Tổng hợp kiến thức cơ bản - Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam | Đại học Tôn Đức Thắng
Tháng 10/1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng họp (Hương Cảng – Trung Quốc).- Hội nghị quyết định đổi tên Đảng là Đảng Cộng sản Đông Dương.- Hội nghị cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng Bí thư.- Thông qua luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐT121)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
PHẦN MỘT : LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI ( 1945 – 2000)
CHƯƠNG 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ( 1945 – 1949).
BÀI 1 : SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ( 1945 – 1949).
I. Hội nghị Ianta ( 2/1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc.
* Hội nghị Ianta ( 2/1945).
- Bối cảnh: Đầu 1945 CTTG thứ 2 bước vào giai đoạn cuối, nhiều vấn đề cấp bách được đặt ra:
+ Việc nhanh chóng đánh bại các nước phát xít.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Phân chia lại thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
- Từ ngày 4-> 11/2/1945 Hội nghị Ianta được triệu tập với sự tham gia ba cường quốc: Liên Xô; Mỹ; Anh. * Nội dung:
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức, Nhật. Liên Xô sẽ tham gia chống Nhật ở châu Á.
- Thành lập LHQ để duy trì hoàn bình, an ninh thế giới.
- Phân chia khu vực đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc ở châu Âu và châu Á.
=> Những quyết định của hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cương quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới gọi là
“ Trật tự hai cực Ianta”. II. S
ự thành lập Liên hợp quốc .
* Sự thành lập.
- Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945 hội nghị đại biểu 50 nước đã họp tại Xanphranxixcô thông qua hiến chương và thành lập Liên hợp quốc. Ngày
24/10/1945 Hiến chương có hiệu lực.
- Hiến chương là văn kiện quan trọng nhất của Liên hợp quốc.
* Mục đích:
- Duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
- Phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
* Nguyên tắc hoạt động:
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp công việc nội bộ của bất kì nước nào.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa năm cường quốc (Liên Xô, Trung Quốc, Mĩ, Anh, Pháp).
* Bộ máy hoạt động(các cơ quan chính): Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan :
Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Ban thư kí, Hội đồng kinh tế - xã hội, Hội đồng quản thác, Tòa án quốc tế.
* Vai trò :
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản 1 Học kì I
- LHQ trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
- Giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột khu vực.
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế.
- Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế.
- Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc 20/9/1977, đến 2006 Liên hợp quốc có 192 quốc gia thành viên.
* Các tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc: WHO ( y tế thế giới ), UNESCO (văn hoá giáo dục, khoa học ), UNICEF (quỹ nhi đồng), FAO
(chương trình Lương- nông).
CHƯƠNG II : LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU ( 1945 – 1991)
LIÊN BANG NGA ( 1991 – 2000)
BÀI 2 : LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU ( 1945 – 1991)
LIÊN BANG NGA ( 1991 – 2000).
I. Liên Xô và các nước Đông Âu ( từ 1945 đến giữa những năm 70).
1. Liên Xô từ 1945 đến giữa những năm 70.
a. Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh thế giới hai ( 1945 – 1950).
- Liên Xô là nước chịu tổn thất nặng nề nhất trong chiến tranh thế giới thứ hai : 27 triệu người chết, 1710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc,
32000 xí nghiệp bị tàn phá.
- Nhân dân Liên Xô đã tự lực tự cường hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trong 4 năm 3 tháng.
* Thành tựu:
- 1947 công nghiệp phục hồi.
- 1950 sản lượng công nghiệp tăng 73%.
- 1950 sản xuất nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
- Khoa học – kĩ thuật: Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền của Mĩ.
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội ( từ 1950 đến nửa đầu những năm 70).
- Giữa những năm 70, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới (sau Mỹ). Đi đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan
trọng chiếm lĩnh đỉnh cao trong nhiều lĩnh vực khoa học - kĩ thuật như công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân…
- Nông nghiệp: sản lượng tăng trung bình hàng năm là 16%.
- 1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
- 1961 phóng tàu vũ trụ do nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng quanh trái đất, mở ra kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
- Xã hội biến đổi, công nhân chiếm hơn 55% số người lao động, học vấn của người dân được nâng cao.
* Ý nghĩa: Thể hiện tính ưu việt của CNXH ở mọi lĩnh vực xây dựng kinh tế, nâng cao đời sống, củng cố quốc phòng, làm đảo lộn chiến
lược toàn cầu của Mĩ .
- Liên Xô thực hiện chính sách bảo vệ hoà bình, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc, giúp đỡ các nước XHCN.
2. Các nước Đông Âu.(đọc thêm) 3. Q
uan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu .(
đọc thêm)
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản 2 Học kì I
II. Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến 1991.
1. Liên Xô từ giữa những năm 70 đến 1991 (đọc thêm)
2. Các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến năm 1991 ( đọc thêm)
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
- Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế quan liêu bao cấp.
- Khô ng bắt kịp trước sự phát triển của khoa học – kĩ thuật tiên tiến.
- Khi cải tổ phạm sai lầm trên nhiều mặt.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước. III. Li
ên bang Nga từ 1991 – 2000 .
- Liên bang Nga là quốc gia kế tục Liên Xô, kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
- Trong thập niên 90 dưới chính quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên Bang Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng.
- Về kinh tế :
+ Năm 1990 – 1995 : tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm GDP là chỉ số âm.
+ Năm 1996 kinh tế phục hồi, năm 1997 tốc độ tăng trưởng đạt 0.5%, năm 2000 là 9%.
- Về chính trị :
Tháng 12/ 1993 Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, qui định chế độ tổng thống Liên bang.
+ Đối nội : Nga đứng trước hai thử thách. Chính trị không ổn định, tranh chấp giữa các đảng phái, xung đột sắc tộc, li khai .
+ Đối ngoại: Lúc đầu ngã về phương Tây đạt kết quả không như mong muốn sau đó khôi phục và phát triển mối quan hệ với các nước châu Á.
- Từ năm 2000 dưới chính quyền của tổng thống V. Putin đã đưa Liên Bang Nga thoát dần khỏi khó khăn và khủng hoảng có
những chuyển biến tích cực về kinh tế, chính trị, xã hội dần ổn định, vị trí quốc tế nâng cao.
CHƯƠNG III : CÁC NƯỚC Á – PHI – MỸLATINH ( 1945 – 2000).
BÀI 3 : CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
- Đông Bắc Á là khu vực rộng lớn, trước chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản).
- Từ sau 1945 tình hình khu vực có nhiều biến đổi :
+ Thắng lợi cách mạng Trung Quốc nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời 1/10/1949.
+ Cuối những năm 90 Hồng Công, Ma Cao đã trở về thuộc chủ quyền của Trung Quốc.
+ Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm hai miền theo vĩ tuyến 38 : Tháng 8/1948 phía nam thành lập Đại Hàn dân quốc (Hàn Quốc), tháng
9/1948 phía bắc thành lập Cộng hòa dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Quan hệ hai nước này là đối đầu căng thẳng, từ năm 2000 đã có những
cải thiện bước đầu theo chiều hướng tiếp xúc và hòa hợp dân tộc.
- Sau khi thành lập các nước Đông Bắc Á bắt tay vào xây dựng và phát triển kinh tế đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng, đời sống nhân
dân được cải thiện, nhiều nước trở thành con rồng ở châu Á như Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản 3 Học kì I
- Nhật Bản có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
- Biến đổi quan trọng là tăng trưởng nhanh về kinh tế. II. Trung Quốc
1. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Sau chiến tranh chống Nhật kết thúc, ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng cộng sản (1946-1949).
- Ngày 20/7/1946 cuộc nội chiến bùng nổ.
- Tháng 7/ 1946 đến tháng 6/1947 giai đoạn phòng ngự tích cực xây dựng và phát triển lực lượng.
- Tháng 6/1947 đến tháng 10/1949 chuyển sang phản công, giải phóng các vùng do Tưởng Giới Thạch kiểm soát.
- Ngày 23/4/1949 giải phóng Nam Kinh.
- Cuối 1949 nội chiến kết thúc, Tưởng Giới Thạch chạy ra đảo Đài Loan.
- Ngày 01/10/1949 nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời do Mao Trạch Đông làm chủ tịch.
* Ý nghĩa :
- Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc hoàn thành.
- Chấm dứt 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến.
- Mở đầu kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Tăng cường sức mạnh hệ thống xã hội chủ nghĩa.
* Đối ngoại: Thi hành chính sách cũng cố hòa bình thế giới và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.
2. Trung Quốc những năm không ổn định ( 1959 – 1978)(không dạy).
3. Công cuộc cải cách – mở cửa ( từ 1978)
* Đường lối cải cách :
- Tháng 12/1978 Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới do Đặng Tiểu Bình khởi xướng, mở đầu cho công cuộc cải cách
kinh tế, xã hội. Đường lối này được nâng lên thành đường lối chung của Đảng Trung Quốc ( 10/ 1987).
+ Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm.
+ Tiến hành cải cách mở cửa.
+ Chuyển sang nền kinh thị trường XHCN, xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc.
+ Nhằm biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh. * Thành tựu : - Kinh tế :
+ Sau 20 năm ( 1979 1998) kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đời sống nhân dân được cải thiện.
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là trên 8%, năm 2000 GDP của Trung Quốc đạt hơn 1080 tỉ USD.
- Khoa học – kĩ thuật, quốc phòng, văn hóa, giáo dục, y tế: đạt nhiều thành tựu nổi bật (1964 chế tạo thành công bom nguyên tử, ngày
15/10/2003 phóng tàu Thần Châu 5 đưa nhà du hành vũ trụ dương Vĩ Lợi bay vào không gian vũ trụ).
- Đối ngoại : có nhiều thay đổi, vai trò và địa vị quốc tế ngày càng được nâng cao, thiết lập ngoại giao với Mỹ (1979), bình thường hóa
quan hệ với Liên Xô, Việt Nam, mở rộng hợp tác với nhiều nước trên thế giới.
- Thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông ( 7/1997), Ma Cao (12/1999).
BÀI 4 : CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. Các nước Đông Nam Á
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản 4 Học kì I
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau chiến tranh thế giới thứ hai.
a. Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập.
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, đa số là thuộc địa của đế quốc Âu – Mỹ ( trừ Thái Lan), trong chiến tranh thế giới thứ hai là thuộc địa của Nhật.
- Lợi dụng thời cơ Nhật đầu hàng, một số quốc gia giành độc lập : Inđônêxia (17/8/1945), Lào (12/10/1945).
- Các nước thực dân Phương Tây tiến hành chiến tranh tái chiếm thuộc địa nhưng đã thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nước
Đông Nam Á, tới giữa những năm 50, nhiều nước Đông Nam Á đã giành được độc lập: Philippin 1946, Miến Điện 1948, Inđônêxia năm1950.
+ Năm 1954 Việt Nam, Lào, Campuchia đánh bại Pháp giành thắng lợi với hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được kí kết.
+ Brunây ngày 01/01/1984. Đông Timo ngày 20/5/2002.
b. Lào ( 1945 – 1975).
* Giai đoạn 1945 – 1954.
- Lợi dụng thời cơ Nhật đầu hàng đồng minh, ngày 23/8/1945 nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền.
- Ngày 12/10/1945 Lào tuyên bố độc lập.
- Tháng 3/1946 Pháp quay trở lại xâm lược, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của Việt Nam, cuộc kháng
chiến chống Pháp của nhân dân Lào ngày càng phát triển.
- Chiến thắng Điện Biên Phủ, Pháp kí hiệp định Giơnevơ ngày 21/7/1954 công nhận độc lập và toàn vẹn lãnh thổ Lào.
*Giai đoạn 1954 – 1975:
- Sau đó Mĩ thay chân Pháp tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Lào, nhân dân Lào tiến hành
cuộc đấu tranh trên cả ba mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao và giành được nhiều thắng lợi.
- Từ năm 1964 nhân dân Lào đánh bại cuộc chiến tranh đặc biệt của Mĩ, vùng giải phóng mở rộng, chiếm 4/5 lãnh thổ.
- Ngày 21/2/1973 Mĩ và tay sai ký Hiệp định Viêng Chăn lập lại hòa bình, hòa hợp dân tộc ở Lào.
- Tháng 5/1975 đến tháng 12/1975 quân và dân Lào giành chính quyền trong cả nước.
- Ngày 02/12/1975 nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào thành lập, mở đầu thời kì mới, xây dựng đất nước, phát triển kinh tế, văn hóa.
c. Campuchia ( 1945 – 1993).
*Giai đoạn 1945 – 1954 :
- Tháng 10/1945 Pháp quay trở lại xâm lược Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương và từ năm 1951 là Đảng
Nhân dân Cách mạng Campuchia đã tiến hành kháng chiến chống Pháp.
- Ngày 09/11/1953 chính phủ Pháp kí hiệp định trao trả độc lập cho Campuchia nhưng Pháp vẫn chiếm đóng.
- Tháng 7/1954 Pháp kí hiệp định Giơnevơ công nhận độc lập, chủ quyền Campuchia.
*Giai đoạn 1954 – 1975:
- Từ năm 1954 đến năm 1970 chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình trung lập, không tham gia các khối liên minh quân sự.
- Ngày 18/3/1970 chính phủ Xihanúc bị lật đổ, cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia phát triển nhanh chóng.
- Ngày 17/4/1975 thủ đô Pnôm Pênh giải phóng. Cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi. * G iai đoạn 1975-1993
- Ngay sau đó, tập đoàn Khơ me đỏ thi hành chính sách diệt chủng tàn bạo, nhân dân Campuchia được sự giúp đỡ của quân tình nguyện
Việt Nam đã nổi dậy lật đổ tập đoàn Khơ me đỏ.
- Ngày 07/01/1979 Thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hòa nhân dân Campuchia ra đời.
- Từ năm 1979 diễn ra nội chiến kéo dài 10 năm.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản 5 Học kì I
- Ngày 23/10/1991 Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết.
- Tháng 9/1993 tổng tuyển cử bầu Quốc hội, thành lập vương quốc Campuchia do Xihanúc làm Quốc vương, từ đó Campuchia dần dần
ổn định và phát triển.
2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á.
a. Nhóm năm nước sáng lập Asean
* Sau khi giành được độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, philíppin, Thái Lan và Xingapo) điều tiến hành đường
lối công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đạt được một số thành tựu, (chiến lược kinh tế hướng nội).
- Nội dung : đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, chú trọng thị trường trong nước.
- Thành tựu : đáp ứng nhu cầu của nhân dân, giải quyết nạn thất nghiệp.
- Hạn chế : thiếu vốn, nguyên liệu, công nghệ, tệ tham nhũng, đời sống nhân dân khó khăn.
* Từ những năm 60 – 70 chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, (kinh tế hướng ngoại).
- Nội dung : mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn và kĩ thuật nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, phát triển kinh tế ngoại thương.
- Thành tựu : tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân đã lớn hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng trưởng nhanh.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế của 5 nước khá cao : Inđônêxia là 7-7,5%, Malaixia 7,8%, Philíppin 6,3% trong những năm 70, Thái Lan 9%
(1985 – 1995); Xingapo 12% (1966- 1973). Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt tới 130 tỉ USD (chiếm 14% ngoại thương
của các nước đang phát triển)
Hạn chế : phụ thuộc vốn và thị trường bên ngoài.
b. Nhóm các nước Đông Dương (đọc thêm).
c. Các nước khác ở Đông Nam Á (đọc thêm).
3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức Asean. a. Bối cảnh :
- Sau khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á cần có sự hợp tác với nhau để cùng phát triển.
- Hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài.
- Những tổ chức hợp tác kinh tế mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều và sự thành công của khối EEC đã thúc đẩy sự hợp tác ở Đông Nam Á. b. Sự thành lập.
- Ngày 8/8/1967 Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Băng Cốc gồm 5 nước : Inđônêxia, Malaixia, Philippin, Xingapo, Thái Lan.
- Mục tiêu: phát triển kinh tế và văn hóa, duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
c. Các giai đoạn phát triển (những thành tựu chính của ASEAN):
- Năm 1967 – 1975: tổ chức non yếu, hợp tác lỏng lẻo chưa có vị trí trên trường quốc tế.
- Tháng 2/1976 kí hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (hiệp ước Bali) đánh dấu sự khởi sắc của ASEAN với các nguyên tắc sau:
+ Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản 6 Học kì I
+ Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa vũ lực.
+ Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
+ Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lãnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa các nước ASEAN và 3 nước Đông Dương được cải thiện.
- Tổ chức ASEAN không ngừng mở rộng các thành viên tham gia, nhất là từ thập niên 90. Năm 1984 Brunây gia nhập, ngày 28/7/1995 Việt
Nam, năm 1997 Lào, Mianma, năm 1999 Campuchia.
- ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa xây dựng một cộng đồng ASEAN về kinh tế, an ninh và văn hóa vào năm 2015.
* Thời cơ và thách thức -Thời cơ :
+ Hội nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực, cơ hội để ta vươn ra thế giới.
+ Tạo điều kiện thu dần khoảng cách phát triển kinh tế giữa nước ta với các nước trong khu vực.
+ Tiếp thu thành tựu khoa học – kĩ thuật của thế giới, học hỏi trình độ quản lý của các nước.
+ Giao lưu về văn hóa, giáo dục, khoa học – kĩ thuật, y tế. - Thách thức :
+ Có nguy cơ bị tụt hậu về kinh tế.
+ Chịu sự cạnh tranh quyết liệt về nhiều mặt.
+ Dễ bị hòa tan đánh mất bản sắc và truyền thống văn hóa của dân tộc. II. Ấn Độ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Ấn Độ là nước lớn ở châu Á và đông dân thứ hai thế giới.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh chống thực dân Anh (dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại) phát triển mạnh mẽ.
- Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của hai vạn thủy binh ở cảng Bombay.
- Ngày 22/02/1946 hai mươi vạn công nhân Bombay xuống đường, phong trào lan rộng tới nhiều thành phố Cancútta, Carasi…
- Tháng 2/ 1947 bốn mươi vạn công nhân Cancútta bãi công.
- Trước sức ép của phong trào, chính quyền Anh nhượng bộ, thực hiện “ kế hoạch Maobáttơn”. Ngày 15/8/1947 Ấn Độ chia thành hai nước
tự trị theo tôn giáo : Ấn Độ (Ấn Độ giáo), Pakixtan (Hồi giáo).
- Đảng Quốc đại tiếp tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh.
- Ngày 26/01/1950 Ấn Độ được độc lập, nước cộng hòa Ấn Độ ra đời.
* Ý nghĩa :
Đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ, ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
2. Công cuộc xây dựng đất nước. * T
hành tựu
- Ấn Độ đạt nhiều thành tựu về nông nghiệp, công nghiệp đặc biệt là công nghiệp nặng, chế tạo máy, xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại, sử
dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện.
- Nông nghiệp : tiến hành “ cách mạng xanh”, tự túc lương thực, đứng hàng thứ ba về xuất khẩu lúa, gạo trên thế giới.
- Khoa học – kĩ thuật, văn hóa, giáo dục có bước tiến nhanh chóng (thử thành công bom nguyên tử năm 1974, năm 1975 phóng vệ tinh nhân tạo).
* Đối ngoại : tiếp tục chính sách hòa bình, trung lập, tích cực ủng hộ cách mạng thế giới.
- Ngày 07/01/1972 chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản 7 Học kì I
BÀI 5 : CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MỸLATINH I. Các nước châu Phi.
1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai phong trào đấu tranh giành độc lập ở châu Phi phát triển mạnh mẽ, mở đầu là cuộc binh biến của sĩ quan và
binh lính Ai cập lật đổ vương triều Pharúc lập nước Cộng hòa Ai Cập (18/6/1953). Năm 1952 Li bi.
- Năm 1960: được gọi là“ Năm châu Phi” với 17 nước châu Phi độc lập.
- Năm 1975 Nhân dân Anggôla, Môdămbích giành thắng lợi, chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi về cơ bản đã tan rã.
- Từ sau 1975: các thuộc địa còn lại ở châu Phi đã giành được độc lập: tháng 4/1980 Dimbabuê, tháng 3/1990 Namibia.
- Ở Nam Phi: Hiến pháp 11/1993 chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc.
- Tháng 4/1994 sau cuộc bầu cử dân chủ, Ông Nenxơn Manđêla trở thành tổng thống da đen đầu tiên ở Nam Phi, đánh dấu chế độ phân biệt
chủng tộc đã chấm dứt. Hệ thống thuộc địa chủ nghĩa thực dân cũ hoàn toàn sụp đổ.
* Khó khăn. : xung đột nội chiến, đảo chính, đói nghèo, dân số, bệnh tật, mù chữ, nợ nước ngoài. 2. T
ình hình phát triển kinh tế - xã hội ( không dạy)
II. Các nước Mỹlatinh.
1. Vài nét về quá trình giành và bảo vệ độc lập.
- Nhiều nước ở Mĩ Latinh đã giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha vào đầu thế kỉ XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ.
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mỹ đã biến khu vực Mỹ Latinh thành sân sau của Mĩ và xây dựng chế độ độc tài ở đây. Phong trào chống
Mỹ đã diễn ra mạnh mẽ, tiêu biểu nhất là ở Cu ba
- Ngày 01/01/1959 dưới sự lãnh đạo Phiđen Cátxtơrô đã giành được độc lập và thành lập nước Cộng hòa CuBa
- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ đã diễn ra sôi nổi ở nhiều nước trong thập kỉ 60 –
70 thế kỉ XX như ở Vênêxuêla, Goatêmala, Pêru; Nicaragoa... kết quả là chế độ độc tài ở nhiều nước Mĩ Latinh bị lật đổ, các chính phủ dân
tộc dân chủ được thiết lập.
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (không dạy)
CHƯƠNG IV : MĨ – TÂY ÂU – NHẬT BẢN ( 1945 – 2000) BÀI 6 : NƯỚC MĨ I. N
ước Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973 .
1. Sự phát triển kinh tế .
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ :
- Năm 1948 sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn thế giới (56%)
- Năm 1949 sản lượng nông nghiệp bằng 2 lần Anh, Pháp,Tây Đức, Italia, Nhật cộng lại.
- Mĩ nắm 50% tàu bè đi lại trên biển, 3/4 dự trữ vàng thế giới, kinh tế Mĩ chiếm hơn 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
- Trong khoảng 20 năm sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
* Nguyên nhân phát triển:
- Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản 8 Học kì I
- Mĩ lợi dụng chiến tranh buôn bán vũ khí để làm giàu, không bị chiến tranh tàn phá có điều kiện để phát triển kinh tế.
- Áp dụng thành tựu cách mạng khoa học - kĩ thuật hiện đại vào sản xuất, để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Các tổ hợp công nghiệp- quân sự, các công ti có sức sản xuất, cạnh tranh lớn và có hiệu quả trong và ngoài nước.
- Do chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có hiệu quả.
2. Khoa học – kĩ thuật :
Mĩ là nước khởi đầu cuộc CMKHKT hiện đại, đạt nhiều thành tựu lớn: công cụ sản xuất mới, vật liệu mới, năng lượng mới, cách mạng xanh, chinh phục vũ trụ.
3. Chính trị - xã hội (không dạy).
4. Đối ngoại : * T
ừ năm 1945 đến năm 1973 : triển khai chiến lược toàn cầu để làm bá chủ thế giới. - Mục tiêu :
+ Ngăn chặn, đẩy lùi tiến tới tiêu diệt chủ nghĩa xã hội.
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và phong trào hòa bình dân chủ thế giới.
+ Khống chế các nước đồng minh của Mĩ.
+ Mĩ khởi xướng cuộc chiến tranh lạnh, tiến hành hàng chục cuộc chiến tranh xâm lược và bạo loạn, lật đổ chính quyền ở nhiều nơi trên thế
giới, xâm lược Việt Nam, dính líu vào cuộc chiến tranh Trung Đông.
+ Năm 1972 Tổng thống Mĩ sang thăm Trung Quốc, Liên Xô, thực hiện chính sách hòa hoãn với các nước lớn để chống lại cách mạng thế giới.
II. Nước Mĩ từ 1973 đến năm 1991. * Kinh tế :
- Năm 1973 do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, kinh tế Mĩ lâm vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái kéo dài tới năm 1982.
- Từ năm 1983 kinh tế phục hồi và phát triển trở lại, nhưng tỉ trọng của kinh tế đã giảm sút.
* Đối ngoại :
* Từ 1973 đến năm 1991 : chính sách đối ngoại có nhiều thay đổi.
- Sau thất bại trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam, Mĩ tiếp tục triển khai kế hoạch toàn cầu, đẩy mạnh chạy đua vũ trang.
- Từ giữa những năm 80, xu thế đối thoại hòa hoãn chiếm ưu thế trên toàn thế giới.
- Tháng 12/ 1989 Mĩ và Liên Xô chấm dứt chiến tranh lạnh.
III. Nước Mĩ từ năm 1991 đến năm 2000.
* Kinh tế : tuy có suy thoái kinh tế nhưng Mĩ vẫn đứng đầu thế giới.
* Khoa học – kĩ thuật : tiếp tục phát triển, chiếm 1/3 phát minh sáng chế của toàn thế giới.
*Đối ngoại :
* Từ năm 1991 đến năm 2000
- Trong thập niên 90, chính quyền B. Clintơn theo đuổi ba mục tiêu cơ bản của chiến lược “ cam kết và mở rộng” với nội dung :
+ Bảo đảm an ninh với lực lượng quân sự mạnh và sẵn sàng chiến đấu.
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động của nền kinh tế Mĩ.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản 9 Học kì I
+ Sử dụng khẩu hiệu “ dân chủ” can thiệp vào các nước.
- Từ khi trật tự “ 2 cực Ianta” tan rã ( 1991), Mĩ có tham vọng thiết lập một trật tự thế giới “ đơn cực”.
- Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 dẫn đến sự thay đổi quan hệ trong chính sách đối nội và đối ngoại của Mĩ thế kỉ XXI.
- Ngày 11/7/1995 bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam. BÀI 7 : TÂY ÂU
I. Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1950. 1. Kinh tế :
- Sau chiến tranh kinh tế Tây Âu bị tàn phá nặng nề nhiều thành phố, nhà máy, khu công nghiệp… bị tàn phá.
- Qua kế hoạch Mácsan ( viện trợ của Mĩ) đến năm 1950 các nước Tây Âu phục hồi kinh tế đạt mức trước chiến tranh.
3. Đối ngoại : liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhiều nước Tây Âu đã gia nhập khối NATO, quay trở lại xâm lược thuộc địa.
II. Tây Âu từ năm 1950 đến năm 1973. 1. Kinh tế :
- Năm 1950 đến những năm 70 kinh tế Tây Âu phát triển nhanh, trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới. - Ng
uyên nhân p hát triển kinh tế:
+ Áp dụng thành tựu KH - KT hiện đại vào sản xuất.
+ Nhà nước đóng vai trò quan trọng điều tiết thúc đẩy nền kinh tế.
+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài (viện trợ Mĩ, nhập giá nguyên liệu rẻ).
2. Đối ngoại :
- Tiếp tục chính sách liên minh chặt chẽ với Mĩ. Mặt khác, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại (nhiều nước thoát khỏi sự lệ
thuộc vào Mĩ như Pháp, Thụy Điển, Phần Lan).
III. Tây Âu từ năm 1973 đến năm 1991. 1. Ki
nh tế : do tác động cuộc khủng hoảng năng lượng, từ năm 1973 Tây Âu lâm vào suy thoái và khủng hoảng kéo dài tới đầu thập kỉ 90.
2.Xã hội: các hiện tượng phân hóa giàu, nghèo, tệ nạn xã hội thường xuyên xảy ra.
3. Đối ngoại : tháng 11/ 1972 việc kí hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm cho tình hình Tây Âu dịu đi.
- Năm 1975 các nước Tây Âu tham gia Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu.
- Ngày 03/10/1990 nước Đức thống nhất. IV. Tâ
y Âu từ năm 1991 đến năm 2000 . 1. Kinh tế :
- Từ năm 1994 kinh tế Tây Âu phục hồi và phát triển, Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới.
- Đến giữa thập kỉ 90, riêng 15 nước thành viên EU chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp thế giới.
2 Đối ngoại :
- Đường lối đối ngoại có sự điều chỉnh, mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi, Mĩlatinh.
V.Liên minh châu Âu ( EU).
* Sự thành lập :
- Ngày 18/4/1951 sáu nước Tây Âu : Pháp,Tây Đức, Bỉ, Hà Lan, Italia, Lúcxămbua thành lập Cộng đồng than - thép châu Âu.
- Ngày 25/3/1957: 6 nước trên kí hiệp ước Rôma thành lập Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu và “Cộng đồng kinh tế châu Âu”
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản
1 0 Học kì I (EEC).
- Ngày 01/7/1967 thống nhất ba tổ chức trên thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).
- Ngày 07/12/1991 các nước thành viên kí hiệp ước Maxtrích (Hà Lan ) đổi thành Liên minh châu Âu gồm 15 nước, có hiệu lực từ
01/01/1993. Năm 2007 lên đến 27 nước.
- Mục tiêu : hợp tác liên minh về kinh tế, tiền tệ và cả chính trị, đối ngoại an ninh chung.
- Ngày nay EU đã trở thành tổ chức liên kết chính trị, kinh tế lớn nhất thế giới. Chiếm ¼ GDP của thế giới.
- Ngày 01/01/2002: đồng tiền chung Euro chính thức được sử dụng ở nhiều nước.
- Năm 1990 EU thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam . BÀI 8 : NHẬT BẢN
I. Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1952.
* Kinh tế : Chiến tranh thế giới thứ hai để lại hậu quả nặng nề, kinh tế bị tàn phá, bị Mĩ chiếm đóng.
Nhật tiến hành ba cuộc cải cách lớn :
- Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, trước hết là giải tán các Daibatxư .
- Cải cách ruộng đất ( địa chủ có không quá 3 ha).
- Dân chủ hóa lao động (với những đạo luật về lao động).
- Sự nổ lực trên của nhân dân cùng với sự viện trợ của Mĩ, Nhật phục hồi kinh tế vượt mức trước chiến tranh ( từ 1950 – 1951).
* Đối ngoại :
- Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Ngày 08/9/1951 kí kết hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô chấm dứt chế độ chiếm đóng của đồng minh.
- Ngày 08/9/1951 kí kết hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật ( chấp nhận sự bảo hộ hạt nhân của Mĩ, cho Mĩ đóng quân và xây dựng căn cứ trên đất Nhât).
II. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973. 1. Kinh tế :
- Từ một nước bại trận trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đã tập trung sức phát triển kinh tế và đã đạt những thành tựu to lớn được
thế giới đánh giá là “ thần kì”.
- Từ năm 1952 - 1960 kinh tế Nhật phát triển nhanh chóng.
- Từ năm 1960 - 1973 kinh tế Nhật phát triển thần kì .
- Năm 1960 - 1969 tốc độ tăng trưởng kinh tế là 10,8%.
- Năm 1968 kinh tế vươn lên đứng thứ hai thế giới sau Mĩ.
- Từ đầu những năm 70 Nhật Bản trở thành một trong 3 trung tâm kinh tế, tài chính lớn của thế giới .
- Nhật Bản coi trọng giáo dục và KHKT, mua bằng phát minh sáng chế nước ngoài, tập trung công nghiệp dân dụng với những sản phẩm nổi
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản
1 1 Học kì I
tiếng như tivi, tủ lạnh, tàu biển, ôtô, xây dựng chiếc cầu đường bộ nối liền đảo Hônsu với Sicôcư, đường ngầm nối đảo Hônsu với Hốccaiđô.
* Nguyên nhân phát triển:
- Con ngưòi được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu như được đào tạo chu đáo, có ý thức tổ chức kỉ luật, được trang
bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù tiết kiệm, ý thức cộng đồng.
- Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của Nhà nước.
- Các công ti Nhật Bản năng động có tầm nhìn xa và sức cạnh tranh cao.
- Áp dụng các thành tựu KH-KT hiện đại vào sản xuất, nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh tranh của hàng hóa.
- Chi phí quốc phòng thấp (không quá 1% GDP) nên tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.
-Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển ( viện trợ Mĩ, chiến tranh Triều Tiên và VN). * Hạn chế
- Lãnh thổ không lớn, dân số đông, thiếu nguyên nhiên liệu.
- Cơ cấu vùng kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp.
- Sự cạnh tranh Mĩ, Tây Âu và NICs.
- Không giải quyết được mâu thuẩn cơ bản trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
2 . Đối ngoại :
- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ.
- Năm 1956 tham gia LHQ, bình thường quan hệ với Liên Xô.
III. Nhật Bản từ năm 1973 đến năm 1991. * Kinh tế :
- Từ năm 1973 trở đi, sự phát triển kinh tế thường xen kẻ với những giai đoạn suy thoái ngắn.
- Từ nửa sau những năm 80, Nhật đã trở thành siêu cường tài chính số 1 thế giới ( vàng và ngoại tệ gấp 3 lần của Mĩ, là chủ nợ lớn nhất thế giới).
* Đối ngoại : đưa ra chính sách ngoại giao mới, thể hiện qua học thuyết Phucưđa ( 1977), học thuyết Kaiphu ( 1991) nhằm tăng cường
quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
- Ngày 21/9/1973 thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam, Trung Quốc.
IV. Nhật Bản từ năm 1991 đến năm 2000. * Kinh tế :
- Suy thoái nhưng Nhật vẫn là trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
* Khoa học – kĩ thuật : đạt trình độ cao, tập trung lãnh vực công nghiệp dân dụng.
* Văn hóa : vẫn giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa của mình.
* Đối ngoại :
- Tiếp tục duy trì liên minh với Mĩ, kéo dài vĩnh viễn hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật ( 4/1996).
- Đẩy mạnh quan hệ Tây Âu, mở rộng đối ngoại với các đối tác trên toàn cầu và chú trọng phát triển với các nước Đông Nam Á./.
CHƯƠNG V: QUAN HỆ QUỐC TẾ ( 1945 – 2000)
BÀI 9 : QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH
I. Mâu thuẩn Đông – Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản
1 2 Học kì I
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai Liên Xô và Mĩ từ liên minh chống phát xít chuyển sang đối đầu và đi tới chiến tranh lạnh.
- Mâu thuẩn bắt đầu từ sự đối đầu về mục tiêu chiến lược của Liên Xô và tham vọng bá chủ thế giới của Mĩ. Mĩ lo ngại trước thắng lợi của
cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu và sự thành công của cách mạng Trung Quốc.
- Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch căng thẳng trong quan hệ giữa các nước phương Tây với Liên Xô và các nước XHCN.
* Nhưng sự kiện dẫn đến chiến tranh lạnh:
- Tháng 3/1947 học thuyết Truman chính thức khởi đầu chống Liên Xô và gây ra chiến tranh lạnh. * Để thực hiện :
+ Tháng 6/1947 Mĩ đưa ra kế hoạch Mácsan nhằm phục hồi kinh tế tây Âu.
+ Tháng 4/1949 Mĩ thành lập khối NATO nhằm chống Liên Xô và Đông Âu. * Để đối phó:
+ Tháng 01/1949 Liên Xô và Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế SEV
+ Tháng 5/1955 Liên Xô và Đông Âu thành lập Hiệp ước Vácsava
Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị và quân sự giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục
diện hai cực, hai phe do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực, mỗi phe.
II. Sự đối đầu Đông – Tây và các cuộc chiến tranh cục bộ (không day).
III. Xu thế hòa hoãn Đông – Tây và chiến tranh lạnh chấm dứt.
- Từ đầu những năm 1970 xu thế hòa hoãn Đông – Tây đã xuất hiện :
+ Các cuộc gặp gỡ thương lượng Xô-Mĩ.
+ Ngày 09/11/1972, hai nước Đông Đức và Tây Đức kí kết Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và tây Đức tại Bon.
+ Năm 1972 Mĩ và Liên Xô thỏa thuận việc hạn chế vũ khí chiến lược và kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa
(ABM) ngày 26/5/1972, sau đó là Hiệp định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược (SALT 1).
+ Tháng 8/ 1975, 33 nước châu Âu cùng với Mĩ và Canađa kí định ước Henxinki nhằm đảm bảo an ninh châu Âu và sự hợp tác giữa các
nước đánh dấu sự chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối nước TBCN và XHCN.
+ Những năm 70, Liên Xô và Mĩ có những cuộc gặp gỡ cấp cao Goóbachốp – Rigân cắt giảm vũ khí chiến lược.
- Tháng 12/1989 Liên Xô và Mĩ chấm dứt chiến tranh lạnh vì:
+ Cuộc chạy đua vũ trang trong chiến tranh lạnh kéo dài hơn 4 thập kỉ đã làm cho hai nước quá tốn kém và bị suy giảm thế mạnh trên
nhiều mặt so với các cường quốc khác.
+ Sự vươn lên mạnh mẽ của Đức, Nhật, Tây Âu… đã trở thành đối thủ của Mĩ, Liên Xô lâm vào khủng hoảng.
=> Cả Liên Xô và Mĩ đều cần thoát ra thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
- Nhiều vấn đề có tính chất toàn cầu như chiến tranh, khủng bố, ô nhiễm môi trường, bệnh tật… cần có sự tham gia của hai siêu cường Mĩ và Liên Xô.
IV. Thế giới sau chiến tranh lạnh
- Từ năm 1989 – 1991 chế độ XHCN Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, các liên minh kinh tế, quân sự bị giải thể.
- Trật tự hai cực bị sụp đổ, Mĩ là cực duy nhất còn lại.
* Các xu thế phát triển thế giới sau chiến tranh lạnh chấm dứt
- Một trật tự thế giới mới đang dần dần hình thành theo xu hướng đa cực, với sự vươn lên của Mĩ, EU, Nhật, LB Nga, Trung Quốc.
- Các quốc gia hầu như đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào hướng phát triển kinh tế.
- Mĩ ra sức thiết lập “trật tự một cực” để làm bá chủ thế giới, nhưng trong so sánh lực lượng giữa các cường quốc, Mĩ không dễ dàng có thể
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản
1 3 Học kì I
có thể thực hiện được tham vọng đó.
- Sau “Chiến tranh lạnh” hòa bình thế giới được củng cố nhưng xung đột, tranh chấp, nội chiến vẫn diễn ra nhiều nơi.
Bước sang thế kỉ XXI xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển. Tuy nhiên sự xuất hiện chủ nghĩa khủng bố (11/9/2001) đã tác động đến
các nước. Hiện nay các quốc gia vừa có những thời cơ phát triển thuận lợi vừa phải đối mặt với nhiều thách thức.
CHƯƠNG VI : CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA.
BÀI 10 : CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ XX.
I. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ.
1. Nguồn gốc và đặc điểm.
* Nguồn gốc và đặc điểm :
- Do những đòi hỏi của sản xuất và cuộc sống nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người.
- Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp .
- Mọi phát minh kĩ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học, khoa học trở thành nguồn gốc chính của những tiến bộ về kĩ thuật và công nghệ.
- Từ những năm 70 cuộc cách mạng chủ yếu diễn ra về công nghệ, cuộc cách mạng công nghệ trở thành cốt lõi của cách mạng khoa học - kĩ
thuật .Vì thế cuộc cách mạng này còn gọi cách mạng khoa học - công nghệ.
* Những tác động tích cực và tiêu cực:
- Tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Thay đổi cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực dồi dào.
- Hình thành thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hoá.
- Đặt ra những đòi hỏi mới về giáo dục và đào tạo nghề nghiệp.
Hạn chế : Ô nhiễm môi trường, bệnh tật, tai nạn lao động, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, vũ khí hủy diệt, trái đất đang nóng dần lên.
2. Những thành tựu tiêu biểu (độc thêm)
II. Xu thế toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó.
- Từ đầu những 1980, đặc biệt là sau chiến tranh lạnh đã diễn ra xu thế toàn cầu hóa
- Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực,
các quốc gia trên thế giới. * Biểu hiện:
- Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
- Sự phát triển và tác động to lớn của các công ti xuyên quốc gia .
- Sự sáp nhập các công ti thành những tập đoàn tư bản lớn .
- Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
* Toàn cầu hóa vừa là thời cơ vừa là thách thức:
- Thời cơ : thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế cao, đòi hỏi phải tiến hành cải cách sâu rộng để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế .
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản
1 4 Học kì I - Thách thức :
+ Sự bất công xã hội tạo ra hố ngăn cách giàu-nghèo .
+ Làm cho hoạt động và đời sống của con người kém an toàn về kinh tế tài chánh, chính trị .
+ Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và vi phạm độc lập chủ quyền của các quốc gia.
BÀI 11 : TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000. I. N
hững nội dung chủ yếu của lịch sử thế giới từ s a u năm 1945 .
* Phân kì lịch sử :
- Từ năm 1945 đến 1991 trong chiến tranh lạnh.
- Năm 1991 đến 2000 thế giới sau chiến tranh lạnh.
* Nội dung giai đoạn năm 1945 đến 1991.
- Trật tự thế giới hai cực Ianta hình thành do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu.
- Chủ nghĩa xã hội đã vượt khỏi phạm vi một nước, trở thành hệ thống thế giới.
+ Thắng lợi cách mạng Việt Nam, Trung Quốc, Cuba.
+ Từ năm 1973 chủ nghĩa xã hội lâm vào khủng hoảng và sụp đổ năm 1991.
- Cao trào giải phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ ở các nước Á, Phi, Mỹlatinh làm sụp đổ hệ thống thuộc địa chủ nghĩa thực dân, làm thay
đổi căn bản bộ mặt thề giới.
- Hệ thống tư bản chủ nghĩa có những chuyển biến quan trọng :
+ Mĩ vươn lên trở thành đế quốc giàu mạnh nhất đứng đầu phe tư bản chủ nghĩa.
+ Nhờ có sự điều chỉnh kịp thời các nước tư bản có sự tăng trưởng liên tục hình thành các trung tâm lớn của thế giới.
+ Dưới tác động cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật, các nước tư bản có sự liên kết kinh tế như EEC => EU.
- Các quan hệ quốc tế được mở rộng và đa dạng trong nửa sau thế kỉ XX.
+ Tình trạng đối đầu gay gắt giữa hai siêu cường, hai phe mà đỉnh cao là tình trạng chiến tranh lạnh kéo dài hơn 40 năm.
+ Tuy nhiên các quốc gia vẫn cùng tồn tại hòa bình, vừa đấu tranh vừa hợp tác.
- Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã diễn ra dưới qui mô nội dung và nhịp điệu chưa từng thấy.
II. Xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh.
- Từ năm 1991, trật tự hai cực sụp đổ, thế giới xuất hiện các xu thế sau :
+ Các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm trọng tâm.
+ Sau chiến tranh lạnh quan hệ giữa các nước lớn điều chỉnh theo chiều hướng đối thoại thỏa hiệp hợp tác.
+ Xu thế toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ có ảnh hưởng to lớn các quốc gia dân tộc, vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các nước.
+ Ở nhiều khu vực vẫn diễn ra nội chiến khu vực, khủng bố gây nhiều tác hại báo hiệu nguy cơ mới đối với thế giới./.
PHẦN HAI : LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
CHƯƠNG I : VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản
1 5 Học kì I
BÀI 12 : PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925.
I. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp. * Hoàn cảnh lịch sử :
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước thắng trận đã họp để phân chia lại thế giới, một trật tự thế giới mới đã hình thành.
- Cách mạng tháng Mười Nga thắng lợi, nước Nga Xô Viết ra đời, Quốc tế Cộng sản được thành lập. Tình hình đó tác động mạnh đến Việt Nam.
- Ở Đông Dương Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai từ năm 1919 đến trước khủng hoảng kinh tế (1929 – 1933).
* Nguyên nhân : nước Pháp bị thiệt hại nặng nề sau chiến tranh. Bù đắp thiệt hại sau chiến tranh, khôi phục địa vị trong thế giới tư bản.
* Chính sách khai thác kinh tế
- Trong cuộc khai thác này thực dân Pháp đầu tư vốn với tốc độ nhanh, qui mô lớn vào các ngành kinh tế Việt Nam. Trong vòng 6 năm
( 1924 – 1929) vốn đầu tư tăng lên 4 tỉ phrăng.
- Nông nghiệp : đầu tư vào nhiều nhất chủ yếu cho đồn điền cao su, diện tích đồn điền cao su mở rộng, nhiều công ty cao su ra đời.
- Công nghiệp : coi trọng việc khai thác mỏ ( mỏ than), mở mang một số ngành công nghiệp như : muối, xay xát….
- Thương nghiệp, ngoại thương : có bước phát triển mới, giao lưu nội địa được đẩy mạnh hơn.
- Giao thông vận tải : phát triển, các đô thị mở rộng, dân cư đông hơn.
- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương.
- Tăng thuế để tăng ngân sách cho Đông Dương lên gấp 3 lần so với năm 1912. 2. Chí
nh sách chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp (đọc thêm) .
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam.
* Kinh tế : kinh tế Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới, Pháp có đầu tư kĩ thuật và nhân lực nhưng rất hạn chế. Vì vậy, kinh tế
Việt Nam vẫn mất cân đối, bị cột chặt vào kinh tế Pháp và là thị trường độc chiếm của Pháp.
* Xã hội : do tác động cuộc khai thác thuộc địa, các giai cấp ở Việt Nam có những chuyển biến quan trọng :
- Giai cấp địa chủ phong kiến : tiếp tục phân hóa, một bộ phận tiểu và trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân
Pháp và thế lực phản động tay sai.
- Giai cấp nông dân : bị đế quốc, phong kiến tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng, không có lối thoát. Mâu thuẩn nông dân với đế quốc phong
kiến và tay sai, nông dân là lực lượng cách mạng to lớn của dân tộc.
- Giai cấp tiểu tư sản : phát triển nhanh về số lượng, họ có tinh thần chống Pháp và tay sai. Đặc biệt học sinh, sinh viên, trí thức là tầng lớp
nhạy cảm với thời cuộc, nên hăng hái đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc.
- Giai cấp tư sản : bị tư bản Pháp chèn ép, nên số lượng ít, bị phân hóa thành hai bộ phận:
+ Tư sản mại bản : có quyền lợi gắn với đế quốc, nên cấu kết với chúng.
+ Tư sản dân tộc : ít nhiều có khuynh hướng dân tộc dân chủ..
- Giai cấp công nhân Việt Nam : ngày càng phát triển ( đến năm 1929 có 22 vạn công nhân).
- Giai cấp công nhân Việt Nam bị giới tư sản, đế quốc, áp bức bóc lột, có quan hệ gắn bó với nông dân, được thừa hưởng truyền thống yêu
nước của dân tộc. Sớm chịu ảnh hưởng của trào lưu cách mạng vô sản, nên nhanh chóng vươn lên thành một động lực của phong trào dân
tộc dân chủ theo khuynh hướng cách mạng vô sản.
=> Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, ở Việt Nam diễn ra sự biến đổi quan trọng về kinh tế và giai cấp, mâu thuẩn xã hội diễn ra sâu sắc,
trong đó mâu thuẩn chủ yếu giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai. Cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai tiếp tục diễn
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản
1 6 Học kì I
ra với nội dung và hình thức phong phú.
II. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925.
1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số người Việt Nam sống ở nước ngoài (đoc thêm).
2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam. * Tư sản :
- Tổ chức cuộc tẩy chay tư sản Hoa kiều, “ chấn hưng nội hóa” “ bài trừ ngoại hóa”.
- Năm 1923 đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất cảng lúa gạo tại Nam Kì của tư bản Pháp.
- Năm 1923 Đảng Lập hiến thành lập, đưa ra khẩu hiệu đòi tự do, dân chủ nhưng khi thực dân Pháp nhượng bộ thì họ lại thỏa hiệp. * Tiểu tư sản :
- Thành lập một số tổ chức chính trị như : Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục việt, Đảng Thanh niên, với nhiều hoạt động phong phú và sôi
động : mít tinh, biểu tình, bãi khóa.
- Xuất bản báo chí tiến bộ : Chuông rè, An Nam trẻ ( tiếng Pháp), Tiếng dân, Đông Pháp thời báo ( tiếng việt)… một số nhà xuất bản tiến
bộ như : Nam Đồng thư xã.
- Nổi bật là cuộc đấu tranh đòi trả tự do cho Phan Bội Châu ( 1925), các cuộc truy điệu để tang Phan Châu Trinh ( 1926).
* Đấu tranh của công nhân :
- Ở Sài Gòn – Chợ Lớn đã thành lập Công hội ( bí mật) .
- Tháng 8/ 1925 thợ máy xưởng Ba Son tại cảng Sài Gòn đã bãi công, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân Việt Nam.
3. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc.
- Cuối năm 1917 Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp, gia nhập Đảng Xã hội Pháp ( 1919).
- Tháng 6/1919 Nguyễn Ái Quốc gởi đến hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam, đòi các quyền tự do, dân chủ, quyền bình
đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam.
- Tháng 7 năm 1920 Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin, đã giúp
Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường giành độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam là đi theo con đường cách mạng tháng mười Nga.
- Ngày 25/12/1920 tại đại hội Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua. Người đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản và trở thành người
cộng sản Việt Nam đầu tiên, là một trong những người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
- Năm 1921 lập ra “ Hội Liên hiệp thuộc địa”, ra báo Người cùng khổ, viết bài cho báo Nhân đạo, viết cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.
- Tháng 6/1923 Người đến Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và đại hội lần V Quốc tế Cộng sản ( 1924).
- Ngày 11/11/1924 Người đến Quảng Châu trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân tộc cho nhân dân Việt Nam.
- Tháng 6/1925 Người lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.
* Công lao của Nguyễn Ái Quốc :
- Truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam.
- Tìm thấy con đường cứu nước mới của dân tộc.
- Chuẩn bị về tư tưởng chính trị, tổ chức cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam.
BÀI 13 : PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM 1930
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản
1 7 Học kì I
I. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng.
1. Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên. * Sự thành lập :
- Năm 1924 tại Quảng Châu Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ cách mạng đưa về nước truyền bá lí luận giải phóng dân
tộc và tổ chức nhân dân, chọn một số thanh niên trong tổ chức Tâm tâm xã thành lập nhóm “ Cộng sản đoàn” ( 2/1925).
- Tháng 6/1925 Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên nhằm lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
- Cơ quan cao nhất của Hội là Tổng bộ.
- Ngày 21/6/1925 Nguyễn Ái Quốc sáng lập báo Thanh niên – cơ quan ngôn luận của Hội, ra số đầu tiên. * Hoạt động :
- Đầu năm 1927 tác phẩm “ Đường Kách mệnh” được xuất bản.
- Báo Thanh niên và tác phẩm Đường Kách mệnh đã trang bị lí luận cách mạng cho cán bộ của Hội để tuyên truyền đến giai cấp công nhân
và các tầng lớp nhân dân Việt Nam.
- Xây dựng cơ sở tổ chức đảng trong nước, năm 1929 có 1700 hội viên, các kì bộ Bắc Kì, Trung Kì, Nam Kì được thành lập.
- Tháng 7/1925 Nguyễn Ái Quốc lập Hội Liên hiệp các dân tộc bí áp bức ở Á Đông.
- Cuối năm 1928 thực hiện chủ trương “ vô sản hóa”, đưa hội viên vào sống và lao động cùng công nhân, để tuyên truyền, vận động cách
mạng, nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp công nhân. * Vai trò :
Sự truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin đã khiến cho phong trào công nhân Việt Nam từ năm 1928 trở đi có những chuyển biến rõ rệt về chất,
tạo điều kiện cho sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929.
2. Tân Việt Cách mạng đảng (đọc thêm).
3. Việt Nam Quốc dân đảng.
- Ngày 25/12/1927 Việt Nam Quốc dân đảng được thành lập, hạt nhân đầu tiên là Nam Đồng thư xã.
- Lãnh đạo là Nguyễn Thái Học, Phó Đức Chính…là một chính đảng đấu tranh giành lại độc lập, tự do cho dân tộc.
- Mục tiêu : đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền.
- Chủ trương tiến hành cách mạng bằng bạo lực, lấy lực lượng binh lính người Việt làm chủ lực.
- Tổ chức cơ sở của Quốc dân đảng trong quần chúng rất ít, địa bàn hoạt động hẹp ở một số địa phương Bắc Kì, tổ chức của Đảng lỏng lẻo
* Diễn biến cuộc khởi nghĩa Yên Bái
- Tháng 2/ 1929 tên trùm mộ phu Badanh bị ám sát, thực dân Pháp khủng bố dã man.
- Bị động trước tình thế, những người lãnh đạo quyết định khởi nghĩa.
- Đêm 09/02/1930 cuộc khởi nghĩa nổ ra ở Yên Bái, Phú Thọ, Sơn Tây, Hải Dương bị thất bại nhanh chóng.
- Nguyên nhân thất bại : Do Pháp mạnh, sự non yếu về tổ chức và lãnh đạo.
- Ý nghĩa : cổ vũ lòng yêu nước, chí căm thù của nhân dân Việt Nam đối với thực dân Pháp và tay sai.
- Vai trò lịch sử của Việt Nam Quốc dân đảng chấm dứt cùng sự thất bại của khởi nghĩa Yên Bái.
II. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929. * Hoàn cảnh ra đời :
- Năm 1929 phong trào đấu tranh của công nhân và các tầng lớp nhân dân đã phát triển, kết thành một làn sóng dân tộc, dân chủ ngày càng
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản
1 8 Học kì I lan rộng. * Quá trình thành lập:
- Tháng 3/ 1929 một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên lập Chi bộ cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D Hàm Long
(Hà Nội) gồm 7 đảng viên.
- Tháng 5/1929 tại đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, đại biểu Bắc Kì đặt vấn đề phải thành lập Đảng cộng sản,
song không được chấp thuận, nên đã bỏ về nước.
- Ngày 17/6/1929 đại biểu Bắc Kì thành lập Đông Dương Cộng sản đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ, ra báo Búa liềm làm cơ quan ngôn luận.
- Tháng 8/1929 các cán bộ tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ Việt Nam Cách mạng thanh niên ở Nam Kì thành lập An Nam Cộng sản đảng.
- Tháng 9/1929 Đảng Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản liên đoàn. * Ý nghĩa :
- Là xu thế phát triển tất yếu, khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
- Là sự chuẩn bị trực tiếp cho sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. a. Hoàn cảnh.
- Cuối năm 1929 phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh trong đó giai cấp công nhân thực sự trở thành lực lượng tiên tiến.
- Năm 1929 có ba tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau, có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn làm ảnh
hưởng đến tâm lí quần chúng và sự phát triển chung của phong trào cách mạng nước ta.=> yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản được đặt ra một cách bức thiết.
- Trước tình hình đó Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Thái Lan về Trung Quốc triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất.
- Ngày 06/01/1930 Nguyễn Ái Quốc triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Cửu Long ( Hương Cảng). b. Nội dung.
- Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng rẽ.
- Hội nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
- Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng được thành lập gồm 7 đảng viên.
- Ngày 24/02/1930 Đông Dương Cộng sản liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Ý nghĩa : thống nhất ba tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị có tầm vóc như một đại hội thành lập Đảng. Đến đại
hội Đảng lần thứ III ( 1960) quyết định lấy ngày 03/02 là ngày kỉ niệm thành lập Đảng.
* Nội dung Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt.
- Đường lối chiến lược cách mạng của Đảng là tiến hành “ tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ : đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến, tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do, lập chính phủ công - nông - binh.
- Lực lượng cách mạng : công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, còn phú nông, trung và tiểu địa chủ, tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập họ.
- Lãnh đạo cách mạng : là Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản.
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản
1 9 Học kì I
- Liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.
=> Đây là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
c. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng.
- Là sản phẩn của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới.
- Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam.
- Là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng
sản Việt Nam, một Đảng có đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo.
- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam.
- Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận của cách mạng thế giới.
- Đại hội Đảng lần thứ III (9/1960) quyết định lấy ngày 3-2 làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng.
CHƯƠNG II : VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945.
BÀI 14 : PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1935.
I. Việt Nam trong những năm 1929 – 1933.
1. Tình hình kinh tế.
- Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kì suy thoái.
+ Nông nghiệp : lúa gạo sụt giá, ruộng đất bị bỏ hoang.
+ Công nghiệp : sản lượng các ngành đều suy giảm.
+ Xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
2. Tình hình xã hội.
- Công nhân bị sa thải, đồng lương ít ỏi.
- Nông dân : ngày càng bị bần cùng hóa.
- Các tầng lớp nhân dân khác gặp nhiều khó khăn.
=> Mâu thuẩn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp gay gắt.
- Đầu năm 1930 khởi nghĩa Yên Bái thất bại, thực dân Pháp tiến hành chiến dịch khủng bố dã man những người yêu nước.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, đã lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng công – nông.
* Nguyên nhân bùng nổ :
- Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 đã tác động mạnh mẽ đến Việt Nam, làm cho kinh tế nước ta tiêu điều, đời sống nhân dân cơ cực.
- Chính sách khủng bố của Pháp làm cho nhân dân ta căm thù và quyết tâm đấu tranh.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào cách mạng, phát triển rộng khắp cả nước, đỉnh cao là Xô viết Nghệ -Tĩnh.
II. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh.
1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931.
- Phong trào cả nước:
+ Từ tháng 02 đến tháng 4/1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân.
+ Tháng 5 trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày quốc tế lao động ngày 01/5.
+ Tháng 6,7,8 phong trào tiếp tục diễn ra sôi nổi trong cà nước, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng lớp lao
Kiến thức cơ bản Lịch sử 12- chương trình cơ bản
2 0 Học kì I