Tổng hợp kiến thức các chương môn Pháp Luật Đại Cương | Trường Đại học Mở Hà Nội
Tổng hợp kiến thức các chương môn Pháp Luật Đại Cương | Trường Đại học Mở Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (BLAW0001)
Trường: Đại học Mở Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về nhà nước
Câu1: Nêu và chứng minh quan điểm của chủ nghĩa MLN về nguồn gốc ra đời của Nhà nước. (Tại sao Nhà nước là một
hiện tượng lịch sử?)
- Theo quan điểm của chủ nghĩa MLN, "Nhà nước là một hiện tượng lịch sử. Quan điểm được thể hiện qua hai khía cạnh:
+ Không phải trong giai đoạn xã hội nào cũng có Nhà nước.
+ Nhà nước chỉ ra đời khi xã hội đã phát triển tới một trình độ nhất định khi có đủ hai điều kiện:
Điều kiện về kinh tế: Có sự xuất hiện của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
Điều kiện về xã hội: Xuất hiện các giai cấp có sự đối kháng và mâu thuẫn giữa các giai cấp
không thể điều hòa được. * Chứng minh quan điểm
- Giai đoạn đầu của xã hội CSNT:
+ Điều kiện về kinh tế: Cơ sở kinh tế của xã hội CSNT được đặc trưng bằng chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
+ Điều kiện về xã hội: Thị tộc là tế bào cơ sở của xã hội CSNT, được tổ chức theo quan hệ huyết thống.
=> Giai đoạn đầu của xã hội CSNT không đáp ứng đủ điều kiện để Nhà nước ra đời.
- Giai đoạn cuối của xã hội CSNT: Ở giai đoạn này đã diễn ra ba lần phân công lao động xã hội lớn, đó là:
+ Chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt => Tạo ra sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội, chế độ tưhữu dần xuất hiện.
+ Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp => Quá trình phân hóa xã hội được đẩy nhanh, sự phân biệt giàu nghèo ngày càng sâu sắc.
+ Thương nghiệp đã tách ra thành một ngành hoạt động độc lập => Sự xuất hiện của giai cấp, sự phân hóa giàu nghèo ngày
càng sâu sắc khiến mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.
=> Sau 3 lần phân công lao động xã hội lớn, tổ chức thị tộc dần tan rã và lúc này đã có đủ điều kiện để Nhà nước ra đời.
Như vậy, Nhà nước là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp, xuất hiện từ khi xã hội loài người bị phân chia thành những giai
cấp đối kháng, là bộ máy do giai cấp nắm được quyền thống trị về kinh tế, chính trị, xã hội lập nên để điều hành toàn bộ hoạt
động của xã hội trong một nước với mục đích là bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.
Câu 2: Phân biệt quyền lực xã hội thị tộc và quyền lực Nhà nước.
Quyền lực xã hội thị tộc
Quyền lực trong xã hội có nhà nước Khái niệm
-Là quyền lực được thiết lập trong xã hội nguyên
- Quyền lực nhà nước là công cụ chính trị của Nhà
thủy và được thực hiện bởi quyền lực của xã hội
nước, thể hiện một cách tập trung quyền lực chính trị Loại quyền
-Quyền lực xã hội tồn tại trong xã hội cộng sản
- Quyền lực công tồn tại trong xã hội có nhà nước lực nguyên thủy Chủ thể
Các thành viên trong xã hội Nhà nước Biện pháp Tự giác, tự nguyện Cưỡng chế Công cụ
Quy phạm, đạo đức, tập quán Pháp luật
Câu 3: Phân tích đặc điểm của Nhà nước.
* Khái niệm: Nhà nước là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp, xuất hiện từ khi xã hội loài người bị phân chia thành những
giai cấp đối kháng, là bộ máy do giai cấp nắm được quyền thống trị về kinh tế, chính trị, xã hội lập nên để điều hành toàn bộ
hoạt động của xã hội trong một nước với mục đích là bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị. * Đặc điểm:
- Nhà nước có lãnh thổ và thực hiện việc quản lí dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ.
+ Nhà nước là một bộ máy tổ chức quyền lực thực hiện việc quản lí dân cư theo đơn vị lãnh thổ quốc gia và trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đó.
+ Việc Nhà nước tổ chức dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc vào huyết thống, nghề nghiệp, giới tính,...
- Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt.
+ Quyền lực công là quyền lực do giai cấp thống trị thiết lập, phản ánh ý chí, nguyện vọng của giai cấp đó. Quyền lực công giúp
duy trì, đảm bảo lợi ích của giai cấp thống trị và quản lí, đảm bảo trật tự xã hội.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
+ Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao trong hoạt động đối nội và độc lập trong hoạt động đối ngoại. Chủ quyền quốc gia có tính
tối cao, thể hiện ở chỗ quyền lực Nhà nước phổ biến trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ quốc gia, áp dụng với mọi đối tượng.
- Nhà nước ban hành pháp luật để quản lí mọi mặt của đời sống xã hội.
- Nhà nước quy định và thu các loại thuế. Thuế giúp duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước và đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước trong hoạt động đối nội, đối ngoại.
Câu 4: Phân biệt Nhà nước và thị tộc. * Về khái niệm
- Nhà nước là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp, xuất hiện từ khi xã hội loài người bị phân chia thành những giai cấp đối
kháng, là bộ máy do giai cấp nắm được quyền thống trị về kinh tế, chính trị, xã hội lập nên để điều hành toàn bộ hoạt động của
xã hội trong một nước với mục đích là bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.
- Thị tộc là hình thức cộng đồng xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người, bao gồm tập hợp một số người cùng chung huyết thống
và có ràng buộc về kinh tế. * Phân biệt:
- Về chủ quyền lãnh thổ:
• Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia là quyền tự quyết của Nhà nước trong hoạt động đối nội và đối ngoại,
không phụ thuộc vào bất kì một quốc gia nào. Chủ quyền quốc gia có tính tối cao, thể hiện ở chỗ quyền lực nhà nước phổ biến
trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ quốc gia, áp dụng với mọi đối tượng.
• Thị tộc chỉ là một nhóm người sống theo du canh du cư, không có khái niệm lãnh thổ nên không xác lập quốc gia, chủ quyền. - Về quản lí lãnh thổ:
• Nhà nước có lãnh thổ và thực hiện quản lí dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Việc tổ chức dân cư theo các đơn vị hành
chính lãnh thổ không phụ thuộc vào huyết thông, nghề nghiệp, giới tính,...
• Thị tộc quản lí dân cư theo nguyên tắc huyết thống. - Về quyền lực:
• Nhà nước thiết lập quyền lực công đặc biệt. Quyền lực công là quyền lực do giai cấp thống trị thiết lập, phản ánh ý chí,
nguyện vọng của giai cấp đó, nó giúp duy trì và đảm bảo lợi ích của giai cấp thống trị đồng thời giúp quản lí và đảm bảo trật tự xã hội.
• Thị tộc có quyền lực nhưng không phải quyền lực giai cấp mà là quyền lực xã hội - Về quản lí xã hội:
• Nhà nước ban hành pháp luật để quản lí mọi mặt của đời sống xã hội. Đây là ưu thế của Nhà nước so với Thị tộc và các tổ chức khác.
• Thị tộc không có luật pháp mà chỉ đưa ra các quy tắc xử sự để mọi người tự nguyện chấp hành theo. - Về thuế:
• Nhà nước quy định và thu các loại thuế. Thuế là khoản thu quan trọng của Nhà nước và chỉ có Nhà nước mới có quyền quy
định về thuế và thu các loại thuế.
• Thị tộc không có tư hữu do đó không có khái niệm thuế.
Câu 5: Nêu bản chất của Nhà nước.
* Nhà nước có tính giai cấp: - Tại sao:
+ Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp
+ Nhà nước ra đời để bảo vệ và duy trì lợi ích của giai cấp thống trị. - Biểu hiện:
• Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, là công cụ để giai cấp thống trị duy trì sự thống
trị của mình với các giai cấp khác trong xã hội.
• Nhà nước là công cụ để tổ chức và thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp thống trị.
* Nhà nước có tính xã hội: - Tại sao
+ Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp. Sự tồn tại của giai cấp này là tiền đề cho sự tồn tại của giai cấp khác và ngược lại.
+ Nhà nước ra đời xuất phát từ nhu cầu quản lí và ổn định trật tự xã hội để bảo đảm sự phát triển của XH - Biểu hiện:
• Nhà nước không chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị mà còn phải quan tâm tới lợi ích chung của cộng đồng.
• Nhà nước phải giải quyết các công việc mang tính xã hội, phục vụ lợi ích chung của xã hội như: xây dựng các công trình phúc
lợi, bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh,...
? Khẳng định sau đúng hay sai: “ Nhà nước có 2 bản chất “
- nhận định trên là Sai vì: chỉ có 1 bản chất và được thể ở 2 khía cạnh.
Câu 6: Nêu mối liên hệ giữa hai chức năng của Nhà nước.
- Khái niệm: Chức năng của Nhà nước là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra cho Nhà nước.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động của các chức năng, chức năng của Nhà nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại:
• Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chú yếu của Nhà nước trong nội bộ đất nước
• Chức năng đối ngoại là những mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước qua đó thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước đó với các
quốc gia, các dân tộc khác.
- Các chức năng đối nội và chức năng đối ngoại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng đối ngoại xuất phát từ chức
năng đối nội và phục vụ cho chức năng đối nội. Thực hiện tốt các chức năng đối nội sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện các
chức năng đối ngoại và ngược lại, kết quả của việc thực hiện các chức năng đối ngoại có tác động mạnh mẽ tới việc thực hiện
các chức năng đối nội.
Câu 7: Trình bày các hình thức của Nhà nước.
* Khái niệm: Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước. * 2 góc độ - Hình thức chính thể:
+ KN: Là cách thức tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan cao nhất trong bộ máy nhà nước và mối quan hệ giữa các cơ quan đó. + Các loại:
Chính thể quân chủ: là hình thức Nhà nước trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước
tập trung toàn bộ hay một phần trong
tay một cá nhân theo nguyên tắc thừa kế. được chia thành hai loại:
Chính thể quân chủ tuyệt đối.
Chính thể quân chủ tương đối
Chính thể cộng hòa: là hình thức nhà nước trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước
thuộc về một cơ quan được bầu ra
trong một thời gian nhất định. hòa được chia thành nhiều loại trong đó có ba loại chủ yếu: Chính thể cộng hòa Đại Nghị
Chính thể cộng hòa Tổng thống
Chính thể cộng hòa Lưỡng tính - Hình thức cấu trúc:
+ KN: là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước
trung ương với cơ quan nhà nước địa phương. + Các loại:
NN đơn nhất: là nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan quyền lực và
thống nhất từ trung ương đến địa phương.
NN liên bang: Là nhà nước có từ 2 hay nhiều nhà nước thành viên có chủ quyền.
Câu 8: Trình bày bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
* Khái niệm: Bản chất NNVN là những yếu tố đặc trưng cốt lõi của NNVN. * 4 khía cạnh - Tính giai cấp + Tại sao:
Nhà nước Việt Nam là sả
n phẩm của xã hội có giai cấp Nhà nước Việt Nam r
a đời để bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân. + Sự thể hiện
Đảng là lực lượng lãnh đạo nhân dân thực hiện cuộc Cách mạng giải phóng dân tộc để
giành lại độc lập dân tộc, lập nên
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. - Tính xã hội + Tại sao: Nhà nước CHXHCN V
iệt Nam là sản phẩm của xã hội có giai cấp. Sự tồn tại của giai cấp này là tiền đề cho sự tồn tại của
giai cấp khác và ngược lại.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam xuất phát từ nhu cầu quản lí và ổn định trật tự xã hội để
bảo đảm sự phát triển của xã hội. + Sự thể hiện: Nhà nước CHXHCN V
iệt Nam không chỉ quan tâm tới lợi ích của giai cấp công nhân màcòn quan tâm tới lợi ích của toàn thể nhân dân Nhà nước CHXHCN V
iệt Nam phải giải quyết công việc chung, thực thi các vấn đề xã hội. - Tính dân tộc: + Tại sao: Nhà nước CHXHCN V
iệt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống
Mỗi dân tộc có những phong tục tập quán khác nhau. + Sự thể hiện: Nhà nước CHXHCN V
iệt Nam thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành
vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Tạo điều kiện cho mọi dân tộc đều có thể tham gia vào việc thiết lập, củng cố và phát
huy quyền lực Nhà nước qua đó củng
cố và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc.
Luôn tôn trọng các giá trị văn hóa, truyền thống của các dân tộc đồng thời có những
chính sách ưu tiên đối với các dân tộc ít
người, vùng núi, vùng sâu, vùng xa. - Tính nhân dân
+ Tại sao: NNVN DCCH ra đời là kết quả tất yếu của cách mạng tháng 8- cuộc cách mạng do nhân dân tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng. + Sự thể hiện:
Quyền lực thuộc về nhân dân.
Là nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ và làm chủ. Nhân dân thông qua bầu cử để lập ra Nhà nước và các cơ quan đại
diện của nhân dân. Mặt khác, nhân dân là người kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
Đảm bảo cho công dân được hưởng các quyền
Tự do dân chủ và Tự do cá nhân.
Câu 9: Em hãy nêu các hình thức NN CHXHCNVN
* Khái niệm: Hình thức NN CHXHCNVN là cách thức tổ chức quyền lực NNVN * 2 góc độ: - Hình thức chính thể.
+ Khái niệm: là cách thức tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan cao nhất trong bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam và mối
quan hệ giữa các cơ quan đó.
+ Hình thức chính thể cộng hòa dân chủ
Cộng hòa: Quyền lực tập trung trong tay Quốc hội
Dân chủ: Quốc hội do nhân dân cả nước trực tiếp bầu ra. - Hình thức cấu trúc:
+ Khái niệm: là sự tổ chức Nhà nước thành các đơn vị hành chính - lãnh thổ và mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước Trung
ương với các cơ quan Nhà nước địa phương.
+ Hình thức đơn nhất bởi NN CHXHCNVN có đẩy đủ đặc điểm của 1 nhà nước đơn nhất.
Có 1 hệ thống pháp luật thống nhất.
Có 1 hệ thống cơ quan NN thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Câu 10: Nêu vai trò của từng bộ phận trong hệ thống chính trị của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
* Khái niệm: Hệ thống chính trị là một cơ cấu bao gồm: Nhà nước, các đảng phái, các tổ chứcchính trị, xã hội tồn tại và hoạt
động trong khuôn khổ của pháp luật hiện hành, được chế định theo tư tưởng của giai cấp cầm quyền nhằm tác động vào các
quá trình kinh tế, xã hội với mục đích duy trì và phát triển XH đó. * Vai trò:
- NN CHXHCN VN: Giữ vị trí trung tâm và vai trò quyết định.
+ Có chủ quyền quốc gia.
+ Là đại diện pháp lý cho mọi tầng lớp dân cư và thể hiện sự giám sát quản lý đối với toàn thể dân cư trong phạm vi lãnh thổ và
bao trùm toàn bộ mọi lĩnh vực.
+ Là chủ sở hữu đặc biệt và lớn nhất trong xã hội.
+ Có hệ thống cơ quan NN thống nhất từ trung ương đến địa phương.
+ Có quyền hạn ban hành pháp luật để thực hiện sự quản lý đối với mọi mặt của đời sống xã hội.
- Đảng CSVN: Giữ vai trò lãnh đạo.
- Các tổ chức chính trị, xã hội: Mặt trận tổ quốc Việt Nam ,Hội nông dân Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam... là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân.
Câu 11: Em hãy nêu đặc điểm của cơ quan NN?
* KN: Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước, có tính độc lập tương đối về tổ chức – cơ cấu, có thẩm
quyền và được thành lập theo quy định của pháp luật, nhân danh Nhà nước thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của Nhà
nước bằng những hình thức và phương pháp do pháp luật quy định. * Đặc điểm:
- Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động của cơ quan NN mang tính quyền lực NN, Tính quyền lực NN đc thể hiện ở chỗ các CQNN đều có thẩm quyền
được quy định chặt chẽ, được quyền ban hành những văn bản quy phạm pháp luật nhất định có hiệu lực thi hành trên toàn bộ
lãnh thổ, áp dụng với mọi đối tượng.
- Không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất trong xã hội nhưng có tác động quan trọng đối với QT đó.
- Các cá nhân đảm nhiệm chức trách trong học viện là công dân Việt Nam.
? Cho VD về CQNN trong bộ máy NN và giai thích? ( Lấy 4 đặc điểm để giải thích.
? HVTC có phải là 1 CQNN k? vì sao? ( HVTC k phải là cqnn vì k có đặc điểm thứ 2)
Câu 12: Nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy NN?
* Nguyên tắc toàn bộ quyền lực Nn thuộc về nhân dân.
- Cơ sở của nguyên tắc: Điều 2, hiến pháp 2013: “ NN CHXHCNVN là nhà nước pháp quyền XHCNVN do dân, của dân, vì dân” - Nội dung:
+ Được tham gia trực tiếp bầu cử bỏ phiếu.
+ Tham gia thảo luận, đóng góp các dự án luật.
+ Giám sát hoạt động các đại biểu.
* Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của ĐCS trong tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.
- Cơ sở: ĐCS VN là lực lượng lãnh đạo của NN và XH - Nội dung:
+ Đề ra các đường lối chủ trương, định hướng lớn trong tổ chức bộ máy NN.
+ Giới thiệu cán bộ ưu tú.
+ Đảng lãnh đạo bằng vai trò tiên phong gương mẫu của mỗi Đảng viên.
* Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Cơ sở nguyên tắc: Hiến pháp ghi nhận “Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.” - Nội dung:
+ Quyền lực Nhà nước tập trung thống nhất ở nhân dân và Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân được trao
quyền thực hiện quyền lực này.
+ Các cơ quan Nhà nước ở địa phương phải phục tùng cơ quan Nhà nước Trung ương và cơ quan Nhà nước cấp dưới phải
phục tùng cơ quan Nhà nước cấp trên.
Câu 13: Phân tích bộ máy nhà nước. * Quốc hội
- KN: Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN, do nhân dân trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc
“phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín”.
- Hình thức hoạt động: là thông qua các kỳ họp Quốc hội. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ và có thể họp bất thường theo yêu cầu
của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc khi ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu.
- Nhiệm vụ của Quốc hội:
+ Quyền lập hiến, quyền lập pháp
+ Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
+ Giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Câu hỏi: Khẳng định sau đúng hay sai “ Quốc hội là cơ quan quản lý cao nhất của NNVN?” - SAI
- giải thích: Lấy đặc điểm của Quốc hội để trả lời ^^ * Chủ tịch nước:
- KN: Là cá nhân do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội, và đặt dưới sự giám sát của QH
- Thay mặt nhà nước về đối nội và đối ngoại, công bố hiến pháp và pháp luật đxa được quốc hội thông qua, có quyền trình dự
án luật trc Quốc hội và ban hành những văn bản QPPL nhất định, giữ chức vụ chủ tịch hội đồng quốc phong an ninh, thống lĩnh
lực lượng vũ trang nhân dân. * Chính phủ
- Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN vì:
+Về trình tự thành lập: Do cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp là Quốc hội thành lập.
+ Về cơ cấu tổ chức: Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
+ Về hình thức hoạt động:
Nhiệm vụ: Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; thống nhất quản lí về mọi mặt của đời sống; lãnh đạo
công tác của các Bộ, cơ quan ngang bộ,...
* Các bộ phận còn lại các em tự nghiên cứu nhé vì khả năng thi vào khá thấp.
CHƯƠNG 2: Nguồn gốc, bản chất và chức năng của Pháp luật
Câu 1: Tại sao nói: “Pháp luật là một hiện tượng lịch sử”?
-Theo quan điểm của chủ nghĩa MLN, pháp luật là một hiện tượng lịch sử. Quan điểm được thể hiện qua hai khía cạnh:
+Không phải trong giai đoạn xã hội nào cũng có pháp luật.
+ Pháp luật chỉ ra đời khi xã hội đã phát triển tới một trình độ nhất định khi có đủ hai điều kiện:
Điều kiện về kinh tế: Có sự xuất hiện của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
Điều kiện về xã hội: Xuất hiện các giai cấp có sự đối kháng và mâu thuẫn giữa các giai
cấp không thể điều hòa được. * Chứng minh
- Giai đoạn xã hội chưa có Nhà nước:
+Quan hệ xã hội trong thời kỳ này được duy trì bởi các quy phạm xã hội như tập quán, đạo đức, tôn giáo.
=> Giai đoạn xã hội chưa có Nhà nước thì cũng chưa có pháp luật.
- Giai đoạn xã hội đã có Nhà nước:
+ Các quan hệ xã hội trong thời kỳ này được duy trì bởi các quy phạm xã hội như: tập quán, đạo đức, tôn giáo và quan trọng
nhất là quy phạm pháp luật.
+ Có hai con đường hình thành pháp luật, cụ thể:
Con đường thừa nhận: Nhà nước duy trì những quy phạm sẵn có phù hợp với lợi ích
của giai cấp thống trị đồng thời có sự
bổ sung, sửa đổi sao cho phù hợp với thời đại.
Con đường đặt ra (ban hành mới): Các quy phạm pháp luật mới được đặt ra để điều
chỉnh các quan hệ xã hội mới - quan hệ giữa các giai cấp.
=> Nhà nước và pháp luật có cùng nguồn gốc, những nguyên nhân ra đời của Nhà nước cũng là những nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.
Như vậy, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, được Nhà nước bảo đảm thực hiện,
nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
Câu 2: Đặc điểm của pháp luật.
* KN: pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm
thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định. * Đặc điểm.
- Tính quy phạm phổ biến. + STH:
Pháp luật có tính quy phạm, tức là pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, là
khuôn mẫu, mô hình xử sự chung cho
các chủ thể trong xã hội.
Tính quy phạm phổ biến:
+ Pháp luật có tính quy phạm phổ biến vì pháp luật có phạm vi áp dụng rộng hơn so với các quy phạm xã hội khác.
+ Pháp luật có hiệu lực trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ quốc gia, áp dụng với mọi cá nhân, tổ chức.
+ Về nguyên tắc, pháp luật có thể điều chỉnh mọi loại quan hệ xã hội của mọi đối tượng. Tuy nhiên pháp luật chỉ lựa chọn điều
chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng đã phát triển tới mức phổ biến, điển hình.
+ TS: Pháp luật có tính quy phạm phổ biến vì pháp luật do Nhà nước ban hành mà Nhà nước là tổ chức quyền lực công đặc
biệt, quyền lực của Nhà nước bao trùm lên toàn bộ lãnh thổ và áp dụng với mọi cá nhân, tổ chức.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức. + STH:
Pháp luật phải được tồn tại dưới những hình thức nhất định.
Nội dung của pháp luật phải được diễn đạt bằng ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác, dễ hiểu và một nghĩa.
Các văn bản pháp luật phải được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục cũng như thẩm
quyền ban hành các văn bản đó được
quy định trong pháp luật.
+ TS: Pháp luật cần có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức để giúp giảm thiểu các lỗ hổng trong pháp luật đồng thời giúp
các chủ thể tìm hiểu và áp dụng vào thực tế dễ dàng hơn.
- Pháp luật được bảo đảm bằng NN
+ TS: Pháp luật được bảo đảm bằng Nhà nước vì pháp luật do Nhà nước ban hành bằng con đường thừa nhận hoặc đặt ra. + STH:
Nhà nước đảm bảo cho pháp luật có tính bắt buộc chung. Đây không phải là sự bắt buộc
chung chung, trừu tượng mà là sự
bắt buộc với mọi cá nhân, tổ chức cùng tham gia một quan hệ xã hội nhất định do pháp luật điều chỉnh.
Nhà nước tổ chức thực hiện pháp luật bằng nhiều biện pháp khác nhau và có
thể sử dụng biện pháp cưỡng chế khi cần thiết.
Câu hỏi: Khẳng định sau đúng hay sai “ PL điều chỉnh tất cả các QHXH” - Khẳng định SAI
Câu 3 Phân biệt Pháp luật * Khái niệm
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết
lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Tập quán/ Đạo đức/ Tôn giáo là tập hợp những quan điểm của một xã hội, của một địa phương, của một nhóm người nhất
định về thế giới, về cách sống mà nhờ đó con người điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng xã hội. * Phân biệt: - Về phạm vi áp dụng:
• Pháp luật có tính phổ biến, bắt buộc chung đối với tất cả mọi cá nhân, tổ chức trên toàn bộ lãnh thổ tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
• Tập quán, đạo đức, tôn giáo thường chỉ được áp dụng với một vùng, một địa phương, một nhóm người nhất định.
- Về con đường hình thành:
• Pháp luật do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp của nhà nước bao gồm thuyết phục và cưỡng chế.
• Tập quán, đạo đức, tôn giáo được bảo đảm thực hiện trên cơ sở tự nguyện, tự giác của các thành viên, sự lên án, phê phán
của xã hội,.. nhưng không phải bằng sự cưỡng chế Nhà nước.
- Về nội dung và hình thức phản ánh:
• Pháp luật phản ánh ý chí Nhà nước và được thể hiện dưới hình thức xác định như văn bản quy phạm pháp luật, diễn đạt bằng
ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác, dễ hiểu và một nghĩa.
• Tập quán, đạo đức, tôn giáo phản ánh ý chí của một nhóm người và thường tồn tại ở dạng tập quán, thói quen, truyền miệng.
Câu 4: Phân tích bản chất của pháp luật.
* KN: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm
thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định. *Tính giai cấp:
- TS: + Pháp luật có tính giai cấp vì pháp luật là sản phẩm của xã hội có giai cấp,
. + Pháp luật ra đời do nhu cầu duy trì và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
- STH: + Pháp luật do Nhà nước ban hành mà giai cấp thống trị chính là lực lượng nắm giữ quyền lực Nhà nước, do vậy, pháp
luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị.
+ Mục đích của việc điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật là nhằm hướng các quan hệ xã hội đó theo hướng có lợi cho giai cấp thống trị. *Tính xã hội: - TS:
+ Pháp luật là sản phẩm của xã hội có giai cấp. Sự tồn tại của giai cấp này là tiền đề cho sự tồn tại của giai cấp khác và ngược lại.
+ Pháp luật do đại diện chính thức của toàn xã hội ban hành xuất phát từ nhu cầu của toàn xã hội.
- STH: Pháp luật là công cụ giúp Nhà nước quản lí xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích của các thành viên trong xã hội nhằm thiết lập trật tự xã hội. * Tính dân tộc - TS:
+ NN ban hành ra pháp luật mà bất kì NN nào đều được thành lập từ nhiều dân tộc khác nhau với phong tục tập quán riêng. Vì
vậy để điều chỉnh QHXH thì pháp luật phải quy định điều hòa đc lợi ích của các dân tộc khác nhau.
+ PL phản ánh được phong tục tập quán của các dân tộc, thì sẽ giữ gìn để được người dân chấp thuận làm theo. - STH:
+ Những thói quen được đa số các dân tộc thừa nhận sẽ được pháp luật quy định.
+ NN có nhiều thành phần dân tộc, đa dạng sắc tộc, PL cần dự liệu và điều hòa đc lợi ích các dân tộc. * TÍnh mở - TS:
+ Do xu thế của thời đời
+ Trình độ phát triển của kinh tế thế giới với nhiều quan hệ kinh tế có sự tham gia của nhiều chủ thể của các quốc gia khác nhau. - STH:
+ Các QH quốc tế luôn k ngừng thay đổi nên PL cũng phải thay đổi theo.
+ Trong quá trình xây dựng luật, các nhà làm luật phải nội luật hóa các quy định trong các ĐƯQT mà quốc gia mình tham gia.
Câu 5: Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, nhà nước
* Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế.
- Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, được Nhà nước bảo đảm thực hiện,
nhằm thiết lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Mối quan hệ: Pháp luật Kinh tế
+ Kinh tế quyết định sự ra đời, tồn tại, phát triển và nội dung của PL.
+ kinh tế phù hợp với pháp luật => KT phát triển.
+ kinh tế k phù hợp vs pluat => kìm hãm sự PT
- Kết luận: Kinh tế quyết định pháp luật
* Mối quan hệ giữa chính trị với pháp luật.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết
lập duy trì một trật tự xã hội nhất định.
- Mối quan hệ : Chính trị Pháp luật
+ Chính trị, là đường lối, chủ trương của giai cấp cầm quyền; là cơ sở, nội dung của pháp luật, chỉ đạo quá trình xây dựng và bảo vệ pháp luật.
+ Pháp luật là hình thức biểu hiện của chính trị, thể hiện nội dung của chính trị.
- Kết luận: Như vậy, chính trị là linh hồn của pháp luật.
* Mối quan hệ giữa Nhà nước với pháp luật.
- Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, được Nhà nước bảo đảm thực hiện, nhằm thiết
lập duy trì một trật tự xã hội nhất định. Nhà nước Pháp luật
+ Nhà nước là chủ thể ban hành pháp luật, tổ chức và bảo đảm pháp luật được thực hiện.
+ Pháp luật quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà nước và bộ máy Nhà nước, đồng thời pháp luật còn là
công cụ hiệu quả nhất để Nhà nước quản lí xã hội, ổn định trật tự xã hội.
-Kết luận: Như vậy, Nhà nước và pháp luật có mối quan hệ tương tác lẫn nhau.
Câu 6: Nêu các chức năng của pháp luật. Chức năng nào là quan trọng nhất?
- Chức năng của pháp luật là những phương diện, những mặt hoạt động chủ yếu của pháp luật,
thể hiện bản chất và giá trị xã hội của pháp luật.
- Pháp luật có hai chức năng chủ yếu, đó là:
+ Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội:
• Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật là sự tác động của pháp luật tới các quan hệ xã hội thông qua việc tác
động tới các hành vi của các chủ thể nhằm đạt được những mục đích xác định.
• Pháp luật ghi nhận sự vận động và phát triển khách quan của các quan hệ xã hội, luôn hướng tới việc tác động và điều chỉnh
các quan hệ xã hội đó. Cách thức điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật là thông qua việc định hướng, khuyến khích hoặc bắt buộc. + Chức năng giáo dục:
• Chức năng giáo dục của pháp luật là sự tác động có định hướng của pháp luật lên chủ thể pháp luật để hình thành ở họ ý
thức pháp luật đúng đắn và thói quen hành động phù hợp với yêu cầu của pháp luật.
Kết luận: 2 Chức năng quan trọng ngang nhau.
CHƯƠNG 3: Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật.
Câu 1: Đặc điểm của quy phạm pháp luật. * Khái niệm:
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện,
được biểu thị bằng hình thức nhất định, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định. * Đặc điểm:
1. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người, điều chỉnh quan hệ giữa người với người.
2.Quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp của nhà nước bao gồm
thuyết phục và cưỡng chế.
3. Quy phạm pháp luật phản ánh ý chí Nhà nước và được thể hiện dưới hình thức xác định như văn bản quy phạm pháp luật,
được diễn đạt bằng ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác, dễ hiểu và một nghĩa.
4. Quy phạm pháp luật có tính phổ biến, bắt buộc chung đối với tất cả mọi cá nhân, tổ chức trên toàn bộ lãnh thổ tham gia quan
hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
+ Được áp dụng trên toàn bộ lãnh thổ, với mọi cá nhân, tổ chức. Nó phổ biến vì nó do Nhà nước - tổ chức quyền lực công đặc
biệt, quyền lực của NN bao trùm trên toàn lãnh thổ - đặt ra hoặc thừa nhận.
+ Không chỉ là sự bắt buộc chung chung, trừu tượng.
5.Quy phạm pháp luật được thực hiện lặp đi lặp lại trong đời sống thực tế cho đến khi nó bị thay đổi hoặc hủy bỏ. Khi một bộ
Luật ra đời, nó luôn phải được thực hiện lặp đi lặp lại để phù hợp với sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên, nó phải phù hợp với
thực tế xã hội và quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh
Câu 2: So sánh quy phạm pháp luật với quy phạm tập quán, đạo đức, tôn giáo.
- Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện,
được biểu thị bằng hình thức nhất định, nhằm điều chỉnh các quan hệ XH nhất định.
- Quy phạm tập quán, đạo đức, tôn giáo là những quy tắc xử sự của con người hình thành từ thói quen, phong tục tập quán ở
mỗi vùng, mỗi địa phương nhằm điều chỉnh ý thức đạo đức trong đời sống.
* Giống nhau: Đều là quy tắc xử sự chung, là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người, điều chỉnh quan hệ giữa người với người. * Khác nhau:
- Về con đường hình thành:
• Quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp của nhà nước bao gồm
thuyết phục và cưỡng chế.
• Quy phạm tập quán/ đạo đức/ tôn giáo do các thành viên trong xã hội đặt ra trên cơ sở phong tục tập quán, thói quen, truyền
thống,... và được bảo đảm thực hiện nhờ sự tự nguyện, tự giác của các thành viên, sự lên án, phê phán của xã hội,.. nhưng
không phải bằng sự cưỡng chế Nhà nước.
- Về nội dung và hình thức phản ánh:
• Quy phạm pháp luật phản ánh ý chí Nhà nước và được thể hiện dưới hình thức xác định như văn bản quy phạm pháp luật,
được diễn đạt bằng ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác, dễ hiểu và một nghĩa.
• Quy phạm tập quán, đạo đức, tôn giáo không phản ánh ý chí của Nhà nước và thường tồn tại bằng hình thức truyền miệng.. - Về phạm vi áp dụng:
• Quy phạm pháp luật có tính phổ biến, bắt buộc chung đối với tất cả mọi cá nhân, tổ chức trên toàn bộ lãnh thổ tham gia quan
hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
• Quy phạm tập quán, đạo đức, tôn giáo thường chỉ được áp dụng với một vùng, một địa phương, một nhóm người nhất định và không có tính bắt buộc.
- Về thời hạn sử dụng:
• Quy phạm pháp luật được thực hiện lặp đi lặp lại trong đời sống thực tế cho đến khi nó bị thay đổi hoặc hủy bỏ để phù hợp với
sự phát triển của xã hội. Sự thay đổi hoặc hủy bỏ quy phạm pháp luật đó sẽ được xã hội chấp nhận ngay lập tức.
• Quy phạm tập quán, đạo đức, tôn giáo được thực hiện lặp đi lặp lại, tồn tại dai dẳng trong đời sống xã hội và thường rất khó
để loại bỏ cho dù nó không còn phù hợp với thực tế.
Câu 3: Cấu trúc của quy phạm pháp luật.
- Cấu trúc của quy phạm pháp luật là cơ sở bên trong, là các bộ phận hợp thành quy phạm pháp luật có liên quan mật thiết với nhau.
- Mỗi bộ phận trong quy phạm pháp luật trả lời cho các câu hỏi sau:
• Ai? Khi nào? Trong những điều kiện, hoàn cảnh nào? (Giả định)
• Phải làm gì? Được làm gì? Không được làm gì? Làm như thế nào? (Quy định)
• Hậu quả pháp lí? (Chế tài) * Giả định:
-Khái niệm: Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong
thực tế cuộc sống mà cá nhân hay tổ chức ở vào điều kiện, hoàn cảnh đó cần sự điều chỉnh của quy phạm pháp luật. Giả định
là bộ phận xác định môi trường của quy phạm pháp luật.
- Ví dụ: Khoản 1, điều 43, luật Thương mại 2005 quy định: “Trường hợp bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối
hoặc chấp nhận số hàng thừa đó”.
-> Bộ phận giả định: Chủ thể là “bên mua” trong điều kiện, hoàn cảnh là “bên bán giao thừa hàng”. - Các loại giả định:
• Giả định đơn giản: chỉ nêu một điều kiện, hoàn cảnh.
• Giả định phức tạp: nêu lên nhiều điều kiện, hoàn cảnh.
- Ý nghĩa: Giả định là bộ phận không thể thiếu được trong quy phạm pháp luật, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác xây dựng pháp luật. * Quy định:
-Khái niệm: Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu rõ cách xử sự mà mọi chủ thể phải xử sự theo khi họ ở
vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong phần giả định của quy phạm pháp luật.
- Ví dụ: Khoản 1, điều 43, luật Thương mại 2005 quy định: “Trường hợp bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối
hoặc chấp nhận số hàng thừa đó”.
-> Bộ phận quy định: “bên mua có quyền từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó”. - Phân loại:
+ Quy định mệnh lệnh là quy định nêu lên một cách rõ ràng, dứt khoát hành vi xử sự của cá nhân, tổ chức như: cấm làm gì,
phải làm gì; được sử dụng chủ yếu trong luật hình sự, luật hành chính, luật giao thông vận tải.
+ Quy định tùy nghi là quy định không nêu dứt khoát một cách xử sự nhất định; được sử dụng chủ yếu trong luật dân sự.
+ Quy định giao quyền là quy định trực tiếp xác định quyền hạn cho một chức vụ hay một cơ quan nhất định; được sử dụng chủ yếu trong Hiến pháp.
- Ý nghĩa: Quy định là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật. * Chế tài:
- Khái niệm: Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà Nhà nước dự kiến áp dụng đối
với chủ thể nào không thực hiện đúng yêu cầu của Nhà nước đã nêu ở phần quy định của quy phạm pháp luật. - Các loại chế tài: + Chế tài hình sự:
• Khái niệm: Chế tài hình sự là biện pháp mà Nhà nước dự kiến áp dụng đối với người phạm tội.
• Các loại chế tài hình sự: Hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các biện pháp tư pháp. Một chế tài hình sự bao gồm một hình
phạt chính, không có, có một hoặc có nhiều hình phạt bổ sung.
• Chủ thể áp dụng: Tòa án. + Chế tài hành chính:
• Khái niệm: Chế tài hành chính là biện pháp mà Nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
• Các loại chế tài hành chính : Hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả và các biện
pháp xử lí hành chính khác.
• Chủ thể áp dụng:Cơ quan quản lí hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền hoặc Tòa hành chính. + Chế tài dân sự:
• Khái niệm: Chế tài dân sự là biện pháp mà Nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm dân sự.
• Các loại chế tài dân sự: Bồi thường thiệt hại; xin lỗi, cải chính công khai.
• Chủ thể áp dụng: Toà án, trọng tài thương mại hoặc các bên đương sự. + Chế tài kỉ luật:
• Khái niệm: Chế tài kỉ luật là biện pháp mà Nhà nước dự kiến áp dụng đối với người vi phạm kỉ luật.
• Các loại chế tài kỉ luật : Phê bình, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc,...
• Chủ thể áp dụng: Người sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
- Ý nghĩa: Chế tài là bộ phận đưa ra dự kiến về những hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật và là điều kiện đảm
bảo cần thiết cho các quy định của Nhà nước được thực hiện chính xác, triệt để.
Hình phạt chính nặng hơn hình thức xử phạt bổ sung vì hình phạt chính cao nhất là tử hình còn hình thức xử phạt bổ sung cao nhất là trục xuất.
Câu 4: Chủ thể duy nhất có quyền áp dụng chế tài hành chính là cơ quan quản lí hành chính Nhà nước. Đúng hay sai? Giải thích?
- Nhận định trên là sai vì:
+ Chế tài hành chính là biện pháp mà Nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
+ Chủ thể có quyền áp dụng chế tài hành chính: Cơ quan quản lí hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền hoặc Tòa hành chính.
Như vậy, cơ quan quản lí hành chính Nhà nước không phải là chủ thể duy nhất có quyền áp dụng chế tài hành chính.
Câu 5: Chủ thể chủ yếu có quyền áp dụng chế tài hành chính là cơ quan quản lí hành chính Nhà nước. Đúng hay sai? Giải thích?
- Nhận định trên là đúng vì:
+ Chế tài hành chính là biện pháp mà Nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
+ Chủ thể áp dụng chế tài hành chính: Cơ quan quản lí hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền hoặc Tòa hành chính.
Câu 6: Có phải tất cả các quy phạm pháp luật đều được cấu tạo bởi 3 thành phần: giả định, quy định, chế tài hay không? - Sai
- Không phải tất cả các quy phạm PL đều được cấu tạo bởi 3 thành phần: giả định, quyđịnh, chế tài.
- Ví dụ: Điều 221 khoản 1 Bộ Luật Hình sự: Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy, “Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc
dùng các thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tàu bay hoặc tàu thủy, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm” (chỉ có Giả định - chế tài).
Câu 7: Có phải tất cả các bộ phận của quy phạm pháp luật đều được sắp xếp theo thứ tự: giả định, quy định, chế tài hay không? - Sai
- Không phải tất cả các bộ phận của quy phạm pháp luật đều được sắp xếp theo thứ tự: giả định, quy định, chế tài.
- Ví dụ: Điều 164 khoản 2 Bộ Luật Hình sự: “Tội làm tem giả, vé giả, tội buôn bán tem giả, vé giả. Phạm tội thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm: - Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Thu lợi bất chính; - Tái phạm nguy hiểm.” (Chế tài - giả định)
Câu 8: Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lí của quan hệ xã hội. Giải thích?
Nhận định trên là đúng vì:
- Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia có những quyền
và nghĩa vụ pháp lý nhất định và được Nhà nước bảo đảm thực hiện, như vậy:
+ Nội dung vật chất bên trong của các quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được điều chỉnh theo các quy phạm phạm luật.
+ Hình thức bên ngoài của quan hệ xã hội là quan hệ pháp luật, vì quan hệ pháp luật đó phát sinh, thay đổi hay chấm dứt theo thủ tục luật định.
Câu 9: Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật.
- *Khái niệm: Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia có
những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. * Đặc điểm:
- Thứ nhất, quan hệ pháp luật mang tính ý chí.
+ TS: Quan hệ xã hội là nội dung vật chất của quan hệ pháp luật mà tính ý chí là đặc thù chung của các quan hệ xã hội, do đó
quan hệ pháp luật cũng mang tính ý chí. +STH
Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí Nhà nước vì quan hệ pháp luật phát sinh trên cơ sở của
quy phạm pháp luật do Nhà nước
đặt ra hoặc thừa nhận, phản ánh ý chí Nhà nước.
Phản ánh ý chí các bên tham gia. Đa số các trường hợp trong khuôn khổ mà quy phạm pháp
luật đã quy định thì việc quan
hệ pháp luật phát sinh, thay đổi hay chấm dứt phụ thuộc trực tiếp vào ý chí của các chủ thể tham gia.
- Thứ hai, quan hệ pháp luật được quy định bởi cơ sở kinh tế của xã hội.
+ Kinh tế quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của pháp luật, là nội dung của pháp luật vì pháp luật chỉ xuất hiện khi xã hội
đáp ứng đủ những điều kiện kinh tế nhất định.
+ Pháp luật có sự tác động trở lại đối với kinh tế theo hai chiều hướng: nếu pháp luật phù hợp với kinh tế, pháp luật sẽ thúc đẩy
kinh tế phát triển và ngược lại, nếu pháp luật không phù hợp với kinh tế thì pháp luật sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế.
- Thứ ba, quan hệ pháp luật thể hiện mối quan hệ giữa quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lí của các bên tham gia quan hệ đó.
+ Quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lí là hai mặt đối lập, tạo nên một thể thống nhất là quan hệ pháp luật.
+ Quyền chủ thể của bên này là nghĩa vụ pháp lý của bên kia và ngược lại
- Thứ tư, quan hệ pháp luật có tính xác định vì quan hệ pháp luật chỉ xuất hiện khi có đủ ba điều kiện:
+ Có quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội.
+ Có chủ thể đáp ứng được những quy định của pháp luật tham gia.
+ Có sự xuất hiện của sự kiện pháp lí.
- Thứ năm, quan hệ pháp luật được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp của Nhà nước. Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm
của từng loại quan hệ pháp luật mà Nhà nước có những biện pháp bảo đảm thực hiện phù hợp.
Câu 10: Quan hệ pháp luật xuất hiện khi có quy phạm pháp luật điều chỉnh. Đúng hay sai? Giải thích?
Nhận định trên là sai vì quan hệ pháp luật chỉ xuất hiện khi có đủ 3 điều kiện:
- Có quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội.
- Có chủ thể đáp ứng được những quy định của pháp luật tham gia.
- Có sự xuất hiện của sự kiện pháp lí.
Các yếu tố của quan hệ pháp luật: Chủ thể, khách thể, nội dung\
Câu 11: Chủ thể của quan hệ PL
*Khái niệm: Chủ thể quan hệ pháp luật là các bên tham gia quan hệ pháp luật được Nhà nước công nhận có năng lực chủ thể.
- Cá nhân, tổ chức muốn trở thành chủ thể quan hệ pháp luật phải có năng lực chủ thể gồm hai yếu tố:
+ Năng lực PL là khả năng hưởng quyền và nghĩa vụ pháp lý mà Nhà nước quy định chocác chủ thể.
+ Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể được Nhà nước thừa nhận, bằng hành vi của mình tham gia vào các quan hệ pháp
luật và thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý. *Phân loại
- Cá nhân (chủ thể phổ biến nhất) bao gồm công dân Việt Nam và người nước ngoài thường trú trên lãnh thổ Việt Nam.
- Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật, công dân phải có năng lực chủ thể gồm:
+ Năng lực pháp luật là khả năng hưởng quyền và nghĩa vụ pháp lý mà Nhà nước quy định cho các chủ thể. Năng lực pháp luật
xuất hiện từ khi công dân đó sinh ra và chấm dứt khi công dân đó chết, trừ trường hợp bị pháp luật hạn chế hoặc tòa án tước đoạt.
+ Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể được Nhà nước thừa nhận, bằng hành vi của mình tham gia vào các quan hệ pháp
luật và thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý. Năng lực hành vi của công dân xuất hiện ở một độ tuổi nhất định và phụ thuộc
vào trạng thái tâm lí, trí tuệ, sức khỏe...
- Người có năng lực hành vi đầy đủ là người thỏa mãn 3 yêu cầu.
+ Đủ tuổi theo quy định của PL
+ Sức khỏe bth, k mắc các loại bệnh tâm thần hoăc các bệnh khác làm ảnh hướng đến khả năng nhận thức, điều kiện hành vi của mình
+ ko bị tòa án hạn chế. ❖ Chú ý:
- Một người có năng lực pháp lí nhưng có 4 khả năng xảy ra với năng lực hành vi:
1. Người có năng lực hành vi đầy đủ là người thỏa mãn đủ các tiêu chuẩn: đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật, sức khỏe
bình thường (không mắc các bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnhkhác mà không thể nhận thức, điều khiển hành vi của mình) và
không bị Tòa án hạn chế.
2. Người chưa có năng lực hành vi là người chưa đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật.
3.Người bị hạn chế năng lực hành vi là người nghiện ma túy hoặc các chất kích thích dẫn đến phá tán tài sản của gia đình, bản
thân. Theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức có liên quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người đó là người bị hạn chế năng lực hành vi.
4. Người mất năng lực hành vi là những người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh mà không thể nhận thức, điều khiển được hành vi của mình.
=> Xảy ra 2 trường hợp:
+ Một người có năng lực pháp lí và năng lực hành vi đầy đủ có thể trở thành chủ thể trực tiếp tham gia vào mọi loại quan hệ pháp luật.
+ Một người có năng lực pháp lí nhưng bị hạn chế, mất hoặc không có năng lực hành vi có thể trở thành chủ thể gián tiếp tham
gia vào một số quan hệ pháp luật.
- Người nước ngoài thường trú trên lãnh thổ Việt Nam được mở rộng hoặc bị hạn chế một số quyền.
Câu 12: Nêu các điều kiện để một tổ chức có tư cách pháp nhân và phân tích.
*Khái niệm: Chủ thể quan hệ pháp luật là các bên tham gia quan hệ pháp luật được NN công nhận cónăng lực chủ thể. Năng
lực PL và năng lực hành vi xuất hiện đồng thời khi tổ chức được thành lập.
*Một tổ chức có tư cách pháp nhân là tổ chức đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Được thành lập hợp pháp: do Nhà nước thành lập, do Nhà nước cho phép thành lập (VD: trọng tài thương mại) hoặc được
Nhà nước công nhận thành lập theo đúng quy định, trình tự, thủ tục của PL
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, đáp ứng được 2 yếu tố: được cấu tạo bởi các phòng, ban, bộ phận nhất định; có bộ phận lãnh
đạo điều hành và bộ phận bị lãnh đạo.
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó, nghĩa là phải có sự tách bạch rõ ràng
giữa tài sản của pháp nhân với tài sản của các cá nhân, tổ chức khác, kể cả tài sản của cá nhân, tổ chức thành lập ra pháp nhân.
VD: Tập đoàn VNPT sở hữu công ty Mobifone và Vinafone nhưng tài sản của Vinafone và Mobifone độc lập với nhau, khác với
tài sản của VNPT và tài sản của công ty Viettel.
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập, nghĩa là phải hoạt động bằng danh nghĩa riêng, và trong quá
trình tố tụng, pháp nhân có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đơn.
Câu 13: Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật, công dân cần năng lực pháp lí bao gồm năng lực chủ thể và năng
lực hành vi. Đúng hay sai? Giải thích?
Nhận định trên là sai vì để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật, công dân phải có năng lực chủ thể gồm năng lực pháp lí và năng lực hành vi.
Câu 14:Nếu không có năng lực hành vi cá nhân có thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật không? Vì sao?
- Nếu không có năng lực hành vi cá nhân có thể trở thành chủ thể gián tiếp của quan hệ pháp luật vì cá nhân chưa đủ tuổi theo
quy định của pháp luật nên chưa được Nhà nước thừa nhận năng lực hành vi nhưng có thể trở thành chủ thể gián tiếp tham gia
vào một số quan hệ pháp luật thông qua người giám hộ của mình.
Câu 15:Phân tích nội dung của quan hệ pháp luật.
-Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lí của các bên chủ thể.
- Quyền pháp lý là mức độ, khả năng được phép xử sự của các chủ thể được NN quy định và bảo vệ.
+ Khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định mà pháp luật cho phép.
+ Khả năng yêu cầu các chủ thể khác phải có những xử sự nhất định.
+ Khả năng yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
- Nghĩa vụ pháp lý là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể
khác và được bảo đảm bằng cưỡng chế nhà nước.
+ Phải tiến hành các hành động bắt buộc hoặc không được tiến hành các hành động nhất định theo quy định của pháp luật.
+ Phải gánh chịu trách nhiệm pháp lí khi không thực hiện theo quy định của pháp luật.
Câu 16: Vì sao quyền pháp lí là khả năng còn nghĩa vụ pháp lí là bắt buộc?
- Quyền pháp lí là khả năng vì quyền pháp lí là lợi ích mà bản thân các chủ thể được hưởng nhờ pháp luật, lợi ích này ảnh
hưởng trực tiếp đến chủ thể và việc hưởng các quyền này hay không là do các chủ thể tự quyết định.
- Nghĩa vụ pháp lí là bắt buộc vì việc các thực hiện nghĩa vụ pháp lí chính là để đảm bảo quyền và lợi ích pháp lí cho các chủ
thể khác, do vậy việc thực hiện nghĩa vụ pháp lí là bắt buộc.
Câu 16: Những sự kiện như thế nào được gọi là một sự kiện pháp lí? (Điều kiện để một skien là sự kiện pháp lí
* Khái niệm: Sự kiện pháp lý là những sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã
được dự liệu trong quy phạm pháp luật, từ đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật cụ thể. * Điều kiện:
- Như vậy, để một sự kiện là sự kiện pháp lí thì sự kiện đó cần thỏa mãn 2 điều kiện:
+ Là một sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã được dự liệu trong quy phạm pháp luật.
+ Sự kiện đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật cụ thể.
- Ví dụ: Ngày 21/12/2017, anh Lê Văn A và chị Lê Thị B có đầy đủ năng lực chủ thể sau 3 năm hẹn hò đã đến Ủy ban nhân dân
phường Đức Thắng để đăng kí kết hôn.
- Ví dụ trên là một sự kiện pháp lí vì:
+ Việc anh Lê Văn A và chị Lê Thị B có đầy đủ năng lực chủ thể đến Ủy ban nhân dân phường Đức Thắng để đăng kí kết hôn
vào ngày 21/12/2017 sau 3 năm hẹn hò là sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện, hoàn
cảnh đã được dự liệu trong Luật Hôn nhân và gia đình.
+ Sự kiện trên đã làm phát sinh quan hệ hôn nhân giữa anh Lê Văn A và chị Lê Thị B theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
Câu 18: Nêu ví dụ về một hành vi pháp lí. Giải thích? * Dân sự:
- Hành vi pháp lý là những sự kiện pháp lý xảy ra phụ thuộc vào ý chí của con người và làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
những quan hệ pháp luật nhất định.
- Ví dụ: Ngày 21/12/2017, anh Lê Văn A và chị Lê Thị B có đầy đủ năng lực chủ thể sau 3 năm hẹn hò đã đến Ủy ban nhân dân
phường Đức Thắng để đăng kí kết hôn.
- Ví dụ trên là một sự kiện pháp lí làm phát sinh quan hệ dân sự vì:
+ Việc anh Lê Văn A và chị Lê Thị B có đầy đủ năng lực chủ thể đến Ủy ban nhân dân phường Đức Thắng để đăng kí kết hôn
vào ngày 21/12/2017 sau 3 năm hẹn hò là sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện, hoàn
cảnh đã được dự liệu trong Luật Hôn nhân và gia đình và phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của anh A và chị B.
+ Sự kiện trên đã làm phát sinh quan hệ dân sự là quan hệ hôn nhân giữa anh Lê Văn A và chị Lê Thị B theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. * Hình sự:
- Hành vi pháp lý là những sự kiện pháp lý xảy ra phụ thuộc vào ý chí của con người và làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
những quan hệ pháp luật nhất định.
- Ví dụ: Ngày 21/12/2017, anh Lê Văn A có đầy đủ năng lực chủ thể cướp túi xách của chị Lê Thị B có đầy đủ năng lực chủ thể.
Ngày 22/12/2017, anh Lê Văn A bị công an bắt và bị Tòa án khởi tố với tội danh Cướp đoạt tài sản với mức án 3 năm tù giam.
- Ví dụ trên là một sự kiện pháp lí làm phát sinh quan hệ hình sự vì:
+ Việc anh Lê Văn A có đầy đủ năng lực chủ thể cướp túi xách của chị Lê Thị B vào ngày 21/12/2017 và đến ngày 22/12/2017,
anh Lê Văn A bị công an bắt và bị Tòa án khởi tố với tội danh Cướp đoạt tài sản với mức án 3 năm tù giam là sự kiện thực tế,
cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã được dự liệu trong Luật Hình sự và phụ thuộc hoàn
toàn vào ý chí của anh A.
+ Sự kiện trên đã làm phát sinh quan hệ hình sự anh Lê Văn A và chị Lê Thị B theo quy định của Luật Hình sự. * Hành chính:
- Hành vi pháp lý là những sự kiện pháp lý xảy ra phụ thuộc vào ý chí của con người và làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt
những quan hệ pháp luật nhất định.
- Ví dụ: Ngày 21/12/2017, anh Lê Văn A có đầy đủ năng lực chủ thể điều khiển xe máy tham gia giao thông nhưng không đội mũ
bảo hiểm đã bị cảnh sát giao thông Hà Văn B lập biên bản xử phạt hành chính.
- Ví dụ trên là một hành vi pháp lí làm phát sinh quan hệ hành chính vì:
+ Việc anh Lê Văn A có đầy đủ năng lực chủ thể điều khiển xe máy tham gia giao thông nhưng không đội mũ bảo hiểm đã bị
cảnh sát giao thông Hà Văn B lập biên bản xử phạt hành chính vào ngày 21/12/2017 là sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời
sống, phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã được dự liệu trong Luật Giao thông đường bộ và phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của anh A và anh B.
+ Sự kiện trên đã làm phát sinh quan hệ hành chính giữa anh Lê Văn A và anh Hà Văn B theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Câu 19: Nêu ví dụ về một sự biến pháp lí. Giải thích? *Dân sự:
- Sự biến pháp lý là những sự kiện pháp lý xảy ra không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người nhưng sự hiện diện của
chúng đưa đến những hậu quả pháp lý nhất định, làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt một quan hệ pháp luật cụ thể.
- Ví dụ: Ngày 21/12/2017, ông Lê Văn B có đầy đủ năng lực chủ thể bị bệnh nặng đột ngột qua đời và không để lại di chúc. Con
đẻ của ông Lê Văn B là anh Lê Văn A có đầy đủ năng lực chủ thể sẽ có quyền thừa kế toàn bộ tài sản của ông B.
- Ví dụ trên là một sự biến pháp lí làm phát sinh quan hệ dân sự vì:
+ Việc ông Lê Văn B có đầy đủ năng lực chủ thể bị bệnh nặng đột ngột qua đời vào ngày 21/12/2017 mà không để lại di chúc và
sau đó con đẻ của ông Lê Văn B là anh Lê Văn A có đầy đủ năng lực chủ thể sẽ có quyền thừa kế toàn bộ tài sản của ông B là
sự kiện thực tế, cụ thể xảy ra trong đời sống, phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã được dự liệu trong Luật Dân sự và
không phụ thuộc vào ý chí của ông B hay anh A.
+ Sự kiện trên đã làm phát sinh quan hệ dân sự là quan hệ thừa kế giữa anh A và ông B theo quy định của Luật Dân sự.
CHƯƠNG 4 : HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
Câu 1:Trình bày khái niệm và đặc điểm của hệ thống pháp luật. * Khái niệm:
- Hệ thống là một chỉnh thể bao gồm những ý tưởng, vấn đề hoặc bộ phận có liên quan mật thiết với nhau, được sắp xếp theo
một trật tự logic, khách quan và khoa học.
- Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân định thành các
loại và nhóm quy phạm pháp luật, được thể hiện dưới các hình thức khác nhau do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận theo
một trình tự, thủ tục nhất định. * Đặc điểm:
- Có sự thống nhất bên trong và sự kết hợp hài hòa giữa các quy phạm pháp luật.
+ Thống nhất vì đều do Nhà nước ban hành.
+ Kết hợp hài hòa để điều chỉnh các quan hệ pháp luật.
- Có sự phân chia hệ thống pháp luật thành quy phạm pháp luật, loại quy phạm pháp luật và nhóm quy phạm pháp luật.
Câu 2:Hệ thống cấu trúc của pháp luật.
- Hệ thống cấu trúc của pháp luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, được
phân thành các cấu trúc theo từng cấp độ khác nhau.
- Hệ thống cấu trúc bao gồm:
+ Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện,
được biểu thị bằng hình thức xác định, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội nhất định. (Khái quát vì phản ánh ý chí Nhà nước,
cụ thể vì điều chỉnh các quan hệ xã hội cụ thể)
+ Chế định pháp luật (nhóm) bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội cùng phát sinh trong một lĩnh
vực nhất định của đời sống xã hội.
+ Ngành luật (loại, lĩnh vực) là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong cùng một lĩnh vực
nhất định của đời sống xã hội.
Căn cứ phân chia các ngành luật bao gồm:
• Đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội phát sinh trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội mà pháp luật tác động tới.
• Phương pháp điều chỉnh là cách thức, phương thức mà Nhà nước sử dụng, thông qua các quy phạm pháp luật để tác động
lên cách xử sự của những người tham gia các quan hệ xã hội, tác động tới các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của quy
phạm pháp luật. Có hai phương pháp điều chỉnh là thỏa thuận và mệnh lệnh. Nếu đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội
phát sinh giữa các chủ thể không bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý thì phương pháp điều chỉnh là mệnh lệnh. Nếu đối tượng
điều chỉnh là các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý thì phương pháp điều chỉnh là thỏa thuận.
• Đối tượng điều chỉnh quyết định phương pháp điều chỉnh. Việc xác định phương pháp điều chỉnh phải căn cứ vào tính chất,
đặc điểm của đối tượng điều chỉnh.
Câu 3: Căn cứ để phân định các ngành luật.
- Ngành luật là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong cùng một lĩnh vực nhất định của
đời sống xã hội. Căn cứ phân chia các ngành luật bao gồm:
+ Đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội phát sinh trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội mà phát luật tác động tới.
+ Phương pháp điều chỉnh là cách thức, phương thức mà Nhà nước sử dụng, thông qua các quy phạm pháp luật để tác động
lên cách xử sự của những người tham gia các quan hệ xã hội, tác động tới các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của quy
phạm pháp luật. Có hai phương pháp điều chỉnh là thỏa thuận và mệnh lệnh.
• Nếu đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể không bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý thì
phương pháp điều chỉnh là mệnh lệnh.
• Nếu đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý thì phương
pháp điều chỉnh là thỏa thuận.
+ Đối tượng điều chỉnh quyết định phương pháp điều chỉnh. Việc xác định phương pháp điều chỉnh phải căn cứ vào tính chất,
đặc điểm của đối tượng điều chỉnh.
Câu 4:Nêu các hình thức pháp luật (nguồn của pháp luật) đã tồn tại trong lịch sử.
- Nguồn của pháp luật hay còn gọi là hình thức bên ngoài của pháp luật là phương thức thể hiện, dạng tồn tại thực tế của pháp luật.
- Nguồn của pháp luật bao gồm:
+ Tập quán pháp là hình thức pháp luật, trong đó các phong tục, tập quán lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai
cấp thống trị, được giai cấp thống trị thông qua Nhà nước thừa nhận chúng là pháp luật.
+ Tiền lệ pháp (hay gọi là luật án lệ) là hình thức pháp luật mà Nhà nước thừa nhận các bản án của Tòa án hay quyết định của
cơ quan hành chính trong quá trình xét xử một vụ án hoặc giải quyết một sự việc trước đó làm căn cứ để giải quyết những sự
việc tương tự xảy ra về sau. Hình thức pháp luật này xuất phát từ hoạt động của các cơ quan tư pháp và hành pháp.
+ Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới hình thức văn
bản. Trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, được Nhà nước đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các
quan hệ xã hội nhất định.
Câu 5:Nêu đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật. *Khái niệm
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục được quy định trong pháp luật, trong đó có các quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc chung, được Nhà nước
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. - Đặc điểm:
+ Là văn bản do cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền ban hành.
+ Chứa đựng quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng khi có sự kiện pháp lí
xảy ra, có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc hoặc từng địa phương và được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
+ Được ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
Câu 6:Nêu ví dụ về một văn bản quy phạm pháp luật. Giải thích?
(Đưa ra một văn bản) có phải là văn bản quy phạm pháp luật hay không? Giải thích.
thường là văn bản áp dụng quy phạm pháp luật)
* Biên bản của cách sát giao thông hoặc Bản án của Tòa án có phải văn bản quy phạm pháp luật không?
- Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục được quy định trong pháp luật, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước
bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Khẳng định trên là sai vì:
+ Biên bản/ Bản án là văn bản do cảnh sát giao thông/ Tòa án ban hành mà CSGT/Tòa án chỉ là người thay mặt Nhà nước áp dụng pháp luật.
+ Văn bản trên chỉ được áp dụng một lần, với một đối tượng khi có sự kiện pháp lí xảy ra, không có hiệu lực trong phạm vi toàn
quốc, được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
+ Không cần ban hành theo hình thức, trình tự, thủ tục chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, ... là văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.
Câu 7:Các văn bản quy phạm pháp luật? (dùng cho câu hỏi văn bản này có phải VBQPPL không?)
- Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
- Nghị định của Chính phủ.
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
- Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
- Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
- Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
- Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
Câu 8:Đối tượng điều chỉnh của Luật hiến pháp?
- Luật hiến pháp Việt Nam là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quy định và điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản
phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước của Nhà nước Việt Nam độc lập có chủ quyền.
- Luật hiến pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước. - Các nhóm đối tượng:
+ Các quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng, ngoại giao,... tồn tại trong tất cả các lĩnh vực.
+ Quan hệ giữa Nhà nước và công dân, quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
+ Các quan hệ phát sinh trong việc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước. - Đặc điểm:
+ Các quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước, phát sinh trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Luật Hiến pháp chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất phát sinh trong lĩnh vực quản lí và điều hành Nhà nước.
Câu 9: Phương pháp điều chỉnh của Luật hiến pháp.
- Luật hiến pháp Việt Nam là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quy định và điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản
phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước của Nhà nước Việt Nam độc lập có chủ quyền.
- Phương pháp định hướng là phương pháp điều chỉnh đặc trưng của Luật Hiến pháp. Hầu hết các quan hệ xã hội cơ bản và
quan trọng đều được các quy phạm pháp luật của Luật hiến pháp điều chỉnh ở mức độ định hướng mang tính nguyên tắc. Các
định hướng và nguyên tắc của Luật hiến pháp là cơ sở để xây dựng các quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực pháp luật khác.
- Phương pháp mệnh lệnh chủ yếu được xác lập và áp dụng để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức và
hoạt động của bộ máy Nhà nước. (đối tượng 3)
Câu 10: Phương pháp định hướng là phương pháp điều chỉnh duy nhất của Luật hiến pháp. Đúng hay sai? Giải thích?
- Nhận định trên là sai vì Luật hiến pháp có hai phương pháp điều chỉnh là:
+ Phương pháp định hướng là phương pháp điều chỉnh đặc trưng của Luật Hiến pháp. Hầu hết các quan hệ xã hội cơ bản và
quan trọng đều được các quy phạm pháp luật của Luật hiến pháp điều chỉnh ở mức độ định hướng mang tính nguyên tắc. Các
định hướng và nguyên tắc của luật Hiến pháp là cơ sở để xây dựng các quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực pháp luật khác.
+ Phương pháp mệnh lệnh chủ yếu được xác lập và áp dụng để điều chỉnh các quan hệ phátsinh trong quá trình tổ chức và
hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Câu 11: Tại sao luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam?
- Luật hiến pháp Việt Nam là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật quy định và điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản
phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước của Nhà nước Việt Nam độc lập có chủ quyền. Đây là ngành
luật chủ đạo, cơ bản nhất trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, nó điều chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng, cơ bản
nhất và tất cả những ngành luật khác đều hình thành trên những nguyên tắc của hiến pháp.
- Luật hiến pháp được coi là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam vì:
+ Những nguyên tắc được quy định trong luật Hiến pháp chi phối mục đích điều chỉnh của các ngành luật khác.
+ Những nguyên tắc được quy định trong luật Hiến pháp là tiền đề, cơ sở được cụ thể hóa trong các ngành luật khác.
+ Luật Hiến pháp quy định những vấn đề mang tính nguyên tắc, tạo điều kiện cho các ngành luật khác có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Câu 12: Tại sao Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam?
* Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam vì:
- Hiến pháp do Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước thông qua, được ban hành, sửa đổi theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ.
- Về nội dung, Hiến pháp là văn bản quy phạm pháp luật ra đời đầu tiên và có nội dung bao trùm tất cả các lĩnh vực quan trọng
nhất của đời sống xã hội, là các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, là cơ sở để xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật khác.
- Về hiệu lực, Hiến pháp là đạo luật có hiệu lực pháp lí cao nhất, mọi văn bản quy phạm pháp luật khác được ban hành để cụ
thể hóa Hiến pháp, để thực hiện các quy định của Hiến pháp và không được trái với nội dung của Hiến pháp. Nội dung các điều
ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết cũng không được trái với Hiến pháp.
Câu 13:Phân biệt Hiến pháp và Luật hiến pháp
- Hiến pháp là tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các quy phạm pháp luật điều chỉnh, định hướng các quan
hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước do Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước thông qua.
- Luật hiến pháp là một ngành luật có đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh riêng.
Câu 14: Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hành chính.
-Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hành chính là các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt
động quản lý hành chính Nhà nước hay còn gọi là hoạt động chấp hành, điều hành, gồm 2 nhóm:
- Các quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động chấp hành - điều hành của các cơ quan hành chính Nhà nước, bao gồm:
+ Quan hệ phát sinh giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với nhau trong việc quản lí hành chính.
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức hoạt động nội bộ của cơ quan hành chính và quan hệ giữa cơ quan hành chính với
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
+ Quan hệ phát sinh giữa cơ quan hành chính Nhà nước (chủ thể quản lí) với các tổ chức, cá nhân bị quản lí.
- Các quan hệ phát sinh từ hoạt động chấp hành - điều hành khác, bao gồm:
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức hoạt động nội bộ của các cơ quan Nhà nước khác không phải cơ quan hành chính.
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình quản lí hành chính Nhà nước của các cơ quan Nhà nước không phải cơ quan hành chính.
+ Quan hệ phát sinh trong quá trình quản lí hành chính Nhà nước của các tổ chức chính trị - xã hội khi được Nhà nước trao quyền.
Câu 15: Trình bày phương pháp điều chỉnh của ngành luật hành chính. - Mệnh lệnh - Thỏa thuận
* Chứng minh phương pháp điều chỉnh chủ yếu của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh?
- Phương pháp mệnh lệnh là phương pháp điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể không bình đẳng với nhau về địa vị pháp lí. - Nội dung:
+ Một bên chủ thể nhân danh Nhà nước ra quyết định, mệnh lệnh.
+ Chủ thể còn lại có nghĩa vụ phải thực hiện quyết định, mệnh lệnh đó dù không mong muốn.
- Phương pháp điều chỉnh chủ yếu của luật hành chính là phương pháp mệnh lệnh vì phần lớn các quan hệ xã hội do luật hành
chính điều chỉnh đều phát sinh giữa các chủ thể không bình đẳng với nhau về địa vị pháp lí.
Câu 16:Trình bày đối tượng điều chỉnh của ngành luật dân sự.
Đối tượng điều chỉnh của ngành luật dân sự là các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân phát sinh trong giao lưu trong giao lưu dân sự.
- Giao lưu dân sự là các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng gồm các quan hệ phát sinh trong sinh hoạt tiêu dùng, kinh doanh
thương mại, lao động và hôn nhân gia đình.
- Quan hệ tài sản là quan hệ phát sinh giữa các chủ thể thông qua một tài sản.
+ Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản.
+ Quan hệ tài sản do luật dân sự điều chỉnh có các đặc điểm sau:
_ Quan hệ tài sản đó phải phát sinh giữa các chủ thể bình đẳng với nhau về địa vị pháp lí.
_ Quan hệ đó mang tính hàng hóa - tiền tệ, thể hiện thông qua sự trao đổi tương đương.
- Quan hệ nhân thân là quan hệ phát sinh giữa các chủ thể thông qua một giá trị nhân thân.
+ Các giá trị nhân thân khi được luật quy định sẽ trở thành quyền nhân thân.
+ Quyền nhân thân gồm hai loại:
-Quyền nhân thân gắn với tài sản: là quyền nhân thân khi được xác lập thì làm phát sinh quan hệ tài sản.
- Quyền nhân thân không gắn với tài sản là quyền nhân thân tồn tại độc lập, không gắn với tài sản.
Câu 17: Trình bày phương pháp điều chỉnh của ngành luật dân sự.
- Phương pháp thỏa thuận là phương pháp được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể bình đẳng với
nhau về địa vị pháp lí. - Nội dung:
+ Các bên chủ thể được quyền quyết định có tham gia vào quan hệ hay không.
+ Các bên chủ thể được quyền quyết định nội dung của quan hệ.
+ Các bên chủ thể được quyền lựa chọn biện pháp giải quyết tranh chấp nếu có.
Câu 18: Trình bày đối tượng điều chỉnh của ngành luật hình sự: Các QH phát sinh giữa NN và người phạm tội.
Câu 19: Trình bày phương pháp đ.chỉnh của ngành luật hình sự: PP quyền uy - PP mệnh lệnh ở mức độ cao hơn.
Câu 20: Các hình thức thực hiện pháp luật.
* Khái niệm thực hiện pháp luật: Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi
vào cuộc sống, thông qua những hành vi thực tế hợp pháp của chủ thể pháp luật.
* Các hình thức thực hiện pháp luật:
- Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, các chủ thể pháp luật kiềm chế không thực hiện hành vi mà pháp luật ngăn cấm.
- Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ của mình bằng hành vi chủ động.
- Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, các chủ thể pháp luật thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép.
- Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, Nhà nước (thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc người có
quyền) tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật.
Câu 21: Phân tích đặc điểm của vi phạm pháp luật.
* Khái niệm: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm phạm
đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. * Đặc điểm:
- Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của chủ thể pháp luật.
+ Hành vi đã hoặc đang xảy ra.
+ Hành vi được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động.
+ Đó là hành vi có thật.
- Hành vi xác định của chủ thể pháp luật có tính chất trái pháp luật.
+ Hành vi trái pháp luật là hành vi được thể hiện dưới dạng không thực hiện các yêu cầu của pháp luật hoặc thực hiện các hành
vi luật cấm; thực hiện không đúng, không đầy đủ các quy định của pháp luật; thực hiện vượt quá thẩm quyền mà luật quy định.
- Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có lỗi.
+ Lỗi là trạng thái tâm lí phản ánh thái độ tiêu cực của con người đối với hành vi trái pháp luật của mình và thái độ đối với hậu quả của hành vi đó.
+ Có hai loại lỗi đó là lỗi cố ý (cố ý trực tiếp và gián tiếp) và lỗi vô ý (vô ý do quá tự tin và do cẩu thả).
+ Một hành vi được thực hiện không có lỗi thì không phải là vi phạm pháp luật.
- Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có năng lực hành vi.
+ Người có năng lực hành vi sẽ có khả năng nhận thức đầy đủ tính chất của hành vi do mình thực hiện cũng như có khả năng điều khiển hành vi đó.
Câu 22:Trình bày các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật. * Khái niệm:
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm phạm đến các
quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
- Yếu tố cấu thành VPPL là những dấu hiệu pháp lí của vi phạm pháp luật làm cơ sở để xác định các loại vi phạm pháp luật cụ
thể cũng như xác định các hình thức trách nhiệm pháp lí áp dụng đối với các loại vi phạm đó.
* Các yếu tố cấu thành:
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật bao gồm toàn bộ dấu hiệu bên ngoài của vi phạm PL, đó là:
+ Hành vi trái pháp luật của chủ thể: là dấu hiệu không thể thiếu trong mặt khách quan của VPPL, thể hiện dưới dạng hành
động hoặc không hành động, được thực hiện bởi chủ thể xác định.
+ Hậu quả: thiệt hại thực tế hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại thực tế cho xã hội. Thiệt hại thực tế có thể có thể bao gồm các thiệt
hại về vật chất và tinh thần.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của chủ thể với thiệt hại gây ra cho xã hội, nghĩa là, hành vi trái pháp luật là
nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại hoặc thiệt hại lànguyên nhân hệ quả tất yếu do hành vi trái pháp luật đó mang lại.
+ Các yếu tố khác như thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm pháp luật; phương thiện, công cụ, cách thức mà chủ thể thực hiện
hành vi trái luật; hoàn cảnh xã hội.
- Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị vi phạm pháp luật xâm hại. (VP(?)
kỉ luật là các quan hệ xã hội được luật lao động và luật hành chính bảo vệ)
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện tâm lí bên trong của chủ thể vi phạm, đó là:
+ Lỗi của chủ thể vi phạm pháp luật. Lỗi là trạng thái tâm lí phản ánh thái độ tiêu cực của con người đối với hành vi trái pháp
luật của mình và thái độ đối với hậu quả của hành vi đó. Có hai loại lỗi đó là lỗi cố ý (cố ý trực tiếp và gián tiếp) và lỗi vô ý (vô ý
do quá tự tin và do cẩu thả).
+ Động cơ là động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện vi phạm pháp luật, trả lời cho câu hỏi: tại sao chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật?
+ Mục đích là kết quả mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi trái pháp luật, trả lời cho câu hỏi: chủ thể thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật để làm gì?
- Chủ thể của vi phạm pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực hành vi đã thực hiện vi phạm pháp luật.
Câu 23: Phân tích đặc điểm của trách nhiệm pháp lí.
* Khái niệm trách nhiệm pháp lý: Trách nhiệm pháp lý là loại quan hệ pháp luật đặc biệt phát sinh giữa Nhà nước và chủ thể vi
phạm pháp luật, trong đó, Nhà nước thông qua các chủ thể có thẩm quyền, áp dụng các biện pháp cưỡng chế được quy định ở
chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm pháp luật, chủ thể này có nghĩa vụ gánh chịu những hậu quả bất lợi do
hậu quả của mình gây ra. * Đặc điểm:
- Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lí là vi phạm pháp luật.
+ Có vi phạm pháp luật mới phát sinh trách nhiệm pháp lí.
+ Có 4 loại vi phạm pháp luật: vi phạm hình sự, VP dân sự, VP hành chính, VP kỉ luật => Có 4loại trách nhiệm pháp luật tương ứng.
- Trách nhiệm pháp lí thể hiện thái độ lên án của Nhà nước đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
- Trách nhiệm pháp lí liên quan mật thiết đến cưỡng chế Nhà nước.
+ Trách nhiệm pháp lí có nội dung chính là các biện pháp cưỡng chế được quy định ở bộ phận chế tài của vi phạm pháp luật.
- Trách nhiệm pháp lí do các chủ thể có thẩm quyền áp dụng.
+ Tùy từng loại trách nhiệm pháp lí sẽ có những chủ thể áp dụng riêng.
Câu 24: Phân biệt các loại vi phạm pháp luật. Tiêu chí Hình sự Dân sự Hành chính Kỉ luật Hành vi HVTPL hình sự HVTPL dân sự HVTPL hành chính HVTPL lao động và trái pháp luật hành chính luật Khách thể
Quan hệ xã hội được luật Quan hệ xã hội được Quan hệ xã hội Quan hệ xã hội hình sự bảo vệ luật dân sự bảo vệ được luật hành được luật lao động chính bảo vệ và luật hành chính bảo vệ Chủ thể
-Cá nhân từ đủ 18 tuổi - Cá nhân từ đủ 18 - Cá nhân từ đủ 18 - Cá nhân có mối
trở lên có năng lực hành tuổi trở lên có năng tuổi trở lên có năng liên hệ quản lý với vi lực hành vi lực hành vi tổ chức, đơn vị ra
- Cá nhân từ 16 tuổi đến - Tổ chức (bao gồm - Cá nhân từ đủ 18 quyết định xử lý vi
dưới 18 tuổi vi phạm các tổ chức có tư cách tuổi trở lên trong phạm
tội rất nghiêm trọng hoặc pháp nhân và tổ chức một số trường hợp đặc biệt nghiêm trọng không có tư cách đặc biệt - Pháp nhân pháp nhân) - Tổ chức
Câu 25:Mọi trách nhiệm pháp lí đều là cưỡng chế Nhà nước. Đúng hay sai? Đúng
Câu 26: Mọi biện pháp cưỡng chế Nhà nước đều là trách nhiệm pháp lí. Đúng hay sai?
Sai. Không phải mọi biện pháp cưỡng chế Nhà nước đều là trách nhiệm pháp lí mà chỉ có những biện pháp cưỡng chế Nhà
nước nào được quy định ở bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật, áp dụng với người vi phạm pháp luật mới là trách nhiệm pháp lí.
Câu 27: Phân biệt các loại trách nhiệm pháp lí. Tiêu Trách nhiệm hình sự Trách nhiệm dân sự Trách nhiệm hành Trách nhiệm kỉ luật chí chính Cơ sở Vi phạm hình sự Vi phạm dân sự Vi phạm hành chính Vi phạm kỉ luật thực tế Chủ
-Cá nhân từ đủ 18 tuổi - Cá nhân từ đủ 18 - Cá nhân từ đủ 18 - Cá nhân có mối thể bị
trở lên có năng lực hành tuổi trở lên có năng tuổi trở lên có năng
liên hệ quản lý với tổ áp vi lực hành vi lực hành vi chức, đơn vị ra dụng
- Cá nhân từ 16 tuổi đến - Tổ chức (bao gồm tổ - Cá nhân từ đủ 18 quyết định xử lý vi
dưới 18 tuổi vi phạm các chức có tư cách pháp tuổi trở lên trong một phạm
tội rất nghiêm trọng hoặc nhân và tổ chức số trường hợp đặc đặc biệt nghiêm trọng không có tư cách biệt - Pháp nhân pháp nhân) - Tổ chức Chủ Tòa án - Các bên tham gia -Cơ quan hành Thủ trưởng, người thể quan hệ dân sự chính Nhà nước đứng đầu đơn vị được - Cơ quan Nhà nước - Người có thẩm áp có thẩm quyền như quyền dụng Tòa án, trọng tài - Tòa hành chính thương mại,.. Biện Hình phạt, bao gồm hình - Các biện pháp về tài -Xử phạt vi phạm Rất phong phú: cảnh pháp
phạt chính và hình phạt sản: hành chính cáo, khiển trách, áp bổ sung
+ Bồi thường thiệt hại - Khắc phục hậu quả cách chức, buộc thôi dụng + Phạt vi phạm - Một số biện pháp việc,.. - Các biện pháp phi tài hành chính khác sản như xin lỗi, cải chính thông tin Hậu Để lại án tích Không để lại án tích Không để lại án tích Không để lại án tích quả
Câu 1: Trình bày đặc điểm của công pháp quốc tế.
Chủ thể của công pháp quốc tế
* Khái niệm: Chủ thể của công pháp quốc tế là các thực thể tham gia vào quan hệ công pháp một cách độc lập, có các quyền
và nghĩa vụ quốc tế và phải chịu trách nhiệm pháp lí quốc tế về hành vi của mình khi tham gia quan hệ quốc tế.
* Đặc điểm của chủ thể của công pháp quốc tế:
- Có ý chí độc lập khi tham gia vào quan hệ công pháp quốc tế.
- Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể công pháp quốc tế là quyền và nghĩa vụ pháp lí quốc tế.
- Các chủ thể của công pháp quốc tế phải chịu trách nhiệm pháp lí quốc tế độc lập khi vi phạm các nguyên tắc, các quy phạm công pháp quốc tế. * Các loại chủ thể:
- Các quốc gia có chủ quyền là chủ thể chủ yếu và phổ biến nhất của công pháp quốc tế vì:
+ Lịch sử hình thành và phát triển của công pháp quốc tế gắn liền với sự ra đời và phát triển của các QG
+ So với các chủ thể khác, quốc gia luôn là chủ thể chiếm đa số và là chủ thể chủ yếu xây dựng nên phần lớn các nguyên tắc,
các quy phạm của công pháp quốc tế.
- Các dân tộc đang dấu tranh giành quyền tự quyết: là chủ thể rất đặc biệt, hiện nay chỉ có một chủ thể duy nhất là Palestine.
- Các tổ chức quốc tế liên chính phủ: do các quốc gia thiết lập nên.(EU, ASEAN, Liên hợp quốc)
Câu 2:Trình bày các chủ thể của công pháp quốc tế.
Nguồn của công pháp quốc tế
* Khái niệm: Nguồn của công pháp quốc tế là những hình thức biểu hiện sự tồn tại, chứa đựng các nguyên tắc, các quy phạm
pháp lí quốc tế do các chủ thể của công pháp quốc tế xây dựng hoặc thừa nhận. * Các loại nguồn:
- Điều ước quốc tế - nguồn cơ bản của công pháp quốc tế.
+ Điều ước quốc tế là văn bản pháp lí quốc tế do các chủ thể của công pháp quốc tế xây dựng trên cơ sở thỏa thuận thông qua
việc kí kết hoặc gia nhập, dùng để điều chỉnh các quan hệ công pháp quốc tế.
+ Hình thức: bằng văn bản, thể hiện dưới nhiều tên gọi khác nhau như Hiến chương, Hiệp ước, Công ước, Nghị định thư,... + Phân loại:
Điều ước quốc tế song phương.
Điều ước quốc tế đa phương.
- Tập quán quốc tế là những phong tục, tập quán được lưu truyền trong đời sống quốc tế và được các chủ thể của công pháp
quốc tế thừa nhận, áp dụng để điều chỉnh các quan hệ công pháp quốc tế.
- Các loại nguồn khác: Các học thuyết pháp lí quốc tế hoặc án lệ của Toà án quốc tế, Nghị quyết của Đại hồi đồng Liên Hợp
Quốc cũng là nguồn của công pháp quốc tế khi được áp dụng trong thực tiễn. II. Tư pháp quốc tế
* Khái niệm: Tư pháp quốc tế là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ dânsự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
- Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng bao gồm các quan hệ phát sinh trong sinh hoạt tiêu dùng, kinh doanh thương mại, lao động,
hôn nhân gia đình và tố tụng dân sự.
- Quan hệ dân sự theo nghĩa rộng được xác định là có yếu tố nước ngoài khi thuộc một trong ba trường hợp sau:
+ Có ít nhất một bên chủ thể là cá nhân, tổ chức nước ngoài.
+ Các bên chủ thể đều là cá nhân, pháp nhân Việt Nam nhưng quan hệ dân sự đó phát sinh, thay đổi hay chấm dứt ở nước ngoài.
+ Các bên chủ thể đều là cá nhân, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của hợp đồng dân sự đó ở nước ngoài.
Câu 3: Xung đột pháp luật trong Tư pháp quốc tế
* Khái niệm: Xung đột pháp luật là hiện tượng có nhiều hệ thống pháp luật khác nhau đều có thể được áp dụng để điều chỉnh
một quan hệ tư pháp quốc tế nhất định. * Nguyên nhân:
- Xuất phát từ đặc thù của đối tượng mà Tư pháp quốc tế điều chỉnh, đó là các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước
ngoài, nên trong cùng một quan hệ có thể đồng thời chịu sự điều chỉnh của nhiều hệ thống pháp luật khác nhau.
- Do hệ thống pháp luật ở mỗi nước là khác nhau nên sẽ có sự quyết định không giống nhau khi giải quyết cùng một vấn đề vì
sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, truyền thống, lịch sử dân tộc.
Câu 4: Biện pháp giải quyết xung đột pháp luật:
*Biện pháp xây dựng và áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất thống nhất. - Khái niệm:
+ Biện pháp xây dựng và áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất thống nhất là biện pháp xây dựng và áp dụng các quy
phạm pháp luật thực chất thống nhất để điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
+ Quy phạm pháp luật thực chất thống nhất là quy phạm pháp luật do các quốc gia cùng nhau thỏa thuận, xây dựng thông qua
việc kí kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế hoặc cùng thừa nhận tập quán quốc tế, trong đó quyết định quyền và nghĩa vụ pháp lí của các bên. - Đặc điểm:
+ Trực tiếp giải quyết quan hệ Tư pháp quốc tế.
+ Khi áp dụng quy phạm pháp luật thực chất thống nhất sẽ loại trừ việc phải áp dụng pháp luật quốc gia vì về nội dung, quy
phạm pháp luật thực chất thống nhất đã trực tiếp giải quyết được quan hệ Tư pháp quốc tế; về hình thức, quy phạm pháp luật
thực chất thống nhất không được quy định trong pháp luật quốc gia.
+ Có 2 cách xây dựng quy phạm pháp luật thực chất thống nhất (nguồn của...):
Do các quốc gia, các chủ thể cùng nhau kí kết Điều ước quốc tế.
Do các chủ thể cùng thừa nhận Tập quán quốc tế.
*Biện pháp xây dựng và áp dụng các quy phạm pháp luật xung đột - Khái niệm:
+ Biện pháp xung đột là biện pháp mà các quốc gia có thể đơn phương hoặc thỏa thận xây dựng các quy phạm pháp luật xung
đột thông qua việc kí kết các Điều ước quốc tế hoặc thừa nhận các Tập quán QT.
+ Quy phạm pháp luật xung đột là quy phạm pháp luật chỉ ra hệ thống pháp luật cần được áp dụng để giải quyết quan hệ Tư
pháp quốc tế được phát sinh.
+ Cấu trúc của quy phạm xung đột gồm hai bộ phận:
Phạm vi: Nêu lên những quan hệ dân sự nào cần được điều chỉnh.
Hệ thuộc: Nêu lên hệ thống pháp luật nào cần được áp dụng. - Đặc điểm:
+ Không trực tiếp giải quyết quan hệ Tư pháp quốc tế mà chỉ đưa ra hệ thống pháp luật cần được áp dụng để giải quyết quan hệ đó.
+ Việc áp dụng quy phạm xung đột dẫn đến việc áp dụng pháp luật quốc gia.
+ Có 3 cách xây dựng quy phạm xung đột:
Đơn phương xây dựng quy phạm xung đột trong hệ thống pháp luật của quốc gia mình.
Cùng nhau thỏa thuận, xây dựng các Điều ước quốc tế.
Cùng thừa nhận, áp dụng các Tập quán quốc tế. Câu hỏi:
1. Việc áp dụng quy phạm pháp luật thực chất thống nhất dẫn đến việc áp dụng pháp luật quốc gia? Sai
2. Nguồn của quy phạm pháp luật thực chất thống nhất bao gồm Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế? Đúng
3. Nguồn của quy phạm pháp luật thực chất thống nhất bao gồm Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế, pháp luật quốc gia? Sai
Câu 5: Chủ thể của Tư pháp quốc tế
* Khái niệm: Chủ thể của Tư pháp quốc tế là cá nhân, pháp nhân hay quốc gia tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự theo
nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài được Tư pháp quốc tế điều chỉnh, có các quyền và nghĩa vụ nhất định. * Các loại chủ thể:
- Cá nhân, tổ chức là chủ thể chủ yếu của Tư pháp quốc tế khi tham gia vào quan hệ Tư pháp quốc tế cũng phải có đủ năng lực chủ thể.
- Quốc gia là chủ thể đặc biệt, chỉ tham gia vào một số quan hệ tư pháp nhất định.
Câu 6: Nguồn của Tư pháp quốc tế
* Khái niệm: Nguồn của Tư pháp quốc tế là những hình thức biểu hiện hoặc chứa đựng các quy phạm pháp luật của Tư pháp quốc tế. * Các loại nguồn:
- Pháp luật quốc gia: nguồn cơ bản và phổ biến điều chỉnh các quan hệ Tư pháp quốc tế. - Điều ước quốc tế.
+ Điều ước quốc tế là văn bản pháp lí quốc tế do các chủ thể của Tư pháp quốc tế xây dựng trên cơ sở thỏa thuận thông qua
việc kí kết hoặc gia nhập, dùng để điều chỉnh các quan hệ Tư pháp quốc tế.
+ Hình thức: bằng văn bản, thể hiện dưới nhiều tên gọi khác nhau như Hiến chương, Hiệp ước, Công ước, Nghị định thư,... + Phân loại:
Điều ước quốc tế song phương.
Điều ước quốc tế đa phương.
- Tập quán quốc tế là những phong tục, tập quán được lưu truyền trong đời sống quốc tế và được các chủ thể của Tư pháp
quốc tế thừa nhận, áp dụng để điều chỉnh các quan hệ Tư pháp quốc tế.
- Thực tiễn xét xử của toà án, trọng tài quốc tế.
Câu 7: Khi nào Điều ước quốc tế là nguồn luật điều chỉnh của Tư pháp quốc tế/Công pháp quốc tế?
- Khái niệm: Điều ước quốc tế là văn bản pháp lí quốc tế do các chủ thể của Tư pháp quốc tế xây dựng trên cơ sở thỏa thuận
thông qua việc kí kết hoặc gia nhập, dùng để điều chỉnh các quan hệ Tư pháp quốc tế.
- Điều ước quốc tế là nguồn của Công pháp quốc tế khi Điều ước quốc tế đó điều chỉnh quan hệ chính trị, khía cạnh chính trị
của các quan hệ xã hội khác.
- Điều ước quốc tế là nguồn của Tư pháp quốc tế khi nó điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
Câu 8: Phân biệt Điều ước quốc tế và Tập quán quốc tế. * Khái niệm:
- Điều ước quốc tế là văn bản pháp lí quốc tế do các chủ thể của Tư pháp quốc tế xây dựng trên cơ sở thỏa thuận thông qua
việc kí kết hoặc gia nhập, dùng để điều chỉnh các quan hệ Tư pháp quốc tế.
- Tập quán quốc tế là những quy tắc xử sự chung hình thành trong đời sống quốc tế được các chủ thể của Công pháp quốc tế
thừa nhận và áp dụng rộng rãi. * Phân biệt:
- Về cách thức hình thành:
+ Điều ước quốc tế hình thành dựa trên sự thỏa thuận và kí kết giữa các quốc gia.
+ Tập quán quốc tế do một hoặc nhiều quốc gia đưa ra những quy tắc xử sự chung áp dụng trong các quan hệ quốc tế, sau đó
những quy tắc này được nhiều quốc gia thừa nhận và áp dụng rộng rãi, thống nhất làm theo.
- Về hình thức tồn tại:
+ Điều ước quốc tế có hình thức bằng văn bản, thể hiện dưới nhiều tên gọi khác nhau như Hiến chương, Hiệp ước, Công ước, Nghị định thư,...
+ Tập quán quốc tế tồn tại dưới dạng các quy tắc pháp lí trong quan hệ quốc tế. - Về nội dung:
+ Điều ước quốc tế bao gồm các quy phạm pháp luật thực chất thống nhất và quy phạm pháp luật xung đột thống nhất hoặc
các quan hệ chính trị, các khía cạnh chính trị trong hợp tác về kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các quốc gia.
+ Tập quán quốc tế chứa đựng những quy tắc xử sự chung của một hay nhiều quốc gia.
Câu 9: Phân biệt quy phạm pháp luật thực chất thống nhất và quy phạm pháp luật xung đột. * Khái niệm:
- Quy phạm pháp luật thực chất thống nhất là quy phạm pháp luật do các quốc gia cùng nhau thỏa thuận, xây dựng thông qua
việc kí kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế hoặc cùng thừa nhận tập quán quốc tế, trong đó quyết định quyền và nghĩa vụ pháp lí của các bên.
- Quy phạm pháp luật xung đột là quy phạm pháp luật chỉ ra hệ thống pháp luật cần được áp dụng để giải quyết quan hệ Tư
pháp quốc tế được phát sinh. Cấu trúc của quy phạm xung đột gồm hai bộ phận:
+ Phạm vi: Nêu lên những quan hệ dân sự nào cần được điều chỉnh.
+ Hệ thuộc: Nêu lên hệ thống pháp luật nào cần được áp dụng. * Phân biệt: -...
+ Trực tiếp giải quyết quan hệ Tư pháp quốc tế.
+ Không trực tiếp giải quyết quan hệ Tư pháp quốc tế mà chỉ đưa ra hệ thống pháp luật cần
được áp dụng để giải quyết quan hệ đó. - ...
+ Khi áp dụng quy phạm pháp luật thực chất thống nhất sẽ loại trừ việc phải áp dụng pháp luật quốc gia vì về nội dung, quy
phạm pháp luật thực chất thống nhất đã trực tiếp giải quyết được quan hệ Tư pháp quốc tế; về hình thức, quy phạm pháp luật
thực chất thống nhất không được quy định trong pháp luật quốc gia.
+ Việc áp dụng quy phạm xung đột dẫn đến việc áp dụng pháp luật quốc gia. - ...
+ Có 2 cách xây dựng quy phạm pháp luật thực chất thống nhất (nguồn của...):
Do các quốc gia, các chủ thể cùng nhau kí kết Điều ước quốc tế.
Do các chủ thể cùng thừa nhận Tập quán quốc tế.
+ Có 3 cách xây dựng quy phạm xung đột:
Đơn phương xây dựng quy phạm xung đột trong hệ thống pháp luật của quốc gia mình.
Cùng nhau thỏa thuận, xây dựng các Điều ước quốc tế.
Cùng thừa nhận, áp dụng các Tập quán quốc tế.
Câu 10: Phân biệt Công pháp quốc tế và Tư pháp quốc tế. * Khái niệm:
- Công pháp quốc tế là hệ thống các nguyên tắc, các quy phạm pháp lí quốc tế do các chủ thể của công pháp quốc tế thiết lập
để điều chỉnh các quan hệ của công pháp quốc tế.
- Tư pháp quốc tế là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài. * Phân biệt - Về chủ thể:
+ Chủ thể của Công pháp quốc tế bao gồm 3 nhóm là: các quốc gia có chủ quyền, các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự
quyết và các tổ chức quốc tế liên chính phủ.
+ Chủ thể của Tư pháp quốc tế là cá nhân, pháp nhân hay quốc gia tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự theo nghĩa rộng có
yếu tố nước ngoài được Tư pháp quốc tế điều chỉnh, có các quyền và nghĩa vụ nhất định.
- Về phạm vi điều chỉnh:
+ Phạm vi điều chỉnh của Công pháp quốc tế gồm: các quan hệ chính trị, các khía cạnh chính trị trong hợp tác về kinh tế, văn
hóa, xã hội giữa các chủ thể của công pháp.
+ Tư pháp quốc tế điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài bao gồm các quan hệ phát sinh trong
sinh hoạt tiêu dùng, kinh doanh thương mại, lao động, hôn nhân gia đình và tố tụng dân sự.
- Về nguồn luật điều chỉnh:
+ Nguồn của Công pháp quốc tế gồm: điều ước quốc tế, tập quán quốc tế và một số loại nguồn khác.
+ Nguồn của Tư pháp quốc tế pháp gồm: Pháp luật quốc gia; Điều ước quốc tế; Tập quán quốc tế; Thực tiễn xét xử của toà án, trọng tài quốc tế.