



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58448089 1
SO SÁNH LUẬT HỢP ĐỒNG ANH, MỸ, PHÁP, ĐỨC
B1. Khái quát hợp đồng dân sự 1. Nguồn
Nguồn: pháp luật thành văn, phán quyết của tòa án. Tuy nhiêm, vai trò và thứ
bậc nguồn ở mỗi nước khác nhau. Đặc biệt trong khối nước thuộc truyền thống
Common Law (Anh, Mỹ), và Civil (Pháp, Đức) -
Anh, Mỹ: Án lệ đóng vai trò trụ cột. Tuy nhiên, mức độ pháp điển hóa
của anh, Mỹ khác nhau, Mỹ pháp điển hóa trong lĩnh vực LHĐ nhiều hơn so
với Anh có thể kể đến như: Bộ pháp điển (Restatement of the law) và Bộ pháp
điển hợp đồng do cấu trúc nhà nước liên bang khiến mảng đầu tư ở mỹ phức
tạp, cần có thước đo chung. -
Pháp, Đức coi trọng hđ pháp điển hóa, nguồn LHĐ chủ yếu tìm thấy
trong BLDS,và trong một số đạo luật có liên quan và trong các văn bản dưới
luật do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành.
Điểm chung lớn nhất trong nguồn LHĐ 4 nước là sự có mặt của các ĐƯQT
bởi xu thể hội nhập quốc tế dù mức độ khác nhau.
B2. Giao kết hợp đồng
I.Đề nghị - chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. 1.Theo pháp luật Anh
1.1.Đề nghị giao kết hợp đồng
Một bên đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng và bên kia chấp nhận đề nghị đó. Một
lời đề nghị được coi là lời đề nghị giao kết HĐ nếu trong đó thể hiện sự chuẩn
bị của bên đề nghị cho việc giao kết (VD: đưa ra giá sản phẩm) và đưa ra những
giới hạn ràng buộc với người đề nghị nếu đề nghị giao kết HĐ được chấp nhận.
ĐNGKHĐ có thể được biểu thị bằng lời nói/ hành động cụ thể.
Trong hầy hết ĐNGKHĐ được đưa ra với một người, có TH đưa ra với nhóm người.
ĐNGKHĐ có thể được rút lại ở bất kỳ thời điểm nào trong TH nó chưa được
chấp nhận, kể cả người đệ nghị có đề cập tới thời gian đề nghị giao kết HĐ có
hiệu lực và chưa hết khoảng thời gian đó. NGOẠI LỆ: khi việc giữ hiệu lực của
đề nghị giao kết dựa vào một lợi ích được đưa ra bởi bên kia. lOMoAR cPSD| 58448089 2
ĐNGKHĐ không có hiệu lực kéo dài mãi mà được tính theo các TH sau:
- ĐNGK có hiệu lưucj trong một khoảng thời gian xác định được người đề nghị đưa ra.
- ĐNGK có hiệu lực trong một khoảng thời gian hợp lý, khoảng thời gian này
đượcxác định dựa vào cách thức mà các bên tham gia HĐ liên hệ với nhau.
- Trong TH người đề nghị đưa ra đề nghị giao kết HĐ kèm theo 1 điều kiện nhất
định, khi điều kiện đó không xảy ra thì lời đề nghị sẽ không còn hiệu lực
- ĐNGK có hiệu lực cho đến khi bị từ chối bởi bên được đề nghị
- ĐNGK sẽ hết hiệu lực nêý bên được đề nghị lại đưa ra mộtd dề nghị giao kết hđ mới.
- ĐNGK sẽ hết hiệu lực khi 1 trong 2 bên đề nghị và được đề nghị chết, đặc biệt
là bới những đề nghị cần được thực hiện bởi chính cá nhân người đề nghị
- ĐNGK sẽ hết hiệu lực nếu bên đề nghị rút lại đề nghị (tuy nhiên, việc rủ lại
này còn cần kèm theo một số điều kiện)
1.2. Chấp nhận đề nghị GKHĐ.
Là chấp nhận một cách vô điều kiện tất cả các điều khoản của đề nghị giao kết.
Thường được thực hiện bằng lời nói (bằng miệng) hoặc bằng văn bản, nhưng
trong một số trường hợp có thể bằng một hành động nào đó (VD như vận
chuyển hàng hóa đến đối với đề nghị mua hàng hóa). Nếu bên đề nghị giao kết
đã đề cập rằng đề nghị phải được thực hiện bằng chính phương thức đó hoặc
phương thức có hiệu quả tương tự (không được chậm hơn phương thức đã được
đề cập) để trả lời chấp nhận mới khiến lời chấp nhận có hiệu lực.
Thường không có hiệu lực cho đến khi sự chấp nhận đến với bên đề nghị 2.Pháp luật Mỹ.
2.1.Đề nghị giao kết HĐ.
HĐ được giao kết khi bên được đề nghị chấp nhận đề nghị của bên đề nghị. Cần
tồn tại một sự thống nhất về ý chí giữa bên đề nghị giao kết HĐ và bên chấp
nhận giao kết HĐ về một nội dung xác định (consensus ad idem).
2 yêu cầu cơ bản để ĐNGKHĐ có hiệu lực: Sự thể hiện ý chí giao kết HĐ
(contractual intention) và tính xác định của đề nghị giao kết HĐ (definiteness) lOMoAR cPSD| 58448089 3
ĐNGKHĐ đáp ứng được 2đk trêm sẽ có hiệu lực vào thời điểm được gửi tới
cho người nhận. Trong thời hạn ĐNGKHĐ có hiệu lực, người nhận có quyền
chấp nhận và HĐ sẽ được giao kết. ĐNGKHĐ có hiệu lực làm phát sinh trách
nhiệm của bên đề nghị và quyền của bên chấp nhận đề nghị có thể ràng buộc
bên đề nghị bởi các nghĩa vụ HĐ.
Tuy nhiên, trách nhiệm của các bên có giới hạn. DNGKHĐ hết hiệu lực dưới
những điều kiện: (i) người đề nghi rút lại hoặc hủy bỏ ĐNGKHĐ; (ii) người
nhận đưa ra đề nghị mới; (iii) người nhận từ chối ĐNGKHĐ; (iv) hết hạn chấp
nhận; (v) một trong hai bên mất năng lực hành vi; (vi) nội dung của đề nghị vi phạm pháp luật.
Nguyên tắc tự do rút lại hoặc hủy bỏ ĐNGKHĐ trước khi được chấp nhận có NGOẠI LỆ:
(i)Người đề nghị có quyền rút lại hoặc hủy bỏ đề nghị nếu đã cam kết không rút
lại hoặc hủy bỏ đề nghị và đã nhận được nghĩa vụ đối ứng (consideration) như
là một sự trả giá cho việc giữ lời hứa trên.
(ii)Luật pháp một số bang quy định có những ĐNGKHĐ không được hủy
ngang. Ngoài ra, theo Điều 2-205 BLTM thống nhất của Mỹ UCC, các
ĐNGKHĐ (chào hàng) bằng văn bản đã được ký vởi thương nhân hứa không
hủy ngang thì không được hủy trong thời hạn đã cam kết hoặc trong một thời
hạn hợp lý không quá 03 tháng, nêý không cam kết chi tiết trong ĐNGKHĐ.
(iii)Nếu người đề nghị đã biết trước rằng người nhận sẽ phải dựa vào đề nghị
của mình, thì không được rút lại đề nghị. VD: nhà thầy phụ đã chào hàng cho
nhà thầu chính, người này đã dựa trên các thông só của nhà thầy phụ mà lập nên
chào hàng tổng hợp để gửi cho bên giao thầu. TH này, nhà thầu phụ không thể
rút lại chào hàng của mình trong một thời hạn hợp lý. 2.2. Chấp nhận ĐNGKHĐ.
Người được ĐNGKHĐ có thể chấp nhận, từ chối hoặc sửa đổi đề nghị đã nhận
được. Chấp nhận thể hiện ý chí chấp nhận toàn bộ các điều kiện mà bbên đề
nghị đưa ra. Chấp nhận này phải được chuyển đến cho người đề nghị thì HĐ
mới được coi là đã xác lập.
Nguyên tắc: Bên được đề nghị tự do châó nhận. NGOẠI LỆ: TH vì lợi ích công
cộng, pháp luật Mỹ hạn chế quyền tự do của các bên. Trong những TH như vậy,
nếy nhận được ĐNGKHĐ, người nhận buộc phải chấp nnhận HĐ như một
nghĩa vụ. VD: (i) nghĩa vụ cung cấp dịch vụ công đối với nhà ở và các tiện ích lOMoAR cPSD| 58448089 4
công cộng khác; (ii) giao kết HĐ không phân biệt đối xử, nếu nhiều người bất
kỳ cùng đề nghị giao kết HĐ, thì người nhận đề nghị không được chỉ vì lý do
sắc tộc, màu da, tôn giáo hay quốc tịch mà từ chối ĐNGKHĐ; (iii) bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
2 điều kiện cơ bản đề chấp nhận ĐNGKHĐ: (i) chấp nhận phải thể hiện rõ ý chí
của người nhận muốn xác lập quan hệ HĐ; (ii) chấp nhận tuyệt đối và vô điều
kiện các nội dung của đề nghị, nếu có bất kỳ sự sửa đổi hay bổ sung nào so với
đề nghị, thì không được coi là chấp nhận ĐNGKHĐ mà được coi là một đề nghị mới.
Tuy nhiên, đề đảm bảo an toàn pháp lý cho các giao dịch mua bán hàng hóa,
nguyên tắc trên của Common law đã được BLTM Mỹ UCC sửa đổi cơ bản, the
đó, đối với các chấp nhận ĐNGKHĐ lquan đến mua bán hàng hóa, người chấp
nhậnc ó thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chào hàng , mà HĐ vẫn có thể
được coi là đã xác lập, nếu các nội dung cơ bản của HĐ đã được thỏa thuận và
bên chấp nhận không coi các sửa đổi, bổ sung là điều kiện để HĐ có hiệu lực
(Điều 2-207 (1) UCC – Các điều kiện bổ sung trong chấp nhận chào hàng).
Hình thức chấp nhận ĐNGKHĐ: chấp nhận phải được thông báo cho người đề
nghi theo đúng các điều kiện về hình thức như đã yêu cầu cụ thể. Nếu không
một hình thức bắt buộc nào được yêu cầu trước, thì chấp nhậnc ó thể bằng văn
bản, bằng lời nói hoặc bằng hành vi. Im lặng thường không được coi là chấp
nhận. chỉ trong những điều kiện đặc biệt, VD các bên có quan hệ HĐ lây dài, thì
sự im lặng có thể được xem như chấp nhận đề nghị giao kết HĐ. 3.Pháp luật Pháp 3.1.Đề nghị giao kết.
Là quyết định đơn phương có chủ ý của người bày tỏ ý định giao kết HĐ theo
những điều kiện xác định với một hay nhiều người khác.
Ndung ĐNGKHĐ phải rõ ràng, nêu rõ nội dung chủ yếu của HĐ, kèm theo/k
kèm theo thời hạn trả lời. Tuy nhiê, các nội dung này không cần xđ cụ thể, trừ
trường hợp đề nghị giao kết HĐ mua bán tài sản thì phải xđ cụ thể tài sản mua bán và giá cả.
ĐNGKHĐ ohải được thể hiện ra bên ngoài bằng một hình thức cụ thể như văn
bản, lời nói hay hành vi cụ thể, và hướng tới một người, một nhóm người xác
định hoặc cho côngc húng rộng rãi nói chung. lOMoAR cPSD| 58448089 5
Bên đề nghị có quyền rút lại đề nghị khi chưa có bên nào trả lời chấp nhận đề
nghị đó, trừ trường hợp có quy định thời hạn trả lời. TH không quy địnht hời
hạn trả lời thì ĐNGK ohải được duy trì trong một thời gian hợp lts để bên được
đề nghị có đủ thời gian tiếp nhận đề nghị và suy nghĩ về việc trả lời đề nghị đó.
Thời hạn hợp lý này do thẩm phán xác định. Trong một số trường hợp, thời hạn
trả lời do pháp lyật quy định. Khi đề nghị có quy định giới hạn thời gian trả lời
thì đề nghị HĐ đó sẽ hết hiệu lực khi quá thời hạn đó mà không có ai trả lời.
ĐNGKHĐ cũng hết hiệu lực trong trường hợp bên đề nghị mất năng lực hành vi
dân sự hoặc chết. Tròn trường hợp đề nghị không phải do chính bên đề nghị đưa
ra thì về nguyên tắc, bên đề nghị có quyền thu hồi đề nghị đó. 3.2.Chấp nhận ĐNGKHĐ
Sự bày tỏ ý chí của người được đề nghi đồng ý ký kết HĐ theo những điều kiện
do bên đề nghị đưa ra. Tl chấp nhận ĐNGKHĐ chỉ có hiệu lực khi nó phù hợp
đề nghị giao kết, ít ra là đối với các nội dung chính của HĐ.
HĐ được coi như đã xác lập, nếu ccá bên đã thỏa thuận xong về những nội dung
chủ yếu. như vậy, người được đề nghị có thể sửa đổi, bổ sung nội dung của
ĐNGKHĐ, mà hành vi đó vẫn được có thể được coi là chấp nhận nếu nó vẫn
bám sát những điều kiện mà bên đề nghị đưa ra.
Hình thức: (1) bày tỏ ý chí một cách rõ ràng (Điều 932 BLDS quy định người
được tặng cho có theẻ trả lời chấo nhận HĐ khi người tặng cho còn sống và
dưới hình thức một văn bản côngc hứng); (2) bày tỏ ý chí dưới hình thức ẩn
(Đ1985 quy định việc trả lời chấp nhận HĐ ủy quyền có thể được thể hiện dưới
hình thức mặc nhiên, tức là được suy ra từ việc bên được ủy quyền thực hiện
những công việc được bên ủy quyền giao phó). 4.Pháp luật Đức 4.1.ĐNGKHĐ
ĐNGKHĐ phải chính xác và đầy đủ các yếu tố cần thiết của một đề xuất HĐ.
Trong lời đề nghị, ít nhất phải thể hiện được nhiệm vụ cơ bản của các bên tham
gia quan hêj HĐ. Quan điểm được ghi nhận rộng rãi tại Đức: một tuyên bố về ý
chí được coi là một lời đề nghị nếu nó có thể phát triển thành HĐ khi bên tiếp
nhận chỉ cần trả lời đơn giản “Đồng ý” hoặc “tôi chấp nhận”.
Yếu tố thiết yếu của lời đề nghị được xác định phụ thuộc bản chất HĐ và tùy
loại HĐ, VD: một lời đề nghị liên quan đến một HĐ thuê phải nêu rõ thời điểm lOMoAR cPSD| 58448089 6
bắt đầu và kết thúc thời hạn của HĐ thuê, tiền thuê vàt ài sản cụ thể cho thuê,
tương ứng với nghĩa vụ của các bên theo Đ535 BLDS Đức.
Trách nhiệm của bên đề nghị: Đ145 BLDS Đức: bất kỳ người nào đề nghị
người khác giao kết HĐ đều bị ràng buộc bởi đề nghị. Sự ràng buộc ở đây có
thể hiểu là ràng buộc về những nội dung ghi nhận trong đề nghị: nội dung đó là
thông tin chính xác, đảm bảo những nội dung đó khi phát triển thành HĐ…;
ràng buộc không được rút, không được hủy ngang đề nghị trong khoảng thời
gian có hiệu lực của lời đề nghị…
Thời gian tồn tại của ĐNGKHĐ: Đ146 Đức: lời ĐNGK hết hạn nếu người đề
nghị bị từ chối hoặc nếu không ai chấp nhận lời đề nghị này trong khoảng thời
gian thích hợp. Khoảng thời gian có hiệu lực của lời đề nghị được tính từ thời
điểm bên đề nghị đưa ra đề nghị đối với bên kia đến thời điểm bên được đê nghị
chấp thuận có giá trị hoạc bên được đề nghị từ chối hoặc thời điểm mà bên đề
nghị đã ấn định trước.
3 khoảng thời gian có hiệu lực của một lời đề nghị: (1) nếu bên đề nghị và vên
nhận đề nghị có mặt tại cùng một địa điểm hoặc đề nghị qua điện thoại hoặc
mọt thiết bị kỹ thuật khác, lời đề nghị chỉ có thể được chấp nhận ngay lập tực
(Đ147.1 BLDS); (2) nếu lời đề nghị đưa ra với người vắng mặt thì khoảng thời
gian có hiệu lực của lời đề nghị kéo dài đến thời điểm mà người để nghị có htể
nhận được câu trả lời trong điều kiện thông thường (Đ147.2 BLDS); (3) nếu
người đề nghị đã ấn định một khoảng thời gian để chấp nhận đề nghị, sự chấp
nhận chỉ có thể diễn ra trong khoảng thời gian đó (Đ148 BLDS Đức)
Hình thức: không quy định cụ thể nhưng thông qua các quy định về thời hạn tại
Đ147, có thể xđ hình thức của lời ĐNGKHĐ là: văn bản (giấy/điện tử) hoăc
bằng miệng (nói ttiếp/ điện thoại). 4.2.Chấp nhận ĐNGKHĐ.
Theo quy định tại Đ147-150 BLDS Đức, việc chấp nhận giao kết HĐ của bên
được đề nghị phải được thực hiện trong thời hạn nhất định. Thời hạn là ngay lập
tức hoặc nếu gặp trực tiếp, nói qua điện thoại hoặc qua một thiết bị kỹ thuật
khác; thời hạn là khoảng thời gian hợp lý mà theo tính toán để bên đề nghị có
thể nhận được câu trả lời của bên được đề nghị; thời hạn có thể là một khoảng
thời gian mà bên đề nghị đã ấn định trước.
Tuyên bố chấp nhận muộn – được xem là lời đề nghị mới. lOMoAR cPSD| 58448089 7
Đ149 quy định “Nếu tuyên bố chấp nhận mà người đề nghị nhận được muột
được gửi đi theo cách thức mà nó sẽ tới người đề nghị kịp thời nếu được gửi đi
theo cách thông thường và nếu người đề nghị đã phải nhận biết điều này thì
người đó phải thông báo không trì hoan cho người chấp nhận về sự chậm trẽ
này sau khi nhận được tuyên bố chấp nhận, trừ khi hành động này đã được thực
hiện rồi. Nếu người đó trì hoãn việc gửi thông báo, sự chấp nhận được coi là không bị muộn”
Đ150 cũng quy định sự chấp nhận với những mở rộng, thu hẹp hoặc với những
thay đổi khác được coi như là một lời từ chỗi kết hợp với một đề nghị với.
Hình thức lời chấp nhận GKHĐ: K quy định cụ thể. Tuy nhiên có thể hiểu hình
thức lời chấp nhận tương ứng với hình thức của lời đề nghị. II.Giao kết HĐ theo mẫu 1. Pháp luật Anh 2. Pháp luật Mỹ lOMoAR cPSD| 58448089 8 3. Pháp luật Pháp 4. Đức lOMoAR cPSD| 58448089 9
B3. Hiệu lực của hợp đồng
A. Các TH hợp đồng vô hiệu I.
Nhầm lẫn là yếu tố làm hợp đồng vô hiệu I.1. Anh
3 điều kiện để 1 bên chủ thể HĐ có thể viện lý nhầm lẫn nhằm hủy HĐ. (1)
nhầm lẫn phải diễn ra trước khi HĐ được ký kết; (2) nhâm lẫn phải dẫn đến
việc bên bị nhầm lẫn đặt bút ký vào văn kiện HĐ. (3) nhầm lẫn phải là hiểu lầm
về tình tiết thực tế hoặc về luật.
PL Anh phân biệt nhầm lẫn thành 2 loại: cùng nhầm lẫn và không cùng nhầm lẫn. -
- Cùng nhầm lẫn chỉ có thể làm HĐ vô hiệu khi đó là sự nhầm lẫn căn bản,
tức là sự nhầm lẫn làm cho việc thực hiện HĐ hoàn toàn khác với những
gì mà các bên dự định sẽ làm hoặc làm cho HĐ không thế thực hiện được lOMoAR cPSD| 58448089 10
- Không cùng nhầm lẫn: 2 loại cả 2 cùng nhầm lẫn nhưng mỗi người hiểu
lầm một khác; nhầm lẫn đơn phương, tức chỉ một bên nhầm lẫn còn bên kia
hoặc biết hoặc phải biết sự nhầm lẫn đó. TH này hiếm làm hợp đồng vô
hiệu trừ các NGOẠI LỆ: (1) nhầm lẫn bị gây ra một cách cẩu thả của một
bên; (2) các bên hiểu lầm tới mức một người quan sát bình thường sẽ
không thể nói họ đang thỏa thuận cái gì; (3) một bên biết sự nhầm lẫn
của bên kia đối với nhân dạng của đối phương về đối tươngj của HĐ
hông đủ làm HĐ vô hiệu.
Ngoài ra, Anh còn quy định về nhầm lẫn về văn kiện HĐ. Nguyên tắc chung là
đã đặt bút ký vào văn kiện HĐ, thì sẽ bị ràng buộc. Tuy nhiên, một khi mà
người ký đặt bút ký nhưng lại tin rằng nó hoàn toàn khác với những gì nó được
viết trên thực t ế thì theo tiền lệ pháp, HĐ có thể bị vô hiệu với điều kiện cần
chứng minh được 3 điểm: một là chữ ký được viết ra do bị lừa gạt, hai là họ đã
nhầm lẫn căn bản về bản chất của HĐ; và 3 là họ đã không cẩu thả khi ký. I.2. Mỹ
Phân 2 loại nhầm lẫn: (1) cả 2 bên cùng nhầm lẫn; (2) một bên nhầm lẫn. TH cả
2 bên cùng nhầm lẫn, HĐ có thể bị vô hiệu nếu thỏa mãn 4 điều kiện: (1) ccó sự
nhầm lẫn về tình tiết thực tế; (2) sự nhầm lẫn đó là về giả thuyết căn bản dựa
vào đó HĐ được giao kết; (3) nhầm lẫn phải dẫn tới hậu quả nghiêm trọng; (4)
bên yêu cầu hủy HĐ không bị phân bổ rủi ro từ sự nhầm lẫn (xem thêm phân tích ở cđ 8)
TH chỉ một bên nhầm lẫn; để vô hiệu hóa HĐ, bên nhầm lẫn ngoài việc phải
chứng minh mình vị thông tin sai hoặc phải chứng minh mình hội đủ 4 điều
kiện để hủy HĐ trong trường hợp cả 2 bên cùng nhầm lẫn, còn phải chứng minh
thêm 1 trong 2 điểm: (1) phải chỉ rõ bên kia biết hoặc có lý do để biết về sự
nhầm lẫn của mình; (2) HĐ ký do nhầm lẫn là quá đáng. I.3. Pháp
• Nhầm lẫn về vấn đề cốt yếu trong nội dung HĐ
Là nhân tố nhằm vô hiệu hóa HĐ nếu sự nhầm lẫn thỏa mãn các điều kiện: (1)
sự nhầm lẫn của một bên phải cốt yếu hoặc quan trọng. Về nguyên tắc, câu trả
lời phụ thuộc vào sự tùy định của thẩm phán có tính đến thích hợp của sự vô
hiệu của HĐ và xem xét hê quả thiệt hại do sự nhẩm lẫn gây ra đối với bên phải
gánh chịu bất lợi. (2) dù sự nhầm lẫn của một bên không nhất thiết phải được lOMoAR cPSD| 58448089 11
chia sẻ với bên kia, cả 2 bên phải nhận thức được những hoàn cảnh thực tế dẫn
đến vấm đề cốt yếu của sự nhầm lẫn của bên đòi vô hiệu hóa HĐ. (3) một bên
chủ thể HĐ không thể dựa vào sự nhầm lẫn của riêng mình để hủy HĐ trong
trường hợp mà lẽ ra anh ta phải biết rõ về bản thân của đối tượng HĐ.
• Nhầm lẫn về nhân dạng chỉ được coi là cơ sở hợp pháp để vô hiệu hóa
một HĐ nếu người đo chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự thỏa
thuận để ký kết HĐ (HĐ tăng cho hoặc HĐ lao động). I.4. Đức
Nhầm lẫn ngữ nghĩa hoặc nội dung của tuyên bố
Xảy ra khi bên tuyến bố nghĩ trong đầy và nói ra thành lời nói chính xác trong
chừng mực mà anh ta tưởng nhưng lại không đúng với những g ì mà bên tiêó
nhận thông tin tìm hiểu.
Không bao quát tình huống ở đó cả 2 bên cùng nhầm lẫn về những gì định nói.
Gồm nhầm về nhân dạng, tính toán, nhầm lẫn về luật. Nhầm lẫn về nhân dạng
là nhầm lẫn về người hay vật khác với người hay vật mà một người đã dự định.
Tính nhầm là sự nhầm lẫn trong việc tính toán diễn ra trước khi tuyên bố.
Nhầm lẫn về pháp luật gồm cả nhầm về tính hợp pháp hoặc về hệ quả pháp lý
của một hành vi. Nhầm lẫn về lợi tuyên bố thực tế
Điển hình là đánh máy/ viết nhầm số hoặc nhầm cách đánh vần từ nào đó trong
trao đổi thông tin thực tế và vì vậy, kết quả cuối cùng không phải là những gì
một người dự định tuyên bố.
• Nhầm lẫn về đặc điểm hoặc chất lượng của tài sản hoặc về những đặc
điểm quan trọng của người hoặc đối tượng HĐ
Cần lưu ý đặc điểm được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả những đặc điểm
ảnh hưởng tới giá trị của người hoặc vật. Một đặc điểm ladcần thiết nếu có tầm
quan trọng khách quan đối với HĐ và liên quan tới đối tượng của sự mua bán
hoặc tới người. Một đặc điểm quan trọng của người có thể là tuổi, sự đáng tin
cậy, tiền án, tiền sự hoặc quan điểm chính trị. Chất lượng cần thiết của vật chỉ
bao gồm chất lượng thực tế và pháp lý của vật chứ không bao gồm những nhân
tố có ảnh hưởng gián tiếp tới giá trị của chúng. Nhầm lẫn về giá trị hoặc giá cả
của vật sẽ không dẫn đến hủy HĐ trừ khi có thể gắn kết sự nhầm lẫn đó với chất lượng cần thiết. lOMoAR cPSD| 58448089 12
• Nhầm lẫn trong quá trình truyền tải lời truyên bố bằng lời nói hoặc bằng văn bản.
Ngoài việc tuyên bố nhầm lẫn trong những TH trên làm HĐ vô hiệu, luật của
Đức còn quy định 3 loại lý do cho phép hủy HĐ vì nhầm lẫn: (1) nếu mong
muốn của bên vô tội bị điểu khiển với bên kia, khi đó bên kia phạm phải hành
vi gian lân, HĐ có thể bị hủy. (2) nếu một bên trình bày sai sự việc do cẩu thả
làm cho bên vô tội ký HĐ với động cơ sai, bản thân HĐ bị xử lý như có hại và
cho phép bên vô tội có quyền hủy HĐ. (3) nếu cả h ai bên cùng tiến hành giao
kết HĐ trên cơ sở nhầm lẫn về động cơ, HĐ có thể được điều chình hoặc thậm chí bị hủy.
Các quy định về nhầm lẫn không đòi hỏi sự nhầm lẫn phải diễn ra với cả
hai bên chủ thể mà cũng không yêu cầu bên tiếp nhận lời tuyền bố dự
định phải lưu ý bên kia về việc đã tiền hành kỹ kết HĐ với sự nhầm lẫn. I.
Đe dọa/cưỡng ép gây ảnh hưởng thái quá là nhân tố làm hợp đồng vô hiệu a. Anh
5 điều kiện coi một lời nói là cưỡng ép. (1) có sức ép đặt lên một bên chủ thể
HĐ. (2) sức ép đó bất hợp pháp, (3) sức ép đó làm bên nguyên ký vào HĐ, (4)
bên nguyên không có sự lựa chọn nào khác, (5) bên nguyên phán kháng sau khi
ký HĐ. Khi tòa án xác định có đủ dấu ihiệu của sự cưỡng ép xảy ra giữa 2 bên
chủ thể giao kết HĐ, khi đó tòa sẽ vô hiệu hóa HĐ vì sự chấp thuận của một
bên không phải trên cơ sở tự nguyện mà do sự đe doạn của bên kia.
2 loại ảnh hưởng thái quá: (1) ảnh hưởng thái quá thực tế; (2) ảnh hưởng thái
quá theo giả thuyết. Đối với loại ảnh hưởng thứ nhất, bên bị ảnh hưởng có nghĩa
vụ chứng minh mình đã ký vào HĐ do bị bên kia thuyết phục quá mức, loại
này thường xảy ra khi có mối quan hệ tín nhiệm giữa 2 bên do một bên đặt lòng
tin vào bên kia. Đối với loại ảnh hưởng thứ 2, bên gây ảnh hưởng có nghĩa vụ
cm rằng mình không hề có bất kỳ một sự ảnh hưởng nào tới bên kia nhằm buộc bên kia kí vào HĐ.
Cả 2 yt trên đều được thừa nhận là 1 trong những lý do để bãi bỏ HĐ hoặc sửa
đổi các điều khoản HĐ nhằm xóa bỏ sự bất lợi cho bên bị ảnh hưởng. b. Mỹ lOMoAR cPSD| 58448089 13
2 điều kiện xác định sự cưỡng ép trong giao dịch (1) lời đe dọa sai trái, đủ
nghiêm trọng để người khác phải tán thành một thỏa thuận; (2) việc tán thành
phải là hệ quả của lời đe dọa (dù lời đe dọa được nói ra hay ngụ ý)
BPĐ HĐ còn quy định rõ lời đe dọa phải là không thích hợp, thể hiện ở 4 điểm:
(1) nếu việc trao đổi nảy sinh từ đó không dựa trên những điều khoản công
bằng; (2) hành vi đe dọa sẽ làm tổn hại tới người nhận và không có lợi lắm cho
bên đe dọa; (3) hệ quả của lời đe dọa trong việc thúc đẩy bên kia bộc lộ sự chấp
nhận tăng lên một cách đáng kể bới giao dịch không công bằng trước đócủa bên
đe dọa; (4) cái bị đe dọa không phải làm gì khác ngoài việc sử dụng quyền lực
để đạt tới một kết cục bất hợp pháp.
2 TH có thể dùng gây ảnh hưởng thái quá để bác nỏ HĐ: (1) có bằng chứng về
việc nạn nhân bị ngăn cản thực hiện quyền tự do lựa chọn trong giao dịch vì bên
kia giành lợi thế trước sự ốm yếu tinh thần của nạn nhân; (2) có sự vi phạm quan hệ tín thác.
Khi bên nguyên chứng minh được đầy đủ các dấu hiệu của một sự cưỡng ép
hoặc bị ảnh hưởng quá mức từ bên kia, HĐ sẽ bị bãi bỏ. c. Pháp
Cho phép sd yếu tố bị đe dọa để yêu cầu hủy HĐ. Hành vi đe dọa có thể được
thực hiện bởi một bên chủ thể HĐ hoặc bởi bên thức ba, bên bị đe dọa cũng có
thể là một bên chủ thể HĐ hoặc người thân của người đó. Đủ để coi một hành
vi là đe dọa nếu hành vi đoa làm cho người khác lo sợ về tính mạng, tài sản. Để
xác định liệu bên bị đe dọa có khiếp sợ, tòa án Pháo ohải tính đến cả đặc điểm
của sức ép, địa vị XH, tuổi và giới tình của người bị đe dọa. Sự sợ hãi do tôn
kính người trên trong gia đình mà không kèm theo đe dọa không đủ để coi một HĐ vô hiệu. d. Đức
Là sự hiện diện của đe dọa về những tai hoàn nào đó mà người dọa có thể kiểm
soát hay điều kiện được và sự đe dọa phải là bất hợp háp.
Tính bất hợp pháp của sự đe dọa trong TH cụ thể được xác định theo 3 nhóm đe
dọa: (1) sự đe dọa sẽ bất hợp pháp nếu phương tiện đe dọa là bất hợp pháp; (2)
một sự đe dọa sẽ bất hợp pháp nếu kết cục mong muốn có thể bị phản đối; (3)
sự đe dọa sẽ bất hợp pháp nếu mối liên hệ cụ thể giữa phương tiện đe dọa và kết
cục của sự đe dọa làm cho sự đe dọa dường như bất hợp pháp. II.
Thông tin sai hay lừa đảo HĐ vô hiệu lOMoAR cPSD| 58448089 14 a. Anh – thông tin sai
Là lời tuyên bố sai sự thật của một bên nhàm làm cho bên kia kỹ vào HĐ. 3 yếu
tố cầu thành hànhh vi thông tin sai: (1) có một lời nói sai sự thật; (2) lời nói
phải chứa đựng một thực tế chứ không chỉ đơn thuần là một ý kiến; (3) lời nói
đó phải là lý do để bên kia ký vào HĐ.
LƯU Ý: việc thông tin sai một cách gian dối không nhất thiết phải là lý do duy
nhất để bên vô tội giao kết HĐ. Ngay cả khi nên bị ttin sai có thêm lý do để ký
HĐ, việc thông tin sai một cách gian dối đó vẫn đủ để yêu cầu hủy HĐ.
HĐ được lý kết trên cơ sở thông tin sai (dù cố ý hay vô tình) đều có thể vô hiêỵ
nếu bên bị thông tin sai yêu cầu hủy HĐ. b. Mỹ - thông tin sai
Là một khẳng định không đúng với thực tế do một bên đưa ra một cách có tội
hay vô tội, cố ý hay do cẩu thả (đã không kiểm tra lại tình tiết thực tế)
Không tiết lộ thông tin không có nghĩa là thông tin sai trừ khi có cơ sở pháp lý
để áp đặt trách nhiệm công bố sự thật có liên quan lên một bên. Trách nhiệm
công bố ttin đó nảy sinh khi có mối quan hệ tín nhiệm và tin tưởng giữa các bên
chủ thể HĐ. TN này cũng tồn tại nếu công bố thông tin là cần thiết để sửa lại
một khẳng định trước đó đã không còn chính xác do hoàn cành thay đổi. Hvi
nhằm ngăn chặn hoặc có khả năng chặn người khác tìm hiểu thực tế cũng đồng
nghĩa với việc che dấu một thông tin mà đáng lẽ phải được công bố.
Bác bỏ HĐ do ttin sai có thể dựa trên một nửa sự thật, tức là một lời tuyên bố
đúng theo nghĩa đen đối với tình tiết thực tế được tuyên nhưng lại tạo ra một
ngụ ý sai đối với những tình tiết thực tế còn lại có liên quan.
Để hủy HĐ do ttin sai, tuy nhiên, cần chứng minh việc ttin sai là nghiêm trọng
(ngay cả khi bên tuyên bố sai do cẩu thả hoặc không cố ý); hoặc là có sự xuyên
tạc ttin (ttin sai do gian dối). c. Pháp
Không quy định về ttin sau mà chỉ quy định “lừa gạt” là một yếu tố để hủy HĐ;
loại bỏ TH ttin sai do vô tình hay cầu thả trong xem xét các lý do để hủy bỏ
HĐ. Lừa gạt được coi là cơ sở để một HĐ vô hiệu khi mưu đồ được sử dụng bởi
một trong các bên giao kết nhằm làm cho bên kia nhầm lẫn nghiêm trọng và vì
vậy đã ký HĐ. Bên nhầm lẫn do bị lừa gạt cần chứng minh có sự nhầm lẫn về
vấn đề quan trọng và sự thiếu trung thực của bên kia. lOMoAR cPSD| 58448089 15
Có nghĩa vụ công bố thông tin mà không công bố hoặc có công bố nhưng lại cố
ý ttin sai cũng bị coi là lừa gạt theo pháp luật Pháp. Tuy nhiên, để yêu cầu vô
hiệu hóa HĐ do vi phạm nghĩa vụ công bố ttin, bên nguyên cần chứng minh bên
vi phạm nghĩa vụ công bố ttin đã cố ý vi phạm nghĩa vụ làm cho bên kia nhầm lần nghiêm trọng d. Đức
Lừa đảo và nhưunxg hình thức khác của thông tin sai làm cơ sở hủy HĐ. Lừa
đảo là trình bày sai ttế một cách cần trọng với dự định gây ra hoặc duy trì một
sự nhầm lẫn. Nếu một chủ thể HĐ nhằm yêu cầu tòa án hủy HĐ thì đó chính là
hành vi lừa đảo. Để việc lý bị lừa khi ký HĐ nhằm yêu cầu tòa án hủy HĐ, bên
nguyên phải chứng minh có sự cố ý ttin sai và có mối quan hệ nhân quả giữa
ttin sai và quyết định ký kết HĐ.
Không chỉ tuyên bố sai ttin mà giấy ttinbất kể bên giấu có hay không có nghĩa
vụ công bố ttin đề bị coi là lừa đảo. theo quan điểm của các tòa án Đức: nếu
găm giữ ttin một cách thiếu thiện chí khi đó nghĩa vụ công bố ttin cần được áp
đặt mà nếu không bố có nghĩa là lừa đảo.
Như vậy cả cố ý ttin sai và găm giữ ttin của một bên mà vì hành vi này, ben kia
đã ký vào HĐ đề bị coi là lừa đảo, có thể dùng làm lý do hủy HĐ theo pháp luật Đức.
B4. Các điều khoản của hợp đồng
I. Giải thích hợp đồng 1. Anh lOMoAR cPSD| 58448089 16 2. Mỹ lOMoAR cPSD| 58448089 17 3. Pháp lOMoAR cPSD| 58448089 18 4. Đức lOMoAR cPSD| 58448089 19
B5. Thực hiện và chấm dứt hợp đồng
B6. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ I.
Vi phạm hợp đồng và trách nhiệm cho vi phạm hợp đồng 1. Anh lOMoAR cPSD| 58448089 20 2. Mỹ