lOMoARcPSD| 58097008
LUẬT DOANH NGHIỆP
Điều 4
24. Người quản lý doanh nghiệp người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản
công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhân giữ chức
danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý
doanh nghiệp
1. Tổ chức, nhân quyền thành lập quản doanh nghiệp tại Việt Nam
theoquy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, nhân sau đây không quyền thành lập quản doanh nghiệp
tạiViệt Nam:
a) quan nhà nước, đơn vị lực lượng trang nhân dân sử dụng tài sản
nhà
nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức
Luật Viên chức;
c) quan, hạ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốcphòng trong các quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; quan, hạ
quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn
góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo
quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cửm đại diện theo ủy
quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị
mất năng lực hành vi dân sự; người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ
chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp
hànhhình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xhành chính tại sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc m công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá
sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
lOMoARcPSD| 58097008
Trường hợp quan đăng kinh doanh yêu cầu, người đăng thành lập doanh
nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Tổ chức, cá nhân quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công
tycổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này,
trừ trường hợp sau đây:
a) quan nhà nước, đơn vị lực lượng trang nhân dân sử dụng tài sản
nhà
nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của
LuậtCán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
4. Thu lợi riêng cho quan, đơn vị nh quy định tại điểm a khoản 2 điểm
akhoản 3 Điều này việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức được từ hoạt động
kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích
sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại
điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định
của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị
Điều 37. Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Loại hình doanh nghiệp được viết “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công
tyTNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc
“công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết “công ty hợp danh” hoặc “công ty
HD” đối với công ty hợp danh; được viết “doanh nghiệp nhân”, “DNTN” hoặc
“doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z,W,
chữ số và ký hiệu.
lOMoARcPSD| 58097008
4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địađiểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên
các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
5. Căn cứ vào quy định tại Điều này các điều 38, 39 41 của Luật này, quanđăng
ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
Điều 38. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được
quyđịnh tại Điều 41 của Luật.
2. Sử dụng tên quan nhà nước, đơn vị lực lượng trang nhân dân, tên của tổ
chứcchính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh
nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức
thuầnphong mỹ tục của dân tộc.
Điều 39. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh
nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang
mộttrong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên
riêng của doanh nghiệp thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa ơng ứng sang tiếng
nước ngoài.
2. Trường hợp doanh nghiệp tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước
ngoàicủa doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh
nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát
hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng
tiếngnước ngoài.
Điều 40. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng
cácchữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên
doanhnghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại
diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh
doanh.
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn
tạitrụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện địa điểm kinh doanh. n chi nhánh, văn
phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 58097008
trên các giấy tờ giao dịch, hồ tài liệu ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện
phát hành.
Điều 41. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng được viết hoàn
toàngiống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng
kýbao gồm:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghđăng được đọc giống tên doanh
nghiệpđã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng trùng với tên viết tắt của
doanhnghiệp đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên
bằngtiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng chỉ khác với tên riêng của
doanhnghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái
trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng
của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp
cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng chỉ khác với tên riêng của
doanhnghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền
hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanhnghiệp
cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”,
“miền Tây”, “miền Đông”;
h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g h khoản 2 Điều này không áp dụng
đối với công ty con của công ty đã đăng ký.
NGHỊ ĐỊNH 01 NĂM 2021 VỀ ĐĂNG KÍ DOANH NGHIỆP, ĐIỀU 19:
Điều 19. Xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp
1. Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chi dẫn địa lý của tchức,
nhânđã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự
chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó. Trước khi đăng đặt tên
doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tham khảo các nhãn
lOMoARcPSD| 58097008
hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng được lưu giữ tại sở dữ liệu về nhãn hiệu chi
dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
2. Căn cứ để xác định n doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
đượcthực hiện theo các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Doanh nghiệp phải tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên doanh nghiệp xâm phạm quyển sở hữu
công nghiệp. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì
doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp.
3. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quyền gửi văn bản đề nghị đến Phòng
Đăngký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp tên xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp phải thạy đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp. Kèm theo văn bản đề nghị của chủ
thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh
nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
b) Giấy chứng nhận đặng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chi dẫn địa
lý; bản trích lục Sổ đăng quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa được bảo hộ do
quan quản lý nnước về sở hữu công nghiệp cấp; Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng
quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quán lý nhà nước về sở hữu công nghiệp
cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người
yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ theo quy
địnhtại khoản 3 Điều này, Phòng Đăng kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh
nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp
tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày
ra thông báo. m theo thông báo phải c giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này.
Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu
cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử
lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
5. Trường hợp quan có thẩm quyền xử vi phạm ra quyết định xphạt vi
phạmhành chính, theo đó áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thay đổi tên
doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yểu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp nhưng tổ chức,
nhân vi phạm không thực hiện trong thời hạn do pháp luật quy định thì quan
thẩm quyền xủ lý vì phạm thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh
nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp không báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng
nhận đăng doanh nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 212 Luật Doanh
nghiệp.
6. Phòng Đăng kinh doanh thông báo kết quả xử đối với trường hợp tên
doanhnghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp cho chủ thể quyền sở hữu công
nghiệp quy định tại khoản 3 Điều này.
lOMoARcPSD| 58097008
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chỉ
tiếtĐiều này.
LUẬT PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn
1. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiệnnhiệm
vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội phải thực hiện quy tắc ứng xử, bao gồm các chuẩn
mực xử sự là những việc phải làm hoặc không được làm phù hợp với pháp luật đặc
thù nghề nghiệp nhằm bảo đảm liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ.
2. Người chức vụ, quyền hạn trong quan, tổ chức, đơn vị không được m
nhữngviệc sau đây:
a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia quản lý, điều nh doanh nghiệp nhân, công
ty tráchnhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường
hợp luật có quy định khác;
c) vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, nhân khác trong nước và
nước ngoàivề công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công
việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều nh doanh
nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh
vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định
của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
e) Những việc khác mà người chức vụ, quyền hạn không được làm
theo quyđịnh của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp
và luật khác có liên quan.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vịkhông
được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản
về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tchức, đơn vị hoặc
giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho quan, tổ chức, đơn vị đó.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu quan nhà nước không được
gópvốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề người đó trực tiếp
thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong
phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
5. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty,Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
lOMoARcPSD| 58097008
người giữ chức danh, chức vụ quản khác trong doanh nghiệp nhà nước không được
ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vhoặc chồng, bố,
mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ
quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp
đồng cho doanh nghiệp.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58097008 LUẬT DOANH NGHIỆP Điều 4
24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản
lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức
danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp 1.
Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam
theoquy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2.
Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tạiViệt Nam: a)
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà
nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b)
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; c)
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốcphòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn
góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; d)
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy
quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị
mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ
chức không có tư cách pháp nhân; e)
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp
hànhhình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá
sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. lOMoAR cPSD| 58097008
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh
nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự. 3.
Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công
tycổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này,
trừ trường hợp sau đây: a)
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà
nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b)
Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của
LuậtCán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng. 4.
Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình quy định tại điểm a khoản 2 và điểm
akhoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động
kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây: a)
Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại
điểm b và điểm c khoản 2 Điều này; b)
Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước; c)
Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị
Điều 37. Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp; b) Tên riêng.
2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công
tyTNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc
“công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty
HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc
“doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z,W, chữ số và ký hiệu. lOMoAR cPSD| 58097008
4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địađiểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên
các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quanđăng
ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
Điều 38. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp 1.
Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được
quyđịnh tại Điều 41 của Luật. 2.
Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ
chứcchính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh
nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. 3.
Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và
thuầnphong mỹ tục của dân tộc.
Điều 39. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp 1.
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang
mộttrong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên
riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài. 2.
Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước
ngoàicủa doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh
nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh
nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. 3.
Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếngnước ngoài.
Điều 40. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh 1.
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng
cácchữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu. 2.
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên
doanhnghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại
diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh. 3.
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn
tạitrụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn
phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 58097008
trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Điều 41. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn 1.
Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn
toàngiống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký. 2.
Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng kýbao gồm: a)
Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệpđã đăng ký; b)
Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của
doanhnghiệp đã đăng ký; c)
Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên
bằngtiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký; d)
Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của
doanhnghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái
trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp
cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”; e)
Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của
doanhnghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền
hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanhnghiệp
cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”,
“miền Tây”, “miền Đông”;
h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này không áp dụng
đối với công ty con của công ty đã đăng ký.
NGHỊ ĐỊNH 01 NĂM 2021 VỀ ĐĂNG KÍ DOANH NGHIỆP, ĐIỀU 19:
Điều 19. Xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp 1.
Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chi dẫn địa lý của tổ chức, cá
nhânđã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự
chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó. Trước khi đăng ký đặt tên
doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tham khảo các nhãn lOMoAR cPSD| 58097008
hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chi
dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. 2.
Căn cứ để xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
đượcthực hiện theo các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Doanh nghiệp phải tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên doanh nghiệp xâm phạm quyển sở hữu
công nghiệp. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì
doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp. 3.
Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến Phòng
Đăngký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp phải thạy đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp. Kèm theo văn bản đề nghị của chủ
thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh
nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
b) Giấy chứng nhận đặng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chi dẫn địa
lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ
quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký
quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quán lý nhà nước về sở hữu công nghiệp
cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người
yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó. 4.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ theo quy
địnhtại khoản 3 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh
nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp và
tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày
ra thông báo. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này.
Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu
cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử
lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 5.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ra quyết định xử phạt vi
phạmhành chính, theo đó áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên
doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yểu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp nhưng tổ chức,
cá nhân vi phạm không thực hiện trong thời hạn do pháp luật quy định thì cơ quan có
thẩm quyền xủ lý vì phạm thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh
nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp không báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp. 6.
Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo kết quả xử lý đối với trường hợp tên
doanhnghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp cho chủ thể quyền sở hữu công
nghiệp quy định tại khoản 3 Điều này. lOMoAR cPSD| 58097008 7.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chỉ tiếtĐiều này.
LUẬT PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn 1.
Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiệnnhiệm
vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội phải thực hiện quy tắc ứng xử, bao gồm các chuẩn
mực xử sự là những việc phải làm hoặc không được làm phù hợp với pháp luật và đặc
thù nghề nghiệp nhằm bảo đảm liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ. 2.
Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm nhữngviệc sau đây: a)
Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc; b)
Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công
ty tráchnhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường
hợp luật có quy định khác; c)
Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và
nước ngoàivề công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công
việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết; d)
Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh
vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị; e)
Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm
theo quyđịnh của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp
và luật khác có liên quan. 3.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vịkhông
được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản
lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. 4.
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được
gópvốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp
thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong
phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước. 5.
Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công
ty,Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và lOMoAR cPSD| 58097008
người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước không được
ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh,
chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố,
mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ
quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.