Tổng hợp lý thuyết môn Triết học Mác - Lenin - Chương 1, 2

Tổng hợp lý thuyết Chương 1, 2 môn Triết học Mác - Lenin của trường Đại học Cần Thơ giúp bạn củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao cuối học phần. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Cần Thơ 236 tài liệu

Thông tin:
26 trang 12 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tổng hợp lý thuyết môn Triết học Mác - Lenin - Chương 1, 2

Tổng hợp lý thuyết Chương 1, 2 môn Triết học Mác - Lenin của trường Đại học Cần Thơ giúp bạn củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao cuối học phần. Mời bạn đọc đón xem!

384 192 lượt tải Tải xuống
KIẾN THỨC TÓM TẮT CHƯƠNG 1 TRIẾT HỌC
Chương 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC TRIẾT HỌC MAC-LENIN
I. Triết học các vấn đề bản của triết học:
1, Khái lược về triết học:
A, Nguồn gốc:
- Nguồn gốc nhận thức: “Triết học khoa học của các khoa học”.
- Nguồn gốc hội;
+ C. Mac nói: Triết học không treo lửng ngoài thế giới, cũng n bộ óc không tồn tại
bên ngoài con người
+ Triết học chỉ ra đời khi xã hội đã đạt đến trình độ tương đối cao của sản xuất xã hội, hình
thành phân công lao động, của cải tương đối thừa, hữu hóa tư liệu sản xuất, giai cấp
phân hóa…
B, Khái niệm:
Triết học là Đặc điểm:
- Triết học một hình thái ý thức hội.
- Khách thể khám phá của triết học thế giới( bên trong bên ngoài con người)
trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn của nó.
- Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình quan hệ của thế giới, với mc
đích tìm ra những uy luật phổ biến chi phối, quy định và quyết định sự vận động thế giới,
con người và tư duy.
- Mang tính hệ thống, logic, trừu ợng.
- Triết học hạt nhân của thế giới.
Lưu ý: Triết học khác các môn khoa học khác:sử dụng các công cụ tính, tiêu chuẩn logic
và những kinh nghiệm mà con người khám phá thực tại để diễn tả và khái quát thê giới bằng
lý luận.
Không phải mọi triết học đều là khoa học, song các học thuyết triết học đều đóng góp ít
nhiều, nhất định cho sự hình thành tri thức khoa học triết học trong lịch sử.
C, Đối tượng của triết học trong lịch sử: các quan hệ phổ biến các quy luật chung
nhất của toàn bộ tự nhiên, hội duy.
D, Triết học- hạt nhân luận của thế giới quan:
- Thế giới quan hệ thống quan điểm của con người về thế giới, gồm: tri thức, niềm tin và
lý tưởng.
- Hạt nhân luận của thế giới quan: bản thân triết học thế giới quan, triết học đóng vai trò
là nhân tố cốt lõi, có ảnh hưởng và chi phối cũng như quy định các thế giới quan khác.
- Thế giới quan duy vật biện chứng đỉnh cao của các loại thế giới quan.
2, Vấn đề bản của triết học:
A, Nội dung:
Triết học xác định nền tảng điểm xuất phát của mình giải quyết
các vấn đề khác thông qua đó, lập trường, thế giới quan của các học thuyết, triết
gia cũng được xác định.
Ph. Ăngghen viết:Vấn đề bản nhất của mọi triết học, đặc biệt cảu triết học hiện
đại vấn đề giữa duy và tồn tại.
Vấn đề bản của của triết học hai mặt, trả lời hai u hỏi lớn:
- Mặt thứ nhất: giữa vật chất ý thức thìi nào trước, cái nào sau, cái nào quy định
cái nào?
- Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
B, Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy m:
- Chủ nghĩa duy vật:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ
đại. thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay một số
chất cụ thể của vật chất và đưa rả các kết luận mà về sau người ta thấy mang tính trực quan,
ngây thơ, chất phác. Tuy hạn chế về nhận thức nhưng về cơ bản chủ nghĩa duy vật chất
phác là đúng vì nó đã lấy bản thân thế giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến
thần linh, thượng đế hay hiện tượng siêu nhiên. (Talet)
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: thể hiện các nhà khoa học từ TK đến TK ⅩⅤ
. Nó không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng góp phần ⅩⅧ không nhỏ vào
việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm tôn giáo, đặc biệt thời chuyển tiếp từ đêm trường
trung cổ sang thời phục hưng. (Phơ bách)
+ Chủ nghia duy vật biện chứng: do C. Mac Ph. Ăngghen xây dựng được V.I.Leenin
phát triển: phản ánh hiện thực như chính nó tồn tại, là công cụ hữu hiệu giúp những lực
lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy. (MacAnghen)
- Chủ nghĩa duym:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: phủ nhận sự tồn tại khách quancuar hiện thực, khẳng định
mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp những cảm giác. (Hium) (Kant cái đẹp không nằm
trong đôi mắt của người thiếu nữ mà trong đôi mắt của kẻ suy tình)
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: coi ý thức là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại
độc lập với con người. (Heghen: ý niệm tuyệt đối và Lauroz) # Học thuyết triết học khẳng
định khả năng nhận thức của con người Thuyết khả tri: con người có thể hiểu được bản
chất của sự vật.( các tính chất mà con người cảm nhận là phù hợp với bản thân sự vật)
# Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người được gọi
Thuyết bất khả tri: về thuyết con người không thể hiểu được bản chất của sự vật.
( không đồng nhất các tính chât với đối tượng).=> sự ra đời của trào lưu hoài nghi luận từ
triết học Hy Lạp cổ đại: nâng sự hoài nghi lên thành những nguyên tắc trong việc xem xét tri
thức đã đạt được cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan.
Tuy cực đoan về nhận thức nhưng hoài nghi luận góp phần đấu tranh chống hệ tư tưởng và
quyền uy của Giáo Hội thời trung cổ
. Biện chứng siêu hình:
A, Khái niệm trong lịch sử:
B, Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử;
- Phép biện chứng tự phát thời cổ đại.
- Phép biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật.
, Triết học Mac- Lenin vai trò của triết học Mac- Lenin trong đời sống
hội:
1, Sự ra đời phát triển của triết học Mac- lenin:
A, Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mac- Lenin:
- Điều kiện kinh tế- hội:
+Sự củng cố phát triển phương thức sản xuất tưu bản chủ nghĩa trong điều kiện cách
mạng nông nghiệp.
+ Sự xuất hiện của giai cấp sản trên đài lịch sử với cách một lực lượng chính trị- xã
hội độc lập là nhân tố chính trị- xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học Mac.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp sản sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mac.
- Nguồn gốc lý luận tiền đề khoa học tự nhiên;
+ Nguồn gốcluận.
+ Tiền đề khoa học tự nhiên.
- Nhân tố ch quan trong sự hình thành triết học Mac:
B, Những thời chủ yếu trong sự hình thành phát triển của triết học Mac:
- Thời kỳ hình thành tưởng triết học với bước quá độ từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ
cách mạng sang chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa cộng sản( 1841- 1844).
- Thời kỳ đề xuất những nguyên triết học duy vật biện chứng duy vật lịch sử.
- Thời kỳ C, Mac Ăngghen bổ sung phát triển toàn diện luận triết học( 1848- 1895).
C, Thực chất ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học Mac Ănghghen thực hiện:
- C. Mac Ph. Ănghghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ
nghĩa duy vật khắc phục tính chất duy tâm, thần của phép biện chứng duy tâm, sáng
tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- C. Mac và Ph. Ănghghen đã vận dụng và m rộng quan điểm duy vật biện chứng vào
nghiên cứu lịch sử hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử- nội dung chủ yếu của bước
ngoặt cách mạng trong triết học.
- C. Mac Ph. Ănghghennđã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng tạo ra một
triết học chân chính khoa học- triết học duy vật biện chứng.
D, Giai đoạn V.I.Lenin trong sự phát triển triết học Mác:
- Hoàn cảnh lịch sử V.I.Leenin phát triển triết học Mác: sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản
thành đế quốc, giai cấp tư snar càng bộc lộ rõ tính chất phản động của mình, sự biến đổi của
điều kiện kinh tế- hội và cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản=> biện pháp cấp bách để cải
thiện….
- V.I.Lenin trở thành người kế tục trung thành phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mac triết
học Mac trong thời đại mới- thời đại đế quốc chủ nghĩa quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Thời kỳ 1893- 1907, V.I.Lenin bảo vệ phát triển triết học Mac nhằm thành lập đảng
macxit ở Nga và chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất.
+ Thời kỳ 1907-1917 thời kỳ V.I.Lenin phát triển toàn diện triết học Mac lãnh đạo
phong trào công nhân Nga, chuẩn bị cho cách mạng hội chủ nghĩa.
+ Thời kỳ 1917- 1924 là thời kỳ V.I.Lenin tổng kết kinh nghiệm thực tế cách mạng, bổ
sung, hoàn thiện triết học Mac, găn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa
xã hội.
- Thời kỳ từ năm 1924 đến nay, triết học Mac- Lenin tiếp tục được các đảng cộng
sản và công nhân bổ sung, phát triển.
2, Đối tượng chức năng của triết học Mac- Lenin: A, Khái niệm triết học Mac-
Lenin:
hệ thống quan niệm duy vật biện chứng về tự nhiên, hội duy- thê giới
quan phương pháp khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động các lực lượng hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
B, Đối tượng của triết học Mac- Lenin: giải quyết mối quan hệ giữa vật chất ý thức
trên lập trường duy vật biện chứng nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
C, Chức năng của triết học Mac- Lenin:
- Chức năng thế giới quan:
+ Định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực.
+ Giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng mi hoạt động từ đó xác định
thái độ và cả cách thức hoạt động của mình.
+ Nâng cao vai trò sáng tạo tích cực của con người.
+Là sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quaun duy tâm, tôn giáo , phản khoa
học.
- Chức năng của phương pháp luận:
+ Là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Trang bị cho con người hệ thống
những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
3, Vai trò của triết học Mac- Lenin trong dời sống hội trong sự đổi mới Việt
Nam hiện nay:
A, Triết học Mac- Lenin thế giới quan, phương pháp luận khoa học cách mạng cho
con người trong nhận thức và thực tiễn.
B, Triết học Mac-Lenin sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng
để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học
công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
C, Triết học Mac-Lenin sở luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải khách quan trong nhận thức và hành động; nhận thức và hành động phải xuất phát từ
thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Không xuất phát từ ý muốn chủ
quan, lấy ý muốn chủ quan làm sở định ra chính sách, lấy ý chí áp đặt cho thực tế.
VD: Khi chỉnh sửa ban hành các bộ luật, chính sách pháp luật phải dựa trên hiện thực
cuộc sống theo thời đại. Sau chiến tranh, cuộc sống còn nhiều khó khăn, thiệt hại về người
và của vô cùng lớn nên chưa thể bắt người dân xây dựng kinh tế mà phải làm lành các vết
thương chiến tranh cả về vật chất lần tinh thần cho nhân dân trước.
- Phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người: giáo
dục nâng cao trình độ tri thức khoa học cho nhân dân, cán bộ, đảng viên; bồi dưỡng nhiệt
tình cách
mạng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên; vận dụng đúng đắn các quan hệ
lợi ích, động cơ trong sáng, thái độ khách quan khoa học không vụ lợi; chống thụ động,
lại, bảo thủ, trì trệ.
VD: Muốn thay đổi tình hình giao thông, phải xuất phát từ ý thức người dân nên việc tuyên
truyền và nâng cao dân trí về tham gia giao thông là cần thiết.
- Khắc phục, ngăn chặn bệnh chủ quan, duy ý chí: khuynh ớng
tuyệt đối hoá của nhân tố chủ quan, của ý chí, xa rời hiện thực, bất chấp quy luật khách
quan, lấy nhiệt tình thay cho sự yếu kém của tri thức; bệnh chủ quan duy ý chí là lối suy
nghĩ hành động giảnđơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan; định ra chủ trương
chính sách xa rời hiện thực khách quan; phải đổi mới tư duy lý luận, nâng cao năng lực trí
tuệ của toàn Đảng.
Đại hội VII Đảng ta khảng định : Mọi đường lối của Đảng phải xuất phát từ thực
tế, tôn trọng và hành động đúng theo
quy luật khách quan
ÔN TẬP CUỐI TRIẾT 1
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin rút ra ý nghĩa phương pháp luận
của định nghĩa này?
1. Các quan niệm trước Mác về vật chất
- Triết học duy vật cổ đại: đồng nhất vật chất với dạng vất chất cụ thể.
VD: c nhà triết học duy vật như Ta-lét cho rằng vật chất nước; A-na-xi-
men coi
không khí; -ra-clít coi lửa. Thành quả đại nhất của
chủ nghĩa duy vật thời
cổ đại trong
học thuyết về vật chất thuyết nguyên tử của -xíp học trò của ông là Đê--crít.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình cận đại thế kỷ XVII-XVIII: đồng
nhất vật chất với
dạng vật chất cụ thể và tính chất của chúng.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX , các phát minh của vật lý học đã bác bỏ quan
niệm đồng nhất vật chất với các dạng
cụ thể của vật chất hoặc với thuộc tính của vật chất của các nhà triết học duy vật
cổ đại cận đại. Phạm trù vật chất được V.I.Lênin nêu định nghĩa “Vật chất là một
phạm trù triết học dùng để ch thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”
2. Những nội dung bản của định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
- Vật chất “phạm trù triết học” do vậy vừa tính trừu tượng vừa có tính cụ thể .
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật
chất - đó đặc tính tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người đây cũng
là tiêu chí duy nhất để phân biệt cái vật chất cái không phải là vật chất .
VD: Nnước phong kiến bản chất giai cấp địa chủ phong kiến chống lại nông
dân những người lao động khác nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa
chủ.
+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện chỗ chỉ thể nhận biết được vật chất bằng
các giác quan của con người; chỉ thể nhận thức được vật chất thông qua việc
nghiên
cứu các sự vật, hiện tượng vật chất cụ thể.
VD: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu
biết được rằng nước sôi nóng 100 độ C.
- Vật chất thực tại khách quan” đặc tính bản
(cũng đặc trưng bản)
tồn tại không phụ thuộc vào ý thức. con người nhận thức được hay chưa
nhận
thức được vẫn tồn tại.
VD: Thủy triều hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ
thời gian phụ thuộc vào biến chuyển thiên văn, đặc tính bản của sông nước.
tồn tại một cách tự nhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của con người
- Vật chất tính khách thể - con người thể nhận biết vật chất bằng các giác quan.
VD: Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn
sau một thời gian nuôi
dưỡng thể
được người chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác,…
- Ý thức sự chép lại, chụp lại, phản ánh lại” thực tại khách quan. Bằng các giác
quan của mình, con người có thể trực tiếp hoặc gián tiếp nhận biết được
thực tại khách quan; chỉ có những sự vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa
được nhận biết chứ không thể không biết.
VD: Kiến thức của nhân loại kết quả của quá trình con người tiếp xúc nghiên
cứu thế giới khách quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép
lại.
1 là) được suy ra từ nội dung trên để xác định mối quan hệ biện chứng giữa thực
tại khách quan (vật chất) với cảm giác thức). Vật chất (cái thứ nhất) cái
trước, tồn tại độc lập với ý thức quy định ý thức. Ý thức (cái thứ hai) cái
sau vật chất, phụ thuộc vào vật chất. Như vậy, vật chất nội dung, nguồn gốc
khách quan của ý thức, nguyên nhân làm cho ý thức phát sinh. Tuy nhiên, ý thức
tồn tại độc lập tương đối so với vật chất tác
động, thậm chí chuyển thành sức mạnh vật chất khi nó thâm nhập vào quần chúng
được quần chúng vận dụng. VD: Trước thời Đổi mới, do những ảnh hưởng nặng
nề của chiến tranh (đàn ông ra trận hi sinh nhiều, hậu phương chỉ n đàn
người già) t kinh tế không thể phát triển. thế, nếu đường lối chủ trương chính
sách lúc đó không phù hợp với thực tế thì
kinh tế (vật chất) cũng không thể đi lên.
3. Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận của định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đối
với hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi
giải quyết vấn đề bản
của triết học. Thứ nhất, định nghĩa khẳng định vật chất trước, ý thức sau ;
vật
chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, của ý thức (khắc phục được quan điểm về
vật chất của chủ nghĩa duy vật cổ cận đại). Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý
thức con người khả
năng nhận thức được thế giới vật chất (chống lại thuyết không thể biết hoài nghi
luận).
Thế giới quan duy vật biện chứng xác định được vật chất và mối quan hệ của
với ý thức trong lĩnh vực hội: đó là tồn tại hội quy định ý thức hội, kinh
tế quy định chính trị
v.v…; tạo sở luận cho các nhà khoa học tự nhiên.
VD: Nước nào kinh tế phát triển hơn thì chính trị của nước đó mạnh hơn,
nước đó tầm ảnh hưởng đến các quốc gia khác trong khu vực sâu sắc hơn.
(Mỹ can thiệp vào các vấn đề trên Biển Đông của Việt Nam Trung Quốc có tầm ảnh
hưởng)
- Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hệ biện
chứng giữa vật chất với ý thức. Theo
đó, vật chất trước ý thức, nguồn gốc
quy định ý thức nên trong mọi hoạt động cần xuất phát từ hiện thực
khách quan,
tôn trọng các quy luật vốn của sự vật, hiện tượng; đồng thời cần thấy được tính
năng động, tích cực của ý thức để phát huy tính năng động chủ quan nhưng tránh
chủ quan duy ý chí biểu hiện tuyệt đối hoá vai trò, tác dụng của ý thức, cho
rằng con người thể làm được tất cả không cần
đến sự tác động của các quy luật khách quan, các điều kiện vật chất cần thiết.
VD: Khi khởi nghiệp mở một công ty, vốn năng lực từ người đứng ra mở công
ty thôi chưa đủ, cần xét đến các yếu tố khác lúc đó như xu hướng thị trường,
thời cơ, nhu cầu, khu vực… Nếu đáp ứng đúng cái thị trường đang thiếu
thì hội
phát triển rất mạnh.
Ngược lại, nếu công ty cho ra những sản phẩm đang phổ
biến, thậm chí thừa
thì nguy cơ phá sản là rất cao.
Câu 2. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động và rút ra ý nghĩa của
đối với sự phát triển của khoa học?
1. Định nghĩa : “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu một phương
thức tồn tại của vật chất, một thuộc tính cố hữu của vật chất thì bao gồm tất
cả mọi sự thay đổi mọi q trình diễn ra trong trụ, kể từ sự thay đổi vị trí
đơn giản cho đến tư duy
Theo quan niệm của Ăng-ghen: vận động không chỉ thuần túy sự thay đổi vị trí
trong không gian “mọi sự thay đổi mọi quá trình diễn ra trong trụ”,
vận động “ một phương thức tồn tại của vật chất, một thuộc tính cố hữu của vật
chất” nên thông qua vận động các dạng cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại
cụ thể của mình; vận động của vật chất là tự thân vận động; và sự tồn tại của vật chất
luôn gắn liền với vật chất.
VD: Sự di chuyển từ nơi này sang nơi khác, tăng chiều
cao, sự tăng trưởng về kinh
tế, sự giảm sút trong học tập, giảm cân,…
2. Phân tích 5 hình thức bản của vận động cho ví dụ. Chỉ ra mi liên hệ
biện chứng giữa 5 hình thức vận động:
a) Vận động học: sự dịch chuyển trong không gian của các vật thể. VD: di
chuyển trên đường phố khi tham gia giao thông.
b) Vận động vật lý: vận động của các phân tử, điện tử,
các hạt bản, quá trình
nhiệt, điện,...
VD: thanh sắt nóng sinh ra nhiệt.
c) Vận động hóa học: sự biến đổi các chất hữu cơ, cơ trong quá trình hóa hợp
phân giải.
VD: quá trình tạo ra nước
d) Vận động sinh học: sự biến đổi của các thể sống,
biến thái cấu trúc gen, v.v…
VD: sự hít thở, quang hợp, quá trình trao đổi chất.
e) Vận động hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh
tế, chính trị, văn hóa, v.v…
của đời sống hội. VD: hội loài người đi từ mông muội đến văn minh nhưng
chưa giai cấp, sau đó xuất hiện giai cấp nhưng chưa có nhà nước, cuối cùng
hình thành nnước.
Các hình thức vận động nói trên được sắp xếp theo thứ tự
từ thấp đến cao tương ứng với trình độ kết cấu của vật chất. Các hình thức vận
động khác nhau về chất song chúng không tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ mật
thiết với nhau, trong đó: hình thức vận động cao xuất hiện trên sở các hình
thức vận động thấp và bao hàm trong nó những hình thức vận động thấp hơn. Trong
sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể nhiều hình thức vận động
khác nhau song bản thân bao giờ cũng được đặc trưng
bởi hình thức vận động cao
nhất
có.
3. m đứng im một trạng thái đặc biệt của vận động. Cho ví dụ minh họa.
Khi khẳng định vận động phương thức tồn tại của vật
chất, thuộc tính cố hữu
của vật
chất; chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định vận
động vĩnh viễn. Điều
này không
nghĩa chủ nghĩa duy vật biện chứng phủ nhận sự đứng
im, cân bằng; song đứng
im, cân
bằng chỉ hiện tượng tương đối, tạm thời thực chất
đứng im, cân bằng chỉ
một trạng
thái đặc biệt của vận động.
- Đứng im tương đối đứng im, cân bằng ch xảy ra trong một số quan hệ
nhất định chứ
không xảy ra với tất cả mọi quan hệ; đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một hình
thức vận
động chứ không phải xảy ra với tất cả các hình thức vận động.
- Đứng im tam thời đứng im không phải cái tồn tại nh viễn chỉ tồn
tại trong một
thời gian nhất định, chỉ xét trong một hay một số quan hệ nhất định, ngay trong sự
đứng im
vẫn diễn ra những quá trình biến đổi nhất định.
- Đứng im trạng thái đặc biệt của vận động, đó vận động trong thế cân bằng,
ổn định;
vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng,
kết cấu của sự vật.
VD: Thời bao cấp, nền kinh tế trì trệ, không phát triển,
được coi như đứng im.
Nhưng chỉ
đứng im trong hình thức vận động hội, trong mối
quan hệ của nền kinh tế
nhân hay
tiền tệ, chứng khoán, thị trường,… Sự đứng im của kinh tế
chỉ diễn ra trong một
thời nhất
định (1976 - 1986) tuy nhiên trong thời này, nội bộ nền
kinh tế vẫn những sự
biến đổi:
nông nghiệp giảm nhẹ, công nghiệp thương nghiệp tiến triển,.. Sự tăng lên của
mặt này
khuyết vào sự giảm đi của mặt kia khiến nền kinh tế không sự tăng trưởng,
chưa thấy
sự thay đổi nhiều
Câu hỏi: Nhận thức gì? Anh chị hãy trình bài vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức. Vận dụng quan điểm thực tiễn vào trong vấn đề học tập, cuộc sống của
bản thân.
- Khái niệm:
Quan điểm về thực tiễn- nhận thức của các nhà triết học:
- Quan điểm của các nhà triết học trước Mac cho rằng: Thực tiễn svật hiện thực, cái
cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình thức khách thể hay hình thức trực quan chứ
không được nhận thức hoạt động cảm giác của con người .
- Quan điểm thực tiễn của triết học Mác Lênin: Thực tiễn toàn bộ những hoạt động vật
chất – cảm tính, có tính lịch s hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục
vụ nhân loại tiến bộ.
- Các hình thức của hoạt động thực tiễn: Thực tiễn tồn tại dưới dạng nhiều hình thức khác
nhau,ở những lĩnh vực khác nhau,những gồm những hình thức bản sau:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: Đây một hình thức thực tiễn sớm nhất,cơ bản nhất,
quan trọng nhất, giúp con người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội.
+ Hoạt động chính trị hội: hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ hội đỉnh cao
nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: quá trình phỏng hiện thực khách quan trong
phòng thí nghiệm để hình thành chân lý.
- Nhận thức: Nhận thức là một quá trình biện chứng vận động phát triển, quá trình
đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít tới biết nhiều hơn, từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn sở, động lực của nhận thức:
Bằng thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan, buộc
chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người nhận thức, cung cấp
những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người.
Luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ phương hướng phát triển của nhận thức, thế luôn
thúc đẩy cho sự ra đời của các ngành khoa học. Bên cạnh đó còn tác dụng rèn luyện các
giác quan của con người, làm cho chúng phát triển tinh tế hơn, hoàn thiện hơn, trên sở đó
giúp quá trình nhận thức của con người hiệu quả hơn, đúng đắn hơn. như thế
Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Chính việc người ta biến đổi tự nhiên... sở chủ yếu nhất
trực tiếp nhất của duy con người trí tuệ con người đã phát triển song song với
việc người ta đã học cách cải biến tự nhiên”
Ngoài ra hoạt động thực tiễn còn sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy
móc mới hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức, chẳng hạn như kính hiển vi, kính thiên
văn, hàn thử biểu, máy vi tính, v.v.. đã mở rộng khả năng của các khí quan nhận thức của
con người.
dụ: Mọi vật trên trái đất đều chịu sức hút của trái đất, mặt trăng cũng chịu sức hút của
trái đất, đồng thời trái đất cũng chịu sức hút của mặt trăng; Trái đất chịu sức hút của mặt
trời, mặt trời đồng thời cũng chịu sức hút của trái đất. Nói một cách khác vạn vật trong
trụ đều lực hấp dẫn lẫn nhau, loại lực hấp dẫn này mặt trăng mới quay quanh
trái đất, trái đất mới quay quanh mặt trời.
+ Thực tiễn mục đích của nhận thức:
Nhận thức của con người ngay từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất với cách
người đã bị quy định bởi những nhu cầu thực tiễn, muốn sống, muốn tồn tại, con người
phải sản xuất cải tạo tự nhiên hội. Nhu cầu sản xuất vật chất cải tạo tự nhiên,
hội buộc con người phải nhận thức thế giới xung quanh. Nhận thức của con người nhằm
phục vụ thực
tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn ch không phải để trang trí, hay
phục vụ cho những ý tưởng viển vông.
dụ: Trước nhu cầu đi lại hàng ngày của con người để đáp ứng được nhu cầu sử dung,
địa hình, các nhà sản xuất đã sản xuất ra nhiều phương tiện giao thông để giúp con người
thể di chuyển dễ dàng nhanh chóng như xe máy, ô tô, tàu cao tốc, máy bay.
+ Thực tiễn tiêu chuẩn để kiểm tra chân :
Tri thức của con người kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó thể phản ánh
đúng hoặc không đúng hiện thực khách quan. Không thể lấy tri thức để kiểm tra tri thức,
cũng không thể lấy sự hiển nhiên, hay sự tán thành của số đông hoặc sự lợi, ích để
kiểm tra sự đúng, sai của tri thức. Theo triết học Mác Lênin, thực tiễn tiêu chuẩn
khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý, bác bỏ sai lầm. Chỉ thực tiễn mới thể vật
chất hoá được tri thức, hiện thực hoá được tưởng, qua đó
mới khẳng định được chân hoặc phủ định một sai lầm nào đó.C.Mác đã khảng định: Vấn
đề tìm hiểu xem duy của con người thể đạt tới tính chân khách quan không, hoàn
toàn không phải một vấn đề luận một vấn đề thực tiễn”
- dụ: + Nhà bác học Galile tìm ra định luật về sức cản của không khí.
+ Trái đất quay quanh mặt trời
+ Không có gì quý hơn độc lập tự do
- Vận dụng thực tiễn vào trong vấn đề bản thân , học tập:
Dụ:
-
Ta thể thấy khắp mọi nơi trong cuộc sống, như trồng lúa, trồng khoai, dệt vải,
sản xuất ô tô, xe máy… Đây
dạng hoạt động thực tiễn nguyên thủy nhất bản nhất vì: Hoạt động sản xuất
vật chất quyết định sự tồn tại phát triển của hội loài người. Đồng thời, dạng
hoạt động này quyết định các dạng khác của hoạt động thực tiễn, sở của tất cả
các hình thức khác của các hoạt động sống của con người, giúp con người thoát khỏi
giới hạn tồn tại của động vật.
-
Đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc Hội. Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri. Thanh niên
tham gia tình nguyện giúp đồng bào vùng sâu vùng xa.
-
Vận dụng thực tiễn vào trong cuộc sống:
+ Công nghệ 4.0 ngày càng phát triển, thông tin được phải cập nhật thông tin liên tục,
bản thân em phải biết cách chọn lọc những thông tin ấy.
+ Các thành tựu khoa học thuật càng được áp dụng sâu rộng vào các lĩnh vực vào đời
sống, để không bị "thụt lùi" em cần phải trao dồi kiến thức, mở mang tầm nhìn.
+ Với ngành Công nghệ Sinh học em đang theo đuổi, em cần phải xem nhu cầu của
hội của 4 năm sau, các lĩnh vực mà ngành Công nghệ Sinh học tiềm năng phát
triển thành ngành "hot" với mức lương cao.
1.
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm trước Mác về vật chất?
Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng vật chất nhưng phủ nhận đặc
tính tồn tại khách quan của chúng
2.
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất?
- Phương Đông: Thuyết âm dương, thuyết n hành,…
- Phương Tây: vật chất nguyên tử, vật chất nước, vật chất lửa,…
=> * Tích cực: xuất phát từ thế giới vật chất để giải thích thế giới
* Hạn chế: đồng nhất vật chất với 1 dạng vật thể cụ thể
3.
Quan niệm về vật chất của CNDV thời cận đại? Chứng minh được sự tồn tại của
nguyên tử (phần tử nhỏ nhất của vật chất)
=> đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận động của thế giới vật
chất trên nền tảng học, tách rời vật chất khỏi vận động, không gian, thời
gian => Không đưa ra sự khái quát triết học trong quan niệm về thế giới vật
chất (hạn chế của phương pháp luận siêu hình)
4.
Cuộc CM trong KHTN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX?
- 1895: Rơn-ghen phát hiện ra tia X
- 1896: Béc--ren phát hiện hiện tượng phóng xạ
- 1897: Tôm-xơn phát hiện ra điện tử
- 1901: Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử
- 1905, 1916: Anh-xtanh đưa ra thuyết tương đối hẹp thuyết tương đối
rộng
5.
Quan niệm về vật chất của Ăng-ghen?
- Để quan niệm đúng đắn về vật chất => phân biệt ràng vật chất với
cách 1 phạm trù triết học
- Các sv, hiện tượng phong phú nhưng đặc tính chung tính vật chất
tính tồn tại, độc lập không lệ thuộc vào ý thức
6.
Quan niệm về vật chất của -nin?
- Tổng kết những thành tựu mới nhất của khoa học
- Tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chất
7.
Định nghĩa về vật chất của -nin?
Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Vật chất 1 phạm trù triết học => Không quy khái niệm vào 1 khái niệm khác rộng
hơn, đồng thời, ch ra đặc điểm riêng của
- dùng để chỉ thực tại khách quan, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác =>
Thuộc tính bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất tồn tại khách
quan
- chép lại, chụp lại, phản ánh => thể nhận thức được
8.
Ý nghĩa của định nghĩa về vật chất của -nin?
- Giải quyết đúng đắn, triệt để hai mặt của vấn đề bản của TH
- Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
- Khắc phục được khủng hoảng đem lại niềm tin cho KHTN
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật
- sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên mình chặt chẽ giữa triết
học DVBC KH
9.
Theo quan điểm của CNDVBC, các phương thức tồn tại của vật chất bao gồm
những gì?
3 phương thức: vận động, không gian thời gian
10.
Đặc điểm của phương thức vận động?
- phương thức tồn tại của vật chất:
+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động chỉ thông qua vận động
vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận
động của vật chất
- thuộc tính cố hữu của vật chất:
+ Vận động cuả vật chất vận động tự thân
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật chỉ mất đi khi sự vật mất đi
11.
Các hình thức vận động của vật chất?
5 hình thức bản, được sắp xếp từ thấp đến cao:
- Vận động học (sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian)
- Vận động vật (vận động của các phân tử, các hạt bản,
…)
- Vận động hóa học (quá trình phân giải các chất,…)
- Vận động sinh học (trao đổi chất giữa thể sống môi
trường)
- Vận động XH (sự thay đổi, thay thế quá trình XH của các hình thái kinh
tế XH
=> Khác nhau về chất: Từ vận động học đến vận động XH sự khác
nhau về trình độ vận động
=> Hình thức vận động cao xuất hiện trên sở hình thức vận động thấp,
bao hàm hình thức vận động thấp hơn. Hình thức vận động thấp không
khả năng bao hàm hình thức vận động cao hơn => Mọi sự quy giản các hình
thức vận động thấp đều sai lầm
=> Mỗi sự vật thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau
12.
Mối quan hệ giữa vận động đứng im?
- Vận động mọi sự biến đổi, vĩnh viễn, tuyệt đối
- Đứng im tương đối, tạm thời:
+ Tương đối: chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định, không phải mọi quan
hệ cùng 1 lúc, chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không phải mọi hình
thức vận động
+ Tạm thời: chỉ biểu hiện khi sự vậtn nó, chưa biến đổi thành cái
khác. Vận động biệt xu hướng hình thành sự vật. Vận động nói chung
xu hướng làm sự vật không ngừng biến đổi.
13.
Nội dung quan điểm về tính thống nhất vật chất của thế giới của TH
DVBC?
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn. không tự nhiên sinh ra, mất đi
- Chỉ 1 thế giới duy nhất thế giới vật chất, trước, quyết định ý thức
của con người
- Mọi sự tồn tại của thế giới vật chất đều những dạng cụ thể của vật chất
nên chúng mối quan hệ với nhau.
14.
Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức?
- CNDT: Ý thức bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, nguyên nhân sinh
ra, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất.
- CNDVSH: Xuất phát từ thê giới hiện thực để giải nguồn gốc của ý thức;
coi ý thức cũng chỉ một dạng vật chất đặc biệt do vật chất sản sinh ra
- CNDVBC: Ý thức xuất hiện kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của tự
nhiê, của lịch sử trai đất, đồng thời kết quả trực tiếp của thực tiễn hội
lịch sử của con người.
15.
Ý thức mấy nguồn gốc?
2 nguồn gốc:
- Nguồn gốc tự nhiên: Bộ óc người (cơ quan phản ánh về thế giới vật chất
xung quanh) cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc.
- Nguồn gốc XH: Ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con
người thông qua lao động, ngôn ngữ các quan hệ XH
16.
Bản chất của ý thức?
- hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Ý thức hình ảnh về hiện thực khách quan trong bộ óc người, nội
dung phản ánh khách quan, hình thức phản ánh chủ quan
+ Ý thức sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn XH: trao đổi
thông tin giữa chủ thể đối tượng phản ánh; xây dựng các học thuyết,
thuyết khoa học, vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
- Mang bản chất lịch sử - XH:
+ Điều kiện lịch sử
+ Quan hệ XH
17.
Kết cấu của ý thức?
Phân loại theo các yếu tố hợp thành theo chiều sâu của nộim:
a. Theo các yếu tố hợp thành: tri thức, tinh cảm, niềm tin, ý chí, trí,…
b. Theo chiều sâu của nội m:
- Tự ý thức: cũng ý thức, 1 thành tố quan trọng của ý thức nhưng
đây ý thức về bản thân minh trong mối quan hệ với ý thức về thế
giới bên ngoài.
- Tiềm thức: những tri thức ch thể đã được từ trước nhưng
đã gần như trở thành bản ng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của
ý thức chủ thể, ý thức dưới dạng tiềm tàng.
18.
Nêu mối quan hệ giữa vật chất ý thức theo CNDT CNDV?
- CNDT:
+ Ý thức tồn tại duy nhất, tuyệt đối, tính quyết định;n thế giới vật
chất chỉ bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, tính thứ hai, do ý
thức tinh thần sinh ra
+ Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý
chí, hành động bất chấp điều kiện, quy luật khách quan
- CNDV:
+ Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức
+ Phủ nhận tính độc lập tương đối tính năng động, sáng tạo của ý thức
trong hoạt động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, lại
19.
Theo quan điểm của CNDVBC, vai trò của vật chất đối với ý thức gì?
- Quyết định nguồn gốc của ý thức
- Quyết định nội dung của ý thức
- Quyết định bản chất của ý thc
- Quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
20.
Tại sao ý thức lại tính độc lập tương đối tác động trở lại vật chất?
- Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thay đổi chậm so với sự biến đổi
của thế giới vật chất
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn
- Vai trò của ý thức thể hiện chỗ chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con
người
- XH càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn
Chương 2: Phép biện chứng duy vật
I. Phép biện chứng phép biện chứng duy vật
1.
Phép biện chứng các nh thức bản của phép biện chúng 4. Biện chứng: dùng
để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa, vận động, phát triển theo quy luật
của các sự vật, hiện tượng, quy trình trong tự nhiên, hội duy. 2 loại:
Biện chứng khách quan biện chứng của thế giới vật chất.
Biện chứng chủ quan sự phản ánh biện chứng khách quan vào ý thức con người.
Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống
các nguyên lí, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận
b, Các hình thức bản của phép biện chứng:
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại Coi thế giới 1 chinh thể. Các bộ phận của nó
mối liên hệ với nhau không ngừng vận động và phát triển. Có cả ở phương Đông phương
Tây. Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ điển Đức Thời gian cuối thế kỷ XVIII đầu
thế kỷ XIX. Đặc điểm: các nhà triết học thời kỳ này (Hêghen) đã xác định được hệ thống
các phạm trì, các quy luật chung nhất có tính chặt chẽ của nhận thức,
Phép biện chứng duy vật:
Phép biện chứng duy vật một khoa học nghiên cứu về những mối liên hệ phổ biến nhất và
nghiên cứu những quy luật chung nhất của sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư
duy.
Phép biện chứng duy vật hình thức phát triển cao nhất.
vai trò tạo nên tính khách quan cách mạng của chủ nghĩa Mác; thế giới quan
phương pháp luận chung nhất của hành độngng tạo trong nghiên cứu khoa học.
II. Hai nguyên bản của phép biện chứng duy vật:
1.
Nguyên về mối liên hệ phổ biến:
a, Các khái niệm:
Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự
vật hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mi sự vật, hiện tượng trên thế giới. Có mối
liên hệ dã biết cũng có mối liên hệ chưa biết.
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến củac mối liên hệ đồng thời dùng đ
chỉ các mối liên hệ tôn tại nhiều sự vật hiện tượng.
Mối liên hệ phổ biến nhất những mối liên hệ tồn tại mọi sự vật hiện tượng của thế
giới; là đối tượng của phép biện chứng.
b, nh chất của mối liên h:
Tính khách quan, bắt nguồn từ tính thống nhất vật chất của thế giới.
Tính đa dạng phong phú: sự vật khác nhau mối liên hệ khác nhau trong cùng 1 s
vật thời điểm khác nhau thì mối liên hệ khác nhau.
Tính phổ biển: bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng mối liên hệ với sự vật hiện tượng khác,
không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
c, Ý nghĩa phương pháp luận:
mối liên hệ tính khách quan phổ biến nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
cần phải quan điểm toàn diện. Quan điểm toàn diện đòi hỏi khi xem xét các sự vật hiện
tượng phải xem xét tất cả các mặt, các thuộc tính, các mối liên hệ, các khâu... như vậy mới
hiểu được bản chất của chúng.
mối liên hệ tính đa dạng phong phú nên khi xem xét sự vật hiện tượng phải quán
triệt quan điểm lịch sử - cụ thể. Quan điểm này đòi hỏi khi xem xét 1 sự vật hiện tượng phải
đặt chúng trong hoàn cảnh, sự việc cụ thể, xem xét từng mảng, thuộc tính như thế mới
hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng
2.
Nguyên về sự phát triển:
a, Khái niệm:
Theo các nhà siêu hình, phát triển chẳng qua sự tăng lên về lượng. Nếu có thì nó diễn ra
theo đường tròn khép kín lặp đi lặp lại như cũ.
Theo chủ nghĩa Mác--nin, phát triển là sự vận động đi lên từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém phức tạp đến phức tạp hơn; phát triển diễn ra theo đường xoáy c.
Nguyên nhân của phát triển do mâu thuẫn bên trong của sự vật hiện tượng.
Phân biệt phát triển (con người) (Tăng số lượng, chất lượng) tăng trưởng (động vật)(Tăng
số lượng)
b, nh chất sự phát triển:
Tính khách quan: bắt nguồn từ giải quyết những mâu thuẫn của sự vật hiện tượng
Tính phổ biến: diễn ra trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, hội duy. Phát triển là
khuynh hướng chung của thế giới. Phát triển trong tự nhiên mang mang tính tự phát còn
phát triển trong xã hội và tư duy phải thông qua hoạt động có ý thức của con người.
Tính đa dạng phong phú, sự vật khác nhau quá trình phát triển khác nhau, cùng 1 sự vật
ở thời điểm khác nhau quá trình phát triển cũng khác nhau.
Tính kế thừa: sự vật ra đời sau tiếp thu mặt tích cực của sự vật ra đời trước đó.
c, Ý nghĩa phương pháp luận:
Khi xem xét sự vật hiện tượng phải quán triệt quan điểm phát triển. Quan điểm này đòi hỏi
khi xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động và thay đổi không ngừng từ
đó tìm ra khuynh hướng để phát triển, chuyển hóa chúng,
Cần phải quan điểm lịch sử - cụ thể:
Sự phát triển bao giờ cũng gắn liền với những điều kiện không gian thời gian
Điều kiện không gian thời gian chi phối sự phát triển của mọi sự vật hiện tượng
II. Các quy luật bản của phép biện chứng duy vật: 3 quy luật
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất
ngược lại:
a, Vai trò: Quy luật này chỉ ra cách thức của sự vận động phát triển. b, Khái niệm
chất lượng:
Chất 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn của svật hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của thuộc tính, làm cho sự vật là nó mà không phải cái khác.
Đặc điểm:
Khách quan ổn định
Một sự vật thể có nhiều loại chất
Một sự vật hiện tượng nhiều thuộc tính những chỉ thuộc tính bản nhất mới làm nên
chất của sự vật hiện tượng đó vì thuộc tính đó thay đổi thì sự vật hiện tượng cũng thay đổi
Lượng là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng về mặt
số lượng, quy mô, tốc độ, nhịp điệu của sự vận động phát triển cũng như các thuộc tính
của sự vật.
Đặc điểm:
Khách quan
Một sự vật thể có nhiều loại lượng
Trong hội duy thì lượng được xác định bằng duy trừu tượng , Mối quan hệ giữa
lượng và chất:
Một sự vật bao giờ cũng gồm có lượng chất.
Lượng thay đổi thì chất thay đổi
Lượng đổi chất đổi ngay Lượng đổi chất chứa đổi ngay Khoảng giới hạn mà lượng đổi chất
chưa đổi gọi là độ.
Điểm giới hạn lượng đạt tới chất đổi ngay gọi là điểm nút.
Sự thay đổi từ chất này sang chất khác gọi bước nhảy.
Chất mới ra đời lạic động gây ra sự thay đổi về lượng, cứ như thế 1 quá trình mới diễn
ra, hình thành quy luật lượng chất.
d, Ý nghĩa phương pháp luật:
Muốn thay đổi về chất phải tích trữ về lượng. Giúp ta tránh tư tưởng nôn nóng, chủ quan,
đốt cháy giai đoạn, khuynh, muốn thực hiện bước nhảy khi thay đổi điều kiện.
Giúp ta tránh tưởng bảo thủ, hữu khuynh, trì trệ, không dám thực hiện bước nhảy khi đủ
điều kiện.
Bước nhảy nhiều loại: nhảy dần dần, nhảy vọt, nhảy cục bộ, nhảy toàn bộ. thế
trong cuộc sống phải biết vận dụng linh hoạt c loại bước nhảy.
2. Quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Quy luật này chỉ nguồn gốc sự phát triển, là “hạt nhân” của phép biện chứng.
a, Các khái niệm:
Mặt đối lập những mặt đặc điểm, tính chất, khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau.
Mâu thuẫn sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập.
Mâu thuẫn biện chứng sự thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Thống nhất giữa các mặt đối lập thể hiện 3 khía cạnh:
Nương tựa lẫn nhau, không tách rời nhau, là tiền để cho nhau.
Các mặt đối lập tác động ngang nhau đối với các sự vật.
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập bao hàm cả sự đồng nhất (các mặt chuyển hóa cho
nhau)
Đấu tranh giữa các mặt đối lập thể hiện chỗ chủng tác động theo xu hướng bài trừ vàphủ
định lẫn nhau,
b, Quá trình vận động của mâu thuẫn:
Sự vật xuất hiện thì mâu thuẫn xuất hiện.
Lúc đầu mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau cơ bản nhưng theo khuynh hướng trái ngược nhau,
dần dần chúng trở thành các mặt đối lập. Các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau, đủ điều
kiện chuyển hóa nhau mâu thuẫn được giải quyết sự vật mới xuất
hiện - mâu thuẫn mới xuất hiện hình thành quy luật mâu thuẫn. c, Ý nghĩa phương pháp
luận:
Muốn hiểu bản chất sự vật phải nghiên cứu mâu thuẫn của nó để giải quyết.
Mâu thuẫn khác nhau ở cách giải quyết khác nhau,
Dề sự vật phát triển thì phải giải quyết mâu thuẫn chứ không được điều hòa mâu thuẫn.
3. Quy luật phủ định của phủ định: 4, Vai trò:
Chỉ rõ khuynh hướng của sự phát triển.
Mâu thuẫn nguồn gốc của sự phát triển
Phép biện chứng duy vật
Lượng chất các thức phát triển
Phủ định của phủ định khuynh hướng phát triển b, Các khái niệm:
Ph định sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động, phát triển.
Ph định biện chứng gắn liền với vận động đi lên tức tạo điều kiện cho sự vật hiện tượng
phát triển.
c, Tính chất của phủ định biện chứng:
Tính khách quan nh kế thừa. 4, Quy luật phủ định của phủ định: 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: phủ định lần 1 làm cho sự vật trở thành cái đối lập với .
Giai đoạn 2: phủ định lần 2 làm cho sự vật trở thành đối lập với cái đối lập tức là làm cho
sự vật quay lại cái ban đầu nhưng ở trình độ cao hơn.
e, Khuynh hướng của sự phát triển:
Diễn ra theo hình xoáy ốc bởi phát triển luôn tính kế thừa, lặp lại tịnh tiến.
f, Ý nghĩa phương pháp luận:
| Giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về sự phát triển. Tránh thái độ phủ định sạch trơn.
Phải biết kế thừa có chọn lọc tinh hoa của cái để phát triển cái mới.
IV. Thực tiễn, nhận thức vai trò của thực tiễn với nhận thức
1.
Mác-Ăng-ghen không nghiên cứu luận thực tiễn chỉ -nin mới nghiên cứu
a, Thực tiễn các hình thức bản của thực tiễn:
Thực tiễn toàn bộ những hoạt động vật chất mục đích mang tính lịch sử của con người
nhằm cải biên giới tự nhiên và xã hội.
3 hình thức bản:
Hoạt động sản xuất vật chất
Hoạt động thực nghiệm khoa học
Hoạt động chính trị hội
Hoạt động sản xuất là cơ bản và quan trọng nhất vì muốn các hoạt động khác diễn ra trước
tiên con người phải tồn tại muốn tồn tại con người phải sản xuất vật chất. Trình độ phát
triển của sản xuất vật chất quy định trình độ phát triển của các hoạt động còn lại.
b, Nhận thức và các cấp độ của nhận thức:
Nhận thức quá trình phản ánh tích cực, tự giác sáng tạo thế giới khách quan vào não
người trên sở thực tiễn. Trong khi ý thức sự phản ánh thì nhận thức là quá trình
4 nguyên tắc của nhận thức:
Phải thừa nhận chỉ 1 thế giới duy nhất tồn tại khách quan thế giới vật chất.
Thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.
Thừa nhận ý thức con người là sự phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo.
Thừa nhận thực tiễn sở của nhận thức. 2 cấp độ của nhận thức:
Thông thường (kinh nghiệm)
Khoa học (lý luận)
c, Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Thực tiễn sở, động lực, mục đích của nhận thức tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra
tinh chân lý của quá trình nhận thức.
2.
Con đường biến chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan:
Từ trực quan sinh động đến duy trừu tượng, từ duy trừu tượng đến thực tiễn
đó con đường biện chứng của nhận thức chân lý, đó nhận thức của thế giới khách
quan.
Theo -nin con đường biện chứng của nhận thức chân gồm 2 giai đoạn:
a. Giai đoạn nhận thức cản tính: giai đoạn thấp của quá trình nhận thức. Chỉ phản
ánh được vẻ ngoài của sự vật hiện tượng, chưa phản ánh được cái bên trong. 3 cấp độ:
Cảm giác Tri giác Biểu tượng
b. Giai đoạn nhận thức tính: giai đoạn cao của quá trình nhận thức. Phản ánh
được bản chất của sự vật hiện tượng. 3 cấp độ:
Khái niệm Phán đoán
Suy luận (suy lý)
Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tình nhận thức tính: Nhận thức tính không th
thực hiện được nếu thiếu tài liệu do nhận thức cảm tình đem lại.
Nhận thức lý tính làm cho nhận thức cảm tình sâu sắc chính xác n.
3.
Chân lý:
a, Khái niệm:
Chân những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan đã được thực tiễn kiểm
nghiệm,
b, Tinh chất:
Tính khách quan: nội dung của chân bị thế giới khách quan quy định (có lý). Tính tuyệt
đối, nội dung của chân lý phù hợp hoàn toàn với hiện thực khách quan. Tính tương đối; nội
dung của chân lý đã phù hợp nhưng chưa hoàn toàn với hiện thực khách quan.
Tính cụ thể: ch đúng với 1 đối tượng ở 1 điều kiện, 1 hoàn cảnh nhất định.
c, Vai trò của chân đối với thực tiễn: Điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công và hiệu
quả của hoạt động thực tiễn. Chân lý phát triển nhờ thực tiễn và thực tiễn phát triển nhờ vận
dụng đúng chân lý.
| 1/26

Preview text:

KIẾN THỨC TÓM TẮT CHƯƠNG 1 TRIẾT HỌC
Chương 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC TRIẾT HỌC MAC-LENIN
I.
Triết học các vấn đề bản của triết học:
1,
Khái lược về triết học:
A, Nguồn gốc:
- Nguồn gốc nhận thức: “Triết học là khoa học của các khoa học”. - Nguồn gốc xã hội;
+ C. Mac nói: Triết học không treo lơ lửng ở ngoài thế giới, cũng như bộ óc không tồn tại bên ngoài con người
+ Triết học chỉ ra đời khi xã hội đã đạt đến trình độ tương đối cao của sản xuất xã hội, hình
thành phân công lao động, của cải tương đối dư thừa, tư hữu hóa tư liệu sản xuất, giai cấp phân hóa…
B, Khái niệm:
Triết học là Đặc điểm:
- Triết học là một hình thái ý thức xã hội.
- Khách thể khám phá của triết học là thế giới( bên trong và bên ngoài con người)
trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn của nó.
- Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của thế giới, với mục
đích tìm ra những uy luật phổ biến chi phối, quy định và quyết định sự vận động thế giới, con người và tư duy.
- Mang tính hệ thống, logic, trừu tượng.
- Triết học là hạt nhân của thế giới.
Lưu ý: Triết học khác các môn khoa học khác:sử dụng các công cụ lý tính, tiêu chuẩn logic
và những kinh nghiệm mà con người khám phá thực tại để diễn tả và khái quát thê giới bằng lý luận.
Không phải mọi triết học đều là khoa học, song các học thuyết triết học đều đóng góp ít
nhiều, nhất định cho sự hình thành tri thức khoa học triết học trong lịch sử.
C, Đối tượng của triết học trong lịch sử: là các quan hệ phổ biến và các quy luật chung
nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy.
D, Triết học- hạt nhân lý luận của thế giới quan:
- Thế giới quan là hệ thống quan điểm của con người về thế giới, gồm: tri thức, niềm tin và lý tưởng.
- Hạt nhân lý luận của thế giới quan: bản thân triết học là thế giới quan, triết học đóng vai trò
là nhân tố cốt lõi, có ảnh hưởng và chi phối cũng như quy định các thế giới quan khác.
- Thế giới quan duy vật biện chứng là đỉnh cao của các loại thế giới quan.
2, Vấn đề bản của triết học:
A, Nội dung:
Triết học xác định nền tảng và điểm xuất phát của mình mà giải quyết
các vấn đề khác mà thông qua đó, lập trường, thế giới quan của các học thuyết, triết
gia cũng được xác định.
Ph. Ăngghen viết:Vấn đề cơ bản nhất của mọi triết học, đặc biệt là cảu triết học hiện
đại là vấn đề giữa tư duy và tồn tại.
Vấn đề cơ bản của của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
- Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quy định cái nào?
- Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
B, Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy tâm: - Chủ nghĩa duy vật:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ
đại. Nó thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay một số
chất cụ thể của vật chất và đưa rả các kết luận mà về sau người ta thấy mang tính trực quan,
ngây thơ, chất phác. Tuy hạn chế về nhận thức nhưng về cơ bản chủ nghĩa duy vật chất
phác là đúng vì nó đã lấy bản thân thế giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến
thần linh, thượng đế hay hiện tượng siêu nhiên. (Talet)
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: thể hiện ở các nhà khoa học từ TK đến TK ⅩⅤ
. Nó không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng góp phần ⅩⅧ không nhỏ vào
việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là thời kì chuyển tiếp từ đêm trường
trung cổ sang thời phục hưng. (Phơ bách)
+ Chủ nghia duy vật biện chứng: do C. Mac và Ph. Ăngghen xây dựng và được V.I.Leenin
phát triển: phản ánh hiện thực như chính nó tồn tại, là công cụ hữu hiệu giúp những lực
lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy. (MacAnghen) - Chủ nghĩa duy tâm:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: phủ nhận sự tồn tại khách quancuar hiện thực, khẳng định
mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp những cảm giác. (Hium) (Kant cái đẹp không nằm
trong đôi mắt của người thiếu nữ mà trong đôi mắt của kẻ suy tình)
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: coi ý thức là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại
độc lập với con người. (Heghen: ý niệm tuyệt đối và Lauroz) # Học thuyết triết học khẳng
định khả năng nhận thức của con người là Thuyết khả tri: con người có thể hiểu được bản
chất của sự vật.( các tính chất mà con người cảm nhận là phù hợp với bản thân sự vật)
# Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người được gọi là
Thuyết bất khả tri: về lý thuyết con người không thể hiểu được bản chất của sự vật.
( không đồng nhất các tính chât với đối tượng).=> sự ra đời của trào lưu hoài nghi luận từ
triết học Hy Lạp cổ đại: nâng sự hoài nghi lên thành những nguyên tắc trong việc xem xét tri
thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan.
Tuy cực đoan về nhận thức nhưng hoài nghi luận góp phần đấu tranh chống hệ tư tưởng và
quyền uy của Giáo Hội thời trung cổ
. Biện chứng và siêu hình:
A, Khái niệm trong lịch sử:
B, Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử;
- Phép biện chứng tự phát thời cổ đại.
- Phép biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật.
, Triết học Mac- Lenin và vai trò của triết học Mac- Lenin trong đời sống xã Ⅱ hội:
1, Sự ra đời phát triển của triết học Mac- lenin:
A, Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mac- Lenin:
- Điều kiện kinh tế- xã hội:
+Sự củng cố và phát triển phương thức sản xuất tưu bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng nông nghiệp.
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng chính trị- xã
hội độc lập là nhân tố chính trị- xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học Mac.
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mac.
- Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên; + Nguồn gốc lý luận.
+ Tiền đề khoa học tự nhiên.
- Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mac:
B, Những thời chủ yếu trong sự hình thành phát triển của triết học Mac:
- Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước quá độ từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ
cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản( 1841- 1844).
- Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Thời kỳ C, Mac và Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận triết học( 1848- 1895).
C, Thực chất ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học Mac Ănghghen thực hiện:
- C. Mac và Ph. Ănghghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ
nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, sáng
tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, đó là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- C. Mac và Ph. Ănghghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào
nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử- nội dung chủ yếu của bước
ngoặt cách mạng trong triết học.
- C. Mac và Ph. Ănghghennđã bổ sung những đặc tính mới vào triết học, sáng tạo ra một
triết học chân chính khoa học- triết học duy vật biện chứng.
D, Giai đoạn V.I.Lenin trong sự phát triển triết học Mác:
- Hoàn cảnh lịch sử V.I.Leenin phát triển triết học Mác: sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản
thành đế quốc, giai cấp tư snar càng bộc lộ rõ tính chất phản động của mình, sự biến đổi của
điều kiện kinh tế- xã hội và cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản=> biện pháp cấp bách để cải thiện….
- V.I.Lenin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mac và triết
học Mac trong thời đại mới- thời đại đế quốc chủ nghĩa và quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Thời kỳ 1893- 1907, V.I.Lenin bảo vệ và phát triển triết học Mac nhằm thành lập đảng
macxit ở Nga và chuẩn bị cho cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất.
+ Thời kỳ 1907-1917 là thời kỳ V.I.Lenin phát triển toàn diện triết học Mac và lãnh đạo
phong trào công nhân Nga, chuẩn bị cho cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Thời kỳ 1917- 1924 là thời kỳ V.I.Lenin tổng kết kinh nghiệm thực tế cách mạng, bổ
sung, hoàn thiện triết học Mac, găn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Thời kỳ từ năm 1924 đến nay, triết học Mac- Lenin tiếp tục được các đảng cộng
sản và công nhân bổ sung, phát triển.
2, Đối tượng chức năng của triết học Mac- Lenin: A, Khái niệm triết học Mac- Lenin:
Là hệ thống quan niệm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy- thê giới
quan và phương pháp khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
B, Đối tượng của triết học Mac- Lenin: giải quyết mối quan hệ giữa vật chất ý thức
trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
C, Chức năng của triết học Mac- Lenin:
- Chức năng thế giới quan:
+ Định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực.
+ Giúp con người hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động từ đó xác định
thái độ và cả cách thức hoạt động của mình.
+ Nâng cao vai trò sáng tạo tích cực của con người.
+Là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quaun duy tâm, tôn giáo , phản khoa học.
- Chức năng của phương pháp luận:
+ Là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học. Trang bị cho con người hệ thống
những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
3, Vai trò của triết học Mac- Lenin trong dời sống hội trong sự đổi mới Việt
Nam hiện nay:
A,
Triết học Mac- Lenin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho
con người trong nhận thức và thực tiễn.
B, Triết học Mac-Lenin là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng
để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
C, Triết học Mac-Lenin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
d. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải khách quan trong nhận thức và hành động; nhận thức và hành động phải xuất phát từ
thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Không xuất phát từ ý muốn chủ
quan, lấy ý muốn chủ quan làm cơ sở định ra chính sách, lấy ý chí áp đặt cho thực tế.
VD: Khi chỉnh sửa và ban hành các bộ luật, chính sách pháp luật phải dựa trên hiện thực
cuộc sống theo thời đại. Sau chiến tranh, cuộc sống còn nhiều khó khăn, thiệt hại về người
và của vô cùng lớn nên chưa thể bắt người dân xây dựng kinh tế mà phải làm lành các vết
thương chiến tranh cả về vật chất lần tinh thần cho nhân dân trước.
- Phát huy tính năng động chủ quan, sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người: giáo
dục nâng cao trình độ tri thức khoa học cho nhân dân, cán bộ, đảng viên; bồi dưỡng nhiệt tình cách
mạng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên; vận dụng đúng đắn các quan hệ
lợi ích, động cơ trong sáng, thái độ khách quan khoa học không vụ lợi; chống thụ động, ỷ
lại, bảo thủ, trì trệ.
VD: Muốn thay đổi tình hình giao thông, phải xuất phát từ ý thức người dân nên việc tuyên
truyền và nâng cao dân trí về tham gia giao thông là cần thiết.
- Khắc phục, ngăn chặn bệnh chủ quan, duy ý chí: khuynh hướng
tuyệt đối hoá của nhân tố chủ quan, của ý chí, xa rời hiện thực, bất chấp quy luật khách
quan, lấy nhiệt tình thay cho sự yếu kém của tri thức; bệnh chủ quan duy ý chí là lối suy
nghĩ hành động giảnđơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan; định ra chủ trương
chính sách xa rời hiện thực khách quan; phải đổi mới tư duy lý luận, nâng cao năng lực trí tuệ của toàn Đảng.
Đại hội VII Đảng ta khảng định : Mọi đường lối của Đảng phải xuất phát từ thực
tế, tôn trọng và hành động đúng theo quy luật khách quan
ÔN TẬP CUỐI TRIẾT 1
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa này?
1. Các quan niệm trước Mác về vật chất
- Triết học duy vật cổ đại: đồng nhất vật chất với dạng vất chất cụ thể.
VD: Các nhà triết học duy vật như Ta-lét cho rằng vật chất là nước; A-na-xi- men coi là
không khí; Hê-ra-clít coi là lửa. Thành quả vĩ đại nhất của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại trong
học thuyết về vật chất là thuyết nguyên tử của Lơ-xíp và học trò của ông là Đê-mô-crít.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình cận đại thế kỷ XVII-XVIII: đồng nhất vật chất với
dạng vật chất cụ thể và tính chất của chúng.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX , các phát minh của vật lý học đã bác bỏ quan
niệm đồng nhất vật chất với các dạng
cụ thể của vật chất hoặc với thuộc tính của vật chất của các nhà triết học duy vật
cổ đại và cận đại. Phạm trù vật chất được V.I.Lênin nêu định nghĩa “Vật chất là một
phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”
2. Những nội dung cơ bản của định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
- Vật chất là “phạm trù triết học” do vậy vừa có tính trừu tượng vừa có tính cụ thể .
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật
chất - đó là đặc tính tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người và đây cũng
là tiêu chí duy nhất để phân biệt cái gì là vật chất và cái gì không phải là vật chất .
VD: Nhà nước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ phong kiến chống lại nông
dân và những người lao động khác nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ.
+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện ở chỗ chỉ có thể nhận biết được vật chất bằng
các giác quan của con người; chỉ có thể nhận thức được vật chất thông qua việc
nghiên cứu các sự vật, hiện tượng vật chất cụ thể.
VD: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu
biết được rằng nước sôi nóng 100 độ C.
- Vật chất là “thực tại khách quan” có đặc tính cơ bản (cũng là đặc trưng cơ bản)
là tồn tại không phụ thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa
nhận thức được nó nó vẫn tồn tại.
VD: Thủy triều là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ
thời gian phụ thuộc vào biến chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông nước. Nó
tồn tại một cách tự nhiên, không phụ thuộc vào nhận thức của con người
- Vật chất có tính khách thể - con người có thể nhận biết vật chất bằng các giác quan.
VD: Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn sau một thời gian nuôi dưỡng có thể
được người chủ nhận biết bằng thị giác, xúc giác,…
- Ý thức là sự “chép lại, chụp lại, phản ánh lại” thực tại khách quan. Bằng các giác quan của mình, con người có thể trực tiếp hoặc gián tiếp nhận biết được
thực tại khách quan; chỉ có những sự vật, hiện tượng của thực tại khách quan chưa
được nhận biết chứ không thể không biết.
VD: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp xúc và nghiên
cứu thế giới khách quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại.
1 là) được suy ra từ nội dung trên để xác định mối quan hệ biện chứng giữa thực
tại khách quan (vật chất) với cảm giác (ý thức). Vật chất (cái thứ nhất) là cái có
trước, tồn tại độc lập với ý thức và quy định ý thức. Ý thức (cái thứ hai) là cái có
sau vật chất, phụ thuộc vào vật chất. Như vậy, vật chất là nội dung, là nguồn gốc
khách quan của ý thức, là nguyên nhân làm cho ý thức phát sinh. Tuy nhiên, ý thức
tồn tại độc lập tương đối so với vật chất và có tác
động, thậm chí chuyển thành sức mạnh vật chất khi nó thâm nhập vào quần chúng
và được quần chúng vận dụng. VD: Trước thời kì Đổi mới, do những ảnh hưởng nặng
nề của chiến tranh (đàn ông ra trận và hi sinh nhiều, ở hậu phương chỉ còn đàn bà
và người già) thì kinh tế không thể phát triển. Vì thế, nếu đường lối chủ trương chính
sách lúc đó mà không phù hợp với thực tế thì
kinh tế (vật chất) cũng không thể đi lên.
3. Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận của định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đối
với hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn đề cơ bản
của triết học. Thứ nhất, định nghĩa khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau ; vật
chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, của ý thức (khắc phục được quan điểm về
vật chất của chủ nghĩa duy vật cổ và cận đại). Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người có khả
năng nhận thức được thế giới vật chất (chống lại thuyết không thể biết và hoài nghi luận).
Thế giới quan duy vật biện chứng xác định được vật chất và mối quan hệ của nó
với ý thức trong lĩnh vực xã hội: đó là tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội, kinh tế quy định chính trị
v.v…; tạo cơ sở lý luận cho các nhà khoa học tự nhiên.
VD: Nước nào có kinh tế phát triển hơn thì chính trị của nước đó mạnh hơn,
nước đó có tầm ảnh hưởng đến các quốc gia khác và trong khu vực sâu sắc hơn.
(Mỹ can thiệp vào các vấn đề trên Biển Đông của Việt Nam và Trung Quốc và có tầm ảnh hưởng)
- Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hệ biện
chứng giữa vật chất với ý thức. Theo đó, vật chất có trước ý thức, là nguồn gốc
và quy định ý thức nên trong mọi hoạt động cần xuất phát từ hiện thực khách quan,
tôn trọng các quy luật vốn có của sự vật, hiện tượng; đồng thời cần thấy được tính
năng động, tích cực của ý thức để phát huy tính năng động chủ quan nhưng tránh
chủ quan duy ý chí mà biểu hiện là tuyệt đối hoá vai trò, tác dụng của ý thức, cho
rằng con người có thể làm được tất cả mà không cần
đến sự tác động của các quy luật khách quan, các điều kiện vật chất cần thiết.
VD: Khi khởi nghiệp mở một công ty, vốn và năng lực từ người đứng ra mở công
ty thôi là chưa đủ, cần xét đến các yếu tố khác lúc đó như xu hướng thị trường,
thời cơ, nhu cầu, khu vực… Nếu đáp ứng đúng cái thị trường đang thiếu thì cơ hội
phát triển là rất mạnh.
Ngược lại, nếu công ty cho ra những sản phẩm đang phổ biến, thậm chí là dư thừa
thì nguy cơ phá sản là rất cao.
Câu 2. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về vận động và rút ra ý nghĩa của nó
đối với sự phát triển của khoa học?
1. Định nghĩa : “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương
thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất – thì bao gồm tất
cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí
đơn giản cho đến tư duy ”
Theo quan niệm của Ăng-ghen: vận động không chỉ thuần túy là sự thay đổi vị trí
trong không gian mà là “mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ”,
vận động “là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật
chất” nên thông qua vận động mà các dạng cụ thể của vật chất biểu hiện sự tồn tại
cụ thể của mình; vận động của vật chất là tự thân vận động; và sự tồn tại của vật chất
luôn gắn liền với vật chất.
VD: Sự di chuyển từ nơi này sang nơi khác, tăng chiều cao, sự tăng trưởng về kinh
tế, sự giảm sút trong học tập, giảm cân,…
2. Phân tích 5 hình thức cơ bản của vận động và cho ví dụ. Chỉ ra mối liên hệ
biện chứng giữa 5 hình thức vận động:
a) Vận động cơ học: sự dịch chuyển trong không gian của các vật thể. VD: di
chuyển trên đường phố khi tham gia giao thông.
b) Vận động vật lý: vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, quá trình nhiệt, điện,...
VD: thanh sắt nóng sinh ra nhiệt.
c) Vận động hóa học: sự biến đổi các chất hữu cơ, vô cơ trong quá trình hóa hợp và phân giải.
VD: quá trình tạo ra nước
d) Vận động sinh học: sự biến đổi của các cơ thể sống, biến thái cấu trúc gen, v.v…
VD: sự hít thở, quang hợp, quá trình trao đổi chất.
e) Vận động xã hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, v.v…
của đời sống xã hội. VD: xã hội loài người đi từ mông muội đến văn minh nhưng
chưa có giai cấp, sau đó xuất hiện giai cấp nhưng chưa có nhà nước, cuối cùng là hình thành nhà nước.
Các hình thức vận động nói trên được sắp xếp theo thứ tự
từ thấp đến cao tương ứng với trình độ kết cấu của vật chất. Các hình thức vận
động khác nhau về chất song chúng không tồn tại biệt lập mà có mối quan hệ mật
thiết với nhau, trong đó: hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở các hình
thức vận động thấp và bao hàm trong nó những hình thức vận động thấp hơn. Trong
sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể có nhiều hình thức vận động
khác nhau song bản thân nó bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất mà nó có.
3. Làm rõ đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động. Cho ví dụ minh họa.
Khi khẳng định vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật
chất; chủ nghĩa duy vật biện chứng cũ đã khẳng định vận động là vĩnh viễn. Điều này không
có nghĩa chủ nghĩa duy vật biện chứng phủ nhận sự đứng im, cân bằng; song đứng im, cân
bằng chỉ là hiện tượng tương đối, tạm thời và thực chất đứng im, cân bằng chỉ là một trạng
thái đặc biệt của vận động.
- Đứng im là tương đối vì đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một số quan hệ nhất định chứ
không xảy ra với tất cả mọi quan hệ; đứng im, cân bằng chỉ xảy ra trong một hình thức vận
động chứ không phải xảy ra với tất cả các hình thức vận động.
- Đứng im là tam thời vì đứng im không phải là cái tồn tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong một
thời gian nhất định, chỉ xét trong một hay một số quan hệ nhất định, ngay trong sự đứng im
vẫn diễn ra những quá trình biến đổi nhất định.
- Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng, ổn định;
vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật.
VD: Thời bao cấp, nền kinh tế trì trệ, không phát triển, được coi như là đứng im. Nhưng chỉ
là đứng im trong hình thức vận động xã hội, trong mối quan hệ của nền kinh tế tư nhân hay
tiền tệ, chứng khoán, thị trường,… Sự đứng im của kinh tế chỉ diễn ra trong một thời kì nhất
định (1976 - 1986) tuy nhiên trong thời kì này, nội bộ nền kinh tế vẫn có những sự biến đổi:
nông nghiệp giảm nhẹ, công nghiệp và thương nghiệp có tiến triển,.. Sự tăng lên của mặt này
bù khuyết vào sự giảm đi của mặt kia khiến nền kinh tế không có sự tăng trưởng, chưa thấy sự thay đổi nhiều
Câu hỏi: Nhận thức gì? Anh chị hãy trình bài vai trò của thực tiễn đối với
nhận thức. Vận dụng quan điểm thực tiễn vào trong vấn đề học tập, cuộc sống của bản thân. - Khái niệm:
Quan điểm về thực tiễn- nhận thức của các nhà triết học:
- Quan điểm của các nhà triết học trước Mac cho rằng: Thực tiễn là sự vật hiện thực, cái
cảm giác được, chỉ được nhận thức dưới hình thức khách thể hay hình thức trực quan chứ
không được nhận thức là hoạt động cảm giác của con người .
- Quan điểm thực tiễn của triết học Mác – Lênin: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật
chất – cảm tính, có tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục
vụ nhân loại tiến bộ.
- Các hình thức của hoạt động thực tiễn: Thực tiễn tồn tại dưới dạng nhiều hình thức khác
nhau,ở những lĩnh vực khác nhau,những gồm những hình thức cơ bản sau:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: Đây là một hình thức thực tiễn có sớm nhất,cơ bản nhất,
quan trọng nhất, giúp con người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội.
+ Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao
nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong
phòng thí nghiệm để hình thành chân lý.
- Nhận thức: Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển, là quá trình
đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít tới biết nhiều hơn, từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn.
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan, buộc
chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người nhận thức, cung cấp
những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người.
Luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức, vì thế nó luôn
thúc đẩy cho sự ra đời của các ngành khoa học. Bên cạnh đó còn có tác dụng rèn luyện các
giác quan của con người, làm cho chúng phát triển tinh tế hơn, hoàn thiện hơn, trên cơ sở đó
giúp quá trình nhận thức của con người hiệu quả hơn, đúng đắn hơn. Vì như thế mà
Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Chính việc người ta biến đổi tự nhiên... là cơ sở chủ yếu nhất
và trực tiếp nhất của tư duy con người và trí tuệ con người đã phát triển song song với
việc người ta đã học cách cải biến tự nhiên”
Ngoài ra hoạt động thực tiễn còn là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy
móc mới hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức, chẳng hạn như kính hiển vi, kính thiên
văn, hàn thử biểu, máy vi tính, v.v.. đã mở rộng khả năng của các khí quan nhận thức của con người.
Ví dụ: Mọi vật trên trái đất đều chịu sức hút của trái đất, mặt trăng cũng chịu sức hút của
trái đất, đồng thời trái đất cũng chịu sức hút của mặt trăng; Trái đất chịu sức hút của mặt
trời, mặt trời đồng thời cũng chịu sức hút của trái đất. Nói một cách khác là vạn vật trong vũ
trụ đều có lực hấp dẫn lẫn nhau, vì có loại lực hấp dẫn này mà mặt trăng mới quay quanh
trái đất, trái đất mới quay quanh mặt trời.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Nhận thức của con người ngay từ khi con người mới xuất hiện trên trái đất với tư cách là
người đã bị quy định bởi những nhu cầu thực tiễn, muốn sống, muốn tồn tại, con người
phải sản xuất và cải tạo tự nhiên và xã hội. Nhu cầu sản xuất vật chất và cải tạo tự nhiên, xã
hội buộc con người phải nhận thức thế giới xung quanh. Nhận thức của con người là nhằm
phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn chứ không phải để trang trí, hay
phục vụ cho những ý tưởng viển vông.
Ví dụ: Trước nhu cầu đi lại hàng ngày của con người và để đáp ứng được nhu cầu sử dung,
địa hình, các nhà sản xuất đã sản xuất ra nhiều phương tiện giao thông để giúp con người
có thể di chuyển dễ dàng và nhanh chóng như xe máy, ô tô, tàu cao tốc, máy bay.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
Tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh
đúng hoặc không đúng hiện thực khách quan. Không thể lấy tri thức để kiểm tra tri thức,
cũng không thể lấy sự hiển nhiên, hay sự tán thành của số đông hoặc sự có lợi, có ích để
kiểm tra sự đúng, sai của tri thức. Theo triết học Mác – Lênin, thực tiễn là tiêu chuẩn
khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý, bác bỏ sai lầm. Chỉ có thực tiễn mới có thể vật
chất hoá được tri thức, hiện thực hoá được tư tưởng, qua đó
mới khẳng định được chân lý hoặc phủ định một sai lầm nào đó.C.Mác đã khảng định: “Vấn
đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới tính chân lý khách quan không, hoàn
toàn không phải là một vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn”
- Ví dụ: + Nhà bác học Galile tìm ra định luật về sức cản của không khí.
+ Trái đất quay quanh mặt trời
+ Không có gì quý hơn độc lập tự do
- Vận dụng thực tiễn vào trong vấn đề bản thân , học tập: Ví Dụ:
- Ta có thể thấy ở khắp mọi nơi trong cuộc sống, như trồng lúa, trồng khoai, dệt vải,
sản xuất ô tô, xe máy… Đây là
dạng hoạt động thực tiễn nguyên thủy nhất và cơ bản nhất vì: Hoạt động sản xuất
vật chất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Đồng thời, dạng
hoạt động này quyết định các dạng khác của hoạt động thực tiễn, là cơ sở của tất cả
các hình thức khác của các hoạt động sống của con người, giúp con người thoát khỏi
giới hạn tồn tại của động vật.
- Đi bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc Hội. Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri. Thanh niên
tham gia tình nguyện giúp đồng bào ở vùng sâu vùng xa. -
Vận dụng thực tiễn vào trong cuộc sống:
+ Công nghệ 4.0 ngày càng phát triển, thông tin được phải cập nhật thông tin liên tục,
bản thân em phải biết cách chọn lọc những thông tin ấy.
+ Các thành tựu khoa học kĩ thuật càng được áp dụng sâu rộng vào các lĩnh vực vào đời
sống, để không bị "thụt lùi" em cần phải trao dồi kiến thức, mở mang tầm nhìn.
+ Với ngành Công nghệ Sinh học mà em đang theo đuổi, em cần phải xem nhu cầu của
xã hội của 4 năm sau, các lĩnh vực mà ngành Công nghệ Sinh học có tiềm năng phát
triển thành ngành "hot" với mức lương cao.
1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm trước Mác về vật chất?
Thừa nhận sự tồn tại của sự vật, hiện tượng vật chất nhưng phủ nhận đặc
tính tồn tại khách quan của chúng
2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất?
- Phương Đông: Thuyết âm – dương, thuyết ngũ hành,…
- Phương Tây: vật chất là nguyên tử, vật chất là nước, vật chất là lửa,…
=> * Tích cực: xuất phát từ thế giới vật chất để giải thích thế giới
* Hạn chế: đồng nhất vật chất với 1 dạng vật thể cụ thể
3. Quan niệm về vật chất của CNDV thời cận đại? Chứng minh được sự tồn tại của
nguyên tử (phần tử nhỏ nhất của vật chất)
=> đồng nhất vật chất với khối lượng, giải thích sự vận động của thế giới vật
chất trên nền tảng cơ học, tách rời vật chất khỏi vận động, không gian, thời
gian => Không đưa ra sự khái quát triết học trong quan niệm về thế giới vật
chất (hạn chế của phương pháp luận siêu hình)
4. Cuộc CM trong KHTN cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX?
- 1895: Rơn-ghen phát hiện ra tia X
- 1896: Béc-cơ-ren phát hiện hiện tượng phóng xạ
- 1897: Tôm-xơn phát hiện ra điện tử
- 1901: Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử
- 1905, 1916: Anh-xtanh đưa ra thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng
5. Quan niệm về vật chất của Ăng-ghen?
- Để có quan niệm đúng đắn về vật chất => phân biệt rõ ràng vật chất với tư
cách là 1 phạm trù triết học
- Các sv, hiện tượng phong phú nhưng có đặc tính chung là tính vật chất –
tính tồn tại, độc lập không lệ thuộc vào ý thức
6. Quan niệm về vật chất của Lê-nin?
- Tổng kết những thành tựu mới nhất của khoa học
- Tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm trù vật chất
7. Định nghĩa về vật chất của Lê-nin?
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Vật chất là 1 phạm trù triết học => Không quy khái niệm vào 1 khái niệm khác rộng
hơn, đồng thời, chỉ ra đặc điểm riêng của nó
- dùng để chỉ thực tại khách quan, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác =>
Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách quan
- chép lại, chụp lại, phản ánh => có thể nhận thức được
8. Ý nghĩa của định nghĩa về vật chất của Lê-nin?
- Giải quyết đúng đắn, triệt để hai mặt của vấn đề cơ bản của TH
- Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
- Khắc phục được khủng hoảng và đem lại niềm tin cho KHTN
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật
- Cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên mình chặt chẽ giữa triết học DVBC và KH
9. Theo quan điểm của CNDVBC, các phương thức tồn tại của vật chất bao gồm những gì?
3 phương thức: vận động, không gian và thời gian
10. Đặc điểm của phương thức vận động?
- Là phương thức tồn tại của vật chất:
+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà
vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của vật chất
- Là thuộc tính cố hữu của vật chất:
+ Vận động cuả vật chất là vận động tự thân
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi
11. Các hình thức vận động của vật chất?
5 hình thức cơ bản, được sắp xếp từ thấp đến cao:
- Vận động cơ học (sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian)
- Vận động vật lý (vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, …)
- Vận động hóa học (quá trình phân giải các chất,…)
- Vận động sinh học (trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường)
- Vận động XH (sự thay đổi, thay thế quá trình XH của các hình thái kinh tế XH
=> Khác nhau về chất: Từ vận động cơ học đến vận động XH là sự khác
nhau về trình độ vận động
=> Hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở hình thức vận động thấp,
bao hàm hình thức vận động thấp hơn. Hình thức vận động thấp không có
khả năng bao hàm hình thức vận động cao hơn => Mọi sự quy giản các hình
thức vận động thấp đều là sai lầm
=> Mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau
12. Mối quan hệ giữa vận động đứng im?
- Vận động là mọi sự biến đổi, là vĩnh viễn, tuyệt đối
- Đứng im là tương đối, tạm thời:
+ Tương đối: chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định, không phải mọi quan
hệ cùng 1 lúc, chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không phải mọi hình thức vận động
+ Tạm thời: chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó, chưa biến đổi thành cái
khác. Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật. Vận động nói chung
có xu hướng làm sự vật không ngừng biến đổi.
13. Nội dung quan điểm về tính thống nhất vật chất của thế giới của TH DVBC?
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn. không tự nhiên sinh ra, mất đi
- Chỉ có 1 thế giới duy nhất là thế giới vật chất, có trước, quyết định ý thức của con người
- Mọi sự tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất
nên chúng có mối quan hệ với nhau.
14. Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức?
- CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh
ra, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất.
- CNDVSH: Xuất phát từ thê giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức;
coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt do vật chất sản sinh ra
- CNDVBC: Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của tự
nhiê, của lịch sử trai đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội –
lịch sử của con người.
15. Ý thức mấy nguồn gốc? 2 nguồn gốc:
- Nguồn gốc tự nhiên: Bộ óc người (cơ quan phản ánh về thế giới vật chất
xung quanh) cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc.
- Nguồn gốc XH: Ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con
người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ XH
16. Bản chất của ý thức?
- Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Ý thức là hình ảnh về hiện thực khách quan trong bộ óc người, nội
dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn XH: trao đổi
thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh; xây dựng các học thuyết, lý
thuyết khoa học, vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
- Mang bản chất lịch sử - XH: + Điều kiện lịch sử + Quan hệ XH
17. Kết cấu của ý thức?
Phân loại theo các yếu tố hợp thành và theo chiều sâu của nội tâm:
a. Theo các yếu tố hợp thành: tri thức, tinh cảm, niềm tin, ý chí, lý trí,…
b. Theo chiều sâu của nội tâm:
- Tự ý thức: cũng là ý thức, là 1 thành tố quan trọng của ý thức nhưng
đây là ý thức về bản thân minh trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
- Tiềm thức: là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng
đã gần như trở thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu của
ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng.
18. Nêu mối quan hệ giữa vật chất ý thức theo CNDT CNDV? - CNDT:
+ Ý thức tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định; còn thế giới vật
chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra
+ Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý
chí, hành động bất chấp điều kiện, quy luật khách quan - CNDV:
+ Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức
+ Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức
trong hoạt động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, ỷ lại
19. Theo quan điểm của CNDVBC, vai trò của vật chất đối với ý thức gì?
- Quyết định nguồn gốc của ý thức
- Quyết định nội dung của ý thức
- Quyết định bản chất của ý thức
- Quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
20. Tại sao ý thức lại tính độc lập tương đối tác động trở lại vật chất?
- Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thay đổi chậm so với sự biến đổi
của thế giới vật chất
- Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn
- Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người
- XH càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn
Chương 2: Phép biện chứng duy vật
I. Phép biện chứng phép biện chứng duy vật
1. Phép biện chứng các hình thức bản của phép biện chúng 4. Biện chứng: dùng
để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hóa, vận động, phát triển theo quy luật
của các sự vật, hiện tượng, quy trình trong tự nhiên, hội duy. 2 loại:
• Biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất.
• Biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào ý thức con người.
Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống
các nguyên lí, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận
b, Các hình thức bản của phép biện chứng:
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại Coi thế giới là 1 chinh thể. Các bộ phận của nó có
mối liên hệ với nhau không ngừng vận động và phát triển. Có cả ở phương Đông và phương
Tây. Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ điển Đức Thời gian cuối thế kỷ XVIII đầu
thế kỷ XIX. Đặc điểm: các nhà triết học thời kỳ này (Hêghen) đã xác định được hệ thống
các phạm trì, các quy luật chung nhất có tính chặt chẽ của nhận thức,
Phép biện chứng duy vật:
Phép biện chứng duy vật là một khoa học nghiên cứu về những mối liên hệ phổ biến nhất và
nghiên cứu những quy luật chung nhất của sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.
• Phép biện chứng duy vật là hình thức phát triển cao nhất.
Có vai trò tạo nên tính khách quan và cách mạng của chủ nghĩa Mác; là thế giới quan và
phương pháp luận chung nhất của hành động sáng tạo trong nghiên cứu khoa học.
II. Hai nguyên bản của phép biện chứng duy vật:
1. Nguyên về mối liên hệ phổ biến:
a, Các khái niệm:
Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự
vật hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trên thế giới. Có mối
liên hệ dã biết cũng có mối liên hệ chưa biết.
• Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ đồng thời dùng để
chỉ các mối liên hệ tôn tại ở nhiều sự vật hiện tượng.
• Mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật hiện tượng của thế
giới; là đối tượng của phép biện chứng.
b, Tính chất của mối liên hệ:
• Tính khách quan, bắt nguồn từ tính thống nhất vật chất của thế giới.
• Tính đa dạng và phong phú: sự vật khác nhau có mối liên hệ khác nhau trong cùng 1 sự
vật ở thời điểm khác nhau thì mối liên hệ khác nhau.
Tính phổ biển: bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có mối liên hệ với sự vật hiện tượng khác,
không có sự vật hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
c, Ý nghĩa phương pháp luận:
Vì mối liên hệ có tính khách quan và phổ biến nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
cần phải có quan điểm toàn diện. Quan điểm toàn diện đòi hỏi khi xem xét các sự vật hiện
tượng phải xem xét tất cả các mặt, các thuộc tính, các mối liên hệ, các khâu... như vậy mới
hiểu được bản chất của chúng.
Vì mối liên hệ có tính đa dạng và phong phú nên khi xem xét sự vật hiện tượng phải quán
triệt quan điểm lịch sử - cụ thể. Quan điểm này đòi hỏi khi xem xét 1 sự vật hiện tượng phải
đặt chúng trong hoàn cảnh, sự việc cụ thể, xem xét từng mảng, thuộc tính có như thế mới
hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng
2. Nguyên về sự phát triển:
a, Khái niệm:
• Theo các nhà siêu hình, phát triển chẳng qua là sự tăng lên về lượng. Nếu có thì nó diễn ra
theo đường tròn khép kín lặp đi lặp lại như cũ.
Theo chủ nghĩa Mác-Lê-nin, phát triển là sự vận động đi lên từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém phức tạp đến phức tạp hơn; phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc.
Nguyên nhân của phát triển là do mâu thuẫn bên trong của sự vật hiện tượng.
Phân biệt phát triển (con người) (Tăng số lượng, chất lượng) và tăng trưởng (động vật)(Tăng số lượng)
b, Tính chất sự phát triển:
• Tính khách quan: bắt nguồn từ giải quyết những mâu thuẫn của sự vật hiện tượng
• Tính phổ biến: diễn ra trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. Phát triển là
khuynh hướng chung của thế giới. Phát triển trong tự nhiên mang mang tính tự phát còn
phát triển trong xã hội và tư duy phải thông qua hoạt động có ý thức của con người.
• Tính đa dạng và phong phú, sự vật khác nhau quá trình phát triển khác nhau, cùng 1 sự vật
ở thời điểm khác nhau quá trình phát triển cũng khác nhau.
Tính kế thừa: sự vật ra đời sau tiếp thu mặt tích cực của sự vật ra đời trước đó.
c, Ý nghĩa phương pháp luận:
Khi xem xét sự vật hiện tượng phải quán triệt quan điểm phát triển. Quan điểm này đòi hỏi
khi xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động và thay đổi không ngừng từ
đó tìm ra khuynh hướng để phát triển, chuyển hóa chúng,
Cần phải có quan điểm lịch sử - cụ thể:
• Sự phát triển bao giờ cũng gắn liền với những điều kiện không gian và thời gian
• Điều kiện không gian và thời gian chi phối sự phát triển của mọi sự vật hiện tượng
II. Các quy luật bản của phép biện chứng duy vật: 3 quy luật
1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất
ngược lại:
a, Vai trò: Quy luật này chỉ ra cách thức của sự vận động phát triển. b, Khái niệm
chất lượng:
Chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quyết định khách quan vốn có của sự vật hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của thuộc tính, làm cho sự vật là nó mà không phải cái khác. Đặc điểm: Khách quan và ổn định
• Một sự vật có thể có nhiều loại chất
Một sự vật hiện tượng có nhiều thuộc tính những chỉ có thuộc tính cơ bản nhất mới làm nên
chất của sự vật hiện tượng đó vì thuộc tính đó thay đổi thì sự vật hiện tượng cũng thay đổi
Lượng là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng về mặt
số lượng, quy mô, tốc độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật. Đặc điểm: • Khách quan
• Một sự vật có thể có nhiều loại lượng
• Trong xã hội và tư duy thì lượng được xác định bằng tư duy trừu tượng , Mối quan hệ giữa lượng và chất:
• Một sự vật bao giờ cũng gồm có lượng và chất.
• Lượng thay đổi thì chất thay đổi
Lượng đổi chất đổi ngay Lượng đổi chất chứa đổi ngay Khoảng giới hạn mà lượng đổi chất chưa đổi gọi là độ.
• Điểm giới hạn mà lượng đạt tới chất đổi ngay gọi là điểm nút.
• Sự thay đổi từ chất này sang chất khác gọi bước nhảy.
• Chất mới ra đời lại tác động gây ra sự thay đổi về lượng, cứ như thế 1 quá trình mới diễn
ra, hình thành quy luật lượng chất.
d, Ý nghĩa phương pháp luật:
Muốn thay đổi về chất phải tích trữ về lượng. Giúp ta tránh tư tưởng nôn nóng, chủ quan,
đốt cháy giai đoạn, tà khuynh, muốn thực hiện bước nhảy khi thay đổi điều kiện.
Giúp ta tránh tư tưởng bảo thủ, hữu khuynh, trì trệ, không dám thực hiện bước nhảy khi đủ điều kiện.
Bước nhảy nhiều loại: nhảy dần dần, nhảy vọt, nhảy cục bộ, nhảy toàn bộ. thế
trong cuộc sống phải biết vận dụng linh hoạt các loại bước nhảy.
2. Quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Quy luật này chỉ rõ nguồn gốc sự phát triển, là “hạt nhân” của phép biện chứng.
a, Các khái niệm:
Mặt đối lập là những mặt có đặc điểm, tính chất, khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau.
• Mâu thuẫn là sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập.
Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
• Thống nhất giữa các mặt đối lập thể hiện ở 3 khía cạnh:
• Nương tựa lẫn nhau, không tách rời nhau, là tiền để cho nhau.
• Các mặt đối lập tác động ngang nhau đối với các sự vật.
• Sự thống nhất giữa các mặt đối lập bao hàm cả sự đồng nhất (các mặt chuyển hóa cho nhau)
• Đấu tranh giữa các mặt đối lập thể hiện ở chỗ chủng tác động theo xu hướng bài trừ vàphủ định lẫn nhau,
b, Quá trình vận động của mâu thuẫn:
• Sự vật xuất hiện thì mâu thuẫn xuất hiện.
Lúc đầu mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau cơ bản nhưng theo khuynh hướng trái ngược nhau,
dần dần chúng trở thành các mặt đối lập. Các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau, đủ điều
kiện chuyển hóa nhau mâu thuẫn được giải quyết – sự vật mới xuất
hiện - mâu thuẫn mới xuất hiện hình thành quy luật mâu thuẫn. c, Ý nghĩa phương pháp luận:
• Muốn hiểu bản chất sự vật phải nghiên cứu mâu thuẫn của nó để giải quyết.
• Mâu thuẫn khác nhau ở cách giải quyết khác nhau,
• Dề sự vật phát triển thì phải giải quyết mâu thuẫn chứ không được điều hòa mâu thuẫn.
3. Quy luật phủ định của phủ định: 4, Vai trò:
• Chỉ rõ khuynh hướng của sự phát triển.
• Mâu thuẫn – nguồn gốc của sự phát triển
• Phép biện chứng duy vật
• Lượng chất – các thức phát triển
• Phủ định của phủ định khuynh hướng phát triển b, Các khái niệm:
• Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động, phát triển.
• Phủ định biện chứng gắn liền với vận động đi lên tức là tạo điều kiện cho sự vật hiện tượng phát triển.
c, Tính chất của phủ định biện chứng:
• Tính khách quan và tính kế thừa. 4, Quy luật phủ định của phủ định: 2 giai đoạn
• Giai đoạn 1: phủ định lần 1 làm cho sự vật trở thành cái đối lập với nó.
• Giai đoạn 2: phủ định lần 2 làm cho sự vật trở thành đối lập với cái đối lập tức là làm cho
sự vật quay lại cái ban đầu nhưng ở trình độ cao hơn.
e, Khuynh hướng của sự phát triển:
Diễn ra theo hình xoáy ốc bởi phát triển luôn tính kế thừa, lặp lại tịnh tiến.
f, Ý nghĩa phương pháp luận:
| Giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về sự phát triển. Tránh thái độ phủ định sạch trơn.
• Phải biết kế thừa có chọn lọc tinh hoa của cái cũ để phát triển cái mới.
IV. Thực tiễn, nhận thức vai trò của thực tiễn với nhận thức
1. Mác-Ăng-ghen không nghiên cứu luận thực tiễn chỉ Lê-nin mới nghiên cứu
a, Thực tiễn các hình thức bản của thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử của con người
nhằm cải biên giới tự nhiên và xã hội. 3 hình thức cơ bản:
• Hoạt động sản xuất vật chất
• Hoạt động thực nghiệm khoa học
• Hoạt động chính trị xã hội
• Hoạt động sản xuất là cơ bản và quan trọng nhất vì muốn các hoạt động khác diễn ra trước
tiên con người phải tồn tại ở muốn tồn tại con người phải sản xuất vật chất. Trình độ phát
triển của sản xuất vật chất quy định trình độ phát triển của các hoạt động còn lại.
b, Nhận thức và các cấp độ của nhận thức:
Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào não
người trên cơ sở thực tiễn. Trong khi ý thức là sự phản ánh thì nhận thức là quá trình
4 nguyên tắc của nhận thức:
• Phải thừa nhận chỉ có 1 thế giới duy nhất tồn tại khách quan là thế giới vật chất.
• Thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan.
• Thừa nhận ý thức con người là sự phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo.
• Thừa nhận thực tiễn là cơ sở của nhận thức. 2 cấp độ của nhận thức:
• Thông thường (kinh nghiệm)
Khoa học (lý luận)
c, Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra
tinh chân lý của quá trình nhận thức.
2. Con đường biến chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan:
Từ
trực quan sinh động đến duy trừu tượng, từ duy trừu tượng đến thực tiễn
đó con đường biện chứng của nhận thức chân lý, đó nhận thức của thế giới khách quan.
Theo Lê-nin con đường biện chứng của nhận thức chân lý gồm 2 giai đoạn:
a. Giai đoạn nhận thức cản tính: giai đoạn thấp của quá trình nhận thức. Chỉ phản
ánh được vẻ ngoài của sự vật hiện tượng, chưa phản ánh được cái bên trong. 3 cấp độ:
Cảm giác Tri giác Biểu tượng
b. Giai đoạn nhận thức tính: giai đoạn cao của quá trình nhận thức. Phản ánh
được bản chất của sự vật hiện tượng. 3 cấp độ: Khái niệm Phán đoán • Suy luận (suy lý)
• Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tình và nhận thức lý tính: Nhận thức lý tính không thể
thực hiện được nếu thiếu tài liệu do nhận thức cảm tình đem lại.
Nhận thức lý tính làm cho nhận thức cảm tình sâu sắc và chính xác hơn.
3. Chân lý:
a, Khái niệm:
Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và đã được thực tiễn kiểm nghiệm, b, Tinh chất:
Tính khách quan: nội dung của chân lý bị thế giới khách quan quy định (có lý). Tính tuyệt
đối, nội dung của chân lý phù hợp hoàn toàn với hiện thực khách quan. Tính tương đối; nội
dung của chân lý đã phù hợp nhưng chưa hoàn toàn với hiện thực khách quan.
• Tính cụ thể: chỉ đúng với 1 đối tượng ở 1 điều kiện, 1 hoàn cảnh nhất định.
c, Vai trò của chân lý đối với thực tiễn: Điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công và hiệu
quả của hoạt động thực tiễn. Chân lý phát triển nhờ thực tiễn và thực tiễn phát triển nhờ vận dụng đúng chân lý.