Tổng hợp lý thuyết ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam

Tổng hợp lý thuyết ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1. QL mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX và liên hệ với VN
hiện nay (từ 1986 đến nay).
Khái niệm: Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản
xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức
sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ
sản xuất tương ứng. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là các khái niệm chỉ hai
mối quan hệ “song trùng” của nền sản xuất vật chất xã hội, đó là quan hệ giữa con
người với tự nhiên và quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
- Lực lượng sản xuất = người lao động + tư liệu sản xuất (công lao động + phương tiện
lao động)
+ Người ld là quan trọng nhất: tăng/ giảm hiệu quả, sáng tạo giúp tăng hiệu quả
- Để phát triển lực lượng sản xuất = nâng cao tính chất + trình độ
+ Nâng cao tính chất: tính cá nhân/ xã hội hóa trong sử dụng tư liệu sx (lúa, đất,...)
+ nâng cao trình độ: Phát triển trình độ người lao động + công cụ lao động
- Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế giữa người - người (QH kinh tế là quan trọng nhất).
Gồm:
+ QH sở hữu về tư liệu sản xuất: quy định địa vị kinh tế - xã hội => quyết định quan hệ
quản lý và phân phối
+ QH tổ chức quản lý sản xuất: quy định quy mô, hiệu quả nền sx, thúc đẩy/ kìm hãm
+ QH về phân phối sản phẩm lao động: kích thích lợi ích, thúc đẩy/ trì trệ tốc độ phát triển
MQH
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có
tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn
quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng
sản xuất.Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội.
- Vai trò quyết định của lực lượng sx với quan hệ sản xuất:
+ Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của
lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất trong mâu
thuẫn biện chứng.
+ Cơ sở khách quan quy định sự vận động, phát triển không ngừng của lực lượng
sản xuất là biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người; do tính năng động
và cách mạng của sự phát triển công cụ lao động; do vai trò của người lao động
là chủ thể sáng tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu; do tính kế thừa khách quan
của sự phát triển lực lượng sản xuất trong tiến trình lịch sử
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất xã hội
là phải xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với
trình độ của lực lượng sản xuất đã phát triển
+ Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới
trong lịch sử, quyết định đến nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất. Con
người bằng năng lực nhận thức và thực tiễn, phát hiện và giải quyết mâu thuẫn,
22:29 3/8/24
Triết-P2
about:blank
1/11
thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình sản xuất phát triển đạt tới một nấc
thang cao hơn
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất:
+ Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo hai
chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nền sản xuất phát triển
đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng;nh[ng thành tựu khoa học công
nghệ được áp dụng nhanh chóng; người lao động nhiệt tình hăng hái sản xuất,
lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển. Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp thì sẽ kìm hãm, thậm chí\ phá hoại
lực lượng sản xuất. Tuy nhiên,sự kìm hãm đó chỉ diễn ra trong nh[ng giới hạn,
với những điều kiện nhất định.
+ Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản
xuất vì nó quyết định mục đích sản xuất, quy định hệ thống quản lý sản xuất và
quản lý xã hội quy định phân phối và phần của cải ít hay nhiều mà người lao
động được hưởng. Do đó nó tạo ra những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn
chế sự phát triển của công cụ sản xuất áp dụng thành tựu khoa học và sản xuất
hợp tác phân công lao động
+ Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng gia lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất diễn ra là tư phù hợp đến không phù hợp, rồi đến sự phù hợp mới ở
trình độ cao hơn.
+ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
là quy luật phK biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự tác
động biện chứng gia lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất làm cho lịch sử xã
hội loài người là lịch sử kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất, tư phương
thức sản xuất cộng sản nguyên thuI qua phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ,
phương thức sản xuất phong kiến,phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và
đang phát triển đến phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
Liên hệ:
- Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất ở Việt Nam
- Giai đoạn 1: Trong thời kỳ đổi mới từ trước năm 1986 Đảng và nhân dân ta mong muốn
có ngay chủ nghĩa xã hội để giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động ra khỏi
áp bức bóc lột, bất công. Chúng ta đã nhận thức quy luật này và làm theo nhưng lại
không nhận thức đúng, đầy đủ và làm trái quy luật. Đưa quan hệ sản xuất lên quá cao
trong khi trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém. Về bản chất, của nền kinh tế chúng
ta lúc bấy giờ giờ là kinh tế nông nghiệp lạc hậu.-về mặt sở hữu thì chúng ta biết rằng
lúc mấy giờ chúng ta chủ trương là chỉ có hai thức sở hữu: sở hữu nhà nước hay còn
gọi là sở hữu toàn dân.Hình thức sở hữu thứ hai đó là sở hữu tập thể.-về mặt xã hội về
tổ chức quản lý thì chúng ta biết rằng chúng ta đã duy trì các cơ chế đó chính là kế quá
tập trung, quan liêu bao cấp-về mặt phân phối: phân phối bình quân hay người ta gọi là
phân phối Cao Bằng (người nào cũng như người nào giki kẻ dốt là bị cào bằng như
nhau người làm nhiều làm ít đều như nhau cả). Triết học Mác Lênin đã chỉ ra rằng đó là
lực lượng sản xuất chỉ có thể phát triển được khi có quan hệ sản xuất phù hợp.=> dẫn
22:29 3/8/24
Triết-P2
about:blank
2/11
tới là kinh tế nước ta rơi vào tình trạng đó là trì trệ khủng hoảng trầm trọng về kinh tế xã
hội.
- Giai đoạn 2: Từ năm 1986 Đảng và nhà nước ta đã nhận thức đúng và làm đúng quy
luật này chúng ta đã đẩy mạnh phát triển LLSX kèm theo công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước để có thể xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật cho Chủ nghĩa xã hội.- về sở
hữu: chúng ta phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,ngoài thành phần kinh tế Nhà
nước, kinh tế tập thể,chúng ta phát triển thêm kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài.-về tổ chức quản lý: xóa bk cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thay vào đó
là cơ chế thị trường sản xuất kinh doanh phải theo tín hiệu của thị trường ,tuân theo các
quy luật của thị trường -về phân phối: chúng ta thực hiện nhiều hình phân phối, lấy phân
phối theo lao động là cơ bản.Kết quả: cuối cùng quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất kinh tế ngày càng phát triển thể hiện ở năng suất lao
động của chúng ta tăng đời sống vật chất đời sống tinh thần của nhân dân ngày càng
được cải thiện.
Câu 2: MQH giữa cơ sở hạ tầng - cấu trúc thượng tầng. Liên hệ
Khái niệm
- Cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của xã hội.Cơ sở hạ tầng được hình thành một cách khách quan trong quá trình sản
xuất vật chất của xã hội. Đây là toàn bộ các quan hệ sản xuất tồn tại trên thực tế mà
trong quá trình vận động của nó hợp thành một cơ cấu kinh tế hiện thực.Cấu trúc cơ sở
hạ tầng gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất
mầm mống. Mối quan hệ có vị trí, vai trò khác nhau.
- Ví dụ: Cơ sở hạ tầng của nước Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện
nay là một kết cấu kinh tế nhiều thành phần kinh tế (kinh tế nhà nước, tập thể, tư
nhân…) trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ
sản xuất còn lại
- Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng về chính trị,
pháp quyền,đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cùng những thiết chế xã hội tương ứng
như nhà nước, đảng phái…
- Bộ phận có quyền lực nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp
là nhà nước. Chính nhờ nhà nước và tư tưởng của giai cấp thống trị mới trở thành một
sức mạnh thống trị toàn bộ đời sống xã hội. Giai Cấp nào thống trị về mặt kinh tế và
nắm giữ chính quyền nhà nước thì hệ tư tưởng, cùng những thể chế của giai cấp ấy
cũng giữ địa vị thống trị. Nó quyđịnh và tác động trực tiếp đến xu hướng của toàn bộ đời
sống tinh thần xã hội và cả tính chất, đặc trưng cơ bản của toàn bộ kiến trúc thượng
tầng
MQH
- Vai trò quyết định của CSHT với KTTT
+ Trong đời sống hiện thực của xã hội, kiến trúc thượng tầng luôn được biểu hiện
ra một cách phong phú, phức tạp và đôi khi dường như không trực tiếp gắn với
cơ sở hạ tầng. Nhưng đó chỉ là những biểu hiện bề ngoài, còn trong thực tế tất
cả những hiện tượng của kiến trúc thượng tầng đều có nguyên nhân sâu xa
trong những điều kiện kinh tế - vật chất của xã hội. Bất kỳ một hiện tượng nào
22:29 3/8/24
Triết-P2
about:blank
3/11
thuộc kiến trúc thượng tầng, như chính trị, pháp luật, đảng phái,triết học, đạo
đức, vv. đều không thể giải thích được từ chính bản thân nó mà tất cả xét đến
cùng phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.Bởi vậy, vai trò
quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện trước hết ở
chỗ, cơ sở hạ tầng với tính cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết
định kiểu kiến trúc thượng tầng của xã hội ấy. Cơ sở hạ tầng không chỉ sản sinh
ra một kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng - tức là quyết định nguồn gốc, mà
còn quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của kiến trúc
thượng tầng
+ Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến
đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình
thái kinh tế - xã hội, cũng như khi chuyển từ một hình thái kinh tế -xã hội này
sang một hình thái kinh tế - xã hội khác.
+ Nếu cơ sở hạ tầng có đối kháng hay không đối kháng, thì kiến trúc thượng tầng
của nó cũng có tính chất như vậy. Bởi vậy,cơ sở hạ tầng như thế nào thì cơ cấu,
tính chất của kiến trúc thượng tầng là như thế ấy.
- Sự tác động trở lại của CSHT đối với KTTT
+ Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó;
ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới đấu tranh xóa bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ định
hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế của kiến trúc thượng tầng. Thực Chất
vai trò kiến trúc thượng tầng là vai trò bảo vệ duy trì, củng cố lợi ích kinh tế của
giai cấp thống trị xã hội. Mặt khác, kiến trúc thượng tầng trong giai cấp xã hội
còn đảm bảo sự thống trị và chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị
về kinh tế.
+ Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều
hướng. Kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với sự phát triển của cơ sở
hạ tầng sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển và nếu tác động ngược chiều với
sự phát triển của cơ sở hạ tầng, của kinh tế. Nghĩa là, khi kiến trúc thượng tầng
phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm
sự phát triển của kinh tế và đời sống xã hội
+ Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì kiến trúc thượng tầng về chính
trị có vai trò quan trọng nhất, trong đó nhà nước có vai trò tác động to lớn đối với
cơ sở hạ tầng.Tuy nhiên trong thực tiễn của đời sống xã hội, không phải chỉ có
quyền lực nhà nước mới có sự tác động to lớn đến cơ sở hạ tầng, mà các bộ
phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật,... cũng đều tác động mạnh mẽ đến cơ sở hạ tầng bằng những hình thức
khác nhau,với các cơ chế khác nhau.
+ Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phải được tiến hành từng bước với những
hình thức, quy mô thích hợp. Cơ sở hạ tầng còn mang tính chất quá độ từ một
kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen nhau của nhiều loại hình kinh tế - xã
hội. Vì vậy, phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa
là vấn đề có tính quy luật để phát triển cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa. Đồng
thời, phải biết phát huy cao độ vai trò của kiến trúc thượng tầng trong phát triển
22:29 3/8/24
Triết-P2
about:blank
4/11
kinh tế và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa, cần phải tránh khuynh hướng
chủ quan duy ý chí, nôn nóng bất chấp các quy luật khách quan
Liên hệ với Việt Nam:
+ Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các thành phần kinh tế như:
kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế
tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với hình thức sở hữu
khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân
thống nhất. Trong văn kiện Hội nghị đại biểu Đảng giữa nhiệm kỳ khóa VII, Đảng
ghi rõ “phải tập trung nguồn vốn đầu tư nhà nước cho việc xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội và một số công trình công nghiệp then chốt đã được chuẩn bị
vốn và công nghệ. Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông, sân bay,bến
cảng, thông tin liên lạc, giáo dục và đào tạo, y tế ”. Đồng thời văn kiện Đảng
cũng ghi rõ:”Tư nay tới cuối thập kỷ, phải quan tâm tới công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư
nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu”
+ Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin Và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn
dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư
tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi nhục của
mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít. Bởi vậy, trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội của nhân dân ta, việc giáo dục truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin tư
tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã
hội là việc làm thường xuyên, liên tục của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên
lĩnh vực kiến trúc thượng tầng. Xây dựng hệ thống chính trị, xã hội chủ nghĩa
mang bản chất giai cấp công nhân, do Đảng Cộng sản lãnh đạo đảm bảo cho
nhân dân là người chủ thực sự của xã hội
+ Như vậy, tất cả các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị – xã hội không
tồn tại như một mục đích tư nhân mà vì phục vụ con người, thực hiện cho được
lợi ích và quyền lợi thuộc về nhân dân lao động. Mỗi bước phát triển của cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một bước giải quyết mâu thuẫn giữa chúng.
Câu 3: Nguồn gốc, bản chất nhà nước, đặc trưng và phương hướng xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
22:29 3/8/24
Triết-P2
about:blank
5/11
Đặc trưng Nhà nước pháp quyền XHCN VN
22:29 3/8/24
Triết-P2
about:blank
6/11
+ Một là, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Tất cả
quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân. Đặc trưng này được hiến định ngày trong bản
Hiến pháp đầu tiên của chính thể dân chủ cộng hoà ở nước ta, Hiến pháp 1946.
+ Hai là, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ
sở Hiến pháp, pháp luật; tôn trọng, bảo vệ và coi Hiến pháp, pháp luật giữ vị trí tối thượng trong
việc điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội trong điều 8 Hiến pháp năm 2013.
+ Ba là, trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống
nhất, nhưng có sự phân công rành mạnh, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước là
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong Hiến pháp năm 2013.
+ Bốn là, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo đảm quyền con
người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành
dân chủ đồng thời tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
+ Năm là, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo. Chính quyền nhà nước chịu sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên thuộc Mặt trận
- Phương hướng xây dựng
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển 2011) đã xác định:
+ Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo.
+ Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các
cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban
hành pháp luật; tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
+ Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền
dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát
của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công
dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ
quốc và của nhân dân.
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự
phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh
đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị.
- Trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phải thực hiện dân chủ, tuân thủ các nguyên
tắc pháp quyền và phải tạo ra sự chuyển biến tích cực, đạt kết quả cao hơn. Xây dựng
Nhà nước pháp quyền phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, tư pháp và được
tiến hành đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị theo hướng tính gọn, hiệu lực; gắn với
đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ hiến pháp và pháp luật.
22:29 3/8/24
Triết-P2
about:blank
7/11
- Nội dung nêu trên được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm từng
bước hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 4: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức XH. Liên hệ
trong ý thức xây dựng ý thức xã hội mới ở Việt Nam hiện nay.
Khái niệm
- là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất xã hội, là các
quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì
quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là những
quan hệ cơ bản nhất.
- Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật chất; điều kiện tự
nhiên-môi trường địa lý; dân số và mật độ dân số v.v, trong đó phương thức sản xuất vật chất
là thành phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc v.v cũng
có vai trò nhất định đối với tồn tại xã hội.
- là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền thống,Ý thức xã hội
quan điểm, tư tưởng, lý luận v.v nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai đoạn phát triển khác nhau. Nói cách khác, ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần
giữa con người với nhau, là mặt tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý thức xã hội có cấu trúc bên
trong xác định, bao gồm những mức độ khác nhau (ý thức xã hội thông thường và ý thức lý
luận (khoa học); tâm lý xã hội và hệ tư tưởng) và các hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính
trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học v.v). Tùy thuộc vào góc độ xem
xét, người ta thường chia ý thức xã hội thành ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận, tâm
lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội. Ý thức xã hội tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Những
hình thái chủ yếu của ý thức xã hội bao gồm: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo
đức, ý thức lý luận (hay ý thức khoa học), ý thức thẩm mỹ (hay ý thức nghệ thuật), ý thức tôn
giáo. Sự phong phú của các hình thái ý thức xã hội phản ánh sự phong phú của đời sống xã
hội.
MQH
- Quan điểm duy vật lịch sử khẳng định rằng, ý thức xã hội và tồn tại xã hội có mối quan
hệ biện chứng; rằng, các hình thái ý thức xã hội không phải là những yếu tố thụ động;
trái lại, mỗi hình thái ý thức xã hội đều có sự tác động ngược trở lại tồn tại xã hội trước
hết là tác động trở lại cơ sở kinh tế. Đồng thời, các hình thái ý thức xã hội cũng tác động
lẫn nhau theo những cách thức khác nhau. Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy.
Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi
và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai
cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất là
phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật,
triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự
thay đổi nhất định. Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động
hoặc tiêu cực. Mặc dù chịu sự quy định và sự chỉ phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức
xã hội không những có tính độc lập tương đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với
tồn tại xã hội mà đặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại xã hội , thậm chí có thể vượt
trước rất xa tồn tại xã hội. Các hình thái ý thức xã hội có đặc điểm chung là mặc dù bị
22:29 3/8/24
Triết-P2
about:blank
8/11
tồn tại xã hội quy định, song chúng đều có tính độc lập tương đối thể hiện ở những điểm
sau đây: - Có tính kể thừa, có lôgic phát triển nội tại, có sự tác động qua lại giữa các
hình thái ý thức xã hội. - Ý thức khoa học, tiến bộ có thể dự báo triển vọng của xã hội,
cũng có thể cải tạo tồn tại xã hội thông qua thực tiễn của con người; ngược lại, ý thức
sai lầm, lạc hậu, có thể xuyên tạc, kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
Liên hệ VN
- Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
với nhiều thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Một mặt phải coi trọng cuộc cách
mạng tư tưởng văn hóa, phát huy tác động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá
trình phát triển kinh tế vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; mặt khác phải tránh tái
phạm sai lầm chủ quan trong việc xây dựng văn hóa, con người mới. Cụ thể, Công cuộc đổi
mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã thúc đẩy phát triển lực
lượng sản xuất ở Việt Nam, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế có
sự chuyển dịch tích cực từ nông lâm ngư nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
- Những tác động tiêu cực của toàn cầu hoá đã và đang làm chao đảo nhiều giá trị tinh thần nói
chung, nhân cách con người nói riêng. Đặc biệt, một số giá trị đạo đức tốt đẹp, thiêng liêng…
vốn có vị trí quan trọng trong hệ giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc Việt Nam đang có
nguy cơ bị mai một và bào mòn. Trong quá trình điều chỉnh theo cơ chế thị trường, dễ dẫn đến
cuộc cạnh tranh, ganh đua làm giàu bằng mọi thủ đoạn, làm phá vỡ những giá trị văn hóa.
Có thể thể nói, xây dựng ý thức xã hội là quá trình lâu dài, phức tạp, để có hiệu quả, trước hết
chúng ta cần:
+ Đẩy mạnh công cuộc xây dựng đời sống kinh tế mới, văn hoá mới, con người mới. Khi
nghiên cứu sự vận động của lịch sử qua các thời kỳ. Ý thức xã hội mới luôn bị chi phối bởi điều
kiện sinh hoạt vật chất, điều kiện kinh tế của xã hội mới. Vì vậy, xây dựng ý thức xã hội mới
phải bắt đầu từ việc xây dựng đời sống vật chất của xã hội mới.
+ Không ngừng hoàn thiện ý thức xã hội mới theo hướng khoa học, cách mạng, tiến bộ, đáp
ứng yêu cầu xây dựng xã hội mới, con người mới. Chúng ta cần đẩy mạnh nghiên cứu lý luận,
tổng kết thực tiễn, kịp thời làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đồng thời cần chú trọng vấn đề kế
thừa và đổi mới những giá trị truyền thống của dân tộc. Đó không chỉ là sự gìn giữ, bảo lưu các
giá trị truyền thống, mà còn tiếp thu có chọn lọc các giá trị tinh thần được du nhập từ nước
ngoài.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phát huy vai trò của các phương tiện thông tin
đại chúng trong quá trình tuyên truyền, giáo dục ý thức xã hội mới. Tăng cường vai trò của báo
chí, của các phương tiện thông tin đại chúng khác trong việc tuyên truyền chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, định hướng dư luận theo chiều hướng tích cực, đồng thời phê
phán những quan điểm sai trái, luận điệu phản động.
+ Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, mở rộng dân chủ, khơi dậy tính chủ động, tự giác của
cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
+ Đảng ta cũng khẳng định, trong điều kiện kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế, phải
đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng cao bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa và phát huy truyền
thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc. Tiếp thu tinh hoa các dân tộc trên thế
giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hoá Việt Nam.
Câu 5: Bản chất con người theo Mác. Giải pháp phát triển con người
22:29 3/8/24
Triết-P2
about:blank
9/11
Bản chất con người theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
1. Con người là thực thể sinh học - xã hội :
- Xét về nguồn gốc, con người là sản phẩm của tiến hoá tự nhiên. Con người có nguồn gốc từ
loài linh trưởng, lịch sử tiến hoá kéo dài khoảng hơn 2 triệu năm. Xét về nhu cầu sinh tồn và tập
tính loài, để sinh tồn con người cần thực hiện các nhu cầu như ăn, uống, ngủ, nghỉ, có quần áo
để mặc, nhà cửa để ở. Bên cạnh đó, con người cũng phải thực hiện các hành vi giới tính nhằm
thoả mãn nhu cầu tâm - sinh lý, duy trì nòi giống và cần có bản năng tự bảo vệ, bản năng
quyền lực, thói quen bảo vệ không gian sinh tồn. Con người phải tuân thủ các quy luật tất yếu
của tự nhiên như sinh - lão - bệnh - tử, di truyền, biến dị, tiến hoá. Con người là một bộ phận
của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng là “thân thể vô cơ của con người”. Con người
tồn tại được trước tiên phải có cơ thể sống, trong khi đó, cơ thể sống là một bộ phận của tự
nhiên, là sản phẩm của sự tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên. Những cái duy nhất quy định bản
chất con người, mà chúng ta còn phải nhắc đến phương diện xã hội
- Để sinh tồn mà không phụ thuộc tuyệt đối vào giới tự nhiên như các loài vật khác, con người
phải tiến hành lao động. Trong lao động, các yếu tố thuộc phương diện xã hội hình thành và
hoàn thiện dần, đó là:
+ Tư duy, ý thức, ngôn ngữ là những hiện tượng đặc trưng ở con người, đánh dấu sự khác biệt
giữa người và động vật
+ Các quan hệ kinh tế - xã hội như quan hệ sản xuất, quan hệ đạo đức, chính trị, pháp luật, tôn
giáo, quan hệ thẩm mỹ, là sản phẩm tác động giữa người và người đồng thời tác động trở lại
làm hoàn thiện nhân cách con người
+ Các nhu cầu xã hội: nhu cầu giao tiếp cộng đồng, vui chơi giải trí, học tập, nhu cầu tâm linh,
nhu cầu thẩm mỹ. Các yếu tố xã hội kể trên hình thành thông qua lao động, giáo dục, giao tiếp,
chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác nhờ có truyền thống
2. Bản chất con người là tổng hòa mọi quan hệ xã hội
- Mác khẳng định rằng, không có con người trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch
sử xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất
định, một thời đại nhất định. Trong điều kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con
người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí
tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội như quan hệ giai cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ
chính trị, kinh tế; quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã
hội của mình.
3. Con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm lịch sử
- Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người. Bởi vậy con
người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài. Song, điều quan trọng hơn cả là, con
người luôn luôn là chủ thể của lịch sử - xã hội. Với tư cách là một thực thể xã hội, con người
hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận
động phát triển của lịch sử xã hội. Con người thông qua hoạt động thực tiễn của mình để làm
phong phú thêm thế giới tự nhiên, tái tạo lại một tự nhiên thứ hai theo mục đích của mình.
Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người cũng làm ra lịch sử của mình. - Không có con
người trừu tượng, chỉ có con người cụ thể trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử
xã hội. Do vậy, bản chất con người, trong mối quan hệ với điều kiện lịch sử xã hội luôn luôn vận
động biến đổi, cũng phải thay đổi cho phù hợp và trong mỗi thời đại khác nhau có những mẫu
người với những nhân cách khác nhau, tạo nên những cá nhân mang dấu ấn thời đại
22:29 3/8/24
Triết-P2
about:blank
10/11
Sự phát triển:
- Sự phát triển tự do của mỗi người chỉ có thể đạt được khi con người thoát khỏi
sự tha hóa, thoát khỏi sự nô dịch do chế độ tư hữu các tư liệu sản xuất bị thủ
tiêu triệt để, khi sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và
lao động chân tay không còn, khi con người không còn bị trói buộc bởi sự phân
công lao động xã hội
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người bao hàm nhiều nội dung khác nhau, trong
đó có các nội dung cơ bản là: tư tưởng về giải phóng nhân dân lao động, giải
phóng dân tộc, tư tưởng về con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách
mạng, tư tưởng về phát triển con người toàn diện. Có thể nói, giải phóng nhân
dân lao động gắn liền với giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, bởi ở Việt Nam
Quyền lợi của nhân dân lao động thống nhất với quyền lợi giai cấp và dân tộc.
Do đó, đấu tranh giải phóng nhân dân lao động, giai cấp vô sản và giai cấp nông
dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp vô sản không chỉ để giải phóng bản thân giai
cấp vô sản mà còn giải phóng giai cấp nông dân và toàn thể dân tộc Việt Nam
khỏi ách áp bức, bóc lột. Chỉ bằng cách đó và duy nhất bằng cách đó thì việc giải
phóng giai cấp vô sản mới có thể thực hiện triệt để và đảm bảo thắng lợi hoàn
toàn.Việc đề cao nhân tố con người, đặt con người vào vị trí trung tâm của chiến
lược phát triển là tư tưởng nhất quán của Đảng ta, trong điều kiện nền kinh tế thị
trường đang thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao
động, tạo ra cơ sở vật chất và văn hóa tinh thần ngày càng đa dạng, phong phú.
Lợi ích cá nhân ngày càng được chú ý, tạo cơ hội mới để phát triển cá nhân
22:29 3/8/24
Triết-P2
about:blank
| 1/11

Preview text:

22:29 3/8/24 Triết-P2
1. QL mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX và liên hệ với VN
hiện nay (từ 1986 đến nay).
Khái niệm: Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản
xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức
sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ
sản xuất tương ứng. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là các khái niệm chỉ hai
mối quan hệ “song trùng” của nền sản xuất vật chất xã hội, đó là quan hệ giữa con
người với tự nhiên và quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. -
Lực lượng sản xuất = người lao động + tư liệu sản xuất (công lao động + phương tiện lao động)
+ Người ld là quan trọng nhất: tăng/ giảm hiệu quả, sáng tạo giúp tăng hiệu quả -
Để phát triển lực lượng sản xuất = nâng cao tính chất + trình độ
+ Nâng cao tính chất: tính cá nhân/ xã hội hóa trong sử dụng tư liệu sx (lúa, đất,...)
+ nâng cao trình độ: Phát triển trình độ người lao động + công cụ lao động -
Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế giữa người - người (QH kinh tế là quan trọng nhất). Gồm:
+ QH sở hữu về tư liệu sản xuất: quy định địa vị kinh tế - xã hội => quyết định quan hệ quản lý và phân phối
+ QH tổ chức quản lý sản xuất: quy định quy mô, hiệu quả nền sx, thúc đẩy/ kìm hãm
+ QH về phân phối sản phẩm lao động: kích thích lợi ích, thúc đẩy/ trì trệ tốc độ phát triển ● MQH -
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có
tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn
quan hệ sản xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất. Nếu quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng
sản xuất.Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội. -
Vai trò quyết định của lực lượng sx với quan hệ sản xuất:
+ Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của
lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất trong mâu thuẫn biện chứng.
+ Cơ sở khách quan quy định sự vận động, phát triển không ngừng của lực lượng
sản xuất là biện chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người; do tính năng động
và cách mạng của sự phát triển công cụ lao động; do vai trò của người lao động
là chủ thể sáng tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu; do tính kế thừa khách quan
của sự phát triển lực lượng sản xuất trong tiến trình lịch sử
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất xã hội
là phải xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với
trình độ của lực lượng sản xuất đã phát triển
+ Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới
trong lịch sử, quyết định đến nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất. Con
người bằng năng lực nhận thức và thực tiễn, phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, about:blank 1/11 22:29 3/8/24 Triết-P2
thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình sản xuất phát triển đạt tới một nấc thang cao hơn -
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất:
+ Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo hai
chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nền sản xuất phát triển
đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng;nh[ng thành tựu khoa học công
nghệ được áp dụng nhanh chóng; người lao động nhiệt tình hăng hái sản xuất,
lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển. Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp thì sẽ kìm hãm, thậm chí\ phá hoại
lực lượng sản xuất. Tuy nhiên,sự kìm hãm đó chỉ diễn ra trong nh[ng giới hạn,
với những điều kiện nhất định.
+ Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản
xuất vì nó quyết định mục đích sản xuất, quy định hệ thống quản lý sản xuất và
quản lý xã hội quy định phân phối và phần của cải ít hay nhiều mà người lao
động được hưởng. Do đó nó tạo ra những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn
chế sự phát triển của công cụ sản xuất áp dụng thành tựu khoa học và sản xuất
hợp tác phân công lao động
+ Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng gia lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất diễn ra là tư phù hợp đến không phù hợp, rồi đến sự phù hợp mới ở trình độ cao hơn.
+ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
là quy luật phK biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự tác
động biện chứng gia lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất làm cho lịch sử xã
hội loài người là lịch sử kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất, tư phương
thức sản xuất cộng sản nguyên thuI qua phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ,
phương thức sản xuất phong kiến,phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và
đang phát triển đến phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa. ● Liên hệ: -
Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam -
Giai đoạn 1: Trong thời kỳ đổi mới từ trước năm 1986 Đảng và nhân dân ta mong muốn
có ngay chủ nghĩa xã hội để giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động ra khỏi
áp bức bóc lột, bất công. Chúng ta đã nhận thức quy luật này và làm theo nhưng lại
không nhận thức đúng, đầy đủ và làm trái quy luật. Đưa quan hệ sản xuất lên quá cao
trong khi trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém. Về bản chất, của nền kinh tế chúng
ta lúc bấy giờ giờ là kinh tế nông nghiệp lạc hậu.-về mặt sở hữu thì chúng ta biết rằng
lúc mấy giờ chúng ta chủ trương là chỉ có hai thức sở hữu: sở hữu nhà nước hay còn
gọi là sở hữu toàn dân.Hình thức sở hữu thứ hai đó là sở hữu tập thể.-về mặt xã hội về
tổ chức quản lý thì chúng ta biết rằng chúng ta đã duy trì các cơ chế đó chính là kế quá
tập trung, quan liêu bao cấp-về mặt phân phối: phân phối bình quân hay người ta gọi là
phân phối Cao Bằng (người nào cũng như người nào giki kẻ dốt là bị cào bằng như
nhau người làm nhiều làm ít đều như nhau cả). Triết học Mác Lênin đã chỉ ra rằng đó là
lực lượng sản xuất chỉ có thể phát triển được khi có quan hệ sản xuất phù hợp.=> dẫn about:blank 2/11 22:29 3/8/24 Triết-P2
tới là kinh tế nước ta rơi vào tình trạng đó là trì trệ khủng hoảng trầm trọng về kinh tế xã hội. -
Giai đoạn 2: Từ năm 1986 Đảng và nhà nước ta đã nhận thức đúng và làm đúng quy
luật này chúng ta đã đẩy mạnh phát triển LLSX kèm theo công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước để có thể xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật cho Chủ nghĩa xã hội.- về sở
hữu: chúng ta phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,ngoài thành phần kinh tế Nhà
nước, kinh tế tập thể,chúng ta phát triển thêm kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài.-về tổ chức quản lý: xóa bk cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thay vào đó
là cơ chế thị trường sản xuất kinh doanh phải theo tín hiệu của thị trường ,tuân theo các
quy luật của thị trường -về phân phối: chúng ta thực hiện nhiều hình phân phối, lấy phân
phối theo lao động là cơ bản.Kết quả: cuối cùng quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất kinh tế ngày càng phát triển thể hiện ở năng suất lao
động của chúng ta tăng đời sống vật chất đời sống tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Câu 2: MQH giữa cơ sở hạ tầng - cấu trúc thượng tầng. Liên hệ ● Khái niệm -
Cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của xã hội.Cơ sở hạ tầng được hình thành một cách khách quan trong quá trình sản
xuất vật chất của xã hội. Đây là toàn bộ các quan hệ sản xuất tồn tại trên thực tế mà
trong quá trình vận động của nó hợp thành một cơ cấu kinh tế hiện thực.Cấu trúc cơ sở
hạ tầng gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất
mầm mống. Mối quan hệ có vị trí, vai trò khác nhau. -
Ví dụ: Cơ sở hạ tầng của nước Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện
nay là một kết cấu kinh tế nhiều thành phần kinh tế (kinh tế nhà nước, tập thể, tư
nhân…) trong đó thành phần kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất còn lại -
Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng về chính trị,
pháp quyền,đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cùng những thiết chế xã hội tương ứng
như nhà nước, đảng phái… -
Bộ phận có quyền lực nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp
là nhà nước. Chính nhờ nhà nước và tư tưởng của giai cấp thống trị mới trở thành một
sức mạnh thống trị toàn bộ đời sống xã hội. Giai Cấp nào thống trị về mặt kinh tế và
nắm giữ chính quyền nhà nước thì hệ tư tưởng, cùng những thể chế của giai cấp ấy
cũng giữ địa vị thống trị. Nó quyđịnh và tác động trực tiếp đến xu hướng của toàn bộ đời
sống tinh thần xã hội và cả tính chất, đặc trưng cơ bản của toàn bộ kiến trúc thượng tầng ● MQH -
Vai trò quyết định của CSHT với KTTT
+ Trong đời sống hiện thực của xã hội, kiến trúc thượng tầng luôn được biểu hiện
ra một cách phong phú, phức tạp và đôi khi dường như không trực tiếp gắn với
cơ sở hạ tầng. Nhưng đó chỉ là những biểu hiện bề ngoài, còn trong thực tế tất
cả những hiện tượng của kiến trúc thượng tầng đều có nguyên nhân sâu xa
trong những điều kiện kinh tế - vật chất của xã hội. Bất kỳ một hiện tượng nào about:blank 3/11 22:29 3/8/24 Triết-P2
thuộc kiến trúc thượng tầng, như chính trị, pháp luật, đảng phái,triết học, đạo
đức, vv. đều không thể giải thích được từ chính bản thân nó mà tất cả xét đến
cùng phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.Bởi vậy, vai trò
quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện trước hết ở
chỗ, cơ sở hạ tầng với tính cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết
định kiểu kiến trúc thượng tầng của xã hội ấy. Cơ sở hạ tầng không chỉ sản sinh
ra một kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng - tức là quyết định nguồn gốc, mà
còn quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng
+ Những biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến
đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình
thái kinh tế - xã hội, cũng như khi chuyển từ một hình thái kinh tế -xã hội này
sang một hình thái kinh tế - xã hội khác.
+ Nếu cơ sở hạ tầng có đối kháng hay không đối kháng, thì kiến trúc thượng tầng
của nó cũng có tính chất như vậy. Bởi vậy,cơ sở hạ tầng như thế nào thì cơ cấu,
tính chất của kiến trúc thượng tầng là như thế ấy. -
Sự tác động trở lại của CSHT đối với KTTT
+ Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó;
ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới đấu tranh xóa bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ định
hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế của kiến trúc thượng tầng. Thực Chất
vai trò kiến trúc thượng tầng là vai trò bảo vệ duy trì, củng cố lợi ích kinh tế của
giai cấp thống trị xã hội. Mặt khác, kiến trúc thượng tầng trong giai cấp xã hội
còn đảm bảo sự thống trị và chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị về kinh tế.
+ Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều
hướng. Kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với sự phát triển của cơ sở
hạ tầng sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển và nếu tác động ngược chiều với
sự phát triển của cơ sở hạ tầng, của kinh tế. Nghĩa là, khi kiến trúc thượng tầng
phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm
sự phát triển của kinh tế và đời sống xã hội
+ Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì kiến trúc thượng tầng về chính
trị có vai trò quan trọng nhất, trong đó nhà nước có vai trò tác động to lớn đối với
cơ sở hạ tầng.Tuy nhiên trong thực tiễn của đời sống xã hội, không phải chỉ có
quyền lực nhà nước mới có sự tác động to lớn đến cơ sở hạ tầng, mà các bộ
phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật,... cũng đều tác động mạnh mẽ đến cơ sở hạ tầng bằng những hình thức
khác nhau,với các cơ chế khác nhau.
+ Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phải được tiến hành từng bước với những
hình thức, quy mô thích hợp. Cơ sở hạ tầng còn mang tính chất quá độ từ một
kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen nhau của nhiều loại hình kinh tế - xã
hội. Vì vậy, phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa
là vấn đề có tính quy luật để phát triển cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa. Đồng
thời, phải biết phát huy cao độ vai trò của kiến trúc thượng tầng trong phát triển about:blank 4/11 22:29 3/8/24 Triết-P2
kinh tế và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa, cần phải tránh khuynh hướng
chủ quan duy ý chí, nôn nóng bất chấp các quy luật khách quan
● Liên hệ với Việt Nam:
+ Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các thành phần kinh tế như:
kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế
tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với hình thức sở hữu
khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân
thống nhất. Trong văn kiện Hội nghị đại biểu Đảng giữa nhiệm kỳ khóa VII, Đảng
ghi rõ “phải tập trung nguồn vốn đầu tư nhà nước cho việc xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội và một số công trình công nghiệp then chốt đã được chuẩn bị
vốn và công nghệ. Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông, sân bay,bến
cảng, thông tin liên lạc, giáo dục và đào tạo, y tế ”. Đồng thời văn kiện Đảng
cũng ghi rõ:”Tư nay tới cuối thập kỷ, phải quan tâm tới công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư
nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu”
+ Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin Và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, toàn
dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là tư
tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát khỏi nỗi nhục của
mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít. Bởi vậy, trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội của nhân dân ta, việc giáo dục truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin tư
tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã
hội là việc làm thường xuyên, liên tục của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên
lĩnh vực kiến trúc thượng tầng. Xây dựng hệ thống chính trị, xã hội chủ nghĩa
mang bản chất giai cấp công nhân, do Đảng Cộng sản lãnh đạo đảm bảo cho
nhân dân là người chủ thực sự của xã hội
+ Như vậy, tất cả các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị – xã hội không
tồn tại như một mục đích tư nhân mà vì phục vụ con người, thực hiện cho được
lợi ích và quyền lợi thuộc về nhân dân lao động. Mỗi bước phát triển của cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một bước giải quyết mâu thuẫn giữa chúng.
Câu 3: Nguồn gốc, bản chất nhà nước, đặc trưng và phương hướng xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
about:blank 5/11 22:29 3/8/24 Triết-P2
Đặc trưng Nhà nước pháp quyền XHCN VN about:blank 6/11 22:29 3/8/24 Triết-P2
+ Một là, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Tất cả
quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân. Đặc trưng này được hiến định ngày trong bản
Hiến pháp đầu tiên của chính thể dân chủ cộng hoà ở nước ta, Hiến pháp 1946.
+ Hai là, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ
sở Hiến pháp, pháp luật; tôn trọng, bảo vệ và coi Hiến pháp, pháp luật giữ vị trí tối thượng trong
việc điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội trong điều 8 Hiến pháp năm 2013.
+ Ba là, trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống
nhất, nhưng có sự phân công rành mạnh, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước là
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp trong Hiến pháp năm 2013.
+ Bốn là, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo đảm quyền con
người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành
dân chủ đồng thời tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
+ Năm là, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo. Chính quyền nhà nước chịu sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên thuộc Mặt trận -
Phương hướng xây dựng -
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển 2011) đã xác định:
+ Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
+ Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các
cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban
hành pháp luật; tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
+ Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền
dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát
của nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công
dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự
phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương. -
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh
đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị. -
Trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phải thực hiện dân chủ, tuân thủ các nguyên
tắc pháp quyền và phải tạo ra sự chuyển biến tích cực, đạt kết quả cao hơn. Xây dựng
Nhà nước pháp quyền phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp, hành pháp, tư pháp và được
tiến hành đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị theo hướng tính gọn, hiệu lực; gắn với
đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội. -
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ hiến pháp và pháp luật. about:blank 7/11 22:29 3/8/24 Triết-P2 -
Nội dung nêu trên được cụ thể hóa thành các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm từng
bước hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 4: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức XH. Liên hệ
trong ý thức xây dựng ý thức xã hội mới ở Việt Nam hiện nay.
● Khái niệm
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất xã hội, là các
quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì
quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là những quan hệ cơ bản nhất.
- Tồn tại xã hội gồm các thành phần chính như phương thức sản xuất vật chất; điều kiện tự
nhiên-môi trường địa lý; dân số và mật độ dân số v.v, trong đó phương thức sản xuất vật chất
là thành phần cơ bản nhất. Các quan hệ vật chất khác giữa gia đình, giai cấp, dân tộc v.v cũng
có vai trò nhất định đối với tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán, truyền thống,
quan điểm, tư tưởng, lý luận v.v nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai đoạn phát triển khác nhau. Nói cách khác, ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần
giữa con người với nhau, là mặt tinh thần trong quá trình lịch sử. Ý thức xã hội có cấu trúc bên
trong xác định, bao gồm những mức độ khác nhau (ý thức xã hội thông thường và ý thức lý
luận (khoa học); tâm lý xã hội và hệ tư tưởng) và các hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính
trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học v.v). Tùy thuộc vào góc độ xem
xét, người ta thường chia ý thức xã hội thành ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận, tâm
lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội. Ý thức xã hội tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Những
hình thái chủ yếu của ý thức xã hội bao gồm: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo
đức, ý thức lý luận (hay ý thức khoa học), ý thức thẩm mỹ (hay ý thức nghệ thuật), ý thức tôn
giáo. Sự phong phú của các hình thái ý thức xã hội phản ánh sự phong phú của đời sống xã hội. ● MQH -
Quan điểm duy vật lịch sử khẳng định rằng, ý thức xã hội và tồn tại xã hội có mối quan
hệ biện chứng; rằng, các hình thái ý thức xã hội không phải là những yếu tố thụ động;
trái lại, mỗi hình thái ý thức xã hội đều có sự tác động ngược trở lại tồn tại xã hội trước
hết là tác động trở lại cơ sở kinh tế. Đồng thời, các hình thái ý thức xã hội cũng tác động
lẫn nhau theo những cách thức khác nhau. Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy.
Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi
và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội. Nếu xã hội còn tồn tại sự phân chia giai
cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai cấp. Khi mà tồn tại xã hội, nhất là
phương thức sản xuất, thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật,
triết học và cả quan điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự
thay đổi nhất định. Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động
hoặc tiêu cực. Mặc dù chịu sự quy định và sự chỉ phối của tồn tại xã hội nhưng ý thức
xã hội không những có tính độc lập tương đối; có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với
tồn tại xã hội mà đặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại xã hội , thậm chí có thể vượt
trước rất xa tồn tại xã hội. Các hình thái ý thức xã hội có đặc điểm chung là mặc dù bị about:blank 8/11 22:29 3/8/24 Triết-P2
tồn tại xã hội quy định, song chúng đều có tính độc lập tương đối thể hiện ở những điểm
sau đây: - Có tính kể thừa, có lôgic phát triển nội tại, có sự tác động qua lại giữa các
hình thái ý thức xã hội. - Ý thức khoa học, tiến bộ có thể dự báo triển vọng của xã hội,
cũng có thể cải tạo tồn tại xã hội thông qua thực tiễn của con người; ngược lại, ý thức
sai lầm, lạc hậu, có thể xuyên tạc, kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội. ● Liên hệ VN
- Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
với nhiều thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Một mặt phải coi trọng cuộc cách
mạng tư tưởng văn hóa, phát huy tác động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá
trình phát triển kinh tế vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; mặt khác phải tránh tái
phạm sai lầm chủ quan trong việc xây dựng văn hóa, con người mới. Cụ thể, Công cuộc đổi
mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã thúc đẩy phát triển lực
lượng sản xuất ở Việt Nam, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế có
sự chuyển dịch tích cực từ nông lâm ngư nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
- Những tác động tiêu cực của toàn cầu hoá đã và đang làm chao đảo nhiều giá trị tinh thần nói
chung, nhân cách con người nói riêng. Đặc biệt, một số giá trị đạo đức tốt đẹp, thiêng liêng…
vốn có vị trí quan trọng trong hệ giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc Việt Nam đang có
nguy cơ bị mai một và bào mòn. Trong quá trình điều chỉnh theo cơ chế thị trường, dễ dẫn đến
cuộc cạnh tranh, ganh đua làm giàu bằng mọi thủ đoạn, làm phá vỡ những giá trị văn hóa.
Có thể thể nói, xây dựng ý thức xã hội là quá trình lâu dài, phức tạp, để có hiệu quả, trước hết chúng ta cần:
+ Đẩy mạnh công cuộc xây dựng đời sống kinh tế mới, văn hoá mới, con người mới. Khi
nghiên cứu sự vận động của lịch sử qua các thời kỳ. Ý thức xã hội mới luôn bị chi phối bởi điều
kiện sinh hoạt vật chất, điều kiện kinh tế của xã hội mới. Vì vậy, xây dựng ý thức xã hội mới
phải bắt đầu từ việc xây dựng đời sống vật chất của xã hội mới.
+ Không ngừng hoàn thiện ý thức xã hội mới theo hướng khoa học, cách mạng, tiến bộ, đáp
ứng yêu cầu xây dựng xã hội mới, con người mới. Chúng ta cần đẩy mạnh nghiên cứu lý luận,
tổng kết thực tiễn, kịp thời làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đồng thời cần chú trọng vấn đề kế
thừa và đổi mới những giá trị truyền thống của dân tộc. Đó không chỉ là sự gìn giữ, bảo lưu các
giá trị truyền thống, mà còn tiếp thu có chọn lọc các giá trị tinh thần được du nhập từ nước ngoài.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phát huy vai trò của các phương tiện thông tin
đại chúng trong quá trình tuyên truyền, giáo dục ý thức xã hội mới. Tăng cường vai trò của báo
chí, của các phương tiện thông tin đại chúng khác trong việc tuyên truyền chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, định hướng dư luận theo chiều hướng tích cực, đồng thời phê
phán những quan điểm sai trái, luận điệu phản động.
+ Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, mở rộng dân chủ, khơi dậy tính chủ động, tự giác của
cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
+ Đảng ta cũng khẳng định, trong điều kiện kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế, phải
đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng cao bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa và phát huy truyền
thống đạo đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc. Tiếp thu tinh hoa các dân tộc trên thế
giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hoá Việt Nam.
Câu 5: Bản chất con người theo Mác. Giải pháp phát triển con người about:blank 9/11 22:29 3/8/24 Triết-P2
● Bản chất con người theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
1. Con người là thực thể sinh học - xã hội :
- Xét về nguồn gốc, con người là sản phẩm của tiến hoá tự nhiên. Con người có nguồn gốc từ
loài linh trưởng, lịch sử tiến hoá kéo dài khoảng hơn 2 triệu năm. Xét về nhu cầu sinh tồn và tập
tính loài, để sinh tồn con người cần thực hiện các nhu cầu như ăn, uống, ngủ, nghỉ, có quần áo
để mặc, nhà cửa để ở. Bên cạnh đó, con người cũng phải thực hiện các hành vi giới tính nhằm
thoả mãn nhu cầu tâm - sinh lý, duy trì nòi giống và cần có bản năng tự bảo vệ, bản năng
quyền lực, thói quen bảo vệ không gian sinh tồn. Con người phải tuân thủ các quy luật tất yếu
của tự nhiên như sinh - lão - bệnh - tử, di truyền, biến dị, tiến hoá. Con người là một bộ phận
của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng là “thân thể vô cơ của con người”. Con người
tồn tại được trước tiên phải có cơ thể sống, trong khi đó, cơ thể sống là một bộ phận của tự
nhiên, là sản phẩm của sự tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên. Những cái duy nhất quy định bản
chất con người, mà chúng ta còn phải nhắc đến phương diện xã hội
- Để sinh tồn mà không phụ thuộc tuyệt đối vào giới tự nhiên như các loài vật khác, con người
phải tiến hành lao động. Trong lao động, các yếu tố thuộc phương diện xã hội hình thành và
hoàn thiện dần, đó là:
+ Tư duy, ý thức, ngôn ngữ là những hiện tượng đặc trưng ở con người, đánh dấu sự khác biệt
giữa người và động vật
+ Các quan hệ kinh tế - xã hội như quan hệ sản xuất, quan hệ đạo đức, chính trị, pháp luật, tôn
giáo, quan hệ thẩm mỹ, là sản phẩm tác động giữa người và người đồng thời tác động trở lại
làm hoàn thiện nhân cách con người
+ Các nhu cầu xã hội: nhu cầu giao tiếp cộng đồng, vui chơi giải trí, học tập, nhu cầu tâm linh,
nhu cầu thẩm mỹ. Các yếu tố xã hội kể trên hình thành thông qua lao động, giáo dục, giao tiếp,
chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác nhờ có truyền thống
2. Bản chất con người là tổng hòa mọi quan hệ xã hội
- Mác khẳng định rằng, không có con người trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch
sử xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất
định, một thời đại nhất định. Trong điều kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con
người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí
tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội như quan hệ giai cấp, dân tộc, thời đại; quan hệ
chính trị, kinh tế; quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.
3. Con người vừa là chủ thể vừa là sản phẩm lịch sử
- Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người. Bởi vậy con
người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài. Song, điều quan trọng hơn cả là, con
người luôn luôn là chủ thể của lịch sử - xã hội. Với tư cách là một thực thể xã hội, con người
hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận
động phát triển của lịch sử xã hội. Con người thông qua hoạt động thực tiễn của mình để làm
phong phú thêm thế giới tự nhiên, tái tạo lại một tự nhiên thứ hai theo mục đích của mình.
Trong quá trình cải biến tự nhiên, con người cũng làm ra lịch sử của mình. - Không có con
người trừu tượng, chỉ có con người cụ thể trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử
xã hội. Do vậy, bản chất con người, trong mối quan hệ với điều kiện lịch sử xã hội luôn luôn vận
động biến đổi, cũng phải thay đổi cho phù hợp và trong mỗi thời đại khác nhau có những mẫu
người với những nhân cách khác nhau, tạo nên những cá nhân mang dấu ấn thời đại about:blank 10/11 22:29 3/8/24 Triết-P2 ● Sự phát triển: -
Sự phát triển tự do của mỗi người chỉ có thể đạt được khi con người thoát khỏi
sự tha hóa, thoát khỏi sự nô dịch do chế độ tư hữu các tư liệu sản xuất bị thủ
tiêu triệt để, khi sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và
lao động chân tay không còn, khi con người không còn bị trói buộc bởi sự phân công lao động xã hội -
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người bao hàm nhiều nội dung khác nhau, trong
đó có các nội dung cơ bản là: tư tưởng về giải phóng nhân dân lao động, giải
phóng dân tộc, tư tưởng về con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách
mạng, tư tưởng về phát triển con người toàn diện. Có thể nói, giải phóng nhân
dân lao động gắn liền với giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, bởi ở Việt Nam
Quyền lợi của nhân dân lao động thống nhất với quyền lợi giai cấp và dân tộc.
Do đó, đấu tranh giải phóng nhân dân lao động, giai cấp vô sản và giai cấp nông
dân dưới sự lãnh đạo của giai cấp vô sản không chỉ để giải phóng bản thân giai
cấp vô sản mà còn giải phóng giai cấp nông dân và toàn thể dân tộc Việt Nam
khỏi ách áp bức, bóc lột. Chỉ bằng cách đó và duy nhất bằng cách đó thì việc giải
phóng giai cấp vô sản mới có thể thực hiện triệt để và đảm bảo thắng lợi hoàn
toàn.Việc đề cao nhân tố con người, đặt con người vào vị trí trung tâm của chiến
lược phát triển là tư tưởng nhất quán của Đảng ta, trong điều kiện nền kinh tế thị
trường đang thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao
động, tạo ra cơ sở vật chất và văn hóa tinh thần ngày càng đa dạng, phong phú.
Lợi ích cá nhân ngày càng được chú ý, tạo cơ hội mới để phát triển cá nhân about:blank 11/11