Tổng hợp Lý thuyết tài chính | Lý thuyết tài chính | Đại học Ngoại thương

Note lý thuyết tài chính của Trường Đại học Ngoại thương. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

lOMoARcPSD|45470368
RcPSD|Chương 1-4: Ôn lại
Chương 5-7: Dùng các công cụ được học để tìm hiểu một cá nhân & doanh nghiệp khi đưa ra quyết
định tài chính như thế nào?
- Kiểm tra giữa kỳ vào buổi thứ 9
- Buổi 11 hoặc 12 có thể hoán đổi về nội dung (tùy thuộc vào lịch của báo cáo viên)
** Đánh giá môn học
- Chuyên cần (10%): điểm danh hoặc kiểm tra đầu giờ ngẫu nhiên hoặc thảo luận nhóm – buổi 1, 6,
9, 10 và 13. Xin phép nghỉ có thể gửi Email: không bị đánh buổi vắng, không tham gia thì vẫn
không có điểm chuyên cần.
- Kiểm tra giữa kỳ (30%): Trắc nghiệm, câu hỏi ngắn: Nội dung chương 1-4: thi 45- 60 phút
- Thi cuối kỳ: Trắc nghiệm và câu hỏi ngắn: nội dung chương 1-8: thời gian 75 phút
---------------------/---------------
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
1. Tài chính là gì?
- Huy động, phân phối, sử dụng hiệu quả Đáp ứng nhu cầu của chủ thể
dụ: Sau 15 năm sau khi ra trường, mua nhà, xe
Đầu năm 2025 tốt nghiệp đi làm ở công ty đa quốc qua + 15 năm mua nhà 2 phòng ngủ + 1
năm mua xe Làm như thế nào để thực hiện được kế hoạch này? Có thể lương + tiết kiệm +
đầu tư kinh doanh khác/ hoặc đi vay.
Tùy thuộc vào mức độ chấp nhận rủi ro mà lựa chọn và lập ra kế hoạch tài chính của
mỗi người là khác nhau. Ví dụ một người độc thân và một người đã có gia đình thì
mức độ chấp nhận rủi ro cũng khác nhau.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc không thể thực hiện kế hoạch: thất nghiệp
Trong tiến trình thời gian, cần suy xét đến vấn đề sự thay đổi giá trị của tiền và yếu tố về rủi
ro
2. Những quyết định tài chính
Gồm có 3 chủ thể cần phải đưa ra quyết định tài chính: nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân.
Nhà nước (đặc biệt): vì mục đích không phải sinh lời trực tiếp mà là mục tiêu là người dân
của nhà nước
lOMoARcPSD|45470368
Doanh nghiệp: kinh doanh, vay vốn sau đó trả nợ, chi trả lợi nhuận cho cổ sông, có thể tuyên
bố phá sản và không theo đuổi mục tiêu.
Cá nhân: dù không có ý tưởng kinh doanh thì họ vẫn phải cần tiền để sống Quyết định đầu
tiên quan trọng của cá nhân là TIÊU DÙNG, phân bổ tiêu dùng là bao nhiêu, tiết kiệm là bao
nhiêu Bởi vì những lúc không có thu nhập, vẫn phải tiêu dùng. Điểm khác nữa, đến một độ
tuổi không thể đi làm nữa (về hưu): nguồn thu nhập giảm so với lúc đi làm. Về vay vốn, đầu
tư thì giống doanh nghiệp
- Quyết định tài chính của cá nhân – hộ gia định: ở mỗi độ tuổi khác nhau có kế hoạch khác nhau
- Quyết định tài chính doanh nghiệp: đầu tư, tài trợ, quản trị vốn lưu động (có thêm chia cổ tức)
3. Hệ thống tài chính
- Gồm có:
Tiền
Công cụ tài chính
Thị trường tài chính
Tổ chức trung gian tài chính
Cơ quan quản lý
Ngân hàng trung ương
- 2 yếu tố nhắc đến đầu tiên: tiền & công cụ tài chính
Ví dụ: Vàng thời kỳ xưa đóng vai trò như là tiền. Hiện giờ thì vàng được gọi là tiền, vàng đóng vai
trò cất giữ giá trị, và đầu tư.
Ví dụ: Momo được xem là tiền ở những nơi có sử dụng Momo. Ở những nơi không sử dụng momo,
thì tiền trong momo không được xem là tiền.
- Bản chất tiền: là trung gian trao đổi.
Tờ 500.000: tiền tệ của quốc gia, mang tính chất cưỡng chế trong lưu thông, tại Việt Nam.
Nhưng ở Mỹ, ngta có thể từ chối tờ 500.000 đồng này. Ở Việt Nam, không có quyền từ chối
tờ Việt Nam đồng trong thanh toán.
- 3 nhóm công cụ tài chính:
Công cụ nợ
Công cụ tài chính phái sinh: đa phần dùng trong quản trị rủi ro, đầu cơ Công cụ vốn
- Luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua thị trường tài chính, trung gian tài chính.
VD: Có tiền, muốn sinh lời mà không biết làm gì thì đi cho vay, hoặc gửi tiết kiệm. Hoặc gửi tiền
vào quỹ đầu tư: hai bên thỏa thuận với nhau mức lời, mức thua lỗ cao nhất có thể chịu được là bao
nhiêu? Nếu đầu tư chứng khoán, thì mất thời gian theo dõi thị trường rất nhiều. Cách khác: đưa
tiền trực tiếp cho ngân hàng, ngân hàng phân phối lại cho các bên khác - Trung gian tài chính:
lOMoARcPSD|45470368
Ngân hàng thương mại
Quỹ tín dụng Nhân dân (nhận tiền gửi, ai gửi thì trở thành thành viên của quỹ tín dụng, lãi
suất ưu đãi hơn khi vay, khoản vay thông qua tín dụng này thì là khoản vay vi mô, nhỏ) 
Công ty bảo hiểm
Ngân hàng đầu tư (Nghiệp vụ đặc trưng: bảo lãnh phát hành chứng khoán. Ví dụ: một công ty
muốn phát hành chứng khoán, trái phiếu ra công chúng, hoặc nước ngoài. Thì sẽ có nghiệp vụ
bảo lãnh phát hành, họ sẽ lo các thủ tục, định giá đối với cổ phiếu lần đầu ra công chúng). Ở
VN, chưa có ngân hàng này, nghiệp vụ này do công ty chứng khoán thực hiện. Ngân hàng sẽ
bảo lãnh phát hành trái phiếu
Công ty chứng khoán
Quỹ đầu tư
Quỹ hưu trí (Khi đóng lương, một phần tiền trích vào quỹ hưu trí. Sau khi về hưu thì quỹ này
chi trả lương hưu cho mình). Quỹ này ở VN mang tính chất bắt buộc.
Công ty tài chính (Trong các siêu thị điện máy hay có chương trình trả góp 0%, ở đây cụ thể
là công ty tài chính bán hàng). Công ty tài chính bên ngoài thì cho vay trực tiếp đối với nhiều
khách hàng, với nhu cầu khác nhau chứ không riêng gì bán hàng.
Ngân hàng chính sách xã hội: NH đưa ra những gói vay ưu đãi cho sinh viên để đi học, sinh
hoạt. Ưu tiên các đối tượng đặc biệt: thương binh, hoạt động xóa đói giảm nghèo, cơ sở hạ
tầng nông thôn. yếu tố lợi nhuận không phải yếu tố hàng đầu. Có gói vay sinh viên, trong
quá trình đi học 4 năm ĐH thì không cần trả lãi, sau khi tốt nghiệp thì trả lãi với mức lãi suất
thấp hơn so với thị trường
- Kênh dẫn vốn trực tiếp và kênh dẫn vốn gián tiếp đều có trung gian tài chính
Kênh dẫn vốn trực tiếp: Đi trực tiếp từ kênh có vốn đến nơi thiếu vốn (VD: trung gian tài
chính: công ty chứng khoán, ngân hàng đầu tư). Biết rõ tiền của mình là cho ai vay, mục đích
để làm gì. Ví dụ: Công ty cổ phiếu, mua cổ phiếu, mặc dù qua trung gian nhưng biết cổ phiếu
của công ty nhất định
Kênh dẫn vốn gián tiếp: Không biết được đối tượng vay, mục đích vay là để làm gì. Ví dụ:
Gửi tiền vào Ngân hàng, nhưng không biết là Ngân hàng đầu tư cái gì, cho ai vay
-----------------/---------------
CHƯƠNG 2: LỢI SUẤT VÀ RỦI RO
1. Lợi suất là gì?
- Khi đầu tư vào một dự án A, lợi suất đầu tư phản ánh khả năng sinh lời.


 !"
#$%&!'()
%!*)
lOMoARcPSD|45470368
Đầu tư 100 triệu trong vòng 2 năm,
sau 2 năm nhận được 220tr Lợi suất
(220-100)/100=120%/2 năm
Lợi suất nắm giữ
Để biết lựa chọn dự án nào thì cần phải đưa về lợi suất nắm giữ theo năm (bình quân 1 năm là bao
nhiêu)
Ví dụ: Tính lãi suất trung bình 1 năm: Đầu tư 100 triệu trong vòng 2 năm, sau 2 năm nhận được
220tr Lợi suất (220-100)/100=120%/2 năm Lợi suất nắm giữ
Chọn dự án 1 năm với mức lãi suất 60%
Ví dụ: Với các mức kỳ vọng lợi suất: Tiết kiệm 100tr: 5%/năm, Chứng khoán 300tr: 20%/năm, BĐS
600tr: 50%/năm
Tổng số tiền nắm giữ là 1 tỷ đồng.
Lợi suất của danh mục đầu tư là bao nhiêu?
Lợi suất của danh mục đầu tư = 5% x 10% + 20% x 30% + 50% x 60% = 36.5% Trong
đó:
10% là tỷ trọng của tài sản (tiền tiết kiệm)
30% là tỷ trọng của Chứng khoán
60% là tỷ trọng của Bất động sản
Khi đầu tư thì quan tâm đến dòng tiền trong tương lai Không phải là quan tâm lợi suất trong quá
khứ (đã xảy ra rồi) Quan tâm bây giờ bỏ tiền vào thì trong tương lai có sinh lời không.
Lợi suất của phương án đầu tư đang xem
xét
- Kỳ vọng là không chắc chắn gì trong
tương lai
+
,-

+
,-

&.(
+/
,-
&.(
0/
%
&./*
(
'
1
%
&./*(0&)/('
%
23*)
lOMoARcPSD|45470368
- Khi đo lường lợi suất kỳ vọng thì phải
dự báo được mọi trường hợp có thể xảy ra
trong tương lai. Dựa trên từng xác suất
của mỗi phương án Có thể tính lợi suất
Áp dụng: Bình quân gia quyền để tính được lợi kỳ vọng khi đầu tư từng dự án suất
kỳ vọng.
Ví dụ: 1 phương án có 3 khả năng xảy ra Từng khả năng (rủi ro) tương ứng với xác suất xảy ra
Nhân xác suất với lợi suất Tổng bằng lợi suất kỳ vọng
Dựa vào dữ liệu quá khứ, dự báo kinh tế Đưa ra xác suất.
Để có được bảng phân phối xác suất, người đi xem xét đầu tư hoặc người kêu gọi đầu tư sẽ làm ra
bảng này.
Ví dụ: muốn đi đầu tư cổ phiếu, phân tích:
Phương thức kỹ thuật
Dựa vào báo cáo tài chính
Dự đoán giá cổ phiếu 2 năm + yếu tố vĩ mô Dự đoán lợi suất kỳ vọng
&(4567  7
 8$9*
:; <,4
=>? @ABC
&/(5D>A@AB@? 
$8E/*8=/9*@? $8*8=
9*@? $8,/*8=/9*
&D(5F>A
&(45#$>G
H8=9*
&/(5FD>A
C/9IC/.C/9I&'C/(.
C9IC%9*
&D(59*
lOMoARcPSD|45470368
6JK=8$>;L
ADK?M 8$8=
C+BNL=4O
4P@? $L J <K?8=
L 7  7 9*C
QK?/BDLK>; 7 
7 
8,RST8  U&:A
? RLV8$>GHW
8$K K(
T8  U =8FL5
= >;4A? 
8=PB>;P
8X>4A?,4
$ <-@ABC
67  78=
>;PC
+,4 5DK?L
&(9*
&/('/*
&D('2*
lOMoARcPSD|45470368
Các dự án đầu ra mức lợi suất kỳ vọng như dự án 3 rủi ro hay 10 rủi ro có sự biến động, phân tán cao
Rủi ro cao
:A ? V8$>GH&9*(
F
#K HK?=8=4T =Y 
Z5
6H6 [Y 8$8=
HK?5 
6< \T]
 8$ \$M
^= 5 ? =>? 
E ngại rủi ro:6[Y 8$
H_ H5$4
$
Thích rủi ro:` [Y 8$>G
H <@F HK?
<T5 \C
Thờ ơ với rủi ro::;aOW
BWP5 JaOW8$
b8FM Hc<dF6PeL O8$>GHC
b \8=4R[5
f5 = L4R[5 =
8F
+eC
lOMoARcPSD|45470368
Lựa chọn phụ thuộc vào mức độ chịu rủi ro (Risk tolerance)
Giữa B và B*: khả năng cao (89%) là mất, nên là sẵn sàng chịu thêm 1% để có được lời cao hơn.
Giữa A và A*: xác suất có tiền, và xác suất mất là 1% phân vân giữa A và A* Quyết định
dựa vào VaR.
Để giảm thiểu rủi ro Đa dạng hóa danh mục đầu tư Phân bổ như thế nào?
Ví dụ: Đầu tư chứng khoán: đầu tư vào 3 mã cổ phiếu. Nhưng 3 mã cổ phiếu đều nằm ở 1 ngành
nghề thì cũng không được xem là phân bổ rủi ro. Danh mục đầu tư, các ngành nghề có xu hướng
Rủi ro hệ thống:
+NZ, g4WTBW
P? TW$ A ?  g4WC
8]4?A`W? 5
=RTZ,
Rủi ro phi hệ thống:6JA`W
TP=M$Z
h?i4Bg JA`
W=i4=@OBKC
lOMoARcPSD|45470368
ngược chiều với nhau, hoặc không liên quan gì đến nhau Dao động lợi suất giữa các danh mục là
rất thấp
Hai công ty Pomina và Hoa Sen có cùng xu hướng với nhau vậy thì không được xem là đa dạng
hóa danh mục đầu tư
Khi nào sử dụng hệ số biến thiên, khi nào dùng độ lệch chuẩn?
Hệ số biến thiên (= độ lệch chuẩn chia cho lợi suất kỳ vọng) khi lợi suất kỳ vọng khác nhau
Độ lệch chuẩn khi lợi suất kỳ vọng giống nhau
Đối với dự án B: So sánh trường hợp 3 với trường hợp 2: 15% với 8%, chênh nhau 7%, (so với
5% - phân nửa giá trị trung bình của lợi suất). Trong trường hợp này thì hệ số biến thiên = Rủi
ro cao hơn
Đối với dự án A: So sánh trường hợp 1 với 2: 60% và 40%, chênh nhau 20% (nhỏ hơn 25% -
phân nửa giá trị trung bình của lợi suất) Hệ số biến thiên Dao động ít hơn Ít rủi ro hơn Khi
nhắc đến VaR: nhắc đến 2 con số là lợi suất kỳ vọng & độ rủi ro
-----------------/-------------
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN
- Ghép lãi: giá trị tương lai
- Chiết khấu: giá trị hiện tại
- Khi đánh giá một dự án, có nhiều dòng tiền khác nhau
1. Giá trị thời gian của tiền
j? $VK? c d
+^ * !* /*
+^/ *2 2* 9*
*9*+^D 99 3*
9* *k&f(
lOMoARcPSD|45470368
Tại sao lại có lãi? Gửi ngân hàng yêu cầu cần có lãi?
Nguồn lực là hữu hạn, tiêu dùng ở hiện tại có mức độ hữu dụng cao hơn trong tương lai. Khi mình
đi gửi ngân hàng, tức là mình từ bỏ nhu cầu tiêu dùng.
Xuất hiện tiền mục đích là để thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Nếu có tiền, thì phải phân bổ ra để tiêu
dùng. Mục tiêu tiết kiệm là để cho sự tiêu dùng cho tương lai.
Cách giải thích này chỉ đúng khi nguồn lực là hữu hạn.
*Lý do được sắp xếp theo trình tự, do cho dù không có 2 lý do sau thì lý do đầu tiên vẫn luôn xảy ra,
vì nguồn lực là hữu hạn.
Lãi suất phản ánh giá của việc sử dụng vốn.
Khi đưa ra lãi suất trong một dự án A, rủi ro càng cao thì lãi suất càng cao, lạm phát trong tương lai
càng cao thì lãi cũng phải càng cao, tương tự với chi phí cơ hội.
lT, R] R]=B;
B=T,Y =

=B;B??\
hi48mno?Z\8 5pM
hAq 458]4?5M
aBM P*C
'8m$ 58i48m
'P8i48m
lOMoARcPSD|45470368
Quan tâm tính lãi trên thời gian như thế nào.
- Trên thực tế: lãi ghép theo tháng, không ghi lãi suất %/tháng. Xuất phát từ thông lệ tài chính, mặc
dù trả lãi theo tháng, vẫn ghi là lãi suất %/năm. Lãi suất trên năm gọi là lãi suất danh nghĩa
(APR), luôn luôn lãi công bố trên thị trường được hiểu theo lãi suất theo năm.
- Ví dụ: Gửi 100 đồng với 12%/năm lãi theo tháng
Đối với sản phẩm được công bố, một tháng mình sẽ được hưởng với mức lãi suất là
1%/tháng (APR) – lãi suất công bố trên thị trường.
Thực nhận là:
Lãi nhận được là = Thực nhận – Thực gửi
Lãi suất = Lãi nhận được/Thực gửi
Lãi suất = = 0,1268 = 12,68%
Lãi theo kỳ =
- Ví dụ: Công bố 12,03%/năm, lãi theo quý. Lãi theo quý là 12,03%/4
#mK A8mK KL 
L 8=RNC
bAo 8m$K 8=
RN
lOMoARcPSD|45470368
Giả sử, Ngân hàng quy định ước tính chi trả cho lãi tiền gửi là 4% - phần lãi ngân hàng phải trả cho
tiền gửi. Dựa trên 4% này, Ngân hàng đưa ra một cái bảng cho lãi suất cho các mặt hàng trên thị
trường, theo tháng, quý Bảng lãi suất niêm yết 4% là lãi suất thực trả Kỳ hạn khác nhau, mức
lãi suất khác nhau
Dòng tiền: nhiều số tiền cộng lại
Ví dụ: Trả góp 0%: Mua điện thoại 30 triệu, trả góp trong vòng 10 tháng, mỗi tháng trả 3tr.
Cách thức thể hiện: Trả 1 lần luôn thì có thể có khuyến mãi giảm giá, tặng quà. Trả góp thì không có
quà.
Trả góp liên quan đến dòng tiền, những số tiền này là bằng nhau, khoảng cách thời gian là bằng nhau
DÒng tiền vậy gọi là dòng niên kim
hAZ/*?4 $ AA
4U i48mX?ar
!?
6=i48m =ML8m$
K A = \8m$NBW
6W>$8]Rs ? BWP8m-
o?Z]
8m$X>G
:;<LL-<8=8m$N
BW=K A>G]X
lOMoARcPSD|45470368
Nếu không tính giá trị tương lai tại thời điểm n Muốn tính giá trị dòng tiền tại thời điểm n-2 thì
làm như thế nào?
Quy tất cả số tiền về thời điểm n-2 Tính tổng lại là ra giá trị của dòng tiền tại thời điểm n-2
Từ 1 đến n-3 là ghép lãi
Từ n- 1 đến n là chiết khấu
** FVA tại thời điểm n, thì chỉ cần chiết khấu thì tính được giá trị tại thời điểm 0.
CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG GIÁ TRỊ THỜI GIAN CỦA TIỀN
QN>;,
N>@AB= P>G
t qN>;
,>; <,-
$Y&8\E
?  V<>;
@? Z ,- $Y(
t q`M
`;aE
+],->; <PpM=
A
j$pMpN=>G
pNC:i=>G
+?Z 5pM],-
Li48m&6u8=i48m'8(
h?Z],-%h?ZVP
pMT],-
lOMoARcPSD|45470368
1. Đánh giá dự án đầu tư
Ví dụ: Chỉ có thể lựa chọn 1 trong 2 dự án: NPV > 0 và lựa chọn NPV lớn hơn. Nếu NPV < 0 thì
không chọn dự án nào hết.
Ví dụ: Một dự án A NPV = -10, B: NPV = - 50, lãi suất 10% chiết khấu dòng tiền. Nếu là NPV âm
thì sẽ không đầu tư.
+) Giới hạn ngân sách
+) Dự án với thời gian khác nhau
h?Z]%h?Z
]nh?Z
] 
j? Z  5K?
.(+$\
.(6$O
vb1
h?Z]
1h?Z] 
QK? <8,
v/3DC
**Một số trường hợp đặt biệt
lOMoARcPSD|45470368
Downloaded by Trang Mai (trang1201@gmail.com)
+F]O?  4i4
HK?6wQC
+,K?>? 

MT,P
?vbC
x?K?6FDK?d9
K?c
:K >y=B4A
ABWo>A 5D
K?M zBN
:q ? >yM4A@X@i ?M> 8=L-?4
:yN>\
\K=vbF,
K?m LN
>\\X
=8F\L8$BC
+,>? PpM>? 
C:pM=
"=z 
=zC
kcc%6uvb8=?Z]C
+{$=P-8={8
8,8=RN*
lOMoARcPSD|45470368
Khi nhận tiền càng sớm thì NPV càng lớn
Một bên là nhận tiền sớm, một bên nhận trễ hơn.
Một cái nhận đều, một cái năm đầu nhận nhiều – năm sau nhận nhiều
Dòng tiền nó không cùng xu hướng, không so sánh bằng IRR Xảy ra trường hợp như trên.
So sánh vòng đời dự án giống nhau, xem xét dòng tiền của các dự án có xu hướng giống nhau hay
không (nếu khác nhau thường không sử dụng IRR).
#$/*
lY 8,99/*
6<NL 4 \
T 5< J/*RA
OK?<] Y 
8,8=9*
+,4|ff} 4
\T
:;C
+{$=P8F\8m$BN Lvb]8m$BN_W=~
vb1
vW8m$BN 19*
vW </K?c=d H|ffRN
8F\C
|ff&c(1|ff&d(
+]Y 8m$vb&c(}vb&d(
Khi nào xảy ra trường hợp dự án A và B có
đường biểu diễn kiểu như hình bên? Và cũng
không cần 8nh IRR, chỉ so sánh NPV?
lY TA?Z 5K?d\K
?c
: W>$ =8Fb =RiC
6[, =8FLb =sC
lOMoARcPSD|45470368
+) Dựa vào dòng tiền chiết khấu.
Dòng tiền trong bảng phải là dòng tiền đã chiết khấu NPV khác.
* Đánh giá dự án đầu tư: có những tiêu chí để đánh giá
^K?FPpMR8=
>? 
:< q
|ff-??
:? MaB;K?
QK?aB; =8FL{$
8, =Ri
vb <- T7] 5TK??FTK?=]Cv|ffL>;
QK?c+ ?Z 5|ff
QK?d6+ M?Z 5|ffC
QK?Q:;"]|ffC
+[B=BN  5=
.(•N ,=P8=D
:;
- H6
.(•N ,=P8=9L8K
HK?8, \
:; <?4?8K H P [4T 
=   5=
+,=P%+,L
e PPLRsC
vW JK=,=P=
P H,=P
$C+BN  OPFvbC
F8m$ W>$8=3*LK?6 <
vb8= $C
vW [aB;&D( [,K
?&2(
6HK?[B=  
5=C
:o,=P </>-o
.(QK=?Zt
lOMoARcPSD|45470368
NPV > 0
IRR > lãi suất yêu cầu
Thời gian hoàn vốn > Thời gian yêu cầu của nhà đầu tư
Trong trường hợp, số tiền trả đều hàng tháng là bằng nhau.
Ví dụ: Vay 100 triệu, mỗi tháng trả 5 triệu. Đến lúc trả không đủ, thì phải trả lãi trước, trả gốc sau.
Trừ lãi trước, trừ gốc sau.
€pMN>
hAWA<48=A.8mC
xPpMA%PpMP .8ma
E>G8=RSC
+A<4M=?8mo
NC
xPpM=?
>;RSz
xPpMP  M8m
LoN
xPpMA%PpMB&R"
BWP8m(
vBN7 8=xPpMM%xP
pM C
M [T
,-&+,-,-
= • (
xPpM?>GVpN
N8m%xPpMAP >G
Q P>G%QK>G'+AP 
>G
#m%8m$@Q
''''''''''''''''''''''')'''''''''''''''
CHƯƠNG 5: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
lOMoARcPSD|45470368
Thị trường: nơi buôn bán hàng hóa gì đấy Thị trường tài chính là nơi buôn bán các công cụ tài
chính.
Hai công cụ tài chính thường thấy: trái phiếu & cổ phiếu
+) Cổ phiếu: mình góp vốn, mình mua chứng khoán vốn Mình là một trong những người chủ sở
hữu phát hành.
Công ty tư nhân/Công ty hợp doanh khác với Công ty cổ phần: Khi mà đầu tư, nếu mất thì có thể
mất hết cả vốn lẫn tài sản cá nhân. Còn công ty cổ phần chỉ bị mất phần vốn góp thôi.
+) Trái phiếu: công cụ nợ, trái phiếu đại diện cho lời cam kết trả tiền trong một thời gian nhất định
+) Nhóm công cụ phái sinh: giá trị của nhóm công cụ này phụ thuộc vào giá của những hàng hóa cơ
sở trên công cụ này (hợp đồng kỳ hạn, tương lai, hoán đổi, quyền chọn)
VD: Mua Future: 1000 cổ phiếu VIC: 80k/cp. Thời gian giao dịch 30 ngày sau.
30 ngày sau, giá của VIC lúc này tăng lên 90k/cp. Nếu mình mua hợp đồng tương lai thì
giao dịch này lời được 10k/cp.
30 ngày sau, giá của VIC lúc này giảm xuống còn 60k/cp Với hợp đồng giá đã ấn định thì
mình bị lỗ 20k/cp.
Mục đích của phái sinh: quản trị rủi ro và đầu cơ.
Quản trị rủi ro: Đang sản xuất, cần nguồn tiền, cần một khoản chi trong tương lai. Dùng hợp
đồng như vậy để đảm bảo.
Đầu cơ: Nếu trong trường hợp, mình nghĩ giá trong tương lai sẽ giảm. Tại thời điểm hiện
tại, mình sẽ lựa chọn bán Future Contract này, mình sẽ lời 20k/cp, người mua sẽ lỗ. Nếu trong
trường hợp, mình nghĩ giá trong tương lai tăng, thì mình mua vào, vậy sẽ thu lời.
6? TL <>ApW
> < 8, >A
pW><C>ApW><
Z, <zRN <
>WPC
lOMoARcPSD|45470368
Trên thị trường tập trung, các lệnh không giống thị trường phi tập trung. Ở thị trường phi tập trung,
sẽ đàm phán & muốn mua với giá bao nhiêu, thỏa thuận. Còn ở thị trường tập trung, mọi lệnh đều
thông qua sàn giao dịch, gồm khớp lịch định kỳ (phiên giao dịch lúc 15 phút mở và đóng cửa), khớp
lệnh liên tục (Đặt lệnh mua vào, bên kia có người bán với số lượng, giá phù hợp thì giao dịch diễn ra
luôn).
Ví dụ: VIC phát hành trái phiếu 100.000 trái phiếu để nghiên cứu. Nếu bạn là nhà đầu tư thì quan
tâm vấn đề gì để xem có nên mua trái phiếu này không?
- Quan tâm khả năng trả nợ của công ty (nhìn vào xếp hạng tín dụng của công ty (credit rating
của công ty, trái phiếu đấy), các yếu tố khác về mặt tín dụng: biểu hiện khác trong việc chi trả nợ)
Không phải nhà đầu tư nào cũng tiếp cận được thông tin này
Sẽ có các tổ chức đứng ra để phát hành thay cho công ty, nhà đầu tư sẽ xem xét cái tổ chức (giảm
thiểu được thông tin bất cân xứng, do tổ chức đó đã xem xét trước xếp hạn tín dụng, tham vấn cho
bên phát hành lãi suất nào là hợp lí đối với công ty, uy tín của công ty như thế nào ) Trung gian tài
chính xuất hiện để giảm thiểu thong tin bất cân xứng và chi phí giao dịch trên thị trường.
- Xem xét tình hình tài chính của công ty: mục đích của công ty khi phát hành lô trái phiếu này
là gì, mục tiêu có mang lại lợi nhuận hay không
**Nếu là cổ phiếu (vốn) thì xem xét kết quả & hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân biệt thị trường
Thị trường tài chính
.(+Z,&QXR>X(w+Z
,P&kaBl>X(
.(+Z,pM&XB>X(w+Z
,P&648l>X(
.(+Z,\ $4&+Z,4?=(
w+Z,Y $4&+Z,
R?8](
.(+Z,4&+4] ? 
`Z (w+Z,44
&R?K pW4FQX8Xn,R?(
| 1/42