lOMoARcPSD| 61356822
TỔNG HỢP ĐỀ THI 1
Đề 1 1
Câu 1: Các chủ thể trong chuỗi cung ứng toàn cầu có vai trò gì trong sự phát triển ổn định của các công ty đa
quốc gia? 1
Câu 2: Phân tích nhóm nhân tố cạnh tranh tới việc hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu của các MNCs 2 Câu
4: Philips một công ty điện tử đa quốc gia Lan một trong những công ty điện tử lớn nhất thế giới.
Vào giữa năm 2000, Phillips đã đầu hơn 2,5 tỷ USD vào Trung Quốc. Công ty hiện nay đã mở tổng số 25
chi nhánh sở hữu toàn bộ và liên doanh ở Trung Quốc. Sự hấp dẫn của Trung Quốc đối với Phillips là lao động
có tay nghề với mức lương thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tỷ giá hối đoái ổn định. 5 a. Việc tập trung
quá nhiều hoạt động sản xuất tại Trung Quốc tạo ra những nguy cơ rủi ro gì cho Phillips? 5
b. Phillips nên áp dụng chiến lược sản xuất gì để tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro phát sinh do việc
tập trung hóa sản xuất tại Trung Quốc? 5
PL nên áp dụng chiến lược sản xuất phân tán tự làm, dịch chuyển các công đoạn sản xuất hạ nguồn không
yêu cầu lao động, tay nghề cao sang các thị trường mới nổi khác có lợi thế so sánh, lao động giá rẻ, nguyên
vật liệu dồi dào, các chính sách hỗ trợ, thuế suất ưu đãi, kiểm soát chặt chẽ chất lượng sp để đáp lại
các điều kiện thị trường, đáp ứng các yêu cầu về tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa lợi nhuận và giúp đa dạng chuỗi
cung ứng để linh hoạt xử lý các tình huống và phân tán rủi ro 5
Câu 1: Phân tích khái niệm quản trị chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu. Nêu ví dụ 1 ngành hàng cụ thể. 5
Câu 2: Đánh giá sự ảnh hưởng của nhân tố chính phủ trong việc gia tăng giá trị đối với MNCs. 7
Câu 4: Tự sản xuất hay thuê ngoài 8
Câu 1. Xây dựng chuỗi cung ứng ngành đóng tàu + chỗ đứng VN trong chuỗi 8
CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP, ĐỀ CƯƠNG 8
Câu 1. Chuỗi cung ứng là gì? Lấy ví dụ minh họa. 8
Câu 2: Vai trò của chuỗi cung ứng trong kinh doanh quốc tế. Lấy ví dụ minh họa. 10
Câu 3. Phân tích khái niệm chuỗi cung ứng toàn cầu. Lấy ví dụ minh họa. 11
Câu 4. Phân tích vai trò của các thị trường mới nổi trong chuỗi cung ứng toàn cầu. 12 Câu 5. Tại sao những
thtrường mới nổi được cho rằng những địa điểm mà các MNCs có thể đặt các hoạt động tạo giá trị gia tăng
tại đó. 13
Câu 6.Các nhóm nhân tố tác động như thế nào tới việc hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu của các MNCs.
(có trong slide nha ^^) 14
Nhóm thị trường 14
Nhóm chi phí 17
Nhóm nhân tố chính phủ 21
Nhóm nhân tố cạnh tranh 23
Câu 7. Theo bạn, quốc gia nào trong số các thị trường mới nổi trên thế giới hấp dẫn nhất cho các MNCS
thể lựa chọn làm các mắt xích trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Minh họa bằng các ngành công nghiệp cụ thể.
23
Câu 8: Tại sao chính phủ lại đóng vai trò trong việc tạo ra giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng toàn cầu. 25
Câu 10: Phân tích tác động của cơ sở hạ tầng trong chuỗi cung ứng toàn cầu? Cho ví dụ minh họa. 26
Câu 11. Phân tích hoạt động Logistic toàn cầu. Ví dụ minh họa. 27
Câu 12: Phân tích hoạt động của các trung tâm phân phối toàn cầu. Ví dụ minh họa 29
Câu 13. Phân tích hoạt động Logistic xuôi và ngược chiều.. Ví dụ minh họa 30
Câu 14. Phân tích hoạt động mua sắm toàn cầu. Ví dụ minh họa. slide 97,98,99 32
Câu 15: Phân tích ưu, nhược điểm của việc tự sản xuất và thuê ngoài,Các yếu tố quyết định đến quá trình
lựa chọn tự sản xuất hay thuê ngoài của 1 MNCs. Ví dụ. (giáo trình 230-242) , giáo trình 129-130 34
Câu 16. Trình bày các loại hình sản xuất toàn cầu 35
Câu 17: Phân biệt chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng 36
Câu 18: Sự khác biệt giữa Logistics và chuỗi cung ứng 36
lOMoARcPSD| 61356822
Câu 19: Đánh giá khả năng VN trở thành mắt xích trong chuỗi cung ứng quốc tế (bt cá nhân) 37
Câu 20: Các yếu tố cơ bản thuộc cơ sở hạ tầng là những yếu tố nào, Phân tích từng yếu tố ảnh hưởng tới
việc vận hành chuỗi cung ứng quốc tế ? (same same câu 10) 38
Câu 21: Tính bền vững trong chuỗi cung ứng là gì? Các doanh nghiệp cần làm gì để quản trị chuỗi cung ứng
ớng tới phát triển bền vững? Lấy ví dụ thực tế minh hoạ. Chuỗi cung ứng xanh 43 Câu 22: Lợi ích
bất lợi, rủi ro khi sản xuất tại Trung Quốc 46
Câu 23: Đọc tình huống và trả lời câu hỏi: 47
Câu 24: Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi: Một công ty hóa dược Châu Âu tập trung phi tập trung? 49
TỔNG HỢP ĐỀ THI
Đề thi Quản trị chuỗi cung ứng quốc tế kỳ 2/2021
Đề 1
Câu 1: Các chủ thể trong chuỗi cung ứng toàn cầu vai trò trong sự phát triển ổn định của các công ty
đa quốc gia?
Các chủ thể trong chuỗi cung ứng toàn cầu bao gồm:
Các chủ thể trong chuỗi cung ứng toàn cầu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển ổn định của các công
ty đa quốc gia. Cụ thể, các chủ thể này có vai trò sau:
Cung cấp các nguồn lực cần thiết cho sản xuất kinh doanh: Các chủ thể trong chuỗi cung ứng toàn cầu
cung cấp cho các công ty đa quốc gia các nguồn lực cần thiết cho sản xuất và kinh doanh, bao gồm nguyên liệu, vật
liệu, thiết bị, dịch vụ vận tải, kho bãi, dịch vụ tài chính,...
Giúp giảm thiểu chi phí: Các chủ thể trong chuỗi cung ứng toàn cầu giúp c công ty đa quốc gia giảm thiểu
chi phí sản xuất kinh doanh thông qua việc tối ưu hóa các nguồn lực, tận dụng lợi thế về quy mô, giá cả, nhân
công,...
Tăng cường khả năng cạnh tranh: Các công ty đa quốc gia có thể tăng cường khả năng cạnh tranh thông qua
việc hợp tác với các chủ thể trong chuỗi cung ứng toàn cầu để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng nhu
cầu của thị trường.
Giúp các công ty đa quốc gia giảm thiểu rủi ro: Các công ty đa quốc gia có thể phân tán rủi ro giữa các quốc
gia khác nhau, giúp giảm thiểu tác động của các yếu tố bất lợi như thiên tai, chính trị,...
=> Tạo nên khả năng duy trì sự phát triển ổn định của các MNCs tốt hơn các SMEs trước các yếu tố bất lợi của môi
trường bên ngoài.
Ví dụ: Dell làm việc với các nhà cung cấp bộ phận máy tính như chip, màn hình,... , điển hình như Philips,
Intel, hay Microsoft để sở hữu các linh kiện chất lượng tốt. Sau đó, hãng kết hợp với các nhà lắp ráp như Foxconn,
Compal ở khu vực Đài Loan - Trung Quốc với ưu thế chi phí để tạo nên những chiếc máy tính hoàn chỉnh. Từ đó,
Dell lại sử dụng dịch vụ của FedEx với hệ thống CHST Logistics và mạng lưới phân phối rộng rãi để đưa máy tính
đến tận tay từng khách hàng. Dell đã tận dụng thế mạnh của các đối tác để có thể gia tăng khả năng cạnh tranh của
mình trên thị trường. Ngoài ra, với quy mô cùng lớn, hãng cũng có lợi thế trên bàn đàm phán để thể tiếp tục
lựa chọn các chủ thể mới trong trường hợp các chủ thể cũ phải đối mặt với rủi ro trong quá trình SXKD.
Bên cạnh đó, với các công ty nói chung, các chủ thể trong chuỗi cung ứng toàn cầu có thể đóng vai trò như
sau:
- Nhà cung cấp: Nhà cung cấp cung cấp nguyên liệu, linh kiện, dịch vụ cho các công ty đa quốc gia.
Nhàcung cấp chất lượng cao thgiúp các công ty đa quốc gia đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản
xuất và tăng hiệu quả hoạt động.
- Nhà sản xuất: Nhà sản xuất thực hiện các công đoạn sản xuất sản phẩm cho các công ty đa quốc gia.
Nhàsản xuất có chi phí sản xuất thấp có thể giúp các công ty đa quốc gia giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận.
- Nhà phân phối: Nhà phân phối giúp các công ty đa quốc gia đưa sản phẩm đến tay người tiêu ng.
Nhàphân phối có mạng lưới phân phối rộng khắp có thể giúp các công ty đa quốc gia tiếp cận thị trường toàn cầu.
lOMoARcPSD| 61356822
- Nhà bán lẻ: Nhà bán lẻ trực tiếp bán sản phẩm cho người tiêu dùng. Nhà bán lẻ khả năng tiếp cậnkhách
hàng tốt có thể giúp các công ty đa quốc gia tăng doanh số bán hàng.
Câu 2: Phân tích nhóm nhân tố cạnh tranh tới việc hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu của các MNCs
Nhìn chung cạnh tranh càng khốc liệt thì các công ty càng xu hướng liên kết lại với nhau tạo nên các
MNCs để khai thác nguồn lực thế mạnh một cách tối đa trong từng lĩnh vực. Ngoài ra cạnh tranh cũng đòi hỏi
các MNCs phải tăng cường phạm vi hoạt động của mình ra toàn cầu để phát triển thương hiệu. và việc thiết lập các
mắt xích cung ứng tại các quốc gia một trong số các biện pháp hữu hiệu để vừa thể tận dụng chi phí rẻ, khai
thác tiềm năng mỗi nước, vừa trực tiếp tấn công thị trường này và gia tăng tầm ảnh hưởng. a. Hoạt động mua lại và
sáp nhập
Sáp nhập cùng ngành (hay còn gọi sáp nhập chiều ngang): Diễn ra đối với hai công ty cùng cạnh tranh
trực tiếp và chia sẻ cùng dòng sản phẩm và thị trường.
Sáp nhập dọc: Diễn ra đối với các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng như giữa một công ty với khách hàng
hoặc nhà cung cấp của công ty đó.
Sáp nhập mở rộng thị trường: Diễn ra đối với hai công ty bán cùng loại sản phẩm, nhưng ở những thị trường
khác nhau.
Sáp nhập mở rộng sản phẩm: Diễn ra đối với hai công ty bán những sản phẩm khác nhau, nhưng liên quan
với nhau trong cùng một thị trường.
Với mục tiêu mở rộng hoạt động và tối ưu hóa hiệu quả của chuỗi cung ứng, nhiều công ty, tập đoàn tiềm
lực lớn đang hướng tới ngày càng mở rộng việc sáp nhập của mình. Điều này sẽ làm gia tăng sự linh hoạt, ăn khớp,
tối ưu chi phí,... của chuỗi và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong toàn ngành.
Bên cạnh đó, việc sáp nhập cũng có thể tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh khi làm đa dạng hóa chuỗi
cung ứng của mình.
Tuy nhiên cũng phải kể đến rằng các phi vụ sáp nhập và mua lại đều là những hoạt động tốn kém và cần đầu
tư nhiều chi phí.
M&A ảnh hưởng đến việc hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu của các MNCs theo các cách sau: M&A
giúp các MNCs tăng quy mô và phạm vi của chuỗi cung ứng, từ đó giảm chi phí và tăng hiệu quả; tận dụng lợi thế
chuyên môn của các đối tác, từ đó nâng cao hiệu quả của các hoạt động chuỗi cung ứng; tăng cường tính linh hoạt
của chuỗi cung ứng, từ đó đáp ứng với các thay đổi của thị trường.
Ví dụ, trong ngành sản xuất ô tô, hãng xe Ford đã mua lại hãng xe Volvo vào năm 1999. Thương vụ này đã
giúp Ford tiếp cận được nhà máy sản xuất xe ở châu u và các nhà cung cấp linh kiện mới ở châu Á. Điều này giúp
Ford giảm chi phí sản xuất và đáp ứng với nhu cầu của khách hàng nhiều thị trường khác nhau. b. Liên doanh &
Liên minh chiến lược
Liên minh chiến lược là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp liên kết với nhau để phát triển, sản xuất hoặc bán
sản phẩm/ cung ứng dịch vụ… trong khoảng một khoảng thời gian nhất định nhằm mang lại lợi ích chung cho mỗi
bên trong khi vẫn là những doanh nghiệp độc lập. Thông qua quá trình chia sẻ những nguồn lực, nguồn tri thức và
khả năng tiếp cận thị trường… mà nâng cao vị thế cạnh tranh của mỗi bên trong hoạt động kinh doanh toàn cầu.
Liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh do hai hoặc nhiều công ty đầu tư quỹ để thành lập một công
ty mới thuộc sở hữu chung. Các bên tham gia liên doanh có thể học hỏi được kỹ năng của đối tác, tận dụng nguồn
lực, nâng cấp và cải thiện năng lực, công nghệ của họ.
Liên kết liên minh chiến lược giúp nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng thông qua việc tăng quy
phạm vi của chuỗi cung ứng, từ đó giảm chi phí và tăng hiệu quả. Bên cạnh đó còn giúp các MNCs tận dụng lợi thế
chuyên môn của đối tác, từ đó nâng cao hiệu quả của các hoạt động chuỗi cung ứng; tăng cường tính linh hoạt của
chuỗi cung ứng thông qua việc tiếp cận nguồn cung từ nhiều nguồn khác nhau, từ đó giảm thiểu rủi ro về nguồn
cung; tăng khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng nhiều thị trường khác nhau. Cuối cùng tăng cường đổi mới
sản phẩm và dịch vụ, phát triển thị trường mới hiệu quả hơn, gia tăng khả năng cạnh tranh của mình.
lOMoARcPSD| 61356822
Ví dụ, trong ngành sản xuất ô tô, các hãng xe thường liên kết với các nhà cung cấp linh kiện để tận dụng lợi
thế chuyên môn của các nhà cung cấp, từ đó giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm. Ví dụ, hãng xe Ford đã
liên kết với nhà cung cấp linh kiện Magna Steyr của Áo để sản xuất mẫu xe Escape. Liên kết này đã giúp Ford giảm
chi phí sản xuất và tăng năng suất.
c. Sự gia tăng thương mại toàn cầu:
Sự gia tăng thương mại toàn cầu đã tạo ra hội cho các MNCs tận dụng lợi thế so sánh của các quốc gia
khác nhau để giảm chi phí tăng hiệu quả. Ví dụ, các MNCs thể sản xuất sản phẩm các quốc gia chi phí
lao động thấp, hoặc sdụng các nhà cung cấp các quốc gia chi phí nguyên vật liệu thấp. Đồng thời, gia tăng
thương mại toàn cầu cũng làm tăng cạnh tranh giữa các MNCs, buộc các MNCs phải tìm cách giảm chi phí và tăng
hiệu quả để cạnh tranh hiệu quả, tăng cường tính linh hoạt của chuỗi cung ng, tăng cường đổi mới qua việc tiếp
cận với các công nghệ và ý tưởng mới từ các quốc gia.
Gia tăng thương mại toàn cầu cũng tạo cơ hội để các MNCs mở rộng thị trường tìm kiếm khách hàng mới.
Tuy nhiên nó cũng tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia vì vậy nếu 1 mắt xích gặp rủi ro thì toàn bộ hoạt
động của chuỗi cung ứng có thể bị ảnh hưởng
dụ: dịch bệnh covid 19 đã gây ra tình trạng ùn tắc giao thông trên c tuyến vận tải đường biển, cản trở việc cung
cấp hàng hóa nguyên liệu thô trên toàn thế giới, do nhiều cảng biển liên tục bị đóng cửa đại dịch bùng phát.
Thêm vào đó, các công ty đa quốc gia phải đối mặt với sốc nguồn cung nguyên liệu, tiếp đến sốc về nhu
cầu khi ngày càng nhiều quốc gia áp lệnh cách ly giãn cách hội. Các chính phủ, doanh nghiệp người tiêu
dùng cá nhân đột nhiên gặp khó khăn trong việc mua sắm các sản phẩm và nguyên liệu cơ bản, đồng thời buộc phải
đối mặt với sự mong manh của chuỗi cung ứng hiện đại.
dụ, trong ngành sản xuất điện tử, các hãng sản xuất điện tử thường đặt nhà máy sản xuất các quốc gia chi
phí lao động thấp, chẳng hạn như Trung Quốc, Ấn Độ, hoặc Việt Nam. Điều này giúp các hãng sản xuất điện tử
giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận d. Tài năng
Để thực hiện hiệu quả chuỗi cung ứng thì tài năng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng lực cạnh
tranh hiệu quả kinh doanh. Tài năng trong chuỗi cung ứng truyền thống thường những nguồn lực hữu hình
(công nghệ, sản phẩm) đang trở nên quen thuộc với mọi doanh nghiệp và dễ bị bắt chước dẫn đến giá trị bị giảm đi.
Tài năng trong chuỗi cung ứng hiện đại là các nguồn lực vô hình (tri thức, nghệ thuật lãnh đạo) rất khó để phát hiện
và bắt chước.
Tài năng nhân bao gồm các yếu tố như kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, khả năng lãnh đạo và kỹ năng
làm việc nhóm. Việc sở hữu những cá nhân xuất chúng sẽ giúp chuỗi cung ứng như: Thúc đẩy đổi mới: Tài năng cá
nhân thể thúc đẩy đổi mới trong chuỗi cung ứng. dụ, một nhân viên kỹ năng phân tích dữ liệu thể sử
dụng dữ liệu để xác định các cơ hội cải thiện chuỗi cung ứng; Tăng cường hiệu quả: Tài năng nhân thể giúp
tăng cường hiệu quả của chuỗi cung ứng. dụ, một nhân viên kỹ năng lãnh đạo thể xây dựng một đội ngũ
hiệu quả để quản lý chuỗi cung ứng; Giảm thiểu rủi ro: Tài năng cá nhân thể giúp giảm thiểu rủi ro trong chuỗi
cung ứng. Ví dụ, một nhân viên có kinh nghiệm trong quản lý rủi ro thể phát triển các kế hoạch để giảm thiểu tác
động của các sự kiện bất ngờ.
dụ: Kỹ năng lãnh đạo của Jeff Bezos đã góp phần vào sự thành công của chuỗi cung ứng toàn cầu của
Amazon. Jeff Bezos là nhà sáng lập và CEO của Amazon. Ông được biết đến với khả năng lãnh đạo và tầm nhìn xa
trông rộng. Bezos đã lãnh đạo Amazon xây dựng một chuỗi cung ứng toàn cầu hiệu quả linh hoạt. Bezos đã thành
lập Amazon Web Services (AWS), một nền tảng điện toán đám mây cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp trên
toàn thế giới. AWS đã giúp Amazon giảm chi phí và tăng hiệu quả của chuỗi cung ứng. Ngoài ra, Bezos cũng đã đầu
vào các công nghệ mới để cải thiện chuỗi cung ứng của Amazon. dụ, Amazon đã sử dụng robot để tự động
hóa các hoạt động kho bãi. Nhìn chung, tài năng cá nhân của Jeff Bezos đã góp phần vào sự thành công của chuỗi
cung ứng toàn cầu của Amazon e. Các đối thủ cạnh tranh mới
Sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới thể c động đáng kể đến việc hình thành chuỗi cung ứng toàn
cầu của các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) theo các cách sau:
lOMoARcPSD| 61356822
- Tăng cường cạnh tranh: Sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới làm tăng cạnh tranh giữa các MNCs, buộc
các MNCs phải tìm cách giảm chi phí và tăng hiệu quả để cạnh tranh hiệu quả. Một cách để giảm chi phí
tăng hiệu quả là hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Tạo ra các hội mới: Sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới cũng thể tạo ra các hội mới cho các
MNCs. Ví dụ, một MNC có thể tận dụng sự xuất hiện của một đối thủ cạnh tranh mới để mở rộng thị trường
hoặc phát triển sản phẩm mới.
- Khuyến khích các MNCs đổi mới: Sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới buộc các MNCs phải đổi mới để
đáp ứng với các nhu cầu của khách hàng thị trường. Điều này thể dẫn đến việc các MNCs cải thiện
chuỗi cung ứng của mình để đáp ứng với các nhu cầu mới.
dụ, trong ngành sản xuất điện thoại thông minh, sự xuất hiện của các công ty Trung Quốc như Huawei
và Xiaomi đã gây sức ép cạnh tranh đáng kể đối với các công ty điện thoại thông minh truyền thống như Apple và
Samsung. Điều này đã buộc các công ty điện thoại thông minh truyền thống phải giảm chi phí sản xuất và đổi mới
sản phẩm để cạnh tranh hiệu quả.
f. Các trung tâm toàn cầu (Global Center Firms)
Các MNCs khi tham gia vào những trung tâm toàn cầu thì khả năng cạnh tranh trên thị trường sẽ được nâng
cao hơn. Giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và tạo điều kiện mở rộng thị phần quốc tế cho các sản phẩm.
TTTC các công ty trụ sở chính một quốc gia, nhưng hoạt động kinh doanh nhiều quốc gia khác.
Các trung tâm toàn cầu thường đội ngũ nhân viên đa quốc gia và sử dụng các công nghệ tiên tiến để quản lý chuỗi
cung ứng toàn cầu. Trung tâm toàn cầu có ảnh hưởng đáng kể đến việc hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu của các
tập đoàn đa quốc gia (MNCs) theo các cách sau:
- Thúc đẩy đổi mới: Trung tâm toàn cầu có thể thúc đẩy đổi mới trong chuỗi cung ứng. Ví dụ, một trung tâm
toàn cầu có thể tập hợp các chuyên gia từ nhiều quốc gia để chia sẻ ý tưởng và giải pháp mới.
- Tăng cường hiệu quả: Trung tâm toàn cầu có thể giúp tăng cường hiệu quả của chuỗi cung ứng. Ví dụ, một
trung tâm toàn cầu có thể sử dụng các công nghệ tiên tiến để tự động hóa các hoạt động chuỗi cung ứng.
- Giảm thiểu rủi ro: Trung tâm toàn cầu có thể giúp giảm thiểu rủi ro trong chuỗi cung ứng. Ví dụ, một trung
tâm toàn cầu có thể sử dụng các mô hình dự đoán để dự báo nhu cầu và giảm thiểu dư thừa hàng tồn kho.
dụ: Samsung một công ty đa quốc gia của Hàn Quốc hoạt động trong nhiều lĩnh vực, bao gồm điện tử tiêu
dùng, điện tử viễn thông thiết bị gia dụng. Samsung trung tâm toàn cầu Seoul, Hàn Quốc, nơi tập
hợp các chuyên gia từ nhiều quốc gia để quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu của Samsung. Trung tâm toàn cầu
của Samsung đã sử dụng các công nghệ tiên tiến đcải thiện chuỗi cung ứng của Samsung. Ví dụ, trung tâm
đã sử dụng các hệ thống tự động hóa để quản lý kho bãi và vận tải. Trung tâm cũng đã sử dụng các mô hình
dự đoán đdự báo nhu cầu giảm thiểu thừa hàng tồn kho. Nhìn chung, trung tâm toàn cầu của Samsung
đã góp phần vào sự thành công của chuỗi cung ứng toàn cầu của Samsung.
g. Các sân chơi cạnh tranh
Các sân chơi cạnh tranh tạo ra hội cho các MNCs tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất của khu vực để được
hưởng lợi từ việc cắt giảm chi phí giao dịch và môi trường kinh doanh thân thiện.
Tuy nhiên cũng có thể gặp phải những thách thức như các mặt hàng tương đồng sẽ chịu sức ép cạnh tranh lớn hơn
giữa các quốc gia tham gia; Phải thực hiện các cam kết và tuân thủ quy định của "cuộc chơi",... có thể là một trong
những nhân tố hạn chế sự mở rộng chuỗi cung ứng toàn cầu.
h. Các công ty toàn cầu: ảnh hưởng lớn đến xu hướng quản trị chuỗi cung ứng trên thế giới
Các công ty toàn cầu (Born global firms) là các công ty thành lập với mục tiêu kinh doanh toàn cầu ngay từ
khi bắt đầu. Các công ty toàn cầu thường có quy mô nhỏ và có nguồn lực hạn chế, nhưng họ có thể tận dụng lợi thế
của công nghệ internet để phát triển kinh doanh toàn cầu một cách nhanh chóng hiệu quả. Các công ty toàn
cầu có ảnh hưởng đáng kể đến việc hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu của các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) theo
các cách sau:
lOMoARcPSD| 61356822
- Tăng cường cạnh tranh: Sự xuất hiện của các công ty toàn cầu đã làm tăng cạnh tranh giữa các MNCs, buộc
các MNCs phải tìm cách giảm chi phí và tăng hiệu quả để cạnh tranh hiệu quả. Một cách để giảm chi phí
tăng hiệu quả là hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Tạo ra các hội mới: Sxuất hiện của các công ty toàn cầu cũng thể tạo ra các hội mới cho các
MNCs. Ví dụ, một MNC có thể hợp tác với một công ty toàn cầu để thâm nhập vào thị trường mới hoặc phát
triển sản phẩm mới.
- Khuyến khích các MNCs đổi mới: Sự xuất hiện của các công ty toàn cầu buộc các MNCs phải đổi mới để
đáp ứng với các nhu cầu của khách hàng thị trường. Điều này thể dẫn đến việc các MNCs cải thiện
chuỗi cung ứng của mình để đáp ứng với các nhu cầu mới.
Ví dụ: Sự phát triển của các công ty dịch vụ toàn cầu như Accenture, McKinsey, v.v. đã thúc đẩy sự phát triển của
chuỗi cung ứng toàn cầu trong lĩnh vực dịch vụ. Các công ty này cần có chuỗi cung ứng toàn cầu để cung cấp dịch
vụ cho khách hàng ở nhiều quốc gia khác nhau.
Câu 4: Philips là một công ty điện tử đa quốc gia Hà Lan và là một trong những công ty điện tử lớn nhất thế
giới. Vào giữa năm 2000, Phillips đã đầu tư hơn 2,5 tỷ USD vào Trung Quốc. Công ty hiện nay đã mở tổng số
25 chi nhánh sở hữu toàn bộ và liên doanh ở Trung Quốc. Sự hấp dẫn của Trung Quốc đối với Phillips là lao
động có tay nghề với mức lương thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tỷ giá hối đoái ổn định.
a. Việc tập trung quá nhiều hoạt động sản xuất tại Trung Quốc tạo ra những nguy cơ rủi ro gì cho Phillips?
Nguy cơ gián đoạn cung ứng: Nếu sự gián đoạn nào đó trong quá trình sản xuất hoặc cung ứng từ Trung Quốc,
có thể tạo ra khó khăn lớn cho các doanh nghiệp toàn cầu phụ thuộc vào nguồn cung từ quốc gia này. Điều này có
thể là do các yếu tố như đợt dịch bệnh, thảm họa tự nhiên, hay các vấn đề khác.
Chấn động trong chuỗi cung ứng toàn cầu: Tập trung một lượng lớn sản xuất tại một quốc gia có thể làm cho chuỗi
cung ứng trở nên yếu đuối và không linh hoạt khi có sự biến động lớn tại quốc gia đó, ảnh hưởng đến doanh nghiệp
toàn cầu.
Rủi ro chính trị và hợp pháp: Thay đổi trong chính sách chính trị, thuế, hoặc các biện pháp hạn chế về thương mại
tại Trung Quốc có thể tạo ra không chắc chắn và rủi ro pháp lý cho các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất tại đây.
Bất ổn địa phương và lao động: Bất kỳ sự bất ổn nào địa phương, như xung đột lao động, cuộc biểu tình, hay thậm
chí làm thay đổi giá lao động có thể ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và cung ứng hàng hóa.
Rủi ro bảo mật thông tin công nghệ: Việc chia sẻ thông tin công nghệ với một quốc gia các lo ngại về an
ninh thông tin và mất mát công nghệ.
Ảnh hưởng đến chi phí và giá cả: Tăng chi phí lao động và chi phí sản xuất tại Trung Quốc thể tăng giá thành sản
phẩm, nếu biến động lớn trong chi phí này, doanh nghiệp thể đối mặt với áp lực giảm lợi nhuận hoặc chuyển
gánh nặng này lên người tiêu dùng.
b. Phillips nên áp dụng chiến lược sản xuất gì để tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro phát sinh do việc
tập trung hóa sản xuất tại Trung Quốc?
PL nên áp dụng chiến lược sản xuất phân tán tự làm, dịch chuyển các công đoạn sản xuất hạ nguồn không yêu
cầu lao động, tay nghề cao sang các thị trường mới nổi khác có lợi thế so sánh, lao động giá rẻ, nguyên vật liệu dồi
dào, các chính sách hỗ trợ, thuế suất ưu đãi, kiểm soát chặt chẽ chất lượng sp để đáp lại các điều kiện thị trường,
đáp ứng các yêu cầu về tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa lợi nhuận giúp đa dạng chuỗi cung ứng để linh hoạt xử
các tình huống và phân tán rủi ro
Đề 2
Câu 1: Phân tích khái niệm quản trị chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu. Nêu ví dụ 1 ngành hàng cụ thể.
Phân tch khi niêm qản trị chiến lưc chuỗi cung ứng ton cu
Quản trị quá trình lâp  ế hoạch, tổ chức, thực kiên, kị ểm tra giám sát đánh giá những hoạt động của
các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
Chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu là môt  ế hoạch dài hạn cho viêc thị ết kế và quản lý liên tục tất cả các
quyết định chuỗi cung ứng hỗ trợ cho chiến lược kinh doanh.
lOMoARcPSD| 61356822
Quản trị chuỗi cung ng toàn cầu quá trình lâp ế hoạch, tổ chức, thực kiên, kị ểm tra giám sát đánh giá
môt ế hoạch dài hạn cho viêc qụ ản liên tục tất cả các quyết định chuỗi cung ứng hỗ trợ cho chiến lược kinh
doanh
Thiết kế của môt chụ ỗi cung ứng toàn cầu được xem xét dựa trên thị trường mà công ty dự định cạnh tranh.
Để duy trì khả năng cạnh tranh, các công ty phải thiết kế chuỗi cung ứng toàn cầu phù hợp với chiến lược kinh
doanh của họ, để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tân ụng thế mạnh của
công ty, và duy trì sự thích nghi
Viêc
thiết kế quản l chuỗi cung ứng toàn cầu được xét theo các chức năng kinh doanh truyền thống
và tác đông c
ủa chúng đối với chuỗi cung ứng thông qua các thành phần của chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu,
cụ thể: Chiến lược hoạt đông; Chị ến lược phân phối; Chiến lược nguồn cung ứng; Chiến lược dịch vụ khách hàng
Mối quan gị ữa chiến lược kinh doanh chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu: Chiến lược kinh doanh
và chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu có sự liên kết chăt c ẽ. Chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu cần được xây
dựng và phát triển để thúc đẩy và hỗ trợ chiến lược kinh doanh của công ty
Ví dụ môt ng
ành hàng cụ thể (Ngành may măc)
Mua sm (Purchasing): Các hoạt động mua sắm, tạo nguồn cung ứng với các nhà cung cấp. Công đoạn cung
cấp sản phẩm thô, bao gồm: các sợi tự nhiên và nhân tạo...
Nguyên liệu chính của ngành thời trang may mặc là bông, vải, sợi,... Thương được nhập chủ yếu từ Trung Quốc,
Ấn Độ, Mỹ,... nơi sản xuất được nhiều nguồn nguyên liệu này và đã có tiếng trên thế giới
Sản xuất (Operation): Các hoạt động quản trị sản xuất, người tạo lợi thế cạnh tranh, liên kết sản xuất và quản
trị chất lượng sản phẩm
Quá trình sản xuất thđược đặt gia công tại bất cứ quốc gia nào lợi thế về chi phí lao động rẻ, trình độ kỹ
thuật tiên tiến. Như các bạn có thể biết tới Trung Quốc có thường được gọi dưới cái tên “công xưởng thời trang của
thế giới” bởi hầu như bất hãng thời trang nào cũng đặt hàng sản xuất tại nơi đây do lợi thế về lao động dồi dào
giàu kinh nghiệm. Đó cũng chính do các sản phẩm mang thương hiệu nổi tiếng lại thường được gắn mác
“Made in China"
Logistics: Đây chính khâu quan trọng tạo nên chuỗi cung ứng toàn cầu. tất cả dòng sản phẩm chảy giữa
các quốc gia đều do bộ phận này đảm nhiệm , chịu trách nhiệm vận chuyển và phân phối giữa các cơ sở khác nhau
cho tới tay người tiêu dùng
Thiết lập kênh thị trường (market channels): Các kênh phân phối được các hãng thời trang sử dụng thường
các cửa hàng, đại lý đại diện cho thương hiệu đặt tại các trung tâm mua sắm lớn . Sản phẩm xuất xưởng rất nhanh
chóng theo yêu cầu của thị trường được đưa đến đại lý chính rồi phân phối trực tiếp cho các cửa hàng này, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho người tiêu dùng
Bên cạnh kênh phân phối chính này còn một kênh khác chỉ riêng ngành thời trang may mặc sử dụng . Đó là qua các
tuần lễ thời trang hoặc show trình diễn thời trang lớn nhỏ. Tại đây tập hợp rất nhiều thương hiệu nổi tiếng Gucci,
Chanel, Armani,… với khách mời những nhân vật nổi tiếng cũng chính khách hàng tiềm năng cho các nhãn
hiệu. Đối tượng khách hàng ngày nay của dòng sản phẩm thời trang cao cấp này cũng không còn hẹp trong phạm
vi của “kinh đô ánh sáng” nữa, mà mở rộng trên phạm vi toàn thế giới. Những khách hàng từ Nga, Mỹ, Trung Quốc
hay thậm chí là Trung Đông, với tiềm lực tài chính dồi dào và có nhu cầu lớn đối với những sản phẩm cao cấp. Phần
lớn khách hàng đều không thời gian để tham gia những show trình diễn ra mắt các bộ sưu tập của các nhà mẫu
tham gia vào sân chơi haute-couture. Họ thường theo dõi các buổi trình diễn qua video sau đó, chọn ra những mẫu
mình thích và liên hệ trực tiếp với bộ phận bán hàng. Qua các show diễn như vậy, các bộ sưu tập mới được săn đón
là đặt mua gần như ngay lập tức, đem về cho các hãng thời trang hàng triệu đô lợi nhuận.
Câu 2: Đánh giá sự ảnh hưởng của nhân tố chính phủ trong việc gia tăng giá trị đối với MNCs.
Chnh sch v cc quy định:
Các nước chính sách hỗ trợ đầu nước ngoài thường thuế TNDN thấp, hoặc miễn thuế trong một vài năm
với nhiều trường hợp, giúp doanh nghiệp giảm thêm nhiều chi phí.
Ro cản thuế quan:
lOMoARcPSD| 61356822
Thuế quan đối với một hoặc một nhóm hàng hóa cụ thể: Loại thuế này làm tăng giá trong nước của hàng hóa
bị ảnh hưởng so với giá toàn cầu. Điều này có thể làm giảm thương mại hàng hóa và thay đổi mô hình thương mại
đối với các quốc gia và hàng hóa không chịu thuế. Họ cũng có thể dẫn đến những thay đổi trong sản xuất hàng hóa
bị ảnh hưởng, cũng như hàng hóa thay thế.
Thuế quan trên diện rộng đối với nhiều loại hàng hóa: Căng thẳng thương mại gia tăng giữa các nền kinh tế
lớn làm tăng quan ngại về tăng trưởng toàn cầu, triển vọng thương mại đầu tư, do đó làm giảm nhu cầu đối
với một loạt các mặt hàng. Thuế quan có thể làm giảm thương mại song phương, sau đó ảnh hưởng lan rộng ra, thậm
chí gây gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu. Bên cạnh đó còn làm tăng chi phí sản xuất => giá thành tăng
Rào cản thuế quan cao (thuế nhập khẩu, xuất khẩu) cũng làm các MNCs lựa chọn đầu trực tiếp để giảm
chi phí. Khi áp dụng thuế quan đối với hàng hóa dịch vụ nhập khẩu, chi phí sản xuất kinh doanh của MNCs
trong quốc gia đó sẽ tăng lên. Điều này làm giảm lợi nhuận của MNCs làm cho việc hoạt động kinh doanh trở
nên không cạnh tranh.
Để tránh mất chi phí cho thuế quan, MNCs thquyết định đầu trực tiếp vào quốc gia đó. Bằng cách
đó, họ thể sản xuất hàng hóa cung cấp dịch vụ trong quốc gia họ kinh doanh, sử dụng nguồn lực trong
quốc gia đó tạo ra hiệu quả tốt hơn. Điều này giúp giảm chi phí tổng cộng tăng khả năng cạnh tranh của MNCs
trên thị trường.
Ro cản phi thuế quan:
Hiện nay các quốc gia trên thế giới để xu hướng siết chặt rào cản phi thuế quan ( các tiêu chuẩn chất
lượng, kỹ thuật, và an toàn thực phẩm,...) để bảo vệ người tiêu dùng thị trường trong nước. Thực trạng này đã tạo
ra áp lực cho các MNCs phải chú trọng hơn nữa vào đầu tư, đổi mới công nghệ, phát triển dây chuyền sản xuất hiện
đại, nâng cao năng suất lao động đãi ngộ đối lao động để thể đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, tiêu
chuẩn bảo vệ môi trường… theo đúng quy định, tiêu chuẩn quốc tế từ đó giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của
DN.
→ Thúc đẩy các MNCs cần gia tăng chất lượng sản phẩm để đáp ứng yêu cầu
Chi tiêu chnh ph: Chính phủ là đơn vị xây dựng và quản lý nhiều hạ tầng cơ sở, giao thông vận tải,....
Xét về chi tiêu của chính phủ đầu tư cho các cơ sở hạ tầng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng.
Nếu chính phủ nâng cao chi tiêu, đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải sẽ là một thuận lợi rất lớn
cho chuỗi cung ứng tại quốc gia này.
Bên cạnh đó, việc chi tiêu của chính phủ cũng sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố vĩ mô như ( lạm phát, CPI, tổng cầu,....)
tác động đến môi trường kinh doanh, sản xuất của chuỗi cung ứng.
Tư nhân ha: Với nước có mức độ nhân hóa cao, chính phủ can thiệp ít, dễ dàng hơn cho DN khi lựa chọn địa
điểm kho bãi, giải phóng, và mua bán các yếu tố sản xuất.
Ngoài ra còn tạo nguồn tài trợ và thúc đẩy đầu tư: Quá trình tư nhân hóa thể mang lại nguồn vốn mới cho
quốc gia từ việc bán các tài sản công cộng. Điều này thể tạo điều kiện thuận lợi để đầu mới thúc đẩy sự
phát triển kinh tế.
Tăng hiệu quả kinh doanh: Các doanh nghiệp tư nhân thường hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Sự cạnh tranh áp lực tài chính từ thị trường thường thúc đẩy các doanh nghiệp này nâng cao hiệu suất, tăng cường
sáng tạo và cải tiến công nghệ
Nâng cao chất lượng dịch vụ: Khi doanh nghiệp tư nhân hoạt động, cần phải đáp ứng nhu cầu và mong đợi
của khách hàng để thu hút duy trì khách hàng. Điều này thường dẫn đến cải thiện chất lượng dịch vụ và sự đa
dạng hóa lựa chọn cho người tiêu dùng.
Cc yêu cu về pht trin bền vng: Các chính phủ cũng đã ban hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thích
ứng, phục hồi nhanh, phát triển bền vững
Khi phát triển bền vững, các MNCs có thể tiết kiêm năng lự ợng trong quá trình sản xuất và vân  ành cũng
như thúc đảy sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo có thể giảm chi phí năng lượng
Ngoài ra còn xây dựng hình ảnh tích cực cho các MNCs, tạo ra niềm tin và lòng trung thành từ phía khách
hàng, góp phần tăng thu nhâp  à giảm chi phí liên quan đến phát triển và duy trì thị trường
lOMoARcPSD| 61356822
Chính phủ môt đã đề ra các chính sách về viêc hỗ trợ giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng cường khả
năng tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, nguồn lực hỗ trợ của nhà nước; Khắc phục đứt gãy chuỗi cung ứng, đa dạng
hóa thị trường xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước; Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp tạo hội, ổn định việc
làm cho người lao động; đẩy mạnh triển khai chính sách, giải pháp hỗ trợ người lao động, đào tạo, đào tạo lại, đào
tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động
Khu vc liên kết thương mi: Các MNCs sẽ được hưởng lợi ích đãi ngộ nếu nước nhận đầu tư nằm trong khối
liên kết xuyên quốc gia như WTO, EU, …
Các khối liên kết xuyên quốc gia thường các hiệp định thương mại tự do (FTA), các quy định khác
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và thương mại giữa các quốc gia thành viên. Đăc biệ t này thường qu định
các lợi ích và đãi ngộ dành cho các nhà đầu tư, bao gồm:
Tự do hóa thương mại: Các FTA thường quy định việc giảm hoặc xóa bỏ thuế quan và các hạn chế thương
mại khác đối với hàng hóa dịch vụ giữa các quốc gia thành viên. Điều này thể giúp các MNCs giảm chi phí
và tăng khả năng cạnh tranh
Liên kết thương mại thể tạo điều kiện cho các MNCs chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp địa
phương. Điều này có thể giúp các doanh nghiệp địa phương nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm của
mình.
WTO: WTO giúp giảm thuế quan và các rào cản thương mại khác, tạo điều kiện thuận lợi cho MNC xuất khẩu hàng
hóa dịch vụ của mình sang các thị trường mới. Điều này giúp MNC mở rộng thị trường, tăng doanh thu lợi
nhuận.
WTO thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các quốc gia, tạo điều kiện cho MNC hợp tác với các đối tác nước ngoài
để chia sẻ nguồn lực, công nghệ và kiến thức. Điều này giúp MNC nâng cao hiệu quả hoạt động và tạo ra giá trị gia
tăng cao hơn.
WTO tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng hơn cho các MNC, giúp thúc đẩy đổi mới và nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Điều này giúp MNC tạo ra giá trị gia tăng cao hơn cho khách hàng.
Câu 4: Tự sản xuất hay thuê ngoài
Tổng hp đề thi Quản trị chuỗi cung ứng kỳ 1 năm 2014 (ngy thi 15/5/2014) Đề
1
Câu 1. Xây dựng chuỗi cung ứng ngành đóng tàu + chỗ đứng VN trong chuỗi
Câu 2. PT cấu trúc chuỗi cung ứng toàn cầu
Câu 3. Phân tích vai trò của chuỗi giá trị trong chiến lược cạnh tranh toàn cầu Câu
4. Phân tích mô hình CCƯ phân cấp, lĩnh vực nào áp dụng đc mô hình này.
Đề 2
1, chuỗi cung ứng dầu mỏ, chỗ đứng của Vn trong chuỗi
2, chuỗi ngành công nghiệp và lấy ví dụ
3, phân tích khái niệm chuỗi giá trị
4, phân tích mô hình chuỗi ràng buộc, các ngành nào hay áp dụng mô hình này?
CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP, ĐỀ CƯƠNG
Câu 1. Chuỗi cung ứng là gì? Lấy ví dụ minh họa.
Khái niệm chuỗi cung ứng:
- Chuỗi cung ứng (supply chain) một hệ thống liên kết các đơn vị kinh doanh từ giai đoạn sản xuất, gia công,
đóng gói, phân phối cho đến tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động quá trình liên
quan đến sản xuất phân phối sản phẩm từ nguyên vật liệu đến khách hàng cuối cùng. một mạng lưới các
công ty tổ chức liên kết với nhau để sản xuất cung cấp hàng hoá dịch vụ cho khách hàng. - Các nhà cung
lOMoARcPSD| 61356822
cấp, các nhà bán lẻ, các nhà sản xuất, các công ty vận chuyển và các nhà phân phối là những chủ thể tham
gia chính yếu trong chuỗi cung ứng
Ví dụ: chuỗi cung ứng của Vinamilk
(1) Dòng sản phẩm
(2) Dòng tài chính
(3) (cái giữa) dòng thông tin
Tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng?
90% các CEO trên thế giới đều đặt việc quản trị chuỗi cung ứng lên hàng đầu khi mà việc cạnh tranh trên thị trường
ngày càng tăng cao, giá bán trên thị trường và giá thu mua nguồn cung cấp hàng hóa ngày càng bị siết chặt. Chuỗi
cung ứng có sức tác động lớn sẽ chiếm lĩnh thị trường và sự tín nhiệm của khách hàng, tạo nên giá trị cổ đông, mở
rộng chiến lược và khả năng vươn xa cho doanh nghiệp. Thêm vào đó, trong môi trường kinh doanh hiện nay, chuỗi
cung ứng là một trong những nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cùng ngành.
Nhờ có chuỗi cung ứng hiệu quả, các tập đoàn quốc tế lớn như Dell, Wal-Mart đã đạt lợi nhuận cao hơn từ 4-6% so
với đối thủ. Một nghiên cứu độc lập cũng cho thấy một vài công ty hàng đầu trên thế giới như Apple, Coca-cola,
Samsung đã tận dụng hiệu quả chuỗi cung ứng của họ để vươn cao trong môi trường cạnh tranh, đạt được mức tăng
giá trị công ty cao hơn 40% so với các đối thủ khác. Ngoài ra, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng quản lý chuỗi cung ứng
hiệu quả có thể mang lại:
Chi phí cho chuỗi cung ứng giảm từ 25-50%
Lượng hàng tồn kho giảm từ 25-60%
Độ chính xác trong việc dự báo sản xuất tăng từ 25-80%
Cải thiện vòng cung ứng đơn hàng lên 30-50%
Tăng lợi nhuận sau thuế lên đến 20%
Theo xu hướng toàn cầu hóa, với việc nhiều công ty nước ngoài đổ vốn đầu tư vào Việt Nam Việt Nam từng bước
gia nhập vào các chuỗi cung ứng toàn cầu lớn, quản trị chuỗi cung ứng ngày càng được chú trọng hơn so với trước
đây. Tuy nhiên, có thể nói quản trị chuỗi cung ứng vẫn là một phạm trù khá mới mẻ tại Việt Nam cho dù từng công
đoạn của việc ấy đã diễn ra bấy lâu nay, đây vừa tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng, vừa có tầm quan
trọng của chuỗi cung ứng
Câu 2: Vai trò của chuỗi cung ứng trong kinh doanh quốc tế. Lấy ví dụ minh họa.
- Khái niệm chuỗi cung ứng:
lOMoARcPSD| 61356822
+ Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các công ty tham gia vào các khâu thiết kế, sản xuất phân phối các sản phẩm
tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
+ Các nhà cung cấp, các nhà bán lẻ, các nhà sản xuất, các công ty vận chuyển các nhà phân phối những chủ
thể tham gia chính yếu trong chuỗi cung ứng.
+ Ví dụ: chuỗi cung ứng của Apple
Vai trò ca chuỗi cung ứng
- Chuỗi cung ứng quốc tế đã tạo ra kỷ nguyên của sự hợp tác và phát triển bền vững:
CCU QT làm tăng sự liên kết giữa các công ty trên phạm vi toàn cầu. Trước những năm 80 của thế kỷ trước,
sự liên kết hợp tác y chỉ mức độ bên được, bên mất quyền lợi. Khi áp dụng QT CCU QT tquan hệ đôi
bên cùng lợi hay cơ chế win-win sẽ rõ ràng hơn,ràng buộc trách nhiệm cao hơn, đó chính sự hợp tác liên
kết quốc tế đạt đến mức hiệu quả cao hơn nhiều so với trước đây.
- Chuỗi cung ứng quốc tế thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ:
Toàn cầu hóa có nhiều lợi ích và nhiều bất lợi nên cũng không ít câu chuyện biểu tình phản đối về toàn cầu
hóa diễn ra trên toàn cầu. Đôi khi tiến trình này còn bị chững lại như những vòng đàm phán của Tchức Thương
mại thế giới, các hiệp định tự do hóa thương mại. Tuy nhiên, khi các bên có phương thức mới trong CCU toàn cầu
thì các bên đã khắc chế đc những bất lợi của toàn cầu hóa gây ra.
- CCU TC tạo ra sản phẩm hoàn hảo hơn, sử dụng tài nguyên hợp lý hơn và gia tăng hiệu quả kinh
tế toàn cầu:
CCU TC là giải pháp ưu việt để công ty khai thác tốt nhất năng lực cạnh tranh khi tiết kiệm thời gian và chi
phí trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh trên toàn cầu. Từ đó, CCU giúp cty tạo ra sp hoàn
hảo hơn với chi phí thấp hơn, thâm dụng tài nguyên ít hơn và tất yếu gia tăng hiệu quả KT toàn cầu cao hơn.
Hiệu quả được tạo ra cho cả NTD, DN và XH.
- CCU QT giúp các cty duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế.
90% các CEO trên thế giới đều đặt việc quản trị chuỗi cung ứng lên hàng đầu khi việc cạnh tranh trên
thị trường ngày càng tăng cao, giá bán trên thị trường giá thu mua nguồn cung cấp hàng hóa ngày càng bị siết
chặt. Chuỗi cung ứng sức tác động lớn sẽ chiếm lĩnh thị trường sự tín nhiệm của khách hàng, tạo nên giá trị
cổ đông, mở rộng chiến lược khả năng vươn xa cho doanh nghiệp. Thêm vào đó, trong môi trường kinh doanh
hiện nay, chuỗi cung ứng một trong những nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối
thủ cùng ngành. Nhờ có chuỗi cung ứng hiệu quả, các tập đoàn quốc tế lớn như Dell, Wal-Mart đã đạt lợi nhuận cao
hơn từ 4-6% so với đối thủ. Một nghiên cứu độc lập cũng cho thấy một vài công ty hàng đầu trên thế giới như Apple,
Coca-cola, Samsung đã tận dụng hiệu quả chuỗi cung ứng của họ để vươn cao trong môi trường cạnh tranh, đạt
được mức tăng giá trị công ty cao hơn 40% so với các đối thủ khác.
Ngoài ra, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả có thể mang lại:
- Chi phí cho chuỗi cung ứng giảm từ 25-50%
- Lượng hàng tồn kho giảm từ 25-60%
- Độ chính xác trong việc dự báo sản xuất tăng từ 25-80%
- Cải thiện vòng cung ứng đơn hàng lên 30-50%- Tăng lợi nhuận sau thuế lên đến 20%
Theo xu hướng toàn cầu hóa, với việc nhiều công ty nước ngoài đổ vốn đầu tư vào Việt Nam Việt Nam từng bước
gia nhập vào các chuỗi cung ứng toàn cầu lớn, quản trị chuỗi cung ứng ngày càng được chú trọng hơn so với trước
đây. Tuy nhiên, có thể nói quản trị chuỗi cung ứng vẫn là một phạm trù khá mới mẻ tại Việt Nam cho dù từng công
đoạn của việc ấy đã diễn ra bấy lâu nay, đây vừa tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng, vừa có tầm quan
trọng của chuỗi cung ứng.
Câu 3. Phân tích khái niệm chuỗi cung ứng toàn cầu. Lấy ví dụ minh họa.
Khái niệm:
- Chuỗi cung ứng (câu 1)
lOMoARcPSD| 61356822
- Chuỗi cung ứng toàn cầu bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc cung cấp, sản xuất và
phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ từ nhà cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng cuối cùng
trên phạm vi toàn cầu
Phân tích
* Đối tượng tham gia
Nhà cung cấp Chuyên thực hiện nhiệm vụ sản xuất cung ứng các nguyên liệu đầu vào để chế tạo ra sản phẩm
như: các nguyên liệu cấu tạo và sản xuất ra các bán linh kiện và linh kiện cho sản phẩm..
Các công ty sản xuất: bao gồm các công ty sản xuất từng phần như linh kiện, bán linh kiện và lắp ráp để sản xuất ra
sản phẩm. Thường thì các khâu sản xuất các linh kiện bán linh kiện lắp ráp thì thể do các công ty trong
chuỗi cung ứng ở các nước khác nhau làm nhưng các hoạt động nghiên cứu và sản xuất các linh kiện và sản phẩm
cấu tạo mang tính cốt lõi thì do các công ty đặt hàng trong chuỗi cung ứng làm. dụ như: sản phẩm iphone của
Apple thì các chip, vi mạch, lắp ráp thì được đặt các nước các công ty khác nhau trong chuỗi cung ứng,
nhưng khâu thiết kế và những đột phá về sản phẩm thì chỉ được sản xuất chính công ty mẹ để tạo ra giá trị khác
biệt.
Các nhà bán lẻ: Chuyên phân phối và bán sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
Các nhà phân phối: là các công ty mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất và phân phối sỉ các dòng sản phẩm
cho khách hàng *Dòng chảy
+ Dòng luân chuyển hàng hóa: quá trình di chuyển hàng hóa từ nhà cung ứng đến các nhà sản xuất, nhà phân phối
và khách hàng cuối cùng. Khi khách hàng trả lại sản phẩm, hàng hóa sẽ tiếp tục dòng luân chuyển ngược chiều để
trở lại nhà sản xuất.
+ Dòng luân chuyển thông tin: quá trình chia sẻ thông tin giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng. Thông tin này
thể về nhu cầu hoặc doanh số, được sử dụng để kích hoạt bổ sung dbáo. Trong trường hợp thực tế,
thông tin bán hàng được chia sẻ theo thời gian thực để giảm bất ổn trong quản lý chuỗi cung ứng. Kết quả của việc
chia sẻ thông tin chính xác và kịp thời này là giảm lượng hàng tồn kho trong toàn bộ chuỗi cung ứng.
+ Dòng luân chuyển tài chính: Trong chuỗi cung ứng, tài chính diễn ra theo hướng ngược chiều so với dòng luân
chuyển hàng hóa. Thời gian thực hiện đơn hàng ngắn hơn giúp khách hàng nhận được đơn hàng và thanh toán nhanh
hơn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ví dụ minh họa:
Nike một công ty đa quốc gia của Mỹ, chuyên sản xuất và kinh doanh giày dép, may mặc, thiết bị, phụ kiện
dịch vụ thể thao trên toàn thế giới. Công ty trsở chính tại Beaverton, Oregon, trong khu vực đô thị Portland.
Nike một trong những nhà cung cấp lớn nhất thế giới về giày thể thao quần áo và một nhà sản xuất lớn về thiết
bị thể thao.
Nike sử dụng chiến lược gia công bằng cách sử dụng các sở gia công khắp nơi trên thế giới, trong đó các
nhà máy ở Việt Nam. Toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm được đặt tại các nhà máy này và được đặt dưới sự kiểm
soát của một nhóm nhân viên từ công ty Nike (họ sẽ theo dõi tiến độ sản xuất sản phẩm chất lượng sản phẩm).
Nike chỉ tham gia vào quá trình nghiên cứu, tạo mẫu sản phẩm và chiêu thị, phân phối sản phẩm đến tay người tiêu
dùng. Hiện nay, Nike ký kết hợp đồng sản xuất với các nhà máy trên 40 quốc gia. Đa số giày Nike được sản xuất tại
Trung Quốc (35%), Việt Nam (29%), Indonesia (21%), Thái Lan (13%).
Khi thiết kế được một mẫu giày, Nike sẽ giao mẫu giày này cho một nhà máy để tiến hành sản xuất mẫu. Nếu sản
phẩm mẫu đạt tiêu chuẩn thì Nike sẽ ký hợp đồng với nhà máy để sản xuất đại trà. Nike sử dụng Outsourcing theo
hình thức mua đứt bán đoạn, tức nhà máy sẽ tự đặt mua nguyên vật liệu sản xuất. Tuy nhiên, danh sách các nhà
máy cung cấp nguyên vật liệu cũng phải nằm dưới tầm kiểm soát của Nike. Điều này giúp cho Nike thể nắm
được giá cũng như chất lượng của nguyên vật liệu.
Khi hợp đồng hoàn thành, Nike sẽ trả tiền theo gchi phí sản xuất cộng với thù lao gia công. Sản phẩm sẽ được
chuyển đến công ty Nike, từ đây Nike sẽ thực hiện quá trình phân phối, bán sản phẩm. Các nhà cung cấp chính của
Nike đặt trên 10 quốc gia: Trung Quốc, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Maroc, Mexico,
Honduras và cuối cùng là Brazil
lOMoARcPSD| 61356822
Câu 4. Phân tích vai trò của các thị trường mới nổi trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Khái niệm: Nền kinh tế thị trường mới nổi nền kinh tế của một quốc gia đang phát triển đang ngày
càng hộinhập với các thị trường toàn cầu. Các quốc gia được xếp hạng nền kinh tế thị trường mới nổi những
nước có một số (nhưng không phải tất cả) đặc điểm của một thị trường phát triển.
Hiện tại, một số nền kinh tế thị trường mới nổi đáng chú ý bao gồm Ấn Độ, Mexico, Nga, Pakistan và Saudi
Arabia.
Điều quan trọng nhất một nền kinh tế thị trường mới nổi thường đang chuyển từ một nền kinh tế tiền công
nghiệp, kém phát triển, thu nhập thấp sang một nền kinh tế công nghiệp hiện đại với mức sống cao hơn.
Thị trường mới nổi một địa điểm tốt mang đến nhiều hội để đầu tư, một mắt xích quan trọng trong
chuỗi cung ứng toàn cầu. - Đặc điểm thị trường mới nổi
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Tình trạng thất nghiệp cao , lực lượng lao động dồi dào, dân số đông,trình
độ lao động không qua đào tạo lớn . Nhiều tài nguyên thiên nhiên sẽ mang đến những hội cho việc phát triển
mạng lưới chuỗi cung ứng. Thị trường mới nổi nhiều tiềm năng cần được khai thác , vốn đầu thiếu nên các
nước phát triển sẽ đầu tư trực tiếp nhằm thu lợi nhuận cao. Chi phí nhân công rẻ, lao động dồi dào, tài nguyên phong
phú thích hợp nơi sản xuất các linh phụ kiện, nhà cung ứng nguyên vật liệu, nhà lắp ráp, phân phối,. đem lại sự
tiết kiệm chi phí, hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng toàn cầu
Các thị trường đang nổi đang trong quá trình chuyển từ nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế thị
trườngmở. Mặc dù mọi người đều hy vọng kết quả là chính sách thuận lợi, nhưng cũng có nguy cơ chính trị và tiền
tệ tăng lên. Dân số trẻ và lớn
Các thị trường mới nổi thường dân số trẻ hơn khả năng thúc đẩy tốc độ tăng trưởng dài hạn
bằngcách bổ sung cho người lao động già và tiêu thụ hàng hoá. Nhưng, các nhóm trẻ tuổi hơn cũng có thể dẫn đến
nguy cơ bất ổn chính trị gia tăng. Cơ sở hạ tầng kém phát triển
Các thị trường đang nổi đang trong giai đoạn đầu xây dựng sở hạ tầng. Mặc điều này nghĩa
làthường nhu cầu khắt khe về chi tiêu của chính phủ, cũng thể nghĩa chi phí cao hơn ít hiệu qu
hơn cho doanh nghiệp.
- Một khía cạnh quan trọng của các nền kinh tế thị trường mới nổi đó chính chúng dần áp dụng các
cảicách và thể chế giống như các nước phát triển hiện đại, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Các nền kinh tế thị trường mới nổi xu hướng giảm dần hoạt động khai thác tài nguyên ng
nghiệp,tập trung vào các hoạt động công nghiệp sản xuất. Các nền kinh tế thị trường mới nổi thường theo đuổi
những chiến lược công nghiệp và thương mại có chủ đích để khuyến khích tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hóa.
- Sự phát triển của nhân hóa tự do thương mại, đang chuyển dần sang nền kinh tế hỗn hợp kinh
tếthị trường, cơ sở hạ tầng đang được cải thiện
- Vai trò:
+ R&D:
Tại các thị trường mới nổi, tận dụng lợi thế đông dân cư, hoạt động nghiên cứu và phát triển diễn ra thuận lợi và dễ
dàng nhất, tính chính xác cao nhờ khảo sát số lượng đối tượng lớn. Tiết kiệm chi phí do tận dụng được lợi thế
quy mô, các chi phí về nguồn lực như con người thấp. Chính phủ dành nhiều ưu đãi, hỗ trợ đkhuyến khích hoạt
động R&D.
+ Sản xuất:
Tận dụng được nguồn i nguyên thiên nhiên dồi dào với giá thành rẻ, nhiều ưu thế vượt trội về kinh tế như: quy
mô, hiệu suất lao động, trình độ kỹ thuật, chính sách thu hút đầu tư... VD: Về vấn đề thiếu tài nguyên thiên nhiên
của Hoa Kỳ, MIT Technology Review chỉ ra rằng 75 thành phần chủ yếu đsản xuất iPhone, chiếm 3/4 bảng
tuần hoàn chỉ vài thành phần trong số đó tại Hoa Kỳ. dụ, ngay cả vỏ ngoài của iPhone cũng làm t
nguyên liệu vốn không mua được tại Mỹ. Nhôm được làm từ bauxite và không có mỏ bauxite nào tại nước này. Các
nguyên tố được gọi chung là đất hiếm sẽ cần nguồn cung chủ yếu từ Trung Quốc, nơi sản xuất 85% sản lượng toàn
thế giới. Neodymium dùng để làm các nam châm trong điện thoại, thứ mặt tại các cục rung, micro loa.
lOMoARcPSD| 61356822
Lanthanum, một nguyên tố đất hiếm khác có trong ống kính máy ảnh. Hafnium, một kim loại cực hiếm, lại đặc biệt
quan trọng với các transistor của iPhone.
Chi phí nhân công rẻ do nguồn lao động dồi dào, trình độ lao động vừa phải, ngoài ra thường thấp hơn rất nhiều so
với chi phí lao động ở các nước MNCs đặt trụ sở.
VD: CEO của Apple – Tim Cook đã có cuộc phỏng vấn 60 phút với CBS trong 12/2015, ông cho rằng lực lượng lao
động Mỹ thiếu các kỹ năng cần thiết để thực hiện sản xuất iPhone, ước tính rằng Apple smất đến 9 tháng để
tuyển dụng khoảng 8700 kỹ sư công nghiệp giám sát dây chuyền lp ráp tại Mỹ. Ngược lại với TQ, Thâm Quyến là
nhà của 240.000 nhân viên Foxconn - và hàng triệu kỹ sư và người lao động bổ sung - Marketing & bán hàng:
Thị trường lớn và nhiều phân khúc, là một mảnh đất màu mỡ để doanh nghiệp MNCs khai thác tạo thêm giá trị gia
tăng cho mình. Ngoài ra, các thị trường này, doanh nghiệp MNCs lợi thế cạnh tranh lớn so với doanh nghiệp
trong nước, dễ dàng áp dụng các phương thức marketing riêng tạo thêm nhiều lợi nhuận như bành trướng, nâng giá
bằng cách tăng thêm mức độ “xa xỉ” của sản phẩm.
VD: 36% iPhone trên toàn thế giới được bán tại Trung Quốc trong quý IV/2014 trong khi con số này tại Mỹ26%.
- Dịch vụ sau bán hàng:
Các MNCs đặt dịch vụ sau bán hàng ở các quốc gia mới nổi do ở những nước này chất lượng nguồn lực lao động ở
mức khá, mạng lưới công nghệ phát triển, dễ dàng thiết lập một cơ sở quy phục vụ cho nhiều khu vực trên thế
giới.
Câu 5. Tại sao những thị trường mới nổi được cho rằng là những địa điểm mà các MNCs có thể đặt các hoạt
động tạo giá trị gia tăng tại đó.
Những thị trường mới nổi
Khái niệm: Những thị trường mới nổi (Emerging Market Economy) các quốc gia đang trong quá trình chuyển
mình về kinh tế (sang nền kinh tế hỗn hợp kinh tế thị trường) hội để trình độ phát triển hơn với sự ổn
định về tốc độ phát triển kinh tế, sự ổn định của chính sách khuyến khích đầu của chính phủ về khoa học công
nghệ và đầu tư phát triển nguồn lực kinh tế, xã hội.
Ví dụ: Brazil, Ấn Độ, Mexico, Nga, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ, Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam,...
=> Các quốc gia này được đánh giá là những mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu bởi sẽ giúp tạo ra
nhiều giá trị gia tăng cho chuỗi Các công ty/ tập đoàn đa quốc gia
Khái niệm: Công ty đa quốc gia (MNC) một tổ chức doanh nghiệp sở hữu kiểm soát việc sản xuất hàng hóa
hoặc dịch vụ tại ít nhất một quốc gia khác với quốc gia của mình. Kiểm soát được coi là một khía cạnh quan trọng
của MNC, để phân biệt với các tổ chức đầu danh mục quốc tế, chẳng hạn như một số quỹ tương hỗ quốc tế đầu
tư vào các tập đoàn ở nước ngoài chỉ đơn giản là để đa dạng hóa rủi ro tài chính.
Ví dụ: Microsoft, Unilever, Abbott, IBM, Nestle, Pepsico, Samsung, Honda, Procter & Gamble (P&G),...
Những thị trường mới nổi được cho các địa điểm những MNCs thể đặt các hoạt động tạo giá trị gia tăng
do sở hữu các đặc điểm:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao với tiềm năng thị trường lớn: dân số đông trẻ, tốc độ đô thị hóa nhanh
cùng nhiều chính sách mở cửa tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và thị trường tiêu thụ tiềm năng cho các sản
phẩm, dịch vụ mà công ty đa quốc gia cung cấp. Đồng thời tận dụng được nguồn nhân công chi phí lao động thấp
giúp giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi nhuận.
Mức độ tư nhân hóa và tự do thương mại cao. Thông qua quá trình tư nhân hóa với việc chuyển giao quyền
sở hữu quản lý, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên ng bằng, minh bạch tự do cạnh tranh
hơn khi được tự do sản xuất theo nhu cầu của họ và thị trường. Chính phủ can thiệp ít cũng dễ dàng hơn cho DN khi
lựa chọn địa điểm kho bãi, giải phóng, và mua bán các yếu tố sản xuất.
sở hạ tầng ngày càng được cải thiện, đầu xây dựng hiện đại, đồng bộ, đáp ứng được nhu cầu vận
chuyển, lưu thông hàng hóa, thông tin, nhân lực,... của các công ty đa quốc gia. Đồng thời giúp giảm chi phí sản
xuất vận hành tạo lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp này khi dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu đến đây.
Các đặc điểm này có tác động cụ thể đến những hoạt động cụ thể của các MNCs như sau:
Trong khâu R&D: Tận dụng lợi thế đông dân tại các thị trường mới nổi, hoạt động nghiên cứu phát
triển diễn ra thuận lợi và dễ dàng nhất, có tính chính xác cao nhờ khảo sát số lượng đối tượng lớn.
lOMoARcPSD| 61356822
Trong khâu sản xuất: Tận dụng được nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào. Tiết kiệm chi phí do tận dụng được lợi
thế quy mô, các chính sách thu hút đầu tư, các chi phí về nguồn lực con người thấp (thường thấp hơn rất nhiều so
với chi phí lao động ở các nước MNCs đặt trụ sở) nhờ nguồn lao động dồi dào, trình độ lao động vừa phải.
Trong khâu marketing và bán hàng: Thị trường lớn với nhiều phân khúc là một mảnh đất màu mỡ để doanh
nghiệp MNCs khai thác tạo thêm giá trị gia tăng cho mình. Ngoài ra ở các thị trường này, doanh nghiệp MNCs có
lợi thế cạnh tranh lớn so với các doanh nghiệp trong nước, dễ áp dụng các phương thức marketing riêng tạo thêm
nhiều lợi nhuận như bành trướng, nâng cao giá trị bằng cách tăng thêm mức độ “xa xỉ” hay xây dựng thương hiệu
cho sản phẩm.
Trong các dịch vụ sau bán hàng: mạng lưới công nghệ dần được cải thiện, phát triển nên dễ dàng thiết lập
một sở quy để đặt các dịch vụ sau bán hàng (như trực tổng đài, bảo hành, bảo trì, chăm sóc khách hàng…)
trong chiến lược mở rộng thị trường hoặc thậm chí phục vụ cho nhiều khu vực lân cận và trên thế giới
Câu 6.Các nhóm nhân tố tác động như thế nào tới việc hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu của các MNCs.
(có trong slide nha ^^)
Có 4 nhóm nhân tố tác động
Nhóm thị trường
Nhóm thị trường: Phương tiện truyền thông, phong cách tiêu dùng, cầu về hàng hóa kết tinh chất xám công
nghệ, gia tăng dân số, thương mại điện tử toàn cầu, các công ty toàn cầu, sở hạ tầng, các thương hiệu nổi tiếng,
quảng cáo.
Tác động thuận lợi: thúc đẩy sự phát triển của chuỗi cung ứng toàn cầu cả về chiều rộng và chiều sâu, do các
nhân tố trên càng phát triển mạnh thì nhu cầu thị trường càng lớn, chuyên môn hóa càng cao, mỗi quốc gia không
thể tự mình đảm nhiệm vai trò đáp ứng hết nhu cầu trong nước tham gia sâu vào một trong các mắt xích của
chuỗi cung ứng (CCU) cho các MNCs.
1.1. Thương mi điện tử ton cu:
Xu thế thương mại toàn cầu với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và trước tình hình thế giới có nhiều biến động như
các cuộc xung đột chính trị, đại dịch Covid19… đã khiến TMĐT dần trở thành xu thế kinh doanh mắt xích
không thể thiếu trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Thương mại điện tử tạo ra mạng lưới bán hàng xuyên biên giới với nhiều tệp khách hàng, thị trường “béo bở”,
đầy tiềm năng để các tập đoàn đa quốc gia khai thác. Đồng thời giúp các doanh nghiệp trên thế giới hợp tác với
nhau dễ dàng hơn dẫn đến sự phát triển của các chuỗi cung ứng toàn cầu với quy phạm vi rộng lớn hơn.
TMĐT giúp đẩy mạnh phát triển các dịch vụ chuyển phát nhanh, vận chuyển, giao nhận,... của các công ty giao
hàng chuyển phát nhanh trong nước và quốc tế. Giảm bớt nỗi lo giải phóng hàng hóa, tránh tồn đọng trong thời
gian dài của các doanh nghiệp trong bảo quản, lưu kho.
dụ: Ngay từ giai đoạn đầu của đại dịch covid-19, Nike đã đẩy mạnh sử dụng thương mại điện tử, các
kênh bán hàng kỹ thuật số để quảng cáo bán sản phẩm như trên các sàn thương mại điện tử toàn cầu Alibaba,
Amazon hay thậm chí website riêng để tiếp cận nhanh chóng, trực tiếp đến thị trường khách hàng và giảm thiểu
tồn kho trên toàn mạng lưới, đồng thời rút ngắn chuỗi cung ứng để giảm rủi ro đến mức thấp nhất. Kết quả là Nike
có thể hạn chế mức sụt giảm doanh số bán hàng trong khu vực xuống chỉ còn 5% trong khi các đối thủ cạnh tranh
lớn bị sụt giảm doanh số đáng kể hơn nhiều.
1.2. Cnh tranh ca cc công ty ton cu:
Với bối cảnh thời đại công nghệ phát triển, các công ty toàn cầu cạnh tranh mạnh mẽ sẽ thúc đẩy các công ty ngày
càng phát triển để không bị bỏ lại đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, tạo ra áp lực lớn đối với chuỗi
cung ứng của các tập đoàn đa quốc gia như:
Cạnh tranh về giá tạo áp lực giảm giá => thúc đẩy các công ty tối ưu hóa quá trình sản xuất và làm việc với các đối
tác để tối thiểu chi phí
Cạnh tranh để nâng cao hiệu quả sản xuất chất lượng sản phẩm thông qua tăng giá trị gia tăng => thúc đẩy đầu
tư hơn về khoa học công nghệ
lOMoARcPSD| 61356822
Là động lực để thay đổi mở rộng các chiến lược cung ứng như tìm kiếm thị trường mới, các nhà cung ứng, nhà
phân phối mới, phát triển sản phẩm mới…
Hơn nữa, các công ty toàn cầu cũng mở nhiều chi nhánh tại nhiều nước khác nhau, tạo cơ hội cho người tiêu dùng
có thêm cơ hội để tiếp cận nguồn hàng mới, giúp chuỗi cung ứng toàn cầu được tối ưu hóa.
dụ: Các hãng xe ô lớn nhất thế giới như Toyota, Honda, Huyndai, Mercedes-Benz, Ford, BMW,... ngày
càng phát triển mạnh mẽ và thể hiện sức ảnh hưởng toàn cầu với không chỉ các công ty cùng ngành mà trong nhiều
lĩnh vực khác nhau, thúc đẩy nhau cùng cải tiến đi lên để nâng cao vị thế và cạnh tranh theo xu hướng chung. Tiêu
biểu là mô hình sản xuất tức thời (Just in time) trong chuỗi cung ứng của Toyota đã đem lại những hiệu quả đáng kể
khi loại bỏ sự gián đoạn, lãng phí nâng cao độ linh hoạt đến mức tối đa đã đem lại giá trị cho toàn chuỗi cung
ứng khi rất nhiều các hãng xe khác cùng học hỏi và áp dụng theo.
1.3. Phương tiện truyền thông:
Giúp tăng sức ảnh hưởng quảng hình ảnh của doanh nghiệp đến với con mắt của đại chúng. Từ đó doanh
nghiệp thể nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm kiếm những đối tác mới và tiếp cận nhiều khách hàng mới. Phương
tiện truyền thông cũng kênh thông tin hữu hiệu giúp doanh nghiệp chủ động trong việc quản chuỗi từ đó đạt
được sự linh hoạt hơn để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của từng khách hàng khác nhau. Thêm vào đó, đây là kênh
khách hàng sẽ cho những phản ánh chân thật về chất lượng sản phẩm doanh nghiệp thể dựa vào đó để giải đáp
kịp thời những thắc mắc hay điều chỉnh chất lượng trong khâu cung cấp đầu vào, sản xuất phân phối để tối ưu
chuỗi cung ứng.
Ví dụ: Các phương tiện truyền thông mạng xã hội như Facebook, Twitter,... là một cổng thông tin rộng lớn
cho các doanh nghiệp thu thập, chọn lọc phân tích dữ liệu cả đối tượng khách hàng và các đối thủ cạnh tranh trên
thị trường để qua đó tìm kiếm những hội kinh doanh mới, lựa chọn các quốc gia thị trường phù hợp để trở
thành mắt xích trong chuỗi cung ứng toàn cầu của họ. Đồng thời thông qua các ứng dụng liên lạc trực tuyến như
Zalo, Skype, Telegram… giúp các doanh nghiệp kết nối với đối tác hiệu quả hơn, vượt qua rào cản ngôn ngữ và địa
lý.
1.4. Phong cch tiêu dùng:
Người tiêu dùng thường phong cách tiêu dùng những sản phẩm với chi phí tiết kiệm nhất, điều này làm cho chuỗi
cung ứng đôi khi phải tốn giản, lược bỏ những giai đoạn không cần thiết để tránh làm tăng chi phí, hay thực hiện di
chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất về giảm thiểu chi phí sản xuất.
Một số phong cách tiêu dùng xuất hiện gần đây là xu hướng mua sắm xanh với những sản phẩm bền vững làm cho
chuỗi cung ứng có xu hướng trở nên xanh hóa. Nếu chuỗi cung ứng của công ty bị phát hiện có các hoạt động ảnh
hưởng đến môi trường đáng nghi vấn hay thực hiện khai thác tài nguyên thiên nhiên lãng phí… thì người tiêu dùng
có thể quay lưng với thương hiệu và chuyển sang ủng hộ các công ty khác.
Hay trong thời kỳ đại dịch người dân xu hướng mua sắm online kiến cho thương mại điện tử phát triển, các doanh
nghiệp cũng phải có những thay đổi mô hình kinh doanh từ sản xuất đến phân phối, vận chuyển, tiêu thụ để đáp ứng
tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng.
Ví dụ: Các doanh nghiệp dịch vụ logistics đang phát triển các giải pháp bền vững, chẳng hạn như sử dụng
nhiên liệu sạch và vận tải hiệu quả. Hay việc du khách quốc tế ngày nay lựa chọn du lịch xanh nên họ sẽ ưu tiên các
hãng bay dùng nhiên liệu sạch. Điều này dẫn tới một loạt các hãng hàng không lớn như American, Delta, United…
sử dụng nhiều máy bay tiết kiệm nhiên liệu hơn, lựa chọn nhà cung ứng nhiên liệu xanh - sạch thân thiện với môi
trường cho các chuyến bay của mình và thử nghiệm máy bay chạy bằng pin/ hydro.
1.5. Mức độ hiu biết ca khch hng
Khách hàng có càng nhiều kiến thức và trải nghiệm về sản phẩm thì yêu cầu tiêu dùng càng cao, đòi hỏi chất lượng
sản phẩm phải đạt chuẩn, cũng như một quy trình sản xuất minh bạch, rõ ràng để thể hiện sự uy tín, tạo niềm tin cho
khách hàng => yêu cầu các tập đoàn đa quốc gia nâng cao không chỉ giá cả, chất lượng sản phẩm mà còn hệ thống
chuỗi cung ứng toàn cầu.
Sự phổ cập của các trang mạng xã hội giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm thông tin của sản phẩm, dịch vụ trước khi
quyết định mua. Điều này khiến thị trường trở nên cạnh tranh hơn, các doanh nghiệp phải phân tích đối thủ để tạo
lOMoARcPSD| 61356822
lợi thế so với họ. Khách hàng đã từng trải nghiệm sử dụng dịch vụ sản phẩm cũng sẽ có mức độ hiểu biết cao hơn
và yêu cầu cao hơn ở những trải nghiệm sau, bao gồm yêu cầu về nguồn gốc xuất xứ, an toàn môi trường, thông tin
minh bạch.
dụ: Sản phẩm kẹo socola của Kitkat đã bị hàng triệu khách hàng “quay lưng” khi thu mua nguyên liệu
của công ty bị cáo buộc trồng dầu cọ “không bền vững”. Mức độ lan truyền thông tin nhanh kéo theo mức độ hiểu
biết nắm bắt thông tin nhanh chóng của khách ng, khiến làn sóng chỉ trích lan rộng khắp thế giới. Kết quả
Nestlé đã phải tạm ngừng thu mua dầu cọ từ nhà cung cấp này và thực hiện một loạt các chính sách và biện pháp để
chứng thực tính bền vững của nhà cung cấp dầu cọ mới.
1.6. Quảng co ton cu:
Góp phần truyền rộng rãi thương hiệu của công ty tới các thị trường mục tiêu, giúp cho khách hàng một cái
nhìn tổng thể về công ty để quyết định sử dụng sản phẩm, từ đó góp phần mở rộng phạm vi thị trường của công ty.
Điều này thể dẫn đến sự gia tăng nhu cầu vnguyên liệu thô, sản phẩm bán thành phẩm sản phẩm hoàn chỉnh.
Các chiến dịch quảng cáo toàn cầu cũng giúp tiết kiệm chi phí cho công ty khi đạt được độ nhận diện thương hiệu
và mức độ hiệu quả truyền thông tương tự nhưng với mức chi phí thấp hơn.
dụ: Coca-Cola một trong những công ty đa quốc gia sử dụng quảng cáo toàn cầu một cách hiệu quả.
Quảng cáo của Coca-Cola đã giúp tăng nhu cầu đối với các sản phẩm của công ty trên toàn thế giới dẫn đến việc
công ty phải mở rộng chuỗi cung ứng đến các thị trường mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mới.
1.7. Cc thương nổi tiếng trên thế giới
Các thương hiệu nổi tiếng thường thu hút một lượng lớn khách hàng người tiêu dùng trung thành. Điều này
thể tạo ra áp lực gia tăng cầu tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. MNCs những đối
tác cung ứng quan trọng của các thương hiệu này và phải đảm bảo rằng họ có đủ khả năng cung cấp lượng sản phẩm
và dịch vụ đạt chuẩn, đáng tin cậy để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao.
Các thương hiệu nổi tiếng thường đồng thời những người tiên phong trong đổi mới. Điều này có thể dẫn đến sự
thay đổi trong chuỗi cung ứng, chẳng hạn như việc sử dụng các công nghệ mới hoặc các phương pháp sản xuất mới.
Trên khía cạnh khác, các thương hiệu nổi tiếng là rào cản cho các thương hiệu mới thâm nhập vào thị trường mà đã
có sự góp mặt của một thương hiệu lớn. Tuy nhiên, các công ty nhỏ có thể tận dụng chuỗi cung ứng của các công ty
với thương hiệu lớn để tiết kiệm được chi phí tìm kiếm nguồn lực của công ty.
dụ: Apple một trong những thương hiệu nổi tiếng nhất thế giới. Các sản phẩm của Apple, chẳng hạn
như iPhone và iPad, được yêu thích trên toàn cầu. Điều này đã dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về các linh kiện điện tử,
chẳng hạn như chip và màn hình.
Walmart là một trong những nhà bán lẻ lớn nhất thế giới. Walmart đặt ra các tiêu chuẩn cao về giá cả và chất lượng
cho các sản phẩm của mình. Điều này đã tạo ra áp lực cạnh tranh đối với các nhà cung cấp của Walmart, buộc họ
phải cải thiện chuỗi cung ứng của mình để đáp ứng các yêu cầu của Walmart.
1.8. Cơ sở h tng
Bao gồm vận tải, công nghệ thông tin và điện nước…
sở hạ tầng logistics cải thiện giúp vận chuyển hàng hóa nhanh hơn, cung ứng sản phẩm kịp thời, đúng hạn với
chi phí rẻ hơn, nhanh chóng san bằng khoảng ch cung cầu, nhờ đó các dòng thương mại hàng hóa được khai
thông.
Cải thiện hạ tầng logistics giúp mở rộng thị trường toàn cầu: Khi hạ tầng cơ sở logistics cải thiện sẽ thúc đẩy sự kết
nối mạng lưới của các công ty logistics toàn cầu, điều này giúp các nguồn hàng tiếp cận khách hàng ở mọi vị trí trên
thế giới.
Đồng thời chất lượng của cơ sở hạ tầng có thể ảnh hưởng đến tính bền vững của chuỗi cung ứng. Ví dụ, sử dụng các
nguồn năng lượng sạch trong cơ sở hạ tầng có thể giúp giảm tác động môi trường của chuỗi cung ứng toàn cầu.
Ví dụ: Nhiều tập đoàn công nghệ - điện tử lớn như Samsung, Intel, LG… đầu tư vào Việt Nam trong chiến
lược dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu. Đặc biệt Samsung khi các nhà máy sản xuất của hãng đặt tại Việt Nam
hiện cung cấp hơn 50% sản lượng di động của Samsung trên toàn cầu. Khi sở hạ tầng của Việt Nam ngày
lOMoARcPSD| 61356822
càng được cải thiện với các chính sách thực thi xây dựng của nhà nước thì Samsung ngày càng được hưởng lợi
và tối ưu khâu sản xuất (cả về chi phí, thời gian, chất lượng) trong toàn bộ chuỗi cung ứng của mình.
1.9. Gia tăng dân số:
Gia tăng dân số làm gia tăng nhu cầu về sản phẩm, tạo ra hội kinh doanh và phát triển cho chuỗi cung ứng. Gia
tăng dân số cũng thể tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt hơn trong thị trường khi một số lượng khách hàng mới xuất
hiện thì các doanh nghiệp phải tìm cách cạnh tranh để thu hút lượng khách hàng mới này trong bối cảnh tăng cầu,
mà một trong số những cách đó là cải thiện chuỗi cung ứng.
Dân số tăng nhanh tạo áp lực lên tài nguyên và nguồn cung ứng khiến các tập đoàn đa quốc gia cần tìm kiếm nguồn
cung ứng mới trong chuỗi hoặc tối ưu hóa chuỗi hoạt động nhanh hơn, khối lượng lớn hơn để đảm bảo nguồn cung
thị trường. Cùng với đó áp lực về tăng cầu vận chuyển logistic để đảm bảo tính liên tục trong cung cấp sản
phẩm và dịch vụ đến các khu vực với dân số lớn.
Dân số trẻ gia tăng cũng tạo ra nguồn nhân lực dồi dào cho các hoạt động sản xuất, vận chuyển của chuỗi cung ứng.
Ví dụ: Unilever chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như mỹ phẩm, hóa chất giặt, dầu gội,... đã phải mở
rộng quy sản xuất của mình thị trường Ấn Độ để đáp ứng nhu cầu gia tăng của người tiêu dùng khi tăng gần
gấp rưỡi từ 900 triệu dân (năm 1991 - mốc thực hiện mở cửa hội nhập) lên 1,4 tỷ dân (năm 2022)
Nhóm chi phí
Tác động: Làm gia tăng chiều sâu cho các mắt xích trong CCU. Bởi khi các chi phí này gia tăng sẽ tạo sự
chuyên môn hóa sâu sắc, các DN chỉ tập trung sản xuất 1 hoặc 1 vài bộ phận để đạt được hiệu quả kinh tế theo quy
mô và đường cong kinh nghiệm, dẫn tới chiều sâu cho các mắt xích, điều đó đồng nghĩa với việc số lượng mắt xích
tăng lên, số sản phẩm trong từng mắt xích giảm đi.
2.1. Đổi mới sng to công nghệ:
Đổi mới sáng tạo công nghệ (với các công nghệ như robot giao hàng, xe giao hàng tự động…) giúp tối ưu hóa các
bước trong quy trình vận chuyển, đóng gói, quản lý kho, tối ưu hóa tuyến đường và dự đoán sự cố trong chuỗi cung
ứng => giảm chi phí và thời gian vận chuyển => cải thiện thời gian và chi phí toàn chuỗi cung ứng => gia tăng nhu
cầu mua sắm khi chi phí vận chuyển rẻ, kịp thời.
Công nghệ giúp quản khối lượng lớn dữ liệu giúp cải thiện chuỗi cung ứng (ví dụ như tổng hợp dữ liệu lớn
không bị bỏ lỡ đơn hàng, hay thống kê thời gian vận chuyển, xếp hạng đánh giá quá trình vận chuyển để đưa ta thay
đổi phù hợp)
Công nghệ đổi mới cũng giúp tăng độ kết nối trong chuỗi cung ứng khi thông tin truyền tải nhanh hơn, thậm chí là
ngay lập tức.
Tuy nhiên đổi mới sáng tạo công nghệ cũng đi kèm với yêu cầu nhân lực có chuyên môn công nghệ cao và đem đến
những rủi ro về bảo mật khiến tăng chi phí cho hoạt động của các MNCs
VD: Việc sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và học máy (ML) để tối ưu hóa việc quản lý hàng tồn kho
AI MLthể được sử dụng để phân tích lượng lớn dữ liệu nhằm xác định các mẫu và xu hướng khó hoặc
không thể phát hiện theo cách thủ công. Thông tin này sau đó có thể được sử dụng để tối ưu hóa các phương pháp
quản lý hàng tồn kho, chẳng hạn như: dự đoán nhu cầu; tối ưu hóa mức tồn kho; cải thiên  òng quay hàng tồn kho.
AI và ML có thể giúp doanh nghiệp giảm chi phí tồn kho tới 30%.
2.2. Logistics cải thiện
Giúp giảm thiểu chi phí vận chuyển (thông qua lựa chọn đường đi tối ưu, sử dụng phương tiện vận chuyển phù
hợp,...), cải thiện quản kho hàng (thông qua tối ưu hóa không gian lưu trữ, giảm tồn kho…), cải thiện quá trình
xử lý thông quan hàng hóa và rút ngắn thời gian giao hàng, đảm bảo giao đúng nơi đúng lúc.
Đồng thời tăng tính liên kết các hoạt động trong chuỗi cung ứng, gia tăng giá trị kinh doanh, năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp và mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế.
VD: Phần mềm tối ưu hóa lộ trình là loại phần mềm sử dụng thuật toán để tìm ra các tuyến đường hiệu quả
nhất để vận chuyển hàng hóa. Phần mềm này có thể tính đến nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn như điều kiện giao
thông, đường bị đóng và lịch trình giao hàng, để tìm ra các tuyến đường nhanh nhất và tiết kiệm chi phí nhất.
Bằng cách sử dụng phần mềm tối ưu hóa tuyến đường, doanh nghiệp có thể giảm tới 20% chi phí vận chuyển.
lOMoARcPSD| 61356822
2.3. An ton v ri ro.
Những rủi ro trong chuỗi cung ứng theo phạm vi:
Rủi ro chuỗi cung ứng từ bên trong: Rủi ro sản xuất, rủi ro kinh doanh, rủi ro lập kế hoạch và kiểm soát, rủi ro giảm
nhẹ và dự phòng, rủi ro văn hóa.
Rủi ro chuỗi cung ứng từ bên ngoài: rủi ro về nhu cầu ,rủi ro về nguồn cung, rủi ro môi trường, rủi ro trong kinh
doanh.
Những rủi ro trong chuỗi cung ứng theo nguồn xuất phát:
Rủi ro do bên cung cấp: Những vấn đề rủi ro chuỗi cung ứng do bên nhà cung cấp xuất phát từ các nguyên nhân:
Chất lượng cung cấp kém, quy trình kiểm tra không rõ ràng. Các yếu tố rủi ro gây nên cho doanh nghiệp:Rủi ro về
nguyên vật liệu.Rủi ro về sở hữu trí tuệ.Rủi ro về thời gian giao hàng.
Rủi ro do bên sản xuất: Rủi ro chuỗi cung ứng do bên sản xuất xuất phát từ c nguyên nhân: Năng lực sản xuất
không đủ, không linh hoạt về công suất. Các yếu tố rủi ro: Rủi ro gián đoạn sản xuất, Rủi ro mất năng lực cốt lõi do
chia sẻ thiết kế, tài liệu với nhà cung cấp.
Rủi ro nhu cầu :do không dự đoán được nhu cầu khách hàng. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro này có thể kể đến
như: Không dự kiến được nhu cầu của khách hàng hoặc khách hàng không ổn định, lỗi trong dự báo nhu cầu, thường
xuyên giao hàng chậm. Các yếu tố rủi ro: Rủi ro chấp nhận, rủi ro danh tiếng.
Rủi ro hậu cần: Lựa chọn sai phương thức vận tải, Đóng gói, đánh dấu không đúng, Thiết kế mạng lưới giao thông
kém, Vấn đề lưu kho. Các yếu tố rủi ro: Rủi ro về thời gian giao hàng, Rủi ro về thiệt hại hàng hóa.
Rủi ro thông tin: Rủi ro trong chuỗi cung ứng do gián đoạn thông tin
Rủi ro môi trường: Rủi ro vận hành, Giá thành sản phẩm tăng do lạm phát, biến động tỷ giá trong các giao dịch
thanh toán nhập khẩu nguyên phụ liệu
Rủi ro về pháp lý: sự khác nhau về pháp giữa các quốc gia => cần bổ sung các điều khoản giúp bảo vdoanh
nghiệp trước rủi ro về pháp lý
Ví dụ: Trong thời gian vừa qua, đối tác Trung Quốc theo đuổi chiến lược "Zero COVID" nên một số lượng
lớn sản phẩm cà phê Trung Nguyên bị mắc kẹt tại cửa khẩu
Năm 2000, đánh dấu một sự kiện có lẽ ông chủ của Trung Nguyên phải mua lại chính nhãn hiệu của mình trên thị
trường Mỹ. Vì chưa tiến hành đăng bảo vệ thương hiệu, công ty Rice Field của Mỹ đã đăng bảo hộ thương
hiệu phê Trung Nguyên tại Mỹ WIPO. Đển xếp ổn thỏa vụ việc này, Trung Nguyên đã phải bỏ ra hàng trăm
nghìn USD và 2 năm ròng rã để lấy lại thương hiệu của mình 2.4. Pht trin sản phẩm:
Với môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, doanh nghiệp phải liên tục đổi mới, tạo ra những giá
trị mới. Phát triển sản phẩm mới giúp tăng tính cạnh tranh, gia tăng doanh số, đồng thời kiểm tra, định hướng lại xu
hướng người tiêu dùng trong chuỗi cung ứng toàn cầu của các MNCs.
Phát triển sản phẩm đóng góp vào sự phát triển bền vững của chuỗi cung ứng: chất lượng tăng dẫn đến tiêu dùng
tăng từ đó chuỗi cung ứng ngày càng được mở rộng. Đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh sôi động giữa các nhà
cung ứng trong mắt xích chung để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ví d: Lifebuoy sử dụng túi nhựa thay vì hộp nhựa có thể giúp giảm chi phí sản xuất và vận chuyển, từ đó
giảm giá thành sản phẩm. Cụ thể, túi nhựa có giá thành rẻ hơn hộp nhựa khoảng 20%. Ngoài ra, túi nhựa cũng nhẹ
hơn hộp nhựa, giúp giảm chi phí vận chuyển, viêc  ử dụng túi nhựa có thể tiết kiêm diệ n  ích, tăng số lượng trong
một lần vận chuyển 2.5. Chi ph kinh doanh
Chi phí kinh doanh sẽ tác động đến giá cả sản phẩm và lợi nhuận của công ty. Chi phí kinh doanh càng thấp
-> công ty có thể cung cấp các sản phẩm có giá cả rẻ hơn -> tăng lượng khách hàng, tăng lợi nhuận.
Chi phí kinh doanh cũng sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng. Chi phí kinh doanh
sẽ tạo áp lực lên chuỗi cung ứng của các công ty trong việc thay đổi để tối ưu hoá chi phí vận hành chuỗi cũng như
tìm kiếm các nhà cung cấp với giá cạnh tranh.
Chi phí kinh doanh là khác nhau tại các quốc gia khác nhau => ảnh hưởng đến dịch chuyển mắt xích của chuỗi cung
ứng
Ví dụ: Apple đặt nhà máy tại Trung Quốc thay vì Mỹ do để sản xuất ra một thành phẩm iPhone tại Hoa Kì,
Apple sẽ phải bỏ ra chi pnhiều hơn khoảng 65 USD so với khi sản xuất tại Trung Quốc. Trung Quốc một thị
lOMoARcPSD| 61356822
trường có nguồn nhân công lành nghề, chi phí thấp, họ cũng đã quen với nhịp độ và tác phong làm việc cực kì tốc
độ. Ngoài ra, Trung Quốc hiện đang có sẵn một nguồn kỹ sư bậc trung dồi dào sở hữu trình độ tay nghề không thua
kém gì kỹ sư Mỹ, họ có khả năng thực hiện nhiều thao tác phức tạp trong khi lại không đòi hỏi nhiều ở thu nhập.
2.6. Tnh kinh tế theo quy mô
Bằng việc tận dụng tính kinh tế theo quy mô: mở mở rộng quy mô sản xuất, sản xuất với số lượng nhiều hơn, phần
chi phí trên từng sản phẩm sẽ được giảm đi, đạt được lợi thế về đường cong kinh nghiệm giúp tăng lợi nhuận. Đồng
thời giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thương trước các mối đe dọa bất ngờ, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Các MNCs thể lựa chọn địa điểm sản xuất phù hợp sao cho tận
dụng được tính kinh tế theo quy mô của địa phương đó.
Ví d: Mạng lưới phân phối tiên tiến của Amazon tận dụng lợi thế quy thông qua sự kết hợp giữa mua
số lượng lớn và các tuyến vận chuyển được tối ưu hóa. Bằng cách mua sản phẩm với số lượng lớn, Amazon thương
lượng giá tốt hơn với nhà cung cấp, nhận được mức giá thấp hơn.
Ngoài ra, các kho hàng có vị trí chiến lược giúp giảm thời gian và chi phí vận chuyển, cho phép sản phẩm được giao
nhanh chóng và hiệu quả. Ứng dụng phân tích big data của Amazon dự báo nhu cầu và đảm bảo sản phẩm được dự
trữ khi cần thiết nhất, giúp tiết kiệm chi phí.
2.7. S khan hiếm nguồn lc:
Nguồn lực khan hiếm số lượng nguồn lực được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ hạn ngày một
cạn kiệt. Chúng ta thể thấy sự cạn kiệt tài nguyên khoáng sản, đất đai, lâm sản, hải sản...Đồng thời còn hạn
chế về nguồn nhân lực, khả năng ngoại ngữ, công nghệ thông tin. Trong khi đó, nhu cầu hàng hoá và dịch vụ là vô
hạn, ngày càng tăng, càng đa dạng và phong phú, nhất là chất lượng ngày càng cao.
Sự khan hiếm nguồn lực gây nên tình trạng thiếu hụt nguồn cung ứng, đứt gãy chuỗi làm gia tăng chi phí việc
lựa chọn sẽ mang đến sự đánh đổi Muốn sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa này thì phải từ bỏ một lượng hàng
hóa khác. Khan hiếm nguồn lực làm giảm tiềm năng phát triển mở rộng của chuỗi cung ứng. Vì vậy cần đặt vị
trí nguồn cung ứng gần các vị trí giải quyết được vấn đề về khan hiếm.
dụ: Nissan đã tuyên bố tạm ngừng hoạt động tại ba nhà máy sản xuất Mexico trong tháng 6-2021 để
đối phó với tình trạng thiếu bộ vi xử lý, trong khi đó, Daimler và Volkswagen cũng bắt đầu giảm giờ làm tại một s
nhà máy vì nguyên nhân tương tự. 2.8. Cc nước công nghiệp mới (NICs)
Các nước công nghiệp mới với tiềm năng phát triển kinh tế, nguồn vốn đầu tư nước ngoài lớn nguồn nhân
công giá rẻ tạo nên sự chuyển dịch vị trí trong chuỗi cung ứng (thay đổi địa điểm sản xuất - di dời chuỗi cung ứng
đến các quốc gia này) để tận dụng các lợi thế về chi phí, chính sách hỗ trợ, nhân công.
Các nước công nghiệp mới kéo theo chất lượng cuộc sống người dân tăng nâng cao nhu cầu về các sản
phẩm, dịch vụ => chuỗi cung ứng toàn cầu cần mở rộng để phân phối đủ cho các thị trường này.
V d: Một số doanh nghiệp lớn như Samsung đã bắt đầu đẩy mạnh chuỗi cung ứng tại Ấn Độ từ năm 2018.
Samsung hiện sản xuất phần lớn điện thoại của mình ở Việt Nam và Ấn Độ, trong đó Ấn Độ chiếm 20% sản lượng
toàn cầu của công ty.
2.9. Thch nghi với điều kiện địa phương:
Tùy theo điều kiện về văn hoá, thói quen, lối sống ở từng địa phương, chuỗi cung ứng toàn cầu phải thay đổi về sản
xuất, bán hàng, marketing… tạo nên sự chuyên môn hoá sâu sắc.
Điều kiện địa phương khác nhau tạo nên những khác biệt về
Thị hiếu và sở thích của khách hàng: sản phẩm cũng như các thông điệp marketing phải được khác biệt hóa để hấp
dẫn sở thích thị hiếu của khách hàng địa phương. Điều này tạo ra sức ép giao phó các chức năng sản xuất
marketing cho các công ty con.
Khác biệt về cấu trúc hạ tầng :
dụ: các hệ thống điện tiêu dùng Bắc Mỹ xây dựng trên sở điện thế tiêu chuẩn 110V, trong khi các nước
Châu Âu hệ thống 240V. Như vậy các máy điện nội địa, phải đượcbiệt hóa để phục vụ các khác biệt về cấu
trúc hạ tầng này.
Khác biệt về thói quen truyền thống :

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61356822 TỔNG HỢP ĐỀ THI 1 Đề 1 1
Câu 1: Các chủ thể trong chuỗi cung ứng toàn cầu có vai trò gì trong sự phát triển ổn định của các công ty đa quốc gia? 1
Câu 2: Phân tích nhóm nhân tố cạnh tranh tới việc hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu của các MNCs 2 Câu
4: Philips là một công ty điện tử đa quốc gia Hà Lan và là một trong những công ty điện tử lớn nhất thế giới.
Vào giữa năm 2000, Phil ips đã đầu tư hơn 2,5 tỷ USD vào Trung Quốc. Công ty hiện nay đã mở tổng số 25
chi nhánh sở hữu toàn bộ và liên doanh ở Trung Quốc. Sự hấp dẫn của Trung Quốc đối với Phil ips là lao động
có tay nghề với mức lương thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tỷ giá hối đoái ổn định. 5 a. Việc tập trung
quá nhiều hoạt động sản xuất tại Trung Quốc tạo ra những nguy cơ rủi ro gì cho Phil ips? 5
b. Phil ips nên áp dụng chiến lược sản xuất gì để tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro phát sinh do việc
tập trung hóa sản xuất tại Trung Quốc? 5
PL nên áp dụng chiến lược sản xuất phân tán và tự làm, dịch chuyển các công đoạn sản xuất hạ nguồn không
yêu cầu lao động, tay nghề cao sang các thị trường mới nổi khác có lợi thế so sánh, lao động giá rẻ, nguyên
vật liệu dồi dào, các chính sách hỗ trợ, thuế suất ưu đãi, kiểm soát chặt chẽ chất lượng sp để đáp lại
các điều kiện thị trường, đáp ứng các yêu cầu về tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa lợi nhuận và giúp đa dạng chuỗi
cung ứng để linh hoạt xử lý các tình huống và phân tán rủi ro 5
Câu 1: Phân tích khái niệm quản trị chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu. Nêu ví dụ 1 ngành hàng cụ thể. 5
Câu 2: Đánh giá sự ảnh hưởng của nhân tố chính phủ trong việc gia tăng giá trị đối với MNCs. 7
Câu 4: Tự sản xuất hay thuê ngoài 8
Câu 1. Xây dựng chuỗi cung ứng ngành đóng tàu + chỗ đứng VN trong chuỗi 8
CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP, ĐỀ CƯƠNG 8
Câu 1. Chuỗi cung ứng là gì? Lấy ví dụ minh họa. 8
Câu 2: Vai trò của chuỗi cung ứng trong kinh doanh quốc tế. Lấy ví dụ minh họa. 10
Câu 3. Phân tích khái niệm chuỗi cung ứng toàn cầu. Lấy ví dụ minh họa. 11
Câu 4. Phân tích vai trò của các thị trường mới nổi trong chuỗi cung ứng toàn cầu. 12 Câu 5. Tại sao những
thị trường mới nổi được cho rằng là những địa điểm mà các MNCs có thể đặt các hoạt động tạo giá trị gia tăng tại đó. 13
Câu 6.Các nhóm nhân tố tác động như thế nào tới việc hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu của các MNCs. (có trong slide nha ^^) 14 Nhóm thị trường 14 Nhóm chi phí 17 Nhóm nhân tố chính phủ 21 Nhóm nhân tố cạnh tranh 23
Câu 7. Theo bạn, quốc gia nào trong số các thị trường mới nổi trên thế giới hấp dẫn nhất cho các MNCS có
thể lựa chọn làm các mắt xích trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Minh họa bằng các ngành công nghiệp cụ thể. 23
Câu 8: Tại sao chính phủ lại đóng vai trò trong việc tạo ra giá trị gia tăng trong chuỗi cung ứng toàn cầu. 25
Câu 10: Phân tích tác động của cơ sở hạ tầng trong chuỗi cung ứng toàn cầu? Cho ví dụ minh họa. 26
Câu 11. Phân tích hoạt động Logistic toàn cầu. Ví dụ minh họa. 27
Câu 12: Phân tích hoạt động của các trung tâm phân phối toàn cầu. Ví dụ minh họa 29
Câu 13. Phân tích hoạt động Logistic xuôi và ngược chiều.. Ví dụ minh họa 30
Câu 14. Phân tích hoạt động mua sắm toàn cầu. Ví dụ minh họa. slide 97,98,99 32
Câu 15: Phân tích ưu, nhược điểm của việc tự sản xuất và thuê ngoài,Các yếu tố quyết định đến quá trình
lựa chọn tự sản xuất hay thuê ngoài của 1 MNCs. Ví dụ. (giáo trình 230-242) , giáo trình 129-130 34
Câu 16. Trình bày các loại hình sản xuất toàn cầu 35
Câu 17: Phân biệt chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng 36
Câu 18: Sự khác biệt giữa Logistics và chuỗi cung ứng 36 lOMoAR cPSD| 61356822
Câu 19: Đánh giá khả năng VN trở thành mắt xích trong chuỗi cung ứng quốc tế (bt cá nhân) 37
Câu 20: Các yếu tố cơ bản thuộc cơ sở hạ tầng là những yếu tố nào, Phân tích từng yếu tố ảnh hưởng tới
việc vận hành chuỗi cung ứng quốc tế ? (same same câu 10) 38
Câu 21: Tính bền vững trong chuỗi cung ứng là gì? Các doanh nghiệp cần làm gì để quản trị chuỗi cung ứng
hướng tới phát triển bền vững? Lấy ví dụ thực tế minh hoạ. Chuỗi cung ứng xanh 43 Câu 22: Lợi ích và
bất lợi, rủi ro khi sản xuất tại Trung Quốc 46
Câu 23: Đọc tình huống và trả lời câu hỏi: 47
Câu 24: Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi: Một công ty hóa dược Châu Âu tập trung phi tập trung? 49 TỔNG HỢP ĐỀ THI
Đề thi Quản trị chuỗi cung ứng quốc tế kỳ 2/2021 Đề 1
Câu 1: Các chủ thể trong chuỗi cung ứng toàn cầu có vai trò gì trong sự phát triển ổn định của các công ty đa quốc gia?
Các chủ thể trong chuỗi cung ứng toàn cầu bao gồm:
Các chủ thể trong chuỗi cung ứng toàn cầu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển ổn định của các công
ty đa quốc gia. Cụ thể, các chủ thể này có vai trò sau:
Cung cấp các nguồn lực cần thiết cho sản xuất và kinh doanh: Các chủ thể trong chuỗi cung ứng toàn cầu
cung cấp cho các công ty đa quốc gia các nguồn lực cần thiết cho sản xuất và kinh doanh, bao gồm nguyên liệu, vật
liệu, thiết bị, dịch vụ vận tải, kho bãi, dịch vụ tài chính,...
Giúp giảm thiểu chi phí: Các chủ thể trong chuỗi cung ứng toàn cầu giúp các công ty đa quốc gia giảm thiểu
chi phí sản xuất và kinh doanh thông qua việc tối ưu hóa các nguồn lực, tận dụng lợi thế về quy mô, giá cả, nhân công,...
Tăng cường khả năng cạnh tranh: Các công ty đa quốc gia có thể tăng cường khả năng cạnh tranh thông qua
việc hợp tác với các chủ thể trong chuỗi cung ứng toàn cầu để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Giúp các công ty đa quốc gia giảm thiểu rủi ro: Các công ty đa quốc gia có thể phân tán rủi ro giữa các quốc
gia khác nhau, giúp giảm thiểu tác động của các yếu tố bất lợi như thiên tai, chính trị,...
=> Tạo nên khả năng duy trì sự phát triển ổn định của các MNCs tốt hơn các SMEs trước các yếu tố bất lợi của môi trường bên ngoài.
Ví dụ: Dell làm việc với các nhà cung cấp bộ phận máy tính như chip, màn hình,... , điển hình như Philips,
Intel, hay Microsoft để sở hữu các linh kiện chất lượng tốt. Sau đó, hãng kết hợp với các nhà lắp ráp như Foxconn,
Compal ở khu vực Đài Loan - Trung Quốc với ưu thế chi phí để tạo nên những chiếc máy tính hoàn chỉnh. Từ đó,
Dell lại sử dụng dịch vụ của FedEx với hệ thống CHST Logistics và mạng lưới phân phối rộng rãi để đưa máy tính
đến tận tay từng khách hàng. Dell đã tận dụng thế mạnh của các đối tác để có thể gia tăng khả năng cạnh tranh của
mình trên thị trường. Ngoài ra, với quy mô vô cùng lớn, hãng cũng có lợi thế trên bàn đàm phán để có thể tiếp tục
lựa chọn các chủ thể mới trong trường hợp các chủ thể cũ phải đối mặt với rủi ro trong quá trình SXKD.
Bên cạnh đó, với các công ty nói chung, các chủ thể trong chuỗi cung ứng toàn cầu có thể đóng vai trò như sau:
- Nhà cung cấp: Nhà cung cấp cung cấp nguyên liệu, linh kiện, dịch vụ cho các công ty đa quốc gia.
Nhàcung cấp chất lượng cao có thể giúp các công ty đa quốc gia đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản
xuất và tăng hiệu quả hoạt động.
- Nhà sản xuất: Nhà sản xuất thực hiện các công đoạn sản xuất sản phẩm cho các công ty đa quốc gia.
Nhàsản xuất có chi phí sản xuất thấp có thể giúp các công ty đa quốc gia giảm giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận.
- Nhà phân phối: Nhà phân phối giúp các công ty đa quốc gia đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Nhàphân phối có mạng lưới phân phối rộng khắp có thể giúp các công ty đa quốc gia tiếp cận thị trường toàn cầu. lOMoAR cPSD| 61356822
- Nhà bán lẻ: Nhà bán lẻ trực tiếp bán sản phẩm cho người tiêu dùng. Nhà bán lẻ có khả năng tiếp cậnkhách
hàng tốt có thể giúp các công ty đa quốc gia tăng doanh số bán hàng.
Câu 2: Phân tích nhóm nhân tố cạnh tranh tới việc hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu của các MNCs
Nhìn chung cạnh tranh càng khốc liệt thì các công ty càng có xu hướng liên kết lại với nhau tạo nên các
MNCs để khai thác nguồn lực và thế mạnh một cách tối đa trong từng lĩnh vực. Ngoài ra cạnh tranh cũng đòi hỏi
các MNCs phải tăng cường phạm vi hoạt động của mình ra toàn cầu để phát triển thương hiệu. và việc thiết lập các
mắt xích cung ứng tại các quốc gia là một trong số các biện pháp hữu hiệu để vừa có thể tận dụng chi phí rẻ, khai
thác tiềm năng mỗi nước, vừa trực tiếp tấn công thị trường này và gia tăng tầm ảnh hưởng. a. Hoạt động mua lại và sáp nhập
Sáp nhập cùng ngành (hay còn gọi là sáp nhập chiều ngang): Diễn ra đối với hai công ty cùng cạnh tranh
trực tiếp và chia sẻ cùng dòng sản phẩm và thị trường.
Sáp nhập dọc: Diễn ra đối với các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng như giữa một công ty với khách hàng
hoặc nhà cung cấp của công ty đó.
Sáp nhập mở rộng thị trường: Diễn ra đối với hai công ty bán cùng loại sản phẩm, nhưng ở những thị trường khác nhau.
Sáp nhập mở rộng sản phẩm: Diễn ra đối với hai công ty bán những sản phẩm khác nhau, nhưng có liên quan
với nhau trong cùng một thị trường.
Với mục tiêu mở rộng hoạt động và tối ưu hóa hiệu quả của chuỗi cung ứng, nhiều công ty, tập đoàn có tiềm
lực lớn đang hướng tới ngày càng mở rộng việc sáp nhập của mình. Điều này sẽ làm gia tăng sự linh hoạt, ăn khớp,
tối ưu chi phí,... của chuỗi và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong toàn ngành.
Bên cạnh đó, việc sáp nhập cũng có thể tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh khi làm đa dạng hóa chuỗi cung ứng của mình.
Tuy nhiên cũng phải kể đến rằng các phi vụ sáp nhập và mua lại đều là những hoạt động tốn kém và cần đầu tư nhiều chi phí.
M&A có ảnh hưởng đến việc hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu của các MNCs theo các cách sau: M&A
giúp các MNCs tăng quy mô và phạm vi của chuỗi cung ứng, từ đó giảm chi phí và tăng hiệu quả; tận dụng lợi thế
chuyên môn của các đối tác, từ đó nâng cao hiệu quả của các hoạt động chuỗi cung ứng; tăng cường tính linh hoạt
của chuỗi cung ứng, từ đó đáp ứng với các thay đổi của thị trường.
Ví dụ, trong ngành sản xuất ô tô, hãng xe Ford đã mua lại hãng xe Volvo vào năm 1999. Thương vụ này đã
giúp Ford tiếp cận được nhà máy sản xuất xe ở châu u và các nhà cung cấp linh kiện mới ở châu Á. Điều này giúp
Ford giảm chi phí sản xuất và đáp ứng với nhu cầu của khách hàng ở nhiều thị trường khác nhau. b. Liên doanh &
Liên minh chiến lược
Liên minh chiến lược là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp liên kết với nhau để phát triển, sản xuất hoặc bán
sản phẩm/ cung ứng dịch vụ… trong khoảng một khoảng thời gian nhất định nhằm mang lại lợi ích chung cho mỗi
bên trong khi vẫn là những doanh nghiệp độc lập. Thông qua quá trình chia sẻ những nguồn lực, nguồn tri thức và
khả năng tiếp cận thị trường… mà nâng cao vị thế cạnh tranh của mỗi bên trong hoạt động kinh doanh toàn cầu.
Liên doanh là một hình thức tổ chức kinh doanh do hai hoặc nhiều công ty đầu tư quỹ để thành lập một công
ty mới thuộc sở hữu chung. Các bên tham gia liên doanh có thể học hỏi được kỹ năng của đối tác, tận dụng nguồn
lực, nâng cấp và cải thiện năng lực, công nghệ của họ.
Liên kết và liên minh chiến lược giúp nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng thông qua việc tăng quy mô và
phạm vi của chuỗi cung ứng, từ đó giảm chi phí và tăng hiệu quả. Bên cạnh đó còn giúp các MNCs tận dụng lợi thế
chuyên môn của đối tác, từ đó nâng cao hiệu quả của các hoạt động chuỗi cung ứng; tăng cường tính linh hoạt của
chuỗi cung ứng thông qua việc tiếp cận nguồn cung từ nhiều nguồn khác nhau, từ đó giảm thiểu rủi ro về nguồn
cung; tăng khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng ở nhiều thị trường khác nhau. Cuối cùng là tăng cường đổi mới
sản phẩm và dịch vụ, phát triển thị trường mới hiệu quả hơn, gia tăng khả năng cạnh tranh của mình. lOMoAR cPSD| 61356822
Ví dụ, trong ngành sản xuất ô tô, các hãng xe thường liên kết với các nhà cung cấp linh kiện để tận dụng lợi
thế chuyên môn của các nhà cung cấp, từ đó giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm. Ví dụ, hãng xe Ford đã
liên kết với nhà cung cấp linh kiện Magna Steyr của Áo để sản xuất mẫu xe Escape. Liên kết này đã giúp Ford giảm
chi phí sản xuất và tăng năng suất.
c. Sự gia tăng thương mại toàn cầu:
Sự gia tăng thương mại toàn cầu đã tạo ra cơ hội cho các MNCs tận dụng lợi thế so sánh của các quốc gia
khác nhau để giảm chi phí và tăng hiệu quả. Ví dụ, các MNCs có thể sản xuất sản phẩm ở các quốc gia có chi phí
lao động thấp, hoặc sử dụng các nhà cung cấp ở các quốc gia có chi phí nguyên vật liệu thấp. Đồng thời, gia tăng
thương mại toàn cầu cũng làm tăng cạnh tranh giữa các MNCs, buộc các MNCs phải tìm cách giảm chi phí và tăng
hiệu quả để cạnh tranh hiệu quả, tăng cường tính linh hoạt của chuỗi cung ứng, tăng cường đổi mới qua việc tiếp
cận với các công nghệ và ý tưởng mới từ các quốc gia.
Gia tăng thương mại toàn cầu cũng tạo cơ hội để các MNCs mở rộng thị trường tìm kiếm khách hàng mới.
Tuy nhiên nó cũng tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia vì vậy nếu 1 mắt xích gặp rủi ro thì toàn bộ hoạt
động của chuỗi cung ứng có thể bị ảnh hưởng
Ví dụ: dịch bệnh covid 19 đã gây ra tình trạng ùn tắc giao thông trên các tuyến vận tải đường biển, cản trở việc cung
cấp hàng hóa và nguyên liệu thô trên toàn thế giới, do nhiều cảng biển liên tục bị đóng cửa vì đại dịch bùng phát.
Thêm vào đó, các công ty đa quốc gia phải đối mặt với cú sốc nguồn cung nguyên liệu, tiếp đến là cú sốc về nhu
cầu khi ngày càng nhiều quốc gia áp lệnh cách ly và giãn cách xã hội. Các chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu
dùng cá nhân đột nhiên gặp khó khăn trong việc mua sắm các sản phẩm và nguyên liệu cơ bản, đồng thời buộc phải
đối mặt với sự mong manh của chuỗi cung ứng hiện đại.
Ví dụ, trong ngành sản xuất điện tử, các hãng sản xuất điện tử thường đặt nhà máy sản xuất ở các quốc gia có chi
phí lao động thấp, chẳng hạn như Trung Quốc, Ấn Độ, hoặc Việt Nam. Điều này giúp các hãng sản xuất điện tử
giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận d. Tài năng
Để thực hiện hiệu quả chuỗi cung ứng thì tài năng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng lực cạnh
tranh và hiệu quả kinh doanh. Tài năng trong chuỗi cung ứng truyền thống thường là những nguồn lực hữu hình
(công nghệ, sản phẩm) đang trở nên quen thuộc với mọi doanh nghiệp và dễ bị bắt chước dẫn đến giá trị bị giảm đi.
Tài năng trong chuỗi cung ứng hiện đại là các nguồn lực vô hình (tri thức, nghệ thuật lãnh đạo) rất khó để phát hiện và bắt chước.
Tài năng cá nhân bao gồm các yếu tố như kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, khả năng lãnh đạo và kỹ năng
làm việc nhóm. Việc sở hữu những cá nhân xuất chúng sẽ giúp chuỗi cung ứng như: Thúc đẩy đổi mới: Tài năng cá
nhân có thể thúc đẩy đổi mới trong chuỗi cung ứng. Ví dụ, một nhân viên có kỹ năng phân tích dữ liệu có thể sử
dụng dữ liệu để xác định các cơ hội cải thiện chuỗi cung ứng; Tăng cường hiệu quả: Tài năng cá nhân có thể giúp
tăng cường hiệu quả của chuỗi cung ứng. Ví dụ, một nhân viên có kỹ năng lãnh đạo có thể xây dựng một đội ngũ
hiệu quả để quản lý chuỗi cung ứng; Giảm thiểu rủi ro: Tài năng cá nhân có thể giúp giảm thiểu rủi ro trong chuỗi
cung ứng. Ví dụ, một nhân viên có kinh nghiệm trong quản lý rủi ro có thể phát triển các kế hoạch để giảm thiểu tác
động của các sự kiện bất ngờ.
Ví dụ: Kỹ năng lãnh đạo của Jeff Bezos đã góp phần vào sự thành công của chuỗi cung ứng toàn cầu của
Amazon. Jeff Bezos là nhà sáng lập và CEO của Amazon. Ông được biết đến với khả năng lãnh đạo và tầm nhìn xa
trông rộng. Bezos đã lãnh đạo Amazon xây dựng một chuỗi cung ứng toàn cầu hiệu quả và linh hoạt. Bezos đã thành
lập Amazon Web Services (AWS), một nền tảng điện toán đám mây cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp trên
toàn thế giới. AWS đã giúp Amazon giảm chi phí và tăng hiệu quả của chuỗi cung ứng. Ngoài ra, Bezos cũng đã đầu
tư vào các công nghệ mới để cải thiện chuỗi cung ứng của Amazon. Ví dụ, Amazon đã sử dụng robot để tự động
hóa các hoạt động kho bãi. Nhìn chung, tài năng cá nhân của Jeff Bezos đã góp phần vào sự thành công của chuỗi
cung ứng toàn cầu của Amazon e. Các đối thủ cạnh tranh mới
Sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới có thể tác động đáng kể đến việc hình thành chuỗi cung ứng toàn
cầu của các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) theo các cách sau: lOMoAR cPSD| 61356822
- Tăng cường cạnh tranh: Sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới làm tăng cạnh tranh giữa các MNCs, buộc
các MNCs phải tìm cách giảm chi phí và tăng hiệu quả để cạnh tranh hiệu quả. Một cách để giảm chi phí và
tăng hiệu quả là hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Tạo ra các cơ hội mới: Sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới cũng có thể tạo ra các cơ hội mới cho các
MNCs. Ví dụ, một MNC có thể tận dụng sự xuất hiện của một đối thủ cạnh tranh mới để mở rộng thị trường
hoặc phát triển sản phẩm mới.
- Khuyến khích các MNCs đổi mới: Sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh mới buộc các MNCs phải đổi mới để
đáp ứng với các nhu cầu của khách hàng và thị trường. Điều này có thể dẫn đến việc các MNCs cải thiện
chuỗi cung ứng của mình để đáp ứng với các nhu cầu mới.
Ví dụ, trong ngành sản xuất điện thoại thông minh, sự xuất hiện của các công ty Trung Quốc như Huawei
và Xiaomi đã gây sức ép cạnh tranh đáng kể đối với các công ty điện thoại thông minh truyền thống như Apple và
Samsung. Điều này đã buộc các công ty điện thoại thông minh truyền thống phải giảm chi phí sản xuất và đổi mới
sản phẩm để cạnh tranh hiệu quả.
f. Các trung tâm toàn cầu (Global Center Firms)
Các MNCs khi tham gia vào những trung tâm toàn cầu thì khả năng cạnh tranh trên thị trường sẽ được nâng
cao hơn. Giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và tạo điều kiện mở rộng thị phần quốc tế cho các sản phẩm.
TTTC là các công ty có trụ sở chính ở một quốc gia, nhưng hoạt động kinh doanh ở nhiều quốc gia khác.
Các trung tâm toàn cầu thường có đội ngũ nhân viên đa quốc gia và sử dụng các công nghệ tiên tiến để quản lý chuỗi
cung ứng toàn cầu. Trung tâm toàn cầu có ảnh hưởng đáng kể đến việc hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu của các
tập đoàn đa quốc gia (MNCs) theo các cách sau:
- Thúc đẩy đổi mới: Trung tâm toàn cầu có thể thúc đẩy đổi mới trong chuỗi cung ứng. Ví dụ, một trung tâm
toàn cầu có thể tập hợp các chuyên gia từ nhiều quốc gia để chia sẻ ý tưởng và giải pháp mới.
- Tăng cường hiệu quả: Trung tâm toàn cầu có thể giúp tăng cường hiệu quả của chuỗi cung ứng. Ví dụ, một
trung tâm toàn cầu có thể sử dụng các công nghệ tiên tiến để tự động hóa các hoạt động chuỗi cung ứng.
- Giảm thiểu rủi ro: Trung tâm toàn cầu có thể giúp giảm thiểu rủi ro trong chuỗi cung ứng. Ví dụ, một trung
tâm toàn cầu có thể sử dụng các mô hình dự đoán để dự báo nhu cầu và giảm thiểu dư thừa hàng tồn kho.
dụ:
Samsung là một công ty đa quốc gia của Hàn Quốc hoạt động trong nhiều lĩnh vực, bao gồm điện tử tiêu
dùng, điện tử viễn thông và thiết bị gia dụng. Samsung có trung tâm toàn cầu ở Seoul, Hàn Quốc, nơi tập
hợp các chuyên gia từ nhiều quốc gia để quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu của Samsung. Trung tâm toàn cầu
của Samsung đã sử dụng các công nghệ tiên tiến để cải thiện chuỗi cung ứng của Samsung. Ví dụ, trung tâm
đã sử dụng các hệ thống tự động hóa để quản lý kho bãi và vận tải. Trung tâm cũng đã sử dụng các mô hình
dự đoán để dự báo nhu cầu và giảm thiểu dư thừa hàng tồn kho. Nhìn chung, trung tâm toàn cầu của Samsung
đã góp phần vào sự thành công của chuỗi cung ứng toàn cầu của Samsung.
g. Các sân chơi cạnh tranh
Các sân chơi cạnh tranh tạo ra cơ hội cho các MNCs tham gia vào chuỗi giá trị và sản xuất của khu vực để được
hưởng lợi từ việc cắt giảm chi phí giao dịch và môi trường kinh doanh thân thiện.
Tuy nhiên cũng có thể gặp phải những thách thức như các mặt hàng tương đồng sẽ chịu sức ép cạnh tranh lớn hơn
giữa các quốc gia tham gia; Phải thực hiện các cam kết và tuân thủ quy định của "cuộc chơi",... có thể là một trong
những nhân tố hạn chế sự mở rộng chuỗi cung ứng toàn cầu.
h. Các công ty toàn cầu: ảnh hưởng lớn đến xu hướng quản trị chuỗi cung ứng trên thế giới
Các công ty toàn cầu (Born global firms) là các công ty thành lập với mục tiêu kinh doanh toàn cầu ngay từ
khi bắt đầu. Các công ty toàn cầu thường có quy mô nhỏ và có nguồn lực hạn chế, nhưng họ có thể tận dụng lợi thế
của công nghệ và internet để phát triển kinh doanh toàn cầu một cách nhanh chóng và hiệu quả. Các công ty toàn
cầu có ảnh hưởng đáng kể đến việc hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu của các tập đoàn đa quốc gia (MNCs) theo các cách sau: lOMoAR cPSD| 61356822
- Tăng cường cạnh tranh: Sự xuất hiện của các công ty toàn cầu đã làm tăng cạnh tranh giữa các MNCs, buộc
các MNCs phải tìm cách giảm chi phí và tăng hiệu quả để cạnh tranh hiệu quả. Một cách để giảm chi phí và
tăng hiệu quả là hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Tạo ra các cơ hội mới: Sự xuất hiện của các công ty toàn cầu cũng có thể tạo ra các cơ hội mới cho các
MNCs. Ví dụ, một MNC có thể hợp tác với một công ty toàn cầu để thâm nhập vào thị trường mới hoặc phát triển sản phẩm mới.
- Khuyến khích các MNCs đổi mới: Sự xuất hiện của các công ty toàn cầu buộc các MNCs phải đổi mới để
đáp ứng với các nhu cầu của khách hàng và thị trường. Điều này có thể dẫn đến việc các MNCs cải thiện
chuỗi cung ứng của mình để đáp ứng với các nhu cầu mới.
Ví dụ: Sự phát triển của các công ty dịch vụ toàn cầu như Accenture, McKinsey, v.v. đã thúc đẩy sự phát triển của
chuỗi cung ứng toàn cầu trong lĩnh vực dịch vụ. Các công ty này cần có chuỗi cung ứng toàn cầu để cung cấp dịch
vụ cho khách hàng ở nhiều quốc gia khác nhau.
Câu 4: Philips là một công ty điện tử đa quốc gia Hà Lan và là một trong những công ty điện tử lớn nhất thế
giới. Vào giữa năm 2000, Phillips đã đầu tư hơn 2,5 tỷ USD vào Trung Quốc. Công ty hiện nay đã mở tổng số
25 chi nhánh sở hữu toàn bộ và liên doanh ở Trung Quốc. Sự hấp dẫn của Trung Quốc đối với Phillips là lao
động có tay nghề với mức lương thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tỷ giá hối đoái ổn định.

a. Việc tập trung quá nhiều hoạt động sản xuất tại Trung Quốc tạo ra những nguy cơ rủi ro gì cho Phillips?
Nguy cơ gián đoạn cung ứng: Nếu có sự gián đoạn nào đó trong quá trình sản xuất hoặc cung ứng từ Trung Quốc,
có thể tạo ra khó khăn lớn cho các doanh nghiệp toàn cầu phụ thuộc vào nguồn cung từ quốc gia này. Điều này có
thể là do các yếu tố như đợt dịch bệnh, thảm họa tự nhiên, hay các vấn đề khác.
Chấn động trong chuỗi cung ứng toàn cầu: Tập trung một lượng lớn sản xuất tại một quốc gia có thể làm cho chuỗi
cung ứng trở nên yếu đuối và không linh hoạt khi có sự biến động lớn tại quốc gia đó, ảnh hưởng đến doanh nghiệp toàn cầu.
Rủi ro chính trị và hợp pháp: Thay đổi trong chính sách chính trị, thuế, hoặc các biện pháp hạn chế về thương mại
tại Trung Quốc có thể tạo ra không chắc chắn và rủi ro pháp lý cho các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất tại đây.
Bất ổn địa phương và lao động: Bất kỳ sự bất ổn nào địa phương, như xung đột lao động, cuộc biểu tình, hay thậm
chí làm thay đổi giá lao động có thể ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và cung ứng hàng hóa.
Rủi ro bảo mật thông tin và công nghệ: Việc chia sẻ thông tin và công nghệ với một quốc gia có các lo ngại về an
ninh thông tin và mất mát công nghệ.
Ảnh hưởng đến chi phí và giá cả: Tăng chi phí lao động và chi phí sản xuất tại Trung Quốc có thể tăng giá thành sản
phẩm, và nếu có biến động lớn trong chi phí này, doanh nghiệp có thể đối mặt với áp lực giảm lợi nhuận hoặc chuyển
gánh nặng này lên người tiêu dùng.
b. Phillips nên áp dụng chiến lược sản xuất gì để tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro phát sinh do việc
tập trung hóa sản xuất tại Trung Quốc?
PL nên áp dụng chiến lược sản xuất phân tán và tự làm, dịch chuyển các công đoạn sản xuất hạ nguồn không yêu
cầu lao động, tay nghề cao sang các thị trường mới nổi khác có lợi thế so sánh, lao động giá rẻ, nguyên vật liệu dồi
dào, các chính sách hỗ trợ, thuế suất ưu đãi, kiểm soát chặt chẽ chất lượng sp để đáp lại các điều kiện thị trường,
đáp ứng các yêu cầu về tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa lợi nhuận và giúp đa dạng chuỗi cung ứng để linh hoạt xử lý
các tình huống và phân tán rủi ro Đề 2
Câu 1: Phân tích khái niệm quản trị chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu. Nêu ví dụ 1 ngành hàng cụ thể.
Phân tích khái niêm qụản trị chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu
Quản trị là quá trình lâp ḳ ế hoạch, tổ chức, thực kiên, kị ểm tra giám sát và đánh giá những hoạt động của
các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
Chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu là môt ḳ ế hoạch dài hạn cho viêc thị ết kế và quản lý liên tục tất cả các
quyết định chuỗi cung ứng hỗ trợ cho chiến lược kinh doanh. lOMoAR cPSD| 61356822
→ Quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu là quá trình lâp ḳ ế hoạch, tổ chức, thực kiên, kị ểm tra giám sát và đánh giá
môt ḳ ế hoạch dài hạn cho viêc qụ ản lý liên tục tất cả các quyết định chuỗi cung ứng hỗ trợ cho chiến lược kinh doanh
Thiết kế của môt chụ ỗi cung ứng toàn cầu được xem xét dựa trên thị trường mà công ty dự định cạnh tranh.
Để duy trì khả năng cạnh tranh, các công ty phải thiết kế chuỗi cung ứng toàn cầu phù hợp với chiến lược kinh
doanh của họ, để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tân ḍ ụng thế mạnh của
công ty, và duy trì sự thích nghi
Viêc ̣ thiết kế và quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu được xét theo các chức năng kinh doanh truyền thống
và tác đông c ̣ ủa chúng đối với chuỗi cung ứng thông qua các thành phần của chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu,
cụ thể: Chiến lược hoạt đông; Chị ến lược phân phối; Chiến lược nguồn cung ứng; Chiến lược dịch vụ khách hàng
Mối quan hê gị ữa chiến lược kinh doanh và chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu: Chiến lược kinh doanh
và chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu có sự liên kết chăt cḥ ẽ. Chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu cần được xây
dựng và phát triển để thúc đẩy và hỗ trợ chiến lược kinh doanh của công ty
Ví dụ môt ng ̣ành hàng cụ thể (Ngành may măc)̣
Mua sắm (Purchasing): Các hoạt động mua sắm, tạo nguồn cung ứng với các nhà cung cấp. Công đoạn cung
cấp sản phẩm thô, bao gồm: các sợi tự nhiên và nhân tạo...
Nguyên liệu chính của ngành thời trang may mặc là bông, vải, sợi,... Thương được nhập chủ yếu từ Trung Quốc,
Ấn Độ, Mỹ,... nơi sản xuất được nhiều nguồn nguyên liệu này và đã có tiếng trên thế giới
Sản xuất (Operation): Các hoạt động quản trị sản xuất, người tạo lợi thế cạnh tranh, liên kết sản xuất và quản
trị chất lượng sản phẩm
Quá trình sản xuất có thể được đặt gia công tại bất cứ quốc gia nào có lợi thế về chi phí lao động rẻ, trình độ kỹ
thuật tiên tiến. Như các bạn có thể biết tới Trung Quốc có thường được gọi dưới cái tên “công xưởng thời trang của
thế giới” bởi hầu như bất kì hãng thời trang nào cũng đặt hàng sản xuất tại nơi đây do lợi thế về lao động dồi dào
giàu kinh nghiệm. Đó cũng chính là lý do mà các sản phẩm mang thương hiệu nổi tiếng lại thường được gắn mác “Made in China"
Logistics: Đây chính là khâu quan trọng tạo nên chuỗi cung ứng toàn cầu. tất cả dòng sản phẩm chảy giữa
các quốc gia đều do bộ phận này đảm nhiệm , chịu trách nhiệm vận chuyển và phân phối giữa các cơ sở khác nhau
cho tới tay người tiêu dùng
Thiết lập kênh thị trường (market channels): Các kênh phân phối được các hãng thời trang sử dụng thường
là các cửa hàng, đại lý đại diện cho thương hiệu đặt tại các trung tâm mua sắm lớn . Sản phẩm xuất xưởng rất nhanh
chóng theo yêu cầu của thị trường được đưa đến đại lý chính rồi phân phối trực tiếp cho các cửa hàng này, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho người tiêu dùng
Bên cạnh kênh phân phối chính này còn một kênh khác chỉ riêng ngành thời trang may mặc sử dụng . Đó là qua các
tuần lễ thời trang hoặc show trình diễn thời trang lớn nhỏ. Tại đây tập hợp rất nhiều thương hiệu nổi tiếng Gucci,
Chanel, Armani,… với khách mời là những nhân vật nổi tiếng cũng chính là khách hàng tiềm năng cho các nhãn
hiệu. Đối tượng khách hàng ngày nay của dòng sản phẩm thời trang cao cấp này cũng không còn bó hẹp trong phạm
vi của “kinh đô ánh sáng” nữa, mà mở rộng trên phạm vi toàn thế giới. Những khách hàng từ Nga, Mỹ, Trung Quốc
hay thậm chí là Trung Đông, với tiềm lực tài chính dồi dào và có nhu cầu lớn đối với những sản phẩm cao cấp. Phần
lớn khách hàng đều không có thời gian để tham gia những show trình diễn ra mắt các bộ sưu tập của các nhà mẫu
tham gia vào sân chơi haute-couture. Họ thường theo dõi các buổi trình diễn qua video sau đó, chọn ra những mẫu
mình thích và liên hệ trực tiếp với bộ phận bán hàng. Qua các show diễn như vậy, các bộ sưu tập mới được săn đón
là đặt mua gần như ngay lập tức, đem về cho các hãng thời trang hàng triệu đô lợi nhuận.
Câu 2: Đánh giá sự ảnh hưởng của nhân tố chính phủ trong việc gia tăng giá trị đối với MNCs.
Chính sách và các quy định:
Các nước có chính sách hỗ trợ đầu tư nước ngoài thường có thuế TNDN thấp, hoặc miễn thuế trong một vài năm
với nhiều trường hợp, giúp doanh nghiệp giảm thêm nhiều chi phí.
Rào cản thuế quan: lOMoAR cPSD| 61356822
Thuế quan đối với một hoặc một nhóm hàng hóa cụ thể: Loại thuế này làm tăng giá trong nước của hàng hóa
bị ảnh hưởng so với giá toàn cầu. Điều này có thể làm giảm thương mại hàng hóa và thay đổi mô hình thương mại
đối với các quốc gia và hàng hóa không chịu thuế. Họ cũng có thể dẫn đến những thay đổi trong sản xuất hàng hóa
bị ảnh hưởng, cũng như hàng hóa thay thế.
Thuế quan trên diện rộng đối với nhiều loại hàng hóa: Căng thẳng thương mại gia tăng giữa các nền kinh tế
lớn làm tăng quan ngại về tăng trưởng toàn cầu, triển vọng thương mại và đầu tư, và do đó làm giảm nhu cầu đối
với một loạt các mặt hàng. Thuế quan có thể làm giảm thương mại song phương, sau đó ảnh hưởng lan rộng ra, thậm
chí gây gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu. Bên cạnh đó còn làm tăng chi phí sản xuất => giá thành tăng
Rào cản thuế quan cao (thuế nhập khẩu, xuất khẩu) cũng làm các MNCs lựa chọn đầu tư trực tiếp để giảm
chi phí. Khi áp dụng thuế quan đối với hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, chi phí sản xuất và kinh doanh của MNCs
trong quốc gia đó sẽ tăng lên. Điều này làm giảm lợi nhuận của MNCs và làm cho việc hoạt động kinh doanh trở nên không cạnh tranh.
Để tránh mất chi phí cho thuế quan, MNCs có thể quyết định đầu tư trực tiếp vào quốc gia đó. Bằng cách
đó, họ có thể sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong quốc gia mà họ kinh doanh, sử dụng nguồn lực trong
quốc gia đó và tạo ra hiệu quả tốt hơn. Điều này giúp giảm chi phí tổng cộng và tăng khả năng cạnh tranh của MNCs trên thị trường.
Rào cản phi thuế quan:
Hiện nay các quốc gia trên thế giới để có xu hướng siết chặt rào cản phi thuế quan ( các tiêu chuẩn chất
lượng, kỹ thuật, và an toàn thực phẩm,...) để bảo vệ người tiêu dùng và thị trường trong nước. Thực trạng này đã tạo
ra áp lực cho các MNCs phải chú trọng hơn nữa vào đầu tư, đổi mới công nghệ, phát triển dây chuyền sản xuất hiện
đại, nâng cao năng suất lao động và đãi ngộ đối lao động để có thể đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn, tiêu
chuẩn bảo vệ môi trường… theo đúng quy định, tiêu chuẩn quốc tế từ đó giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của DN.
→ Thúc đẩy các MNCs cần gia tăng chất lượng sản phẩm để đáp ứng yêu cầu
Chi tiêu chính phủ: Chính phủ là đơn vị xây dựng và quản lý nhiều hạ tầng cơ sở, giao thông vận tải,....
Xét về chi tiêu của chính phủ đầu tư cho các cơ sở hạ tầng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chuỗi cung ứng.
Nếu chính phủ nâng cao chi tiêu, đầu tư cho hệ thống cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải sẽ là một thuận lợi rất lớn
cho chuỗi cung ứng tại quốc gia này.
Bên cạnh đó, việc chi tiêu của chính phủ cũng sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố vĩ mô như ( lạm phát, CPI, tổng cầu,....)
tác động đến môi trường kinh doanh, sản xuất của chuỗi cung ứng.
Tư nhân hóa: Với nước có mức độ tư nhân hóa cao, chính phủ can thiệp ít, dễ dàng hơn cho DN khi lựa chọn địa
điểm kho bãi, giải phóng, và mua bán các yếu tố sản xuất.
Ngoài ra còn tạo nguồn tài trợ và thúc đẩy đầu tư: Quá trình tư nhân hóa có thể mang lại nguồn vốn mới cho
quốc gia từ việc bán các tài sản công cộng. Điều này có thể tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư mới và thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Tăng hiệu quả kinh doanh: Các doanh nghiệp tư nhân thường hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Sự cạnh tranh và áp lực tài chính từ thị trường thường thúc đẩy các doanh nghiệp này nâng cao hiệu suất, tăng cường
sáng tạo và cải tiến công nghệ
Nâng cao chất lượng dịch vụ: Khi doanh nghiệp tư nhân hoạt động, cần phải đáp ứng nhu cầu và mong đợi
của khách hàng để thu hút và duy trì khách hàng. Điều này thường dẫn đến cải thiện chất lượng dịch vụ và sự đa
dạng hóa lựa chọn cho người tiêu dùng.
Các yêu cầu về phát triển bền vững: Các chính phủ cũng đã ban hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thích
ứng, phục hồi nhanh, phát triển bền vững
Khi phát triển bền vững, các MNCs có thể tiết kiêm năng lự ợng trong quá trình sản xuất và vân ḥ ành cũng
như thúc đảy sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo có thể giảm chi phí năng lượng
Ngoài ra còn xây dựng hình ảnh tích cực cho các MNCs, tạo ra niềm tin và lòng trung thành từ phía khách
hàng, góp phần tăng thu nhâp ṿ à giảm chi phí liên quan đến phát triển và duy trì thị trường lOMoAR cPSD| 61356822
Chính phủ môt ṣ ố đã đề ra các chính sách về viêc hỗ trợ giảm chi phí cho doanh nghiệp, tăng cường khả ̣
năng tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, nguồn lực hỗ trợ của nhà nước; Khắc phục đứt gãy chuỗi cung ứng, đa dạng
hóa thị trường xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước; Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp tạo cơ hội, ổn định việc
làm cho người lao động; đẩy mạnh triển khai chính sách, giải pháp hỗ trợ người lao động, đào tạo, đào tạo lại, đào
tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động
Khu vực liên kết thương mại: Các MNCs sẽ được hưởng lợi ích và đãi ngộ nếu nước nhận đầu tư nằm trong khối
liên kết xuyên quốc gia như WTO, EU, …
Các khối liên kết xuyên quốc gia thường có các hiệp định thương mại tự do (FTA), và các quy định khác
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và thương mại giữa các quốc gia thành viên. Đăc biệ t này thường quỵ định
các lợi ích và đãi ngộ dành cho các nhà đầu tư, bao gồm:
Tự do hóa thương mại: Các FTA thường quy định việc giảm hoặc xóa bỏ thuế quan và các hạn chế thương
mại khác đối với hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia thành viên. Điều này có thể giúp các MNCs giảm chi phí
và tăng khả năng cạnh tranh
Liên kết thương mại có thể tạo điều kiện cho các MNCs chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp địa
phương. Điều này có thể giúp các doanh nghiệp địa phương nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm của mình.
WTO: WTO giúp giảm thuế quan và các rào cản thương mại khác, tạo điều kiện thuận lợi cho MNC xuất khẩu hàng
hóa và dịch vụ của mình sang các thị trường mới. Điều này giúp MNC mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận.
WTO thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các quốc gia, tạo điều kiện cho MNC hợp tác với các đối tác nước ngoài
để chia sẻ nguồn lực, công nghệ và kiến thức. Điều này giúp MNC nâng cao hiệu quả hoạt động và tạo ra giá trị gia tăng cao hơn.
WTO tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng hơn cho các MNC, giúp thúc đẩy đổi mới và nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Điều này giúp MNC tạo ra giá trị gia tăng cao hơn cho khách hàng.
Câu 4: Tự sản xuất hay thuê ngoài
Tổng hợp đề thi Quản trị chuỗi cung ứng kỳ 1 năm 2014 (ngày thi 15/5/2014) Đề 1
Câu 1. Xây dựng chuỗi cung ứng ngành đóng tàu + chỗ đứng VN trong chuỗi
Câu 2. PT cấu trúc chuỗi cung ứng toàn cầu
Câu 3. Phân tích vai trò của chuỗi giá trị trong chiến lược cạnh tranh toàn cầu Câu
4. Phân tích mô hình CCƯ phân cấp, lĩnh vực nào áp dụng đc mô hình này. Đề 2
1, chuỗi cung ứng dầu mỏ, chỗ đứng của Vn trong chuỗi
2, chuỗi ngành công nghiệp và lấy ví dụ
3, phân tích khái niệm chuỗi giá trị
4, phân tích mô hình chuỗi ràng buộc, các ngành nào hay áp dụng mô hình này?
CÁC CÂU HỎI ÔN TẬP, ĐỀ CƯƠNG
Câu 1. Chuỗi cung ứng là gì? Lấy ví dụ minh họa. Khái niệm chuỗi cung ứng:
- Chuỗi cung ứng (supply chain) là một hệ thống liên kết các đơn vị kinh doanh từ giai đoạn sản xuất, gia công,
đóng gói, phân phối cho đến tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động và quá trình liên
quan đến sản xuất và phân phối sản phẩm từ nguyên vật liệu đến khách hàng cuối cùng. Nó là một mạng lưới các
công ty và tổ chức liên kết với nhau để sản xuất và cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho khách hàng. - Các nhà cung lOMoAR cPSD| 61356822
cấp, các nhà bán lẻ, các nhà sản xuất, các công ty vận chuyển và các nhà phân phối là những chủ thể tham gia chính yếu trong chuỗi cung ứng
Ví dụ: chuỗi cung ứng của Vinamilk (1) Dòng sản phẩm (2) Dòng tài chính (3) (cái ở giữa) dòng thông tin Tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng?
90% các CEO trên thế giới đều đặt việc quản trị chuỗi cung ứng lên hàng đầu khi mà việc cạnh tranh trên thị trường
ngày càng tăng cao, giá bán trên thị trường và giá thu mua nguồn cung cấp hàng hóa ngày càng bị siết chặt. Chuỗi
cung ứng có sức tác động lớn sẽ chiếm lĩnh thị trường và sự tín nhiệm của khách hàng, tạo nên giá trị cổ đông, mở
rộng chiến lược và khả năng vươn xa cho doanh nghiệp. Thêm vào đó, trong môi trường kinh doanh hiện nay, chuỗi
cung ứng là một trong những nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cùng ngành.
Nhờ có chuỗi cung ứng hiệu quả, các tập đoàn quốc tế lớn như Dell, Wal-Mart đã đạt lợi nhuận cao hơn từ 4-6% so
với đối thủ. Một nghiên cứu độc lập cũng cho thấy một vài công ty hàng đầu trên thế giới như Apple, Coca-cola,
Samsung đã tận dụng hiệu quả chuỗi cung ứng của họ để vươn cao trong môi trường cạnh tranh, đạt được mức tăng
giá trị công ty cao hơn 40% so với các đối thủ khác. Ngoài ra, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng quản lý chuỗi cung ứng
hiệu quả có thể mang lại:
● Chi phí cho chuỗi cung ứng giảm từ 25-50%
● Lượng hàng tồn kho giảm từ 25-60%
● Độ chính xác trong việc dự báo sản xuất tăng từ 25-80%
● Cải thiện vòng cung ứng đơn hàng lên 30-50%
● Tăng lợi nhuận sau thuế lên đến 20%
Theo xu hướng toàn cầu hóa, với việc nhiều công ty nước ngoài đổ vốn đầu tư vào Việt Nam và Việt Nam từng bước
gia nhập vào các chuỗi cung ứng toàn cầu lớn, quản trị chuỗi cung ứng ngày càng được chú trọng hơn so với trước
đây. Tuy nhiên, có thể nói quản trị chuỗi cung ứng vẫn là một phạm trù khá mới mẻ tại Việt Nam cho dù từng công
đoạn của việc ấy đã diễn ra bấy lâu nay, đây vừa có tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng, vừa có tầm quan
trọng của chuỗi cung ứng
Câu 2: Vai trò của chuỗi cung ứng trong kinh doanh quốc tế. Lấy ví dụ minh họa. - Khái niệm chuỗi cung ứng: lOMoAR cPSD| 61356822
+ Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các công ty tham gia vào các khâu thiết kế, sản xuất và phân phối các sản phẩm
tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
+ Các nhà cung cấp, các nhà bán lẻ, các nhà sản xuất, các công ty vận chuyển và các nhà phân phối là những chủ
thể tham gia chính yếu trong chuỗi cung ứng.
+ Ví dụ: chuỗi cung ứng của Apple
Vai trò của chuỗi cung ứng -
Chuỗi cung ứng quốc tế đã tạo ra kỷ nguyên của sự hợp tác và phát triển bền vững:
CCU QT làm tăng sự liên kết giữa các công ty trên phạm vi toàn cầu. Trước những năm 80 của thế kỷ trước,
sự liên kết và hợp tác này chỉ có mức độ bên được, bên mất quyền lợi. Khi áp dụng QT CCU QT thì quan hệ đôi
bên cùng có lợi hay cơ chế win-win sẽ rõ ràng hơn, có ràng buộc trách nhiệm cao hơn, đó chính là sự hợp tác và liên
kết quốc tế đạt đến mức hiệu quả cao hơn nhiều so với trước đây. -
Chuỗi cung ứng quốc tế thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ:
Toàn cầu hóa có nhiều lợi ích và nhiều bất lợi nên cũng không ít câu chuyện biểu tình phản đối về toàn cầu
hóa diễn ra trên toàn cầu. Đôi khi tiến trình này còn bị chững lại như những vòng đàm phán của Tổ chức Thương
mại thế giới, các hiệp định tự do hóa thương mại. Tuy nhiên, khi các bên có phương thức mới trong CCU toàn cầu
thì các bên đã khắc chế đc những bất lợi của toàn cầu hóa gây ra. -
CCU TC tạo ra sản phẩm hoàn hảo hơn, sử dụng tài nguyên hợp lý hơn và gia tăng hiệu quả kinh tế toàn cầu:
CCU TC là giải pháp ưu việt để công ty khai thác tốt nhất năng lực cạnh tranh khi tiết kiệm thời gian và chi
phí trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất và kinh doanh trên toàn cầu. Từ đó, CCU giúp cty tạo ra sp hoàn
hảo hơn với chi phí thấp hơn, thâm dụng tài nguyên ít hơn và tất yếu gia tăng hiệu quả KT toàn cầu cao hơn.
Hiệu quả được tạo ra cho cả NTD, DN và XH. -
CCU QT giúp các cty duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế.
90% các CEO trên thế giới đều đặt việc quản trị chuỗi cung ứng lên hàng đầu khi mà việc cạnh tranh trên
thị trường ngày càng tăng cao, giá bán trên thị trường và giá thu mua nguồn cung cấp hàng hóa ngày càng bị siết
chặt. Chuỗi cung ứng có sức tác động lớn sẽ chiếm lĩnh thị trường và sự tín nhiệm của khách hàng, tạo nên giá trị
cổ đông, mở rộng chiến lược và khả năng vươn xa cho doanh nghiệp. Thêm vào đó, trong môi trường kinh doanh
hiện nay, chuỗi cung ứng là một trong những nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối
thủ cùng ngành. Nhờ có chuỗi cung ứng hiệu quả, các tập đoàn quốc tế lớn như Dell, Wal-Mart đã đạt lợi nhuận cao
hơn từ 4-6% so với đối thủ. Một nghiên cứu độc lập cũng cho thấy một vài công ty hàng đầu trên thế giới như Apple,
Coca-cola, Samsung đã tận dụng hiệu quả chuỗi cung ứng của họ để vươn cao trong môi trường cạnh tranh, đạt
được mức tăng giá trị công ty cao hơn 40% so với các đối thủ khác.
Ngoài ra, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả có thể mang lại: -
Chi phí cho chuỗi cung ứng giảm từ 25-50% -
Lượng hàng tồn kho giảm từ 25-60% -
Độ chính xác trong việc dự báo sản xuất tăng từ 25-80% -
Cải thiện vòng cung ứng đơn hàng lên 30-50%- Tăng lợi nhuận sau thuế lên đến 20%
Theo xu hướng toàn cầu hóa, với việc nhiều công ty nước ngoài đổ vốn đầu tư vào Việt Nam và Việt Nam từng bước
gia nhập vào các chuỗi cung ứng toàn cầu lớn, quản trị chuỗi cung ứng ngày càng được chú trọng hơn so với trước
đây. Tuy nhiên, có thể nói quản trị chuỗi cung ứng vẫn là một phạm trù khá mới mẻ tại Việt Nam cho dù từng công
đoạn của việc ấy đã diễn ra bấy lâu nay, đây vừa có tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng, vừa có tầm quan
trọng của chuỗi cung ứng.
Câu 3. Phân tích khái niệm chuỗi cung ứng toàn cầu. Lấy ví dụ minh họa. Khái niệm: - Chuỗi cung ứng (câu 1) lOMoAR cPSD| 61356822 -
Chuỗi cung ứng toàn cầu bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc cung cấp, sản xuất và
phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ từ nhà cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng cuối cùng trên phạm vi toàn cầu Phân tích
* Đối tượng tham gia
Nhà cung cấp Chuyên thực hiện nhiệm vụ sản xuất và cung ứng các nguyên liệu đầu vào để chế tạo ra sản phẩm
như: các nguyên liệu cấu tạo và sản xuất ra các bán linh kiện và linh kiện cho sản phẩm..
Các công ty sản xuất: bao gồm các công ty sản xuất từng phần như linh kiện, bán linh kiện và lắp ráp để sản xuất ra
sản phẩm. Thường thì các khâu sản xuất các linh kiện và bán linh kiện và lắp ráp thì có thể do các công ty trong
chuỗi cung ứng ở các nước khác nhau làm nhưng các hoạt động nghiên cứu và sản xuất các linh kiện và sản phẩm
cấu tạo mang tính cốt lõi thì do các công ty đặt hàng trong chuỗi cung ứng làm. Ví dụ như: sản phẩm iphone của
Apple thì các chip, vi mạch, và lắp ráp thì được đặt ở các nước và các công ty khác nhau trong chuỗi cung ứng,
nhưng khâu thiết kế và những đột phá về sản phẩm thì chỉ được sản xuất ở chính công ty mẹ để tạo ra giá trị khác biệt.
Các nhà bán lẻ: Chuyên phân phối và bán sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
Các nhà phân phối: là các công ty mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất và phân phối sỉ các dòng sản phẩm
cho khách hàng *Dòng chảy
+ Dòng luân chuyển hàng hóa: quá trình di chuyển hàng hóa từ nhà cung ứng đến các nhà sản xuất, nhà phân phối
và khách hàng cuối cùng. Khi khách hàng trả lại sản phẩm, hàng hóa sẽ tiếp tục dòng luân chuyển ngược chiều để
trở lại nhà sản xuất.
+ Dòng luân chuyển thông tin: quá trình chia sẻ thông tin giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng. Thông tin này
có thể là về nhu cầu hoặc doanh số, và được sử dụng để kích hoạt bổ sung và dự báo. Trong trường hợp thực tế,
thông tin bán hàng được chia sẻ theo thời gian thực để giảm bất ổn trong quản lý chuỗi cung ứng. Kết quả của việc
chia sẻ thông tin chính xác và kịp thời này là giảm lượng hàng tồn kho trong toàn bộ chuỗi cung ứng.
+ Dòng luân chuyển tài chính: Trong chuỗi cung ứng, tài chính diễn ra theo hướng ngược chiều so với dòng luân
chuyển hàng hóa. Thời gian thực hiện đơn hàng ngắn hơn giúp khách hàng nhận được đơn hàng và thanh toán nhanh
hơn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ví dụ minh họa:
Nike là một công ty đa quốc gia của Mỹ, chuyên sản xuất và kinh doanh giày dép, may mặc, thiết bị, phụ kiện và
dịch vụ thể thao trên toàn thế giới. Công ty có trụ sở chính tại Beaverton, Oregon, trong khu vực đô thị Portland.
Nike là một trong những nhà cung cấp lớn nhất thế giới về giày thể thao và quần áo và một nhà sản xuất lớn về thiết bị thể thao.
Nike sử dụng chiến lược gia công bằng cách sử dụng các cơ sở gia công ở khắp nơi trên thế giới, trong đó có các
nhà máy ở Việt Nam. Toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm được đặt tại các nhà máy này và được đặt dưới sự kiểm
soát của một nhóm nhân viên từ công ty Nike (họ sẽ theo dõi tiến độ sản xuất sản phẩm và chất lượng sản phẩm).
Nike chỉ tham gia vào quá trình nghiên cứu, tạo mẫu sản phẩm và chiêu thị, phân phối sản phẩm đến tay người tiêu
dùng. Hiện nay, Nike ký kết hợp đồng sản xuất với các nhà máy trên 40 quốc gia. Đa số giày Nike được sản xuất tại
Trung Quốc (35%), Việt Nam (29%), Indonesia (21%), Thái Lan (13%).
Khi thiết kế được một mẫu giày, Nike sẽ giao mẫu giày này cho một nhà máy để tiến hành sản xuất mẫu. Nếu sản
phẩm mẫu đạt tiêu chuẩn thì Nike sẽ ký hợp đồng với nhà máy để sản xuất đại trà. Nike sử dụng Outsourcing theo
hình thức mua đứt bán đoạn, tức là nhà máy sẽ tự đặt mua nguyên vật liệu sản xuất. Tuy nhiên, danh sách các nhà
máy cung cấp nguyên vật liệu cũng phải nằm dưới tầm kiểm soát của Nike. Điều này giúp cho Nike có thể nắm
được giá cũng như chất lượng của nguyên vật liệu.
Khi hợp đồng hoàn thành, Nike sẽ trả tiền theo giá chi phí sản xuất cộng với thù lao gia công. Sản phẩm sẽ được
chuyển đến công ty Nike, từ đây Nike sẽ thực hiện quá trình phân phối, bán sản phẩm. Các nhà cung cấp chính của
Nike đặt trên 10 quốc gia: Trung Quốc, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Maroc, Mexico,
Honduras và cuối cùng là Brazil lOMoAR cPSD| 61356822
Câu 4. Phân tích vai trò của các thị trường mới nổi trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Khái niệm: Nền kinh tế thị trường mới nổi là nền kinh tế của một quốc gia đang phát triển đang ngày
càng hộinhập với các thị trường toàn cầu. Các quốc gia được xếp hạng là nền kinh tế thị trường mới nổi là những
nước có một số (nhưng không phải tất cả) đặc điểm của một thị trường phát triển.
Hiện tại, một số nền kinh tế thị trường mới nổi đáng chú ý bao gồm Ấn Độ, Mexico, Nga, Pakistan và Saudi Arabia.
Điều quan trọng nhất một nền kinh tế thị trường mới nổi thường đang chuyển từ một nền kinh tế tiền công
nghiệp, kém phát triển, thu nhập thấp sang một nền kinh tế công nghiệp hiện đại với mức sống cao hơn.
Thị trường mới nổi là một địa điểm tốt mang đến nhiều cơ hội để đầu tư, là một mắt xích quan trọng trong
chuỗi cung ứng toàn cầu. - Đặc điểm thị trường mới nổi
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Tình trạng thất nghiệp cao , lực lượng lao động dồi dào, dân số đông,trình
độ lao động không qua đào tạo lớn . Nhiều tài nguyên thiên nhiên sẽ mang đến những cơ hội cho việc phát triển
mạng lưới chuỗi cung ứng. Thị trường mới nổi có nhiều tiềm năng cần được khai thác , vốn đầu tư thiếu nên các
nước phát triển sẽ đầu tư trực tiếp nhằm thu lợi nhuận cao. Chi phí nhân công rẻ, lao động dồi dào, tài nguyên phong
phú thích hợp là nơi sản xuất các linh phụ kiện, nhà cung ứng nguyên vật liệu, nhà lắp ráp, phân phối,. đem lại sự
tiết kiệm chi phí, hiệu quả hoạt động của chuỗi cung ứng toàn cầu
– Các thị trường đang nổi đang trong quá trình chuyển từ nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế thị
trườngmở. Mặc dù mọi người đều hy vọng kết quả là chính sách thuận lợi, nhưng cũng có nguy cơ chính trị và tiền
tệ tăng lên. Dân số trẻ và lớn
– Các thị trường mới nổi thường có dân số trẻ hơn có khả năng thúc đẩy tốc độ tăng trưởng dài hạn
bằngcách bổ sung cho người lao động già và tiêu thụ hàng hoá. Nhưng, các nhóm trẻ tuổi hơn cũng có thể dẫn đến
nguy cơ bất ổn chính trị gia tăng. Cơ sở hạ tầng kém phát triển
– Các thị trường đang nổi đang trong giai đoạn đầu xây dựng cơ sở hạ tầng. Mặc dù điều này có nghĩa
làthường có nhu cầu khắt khe về chi tiêu của chính phủ, nó cũng có thể có nghĩa là chi phí cao hơn và ít hiệu quả hơn cho doanh nghiệp.
- Một khía cạnh quan trọng của các nền kinh tế thị trường mới nổi đó chính là chúng dần áp dụng các
cảicách và thể chế giống như các nước phát triển hiện đại, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Các nền kinh tế thị trường mới nổi có xu hướng giảm dần hoạt động khai thác tài nguyên và nông
nghiệp,tập trung vào các hoạt động công nghiệp và sản xuất. Các nền kinh tế thị trường mới nổi thường theo đuổi
những chiến lược công nghiệp và thương mại có chủ đích để khuyến khích tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hóa.
- Sự phát triển của tư nhân hóa và tự do thương mại, đang chuyển dần sang nền kinh tế hỗn hợp và kinh
tếthị trường, cơ sở hạ tầng đang được cải thiện - Vai trò: + R&D:
Tại các thị trường mới nổi, tận dụng lợi thế đông dân cư, hoạt động nghiên cứu và phát triển diễn ra thuận lợi và dễ
dàng nhất, có tính chính xác cao nhờ khảo sát số lượng đối tượng lớn. Tiết kiệm chi phí do tận dụng được lợi thế
quy mô, các chi phí về nguồn lực như con người thấp. Chính phủ dành nhiều ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích hoạt động R&D. + Sản xuất:
Tận dụng được nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào với giá thành rẻ, nhiều ưu thế vượt trội về kinh tế như: quy
mô, hiệu suất lao động, trình độ kỹ thuật, chính sách thu hút đầu tư... VD: Về vấn đề thiếu tài nguyên thiên nhiên
của Hoa Kỳ, MIT Technology Review chỉ ra rằng có 75 thành phần chủ yếu để sản xuất iPhone, chiếm 3/4 bảng
tuần hoàn và chỉ có vài thành phần trong số đó có tại Hoa Kỳ. Ví dụ, ngay cả vỏ ngoài của iPhone cũng làm từ
nguyên liệu vốn không mua được tại Mỹ. Nhôm được làm từ bauxite và không có mỏ bauxite nào tại nước này. Các
nguyên tố được gọi chung là đất hiếm sẽ cần nguồn cung chủ yếu từ Trung Quốc, nơi sản xuất 85% sản lượng toàn
thế giới. Neodymium dùng để làm các nam châm trong điện thoại, thứ có mặt tại các cục rung, micro và loa.
lOMoAR cPSD| 61356822
Lanthanum, một nguyên tố đất hiếm khác có trong ống kính máy ảnh. Hafnium, một kim loại cực hiếm, lại đặc biệt
quan trọng với các transistor của iPhone.

Chi phí nhân công rẻ do nguồn lao động dồi dào, trình độ lao động vừa phải, ngoài ra thường thấp hơn rất nhiều so
với chi phí lao động ở các nước MNCs đặt trụ sở.
VD: CEO của Apple – Tim Cook đã có cuộc phỏng vấn 60 phút với CBS trong 12/2015, ông cho rằng lực lượng lao
động Mỹ thiếu các kỹ năng cần thiết để thực hiện sản xuất iPhone, và ước tính rằng Apple sẽ mất đến 9 tháng để
tuyển dụng khoảng 8700 kỹ sư công nghiệp giám sát dây chuyền lắp ráp tại Mỹ. Ngược lại với TQ, Thâm Quyến là
nhà của 240.000 nhân viên Foxconn - và hàng triệu kỹ sư và người lao động bổ sung
- Marketing & bán hàng:
Thị trường lớn và nhiều phân khúc, là một mảnh đất màu mỡ để doanh nghiệp MNCs khai thác tạo thêm giá trị gia
tăng cho mình. Ngoài ra, ở các thị trường này, doanh nghiệp MNCs có lợi thế cạnh tranh lớn so với doanh nghiệp
trong nước, dễ dàng áp dụng các phương thức marketing riêng tạo thêm nhiều lợi nhuận như bành trướng, nâng giá
bằng cách tăng thêm mức độ “xa xỉ” của sản phẩm.
VD: 36% iPhone trên toàn thế giới được bán tại Trung Quốc trong quý IV/2014 trong khi con số này tại Mỹ là 26%. - Dịch vụ sau bán hàng:
Các MNCs đặt dịch vụ sau bán hàng ở các quốc gia mới nổi do ở những nước này chất lượng nguồn lực lao động ở
mức khá, mạng lưới công nghệ phát triển, dễ dàng thiết lập một cơ sở quy mô phục vụ cho nhiều khu vực trên thế giới.
Câu 5. Tại sao những thị trường mới nổi được cho rằng là những địa điểm mà các MNCs có thể đặt các hoạt
động tạo giá trị gia tăng tại đó.
Những thị trường mới nổi
Khái niệm: Những thị trường mới nổi (Emerging Market Economy) là các quốc gia đang trong quá trình chuyển
mình về kinh tế (sang nền kinh tế hỗn hợp và kinh tế thị trường) và xã hội để có trình độ phát triển hơn với sự ổn
định về tốc độ phát triển kinh tế, sự ổn định của chính sách khuyến khích đầu tư của chính phủ về khoa học công
nghệ và đầu tư phát triển nguồn lực kinh tế, xã hội.
Ví dụ: Brazil, Ấn Độ, Mexico, Nga, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ, Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam,...
=> Các quốc gia này được đánh giá là những mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu bởi sẽ giúp tạo ra
nhiều giá trị gia tăng cho chuỗi Các công ty/ tập đoàn đa quốc gia
Khái niệm: Công ty đa quốc gia (MNC) là một tổ chức doanh nghiệp sở hữu và kiểm soát việc sản xuất hàng hóa
hoặc dịch vụ tại ít nhất một quốc gia khác với quốc gia của mình. Kiểm soát được coi là một khía cạnh quan trọng
của MNC, để phân biệt với các tổ chức đầu tư danh mục quốc tế, chẳng hạn như một số quỹ tương hỗ quốc tế đầu
tư vào các tập đoàn ở nước ngoài chỉ đơn giản là để đa dạng hóa rủi ro tài chính.
Ví dụ: Microsoft, Unilever, Abbott, IBM, Nestle, Pepsico, Samsung, Honda, Procter & Gamble (P&G),...
Những thị trường mới nổi được cho là các địa điểm mà những MNCs có thể đặt các hoạt động tạo giá trị gia tăng
do sở hữu các đặc điểm:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao với tiềm năng thị trường lớn: dân số đông và trẻ, tốc độ đô thị hóa nhanh
cùng nhiều chính sách mở cửa tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và thị trường tiêu thụ tiềm năng cho các sản
phẩm, dịch vụ mà công ty đa quốc gia cung cấp. Đồng thời tận dụng được nguồn nhân công có chi phí lao động thấp
giúp giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi nhuận.
Mức độ tư nhân hóa và tự do thương mại cao. Thông qua quá trình tư nhân hóa với việc chuyển giao quyền
sở hữu và quản lý, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên công bằng, minh bạch và tự do cạnh tranh
hơn khi được tự do sản xuất theo nhu cầu của họ và thị trường. Chính phủ can thiệp ít cũng dễ dàng hơn cho DN khi
lựa chọn địa điểm kho bãi, giải phóng, và mua bán các yếu tố sản xuất.
Cơ sở hạ tầng ngày càng được cải thiện, đầu tư xây dựng hiện đại, đồng bộ, đáp ứng được nhu cầu vận
chuyển, lưu thông hàng hóa, thông tin, nhân lực,... của các công ty đa quốc gia. Đồng thời giúp giảm chi phí sản
xuất và vận hành tạo lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp này khi dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu đến đây.
Các đặc điểm này có tác động cụ thể đến những hoạt động cụ thể của các MNCs như sau:
Trong khâu R&D: Tận dụng lợi thế đông dân cư tại các thị trường mới nổi, hoạt động nghiên cứu và phát
triển diễn ra thuận lợi và dễ dàng nhất, có tính chính xác cao nhờ khảo sát số lượng đối tượng lớn. lOMoAR cPSD| 61356822
Trong khâu sản xuất: Tận dụng được nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào. Tiết kiệm chi phí do tận dụng được lợi
thế quy mô, các chính sách thu hút đầu tư, các chi phí về nguồn lực con người thấp (thường thấp hơn rất nhiều so
với chi phí lao động ở các nước MNCs đặt trụ sở) nhờ nguồn lao động dồi dào, trình độ lao động vừa phải.
Trong khâu marketing và bán hàng: Thị trường lớn với nhiều phân khúc là một mảnh đất màu mỡ để doanh
nghiệp MNCs khai thác tạo thêm giá trị gia tăng cho mình. Ngoài ra ở các thị trường này, doanh nghiệp MNCs có
lợi thế cạnh tranh lớn so với các doanh nghiệp trong nước, dễ áp dụng các phương thức marketing riêng tạo thêm
nhiều lợi nhuận như bành trướng, nâng cao giá trị bằng cách tăng thêm mức độ “xa xỉ” hay xây dựng thương hiệu cho sản phẩm.
Trong các dịch vụ sau bán hàng: mạng lưới công nghệ dần được cải thiện, phát triển nên dễ dàng thiết lập
một cơ sở quy mô để đặt các dịch vụ sau bán hàng (như trực tổng đài, bảo hành, bảo trì, chăm sóc khách hàng…)
trong chiến lược mở rộng thị trường hoặc thậm chí phục vụ cho nhiều khu vực lân cận và trên thế giới
Câu 6.Các nhóm nhân tố tác động như thế nào tới việc hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu của các MNCs.
(có trong slide nha ^^)
Có 4 nhóm nhân tố tác động Nhóm thị trường
Nhóm thị trường: Phương tiện truyền thông, phong cách tiêu dùng, cầu về hàng hóa kết tinh chất xám công
nghệ, gia tăng dân số, thương mại điện tử toàn cầu, các công ty toàn cầu, cơ sở hạ tầng, các thương hiệu nổi tiếng, quảng cáo.
Tác động thuận lợi: thúc đẩy sự phát triển của chuỗi cung ứng toàn cầu cả về chiều rộng và chiều sâu, do các
nhân tố trên càng phát triển mạnh thì nhu cầu thị trường càng lớn, chuyên môn hóa càng cao, mỗi quốc gia không
thể tự mình đảm nhiệm vai trò đáp ứng hết nhu cầu trong nước → tham gia sâu vào một trong các mắt xích của
chuỗi cung ứng (CCU) cho các MNCs.
1.1. Thương mại điện tử toàn cầu:
Xu thế thương mại toàn cầu với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và trước tình hình thế giới có nhiều biến động như
các cuộc xung đột chính trị, đại dịch Covid19… đã khiến TMĐT dần trở thành xu thế kinh doanh và là mắt xích
không thể thiếu trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Thương mại điện tử tạo ra mạng lưới bán hàng xuyên biên giới với nhiều tệp khách hàng, là thị trường “béo bở”,
đầy tiềm năng để các tập đoàn đa quốc gia khai thác. Đồng thời giúp các doanh nghiệp trên thế giới hợp tác với
nhau dễ dàng hơn dẫn đến sự phát triển của các chuỗi cung ứng toàn cầu với quy mô và phạm vi rộng lớn hơn.
TMĐT giúp đẩy mạnh phát triển các dịch vụ chuyển phát nhanh, vận chuyển, giao nhận,... của các công ty giao
hàng chuyển phát nhanh ở trong nước và quốc tế. Giảm bớt nỗi lo giải phóng hàng hóa, tránh tồn đọng trong thời
gian dài của các doanh nghiệp trong bảo quản, lưu kho.
Ví dụ: Ngay từ giai đoạn đầu của đại dịch covid-19, Nike đã đẩy mạnh sử dụng thương mại điện tử, các
kênh bán hàng kỹ thuật số để quảng cáo và bán sản phẩm như trên các sàn thương mại điện tử toàn cầu Alibaba,
Amazon hay thậm chí là website riêng để tiếp cận nhanh chóng, trực tiếp đến thị trường khách hàng và giảm thiểu
tồn kho trên toàn mạng lưới, đồng thời rút ngắn chuỗi cung ứng để giảm rủi ro đến mức thấp nhất. Kết quả là Nike
có thể hạn chế mức sụt giảm doanh số bán hàng trong khu vực xuống chỉ còn 5% trong khi các đối thủ cạnh tranh
lớn bị sụt giảm doanh số đáng kể hơn nhiều.
1.2. Cạnh tranh của các công ty toàn cầu:
Với bối cảnh thời đại công nghệ phát triển, các công ty toàn cầu cạnh tranh mạnh mẽ sẽ thúc đẩy các công ty ngày
càng phát triển để không bị bỏ lại và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, tạo ra áp lực lớn đối với chuỗi
cung ứng của các tập đoàn đa quốc gia như:
Cạnh tranh về giá tạo áp lực giảm giá => thúc đẩy các công ty tối ưu hóa quá trình sản xuất và làm việc với các đối
tác để tối thiểu chi phí
Cạnh tranh để nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm thông qua tăng giá trị gia tăng => thúc đẩy đầu
tư hơn về khoa học công nghệ lOMoAR cPSD| 61356822
Là động lực để thay đổi và mở rộng các chiến lược cung ứng như tìm kiếm thị trường mới, các nhà cung ứng, nhà
phân phối mới, phát triển sản phẩm mới…
Hơn nữa, các công ty toàn cầu cũng mở nhiều chi nhánh tại nhiều nước khác nhau, tạo cơ hội cho người tiêu dùng
có thêm cơ hội để tiếp cận nguồn hàng mới, giúp chuỗi cung ứng toàn cầu được tối ưu hóa.
Ví dụ: Các hãng xe ô tô lớn nhất thế giới như Toyota, Honda, Huyndai, Mercedes-Benz, Ford, BMW,... ngày
càng phát triển mạnh mẽ và thể hiện sức ảnh hưởng toàn cầu với không chỉ các công ty cùng ngành mà trong nhiều
lĩnh vực khác nhau, thúc đẩy nhau cùng cải tiến đi lên để nâng cao vị thế và cạnh tranh theo xu hướng chung. Tiêu
biểu là mô hình sản xuất tức thời (Just in time) trong chuỗi cung ứng của Toyota đã đem lại những hiệu quả đáng kể
khi loại bỏ sự gián đoạn, lãng phí và nâng cao độ linh hoạt đến mức tối đa đã đem lại giá trị cho toàn chuỗi cung
ứng khi rất nhiều các hãng xe khác cùng học hỏi và áp dụng theo.
1.3. Phương tiện truyền thông:
Giúp tăng sức ảnh hưởng và quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp đến với con mắt của đại chúng. Từ đó doanh
nghiệp có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm kiếm những đối tác mới và tiếp cận nhiều khách hàng mới. Phương
tiện truyền thông cũng là kênh thông tin hữu hiệu giúp doanh nghiệp chủ động trong việc quản lý chuỗi từ đó đạt
được sự linh hoạt hơn để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của từng khách hàng khác nhau. Thêm vào đó, đây là kênh mà
khách hàng sẽ cho những phản ánh chân thật về chất lượng sản phẩm doanh nghiệp có thể dựa vào đó để giải đáp
kịp thời những thắc mắc hay điều chỉnh chất lượng trong khâu cung cấp đầu vào, sản xuất và phân phối để tối ưu chuỗi cung ứng.
Ví dụ: Các phương tiện truyền thông mạng xã hội như Facebook, Twitter,... là một cổng thông tin rộng lớn
cho các doanh nghiệp thu thập, chọn lọc và phân tích dữ liệu cả đối tượng khách hàng và các đối thủ cạnh tranh trên
thị trường để qua đó tìm kiếm những cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn các quốc gia và thị trường phù hợp để trở
thành mắt xích trong chuỗi cung ứng toàn cầu của họ. Đồng thời thông qua các ứng dụng liên lạc trực tuyến như
Zalo, Skype, Telegram… giúp các doanh nghiệp kết nối với đối tác hiệu quả hơn, vượt qua rào cản ngôn ngữ và địa lý.
1.4. Phong cách tiêu dùng:
Người tiêu dùng thường có phong cách tiêu dùng những sản phẩm với chi phí tiết kiệm nhất, điều này làm cho chuỗi
cung ứng đôi khi phải tốn giản, lược bỏ những giai đoạn không cần thiết để tránh làm tăng chi phí, hay thực hiện di
chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất về giảm thiểu chi phí sản xuất.
Một số phong cách tiêu dùng xuất hiện gần đây là xu hướng mua sắm xanh với những sản phẩm bền vững làm cho
chuỗi cung ứng có xu hướng trở nên xanh hóa. Nếu chuỗi cung ứng của công ty bị phát hiện có các hoạt động ảnh
hưởng đến môi trường đáng nghi vấn hay thực hiện khai thác tài nguyên thiên nhiên lãng phí… thì người tiêu dùng
có thể quay lưng với thương hiệu và chuyển sang ủng hộ các công ty khác.
Hay trong thời kỳ đại dịch người dân có xu hướng mua sắm online kiến cho thương mại điện tử phát triển, các doanh
nghiệp cũng phải có những thay đổi mô hình kinh doanh từ sản xuất đến phân phối, vận chuyển, tiêu thụ để đáp ứng
tốt nhất nhu cầu người tiêu dùng.
Ví dụ: Các doanh nghiệp dịch vụ logistics đang phát triển các giải pháp bền vững, chẳng hạn như sử dụng
nhiên liệu sạch và vận tải hiệu quả. Hay việc du khách quốc tế ngày nay lựa chọn du lịch xanh nên họ sẽ ưu tiên các
hãng bay dùng nhiên liệu sạch. Điều này dẫn tới một loạt các hãng hàng không lớn như American, Delta, và United…
sử dụng nhiều máy bay tiết kiệm nhiên liệu hơn, lựa chọn nhà cung ứng nhiên liệu xanh - sạch thân thiện với môi
trường cho các chuyến bay của mình và thử nghiệm máy bay chạy bằng pin/ hydro.
1.5. Mức độ hiểu biết của khách hàng
Khách hàng có càng nhiều kiến thức và trải nghiệm về sản phẩm thì yêu cầu tiêu dùng càng cao, đòi hỏi chất lượng
sản phẩm phải đạt chuẩn, cũng như một quy trình sản xuất minh bạch, rõ ràng để thể hiện sự uy tín, tạo niềm tin cho
khách hàng => yêu cầu các tập đoàn đa quốc gia nâng cao không chỉ giá cả, chất lượng sản phẩm mà còn hệ thống
chuỗi cung ứng toàn cầu.
Sự phổ cập của các trang mạng xã hội giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm thông tin của sản phẩm, dịch vụ trước khi
quyết định mua. Điều này khiến thị trường trở nên cạnh tranh hơn, các doanh nghiệp phải phân tích đối thủ để tạo lOMoAR cPSD| 61356822
lợi thế so với họ. Khách hàng đã từng trải nghiệm sử dụng dịch vụ sản phẩm cũng sẽ có mức độ hiểu biết cao hơn
và yêu cầu cao hơn ở những trải nghiệm sau, bao gồm yêu cầu về nguồn gốc xuất xứ, an toàn môi trường, thông tin minh bạch.
Ví dụ: Sản phẩm kẹo socola của Kitkat đã bị hàng triệu khách hàng “quay lưng” khi thu mua nguyên liệu
của công ty bị cáo buộc trồng dầu cọ “không bền vững”. Mức độ lan truyền thông tin nhanh kéo theo mức độ hiểu
biết và nắm bắt thông tin nhanh chóng của khách hàng, khiến làn sóng chỉ trích lan rộng khắp thế giới. Kết quả là
Nestlé đã phải tạm ngừng thu mua dầu cọ từ nhà cung cấp này và thực hiện một loạt các chính sách và biện pháp để
chứng thực tính bền vững của nhà cung cấp dầu cọ mới.
1.6. Quảng cáo toàn cầu:
Góp phần truyền bá rộng rãi thương hiệu của công ty tới các thị trường mục tiêu, giúp cho khách hàng có một cái
nhìn tổng thể về công ty để quyết định sử dụng sản phẩm, từ đó góp phần mở rộng phạm vi thị trường của công ty.
Điều này có thể dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về nguyên liệu thô, sản phẩm bán thành phẩm và sản phẩm hoàn chỉnh.
Các chiến dịch quảng cáo toàn cầu cũng giúp tiết kiệm chi phí cho công ty khi đạt được độ nhận diện thương hiệu
và mức độ hiệu quả truyền thông tương tự nhưng với mức chi phí thấp hơn.
Ví dụ: Coca-Cola là một trong những công ty đa quốc gia sử dụng quảng cáo toàn cầu một cách hiệu quả.
Quảng cáo của Coca-Cola đã giúp tăng nhu cầu đối với các sản phẩm của công ty trên toàn thế giới dẫn đến việc
công ty phải mở rộng chuỗi cung ứng đến các thị trường mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng mới.
1.7. Các thương nổi tiếng trên thế giới
Các thương hiệu nổi tiếng thường thu hút một lượng lớn khách hàng và người tiêu dùng trung thành. Điều này có
thể tạo ra áp lực gia tăng cầu và tiêu chuẩn chất lượng đối với sản phẩm hoặc dịch vụ của họ. MNCs là những đối
tác cung ứng quan trọng của các thương hiệu này và phải đảm bảo rằng họ có đủ khả năng cung cấp lượng sản phẩm
và dịch vụ đạt chuẩn, đáng tin cậy để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao.
Các thương hiệu nổi tiếng thường đồng thời là những người tiên phong trong đổi mới. Điều này có thể dẫn đến sự
thay đổi trong chuỗi cung ứng, chẳng hạn như việc sử dụng các công nghệ mới hoặc các phương pháp sản xuất mới.
Trên khía cạnh khác, các thương hiệu nổi tiếng là rào cản cho các thương hiệu mới thâm nhập vào thị trường mà đã
có sự góp mặt của một thương hiệu lớn. Tuy nhiên, các công ty nhỏ có thể tận dụng chuỗi cung ứng của các công ty
với thương hiệu lớn để tiết kiệm được chi phí tìm kiếm nguồn lực của công ty.
Ví dụ: Apple là một trong những thương hiệu nổi tiếng nhất thế giới. Các sản phẩm của Apple, chẳng hạn
như iPhone và iPad, được yêu thích trên toàn cầu. Điều này đã dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về các linh kiện điện tử,
chẳng hạn như chip và màn hình.
Walmart là một trong những nhà bán lẻ lớn nhất thế giới. Walmart đặt ra các tiêu chuẩn cao về giá cả và chất lượng
cho các sản phẩm của mình. Điều này đã tạo ra áp lực cạnh tranh đối với các nhà cung cấp của Walmart, buộc họ
phải cải thiện chuỗi cung ứng của mình để đáp ứng các yêu cầu của Walmart.
1.8. Cơ sở hạ tầng
Bao gồm vận tải, công nghệ thông tin và điện nước…
Cơ sở hạ tầng logistics cải thiện giúp vận chuyển hàng hóa nhanh hơn, cung ứng sản phẩm kịp thời, đúng hạn với
chi phí rẻ hơn, nhanh chóng san bằng khoảng cách cung và cầu, nhờ đó các dòng thương mại hàng hóa được khai thông.
Cải thiện hạ tầng logistics giúp mở rộng thị trường toàn cầu: Khi hạ tầng cơ sở logistics cải thiện sẽ thúc đẩy sự kết
nối mạng lưới của các công ty logistics toàn cầu, điều này giúp các nguồn hàng tiếp cận khách hàng ở mọi vị trí trên thế giới.
Đồng thời chất lượng của cơ sở hạ tầng có thể ảnh hưởng đến tính bền vững của chuỗi cung ứng. Ví dụ, sử dụng các
nguồn năng lượng sạch trong cơ sở hạ tầng có thể giúp giảm tác động môi trường của chuỗi cung ứng toàn cầu.
Ví dụ: Nhiều tập đoàn công nghệ - điện tử lớn như Samsung, Intel, LG… đầu tư vào Việt Nam trong chiến
lược dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu. Đặc biệt là Samsung khi các nhà máy sản xuất của hãng đặt tại Việt Nam
hiện cung cấp hơn 50% sản lượng di động của Samsung trên toàn cầu. Khi mà cơ sở hạ tầng của Việt Nam ngày lOMoAR cPSD| 61356822
càng được cải thiện với các chính sách và thực thi xây dựng của nhà nước thì Samsung ngày càng được hưởng lợi
và tối ưu khâu sản xuất (cả về chi phí, thời gian, chất lượng) trong toàn bộ chuỗi cung ứng của mình.
1.9. Gia tăng dân số:
Gia tăng dân số làm gia tăng nhu cầu về sản phẩm, tạo ra cơ hội kinh doanh và phát triển cho chuỗi cung ứng. Gia
tăng dân số cũng có thể tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt hơn trong thị trường khi một số lượng khách hàng mới xuất
hiện thì các doanh nghiệp phải tìm cách cạnh tranh để thu hút lượng khách hàng mới này trong bối cảnh tăng cầu,
mà một trong số những cách đó là cải thiện chuỗi cung ứng.
Dân số tăng nhanh tạo áp lực lên tài nguyên và nguồn cung ứng khiến các tập đoàn đa quốc gia cần tìm kiếm nguồn
cung ứng mới trong chuỗi hoặc tối ưu hóa chuỗi hoạt động nhanh hơn, khối lượng lớn hơn để đảm bảo nguồn cung
thị trường. Cùng với đó là áp lực về tăng cầu vận chuyển và logistic để đảm bảo tính liên tục trong cung cấp sản
phẩm và dịch vụ đến các khu vực với dân số lớn.
Dân số trẻ gia tăng cũng tạo ra nguồn nhân lực dồi dào cho các hoạt động sản xuất, vận chuyển của chuỗi cung ứng.
Ví dụ: Unilever chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như mỹ phẩm, hóa chất giặt, dầu gội,... đã phải mở
rộng quy mô sản xuất của mình ở thị trường Ấn Độ để đáp ứng nhu cầu gia tăng của người tiêu dùng khi tăng gần
gấp rưỡi từ 900 triệu dân (năm 1991 - mốc thực hiện mở cửa hội nhập) lên 1,4 tỷ dân (năm 2022) Nhóm chi phí
Tác động: Làm gia tăng chiều sâu cho các mắt xích trong CCU. Bởi khi các chi phí này gia tăng sẽ tạo sự
chuyên môn hóa sâu sắc, các DN chỉ tập trung sản xuất 1 hoặc 1 vài bộ phận để đạt được hiệu quả kinh tế theo quy
mô và đường cong kinh nghiệm, dẫn tới chiều sâu cho các mắt xích, điều đó đồng nghĩa với việc số lượng mắt xích
tăng lên, số sản phẩm trong từng mắt xích giảm đi.
2.1. Đổi mới sáng tạo công nghệ:
Đổi mới sáng tạo công nghệ (với các công nghệ như robot giao hàng, xe giao hàng tự động…) giúp tối ưu hóa các
bước trong quy trình vận chuyển, đóng gói, quản lý kho, tối ưu hóa tuyến đường và dự đoán sự cố trong chuỗi cung
ứng => giảm chi phí và thời gian vận chuyển => cải thiện thời gian và chi phí toàn chuỗi cung ứng => gia tăng nhu
cầu mua sắm khi chi phí vận chuyển rẻ, kịp thời.
Công nghệ giúp quản lý khối lượng lớn dữ liệu giúp cải thiện chuỗi cung ứng (ví dụ như tổng hợp dữ liệu lớn mà
không bị bỏ lỡ đơn hàng, hay thống kê thời gian vận chuyển, xếp hạng đánh giá quá trình vận chuyển để đưa ta thay đổi phù hợp)
Công nghệ đổi mới cũng giúp tăng độ kết nối trong chuỗi cung ứng khi thông tin truyền tải nhanh hơn, thậm chí là ngay lập tức.
Tuy nhiên đổi mới sáng tạo công nghệ cũng đi kèm với yêu cầu nhân lực có chuyên môn công nghệ cao và đem đến
những rủi ro về bảo mật khiến tăng chi phí cho hoạt động của các MNCs
VD: Việc sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và học máy (ML) để tối ưu hóa việc quản lý hàng tồn kho
AI và ML có thể được sử dụng để phân tích lượng lớn dữ liệu nhằm xác định các mẫu và xu hướng khó hoặc
không thể phát hiện theo cách thủ công. Thông tin này sau đó có thể được sử dụng để tối ưu hóa các phương pháp
quản lý hàng tồn kho, chẳng hạn như: dự đoán nhu cầu; tối ưu hóa mức tồn kho; cải thiên ṿ òng quay hàng tồn kho.
AI và ML có thể giúp doanh nghiệp giảm chi phí tồn kho tới 30%.
2.2. Logistics cải thiện
Giúp giảm thiểu chi phí vận chuyển (thông qua lựa chọn đường đi tối ưu, sử dụng phương tiện vận chuyển phù
hợp,...), cải thiện quản lý kho hàng (thông qua tối ưu hóa không gian lưu trữ, giảm tồn kho…), cải thiện quá trình
xử lý thông quan hàng hóa và rút ngắn thời gian giao hàng, đảm bảo giao đúng nơi đúng lúc.
Đồng thời tăng tính liên kết các hoạt động trong chuỗi cung ứng, gia tăng giá trị kinh doanh, năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp và mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế.
VD: Phần mềm tối ưu hóa lộ trình là loại phần mềm sử dụng thuật toán để tìm ra các tuyến đường hiệu quả
nhất để vận chuyển hàng hóa. Phần mềm này có thể tính đến nhiều yếu tố khác nhau, chẳng hạn như điều kiện giao
thông, đường bị đóng và lịch trình giao hàng, để tìm ra các tuyến đường nhanh nhất và tiết kiệm chi phí nhất.
Bằng cách sử dụng phần mềm tối ưu hóa tuyến đường, doanh nghiệp có thể giảm tới 20% chi phí vận chuyển. lOMoAR cPSD| 61356822
2.3. An toàn và rủi ro.
Những rủi ro trong chuỗi cung ứng theo phạm vi:
Rủi ro chuỗi cung ứng từ bên trong: Rủi ro sản xuất, rủi ro kinh doanh, rủi ro lập kế hoạch và kiểm soát, rủi ro giảm
nhẹ và dự phòng, rủi ro văn hóa.
Rủi ro chuỗi cung ứng từ bên ngoài: rủi ro về nhu cầu ,rủi ro về nguồn cung, rủi ro môi trường, rủi ro trong kinh doanh.
Những rủi ro trong chuỗi cung ứng theo nguồn xuất phát:
Rủi ro do bên cung cấp: Những vấn đề rủi ro chuỗi cung ứng do bên nhà cung cấp xuất phát từ các nguyên nhân:
Chất lượng cung cấp kém, quy trình kiểm tra không rõ ràng. Các yếu tố rủi ro gây nên cho doanh nghiệp:Rủi ro về
nguyên vật liệu.Rủi ro về sở hữu trí tuệ.Rủi ro về thời gian giao hàng.
Rủi ro do bên sản xuất: Rủi ro chuỗi cung ứng do bên sản xuất xuất phát từ các nguyên nhân: Năng lực sản xuất
không đủ, không linh hoạt về công suất. Các yếu tố rủi ro: Rủi ro gián đoạn sản xuất, Rủi ro mất năng lực cốt lõi do
chia sẻ thiết kế, tài liệu với nhà cung cấp.
Rủi ro nhu cầu :do không dự đoán được nhu cầu khách hàng. Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro này có thể kể đến
như: Không dự kiến được nhu cầu của khách hàng hoặc khách hàng không ổn định, lỗi trong dự báo nhu cầu, thường
xuyên giao hàng chậm. Các yếu tố rủi ro: Rủi ro chấp nhận, rủi ro danh tiếng.
Rủi ro hậu cần: Lựa chọn sai phương thức vận tải, Đóng gói, đánh dấu không đúng, Thiết kế mạng lưới giao thông
kém, Vấn đề lưu kho. Các yếu tố rủi ro: Rủi ro về thời gian giao hàng, Rủi ro về thiệt hại hàng hóa.
Rủi ro thông tin: Rủi ro trong chuỗi cung ứng do gián đoạn thông tin
Rủi ro môi trường: Rủi ro vận hành, Giá thành sản phẩm tăng do lạm phát, biến động tỷ giá trong các giao dịch
thanh toán nhập khẩu nguyên phụ liệu
Rủi ro về pháp lý: sự khác nhau về pháp lý giữa các quốc gia => cần bổ sung các điều khoản giúp bảo vệ doanh
nghiệp trước rủi ro về pháp lý
Ví dụ: Trong thời gian vừa qua, đối tác Trung Quốc theo đuổi chiến lược "Zero COVID" nên một số lượng
lớn sản phẩm cà phê Trung Nguyên bị mắc kẹt tại cửa khẩu
Năm 2000, đánh dấu một sự kiện có lẽ ông chủ của Trung Nguyên phải mua lại chính nhãn hiệu của mình trên thị
trường Mỹ. Vì chưa tiến hành đăng ký bảo vệ thương hiệu, công ty Rice Field của Mỹ đã đăng ký bảo hộ thương
hiệu cà phê Trung Nguyên tại Mỹ và WIPO. Để dàn xếp ổn thỏa vụ việc này, Trung Nguyên đã phải bỏ ra hàng trăm
nghìn USD và 2 năm ròng rã để lấy lại thương hiệu của mình 2.4. Phát triển sản phẩm:
Với môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, doanh nghiệp phải liên tục đổi mới, tạo ra những giá
trị mới. Phát triển sản phẩm mới giúp tăng tính cạnh tranh, gia tăng doanh số, đồng thời kiểm tra, định hướng lại xu
hướng người tiêu dùng trong chuỗi cung ứng toàn cầu của các MNCs.
Phát triển sản phẩm đóng góp vào sự phát triển bền vững của chuỗi cung ứng: chất lượng tăng dẫn đến tiêu dùng
tăng từ đó chuỗi cung ứng ngày càng được mở rộng. Đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh sôi động giữa các nhà
cung ứng trong mắt xích chung để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ví dụ: Lifebuoy sử dụng túi nhựa thay vì hộp nhựa có thể giúp giảm chi phí sản xuất và vận chuyển, từ đó
giảm giá thành sản phẩm. Cụ thể, túi nhựa có giá thành rẻ hơn hộp nhựa khoảng 20%. Ngoài ra, túi nhựa cũng nhẹ
hơn hộp nhựa, giúp giảm chi phí vận chuyển, viêc ṣ ử dụng túi nhựa có thể tiết kiêm diệ n ṭ ích, tăng số lượng trong
một lần vận chuyển 2.5. Chi phí kinh doanh
Chi phí kinh doanh sẽ tác động đến giá cả sản phẩm và lợi nhuận của công ty. Chi phí kinh doanh càng thấp
-> công ty có thể cung cấp các sản phẩm có giá cả rẻ hơn -> tăng lượng khách hàng, tăng lợi nhuận.
Chi phí kinh doanh cũng sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn nhà cung cấp trong chuỗi cung ứng. Chi phí kinh doanh
sẽ tạo áp lực lên chuỗi cung ứng của các công ty trong việc thay đổi để tối ưu hoá chi phí vận hành chuỗi cũng như
tìm kiếm các nhà cung cấp với giá cạnh tranh.
Chi phí kinh doanh là khác nhau tại các quốc gia khác nhau => ảnh hưởng đến dịch chuyển mắt xích của chuỗi cung ứng
Ví dụ: Apple đặt nhà máy tại Trung Quốc thay vì Mỹ do để sản xuất ra một thành phẩm iPhone tại Hoa Kì,
Apple sẽ phải bỏ ra chi phí nhiều hơn khoảng 65 USD so với khi sản xuất tại Trung Quốc. Trung Quốc là một thị lOMoAR cPSD| 61356822
trường có nguồn nhân công lành nghề, chi phí thấp, họ cũng đã quen với nhịp độ và tác phong làm việc cực kì tốc
độ. Ngoài ra, Trung Quốc hiện đang có sẵn một nguồn kỹ sư bậc trung dồi dào sở hữu trình độ tay nghề không thua
kém gì kỹ sư Mỹ, họ có khả năng thực hiện nhiều thao tác phức tạp trong khi lại không đòi hỏi nhiều ở thu nhập.
2.6. Tính kinh tế theo quy mô
Bằng việc tận dụng tính kinh tế theo quy mô: mở mở rộng quy mô sản xuất, sản xuất với số lượng nhiều hơn, phần
chi phí trên từng sản phẩm sẽ được giảm đi, đạt được lợi thế về đường cong kinh nghiệm giúp tăng lợi nhuận. Đồng
thời giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thương trước các mối đe dọa bất ngờ, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Các MNCs có thể lựa chọn địa điểm sản xuất phù hợp sao cho tận
dụng được tính kinh tế theo quy mô của địa phương đó.
Ví dụ: Mạng lưới phân phối tiên tiến của Amazon tận dụng lợi thế quy mô thông qua sự kết hợp giữa mua
số lượng lớn và các tuyến vận chuyển được tối ưu hóa. Bằng cách mua sản phẩm với số lượng lớn, Amazon thương
lượng giá tốt hơn với nhà cung cấp, nhận được mức giá thấp hơn.
Ngoài ra, các kho hàng có vị trí chiến lược giúp giảm thời gian và chi phí vận chuyển, cho phép sản phẩm được giao
nhanh chóng và hiệu quả. Ứng dụng phân tích big data của Amazon dự báo nhu cầu và đảm bảo sản phẩm được dự
trữ khi cần thiết nhất, giúp tiết kiệm chi phí.
2.7. Sự khan hiếm nguồn lực:
Nguồn lực là khan hiếm vì số lượng nguồn lực được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ là có hạn ngày một
cạn kiệt. Chúng ta có thể thấy sự cạn kiệt tài nguyên khoáng sản, đất đai, lâm sản, hải sản...Đồng thời còn là hạn
chế về nguồn nhân lực, khả năng ngoại ngữ, công nghệ thông tin. Trong khi đó, nhu cầu hàng hoá và dịch vụ là vô
hạn, ngày càng tăng, càng đa dạng và phong phú, nhất là chất lượng ngày càng cao.
Sự khan hiếm nguồn lực gây nên tình trạng thiếu hụt nguồn cung ứng, đứt gãy chuỗi làm gia tăng chi phí và việc
lựa chọn sẽ mang đến sự đánh đổi – Muốn sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa này thì phải từ bỏ một lượng hàng
hóa khác. Khan hiếm nguồn lực làm giảm tiềm năng phát triển và mở rộng của chuỗi cung ứng. Vì vậy cần đặt vị
trí nguồn cung ứng gần các vị trí giải quyết được vấn đề về khan hiếm.
Ví dụ: Nissan đã tuyên bố tạm ngừng hoạt động tại ba nhà máy sản xuất ở Mexico trong tháng 6-2021 để
đối phó với tình trạng thiếu bộ vi xử lý, trong khi đó, Daimler và Volkswagen cũng bắt đầu giảm giờ làm tại một số
nhà máy vì nguyên nhân tương tự. 2.8. Các nước công nghiệp mới (NICs)
Các nước công nghiệp mới với tiềm năng phát triển kinh tế, nguồn vốn đầu tư nước ngoài lớn và nguồn nhân
công giá rẻ tạo nên sự chuyển dịch vị trí trong chuỗi cung ứng (thay đổi địa điểm sản xuất - di dời chuỗi cung ứng
đến các quốc gia này) để tận dụng các lợi thế về chi phí, chính sách hỗ trợ, nhân công.
Các nước công nghiệp mới kéo theo chất lượng cuộc sống người dân tăng và nâng cao nhu cầu về các sản
phẩm, dịch vụ => chuỗi cung ứng toàn cầu cần mở rộng để phân phối đủ cho các thị trường này.
Ví dụ: Một số doanh nghiệp lớn như Samsung đã bắt đầu đẩy mạnh chuỗi cung ứng tại Ấn Độ từ năm 2018.
Samsung hiện sản xuất phần lớn điện thoại của mình ở Việt Nam và Ấn Độ, trong đó Ấn Độ chiếm 20% sản lượng toàn cầu của công ty.
2.9. Thích nghi với điều kiện địa phương:
Tùy theo điều kiện về văn hoá, thói quen, lối sống ở từng địa phương, chuỗi cung ứng toàn cầu phải thay đổi về sản
xuất, bán hàng, marketing… tạo nên sự chuyên môn hoá sâu sắc.
Điều kiện địa phương khác nhau tạo nên những khác biệt về
Thị hiếu và sở thích của khách hàng: sản phẩm cũng như các thông điệp marketing phải được khác biệt hóa để hấp
dẫn sở thích và thị hiếu của khách hàng địa phương. Điều này tạo ra sức ép giao phó các chức năng sản xuất và
marketing cho các công ty con.
Khác biệt về cấu trúc hạ tầng :
Ví dụ: các hệ thống điện tiêu dùng ở Bắc Mỹ xây dựng trên cơ sở điện thế tiêu chuẩn 110V, trong khi ở các nước
Châu Âu là hệ thống 240V. Như vậy các máy điện nội địa, phải được cá biệt hóa để phục vụ các khác biệt về cấu trúc hạ tầng này.
Khác biệt về thói quen truyền thống :