| 48632119
8
- Tuy nhiên, Mỹ ngày càng can thiệp sâu hơn vào Đông Dương gây cho phong
tràocách mạng trong khu vực nói chung và cách mạng Việt Nam thêm nhiều khó khăn.
Trước tình hình đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II đã họp quyết định những vấn
đề quan trọng nhằm đưa cách mạng nước ta thu được những thắng lợi mới để kết thúc cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mĩ.
* Nội dung Đại hội
Đại hội họp từ ngày 11 đến 19 tháng 2 năm 1951 tại Vinh Quang, huyện Chiêm Hoá,
tỉnh Tuyên Quang. Tham dự Đại hội 158 đại biểu chính thức, 53 đại biểu dự khuyết thay
mặt cho 766. 349 đảng viên. Đại hội đã quyết định nhiều vấn đề quan trọng: vấn đề thành lập
Đảng riêng mỗi nước, vấn đề tên Đảng, Tuyên bố Đảng ra hoạt động công khai, thông qua
các văn kiện quan trọng như Báo cáo chính trị, Báo cáo bàn về cách mạng Việt Nam bầu
BCH TW mới của Đảng.
- Đại hội thông qua 3 báo cáo quan trọng: Báo cáo Chính trị do chủ tịch Hồ CHí Minh
trình bày, Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do đồng chí Trường Chinh trình bày, Báo cáo
về tổ chức, điều lệ Đảng do đồng chí Văn Lương trình bày bầu BCH TW mới của Đảng:
- Đại hội quyết định thành lập Đảng cộng sản riêng mỗi nước. Việt Nam lấy tên
làĐảng Lao động Việt Nam
Do nhu cầu kháng chiến, giai cấp công nhân nhân dân mỗi nước Việt Nam, Lào.
Campuchia cần một Đảng riêng để lãnh đạo. Theo sáng kiến của những người cộng sản Việt
Nam được những người cộng sản Lào và Campuchia đồng ý, Đại hội đã quyết định thành lập
Đảng cộng sản riêng cho mỗi nước.
- Đảng tuyên bố ra hoạt động công khai
Thực tiễn cách mạng trong nước đòi hỏi Đảng phải ra công khai hoạt động để tăng cường
uy tín và ảnh hưởng của Đảng, thúc đẩy cho cuộc kháng chiến đi tới thắng lợi.
- Đại hội đã bổ sung phát triển đường lối theo phương châm hoàn thành giải
phóngdân tộc, phát triển chế dộ DCND, tiến lên xây dựng CNXH (được trình bày trong
Chính cương Đảng Lao động Việt Nam):
+ Tính chất hội Việt Nam: Là hội thuộc địa nửa phong kiến một phần dân chủ
nhân dân.
+ Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam: Đối tượng của cách mạng Việt Nam lúc này là:
đối tượng chính là thực dân Pháp và can thiệp Mĩ, đối tượng phụ là phong kiến phản động.
Do đó, nhiệm vụ cơ bản là đánh đổ đế quốc giành độc lập dân tộc (thực dân Pháp và can
thiệp Mĩ), xoá bỏ mọi tàn tích phong kiến để giải phóng giai cấp nông dân và phát triển chế độ
dân chủ nhân dân.
+ Động lực của cách mạng bao gồm: Công nhân, nông dân, tiểu sản, sản dân tộc.
Trong đó nòng cốt là công nhân, nông dân, trí thức tiểu tư sản do giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Báo cáo còn khẳng định triển vọng của cách mạng Việt Nam sau khi giành thắng lợi sẽ
tiến lên chủ nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD| 48632119
9
- Đại hội thông qua Báo cáo về tổ chức, điều lệ Đảng do đồng chí Văn Lương trình
bày và bầu BCH TW mới của Đảng. Hồ Chí Minh được bầu làm chủ tịch Đảng còn đồng chí
Trường Chinh được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng.
* Ý nghĩa của Đại hội.
- một sự kiện chính trị quan trọng trong quá trình đấu tranh cách mạng của Đảng
ta.Nó đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc về công tác xây dựng và tổ chức của Đảng.
- Việc Đảng ra hoạt động công khai với cương lĩnh chính trị mới của mình đã soi
sángnhiều vấn đề về chiến lược, sách lược cách mạng Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển
mới của cuộc kháng chiến. Điều đó lại một lần nữa nói lên sự đúng đắn, sáng suốt tầm nhìn
chiến lược của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo chỉ đạo cách mạng.
Tuy nhiên, Đại hội cũng hạn chế, khuyết điểm về nhận thức mắc tưởng tả
khuynh, giáo điều, rập khuôn máy móc, đưa cả luận Xtalin, tư tưởng Mao Trạch Đông
vào làm nền tảng tưởng kim chỉ nam cho mọi hàh động của Đảng. 3.2. Đẩy mạnh
phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt (sinh viên tự học)
* Về chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, giáo dục, y tế
Đảng đã họp nhiều Hội nghị Trung ương vạch ra những chủ trương, biện pháp cụ thể trên
mọi lĩnh vực nhằm tăng cường thực lực cuộc kháng chiến về mọi mặt.
- Về chính trị: Chính quyền dân chủ nhân dân được tăng cường, khối đại đoàn kết toàn
dân được củng cố và mở rộng. Đảng ta ngày càng thống nhất về tư tưởng và tổ chức.
- Về kinh tế: Nền kinh tế kháng chiến của ta đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về
lương thực, thực phẩm, thuốc men, đạn dược cho cuộc kháng chiến: ng nghiệp được chú
trọng phát triển; Công thương nghiệp được mở mang gây mầm mống kinh tế XHCN; Tài chính
có bước phát triển mới, ngân hàng quốc giaiđược thành lập tháng 6-1951.
- V ă n ho á , gi á o d ụ c, y t ế được chú trọng phát triển.
* Thực hiện cải cách ruộng đất, giảm tô, giảm tức cho nông dân nhằm bồi dưỡng
sức dân:
+ Để tăng cường sức dân, Đảng đó họp Hội nghị TW 4 bàn về vấn đề ruộng đất; Hội nghị
TW 5 (11-1953) thông qua cương lĩnh về vấn đề ruộng đất; Ngày 11-12-1953, Quốc hội thông
qua Luật cải cách ruộng đất. Đồng thời phát động quần chúng nhân dân giảm tô, giảm tức triệt
để.
+ Từ tháng 4 đến tháng 12- 1953 tiến hành 3 đợt cải cách ruộng đất thí điểm. Từ tháng 4
đến tháng 7-1954 tiến hành 5 đợt giảm tô một đợt cải cách ruộng đất ở vùng tự do. Cải cách
ruộng đất đã làm cho quần chúng nhân dân phấn khởi, tin tưởng vào Đảng Chính phủ, không
khí ấy được truyền ra ngoài mặt trận góp phần củng cố quyết tâm đánh thắng giặc Pháp xâm
lược * Về quân sự:
Ta liªn Õp më nhiÒu chiÕn dÞch nh»m lµm ªu hao sinh lùc ®Þch, gi÷ v÷ng thÕ chñ ®éng
trªn chiÕn trêng ®ång thêi ®Èy m¹nh ®Êu tranh du kÝch kÕt hîp vËn ®éng chiÕn.
- Chiến dịch Trung du (12-1950 đến 1-1951) còn tên ChiÕn dÞch TrÇn Hng
lOMoARcPSD| 48632119
10
§¹o đánh vào đánh vào phòng tuyến trung du Bắc Bộ của quân Pháp (từ Việt Trì tới Bắc Giang,
Đông Bắc Việt Nam, Liên khu III)
- Chiến dịch đường số đường số 18 còn có tên Hoµng Hoa Th¸m (20-3-1951
®Õn 7-4-1951) một trong những cuộc tiến ng lớn của Quân đội nhân dân Việt Nam
vào khu vực Hải Phòng thuộc đồng bằng Bắc Bộ do quân Liên hiệp Pháp kiểm soát. Đây
là một trong 3 chiến dịch lớn trong đông-xuân 1950-1951.
- Chiến dịch Nam Ninh hay còn tên gọi chiÕn dÞch Quang Trung 28-
5-1951 ®Õn 20-6-1951. Chiến dịch này nhằm phá vỡ phòng tuyến sông Đáy của thực dân
Pháp ở mặt trận Hà Nam Ninh thuộc địa bản 3 tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.
- ChiÕn dich Hoµ B×nh 11-1951 (10 tháng 12 năm 1951 - 25 tháng 2 năm
1952):
- ChiÕn dÞch T©y B¾c 4-10 ®Õn 30-2-1952.
Đây là chiến dịch tiến công của quân ta trên hướng Tây Bắc Việt Nam nhằm tiêu diệt sinh
lực thực dân Pháp, giải phóng một bộ phận đất đai, làm thất bại ý đồ của thực dân Pháp lập
"Xứ Thái tự trị".
- ChiÕn dÞch Thîng Lµo 4-1953
Đây chiến dịch tiến công của Quân đội Nhân dân Việt Nam phối hợp với lực lượng
Pathet Lào trên địa bàn hai tỉnh Sầm Nưa, Xiêng Khoảng (Thượng Lào) nhằm tiêu diệt một bộ
phận sinh lực quân đội Pháp, giải phóng đất đai, mở rộng căn cứ kháng chiến của nhân dân
Lào.
3.3. Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến *
Chiến cuộc Đông Xuân 1953-1954 đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ -
Kế hoạch Nava:
+ Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược, thực dân Pháp ngày càng bị sa lầy chiến
trường Đông Dương. Để tìm lối thoát danh dự, thực dân Pháp ngoan cố theo đuổi chiến tranh
bằng viện trợ quân sự tài chính ngày càng lớn từ Mỹ. Với sự thoả thuận giữa Pháp Mĩ,
Pháp đã ctướng Nava sang làm tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp Đông Dương
thông qua kế hoạch quân sự mới: Kế hoạch Nava.
+ Kế hoạch Nava chia làm 2 bước:
B ước 1 : Thu đông 1953 đến xuân 1954 phòng ngự đồng bằng Bắc bộ, tiến công chiến
lược miền Nam từ vĩ tuyến 18, đồng thời xây dựng lực lượng cơ động mạnh.
B ước 2 : Từ mùa thu 1954 chuyển toàn bộ lực lượng ra chiến trường miền Bắc quyết
chiến với quân chủ lực của ta để giành thắng lợi quyết định, buộc ta phải đàm phán theo điều
kiện của chúng.
Kế hoạch Nava rất thâm độc, xảo quyệt nhưng sản phẩm của sự bị động, cùng đường
nên chứa đầy mâu thuẫn khó giải quyết nên sẽ khó tránh khỏi thất bại.
- Chủ trương của Đảng trong Đông Xuân 1953-1954:
+ Cuối tháng 9-1953, Bộ Chính trị BCH TW Đảng đã họp và bàn về nhiệm vụ của ta trong
Đông Xuân 1953-1954 tại Định Hoá, Thái Nguyên. Bộ Chính trị xác định:
lOMoARcPSD| 48632119
11
(1) Nguyên tắc chỉ đạo chiến lược và chỉ đạo tác chiến: Chọn nơi địch sơ hở tương đối yếu
đánh kiên quyết buộc chúng phải phân tán lực lượng đồng thời giữ gìn thế chủ động trên
chiến trường.
(2) Phương châm chỉ đạo tác chiến: Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt.
(3) ớng chính là Tây Bắc: TW xác định có 4 hướng tác chiến là Tây Bắc, Thượng Lào;
Trung, hạ Lào đến Đông Bắc Cămpuchia; Tây Nguyên, nhưng hướng chính là Tây Bắc
+ Ngày 6-12-1953, tại Tỉn Heo Phú Đình (Định Hoá, Thái Nguyên), Bộ Chính trị thông
qua kế hoạch tác chiến Đông Xuân 1953-1954. Theo dõi động thái của địch Đảng ta xác định:
Điện Biên Phủ điểm quyết chiến lược và quyết định mở chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ
với phương châm đánh chắc tiến chắc. Đảng cũng đề ra nhiệm vụ chuẩn bị tổng lực cho chiến
dịch lịch sử Điện Biên Phủ.
Đánh giá: Chủ trương trên thể hiện sự sáng tạo, chỉ đạo nghệ thuật quân sự đạt đỉnh
cao của Đảng. mang tính chủ động chiến lược, điều khiển địch buộc chúng phải phân
tán lực lượng theo kế hoạch của ta.
- Diễn biến chiến cuộc Đông Xuân 1953-1954 (sinh viên tự học)
+ Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 bắt đầu ngày 10-12-1953, ta đã làm
đảo lộn kế hoạch Nava, buộc chúng phải phân tán lực lượng thành 5 nơi tập trung.
(1) Ngày 10-12-1953, ta gải phóng Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ), buộc Nava phải điều
quân lên Điện Biên Phủ.
(2) Hạ tuần tháng 12, quân ta cùng với quân giải phóng Lào tiến đánh Trung Lào, buộc
địch phải tập trung lực lượng xây dựng cứ điểm ở Xênô.
(3) Tháng 1-1954, ta chặn đánh địch Phú Yên, tiến đánh Tây Nguyên, giải phóng Tây
Nguyên, Kon Tum, uy hiếp Plâycu, buộc địch phải điều lực lượng xây dựng cứ điểm tại Plâycu
An Khê.
(4) Cuối tháng 1, tiến đánh Thượng Lào, giải phóng Phôngsalì, buộc địch phải điều lực
lượng lên Luông Pha Bang chốt giữ.
(5) Một bộ phận chủ lực của địch xây dựng cứ điểm ở Điện Biên Phủ.
+ Đảng ta hạ quyết tâm tiêu diệt địch Điện Biên Phủ. Ngày 14-1-1954, Hội nghị phổ biến
kế hoạch tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ đã diễn ra Ngày 1-1-1954, Bộ chính trị
thành lập quan lãnh đạo chỉ huy chiến dịch do Đại tướng Nguyên Giáp, Bộ trưởng
quốc phòng, Tổng tư lệnh quân đội làm Tư lệnh kiêm Bí thư Đảng uỷ chiến dịch.
+ Chiến cuộc Đông Xuân 1953-954 đã giành được thắng lợi mà đỉnh cao là chiến dịch lịch
sử Điện Biên Phủ diễn ra từ ngày 13-3-1954 và kết thúc ngày 7-5-1954 qua 3 đợt tấn công:
(1) Đợt 1 : từ ngày 13 đến 17 tháng 3-1954, ta tấn công phân khu Bắc, tiêu diệt cứ điểm
Him Lan, Bản Kéo.
(2) Đợt 2: từ 30-3 đến 24-4-1954, ta tấn công Đông Mường Thanh (phân khu trung tâm).
(3) Đợt 3: từ 1-5-1954 đến 7-5-1954: ta tấn công những cứ điểm còn lại ở phân khu trung
tâm và tiêu diệt các cứ điểm ở phân khu Nam.
Đến chiều ngày 7-5-1954, chiến dịch đã kết thúc thắng lợi.
lOMoARcPSD| 48632119
12
- Đẩy mạnh đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao để kết thúc cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mĩ
Ngày 26-4-1954 Hội nghị Giơnevơ khai mạc: Từ ngày 26-4 đến 7-5-1954, Hội nghị bàn
về vấn đề Triều Tiên. Ngày 7-5-1954, chiến dịch Điện Biên Phủ đã kết thúc thắng lợi, ngày
8-5-1954, phái đoàn ta do đồng chí Phạm Văn Đồng dẫn đầu bước vào hội nghị với tư thế của
một dân tộc chiến thắng. Từ 8-5 đến 20-7-1954, Hội nghị bàn về vấn đề chấm dứt chiến tranh
lập lại hoà bình ở Đông Dương. Trải qua quá trình đấu tranh găy go, quyết liệt và hết sức khôn
khéo, hiệp định Giơnevơ được ký kết ngày 20-7-1954.
Nội dung hiệp định:
(1)Chính phủ Pháp và các nước tham gia Hội nghị tuyên bố thừa nhận độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia.
(2)Hai bên phải ngừng bắn ngay tại chỗ kể từ 0 giờ ngày 21-7-1954 để chấm dứt chiến
tranh, lập lại hoà bình Đông Dương, lấy tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời để
chuyển giao lực lượng. Sau 2 năm, kể từ ngày ký hiệp định, quân đội viễn chinh Pháp phải rút
hết về nước để ở Việt Nam sẽ có tổng tuyển cử tự do vào ngày 20-7-1956.
(3)Hai bên phải thực hiện trao trả tù binh và dân thường bị bắt trong chiến tranh.
(4)Hiệp định ghi rõ: Những người tham gia ký hiêp định và những người tiếp tục snghiệp
của Pháp trước đây đều phải có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh hiệp định này.
Ý nghĩa:
Hiệp định Giơnevo là văn bản pháp công nhận các quyền cơ bản của nhân dân Việt Nam,
Lào, Campuchia. Mặc dù còn những hạn chế, song thắng lợi của chiến dịch lịch sử Điện Biên
Phủ và việc hiệp định Giơnevơ đã chấm dứt chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp có Mỹ
giúp đỡ, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng tiến lên xây dựng chủ nghĩa hội, mđường
cho cuộc đấu tranh giành độc lập, thống nhất hoàn toàn cho nhân dân 3 nước Đông Dương.
4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến
chốngPháp và can thiệp Mỹ (sinh viên tự học)
4.1. Ý nghĩa thắng lợi cuộc kháng chiến
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp có đế quốc Mỹ
giúp sức, đồngthời chấm dứt ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân cũ trên đất nước
ta gần một thế kỷ.Với thắng lợi này, chính quyền dân chủ nhân dân, thành quả
của cách mạng tháng Tám được bảo vệ và giữ vững và phát triển. Chúng ta đã
giải phóng được miền Bắc, tạo sở vững chắc tiến lên giải phóng hoàn toàn
miền Nam, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
- Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng của chnghĩa thực dân, chủ nghĩa
đế quốc sauchiến tranh thế giới thứ hai, làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của
chúng, trước hết là hệ thống thuộc địa của Pháp đồng thời cổ vũ phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc của các nước góp phần thúc đẩy phong trào cách mạng
thế giới phát triển.
4.2. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
lOMoARcPSD| 48632119
13
Một , đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn của cuộc kháng chiến
ngay từ những ngày đầu.
Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ cơ bản
vừa kháng chiến vừa kiến quốc; chống đế quốc và chống phong kiến trong đó nhiệm vụ
chống đế quốc giành độc lập dân tộc được đặt lên hàng đầu.
Ba , ngày càng hoàn thiện phương thức lónh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến
phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn
Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng trang ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội
địa phương dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ
chớnh trị, quõn sự của cuộc khỏng chiến.
Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nõng cao vai trũ lónh đạo toàn
diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC VÀ
KHÁNG CHIẾN CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC, GIẢI PHÓNG MIỀN NAM,
THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1954-1975)
1. Sự chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng
1.1. Đặc điểm nước ta sau tháng 7 - 1954
* Tình hình thế giới
- Thuận lợi: Sau đại chiến thế giới lần thứ hai, hệ thống XHCN đang hình
thành lớn mạnh không ngừng, tác động to lớn đến tiến trình cách mạng thế
giới; Phong trào giải phóng dân tộc đang tiếp tục dâng cao các nước á - Phi -
Mỹlatinh, từng bước làm thu hẹp và làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế
quốc; Cuộc đấu tranh vì đân sinh, dân chủ ở các nước tư bản chủ nghĩa diễn ra liên
tục và rộng khắp.
Như vậy, so sánh lực lượng lúc này đã lợi cho phong trào cách mạng thế giới, phong
trào cách mạng thế giới đang trên đà tiến công.
- Khó khăn: Mặc các nước đế quốc suy yếu nhưng vẫn chạy đua vũ
trang, đứng đầu là Mĩ. Mĩ đang nung nấu nuôi giấc mơ về đại thế kỉ Mĩ; Giữa thập
kỉ 50 trở đi, các nước XHCN và phong trào cách mạng thế giới nảy sinh những bất
đồng quan điểm găy gắt. Đó sxuất hiện của chủ nghĩa xét lại chủ nghĩa
hội trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
* Tình hình trong nước
- miền Bắc, ta đã kiên trì đấu tranh thi hành hiệp định Giơnevơ nên thực
dân Phápđã phải rút quân khỏi miền Bắc sau 300 ngày, miền Bắc được giải phóng.
- miền Nam, đế quốc Mỹ hất cẳng Pháp nhảy vào Đông Dương nhằm
độc chiếmmiền Nam Việt Nam. Mỹ còn lập khối SEATO ngang nhiên đặt miền
Nam Việt Nam dưới sự bảo trợ của khối này, đồng thời muốn biến miền Nam thành
một quốc gia nhưng nằm trong Hợp chủng quốc châu Mỹ. Bằng tất cả những thủ
lOMoARcPSD| 48632119
14
đoạn chính trị, quân sự, ngoại giao, kinh tế mà Mỹ thực hiện ở miền Nam, trên thực
tế miền Nam đã biến thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ.
Như vậy trên thực tế đất nước ta bị chia cắt làm 2 miền
1.2. Quá trình hình thành đướng lối chiến lược cách mạng Việt Nam trong giai
đoạnmới
ĐỐI VỚI MIỀN BẮC
- Tháng 9/1954, Bộ Chính trị: Đảng chủ trương khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương
chiến tranh
- Hội nghị TW 7 8 (khóa II) 1955: Đảng chủ trương hoàn thành cải cách ruộng đất,
đưa miền Bắc từng bước tiến lên xây dựng CNXH
- Hội nghị TW 13 (12/1957): Hội nghị đã đánh giá thắng lợi của công cuộc khôi phục
kinh tế, thành tựu, hạn chế của công cuộc cải cách ruộng đất đề ra nhiệm vụ XD
đường lối CMXHCN ở miền Bắc.
- Hội nghị TW 14 (11/1958): Hội nghị đề ra nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch 3 năm
(19581960) về cải tạo XHCN – bước đầu phát triển kinh tế XH
- HNTW 16 (4/1959: Hội nghị thông qua 2 NQ: vấn đề hợp tác hóa NN và về vấn đề cải tạo
CTN tư bản tư doanh
Thực hiện các Nghị quyết trên đây, miền Bắc đã những chuyển biến quan trọng về
kinh tế, chính trị, hội, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân miền Bắc được
cải thiện một bước, sđoàn kết trong các tầng lớp nhân dân được tăng cường, vai trò
lãnh đạo của Đảng sự điều hành quản của Nhà nước ngày càng được củng cố.
Điều đó chứng tỏ chủ trương của Đảng về đưc miền Bắc quá độ lên CNXH hoàn
toàn đúng đắn.
Do đó tại Đại hội toàn quốc lần thứ III (9/1960) của Đảng đã thông qua
đường lối CMXHCN ở miền Bắc
ĐỐI VỚI MIỀN NAM
Trước những diễn biến mới của cách mạng miền Nam, Đảng ta đề ra chủ trương,
đường lối như thế nào?
- Hội nghị TW lần 6 (7/1954): Mỹ đang dần trở thành kẻ thù chính của nhân dân Đông
Dương
lOMoARcPSD| 48632119
15
- Hội nghị Bộ Chính trị (9/1954): Theo tinh thần Hiệp định Giơnevo, miền Nam chuyển
từ đấu tranh trang sang đấu tranh chính trị, đòi Mỹ-Diệm nghiên chỉnh thi hành hiệp
định Giơnevo
- Hội nghị Xứ ủy Nam Bộ: Thảo luận “Đề cương đường lối cách mạng miền Namdo
Lê Duẩn soạn thảo
- Hội nghị TW 15 (1/1959): Thông qua nội dung đường lối CM miền Nam (còn gọi
Nghị quyết 15)--: HN khẳng định: con đường bản của CM miền Nam khởi nghĩa
giành chính quyền về tay nhân dân...
NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI CM MIỀN NAM
Đường lối cách mạng miền Nam được hình thành ttrong nghị quyết Bộ
Chính trị tháng 9-1954. Sau đó xứ uỷ Nam Bộ (tháng 12-1956) thông qua Đề cương
đường lối cách mạng Việt Nam do đồng chí Lê Duẩn dự thảo tháng 11959, đã
được Hội nghị TW 15 thông qua. Ban chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị 15
mở rộng tại thủ đô Hà Nội.
- Xác định tính chất xã hội : Xã hội miền Nam là xã hội thuộc
địa kiểu mới nửa phong kiến với 2 mâu thuẫn cơ bản:
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam với đế quốc Mỹ xâm lược và bè lũ
tay sai
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam chủ yếu nông n với giai cấp địa
chủ phong kiến
- Xác định đối tượng cách mạng : Đế quốc Mỹ, tư sản mại bản
và địa chủ
phong kiến - tay sai của đế quốc Mỹ
- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam :
+ Đánh đổ đế quốc Mỹ và tay sai giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
+ Đánh đổ giai cấp địa chủ phong kiến để giải phóng giai cấp nông dân miền
Nam.
- Xác định lực lượng CMMN bao gồm: Công nhân, nông dân,
tiểu tư sản, tư
sản dân tộc, mà nòng cốt là công nông liên minh, dưới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ
sở đó mở rộng mặt trận dân tộc giải phóng.
- Phương pháp tiến hành cách mạng : Sử dụng bạo lực cách
mạng của quần
chúng, dựa vào lực lượng chính trị là chính, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh
trang để giành chính quyền. Như vậy con đường giành chính qyền của cách
mạng miền Nam là khởi nghĩa vũ trang.
Đả ng c ò n d ự ki ế n : Cuộc đấu tranh của ta có khả năng chuyn thành
cuộc
đấu tranh vũ trang lâu dài, gay go, quyết liệt nhưng cuối cùng sẽ giành thắng lợi.
* Ý nghĩa Nghị quyết 15
- Nghị quyết 15 đã giải quyết những vấn đề bức xúc về nhiệm vụ
chiến lược,phương pháp cách mạng cho CMMN trong tình thế hết sức phức tạp
và nghiêm trọng.
- Nghị quyết 15 như ngọn đèn pha soi đường dẫn dắt phong trào
CMMN,
lOMoARcPSD| 48632119
16
khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí cách mạng, lòng tin của quần chúng nhân dân với
Đảng.
- Nghị quyết 15 thể hiện sự sáng tạo, kịp thời của Đảng trong tình thế cáchmạng
mới. Với đường lối đó, chắc chắn CMMN có những bước phát triển nhảy vọt.
Như vậy Đảng chủ trương tiến hành cuộc CMDTDCND ở miền Nam
1.3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng và nội dung đường lối chiến lược
cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại Nội, 525 đại
biểuchínhthức 58 đại biểu dự khuyết, thay mặt cho hơn 50 000 đảng viên của cả
nước.
lOMoARcPSD| 48632119
17
- Chủ đề của Đại hội là: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hoà bình
thống nhất nước nhà. Chủ tịch Hồ Chí Minh được bầu lại làm Chủ tịch Đảng
Duẩn là Tổng Bí thư thứ nhất BCH TW Đảng.
- Đại hội đã thông qua đường lối chiến lược cách mạng chung của cả nước khi bước
vàogiai đoạn mới, nêu rõ vị trí cách mạng mỗi miền và nội dung đường lối cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
+ Đường lối cách mạng chung của CMVN: tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng:
CM XHCN ở miền Bắc và CM DTDCND ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn
thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
+ Mục tiêu chiến lược chung: Cách mạngmiền Bắc cách mạng ở miền Nam thuộc hai
chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung
là giải phúng miền Nam, thực hiện hũa bỡnh, thống nhất đất nước.
+ Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở mỗi miền là:
. Về nhiệm vụ: (1) Tiến hành CMXHCN ở miền Bắc, xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa
vững mạnh của cách mạng cả nước; (2) Tiến hành CM DTDCND miền Nam nhằm giải
phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà,
hoàn thành cuộc cách mạng DTDCND trong cả nước.
. Vị trí cách mạng mỗi miền: Xuất phát từ tính chất, nhiệm vụ mỗi miền nên CM XHCN ở
miền Bắc đóng vai trò quyết định nhất đối sự nghiệp cách mạng chung của cả nước; Cách
mạng DTDCND ở miền Nam đóng vai trò quyết định trực tiếp trong việc đánh đổ đế quốc Mỹ
và bè lũ tay sai thống nhất đất nước, hoàn thành cuộc CM DTDCND trong cả nước.
+ Mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cách mạng: Hai nhiệm vụ cách mạng2 miền khác nhau
nhưng mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó, khăng khít biện chứng với nhau cùng thúc đẩy nhau
phát triển, hướng tới thực hiện mục tiêu chung thiêng liêng cao cả hoà bình, thống nhất Tổ
quốc và đi lên CNXH.
+ Về con đường thống nhất đất nước: Kiờn trỡ con đường đấu tranh hoà bỡnh thống nhất
theo tinh thần Hiệp định Ginevơ, nhưng nếu đế quốc Mỹ tay sai gây ra chiến tranh xâm
lược miền Bắc thỡ nhất định nhân dân ta đứng lên đánh bại chúng.
+ Về triển vọng của cỏch mạng: Thống nhất đất nước là một quá trỡnh đấu tranh gian khổ,
phức tạp, lâu dài nhưng nhất định ta sẽ giành được thắng lợi cuối cung
+ Về xây dựng CNXH miền Bắc: Đại hội thông qua đường lối cách mạng XHCN ở miền
Bắc và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965).
Trên sở phân ch đặc điểm của miền Bắc sau giải phóng, Đảng đã nêu lên quan điểm
chỉ đạo chung, phương hướng cơ bản nội dung cụ thể của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc (Trang 93, Giỏo trỡnh).
Đại hội thông qua kế hoạch 5 năm xây dựng CNXH miền Bắc 1961-1965. Kế hoạch 5
năm lần thứ nhất có nội dung: Phấn đấu xây dựng những sảơ vật chất ban đầu của chủ nghĩa
hội, tiến hành công nghiệp hoá hội chủ nghĩa, hoàn thành công cuộc cải tạo hội chủ
lOMoARcPSD| 48632119
18
nghĩa, tiếp tục đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, từng
bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Ý nghĩa Đại hội và đường lối chiến lược CMVN trong giai đoạn mới:
- Đại hội III đã thông qua đường lối chiến lược cách mạng VN trong giai đoạn mới
tiếnhành đồng thời hai chiến lược cách mạng: CM XHCN miền Bắc CM DTDCND
miền Nam đúng đắn, sáng tạo, đầy tinh thần độc lập tự chủ.
- Đường lối đó là sở để ta phát huy cao độ sức mạnh của cả nước, tranh thủ được
sứcmạnh của thời đại, đó là nhân dân tiến bộ, yêu chuộng hoà bình trên thế giới.
- Đường lối đó có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi của cách mạng 2 miền sau này.
2. Đảng lãnh đạo xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh chống đế quốc Mỹ-tay
sai ởmiền Nam (1954-1965) sinh viên tự học
2.1. Thực hiện các kế hoạch ở miền Bắc (1954-1965)
GIAI ĐOẠN 1954-1957
Khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh là quy luật tất yếu của bất kỳ quốc gia
nào, nhất cuộc chiến tranh đó diễn ra trên đất nước mình. Bởi thế, từ năm 1954 đến 1957,
Đảng ta chủ trương thực hiện kế hoạch 3 năm khôi phục kinh tế hàn gắn vết thương chiến
tranh. Trong kế hoạch này Đảng ta đề ra trọng tâm khôi phục, khâu chính nông nghiệp,
cải cách ruộng đất là nhiệm vụ trung tâm.
- Tiếp quản miền Bắc: Chúng ta ngăn chặn mọi hoạt động phá hoại của địch và nhanh
chóng ổn định đời sống cho nhân dân miền Bắc - Về khôi phục kinh tế:
Bước ra khỏi chiến tranh, miền Bắc bị tàn phá nặng nề. Để khắc phục hậu quả của cuộc
chiến tranh đồng thời giảm bớt khó khăn về vật chất, cải thiện đời sống cho nhân dân, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, miền Bắc đã tiến hành khôi phục một số ngành cơ bản như: công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông vận tải.
Những kết quả:
Đến cuối năm 1957, vbản công cuộc khôi phục kinh tế hoàn thành cả trong nông
nghiệp, công nghiệp và giao thông vận tải. Sản lượng lương thực năm 1957 đạt 3,9 triệu tấn.
Ta đã xây dựng được 97 nhà máy, xí nghiệp do nnước quản lý. Các tuyến đường giao thông
được nâng cấp, mở rộng và xây mới.
- Về cải cách ruộng đất:
Cải ch ruộng đất là nhiệm vụ cơ bản của cuộc CM DTDCND, đưc thực hiện trong thời
kỳ quá độ n CNXH miền Bắc, nhằm xoá bỏ giai cấp phong kiến, thiết lập quyền sở hữu
ruộng đất cho nông dân.
Tính đến tháng 7-1956, miền Bắc đã cơ bản hoàn thành cuộc cải cách ruộng đất, đã xoá bỏ
được quan hệ sản xuất phong kiến, giai cấp địa chủ đã bị đánh đổ và thực hiện được khẩu hiệu
“người cày có ruộng”, giai cấp nông dân được đưa lên địa vị người làm chủ ở nông thôn.
Sự thắng lợi của cuộc cải cách ruộng đất có ý nghĩa quyết định kết thúc cuộc CMDTDCND
ở nước ta.
lOMoARcPSD| 48632119
19
Tuy nhiên, trong quá trình tiến hành cải ch chúng ta mắc một số sai lầm về quan điểm
giai cấp, về biện pháp thực hiện. Nhưng ngay sau đó, tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương
Đảng lần th10 (9/1956), Đảng đã họp kiểm điểm công tác cải cách ruộng đất tiến hành
sửa sai (1957), khắc phục những sai lầm trong cải cách ruộng đất.
- Các thành tựu khác: Đảng và Nhà nước còn đề ra nhiều chủ trương, biện pháp để củng
cố chính quyền, xây dựng quân đội theo hướng chính quy, hiện đại nhằm tăng cường khả năng
phòng thủ đất nước, ổn định phát triển văn hgiáo dục mở rộng quan hệ ngoại giao.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thành lập tháng 10-1955.
GIAI ĐOẠN 1958-1960
- Chủ trương của Đảng:
Sau khi công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh về cơ bản hoàn thành,
HNTW lần thứ 14 của Đảng họp đề ra kế hoạch 3 năm “phát triển kinh tế, văn hoá và cải tạo
XHCN . Chủ trương n được thông qua tại kỳ họp lần thứ 8 của Quốc hội vào tháng 4-1958:
Lấy cải tạo XHCN làm trọng tâm, khâu chính là hợp tác hoá nông nghiệp. Riêng trong lĩnh
vực nông nghiệp, HNTW lần thứ 16(4-1959), Đảng đó ra nghị quyết về hợp tỏc húa nụng
nghiệp.
- Những kết quả:
+ Trong cải tạo XHCN:
. Ta tiến hành cải tạo kinh tế thể của nông dân, thợ thủ công những người buôn bán
nhỏ nhằm chuyển sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất thành sở hữu tập thể xã hội chủ nghĩa dưới
2 hình thức là toàn dân và tập thể.
. Đối với tư sản dân tộc hoạt động công thương nghiệp tư bản tư doanh, Đảng Nhà nước
chủ trương cải tạo họ bằng phương pháp hoà bình với hình thức chủ yếu trưng thu, trưng
mua (mua lại, chuộc lại), rồi đưa họ vào làm ăn tập thể dưới hình thức “công hợp doanh”
hoặc “tư bản Nhà nước”.
+ Trong phát triển kinh tế, văn hoá: Cùng với phát triển kinh tế thì văn hoá, giáo dục, y
tế cũng được chăm lo phát triển. Đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân miền Bắc được nâng
lên.
Ý nghĩa:
Sau 3 năm cải tạo xã hội chủ nghĩa, chúng ta đã tạo nên những chuyển biến quan trọng
về kinh tế, chính trị, hội của miền Bắc, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được
cải thiện một bước, sự đoàn kết trong các tầng lớp nhân dân được tăng cường, vai trò lãnh đạo
của Đảng và s điều hành quản lý của Nhà nước ngày càng được củng cố. Tất cả những thành
tựu nói trên được phản ánh trong hiến pháp mới Quốc hội thông qua ngày 3112-1959 và được
Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh công bố ngày 1.1.1960 gồm 10 chương và 12 điều.
lOMoARcPSD| 48632119
20
GIAI ĐOẠN 1961-1965
Trọng tâm giai đoạn này là miền Bắc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, lấy
nhiệm vụ xây dựng CNXH làm trọng tâm.
- Nội dung kế hoạch:
Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng Lao động Việt Nam (9-1960) với những nhiệm vụ và chỉ tiêu cụ thể sau:
Phấn đấu xây dựng cơ sở vật chất ban đầu của CNXH, thực hiện một bước công nghiệp
hoá XHCN, hoàn thành cuộc cải tạo XHCN, tiếp tục đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh,
tiến vững chắc lên CNXH, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân
lấy nhiệm vụ xây dựng CNXH làm trọng tâm
Trong qúa trình tiến hành thực hiện kế hoạch 5 năm, Đảng ta đã triệu tập nhiều Hội nghị
chuyên, tìm những giải pháp để hoàn thành kế hoạch.
+ HNTW 4 (4-1961): chuyên bàn về tăng cường sức chiến đấu của Đảng.
+ HNTW 5 (7-1961): chuyên bàn về sản xuất nông nghiệp.
+ HNTW 7 (6-1962): chuyên bàn về sản xuất công nghiệp.
+ HNTW 8 (4-1963): chuyên bàn về kế hoạch phát triển kinh tế quốc doanh.
+ HNTW 10 (12-1964): chuyên bàn về thương nghiệp, giá cả.
- Kết quả:
Kế hoạch 5 năm lần thnhất dừng lại vào tháng 8-1964 do đế quốc Mỹ gây chiến tranh
phá hoại ra miền Bắc. Mặc dù vậy, miền Bắc đã hoàn thành những chỉ tiêu cơ bản đã đề ra trên
các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục.
+ Công cuộc cải tạo XHCN được hoàn thành. Thành phần kinh tế quốc doanh được củng
cố và mở rộng.
+ Xây dựng được một số sở vật chất ban đầu của CNXH. Những sở đầu tiên v
khí, luyện kim, điện lực, hoá chất được hình thành đưa vào sử dụng. Công nghiệp nhẹ
thủ công nghiệp đã sản xuất được 12 000 mặt hàng khác nhau. Đặc biệt nông nghiệp có bước
phát triển quan trọng.
+ Công tác đào tạo cán bộ khoa học được đẩy mạnh.
+ Thu nhập quốc dân tăng bình quân là 3,4%. Riêng thu nhập của nông dân tăng 25%.
+ Sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế bước tiến đáng kể. Việc xây dựng con người mới
XHCN được hết sức chú trọng.
+ Quân đội nhân dân Việt Nam được xây dựng chính quy, hiện đại đủ sức bảo vệ vững chắc
miền Bắc và đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của sự nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất
tổ quốc.
+ Trong thời gian này, Đảng ta tham dự Đại hội các Đảng cộng sản công nhân quốc tế
(1957-1960) và tham gia bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin. - Đánh giá chung:
Sau hơn 10 năm tiến hành cải tạo xây dựng, nhân dân miền Bắc thu được những thành
tựu rất đáng tự hào. Miền Bắc đã bước đầu xây dựng được một số sở vật chất của chủ nghĩa
| 1/30

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48632119 lOMoAR cPSD| 48632119 Ch¬ng II
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945-1975) VẤN ĐỀ I
I. ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG,
KHÁNG CHIẾN CHỐNG CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC 1945-1954
1. Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1946
1.1. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau C¸ch m¹ng Th¸ng T¸m 1945 * Những
thuận lợi - Trên thế giới:
+ Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh có
lợi cho cách mạng Việt Nam:
Phong trào CMXHCN phát triển mạnh, Liên Xô trở thành thành trì của CNXH, nhiều
nước ở Đông Âu cũng tiến lên CNXH. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Á,
Phi, Mỹ Latinh tiếp tục dâng cao.
+ Cách mạng Việt Nam nằm trong quỹ đạo của cách mạng thế giới nên được phong trào
cách mạng thế giới ủng hộ.
- Ở trong nước:
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, chỳng ta có những thuận lợi cơ bản: Nước Việt Nam
dân chủ cộng hũa ra đời, chính quyền đó về tay nhân dân, Đảng cộng sản Đông Dương trưởng
thành, dày dạn trong đấu tranh, đứng đầu là Hồ Chí Minh lónh đạo; quần chúng nhân dân phấn
khởi, tin tưởng và đoàn kết dưới sự lónh đạo của Đảng và Bác Hồ.
* Khó khăn -
Trên thế giới:
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, mặc dù một số nước thuộc hệ thống TBCN bị thiệt hại
nặng nề, nhưng phe đế quốc vẫm âm mưu chia lại thị trường, thuộc địa thế giới, tấn công quyết
liệt vào phong trào cách mạng thế giới.
+ Nước Việt Nam dân chủ cộng hũa chưa được nước nào công nhận. Việt Nam nằm trong
vũng võy của chủ nghĩa đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên ngoài, tình thế CMVN rất nghiêm trọng.
- Ở trong nước:
+ Ta tiếp nhận gia tài của một nước thuộc địa nửa phong kiến nên khó khăn thể hiện trên mọi mặt: 1 lOMoAR cPSD| 48632119
Kinh tế kiệt quệ, các ngành sản xuất đình đốn, ruộng đất bỏ hoang hoá, thiên tai hạn hán
xảy ra liên miên, nạn đói lại tiếp tục đe doạ nghiêm trọng, tài chính khỏnh kiệt, ngân sách
Trung ương trống rỗng; chính quyền cách mạng vừa mới thành lập vẫn còn non trẻ, trứng nước;
hậu quả về văn hoá, xã hội do chế độ cũ để lại còn phổ biến (cú 95% dân số mù chữ, các hủ
tục lạc hậu, tệ mê tín dị đoan chưa được xoá sổ).
+ Đặc biệt nghiêm trọng là dân tộc ta đang đứng trước thảm họa của giặc ngoại xâm:
Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, quân đội Tưởng dưới danh nghĩa quân đồng minh vào giải giáp
quân đội Nhật, có đế quốc Mĩ giật dây âm mưu tiêu diệt Đảng cộng sản, phá tan Việt Minh và
bóp chết chính quyền cách mạng non trẻ của ta.
Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, thực dân Anh (đầu tháng 9 – 1945) dưới danh nghĩa quân
đồng minh vào giải ráp quân đội Nhật đã đồng loã, tiếp tay cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta.
Bên cạnh đó còn 6 vạn quân Nhật đang nằm chờ giải ráp. Các đảng phái phản động như
Việt quốc, Việt cách, Đại Việt nhân cơ hội này ngóc đầu dậy làm tay sai cho thực dân. Các
đảng phái này lớn tiếng đòi cải tổ chính phủ lâm thời, lập chính quyền phản động ở một số nơi.
Như vậy kẻ thù của dân tộc ta lúc này rất đông và mạnh. Mỗi kẻ thù có một mưu đồ riêng
nhưng đều thống nhất nhau ở chỗ muốn lật đổ chính quyền cách mạng còn non trẻ của ta.
Như vậy, sau khi cách mạng tháng Tám thành công, đất nước ta có những thuận lợi
rất cơ bản nhưng đồng thời cũng gặp phải những khó khăn chất chồng. Những khó khăn
ấy đặt chính quyền cách mạng trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

1.2. Chủ trương của Đảng về xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng
* Chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp lớn:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám - 1945, với cả
những thành tựu và khó khăn, Đảng ta xác định “Việc giành chính quyền càng dễ bao nhiêu
thì giữ chính quyền càng khó bấy nhiêu
”, Đảng đã đề ra chủ trương “kháng chiến kiến quốc”
trong điều kiện lịch sử mới. Chủ trương đó được đề ra trong chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc
của Trung ương Đảng ngày 25-11-1945. Chỉ thị đã:
- Xác định tính chất cách mạng Đông Dương: Là “cuộc cách mạng dân tộc giải
phóng”, khẩu hiệu đấu tranh là “dân tộc trên hết”, “Tổ quốc trên hết”.
- Xác định kẻ thù: Trên cơ sở phân tích âm mưu của từng kẻ thù, Chỉ thị xác định kẻ
thù chính, chủ yếu và trước mắt của nhân dân ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược và phải
tập trung mũi nhọn vào chúng.
- Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ trước mắt:
+ Củng cố chính quyền cách mạng.
+ Chống thực dân Pháp xâm lược. + Bài trừ nội phản.
+ Cải thịên đời sống nhân dân.
Như vậy nhiệm vụ bao trùm của cách mạng nước ta lúc này là vừa kháng chiến vừa kiến quốc. 2 lOMoAR cPSD| 48632119
- Các biện pháp cụ thể thực hiện:
+ Về nội chính: Xúc tiến bầu cử quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, thông qua hiến pháp.
+ Quân sự: Quân sự hoá toàn dân, động viên lực lượng toàn dân tham gia kháng chiến,
chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và các công cụ chuyên chính của chế độ mới.
+ Về kinh tế - tài chính: Tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, khắc phục nạn tài chính
quẫn bách với nhiều hình thức phong phú.
+ Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc “Bình đẳng tương trợ, thêm bạn bớt thù”. Với quân
Tưởng thì nêu cao khẩu hiệu “Hoa - Việt thân thiện”, còn với thực dân Pháp thì thực hiện chính
sách nhân nhượng về kinh tế nhưng độc lập về chính trị. * Ý nghĩa:
- Chủ trương trên đã kịp thời giải quyết những yêu cầu cấp bách của cách mạng ViệtNam
đặt ra lúc bấy giờ. Đó là các vấn đề thuộc về chiến lược và sách lược cách mạng đất nước
trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” của nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.
- Chủ trương trên có tác dụng đính hướng tư tưởng nhằm phát huy cao nhất sức mạnh
đoàn kết dân tộc, tăng cường lực lượng cách mạng, lónh đạo chỉ đạo cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp ở Nam Bộ đồng thời xây dựng và bảo vệ một cách kiên quyết chính quyền cách mạng và chế độ mới.
1.3. Quá trình xây dựng chế độ mới và bảo vệ chính quyền cách mạng (sinh viên tự học)
* Về chính trị: Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng
- Đảng đã lãnh đạo và khẩn trương tổ chức tổng tuyển cử bầu Quốc hội đầu tiên trong
cảnước vào ngày 6-1-1946. Tại kì họp đầu tiên, Quốc hội đã trao quyền cho Hồ Chí Minh
thành lập Chính phủ chính thức. Tiếp đó cả nước tiến hành bầu cử hội đồng nhân dân các cấp
để hoàn thiện hệ thống chính quyền trên phạm vi cả nước.
Tháng 11- 1946, Quốc hội đã thông qua hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ
Cộng hoà - Hiến pháp đã công nhận quyền tự do dân chủ của nhân dân lao động và nghĩa vụ
của mỗi công dân đối với tổ quốc.
Các đoàn thể quần chúng được củng cố và mở rộng nhằm tăng cường hơn nữa khối đại
đoàn kết dân tộc. Mặt trận Việt Minh được mở rộng, Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam được thành lập, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam ra đời…nhằm
tăng cường hơn nữa sức mạnh đoàn kết toàn dân.
Bên cạnh đó, Đảng chú trọng lãnh đạo, tổ chức xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, xây
dựng từng bước các công cụ chuyên chính của nhà nước mới nhằm giữ gìn trật tự an toàn xã
hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.
* Về kinh tế – tài chính:
+ Về kinh tế: Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là vấn đề cấp bách
Để thực hiện nhiệm vụ cấp bách trên, Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung
chỉ đạo tăng cường khôi phục và phát triển sản xuất, từng bước đẩy lùi nạn đói với các biện
pháp trước mắt và lâu dài như “nhường cơm sẻ áo”, phát động phong trào “hũ gạo tiết kiệm”, 3 lOMoAR cPSD| 48632119
phong trào “Tăng gia sản xuất”; Sản xuất nông nghiệp bước đầu được phục hồi; nhà máy
công xưởng, xí nghiệp hoạt động trở lại.
+ Về tài chính: Đảng và chính phủ phát động “Tuần lễ vàng” , “Quỹ độc lập” để khuyên
góp của cải tạo ngân sách hoạt động trước mắt. Chính phủ xoá bỏ những thứ thuế vô lý dưới
chế độ cũ, thực hiện giảm tô 25% cho nông dân; tiền Việt Nam được phát hành và lưu hành;
cách chính sách tài chính của nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từng bước được xây dựng.
Với các chính sách trên, chỉ sau hơn một năm, nền kinh tế đất nước từng bước được hồi
phục, nạn đói không còn đe doạ nghiêm trọng nữa, ngân sách Trung ương đó khắc phục được
tình trạng khánh kiệt, đời sống nhân dân được cải thiện, tinh thần dân tộc được phát huy cao
độ, góp phần to lớn vào cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp ở Nam Bộ
.
* Về văn hoá - xã hội: Chống giặc dốt và xóa nạn mù chữ là vấn đề trung tâm
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Giặc đói, giặc dốt là bạn đồng hành giặc ngoại xâm”.
Do vậy, diệt giặc dốt là một trong những nhiệm vụ cấp bách ngay sau ngày cách mạng thành cụng.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, Chính phủ đã ra sắc lệnh thành lập “Nha bình dân học vụ” để
chăm sóc vấn đề giáo dục và xoá nạn mù chữ cho nhân dân, bước đầu phát triển và xây dựng
hệ thống giáo dục của chế độ mới trong cả nước.
Vì vậy, chỉ sau hơn một năm đã có tới hơn 2. 500. 000 người biết chữ; đời sống tinh thần
của một bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt, tính ưu việt của chế độ mới được khẳng định,
nhân dân tin tưởng vào chế độ mới, nêu cao quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng

* Đấu tranh chống thù trong giặc ngoài
- Đẩy mạnh kháng chiến ở Nam Bộ
+ Để chống lại sự quay trở lại xâm lược Nam Bộ lần thứ hai của thực dân Pháp, xứ uỷ Nam
Bộ đã quyết tâm lãnh đạo nhân dân miền Nam kháng chiến chống thực dân Pháp, đồng thời ra
sức xây dựng lực lượng vũ trang, phát triển thế trận chiến tranh nhân dân.
+ Nhân dân Nam Bộ với tinh thần “thà chết tự do còn hơn sống nô lệ” đã nhất tề nổi dậy
chống lại sự quay trở lại xâm lược của thực dân Pháp dưới sự lãnh đạo của Đảng đẩy chúng
vào tình trạng khó khăn.
+ Đảng đã phát động phong trào hướng về miền Nam nhằm tăng cường sức người sức của
góp vào cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Bộ.
Chính vì thế, kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp đã bị thất bại. -
Thực hiện sách lược hoà hoãn để giữ vững chính quyền cách mạng
+ Từ 2-9-1945 đến 6-3-1946: Đảng và Chính phủ chủ trương hoà hoãn với quân Tưởng ở
miền Bắc để tập trung lực lượng cả nước đánh Pháp ở Nam Bộ, tranh thủ thời gian để củng cố,
xây dựng chính quyền cách mạng. Chính vì vậy tình hình ở miền Bắc nước ta tạm ổn định sau ngày tổng tuyển cử.
+ Từ 6-3-1946 đến 19-12-1946:
Đảng và Chính phủ chủ trương hoà hoãn với Pháp dể đuổi Tưởng về nước, tranh thủ thời
gian để củng cố, xây dựng lực lượng tiến tới đánh Pháp lâu dài. 4 lOMoAR cPSD| 48632119
Chính phủ đã ký hiệp định sơ bộ 6-3-1946: Hiệp định sơ bộ thể hiện rõ thiện chí hoà bình
của ta, việc ký hiệp định sơ bộ đã buộc quân Tưởng phải rút về nước. Ta tranh thủ được thời
gian để chuẩn bị lực lượng. Để kéo dài hơn nữa thời gian hoà hoãn, gấp rút chuẩn bị kháng
chiến lâu dài, Bác Hồ đã ký với đại diện chính phủ Pháp tạm ước 14-9-1946. Bản tạm ước
nhân nhượng hơn nữa một số quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá cho thực dân Pháp + Ý
nghĩa của chủ trương trên:

Những chủ trương, biện pháp và đối sách đúng đắn của Đảng, tinh thần quyết đoán, sáng
tạo của Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài
những năm đầu chính quyền cách mạng vừa thành lập đã làm thất bại kế hoạch đánh nhanh
thắng nhanh của thực dân Pháp, vạch trần và làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá
của kẻ thù; giúp ta tránh cùng một lúc phải đương đầu với nhiều kẻ thù; chúng ta có thời gian
để củng cố, xây dựng và chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho kháng chiến lâu dài.
Chủ trương, biện pháp và đối sách đúng đắn của Đảng gúp phần nâng cao ý chí tự lực, tự
cường, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy thực lực cách mạng, bảo vệ kiên quyết
chế độ mới. Nhờ vậy con thuyền cách mạng vượt qua được cơn sóng gió tưởng chừng như không vượt nổi.
2. Đảng lãnh đạo kháng chiến toàn quốc 1946-1950
2.1. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ
- Thực dân Pháp đã bội ước, mở rộng chiến tranh xâm lược ở Nam
Bộ và tiếp tụcgây xung đột lớn ở Bắc Bộ:
+ Ngày 20-11-1946, chúng đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn.
+ Trong tháng 12-1946, chúng tiếp tục gây xung đột lớn ở nhiều nơi trong thành phố Hà Nội.
+ Đặc biệt, trưa ngày 18 và 19-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi tước vũ khí của tự vệ ta,
đòi ta phải đình chỉ ngay những hoạt động chuẩn bị kháng chiến và để cho chúng giữ trật tự trong thành phố.
- Trước tình hình đó, ngày 12-12-1946, TW đã ra Chỉ thịToàn dân
kháng chiến”; tiếp đó TW Đảng đã họp Hội nghị mở rộng tại làng Vạn Phúc -
Hà Đông vào ngày 18 và 19 tháng 12-1946 và quyết định phát động cuộc
kháng chiến toàn quốc. Ngày 19-12-1946, Bác
Hồ ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, khẳng định quyết tâm kháng chiến của cả dân tộc
2.2. Đường lối kháng chiến toàn quốc
* Quá trình hình thành đường lối kháng chiến:
Ngay khi bước vào kháng chiến lâu dài, Đảng ta đã từng bước xây dựng đường lối kháng
chiến chống Pháp (1946-1950). Trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến, đường lối đó được
thể hiện qua các văn kiện:
+ Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25-11-1946) của Ban Thường vụ TW Đảng.
+ Nghị quyết Hội nghị quân sự toàn quốc (19-10-2946).
+ Chỉ thị “Công việc khẩn cấp lúc bấy giờ” (05-11-1946) do Hồ Chí Minh soạn thảo. 5 lOMoAR cPSD| 48632119
Đặc biệt, đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện tập trung và hoàn
chỉnh trong các văn kiện, tác phẩm sau:
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (12-12-1946) của Ban thường vụ TW.
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19-12-1946) của Hồ Chủ tịch.
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi xuất bản năm 1947 do đồng chí Trường
Chinh viết trên cơ sở tập hợp những bài báo viết trong những năm đầu của cuộc kháng chiến.
* Nội dung đường lối kháng chiến:
Nội dung cơ bản của đường lối:
Là dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân,
toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
. Mục tiêu của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là sự kế tục và
phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám, có mục mục tiêu là đánh đổ thực dân Pháp xâm
lược giành độc lập dân tộc, tự do và thống nhất đất nước; vì nền tự do dân chủ và góp phần
bảo vệ hòa bình thế giới.
. Kháng chiến toàn dân:
Nghĩa là cuộc kháng chiến huy động sức mạnh của toàn dân tộc vì quyền lợi của toàn dân
và độc lập chủ quyền quốc gia dân tộc. Đây là nội dung cơ bản của đường lối quân sự của
Đảng ta, xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin – cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, đặc biệt là xuất phát từ truyền thống toàn dân đánh giặc và từ thực tiễn của cuộc kháng
chiến của nhân dân ta. . Kháng chiến toàn diện:
Là cuộc kháng chiến diễn ra trên tất cả các mặt trận: kinh tế, chính trị, văn hoa, ngoại giao...
Chúng ta phải kháng chiến toàn diện nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp trên các mặt trận tiến lên đánh bại chúng.
. Kháng chiến lâu dài:
Xuất phát từ so sánh lực lượng ban đầu ta yếu hơn địch, do vậy phương châm chiến lược
của ta là đánh lâu dài, vừa đánh vừa làm xoay chuyển lực lượng có lợi cho ta rồi tiến lên giành
thắng lợi quyết định.
. Dựa vào sức mình là chính: Tức là phát huy cao độ sức mạnh nội lực, đồng thời tranh thủ
sự giúp đỡ của các nước anh em và nhân dân tiến bộ yêu chuộng hoà bình trên thế giới.
Mặc dù cuộc kháng chiến diễn ra lâu dài, khó khăn, gian khổ nhưng nhất định sẽ
giành được thắng lợi
* Ý nghĩa của đường lối
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đường lối khángchiến
của Đảng là hoàn toàn đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn cách mạng Việt Nam khi
bước vào kháng chiến lâu dài.
- Đường lối đó đã dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn dân và toàn quân tatiến
hành cuộc kháng chiến lâu dài, gian khổ giành thắng lợi.
- Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định tới thắng lợi của kháng chiến. 6 lOMoAR cPSD| 48632119
2.3. Đảng tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1946-1950 (sinh viên tự học)
* Trên mặt trận chính trị:
+ Ngày 15-9-1947, TW Đảng ra Chỉ thị kiên quyết đấu tranh nhằm phá tan âm mưu dùng
người Việt để trị người Việt của thực dân Pháp.
+ Tăng cường củng cố khối đoàn kết toàn dân như các tổ chức quần chúng: Mặt trận Việt
Minh, Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam.
+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, tạo sự thống nhất cao trong Đảng và chú trọng
công tác tổ chức phát triển Đảng. Đến cuối 1947, toàn Đảng đó cú tới 70 000 đảng viên; *
Trên mặt trận kinh tế - văn hóa, xã hội:

+ Về kinh tế:
Địch thực hiện âm mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
toàn dân từng bước làm thất bại âm mưu trên và ra sức xây dựng nền kinh tế mới của ta “vừa
kháng chiến vừa kiến quốc”, tự cấp tự túc về lương thực, đảm bảo đời sống cho bộ đội và nhân
dân; Thực hiện một bước cải cách ruộng đất, cấp 113.000 hecta đất cho nông dân, giảm tô 25% cho nông dân.
+ Mặt trận văn hoá giáo dục được tăng cường và phát triển. Phong trào bình dân học vụ
tiếp tục được duy trì và đẩy mạnh; nền văn hoá mới theo nguyên tắc dân tộc, khoa học và đại
chúng được xây dựng và củng cố.
* Trên mặt trận quân sự:
+ Đảng lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng bộ đội chủ lực: Tháng 11- 1949, Hồ Chí Minh ra sắc
lệnh nghĩa vụ quân sự. Quân đội ta trưởng thành nhanh chóng; cuối 1947 có 120 000 quân chủ
lực nhưng đến 1949 đã có tới 230 000quân.
+ Từ khi kháng chiến toàn quốc bùng nổ, ta đó giành được nhiều thắng lợi quan trọng trên
chiến trường, mang tính bước ngoặt. Tiểu biểu là những thắng lợi sau: Thắng lợi của cuộc
chiến đấu trong các đô thị từ 19.12.1946 đến hết tháng 2.1947; Chiến thắng Việt Bắc – Thu
đông từ 7-10-1947 đến 19-12-1947; Chiến thắng Biên Giới 1950 diễn ra từ ngày 16-91950 đến
22-10-1950 và kết thúc thắng lợi mở ra một bước phát triển mới của cục diện cuộc kháng chiến:
quân ta bước sang giai đoạn phản công.
* Trên mặt trận ngoại giao:
Ta đoàn kết chặt chẽ với Lào – Campuchia trong quá trình tiến hành cuộc kháng chiến. Từ
năm 1950 có nhiều nước công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước ta. Chúng ta bắt đầu
nhận được sự viện trợ, giúp đỡ của nhân dân tiến bộ trên thế giới.
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi 1951-1954
3.1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng (2-1951)
* Hoàn cảnh lịch sử
- Phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh: Hệ thống XHCN ngày càng lớn
mạnhnối liền từ Âu sang Á. Cách mạng Đông Dương nói chung và cách mạng Việt
Nam nói riêng có nhiều thắng lợi mới, cách mạng Trung Quốc thành công. Đến năm
1950 Liên Xô và Trung Quốc đã đặt quan hệ ngoại giao với nước ta. 7 lOMoAR cPSD| 48632119
- Tuy nhiên, Mỹ ngày càng can thiệp sâu hơn vào Đông Dương và gây cho phong
tràocách mạng trong khu vực nói chung và cách mạng Việt Nam thêm nhiều khó khăn.
Trước tình hình đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II đã họp và quyết định những vấn
đề quan trọng nhằm đưa cách mạng nước ta thu được những thắng lợi mới để kết thúc cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mĩ.
* Nội dung Đại hội
Đại hội họp từ ngày 11 đến 19 tháng 2 năm 1951 tại xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hoá,
tỉnh Tuyên Quang. Tham dự Đại hội có 158 đại biểu chính thức, 53 đại biểu dự khuyết thay
mặt cho 766. 349 đảng viên. Đại hội đã quyết định nhiều vấn đề quan trọng: vấn đề thành lập
Đảng riêng ở mỗi nước, vấn đề tên Đảng, Tuyên bố Đảng ra hoạt động công khai, thông qua
các văn kiện quan trọng như Báo cáo chính trị, Báo cáo bàn về cách mạng Việt Nam và bầu BCH TW mới của Đảng.
- Đại hội thông qua 3 báo cáo quan trọng: Báo cáo Chính trị do chủ tịch Hồ CHí Minh
trình bày, Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do đồng chí Trường Chinh trình bày, Báo cáo
về tổ chức, điều lệ Đảng do đồng chí Lê Văn Lương trình bày và bầu BCH TW mới của Đảng:
- Đại hội quyết định thành lập Đảng cộng sản riêng ở mỗi nước. ở Việt Nam lấy tên
làĐảng Lao động Việt Nam
Do nhu cầu kháng chiến, giai cấp công nhân và nhân dân mỗi nước Việt Nam, Lào.
Campuchia cần có một Đảng riêng để lãnh đạo. Theo sáng kiến của những người cộng sản Việt
Nam được những người cộng sản Lào và Campuchia đồng ý, Đại hội đã quyết định thành lập
Đảng cộng sản riêng cho mỗi nước.
- Đảng tuyên bố ra hoạt động công khai
Thực tiễn cách mạng trong nước đòi hỏi Đảng phải ra công khai hoạt động để tăng cường
uy tín và ảnh hưởng của Đảng, thúc đẩy cho cuộc kháng chiến đi tới thắng lợi.
- Đại hội đã bổ sung phát triển đường lối theo phương châm hoàn thành giải
phóngdân tộc, phát triển chế dộ DCND, tiến lên xây dựng CNXH (được trình bày trong
Chính cương Đảng Lao động Việt Nam):

+ Tính chất xã hội Việt Nam: Là xã hội thuộc địa nửa phong kiến và một phần dân chủ nhân dân.
+ Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam: Đối tượng của cách mạng Việt Nam lúc này là:
đối tượng chính là thực dân Pháp và can thiệp Mĩ, đối tượng phụ là phong kiến phản động.
Do đó, nhiệm vụ cơ bản là đánh đổ đế quốc giành độc lập dân tộc (thực dân Pháp và can
thiệp Mĩ), xoá bỏ mọi tàn tích phong kiến để giải phóng giai cấp nông dân và phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
+ Động lực của cách mạng bao gồm: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc.
Trong đó nòng cốt là công nhân, nông dân, trí thức tiểu tư sản do giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Báo cáo còn khẳng định triển vọng của cách mạng Việt Nam sau khi giành thắng lợi sẽ
tiến lên chủ nghĩa xã hội. 8 lOMoAR cPSD| 48632119
- Đại hội thông qua Báo cáo về tổ chức, điều lệ Đảng do đồng chí Lê Văn Lương trình
bày và bầu BCH TW mới của Đảng. Hồ Chí Minh được bầu làm chủ tịch Đảng còn đồng chí
Trường Chinh được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng.
* Ý nghĩa của Đại hội.
- Là một sự kiện chính trị quan trọng trong quá trình đấu tranh cách mạng của Đảng
ta.Nó đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc về công tác xây dựng và tổ chức của Đảng.
- Việc Đảng ra hoạt động công khai với cương lĩnh chính trị mới của mình đã soi
sángnhiều vấn đề về chiến lược, sách lược cách mạng Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển
mới của cuộc kháng chiến. Điều đó lại một lần nữa nói lên sự đúng đắn, sáng suốt và tầm nhìn
chiến lược của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo chỉ đạo cách mạng.
Tuy nhiên, Đại hội cũng có hạn chế, khuyết điểm về nhận thức là mắc tư tưởng tả
khuynh, giáo điều, rập khuôn máy móc, đưa cả lý luận Xtalin, tư tưởng Mao Trạch Đông
vào làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hàh động của Đảng.
3.2. Đẩy mạnh
phát triển cuộc kháng chiến về mọi mặt (sinh viên tự học)

* Về chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, giáo dục, y tế
Đảng đã họp nhiều Hội nghị Trung ương vạch ra những chủ trương, biện pháp cụ thể trên
mọi lĩnh vực nhằm tăng cường thực lực cuộc kháng chiến về mọi mặt.
- Về chính trị: Chính quyền dân chủ nhân dân được tăng cường, khối đại đoàn kết toàn
dân được củng cố và mở rộng. Đảng ta ngày càng thống nhất về tư tưởng và tổ chức.
- Về kinh tế: Nền kinh tế kháng chiến của ta đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản về
lương thực, thực phẩm, thuốc men, đạn dược cho cuộc kháng chiến: Nông nghiệp được chú
trọng phát triển; Công thương nghiệp được mở mang gây mầm mống kinh tế XHCN; Tài chính
có bước phát triển mới, ngân hàng quốc giaiđược thành lập tháng 6-1951.
- V ă n ho á , gi á o d ụ c, y t ế được chú trọng phát triển.
* Thực hiện cải cách ruộng đất, giảm tô, giảm tức cho nông dân nhằm bồi dưỡng sức dân:
+ Để tăng cường sức dân, Đảng đó họp Hội nghị TW 4 bàn về vấn đề ruộng đất; Hội nghị
TW 5 (11-1953) thông qua cương lĩnh về vấn đề ruộng đất; Ngày 11-12-1953, Quốc hội thông
qua Luật cải cách ruộng đất. Đồng thời phát động quần chúng nhân dân giảm tô, giảm tức triệt để.
+ Từ tháng 4 đến tháng 12- 1953 tiến hành 3 đợt cải cách ruộng đất thí điểm. Từ tháng 4
đến tháng 7-1954 tiến hành 5 đợt giảm tô và một đợt cải cách ruộng đất ở vùng tự do. Cải cách
ruộng đất đã làm cho quần chúng nhân dân phấn khởi, tin tưởng vào Đảng và Chính phủ, không
khí ấy được truyền ra ngoài mặt trận góp phần củng cố quyết tâm đánh thắng giặc Pháp xâm
lược * Về quân sự:
Ta liªn tiÕp më nhiÒu chiÕn dÞch nh»m lµm tiªu hao sinh lùc ®Þch, gi÷ v÷ng thÕ chñ ®éng
trªn chiÕn trêng ®ång thêi ®Èy m¹nh ®Êu tranh du kÝch kÕt hîp vËn ®éng chiÕn. -
Chiến dịch Trung du (12-1950 đến 1-1951) còn có tên là ChiÕn dÞch TrÇn Hng 9 lOMoAR cPSD| 48632119
§¹o đánh vào đánh vào phòng tuyến trung du Bắc Bộ của quân Pháp (từ Việt Trì tới Bắc Giang,
Đông Bắc Việt Nam, Liên khu III) -
Chiến dịch đường số đường số 18 còn có tên là Hoµng Hoa Th¸m (20-3-1951
®Õn 7-4-1951) là một trong những cuộc tiến công lớn của Quân đội nhân dân Việt Nam
vào khu vực Hải Phòng thuộc đồng bằng Bắc Bộ do quân Liên hiệp Pháp kiểm soát. Đây
là một trong 3 chiến dịch lớn trong đông-xuân 1950-1951. -
Chiến dịch Hà Nam Ninh hay còn có tên gọi là chiÕn dÞch Quang Trung 28-
5-1951 ®Õn 20-6-1951. Chiến dịch này nhằm phá vỡ phòng tuyến sông Đáy của thực dân
Pháp ở mặt trận Hà Nam Ninh thuộc địa bản 3 tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình. -
ChiÕn dich Hoµ B×nh 11-1951 (10 tháng 12 năm 1951 - 25 tháng 2 năm 1952): -
ChiÕn dÞch T©y B¾c 4-10 ®Õn 30-2-1952.
Đây là chiến dịch tiến công của quân ta trên hướng Tây Bắc Việt Nam nhằm tiêu diệt sinh
lực thực dân Pháp, giải phóng một bộ phận đất đai, làm thất bại ý đồ của thực dân Pháp lập "Xứ Thái tự trị".
- ChiÕn dÞch Thîng Lµo 4-1953
Đây là chiến dịch tiến công của Quân đội Nhân dân Việt Nam phối hợp với lực lượng
Pathet Lào trên địa bàn hai tỉnh Sầm Nưa, Xiêng Khoảng (Thượng Lào) nhằm tiêu diệt một bộ
phận sinh lực quân đội Pháp, giải phóng đất đai, mở rộng căn cứ kháng chiến của nhân dân Lào.
3.3. Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến *
Chiến cuộc Đông Xuân 1953-1954 đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ - Kế hoạch Nava:
+ Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược, thực dân Pháp ngày càng bị sa lầy ở chiến
trường Đông Dương. Để tìm lối thoát danh dự, thực dân Pháp ngoan cố theo đuổi chiến tranh
bằng viện trợ quân sự và tài chính ngày càng lớn từ Mỹ. Với sự thoả thuận giữa Pháp và Mĩ,
Pháp đã cử tướng Nava sang làm tổng chỉ huy quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương và
thông qua kế hoạch quân sự mới: Kế hoạch Nava.
+ Kế hoạch Nava chia làm 2 bước:
B ước 1 : Thu đông 1953 đến xuân 1954 phòng ngự đồng bằng Bắc bộ, tiến công chiến
lược miền Nam từ vĩ tuyến 18, đồng thời xây dựng lực lượng cơ động mạnh.
B ước 2 : Từ mùa thu 1954 chuyển toàn bộ lực lượng ra chiến trường miền Bắc quyết
chiến với quân chủ lực của ta để giành thắng lợi quyết định, buộc ta phải đàm phán theo điều kiện của chúng.
Kế hoạch Nava rất thâm độc, xảo quyệt nhưng là sản phẩm của sự bị động, cùng đường
nên chứa đầy mâu thuẫn khó giải quyết nên sẽ khó tránh khỏi thất bại.
- Chủ trương của Đảng trong Đông Xuân 1953-1954:
+ Cuối tháng 9-1953, Bộ Chính trị BCH TW Đảng đã họp và bàn về nhiệm vụ của ta trong
Đông Xuân 1953-1954 tại Định Hoá, Thái Nguyên. Bộ Chính trị xác định: 10 lOMoAR cPSD| 48632119
(1) Nguyên tắc chỉ đạo chiến lược và chỉ đạo tác chiến: Chọn nơi địch sơ hở tương đối yếu
mà đánh kiên quyết buộc chúng phải phân tán lực lượng đồng thời giữ gìn thế chủ động trên chiến trường.
(2) Phương châm chỉ đạo tác chiến: Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt.
(3) Hướng chính là Tây Bắc: TW xác định có 4 hướng tác chiến là Tây Bắc, Thượng Lào;
Trung, hạ Lào đến Đông Bắc Cămpuchia; Tây Nguyên, nhưng hướng chính là Tây Bắc
+ Ngày 6-12-1953, tại Tỉn Heo xã Phú Đình (Định Hoá, Thái Nguyên), Bộ Chính trị thông
qua kế hoạch tác chiến Đông Xuân 1953-1954. Theo dõi động thái của địch Đảng ta xác định:
Điện Biên Phủ là điểm quyết chiến lược và quyết định mở chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ
với phương châm đánh chắc tiến chắc
. Đảng cũng đề ra nhiệm vụ chuẩn bị tổng lực cho chiến
dịch lịch sử Điện Biên Phủ.
Đánh giá: Chủ trương trên thể hiện sự sáng tạo, chỉ đạo nghệ thuật quân sự đạt đỉnh
cao của Đảng. Nó mang tính chủ động chiến lược, điều khiển địch buộc chúng phải phân
tán lực lượng theo kế hoạch của ta.

- Diễn biến chiến cuộc Đông Xuân 1953-1954 (sinh viên tự học)
+ Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 bắt đầu ngày 10-12-1953, ta đã làm
đảo lộn kế hoạch Nava, buộc chúng phải phân tán lực lượng thành 5 nơi tập trung.
(1) Ngày 10-12-1953, ta gải phóng Lai Châu (trừ Điện Biên Phủ), buộc Nava phải điều
quân lên Điện Biên Phủ.
(2) Hạ tuần tháng 12, quân ta cùng với quân giải phóng Lào tiến đánh Trung Lào, buộc
địch phải tập trung lực lượng xây dựng cứ điểm ở Xênô.
(3) Tháng 1-1954, ta chặn đánh địch ở Phú Yên, tiến đánh Tây Nguyên, giải phóng Tây
Nguyên, Kon Tum, uy hiếp Plâycu, buộc địch phải điều lực lượng xây dựng cứ điểm tại Plâycu và An Khê.
(4) Cuối tháng 1, tiến đánh Thượng Lào, giải phóng Phôngsalì, buộc địch phải điều lực
lượng lên Luông Pha Bang chốt giữ.
(5) Một bộ phận chủ lực của địch xây dựng cứ điểm ở Điện Biên Phủ.
+ Đảng ta hạ quyết tâm tiêu diệt địch ở Điện Biên Phủ. Ngày 14-1-1954, Hội nghị phổ biến
kế hoạch tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ đã diễn ra Ngày 1-1-1954, Bộ chính trị
thành lập cơ quan lãnh đạo và chỉ huy chiến dịch do Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Bộ trưởng
quốc phòng, Tổng tư lệnh quân đội làm Tư lệnh kiêm Bí thư Đảng uỷ chiến dịch.
+ Chiến cuộc Đông Xuân 1953-954 đã giành được thắng lợi mà đỉnh cao là chiến dịch lịch
sử Điện Biên Phủ diễn ra từ ngày 13-3-1954 và kết thúc ngày 7-5-1954 qua 3 đợt tấn công:
(1) Đợt 1 : từ ngày 13 đến 17 tháng 3-1954, ta tấn công phân khu Bắc, tiêu diệt cứ điểm Him Lan, Bản Kéo.
(2) Đợt 2: từ 30-3 đến 24-4-1954, ta tấn công Đông Mường Thanh (phân khu trung tâm).
(3) Đợt 3: từ 1-5-1954 đến 7-5-1954: ta tấn công những cứ điểm còn lại ở phân khu trung
tâm và tiêu diệt các cứ điểm ở phân khu Nam.
Đến chiều ngày 7-5-1954, chiến dịch đã kết thúc thắng lợi. 11 lOMoAR cPSD| 48632119
- Đẩy mạnh đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao để kết thúc cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mĩ
Ngày 26-4-1954 Hội nghị Giơnevơ khai mạc: Từ ngày 26-4 đến 7-5-1954, Hội nghị bàn
về vấn đề Triều Tiên. Ngày 7-5-1954, chiến dịch Điện Biên Phủ đã kết thúc thắng lợi, ngày
8-5-1954, phái đoàn ta do đồng chí Phạm Văn Đồng dẫn đầu bước vào hội nghị với tư thế của
một dân tộc chiến thắng. Từ 8-5 đến 20-7-1954, Hội nghị bàn về vấn đề chấm dứt chiến tranh
lập lại hoà bình ở Đông Dương. Trải qua quá trình đấu tranh găy go, quyết liệt và hết sức khôn
khéo, hiệp định Giơnevơ được ký kết ngày 20-7-1954.
Nội dung hiệp định:
(1)Chính phủ Pháp và các nước tham gia Hội nghị tuyên bố thừa nhận độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia.
(2)Hai bên phải ngừng bắn ngay tại chỗ kể từ 0 giờ ngày 21-7-1954 để chấm dứt chiến
tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời để
chuyển giao lực lượng. Sau 2 năm, kể từ ngày ký hiệp định, quân đội viễn chinh Pháp phải rút
hết về nước để ở Việt Nam sẽ có tổng tuyển cử tự do vào ngày 20-7-1956.
(3)Hai bên phải thực hiện trao trả tù binh và dân thường bị bắt trong chiến tranh.
(4)Hiệp định ghi rõ: Những người tham gia ký hiêp định và những người tiếp tục sự nghiệp
của Pháp trước đây đều phải có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh hiệp định này. Ý nghĩa:
Hiệp định Giơnevo là văn bản pháp lý công nhận các quyền cơ bản của nhân dân Việt Nam,
Lào, Campuchia. Mặc dù còn những hạn chế, song thắng lợi của chiến dịch lịch sử Điện Biên
Phủ và việc ký hiệp định Giơnevơ đã chấm dứt chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp có Mỹ
giúp đỡ, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, mở đường
cho cuộc đấu tranh giành độc lập, thống nhất hoàn toàn cho nhân dân 3 nước Đông Dương.
4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong lãnh đạo kháng chiến
chốngPháp và can thiệp Mỹ (sinh viên tự học)
4.1. Ý nghĩa thắng lợi cuộc kháng chiến
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp có đế quốc Mỹ
giúp sức, đồngthời chấm dứt ách đô hộ của chủ nghĩa thực dân cũ trên đất nước
ta gần một thế kỷ.Với thắng lợi này, chính quyền dân chủ nhân dân, thành quả
của cách mạng tháng Tám được bảo vệ và giữ vững và phát triển. Chúng ta đã
giải phóng được miền Bắc, tạo cơ sở vững chắc tiến lên giải phóng hoàn toàn
miền Nam, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
- Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng của chủ nghĩa thực dân, chủ nghĩa
đế quốc sauchiến tranh thế giới thứ hai, làm sụp đổ hệ thống thuộc địa cũ của
chúng, trước hết là hệ thống thuộc địa của Pháp đồng thời cổ vũ phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc của các nước góp phần thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới phát triển.
4.2. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến 12 lOMoAR cPSD| 48632119
Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn của cuộc kháng chiến
ngay từ những ngày đầu.
Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ cơ bản
vừa kháng chiến vừa kiến quốc; chống đế quốc và chống phong kiến trong đó nhiệm vụ
chống đế quốc giành độc lập dân tộc được đặt lên hàng đầu.
Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lónh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến
phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn
Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: bộ đội chủ lực, bộ đội
địa phương và dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ
chớnh trị, quõn sự của cuộc khỏng chiến.
Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nõng cao vai trũ lónh đạo toàn
diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC VÀ
KHÁNG CHIẾN CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC, GIẢI PHÓNG MIỀN NAM,
THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1954-1975)
1. Sự chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng
1.1. Đặc điểm nước ta sau tháng 7 - 1954
* Tình hình thế giới
- Thuận lợi: Sau đại chiến thế giới lần thứ hai, hệ thống XHCN đang hình
thành và lớn mạnh không ngừng, có tác động to lớn đến tiến trình cách mạng thế
giới; Phong trào giải phóng dân tộc đang tiếp tục dâng cao ở các nước á - Phi -
Mỹlatinh, từng bước làm thu hẹp và làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế
quốc; Cuộc đấu tranh vì đân sinh, dân chủ ở các nước tư bản chủ nghĩa diễn ra liên tục và rộng khắp.
Như vậy, so sánh lực lượng lúc này đã có lợi cho phong trào cách mạng thế giới, phong
trào cách mạng thế giới đang trên đà tiến công.
- Khó khăn: Mặc dù các nước đế quốc suy yếu nhưng vẫn chạy đua vũ
trang, đứng đầu là Mĩ. Mĩ đang nung nấu nuôi giấc mơ về đại thế kỉ Mĩ; Giữa thập
kỉ 50 trở đi, các nước XHCN và phong trào cách mạng thế giới nảy sinh những bất
đồng quan điểm găy gắt. Đó là sự xuất hiện của chủ nghĩa xét lại và chủ nghĩa cơ
hội trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
* Tình hình trong nước
- Ở miền Bắc, ta đã kiên trì đấu tranh thi hành hiệp định Giơnevơ nên thực
dân Phápđã phải rút quân khỏi miền Bắc sau 300 ngày, miền Bắc được giải phóng.
- Ở miền Nam, đế quốc Mỹ hất cẳng Pháp nhảy vào Đông Dương nhằm
độc chiếmmiền Nam Việt Nam. Mỹ còn lập khối SEATO ngang nhiên đặt miền
Nam Việt Nam dưới sự bảo trợ của khối này, đồng thời muốn biến miền Nam thành
một quốc gia nhưng nằm trong Hợp chủng quốc châu Mỹ. Bằng tất cả những thủ 13 lOMoAR cPSD| 48632119
đoạn chính trị, quân sự, ngoại giao, kinh tế mà Mỹ thực hiện ở miền Nam, trên thực
tế miền Nam đã biến thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ.
Như vậy trên thực tế đất nước ta bị chia cắt làm 2 miền
1.2. Quá trình hình thành đướng lối chiến lược cách mạng Việt Nam trong giai đoạnmới
ĐỐI VỚI MIỀN BẮC
- Tháng 9/1954, Bộ Chính trị: Đảng chủ trương khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh
- Hội nghị TW 7 – 8 (khóa II) 1955: Đảng chủ trương hoàn thành cải cách ruộng đất,
đưa miền Bắc từng bước tiến lên xây dựng CNXH
- Hội nghị TW 13 (12/1957): Hội nghị đã đánh giá thắng lợi của công cuộc khôi phục
kinh tế, thành tựu, hạn chế của công cuộc cải cách ruộng đất và đề ra nhiệm vụ XD
đường lối CMXHCN ở miền Bắc.
- Hội nghị TW 14 (11/1958): Hội nghị đề ra nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch 3 năm
(19581960) về cải tạo XHCN – bước đầu phát triển kinh tế XH
- HNTW 16 (4/1959: Hội nghị thông qua 2 NQ: vấn đề hợp tác hóa NN và về vấn đề cải tạo CTN tư bản tư doanh
Thực hiện các Nghị quyết trên đây, miền Bắc đã có những chuyển biến quan trọng về
kinh tế, chính trị, xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân miền Bắc được
cải thiện một bước, sự đoàn kết trong các tầng lớp nhân dân được tăng cường, vai trò
lãnh đạo của Đảng và sự điều hành quản lý của Nhà nước ngày càng được củng cố.
Điều đó chứng tỏ chủ trương của Đảng về đưc miền Bắc quá độ lên CNXH là hoàn toàn đúng đắn.
Do đó tại Đại hội toàn quốc lần thứ III (9/1960) của Đảng đã thông qua
đường lối CMXHCN ở miền Bắc
ĐỐI VỚI MIỀN NAM
Trước những diễn biến mới của cách mạng miền Nam, Đảng ta đề ra chủ trương,
đường lối như thế nào?
- Hội nghị TW lần 6 (7/1954): Mỹ đang dần trở thành kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương 14 lOMoAR cPSD| 48632119
- Hội nghị Bộ Chính trị (9/1954): Theo tinh thần Hiệp định Giơnevo, miền Nam chuyển
từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị, đòi Mỹ-Diệm nghiên chỉnh thi hành hiệp định Giơnevo
- Hội nghị Xứ ủy Nam Bộ: Thảo luận “Đề cương đường lối cách mạng miền Nam” do Lê Duẩn soạn thảo
- Hội nghị TW 15 (1/1959): Thông qua nội dung đường lối CM miền Nam (còn gọi là
Nghị quyết 15)--: HN khẳng định: con đường cơ bản của CM miền Nam là khởi nghĩa
giành chính quyền về tay nhân dân...

NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI CM MIỀN NAM
Đường lối cách mạng miền Nam được hình thành từ trong nghị quyết Bộ
Chính trị tháng 9-1954. Sau đó xứ uỷ Nam Bộ (tháng 12-1956) thông qua “Đề cương
đường lối cách mạng Việt Nam
” do đồng chí Lê Duẩn dự thảo và tháng 11959, đã
được Hội nghị TW 15 thông qua. Ban chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị 15
mở rộng tại thủ đô Hà Nội. -
Xác định tính chất xã hội : Xã hội miền Nam là xã hội thuộc
địa kiểu mới nửa phong kiến với 2 mâu thuẫn cơ bản:
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam với đế quốc Mỹ xâm lược và bè lũ tay sai
+ Mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến -
Xác định đối tượng cách mạng : Đế quốc Mỹ, tư sản mại bản và địa chủ
phong kiến - tay sai của đế quốc Mỹ -
Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam :
+ Đánh đổ đế quốc Mỹ và tay sai giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
+ Đánh đổ giai cấp địa chủ phong kiến để giải phóng giai cấp nông dân miền Nam. -
Xác định lực lượng CMMN bao gồm: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư
sản dân tộc, mà nòng cốt là công nông liên minh, dưới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ
sở đó mở rộng mặt trận dân tộc giải phóng. -
Phương pháp tiến hành cách mạng : Sử dụng bạo lực cách mạng của quần
chúng, dựa vào lực lượng chính trị là chính, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh
vũ trang để giành chính quyền. Như vậy con đường giành chính qyền của cách
mạng miền Nam là khởi nghĩa vũ trang
.
Đả ng c ò n d ự ki ế n : Cuộc đấu tranh của ta có khả năng chuyển thành cuộc
đấu tranh vũ trang lâu dài, gay go, quyết liệt nhưng cuối cùng sẽ giành thắng lợi.
* Ý nghĩa Nghị quyết 15
- Nghị quyết 15 đã giải quyết những vấn đề bức xúc về nhiệm vụ
chiến lược,phương pháp cách mạng cho CMMN trong tình thế hết sức phức tạp và nghiêm trọng.
- Nghị quyết 15 như ngọn đèn pha soi đường dẫn dắt phong trào CMMN, 15 lOMoAR cPSD| 48632119
khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí cách mạng, lòng tin của quần chúng nhân dân với Đảng.
- Nghị quyết 15 thể hiện sự sáng tạo, kịp thời của Đảng trong tình thế cáchmạng
mới. Với đường lối đó, chắc chắn CMMN có những bước phát triển nhảy vọt.
Như vậy Đảng chủ trương tiến hành cuộc CMDTDCND ở miền Nam
1.3. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng và nội dung đường lối chiến lược
cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại Hà Nội, có 525 đại
biểuchínhthức và 58 đại biểu dự khuyết, thay mặt cho hơn 50 000 đảng viên của cả nước. 16 lOMoAR cPSD| 48632119
- Chủ đề của Đại hội là: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hoà bình
thống nhất nước nhà. Chủ tịch Hồ Chí Minh được bầu lại làm Chủ tịch Đảng và Lê
Duẩn là Tổng Bí thư thứ nhất BCH TW Đảng.
- Đại hội đã thông qua đường lối chiến lược cách mạng chung của cả nước khi bước
vàogiai đoạn mới, nêu rõ vị trí cách mạng mỗi miền và nội dung đường lối cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
+ Đường lối cách mạng chung của CMVN: tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng:
CM XHCN ở miền Bắc và CM DTDCND ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn
thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
+ Mục tiêu chiến lược chung: Cách mạng ở miền Bắc và cách mạng ở miền Nam thuộc hai
chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung
là giải phúng miền Nam, thực hiện hũa bỡnh, thống nhất đất nước.
+ Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở mỗi miền là:
. Về nhiệm vụ: (1) Tiến hành CMXHCN ở miền Bắc, xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa
vững mạnh của cách mạng cả nước; (2) Tiến hành CM DTDCND ở miền Nam nhằm giải
phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà,
hoàn thành cuộc cách mạng DTDCND trong cả nước.
. Vị trí cách mạng mỗi miền: Xuất phát từ tính chất, nhiệm vụ mỗi miền nên CM XHCN ở
miền Bắc đóng vai trò quyết định nhất đối sự nghiệp cách mạng chung của cả nước; Cách
mạng DTDCND ở miền Nam đóng vai trò quyết định trực tiếp trong việc đánh đổ đế quốc Mỹ
và bè lũ tay sai thống nhất đất nước, hoàn thành cuộc CM DTDCND trong cả nước.
+ Mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cách mạng: Hai nhiệm vụ cách mạng ở 2 miền khác nhau
nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó, khăng khít biện chứng với nhau cùng thúc đẩy nhau
phát triển, hướng tới thực hiện mục tiêu chung thiêng liêng cao cả là hoà bình, thống nhất Tổ quốc và đi lên CNXH.
+ Về con đường thống nhất đất nước: Kiờn trỡ con đường đấu tranh hoà bỡnh thống nhất
theo tinh thần Hiệp định Ginevơ, nhưng nếu đế quốc Mỹ và tay sai gây ra chiến tranh xâm
lược miền Bắc thỡ nhất định nhân dân ta đứng lên đánh bại chúng.
+ Về triển vọng của cỏch mạng: Thống nhất đất nước là một quá trỡnh đấu tranh gian khổ,
phức tạp, lâu dài nhưng nhất định ta sẽ giành được thắng lợi cuối cung
+ Về xây dựng CNXH ở miền Bắc: Đại hội thông qua đường lối cách mạng XHCN ở miền
Bắc và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965).
Trên cơ sở phân tích đặc điểm của miền Bắc sau giải phóng, Đảng đã nêu lên quan điểm
chỉ đạo chung, phương hướng cơ bản và nội dung cụ thể của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc (Trang 93, Giỏo trỡnh).
Đại hội thông qua kế hoạch 5 năm xây dựng CNXH ở miền Bắc 1961-1965. Kế hoạch 5
năm lần thứ nhất có nội dung: Phấn đấu xây dựng những cơ sảơ vật chất ban đầu của chủ nghĩa
xã hội, tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ 17 lOMoAR cPSD| 48632119
nghĩa, tiếp tục đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, từng
bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Ý nghĩa Đại hội và đường lối chiến lược CMVN trong giai đoạn mới:
- Đại hội III đã thông qua đường lối chiến lược cách mạng VN trong giai đoạn mới là
tiếnhành đồng thời hai chiến lược cách mạng: CM XHCN ở miền Bắc và CM DTDCND ở
miền Nam đúng đắn, sáng tạo, đầy tinh thần độc lập tự chủ.
- Đường lối đó là cơ sở để ta phát huy cao độ sức mạnh của cả nước, tranh thủ được
sứcmạnh của thời đại, đó là nhân dân tiến bộ, yêu chuộng hoà bình trên thế giới.
- Đường lối đó có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi của cách mạng 2 miền sau này. 2.
Đảng lãnh đạo xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh chống đế quốc Mỹ-tay
sai ởmiền Nam (1954-1965) sinh viên tự học
2.1. Thực hiện các kế hoạch ở miền Bắc (1954-1965) GIAI ĐOẠN 1954-1957
Khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh là quy luật tất yếu của bất kỳ quốc gia
nào, nhất là cuộc chiến tranh đó diễn ra trên đất nước mình. Bởi thế, từ năm 1954 đến 1957,
Đảng ta chủ trương thực hiện kế hoạch 3 năm khôi phục kinh tế hàn gắn vết thương chiến
tranh. Trong kế hoạch này Đảng ta đề ra trọng tâm là khôi phục, khâu chính là nông nghiệp,
cải cách ruộng đất là nhiệm vụ trung tâm.

- Tiếp quản miền Bắc: Chúng ta ngăn chặn mọi hoạt động phá hoại của địch và nhanh
chóng ổn định đời sống cho nhân dân miền Bắc - Về khôi phục kinh tế:
Bước ra khỏi chiến tranh, miền Bắc bị tàn phá nặng nề. Để khắc phục hậu quả của cuộc
chiến tranh đồng thời giảm bớt khó khăn về vật chất, cải thiện đời sống cho nhân dân, dưới sự
lãnh đạo của Đảng, miền Bắc đã tiến hành khôi phục ở một số ngành cơ bản như: công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông vận tải. Những kết quả:
Đến cuối năm 1957, về cơ bản công cuộc khôi phục kinh tế hoàn thành cả trong nông
nghiệp, công nghiệp và giao thông vận tải. Sản lượng lương thực năm 1957 đạt 3,9 triệu tấn.
Ta đã xây dựng được 97 nhà máy, xí nghiệp do nhà nước quản lý. Các tuyến đường giao thông
được nâng cấp, mở rộng và xây mới.
- Về cải cách ruộng đất:
Cải cách ruộng đất là nhiệm vụ cơ bản của cuộc CM DTDCND, được thực hiện trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở miền Bắc, nhằm xoá bỏ giai cấp phong kiến, thiết lập quyền sở hữu
ruộng đất cho nông dân.
Tính đến tháng 7-1956, miền Bắc đã cơ bản hoàn thành cuộc cải cách ruộng đất, đã xoá bỏ
được quan hệ sản xuất phong kiến, giai cấp địa chủ đã bị đánh đổ và thực hiện được khẩu hiệu
“người cày có ruộng”, giai cấp nông dân được đưa lên địa vị người làm chủ ở nông thôn.
Sự thắng lợi của cuộc cải cách ruộng đất có ý nghĩa quyết định kết thúc cuộc CMDTDCND ở nước ta. 18 lOMoAR cPSD| 48632119
Tuy nhiên, trong quá trình tiến hành cải cách chúng ta mắc một số sai lầm về quan điểm
giai cấp, về biện pháp thực hiện. Nhưng ngay sau đó, tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương
Đảng lần thứ 10 (9/1956), Đảng đã họp kiểm điểm công tác cải cách ruộng đất và tiến hành
sửa sai (1957), khắc phục những sai lầm trong cải cách ruộng đất.
- Các thành tựu khác: Đảng và Nhà nước còn đề ra nhiều chủ trương, biện pháp để củng
cố chính quyền, xây dựng quân đội theo hướng chính quy, hiện đại nhằm tăng cường khả năng
phòng thủ đất nước, ổn định và phát triển văn hoá giáo dục và mở rộng quan hệ ngoại giao.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thành lập tháng 10-1955. GIAI ĐOẠN 1958-1960
- Chủ trương của Đảng:
Sau khi công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh về cơ bản hoàn thành,
HNTW lần thứ 14 của Đảng họp đề ra kế hoạch 3 năm “phát triển kinh tế, văn hoá và cải tạo
XHCN”
. Chủ trương tên được thông qua tại kỳ họp lần thứ 8 của Quốc hội vào tháng 4-1958:
Lấy cải tạo XHCN làm trọng tâm, khâu chính là hợp tác hoá nông nghiệp. Riêng trong lĩnh
vực nông nghiệp, HNTW lần thứ 16(4-1959), Đảng đó ra nghị quyết về hợp tỏc húa nụng nghiệp. - Những kết quả:
+ Trong cải tạo XHCN:
. Ta tiến hành cải tạo kinh tế cá thể của nông dân, thợ thủ công và những người buôn bán
nhỏ nhằm chuyển sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất thành sở hữu tập thể xã hội chủ nghĩa dưới
2 hình thức là toàn dân và tập thể.
. Đối với tư sản dân tộc hoạt động công thương nghiệp tư bản tư doanh, Đảng và Nhà nước
chủ trương cải tạo họ bằng phương pháp hoà bình với hình thức chủ yếu là trưng thu, trưng
mua (mua lại, chuộc lại), rồi đưa họ vào làm ăn tập thể dưới hình thức “công tư hợp doanh”
hoặc “tư bản Nhà nước”.
+ Trong phát triển kinh tế, văn hoá: Cùng với phát triển kinh tế thì văn hoá, giáo dục, y
tế cũng được chăm lo phát triển. Đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân miền Bắc được nâng lên. Ý nghĩa:
Sau 3 năm cải tạo xã hội chủ nghĩa, chúng ta đã tạo nên những chuyển biến quan trọng
về kinh tế, chính trị, xã hội của miền Bắc, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
cải thiện một bước, sự đoàn kết trong các tầng lớp nhân dân được tăng cường, vai trò lãnh đạo
của Đảng và sự điều hành quản lý của Nhà nước ngày càng được củng cố. Tất cả những thành
tựu nói trên được phản ánh trong hiến pháp mới Quốc hội thông qua ngày 3112-1959 và được
Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh công bố ngày 1.1.1960 gồm 10 chương và 12 điều. 19 lOMoAR cPSD| 48632119 GIAI ĐOẠN 1961-1965
Trọng tâm giai đoạn này là miền Bắc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, “lấy
nhiệm vụ xây dựng CNXH làm trọng tâm”.
- Nội dung kế hoạch:
Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng Lao động Việt Nam (9-1960) với những nhiệm vụ và chỉ tiêu cụ thể sau:
Phấn đấu xây dựng cơ sở vật chất ban đầu của CNXH, thực hiện một bước công nghiệp
hoá XHCN, hoàn thành cuộc cải tạo XHCN, tiếp tục đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh,
tiến vững chắc lên CNXH, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân

lấy nhiệm vụ xây dựng CNXH làm trọng tâm
Trong qúa trình tiến hành thực hiện kế hoạch 5 năm, Đảng ta đã triệu tập nhiều Hội nghị
chuyên, tìm những giải pháp để hoàn thành kế hoạch.
+ HNTW 4 (4-1961): chuyên bàn về tăng cường sức chiến đấu của Đảng.
+ HNTW 5 (7-1961): chuyên bàn về sản xuất nông nghiệp.
+ HNTW 7 (6-1962): chuyên bàn về sản xuất công nghiệp.
+ HNTW 8 (4-1963): chuyên bàn về kế hoạch phát triển kinh tế quốc doanh.
+ HNTW 10 (12-1964): chuyên bàn về thương nghiệp, giá cả. - Kết quả:
Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất dừng lại vào tháng 8-1964 do đế quốc Mỹ gây chiến tranh
phá hoại ra miền Bắc. Mặc dù vậy, miền Bắc đã hoàn thành những chỉ tiêu cơ bản đã đề ra trên
các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục.
+ Công cuộc cải tạo XHCN được hoàn thành. Thành phần kinh tế quốc doanh được củng cố và mở rộng.
+ Xây dựng được một số cơ sở vật chất ban đầu của CNXH. Những cơ sở đầu tiên về cơ
khí, luyện kim, điện lực, hoá chất được hình thành và đưa vào sử dụng. Công nghiệp nhẹ và
thủ công nghiệp đã sản xuất được 12 000 mặt hàng khác nhau. Đặc biệt nông nghiệp có bước phát triển quan trọng.
+ Công tác đào tạo cán bộ khoa học được đẩy mạnh.
+ Thu nhập quốc dân tăng bình quân là 3,4%. Riêng thu nhập của nông dân tăng 25%.
+ Sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế có bước tiến đáng kể. Việc xây dựng con người mới
XHCN được hết sức chú trọng.
+ Quân đội nhân dân Việt Nam được xây dựng chính quy, hiện đại đủ sức bảo vệ vững chắc
miền Bắc và đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của sự nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất tổ quốc.
+ Trong thời gian này, Đảng ta tham dự Đại hội các Đảng cộng sản và công nhân quốc tế
(1957-1960) và tham gia bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin. - Đánh giá chung:
Sau hơn 10 năm tiến hành cải tạo và xây dựng, nhân dân miền Bắc thu được những thành
tựu rất đáng tự hào. Miền Bắc đã bước đầu xây dựng được một số cơ sở vật chất của chủ nghĩa 20