














Preview text:
TỔNG HỢP LÝ THUYẾT XÃ HỘI HỌC PL.
Chương I. Khái quát chung về xã hội học pháp luật.
-XHH nói chung và XHHPL nói riêng là một ngành khoa học
-Ra đời muộn nhưng có những đóng góp thiết thực trong hoạt động thực tiễn
-Để đạt được thành quả ấy thì trong n/c XHH nói chung phải dựa vào 2 tiền đề cơ bản sau:
• Tiền đề thứ nhất cho rằng giới tự nhiên có tính qui luật.
• Tiền đề thứ hai cho rằng mọi hiện tượng tự nhiên đều có nguyên nhân tự nhiên
Lưu ý: Hai tiền đề này cũng là 2 tác động cơ bản của mọi khoa học. 1. Khái niệm XHHPL:
1.1. Khái niệm:
-XHH: Xã hội học được ghép bởi 2 từ: Socitas tiếng Latinh nghĩa là “xã hội”
và Logos tiếng Hilap nghĩa là “học thuyết”.
=>Vậy XHH được gọi là các học thuyết về xã hội.
-XHHPL: không có một định nghĩa chính xác nào về XHHPL, tùy vào thời kỳ, cách tiếp
cận, nghiên cứu của các học giả, nhà nghiên cứu khác nhau mà có những định nghĩa khác nhau về XHHPL.
Theo từ điển xã hội học: “XHHPL là tên gọi của một lĩnh vực nghiên cứu rộng dành
cho xã hội học và khoa học pháp lý. Mọi sự quy chiếu giữa pháp lý và xã hội đều trở thành
chủ đề của Xã hội học pháp luật”.
1.2 Đặc điểm XHHPL:
- Xã hội học pháp luật có hai đặc điểm mang tính chất nền tảng: • Chuẩn mực xã hội • Chế tài
2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của XHHPL:
-Quá trình thay đổi về kinh tế - chính trị xã hội
-Diễn biến thay đổi KT-CT-XH ở Châu Âu:
+ Đầu thế kỷ 15, các cuộc cách mạng tư sản diễn ra ở Anh, pháp làm đảo lộn trật tự xã hội
=> những giá trị về văn hóa, tôn giáo cũng thay đổi theo
+ Từ sự lao động thô sơ, lao động chân tay được thay thế bằng máy móc khiến cho năng
suất lao động tăng làm tăng sự kinh tế phát triển => Đời sống bị tác động
+ Sau cuộc cách mạng công nghiệp anh liền xuất hiện các khu cn, các trung tâm thương
mại. Đó làm cho quá trình đô thị hóa được đẩy nhanh =>làm biến đổi trật tư kinh tế xã hội
-Tính hạn hẹp trong vấn đề khoa học thực chứng
-Sự xuất hiện hình thái KT XX mới
-Xã hội >< Pháp luật hình thức
3. Đối tượng nghiên cứu của XHHPL:
-Nghiên cứu những quy luật và tính quy luật của quá trình phát sinh, tồn tại, hoạt động của
pháp luật trong đời sống xã hội nói chung, trong mối liên hệ của nó với các loại chuẩn mực xã
hội như chuẩn mực chính trị, tôn giáo, đạo đức…
-Nghiên cứu tính quyết định xã hội của pháp luật thông qua việc phân tích nguồn gốc, bản
chất xã hội, vai trò và các chức năng xã hội của pháp luật.
- Nghiên cứu tính đặc trưng, đặc thù của các quy luật và sự tương tác của pháp luật trong
hệ thống xã hội và với các phân hệ của cơ cấu xã hội, vai trò công cụ điều tiết của pháp luật với phân hệ đó.
-Nghiên cứu bản chất, phân loại, hậu quả, các cơ chế của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp
luật; các biện pháp phòng, chống sai lệch chuẩn mực pháp luật.
-Nghiên cứu hoạt động xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật; các nhân tố xã hội tác
động thế nào đến hoạt động này.
- Nghiên cứu ý thức pháp luật, hành vi pháp luật và lối sống theo pháp luật của các bộ
phận dân cư, các nhóm xã hội cũng như các cá nhân trong xã hội. 4. Chức năng XHHPL:
*Thứ nhất, chức năng nhận thức: (chức năng cơ bản nhất)
- XHHPL giúp ta nhân thức một các đầy đủ và sâu sắc về những điều sau:
• Nguồn gốc, bản chất của xã hội, các chức năng xã hội của pháp luật.
• Qua nghiên cứu giúp chúng ta có cơ sở khách quan để nhìn các vấn đề xã hội một cách
khoa học, không thành kiến
*Lưu ý: XHHPL không phải là khoa học nghiên cứu những vấn đề xã hội mới mẻ mà nó
hướng đến một góc nhìn mới mẻ (cái nhìn không thành kiến, không phê phán, cái nhìn khách quan, chính xác).
VD: Mại dâm ở Việt Nam không hợp pháp, nhưng có 1 số nước hợp pháp hóa mại dâm => Không phê phán, đánh giá
*Thứ hai, chức năng thực tiễn(CN Quan trọng)
-Chức năng nhận thức và thực tiễn có mqh biện chứng, vì chỉ khi có nhận thức được quy
luật, tính quy luật thì XHHPL mới có những đóng góp:
• Đề xuất xây dựng các chính sách pháp luật đúng đắn, kịp thời, phù hợp với đặc điểm,
tình hình phát triển của XH
• Góp phần bổ sung, cung cấp các thông tin, số liệu, luận cứ thực tiễn cần thiết cho khoa học pháp lý
*Thứ ba: Chức năng dự báo.
-XHHPL ko phải là KH về dự báo nhưng khả năng dự báo có độ chính xác cao.
-Qua nghiên cứu của XHHPL đưa ra những dự báo về:
• Thực trạng vấn đề XH, sự kiện pháp luật
• Cấp độ, các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu xã hội của PL
• Xu hướng vận động biến đổi và phát triển của vấn đề, sự kiện PL đó.
Ví dụ: Người ta quan tâm đến hệ quả của việc sống thử là gì? Nhận ra tỉ lệ nạo phá thai
ngoài ý muốn tăng cao vì vậy các nhà khoa học phải nhìn ra vấn đề đưa ra giải pháp ra giải
pháp là giáo dục giới tính và không nên tránh né nó.
Chương II: HÀNH VI PHÁP LUẬT CỦA CÁ NHÂN
I. Hành vi pháp luật của cá nhân
1. Khái niệm và đặc điểm: 1.1. Khái niệm:
- Hành vi là một khái niệm rộng nó bao hàm 2 khái niệm: hành vi pháp luật (hành vi hợp
pháp và hành vi bất hợp pháp) và hành vi xã hội (là hành vi 1 chủ thể xã hội thực hiện và
hướng tới 1 chủ thể xã hội khác với 1 ý nghĩa chủ quan nhất định.
-Hành vi pháp luật của cá nhân:
+ Là hành vi được kiểm soát bằng ý thức và ý chí, được điều chỉnh bằng các quy phạm
pháp luật và kéo theo những hậu quả pháp lý.
+ Là sự thống nhất của hai mặt đối lập – hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp 1.2. Đặc điểm:
-Thứ nhất: Mang ý nghĩa xã hội (vì được hình thành để điều chỉnh các mqh xã hội và ta là
những chủ thể xã hội và ta thực hiện hành vi đó, nó liên quan đến kinh tế - chính trị - dân sự)
• Ý nghĩa xã hội của hành vi thường găn với tầm quan trọng của hành vi đối với chủ thể
hành động, ý nghĩa của mỗi cách xử sự là tác nhân thực tế kích thích sự hoàn thiện của
hành vi này hay hành vi khác
- Thứ hai: Được quy định một cách rõ ràng.
• HP và các bộ luật, các VBPL có quy định giới hạn phạm vi cụ thể những đặc tính khách
quan và chủ quan của hành vi.
- Thứ ba: Chịu sự kiểm soát của nhà nước.
• NN thực hiện mọi biên pháp cần thiết để duy trì và phát triển những hành vi có ích, ngăn
chặn những dạng hành vi nguy hiểm cho xã hội
- Thứ tư: Dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến hệ quả pháp lí.
• HVPL có khả năng ảnh hưởng đến sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt các QHPL. Việc thực
hiện các quyền và nghĩa vụ, thậm chí việc vi phạm các quyền và nghĩa vụ đó thường làm
phát sinh các hậu quả pháp lý này hay các hậu quả pháp lý khác
- Thứ năm: Mang dấu hiệu tâm lí
• HVPL chịu sự kiểm soát tiềm tàng của ý chí và ý thức của con người (nghĩa là ta có sự
suy nghĩ trước mỗi hành vi pháp luật. ex: lưu thông trên đường nhìn trước nhìn sau
không thấy ai → vượt đèn đỏ)
2. Các loại hành vi pháp luật cá nhân:
a. Hành vi hợp pháp:
-Là hành vi được thể hiện trên cơ sở ý thức về các yêu cầu của pháp luật, của đạo đức, là sự
biểu hiện văn hóa và kinh nghiệm cuộc sống con người.
-Thực hiện, chấp hành các nghĩa vụ pháp lý, sử dụng các quyền pháp lý nhằm thỏa mãn các
nhu cầu và lợi ích của các chủ thể pháp luật.
-Nhân tố tạo nên hành vi này là ý thức, sự hiểu biết (nơi trình độ dân trí cao thì hành vi hợp
pháp này được thể hiện rất rõ)
-Chức năng: ổn định trật tự xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển
VD: Hành vi đóng thuế thu nhập đối với người làm nghề môi giới nhà đất.
b. Hành vi bất hợp pháp (Hành vi vi phạm pháp luật):
-Vi phạm pháp luật: Là hành vi trái pháp luật, xâm hại các QHXH được pháp luật bảo vệ
do các chủ thể có năng lực hành vi thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý gây hậu quả thiệt hại cho xã hội.
-Về mặt khách quan: là các hành vi trái pháp luật, các QHXH bị xâm phạm
-Về mặt chủ quan: do lỗi dẫn đên hành vi vi phạm
-Chủ thể: các chủ thể có năng lực hành vi
Câu hỏi: Phân biệt so sánh hành vi pháp luật cá nhân (hành vi hợp pháp – hành vi bất hợp pháp) *Giống nhau:
-Đều là hành vi có những chủ thể tương tự (độ tuổi, NLTNHS…)
-Đều thực hiện trong môi trường pháp luật =>phạm vi quốc gia, lãnh thổ.
-Đều có chức năng nhất định, Có ý nghĩa về mặt xã hội, củng cố sự phát triển của con người và an ninh xã hội.
- Đều sử dụng công cụ kiểm soát và điều chỉnh hành vi của con người: tòa án, viện kiểm sát,
quân đội, công an → điều chỉnh, điều tiết các hành vi. *Khác nhau: KHÁC NHAU HÀNH VI HỢP PHÁP HÀNH VI BẤT HỢP PHÁP Ý nghĩa
Dùng để củng cố quan hệ xã Tổn hại mối quan hệ xh hội Tâm lý
Nhận thức nghĩa vụ phù hợp
Xuất phát từ sự hận thù với lợi ích xh Pháp lý Bắt buộc Vi phạm nghiêm cấm Chức năng kiểm
Dùng để bảo vệ giữ gìn tạo
Hạn chế sự phòng chống soát NN đk để mqh xh phát triển và triệt tiêu Hậu quả pháp lý
Thuận lợi cho các chủ thể Trách nhiệm pháp lý
3. Bản chất xh của hành vi vi phạm p/luật của cá nhân
Nhu cầu, lợi ích méo mó, biến dạng tăng làm cho => Tội phạm tăng => Chênh lệch giữ
nhu cầu và khả năng của con người
⇨ Đặc điểm cơ bản của thời kỳ kinh tế đi xuống, tình trạng khủng hoảng và tiền khủng hoảng xã hội.
CHƯƠNG III: Chuẩn mực xã hội – Chuẩn mực pháp luật – Sai lệch chuẩn mực
I. Chuẩn mực xã hội: 1. Khái niệm:
- CMXH là tập hợp các q/tắc, y/cầu, đòi hỏi của XH, do chính các thành viên của XH đặt
ra nhằm áp đặt cho hành vi xã hội của mỗi người.(*)
- Luôn được xác định một cách cụ thể, rõ ràng.
- Được đưa ra nhằm định hướng và điều chỉnh hành vi xã hội của con người.
2. Các loại chuẩn mực XH:
-Phân chia theo hai tiêu chí:
*Tiêu chí 1: Theo tính chất phổ biến
• Chuẩn mực xã hội công khai là những chuẩn mực xã hội phổ biến trong xã hội, được đa
số biết đến, thừa nhận và tuân theo.
• Chuẩn mực xã hội ngầm ẩn, tức là những chuẩn mực xã hội chỉ được công bố và áp dụng
trong phạm vi nhất định, thường chỉ mang tính nội bộ trong một nhóm xã hội xác định
nhằm điều chỉnh hành vi của số ít người. Và chỉ có số ít người đó có trách nhiệm, nghĩa vụ
phải tuân theo chuẩn mực xã hội ngầm ẩn dành cho họ.
*Tiêu chí 2: Theo tính chất được ghi chép hoặc không ghi chép:
• Chuẩn mực xã hội thành văn là các nguyên tắc, quy định của chúng được ghi chép lại
dưới dạng văn bản.
→ Tiêu biểu nhất của chuẩn mực thành văn là chuẩn mực pháp luật, chuẩn mực chính trị, chuẩn mực tôn giáo.
• Chuẩn mực xã hội bất thành văn là những loại CMXH mà các quy tắc, yêu cầu của
chúng không được ghi chép lại trong văn bản, chúng chủ yếu tồn tại, phát triển thông qua
con đường truyền miệng và lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
→ Tiêu biểu cho chuẩn mực bất thành văn là chuẩn mực đạo đức, văn hóa, thẩm mỹ.
II. Chuẩn mực pháp luật và Sai lệch chuẩn mực pháp luật 1. Khái niệm
- Chuẩn mực pháp luật là những quy tắc xử sự chung do nhà nước xây dựng, ban hành và
đảm bảo thực hiện nhằm điều chính các quan hệ xã hội -Sai lệch chuẩn mực PL:
• Là hành vi của 1 cá nhân, nhóm xã hội vi phạm các nguyên tắt, quy định của chuẩn mực pháp luật.
• Hành vi này có các dấu hiệu cơ bản: là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật, có
lỗi của chủ thể và chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý.
2. Phân loại chuẩn mực sai lệch pháp luật:
Căn cứ và xem xét cả hai tiêu chí trên trong một hành vi sai lệch pháp luật
-Hành vi Sai lệch chủ động – tích cực: là hành vi cố ý vi phạm, phá vỡ sự tác động của
các chuẩn mực PL đã lạc hậu, lỗi thời không còn phù hợp với yêu cầu đời sống xã hội hiện tại
VD: Người VN biểu tình chống lại Trung Quốc – vi phạm pháp luật: gây rối trật tự xã hội
nhưng sau những ồn ào của làn sóng biểu tình thì chính phủ mới nhìn thấy những thiếu sót
(yêu nước nhưng lại vi phạm pháp luật?) vì ta không có luật biểu tình, Cuối cùng các nhà chức
trách phải bàn xây dựng hình thành nên luật biểu tình.
-Hành vi Sai lệch chủ động – tiêu cực: là hành vi cố ý vi phạm, phá vỡ hiệu lực của các
CMPL hiện hành mang tính chất tiến bộ, phù hợp, đang phổ biến, thịnh hành và được NN, XH thừa nhận rộng rãi
VD: Thấy một cô gái xinh đẹp, chàng thanh niên dở trò quấy rối tình dục với cô gái đó
-Hành vi sai lệch thụ động – tích cực: là hành vi vô ý vi phạm, phá vỡ sự tác động của
CMPL đã lạc hậu lỗi thời không còn phù hợp với yêu cầu đời sống XH
VD: Một người bị mù màu khi tham gia giao thông khi đến đèn đỏ họ không nhận ra và
tiếp tục đi tiếp, vì do có khuyết tật mắt nên dẫn đến vi phạm. Dù có hành vi sai phạm xảy ra
nhưng hành vi này giúp CQNN nhìn nhận lại việc xử phạt phải dựa trên nguyên tắc lỗi khách
quan, phải nghiên cứu các khuyết tật về tâm sinh lý để làm rõ nguyên nhân vi phạm
-Hành vi sai lệch thụ động – tiêu cực: Là hành vi vô ý vi phạm phá vỡ hiệu lực các
CMPL tiến bộ, phù hợp đang phổ biến thịnh hành và được thừa nhận rộng rãi trong xã hội.
VD: Do thiếu hiểu biết người nông dân dùng điện bẫy chuột lỡ làm chết người.
3. Hậu quả của sai lệch chuẩn mực PL:
- Hậu quả tích cực: có thể mang nội dung, tính chất tích cực, tiến bộ, cách tân nếu như nó
vi phạm, phá vỡ hiệu lực, sự chi phối của các chuẩn mực xã hội đã lỗi thời, lạc hậu, phản động,
đang kìm hãm sự phát triển của các cá nhân và xã hội từ đó góp phần thay đổi nhận thức chung
cũng như thúc đẩy sự tiến bộ của cộng đồng xã hội.
- Hậu quả tiêu cực: hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể mang nội
dung và tính chất tiêu cực phá hoại tính ổn định, sự tác động của những CMPL phù hợp, tiến
bộ, đang phổ biến, thịnh hành và được thừa nhận rộng rãi trong XH.
4. Các yếu tố XH tác động tới sai lệch chuẩn mực PL.
*Sự tác động của hệ thống các giá trị
-Trong hệ thống giá trị bao gồm nhiều loại gtrị khác nhau có thể dẫn đến các hành vi vi
phạm các gtrị, chuẩn mực XH, trong đó có chuẩn mực PL, tạo nên hhành vi sai lệch chuẩn mực PL.
VD: Phong tục bắt vợ của người H’mông ở Lai Châu.
* Sự tác động bởi tính không ổn định của các thiết chế XH
-Bất kì sự đổ vỡ, rối loạn của th/chế xh nào cũng đều trở thành vấn đề XH nghiêm trọng và
đưa tới các hành vi sai lệch.
VD: Thiết chế “trai lớn lấy vợ, gái lớn gả chồng” dẫn đến tình trạng tảo hôn.
* Sự biến đổi các chuẩn mực XH:
-Có thể đưa tới hành vi hành vi sai lệch khi:
• Sự lãng quên bổn phận, thực hiện sai vai trò của mỗi người.
• Khi Chuẩn mực XH bị hiểu sai, bị xuyên tạc hoặc áp dụng kh đúng vị trí tác động của nó.
-Chuẩn mực xã hội có thể biến đổi:
• Có chuẩn mực mang tính phổ biến
• Có khả năng chi phối hành vi của đại đa số các thành viên xã hội,
• Có chuẩn mực mang tính cục bộ, chỉ được tuân thủ trong nhóm người nào đó
* Sự Thay đổi các quan hệ XH
- Chuẩn mực xã hội vừa phản ánh các quan hệ xã hội, vừa điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Khi các quan hệ xã hội bị xáo trộn, bị thay đổi sẽ làm cho hệ thống các chuẩn mực không còn
phù hợp ở nơi này hay nơi khác, điều đó dẫn đến các hành vi sai lệch nhất định.
VD: Hôn nhân cận huyết thống.
5. Cơ chế hành vi của sai lệch CMPL.
*Thứ nhất: Sự không hiểu biết hoặc hiểu không chính xác các chuẩn mực pháp luật
-Hành vi sai lệch xảy ra chủ yếu với nguyên nhân sau:
+Do các cá nhân, nhóm xã hội thiếu hiểu biết về chuẩn mực pháp luật cũng như thực tiễn áp dụng;
+Do không hiểu biết hay hiểu sai nội dung, yêu cầu cốt yếu trong các chuẩn mực pháp luật.
Ví dụ: Người tham gia giao thông lần đầu tiên đến thành phố do không hiểu biết ý nghĩa
của các biển báo đường một chiều nên đã chạy sai làn đường
*Thứ hai, Đề cao những suy diễn cá nhân trong việc áp dụng các chuẩn mực pháp luật
-Do tư duy suy luận không đúng đắn, các cá nhân hay nhóm xã hội thường nhầm lẫn hay
cố ý áp dụng các chuẩn mực xã hội vào lĩnh vực pháp luật và có một số hành vi đã vi phạm chuẩn mực pháp
Ví dụ: Ông A bị mất tài sản, nghi ngờ B đã lấy tài sản mình nên đã sang nhà B lục xét.
Hành vi này là hành vi sai lệch vì vi phạm do vi pham pháp luật.
*Thứ ba, Từ quan niệm sai lệch dẫn đến việc thực hiện hành vi sai lệch chuẩnMực pháp luật
- Trong quá trình vận động, phát triển của xã hội có những tư tưởng, quan niệm chỉ có giá
trị và áp dụng trong các xã hội trước; còn ở xã hội hiện nay chúng bị coi là hành vi sai lệch do
trái pháp luật. Tuy vậy, không ít người vẫn còn vận dụng vào đời sống và coi nó là việc lưu giữ
quan niệm truyền thống của ông cha.
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến quan niệm “trai năm thê bảy thiếp, gái chính chuyên một
chồng” như một chuẩn mực, quy định chung mà mọi người phải tuân theo. Tuy nhiên, từ khi
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 có hiệu lực thì quan niệm trên bị xóa bỏ thay vào đó là
chế độ hôn nhân “một vợ một chồng” việc kết nam giới kết hôn với nhiều người bị coi là hành vi trái pháp luật
*Thứ tư, Mất hoặc hạn chế khả năng nhận thực dẫn đến hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật
-Có những cá nhân vì lý do khách quan hoặc chủ quan họ phải mang những khiếm khuyết
nhất định về mặt tâm, sinh lý làm họ mất đi một phần hoặc toàn bộ khả năng nhận biết về các
quy tắc, yêu cầu của chuẩn mực xã hội nói chung và chuẩn mực pháp luật nói riêng.
=>Làm cho họ không thể kiểm soát hành vi của mình mà thực hiện hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật
VD: người bị mù màu không nhận ra đèn đỏ nên đã vượt đèn đỏ.
6. Các biện pháp phòng, chống sai lệch chuẩn mực pháp luật (4 biện pháp)
*Một là, Biện pháp tiếp cận thông tin:
-Hướng tới việc cung cấp, trang bị, hướng dẫn, cũng như giải đáp các thông tin về các
nguyên tắc, quy định của pháp luật
-Định hướng họ theo cái đúng để họ hiểu và tuân thủ theo các chuẩn mực pháp luật, chấp
hành các nguyên tắc, quy định của pháp luật.
Ví dụ, thanh thiếu niên đua xe, coi thường luật lệ an toàn giao thông, coi thường tính mạng
của người khác. Các cơ quan chức năng cần phải có những chương trình giáo dục định hướng hành vi cho họ
*Hai là, Biện pháp phòng ngừa xã hội
-Là mang lại hiệu quả cao và thường được đặt lên đầu trong số các biện pháp được áp dụng
=> Đây là biện pháp tiếp cận nhằm tìm hiểu, làm sáng tỏ các nguyên nhân, điều kiện dẫn
tới hành vi sai lệch và tội phạm, từ đó đề ra các phương hướng, biện pháp phòng ngừa cụ thể.
-Góp phần định hướng cho nhân dân hình thành nên những hành vi cư xử hợp pháp, hợp đạo đức
-Xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, trong đó mỗi công dân ý thức được điều hay, lẽ
phải, thực hiện điều tốt lành, tránh xa tội lỗi là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất.
*Ba là, Biện pháp áp dụng hình phạt
- Là phương thức pháp lý hình sự trong đấu tranh chống các hành vi sai lệch chuẩn mực
pháp luật hình sự, đó là các hành vi phạm tội cụ thể
- Được áp dụng với những người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái với pháp luật hình
sự, có lỗi và do đó, bị đe dọa phải chịu một hình phạt với tư cáchlà một biện pháp cưỡng chế
có tính mạnh mẽ, nghiêm khắc mà Nhà nước áp dụng nhằm trừng trị kẻ phạm tội.
- Ngoài việc trừng trị kẻ phạm tội, cải tạo, cảm hóa người phạm tội trở thành công dân có
ích cho xã hội; thì hình phạt còn có vai trò giáo dục, ngăn ngừa, răn đe, tác động đến những
người khác khiến họ phải từ bỏ ý định phạm tội, thậm chí là âm mưu hay sự chuẩn bị tiến hành
hành vi phạm tội nào đó.
*Bốn là, Biện pháp tiếp cận tổng hợp
- Củng cố các nguyên tắc đạo đức gắn liền với sự tôn trọng của những người có chức, có
quyền khi giải quyết công việc của người dân
- Các giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống cần được giáo dục cũng như phải xây dựng và
phổ biến lối sống lành mạnh, tiến bộ; hình thành lối sống tuân theo pháp luật cho các tầng lớp nhân dân.
- Đề cao nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trên cơ sở nền tảng của sự dân chủ, công
bằng, văn minh, mọi công dân đều có quyền bình đẳng trước pháp luật.
- Công khai thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng các biện pháp về kết quả
đấu tranh với các vụ việc vi phạm pháp luật
- Trong điều kiện ngày nay, công tác đấu tranh phòng chống tội phạm cần được mở rộng
hơn nữa sự hợp tác trên phạm vi quốc tế.
*Năm là, biện pháp cận y sinh học:
-Là một biện pháp quan trọng được thực hiện bởi các cơ quan tổ chức nghiệp vụ như y tế,
điều tra, giám định, tâm lý. Nhằm tìm hiểu, phát hiện ở các đối tượng những khuyết tật về thể
chất như mù, câm,. . hay những khuyết tật về trí lực
-Có ý nghĩa làm sáng tỏ, nguyên nhân điều kiện hành vi sai lệch, nâng cao hiệu quả hoạt
động xét xử, tránh xử oan, để lọt tội phạm. CÁC ĐIỀU LUẬT:
Điều 131. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ;
b) Tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ.
2. Phạm tội làm 02 người trở lên tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều 132. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện
mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam
giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 168. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho
người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị
phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người
không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61%
trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản
chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác
hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà
mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như
vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó
“Điều 265. Tội tổ chức đua xe trái phép
1. Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ,
thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 04 năm đến 10 năm:
a) Tổ chức cho 10 xe tham gia trở lên trong cùng một lúc hoặc tổ chức 02 cuộc đua xe trở lên trong cùng một lúc; b) Tổ chức cá cược;
c) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách
nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
d) Tại nơi tập trung đông dân cư;
đ) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua; e) Làm chết người;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
h) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
i) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
k) Tái phạm về tội này hoặc tội đua xe trái phép.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; d) Tái phạm nguy hiểm.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn
thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”.
Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành
công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên; đ) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 331. Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự
do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; e) Tái phạm nguy hiểm.
Điều 320. Tội hành nghề mê tín, dị đoan
1. Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm: a) Làm chết người;
b) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị
giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này
hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Mang vụ án Phương Hằng theo chúng ta bà H và các đồng phạm đã rơi vào các chuẩn lệch sai
phạm pháp luật nào tại sao?
Document Outline
- TỔNG HỢP LÝ THUYẾT XÃ HỘI HỌC PL.
- 1.Khái niệm XHHPL:
- 1.1.Khái niệm:
- Theo từ điển xã hội học: “XHHPL là tên gọi của một
- 2.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của XHH
- -Quá trình thay đổi về kinh tế - chính trị xã hội
- 3.Đối tượng nghiên cứu của XHHPL:
- 4.Chức năng XHHPL:
- *Thứ nhất, chức năng nhận thức: (chức năng cơ bản
- *Thứ hai, chức năng thực tiễn(CN Quan trọng)
- *Thứ ba: Chức năng dự báo.
- 1.2.Đặc điểm:
- 2.Các loại hành vi pháp luật cá nhân:
- a.Hành vi hợp pháp:
- Câu hỏi: Phân biệt so sánh hành vi pháp luật cá nh
- 3.Bản chất xh của hành vi vi phạm p/luật của cá nhân
- 2.Các loại chuẩn mực XH:
- *Tiêu chí 1: Theo tính chất phổ biến
- *Tiêu chí 2: Theo tính chất được ghi chép hoặc khô
- II.Chuẩn mực pháp luật và Sai lệch chuẩn mực pháp luậ
- 2.Phân loại chuẩn mực sai lệch pháp luật:
- 3.Hậu quả của sai lệch chuẩn mực PL:
- 4.Các yếu tố XH tác động tới sai lệch chuẩn mực PL.
- *Sự tác động của hệ thống các giá trị
- *Sự tác động bởi tính không ổn định của các thiết c
- *Sự biến đổi các chuẩn mực XH:
- *Sự Thay đổi các quan hệ XH
- 5.Cơ chế hành vi của sai lệch CMPL.
- *Thứ nhất: Sự không hiểu biết hoặc hiểu không chín
- *Thứ hai, Đề cao những suy diễn cá nhân trong việc
- *Thứ ba, Từ quan niệm sai lệch dẫn đến việc thực h
- *Thứ tư, Mất hoặc hạn chế khả năng nhận thực dẫn đ
- 6.Các biện pháp phòng, chống sai lệch chuẩn mực pháp
- *Một là, Biện pháp tiếp cận thông tin:
- *Hai là, Biện pháp phòng ngừa xã hội
- *Ba là, Biện pháp áp dụng hình phạt
- *Bốn là, Biện pháp tiếp cận tổng hợp
- *Năm là, biện pháp cận y sinh học:
- CÁC ĐIỀU LUẬT:
- Điều 132. Tội không cứu giúp người đang ở trong tì
- Điều 168. Tội cướp tài sản
- Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
- “Điều 265. Tội tổ chức đua xe trái phép
- Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ
- Điều 331. Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm
- Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng
- Điều 320. Tội hành nghề mê tín, dị đoan
- Điều 321. Tội đánh bạc