-
Thông tin
-
Quiz
Tổng hợp một phần lý thuyết Kinh tế vi mô | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Tổng hợp một phần lý thuyết Kinh tế vi mô | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Kinh tế vi mô (EC101) 51 tài liệu
Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh 640 tài liệu
Tổng hợp một phần lý thuyết Kinh tế vi mô | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Tổng hợp một phần lý thuyết Kinh tế vi mô | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế vi mô (EC101) 51 tài liệu
Trường: Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh 640 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:





























Tài liệu khác của Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
CHƯƠNG I: KINH TẾ HỌC VÀ NỀN KINH TẾ 1. Kinh tế học
Kinh tế học là môn khoa học xã hội nghiên cứu cách thức phân bổ và sử dụng nguồn tài nguyên khan
hiếm để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vô hạn của con người.
2. Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
Kinh tế vi mô nghiên cứu nền kinh tế ở giác độ chi tiết, riêng lẻ. Nó nghiên cứu cách thức mà các hộ gia
đình và các doanh nghiệp, chính phủ ra quyết định và tác động lẫn nhau trong thị trường một loại hàng
hóa và dịch vụ nhất định.
Kinh tế vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế ở giác độ tổng thể, toàn bộ; nghiên cứu sự qua lại trong toàn bộ
nền kinh tế của một quốc gia. Kinh tế vi mô Kinh tế vĩ mô Sản
Sản lượng của từng doanh nghiệp hoặc từng
Sản lượng cả nền kinh tế của một quốc gia xuấ ngành
VD: tổng sản phảm quốc nội (GDP), tăng t
VD: bao nhiêu gạo, bao nhiêu xe… trưởng kinh tế Giá
Mức giá của từng sản phẩm riêng lẻ
Mức giá chung của nền kinh tế cả VD: giá gạo, giá xe…
VD: giá hàng sản xuất, tiêu dùng… Việ
Việc làm trong từng doanh nghiệp hoặc từng c ngành
Việc làm trong cả nền kinh tế
làm VD: số lao động trong ngành sản xuất gạo, xe…
VD: tổng số lao động, tỉ lệ thất nghiệp…
Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô có quan hệ chặt chẽ với nhau.
3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc
Kinh tế học thực chứng
Nghiên cứu những lý giải khoa học về cách vận hành của nền kinh tế (khách quan).
VD: Giá gạo tăng lên là do chi phí sản xuất (tiền công, giá phân bón, thuốc trừ sâu…) tăng lên.
Kinh tế học chuẩn tắc
Nghiên cứu đưa ra những khuyến nghị dựa trên những nhận định mang tính chất cá nhân (chủ quan).
VD: Nên khám bệnh và cấp thuốc miễn phí cho người nghèo.
Nên miễn thuế nông nghiệp để cải thiện đời sống nông dân, góp phần giảm cách biệt mức sống
ở nông thôn và thành thị.
Phương pháp nghiên cứu kinh tế học
4. Mô hình (lý thuyết) kinh tế
Mô hình kinh tế là một cách thức trình bày đơn giản về một vấn đề kinh tế trong thực tế để có thể hiểu
được tình hình thực tế một cách dễ dàng.
Giả thiết là một trong các công cụ được sử dụng trong các mô hình kinh tế.
Giả thiết thường khi lập luận trong kinh tế học là giả thiết “các yếu tố khác không đổi”
5. Một số nguyên tắc để ra quyết định
Sự đánh đổi: khi thực hiện một quyết định, đòi hỏi phải đánh đổi mục tiêu này cho một mục tiêu khác.
Chi phí cơ hội: là giá trị của một quyết định tốt nhất còn lại bị mất đi, khi chúng ta lựa chọn quyết định này.
Những thay đổi biên: những quyết định trong đời sống gắn liền với những điều chỉnh nhỏ đối với một
hoạt động. Những điều chỉnh nhỏ đó được xem là những thay đổi biên.
Những khuyến khích: vì người ta thực hiện các quyết định dựa trên sự so sánh chi phí và lợi ích, hành
vi của họ thay đổi khi chi phí hay lợi ích thay đổi con người phản ứng với những khuyến khích.
Thương mại làm tăng lợi ích cho mọi người: nhờ chuyên môn hóa sản xuất và thương mại, mà hiệu quả
sử dụng nguồn lực sản xuất của các cá nhân và các quốc gia tăng lên; sản lượng các loại hàng hóa sản
xuất ra dồi dào hơn, mọi người đều được tiêu dùng nhiều loại hàng hóa đa dạng hơn với chi phí thấp hơn.
6. Ba vấn đề cơ bản của kinh tế học
Để quyết định phân chia nguồn tài nguyên khan hiếm đó, xã hội phải giải quyết 3 vấn đề cơ bản: - Sản xuất cái gì?
- Sản xuất như thế nào? - Sản xuất cho ai? 7. Các hệ thống kinh tế
a. Hệ thống kinh tế truyền thống
Giải quyết 3 vấn đề cơ bản thông qua khả năng kinh tế truyền thống – sự lặp lại trong nội bộ gia đình,
từ thế hệ này sang thế hệ khác.
b. Hệ thống kinh tế mệnh lệnh (chỉ huy, tập trung)
Giải quyết 3 vấn đề thông qua hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh do Nhà nước ban hành.
- Kế hoạch không thể dự đoán chính xác nhu cầu xã hội cơ cấu sản phẩm sản xuất không phù
hợp với cơ cấu sản phẩm tiêu dùng.
- Sử dụng tài nguyên không hợp lí
- Sản xuất kém hiệu quả
c. Hệ thống kinh tế thị trường tự do
Ba vấn đề cơ bản được giải quyết bằng cơ chế thị trường thông qua hệ thống giá cả (tín hiệu giúp người
sản xuất và người tiêu dùng điều chỉnh việc sản xuất và tiêu dùng một cách hợp lí).
- Cơ cấu sản phẩm sản xuất phù hợp với cơ cấu sản phẩm tiêu dùng.
- Nguồn tài nguyên được phân phối hợp lí
- Sản xuất có hiệu quả
Phát sinh những nhược điểm
Phân hóa giai cấp: tạo ra sự chênh lệch thu nhập ngày càng lớn giữa các thành phần dân cư.
Tạo ra chu kỳ: sản lượng quốc gia biến động lạm phát cao/ tỉ lệ thất nghiệp cao.
Tạo ra các ngoại tác tiêu cực nhiều hơn là tích cực.
Ngoại tác là hành động của một chủ thể kinh tế này ảnh hưởng đến lợi ích của các chủ thể khác (hay
người ngoài cuộc) mà không phản ánh trên thị trường.
Ngoại tác tiêu cực (có hại): chất thải độc hại, khai thác tài nguyên bừa bãi, tiếng ồn, làm ô
nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái
Ngoại tác tích cực: biến vùng đầm lầy, cải táng nghĩa địa để xây dựng nhà máy, chung cư, công viên
Thiếu vốn đầu tư cho hàng hóa công
Hàng hóa sản xuất: + Hàng hóa tư: có 2 tính chất là cạnh tranh và tính loại trừ. (rạp chiếu phim)
+ Hàng hóa công: không có tính cạnh tranh và/hoặc không có tính loại trừ. (công viên)
Tạo thế độc quyền ngày càng lớn
Thông tin không cân xứng giữa người mua và người bán gây thiệt hại cho người tiêu dùng.
d. Hệ thống kinh tế hỗn hợp
Chỉnh phủ và thị trường cùng giải quyết 3 vấn đề.
Phần lớn sẽ giải quyết bằng cơ chế thị trường, chính phủ sẽ can thiệp nhằm hạn chế các nhược điểm
của nền kinh tế thị trường.
8. Đường giới hạn khả năng sản xuất PPF (Production Possibility Frontier)
Thể hiện những sự kết hợp sản lượng khác nhau của các loại sản phẩm khác nhau mà nền kinh tế có thể
sản xuất với những yếu tố sản xuất và công nghệ có sẵn.
Các khái niệm được thể hiện trên đường PPF
- Mức độ hiệu quả của nền sản xuất - Sự đánh đổi - Chi phí cơ hội - Tăng trưởng kinh tế
B, C: sản xuất có hiệu quả ; F: sản xuất kém hiệu quả ; E: không thể đạt được 9. Số liệu kinh tế
Số liệu: là các con số đo lường các biến số kinh tế. - Số tuyệt đối - Số tương đối
Chỉ số: thể hiện số liệu tương đối so với giá trị gốc tại một thời điểm cho trước. - Số liệu danh nghĩa - Số liệu thực
Số liệu theo thời gian: 1 chuỗi số liệu đo lường biến số kinh tế ở các thời điểm khác nhau của một biến kinh tế.
Số liệu chéo: 1 chuỗi số liệu đo lường về cùng một biến số kinh tế tại cùng một thời điểm của các nhóm khác nhau.
Số liệu kết hợp: 1 bảng số liệu kết hợp giữa số liệu theo thời gian và số liệu chéo.
10. Sơ đồ chu chuyển kinh tế
Sơ đồ dòng chu chuyển cho thấy một cách đơn giản cách tổ chức các hoạt động kinh tế xảy ra giữa hộ
gia đình và doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Thể hiện các giao dịch của nền kinh tế
- Doanh nghiệp: sản xuất HH & DV; sử dụng các yếu tố sản xuất (lao động, đất đai, vốn…)
- Hộ gia đình: sở hữu các yếu tố sản xuất và tiêu dùng HH, DV.
o Trong thị trường HH & DV: hộ gia đình là người mua, doanh nghiệp là người bán
o Trong thị trường các yếu tố sản xuất: hộ gia đình là người bán, doanh nghiệp là người mua. 11. Hàm số và đồ thị Hàm số tuyến tính: Hệ số góc/độ dốc: : dốc lên : dốc xuống
CHƯƠNG II: CUNG, CẦU VÀ THỊ TRƯỜNG A – Thị trường 1. Khái niệm
Thị trường nơi mà người mua và người bán tác động lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ trao đổi.
Thị trường là nơi cung, cầu tương tác với nhau. 2. Phân loại
Phân theo vị trí địa lý:
- Thị trường trong nước - Thị trường quốc tế
Phân theo mục đích sử dụng:
- Thị trường hàng hóa và dịch vụ
- Thị trường các yếu tố sản xuất
Phân theo tính chất cạnh tranh:
- Thị trường cạnh tranh hoàn toàn
- Thị trường cạnh tranh độc quyền
- Thị trường độc quyền nhóm (thiểu số)
- Thị trường độ quyền hoàn toàn 3. Mô hình thị trường
Sự kết hợp cầu và cung thị trường đối với một hàng hóa hay dịch vụ cụ thể, hình thành nên một mô hình thị trường.
4. Các mô hình thị trường Dựa vào tính cạnh tranh
(1) Thị trường cạnh tranh hoàn toàn
(2) Thị trường cạnh tranh độc quyền
(3) Thị trường độc quyền nhóm
(4) Thị trường độc quyền hoàn toàn Cầu, cung
được xem xét trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn (hiếm khi tồn tại trong thực
tế). Thị trường cạnh tranh hoàn toàn có 4 đặc tính:
- Nhiều người mua và người bán
- Thông tin phải hoàn hảo đối với các điều kiện mua bán trên toàn bộ thị trường.
- Sự đồng nhất về sản phẩm.
- Phải dễ dàng thay đổi đến một thị trường thuận lợi cho việc mua bán.
B – Cầu thị trường 1. Khái niệm
Cầu D được sử dụng diễn tả hành vi người mua thông qua mối quan hệ giữa giá cả P và lượng cầu QD
- Lượng cầu QD: số lượng một loại hàng hóa hay dịch vu mà người mua sẵn lòng mua ở mỗi mức
giá khác nhau, trong một thời kỳ nhất định. Quy luật cầu:
Với các yếu tố khác không đổi - giảm tăng - tăng giảm
Mối quan hệ giữa và là nghịch biến. 2. Mô tả cầu
Cầu được thể hiện dưới 3 hình thức: biểu cầu, đường cầu và hàm số cầu.
Biểu cầu: là bảng số liệu thể hiện lượng cầu tại các mức giá khác nhau. Hàm số cầu với Hàm nghịch biến
là giá cao nhất mà người tiêu dùng chấp nhận.
là lượng HH & DV (lượng cầu) lớn nhất mà người tiêu dùng có thể mua được
Đường cầu: thể hiện trên hai trục (trục tung) và (trục hoành); đường cầu có thể là đường
cong hay đường thẳng có dạng dốc xuống.
Cầu thị trường: là tổng các cầu cá nhân theo lượng
Đường cầu thị trường: sự cộng theo chiều ngang (chiều lượng) các đường cầu cá nhân.
3. Trượt dọc trên đường cầu và dịch chuyển
Cầu biểu thị các số lượng mà người tiêu dùng muốn mua và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau.
Trượt dọc trên đường cầu: sự thay đổi các vị trí điểm khác nhau trên cùng một đường cầu; xảy
ra khi lượng cầu thay đổi do giá của chính loại hàng hóa đó thay đổi.
Cầu không phải là một con số cụ thể, nó chỉ là khái niệm dùng để mô tả hành vi của người tiêu dùng.
Dịch chuyển đường cầu: là đường cầu sang một vị trí mới khi cầu thay đổi; do các yếu tố ngoài
giá bản thân hàng hóa đang xét thay đổi gây ra.
Các yếu tố làm cầu thay đổi
(1) Giá cả của các hàng hóa liên quan
o Hàng hóa thay thế: các hàng hóa tương tự và có thể thay thế cho nhau.
o Hàng hóa bổ sung: các hàng hóa được sử dụng đồng thời.
o Hàng hóa độc lập: những hàng hóa không có quan hệ gì trong sử dụng. Giá hàng hóa A Giá hàng hóa B Loại hàng hóa Ví dụ Tăng Tăng A: Táo Hàng hóa thay thế Giảm Giảm B: Cam Tăng Giảm A: Xe máy Hàng hóa bổ sung Giảm Tăng B: Xăng
(2) Thu nhập người tiêu dùng o Hàng thông thường o Hàng thứ cấp Thu nhập NTD Cầu hàng hóa Loại hàng hóa Ví dụ Tăng Tăng Hàng hóa thông thường Quần áo Giảm Giảm Tăng Giảm Hàng hóa thứ cấp Xe đạp Giảm Tăng
(3) Thị hiếu (sở thích) của người tiêu dùng: Khi người tiêu dùng ưa thích (ghét bỏ) một loại hàng
hóa nào, cầu của hàng hóa đó sẽ tăng (giảm)
(4) Qui mô thị trường: số người tiêu dùng trong thị trường một loại hàng hóa và dịch vụ nào đó tăng
(giảm) thì cầu hàng hóa hoặc dịch vụ đó sẽ tăng (giảm).
(5) Sự dự đoán của người tiêu dùng về các sự kiện trong tương lai (sự kỳ vọng của người tiêu dùng)
C – Cung thị trường 1. Khái niệm
Cung S được sử dụng để diễn tả hành vi của người bán thông qua mối quan hệ giữa giá cả P và lượng cung QS.
- Lượng cung QS số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán sẵn lòng bán tại mỗi mức giá
khác nhau, trong một thời kỳ nhất định.
Cung chính là tập hợp các lượng cung tại các mức giá khác nhau. Quy luật cung:
Với các yếu tố khác không đổi - giảm giảm - tăng tăng
Mối quan hệ giữa và là đồng biến. 2. Mô tả cung
Cung có thể được biểu thị bằng: biểu cầu, đường cung và hàm số cung.
Biểu cung: là bảng số liệu thể hiện lượng cung tại các mức giá khác nhau. Hàm số cung: với Hàm đồng biến
: lượng HH hay DV (lượng cung) nhỏ nhất mà người bán có thể bán được.
: giá thấp nhất mà người bán chấp nhận bán.
Đường cung: thể hiện trên hai trục (trục tung) và (trục hoành); đường có dạng dốc lên.
Cung thị trường: là tổng của cung cá nhân theo lượng.
Đường cung thị trường: là sự cộng theo chiều ngang (chiều lượng) đường cung của các cá nhân.
3. Trượt dọc trên đường cung và dịch chuyển
Cung biểu thị các số lượng mà người sản xuất muốn cung ứng và có thể cung ứng ở các mức giá khác nhau.
Trượt dọc trên đường cung: là sự thay đổi các vị trí điểm khác nhau trên cùng một đường cung,
do yếu tố giá bản thân hàng hóa đang xét thay đổi gây ra.
Lượng cung là một con số cụ thể và chỉ có ý nghĩa trong mối quan hệ với một mức giá cụ thể.
Dịch chuyên đường cung: là đường cung sang một vị trí mới khi cung thay đổi, do các yếu tố khác thay đổi.
Các yếu tố làm cung thay đổi
(1) Giá các yếu tố đầu vào
VD: Giá nguyên liệu đầu vào tăng chi phí sản xuất tăng cung giảm. (2) Kỹ thuật, công nghệ
VD: Cải tiến kỹ thuật, công nghệ
(3) Quy định của chính phủ
(4) Số lượng doanh nghiệp trong ngành
(5) Kỳ vọng của người sản xuất
D – Thị trường cân bằng
Lượng cân bằng: lượng hàng hóa hoặc dịch vụ
mà tại đó lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người
mua muốn mua (lượng cầu)
Giá cân bằng: mức giá mà tại đó lượng cung bằng lượng cầu
Lượng cân bằng = lượng cung = lượng cầu
Trên đồ thị, điểm cân bằng chính là giao điểm
của đường cung và đường cầu.
Thiếu hụt: ở mức giá thấp hơn giá cân bằng (dư cầu)
lượng cung < lượng cầu
Thị trường thiếu hụt HH hoặc DV thì giá HH hoặc DV đó sẽ tăng
Dư thừa: ở mức giá cao hơn giá cân bằng (dư cung)
lượng cung > lượng cầu
Thị trường dư thừa HH hoặc DV thì giá HH hoặc DV đó sẽ giảm
Cân bằng thị trường thay đổi
o Cầu thay đổi, cung không đổi Cầu tăng Cầu giảm Sản lượng Tăng Giảm Mức giá Tăng Giảm
o Cầu không đổi, cung thay đổi Cung tăng Cung giảm Sản lượng Tăng Giảm Mức giá Giảm Tăng
o Cung và cầu đều thay đổi Cầu tăng, Cầu tăng, Cầu giảm, Cầu giảm, cung tăng Cung giảm Cung tăng Cung giảm Sản lượng Luôn tăng Phụ thuộc Phụ thuộc Luôn giảm Mức giá Phụ thuộc Luôn tăng Luôn giảm Phụ thuộc Cơ chế thị trường
Bàn tay vô hình khi giá cao hơn hoặc thấp hơn giá cân bằng thì dưới tác động của cung và cầu, thị
trường sẽ tự điều chỉnh về giá cân bằng mà không phụ thuộc vào ý chí của người bán, người mua hoặc chính phủ.
Cơ chế tự điều chỉnh giá dưới tác động của cung và cầu.
Bàn tay hữu hình chính phủ với những nguồn lực của mình có thể can thiệp vào thị trường để định
hướng thị trường theo ý muốn của chính phủ.
CHƯƠNG III: SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ I – Giá trần
Giá trần là mức giá tối đa được phép bán ra của một hàng hóa, theo luật định, không được bán cao hơn giá trần. Pmax
- Mục đích: bảo vệ người mua, được áp dụng khi cung < cầu
- Nhược điểm: làm cho các nhà sản xuất mất đi động lực sản xuất nhiều sản phẩm hơn II – Giá sàn
Giá sàn là mức giá tối thiểu được phép bán ra của một hàng hóa, theo luật định, không được bán thấp hơn giá sàn. Pmin
- Mục đích: bảo vệ người bán, được áp dụng khi cung > cầu
- Nhược điểm: gây ra việc dư thừa hàng hóa sản xuất III – Thuế
Chính phủ đánh thuế để phân phối lại thu nhập hoặc hạn chế việc sử dụng một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó.
Người bán và người mua cùng chia sẻ gánh nặng thuế.
+ Khoản thuế người mua phải chịu = giá cân bằng sau khi có thuế - giá cân bằng trước khi có thuế
+ Khoản thuế người bán chịu = thuế phải nộp – thuế người mua phải chịu
Người sản xuất Người tiêu dùng
Cầu hoàn toàn co giãn theo giá x
Cầu hoàn toàn không co giãn theo giá x
Cung hoàn toàn không co giãn theo giá x
- Khi cầu co giãn ít hơn so với cung, NTD sẽ gánh chịu phần lớn khoản thuế.
- Khi cầu co giãn nhiều hơn so với cung, NSX sẽ gánh chịu phần lớn khoản thuế. IV – Trợ cấp
Chính phủ trợ cấp để hỗ trợ cho sản xuất hoặc tiêu dùng một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó.
Người bán và người mua cùng hưởng khoản trợ cấp.
+ Khoản trợ cấp người mua hưởng = giá cân bằng trước khi có trợ cấp – giá cân bằng sau khi có trợ cấp
+ Khoản trợ cấp người bán hưởng = giá bán sau khi có trợ cấp – (giá cân bằng trước khi có trợ cấp – trợ cấp) Người sản xuất Người tiêu dùng
Cầu hoàn toàn co giãn theo giá x
Cầu hoàn toàn không co giãn theo giá x
Cung hoàn toàn không co giãn theo giá x
- Khi cầu co giãn ít hơn so với cung, người tiêu dùng hưởng phần lớn trợ cấp.
- Khi cầu co giãn nhiều hơn so với cung, người sản xuất hưởng phần lớn trợ cấp.
CHƯƠNG IV: SỰ CO GIÃN CỦA CUNG VÀ CẦU
A – Độ co giãn của cầu
Độ co giãn của cầu theo giá đo lường sự nhạy cảm (phản ứng) của người tiêu dùng biểu hiện qua sự
thay đổi lượng cầu khi các yêu tố như giá cả hàng hóa, thu nhập, giá hàng hóa liên quan thay đổi.
(1) Độ co giãn của cầu theo giá
(2) Độ co giãn của cầu theo thu nhập
(3) Độ co giãn chéo của cầu theo giá
1. Độ co giãn của cầu theo giá luôn âm;
Khi thỏa thuận, người ta hay dùng giá trị tuyệt đối của
a. Ý nghĩa của
Lượng cầu hàng hóa tăng (giảm) … % khi giá giảm (tăng) 1% b. Tính
Lưu ý: vì và thay đổi dọc theo đường cầu nên sẽ thay đổi dọc theo đường cầu.
c. Năm cấp độ
- hay cầu co giãn nhiều, đường cầu dốc ít
Người tiêu dùng phản ứng đáng kể đối với sự thay đổi của giá.
- hay cầu co giãn ít, đường cầu dốc nhiều
Người tiêu dùng phản ứng nhẹ đối với sự thay đổi giá cả.
- hay cầu co giãn đơn vị, đường cầu dốc ít
Lượng cầu thay đổi 1% khi giá thay đổi 1%
- cầu hoàn toàn không co giãn, đường cầu thẳng đứng song song với trục
Xảy ra với mặt hàng thiết yếu (nhưng không cần quá nhiều).
- hay cầu hoàn toàn co giãn, đường cầu nằm ngang song song với trục
Trong thị trường cạnh tranh hoàn toàn
Độ co giãn của cầu theo giá tác động đến tổng chi tiêu của người tiêu dùng và tổng doanh thu của các hãng kinh doanh.
Cầu co giãn nhiều [hay ] và nghịch biến
Cầu co giãn ít [hay ] và đồng biến
Cầu co giãn đơn vị []
không đổi và đạt cực đại
d. Các nhân tố tác động đến co giãn của cầu theo giá
(1) Tính thay thể của sản phẩm
(2) Thời gian sử dụng của hàng hóa
(3) Tỷ phần chi tiêu của sản phẩm trong thu nhập
(4) Vị trí của mức giá trên đường cầu cầu co giãn đơn vị cầu co giãn nhiều cầu co giãn ít
(5) Tính chất của sản phẩm (thiết yếu hay xa xỉ)
Cầu có xu hướng ít co giãn
Cầu có xu hướng co giãn nhiều - Hàng hóa thiết yếu - Hàng hóa xa xỉ
- Thời gian để người mua điều chỉnh hành vi là
- Thời gian để người mua điều chỉnh hành vi là ngắn dài
- Ít có khả năng thay thế
- Nhiều khả năng thay thế
- Chi tiêu cho hàng hóa chiếm tỉ trọng nhỏ trong
- Chi tiêu cho hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập người mua. thu nhập người mua
e. Ứng dụng của :
Giúp dự đoán giá và lượng cân bằng sẽ thay đổi như thế nào khi đường cung dịch chuyển:
- Nếu cầu co giãn ít: đường cung dịch chuyển giá cân bằng thay đổi nhiều; lượng cân bằng thay đổi ít.
- Nều cầu co giãn nhiều: đường cung dịch chuyển giá cân bằng thay đổi ít; lượng cân bằng thay đổi nhiều.
2. Độ co giãn của cầu theo thu nhập
a. Ý nghĩa của
Lượng cầu hàng hóa X thay đổi …% khi thu nhập của người tiêu dùng thay đổi 1% b. Tính chất
- giá trị dương; thu nhập và lượng cầu đồng biến + mặt hàng thiết yếu + mặt hàng cao cấp
- 𝐸𝐸 giá trị âm; thu nhập và lượng cầu nghịch biến
- thu nhập không ảnh hưởng tới cầu c. Ứng dụng
Dự đoán được mức độ thay đổi trong cầu của hàng hóa và dịch vụ khi nền kinh tế tăng trưởng, khi mọi
người trở nên khá giả hơn. giúp các nhà sản xuất xây dự
ng kế hoạch phát triển hàng hóa và dịch vụ cung ứng hợp lí.
3. Độ co giãn chéo của cầu theo giá
Tỷ lệ phần trăm thay đổi trong lượng cầu sản phẩm X khi giá sản phẩm Y thay đổi 1%. Ý nghĩa của
- X và Y là mặt hàng thay thế
- X và Y là mặt hàng bổ sung
- X và Y là mặt hàng độc lập
B – Độ co giãn của cung theo giá
Đo lường sự phản ứng của người bán (người sản xuất), biểu hiện qua sự thay đổi lượng cung, khi giá của hàng hóa thay đổi. luôn dương
1. Ý nghĩa của
Lượng cung hàng hóa A tăng (giảm) …% khi giá của A tăng (giảm) 2. Tính
Lưu ý: vì và thay đổi dọc theo đường cung nên sẽ thay đổi dọc theo đường cung.
3. Năm cấp độ của
cung co giãn nhiều; đường cung dốc ít
Nhà sản xuất phản ứng đáng kể đối với sự thay đổi của giá
cung co giãn ít; đường cung dốc nhiều
Nhà sản xuất thay đổi nhẹ với sự thay đổi của giá
cung co giãn đơn vị; đường cung dốc
cung hoàn toàn không co giãn; đường cung thẳng đứng.
rất nhỏ hay không đổi đối so với
Cung của hàng hóa là một số lượng cố định bất kể giá cả như thế nào.
cung hoàn toàn co giãn; đường cung nằm ngang.
vô hạn khi giá cả không thay đổi hay thay đổi rất ít.
Các nhân tố tác động đến độ co giãn của cung theo giá
- Thời gian: cung dài hạn co giãn nhiều hơn cung ngắn hạn
- Khả năng dự trữ hàng hóa
CHƯƠNG V: THẶNG DƯ TIÊU DÙNG – THẶNG DƯ SẢN XUẤT
A – Thặng dư tiêu dùng (CS)
Sự sẵn lòng chi trả giá tối đa mà người tiêu dùng sẵn lòng chi trả cho hàng hóa và dịch vụ
Thặng dư tiêu dùng cá nhân chênh lệch giữa sự sẵn lòng chi trả và mức giá thực trả
Thặng dư tiêu dùng của thị trường tổng thặng dư tiêu dùng cá nhân, được thể hiện bởi diện tích dưới
đường cầu và trên đường giá.
B – Thặng dư sản xuất (PS)
Sự sẵn lòng bán của người bán: vì chi phí sản xuất của người sản xuất là giá thấp nhất mà họ có thể chấp nhận bán.
Thặng dư sản xuất cá nhân chênh lệch sự giá thực bán và sự sẵn lòng bán.
Thặng dư sản xuất thị trường tổng thặng dư sản xuất cá nhân, được thể hiện bởi diện tích dưới đường giá và trên đường cung.
Thặng dư sản xuất tăng thêm
(sản lượng cân bằng đầu + sản lượng cân bằng sau). trợ cấp nhà sản xuất
Thặng dư tiêu dùng tăng thêm
(sản lượng cân bằng đầu + sản lượng cân bằng sau). trợ cấp người tiêu dùng Phúc lợi xã hội
Thặng dư sản xuất tăng thêm + Thặng dư tiêu dùng tăng thêm
CHƯƠNG VI: LÝ THUYẾT LỰA CHỌN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
I – Một số vấn đề cơ bản 1. Các giả định
- Mức thỏa mãn khi tiêu dùng sản phẩm có thể định lượng và đo lường được, đơn vị đo lường là
đơn vị hữu dụng (Util, đvhd).
- Tất cả sản phẩm đều có thể chia nhỏ.
- Người tiêu dùng luôn có sự lựa chọn hợp lí. 2. Một số khái niệm
Hữu dụng () sự thỏa mãn hay lợi ích mà một người cảm nhận được khi tiêu dùng 1 loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó
Tổng hữu dụng () tổng mức thỏa mãn đạt được khi ta tiêu thụ một số lượng sản phẩm nhất định
trong mỗi đơn vị thời gian.
Hữu dụng biên () là sự thay đổi trong tổng hưu dụng khi thay đổi một đơn vị sản phẩm tiêu dùng
trong mỗi đơn vị thời gian (với các yếu tố khác không đổi)
Sử dụng các sản phẩm này càng nhiều thì hữu dụng biên của sản phẩm đó sẽ giảm (Quy luật hữu dụng biên giảm dần). Độ dốc của là
Mối quan hệ giữa và tăng dần giảm dần cực đại
II – Nguyên tắc tối đa hóa hữu dụng
Để tối đa hóa hữu dụng, người tiêu dùng sẽ mua số lượng các sản phẩm sao cho hữu dụng biên trên
một đơn vị tiền tệ cuối cùng của các sản phẩm phải bằng nhau.
Để tối đa hóa mức hữu dụng, người tiêu dùng sẽ chọn điểm kết hợp tiêu dùng 2 sản phẩm sao cho thỏa hai điều kiện:
- Điểm đó nằm trên đường ngân sách
- Điểm đó nằm trên đường đẳng dụng cao nhất
Tiếp điểm của đường giới hạn ngân sách và đường đẳng dụng cao nhất. Điểm phối hợp tối ưu
Tại điểm phối hợp tối ưu:
- Nằm trên đường ngân sách
- Độ dốc của hai đường bằng nhau
Điểm phối hợp tối ưu thay đổi khi thu nhập thay đổi:
- X và Y là hàng hóa thông thường
- X là hàng hóa thông thường; Y là hàng hóa thứ cấp hoặc ngược lại
Điểm phối hợp tối ưu thay đổi khi giá cả thay đổi:
(chỉ có 1 trong 2 giá của sản phẩm thay đổi)
- X và Y là hàng hóa độc lập
- X và Y là hàng hóa thay thế cho nhau
- X và Y là hàng hóa bổ sung cho nhau
III – Đường đẳng ích (đường bàng quan – U)
Đường đẳng ích là tập hợp các phối hợp khá nhau giữa 2 sản phẩm cùng mang lại một mức thỏa mãn cho người tiêu dùng.
- Sở thích của người tiêu dùng đối với hàng hóa và dịch vụ được thể hiện trên đường đẳng ích.
- Tập hợp các đường đẳng ích trên 1 đồ thị, được gọi là sơ đồ đẳng ích.
1. Đặc điểm của đường đẳng ích
- Luôn có độ dốc âm (dốc xuống về bên phải) khi người tiêu dùng giảm lượng tiêu thụ sản
phẩm này thì phải tăng lượng tiêu thụ sản phẩm kia.
- Các đường đẳng ích không cắt nhau (của cùng một người tiêu dùng).
- Các đường đẳng ích càng xa gốc tọa độ O thì mức thỏa mãn càng cao.
- Đi từ trên xuống dưới độ dốc hay tỷ lệ thay thế biên MRS
- trong tiêu dùng có xu hướng giảm dần
Đường bàng quan có dạng cong lồi về phía O. 2. Các giả thiết
- Sự lựa chọn của người tiêu dùng luôn hợp lý.
- Người tiêu dùng có thể sản xuất mức độ hữu dụng của những phối hợp hàng hóa khác nhau.
- Người tiêu dùng luôn thích có nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn.
- Sở thích của người tiêu dùng là hoàn chỉnh.
- Sở thích của người tiêu dùng có tính bắc cầu.
3. Tỷ lệ thay thế biên (MRS)
Tỷ lệ thay thế biên của X cho Y () là số lượng sản phẩm Y cần giảm xuống để sử dụng thêm một đơn
vị sản phẩm X mà lợi ích trong tiêu dùng không thay đổi.
MRS chính là độ dốc của đường đẳng dụng.
4. Các dạng đặc biệt của đường đẳng ích
IV – Đường ngân sách 1. Khái niệm
Đường ngân sách là đường tập hợp các phối hợp khác nhau giữa hai sản phẩm mà người tiêu dùng có
thể mua được, với cùng một mức chi tiêu và giá các sản phẩm đã cho.
Phường trình đường ngân sách có dạng:
A: số lượng X tối đa mà người tiêu dùng có thể mua
B: số lượng Y tối đa mà người tiêu dùng có thể mua
C: có thể mua và sử dụng hết tiền
D: có thể mua nhưng chưa sử dụng hết tiền
E: không thể mua vì thiều tiền
2. Đặc điểm của đường ngân sách
- Đường thẳng dốc xuống về bên phải
- Độ dốc của đường ngân sách thể hiện tỷ lệ phải đánh đổi giữa hai sản phẩm. 3. Sự dịch chuyển
a. Thu nhập thay đổi
Với các điều kiện khác không đổi
- I tăng đường ngân sách dịch chuyển song song sang phải
- I giảm đường ngân sách dịch chuyển song song sang trái
b. Giá sản phẩm thay đổi
Với các điều kiện khác không đổi
- tăng đường ngân sách quay vào phía trong.
- giảm đường ngân sách quay ra phía ngoài .
CHƯƠNG VII: LÝ THUYẾT SẢN XUẤT
I – Một số khái niệm
1. Khái niệm hàm sản xuất
Hàm sản xuất mô tả mối quan hệ giữa số lượng sản phẩm (đầu ra) có thể sản xuất được với lượng các
yếu tố sản xuất (đầu vào) tương ứng với trình độ kỹ thuật nhất định.
Hàm sản xuất tổng quát:
- Q: số lượng sản phẩm đầu ra
- số lượng yếu tố sản xuất Hàm sản xuất đơn giản
- Q: số lượng sản phẩm đầu ra - K: số lượng vốn - L: số lượng lao động
2. Đặc điểm của hàm sản xuất
- Hàm sản xuất diễn tả số lượng tối đa sản phẩm được sản xuất.
- Khi một trong các yếu tố sản xuất thay đổi thì sản lượng sẽ thay đổi theo.
- Kỹ thuật sản xuất thay đổi thì hàm sản xuất sẽ thay đổi.
3. Hàm số sản xuất ngắn hạn
Ngắn hạn khoảng thời gian có ít nhất 1 yếu tố sản xuất không thay đổi mang tính chất kém linh hoạt
Các yếu tố sản xuất được chia thành 2 loại:
- Yếu tố sản xuất cố định: số lượng hàng hóa sản xuất, nhà xưởng, nhân viên, quản trị tối cao…
- Yếu tố sản xuất biến đổi: nguyên, nhiên, vật liệu; lao động trực tiếp…
Qui mô sản xuất của doanh nghiệp không đổi lượng vốn không đổi
: lượng lao động biến đổi
: sản lượng được sản xuất ra
4. Hàm số sản xuất dài hạn
Dài hạn là khoảng thời gian đủ dài để tất cả các yếu tố sản xuất thay đổi.
Thay đổi quy mô sản xuất theo ý muốn, sản lượng trong dài hạn thay đổi nhiều hơn so với trong ngắn hạn.
II – Sản xuất trong ngắn hạn
1. Tổng sản lượng trong ngắn hạn
tăng thì tăng tiếp tục tăng thì Q max tăng đến một mứ c nào đó thì giảm. 2. Năng suất trung bình Tổng sản phẩm: , kí hiệu:
Năng suất trung bình của lao động: số sản phẩm trung bình trên một đơn vị lao động. 3. Năng suất biên
Năng suất biên của một yếu tố biến đổi là phần thay đổi trong tổng sản lượng khi thay đổi một đơn vị
yếu tố sản xuất biến đổi đó, trong khi các yếu tố sản xuất khác vẫn giữa nguyên.
Năng suất biên lao động:
4. Quy luật năng suất biên giảm dần
Các yếu tố khác không đổi, thì khi gia tăng sử dụng một yếu tố sản xuất, năng suất biên của nó lúc đầu
sẽ tăng lên nhưng sau đó sẽ giảm dần. Mối quan hệ giữa và tăng dần đạt cực đại giảm dần Mối quan hệ giữa và
khi gia tăng lao động tăng max
khi gia tăng lao động giảm 5. Hiệu suất theo quy mô
Khi so sánh tỷ lệ gia tăng các yếu tố sản xuất đầu vào với tỷ lệ gia tăng sản lượng đầu ra ta có các khái niệm tương ứng:
- Hiệu suất tăng theo qui mô
- Hiệu suất không đổi theo qui mô
- Hiệu suất giảm theo quy mô
Khi gia tăng các yếu tố sản xuất và , theo cùng một tỷ lệ , kết quả sản lượng sẽ gia tăng với tỷ lệ - tỷ lệ tăng của lớn hơn tỷ lệ tăng sản lượng
các yếu tố sản xuất
Hiệu suất tăng theo qui mô tính kinh tế theo quy mô - tỷ lệ tăng của bằng với tỷ lệ tăng sản lượng
các yếu tố sản xuất
Hiệu suất không đổi theo quy mô - tỷ lệ tăng của nhỏ hơn tỷ lệ tăng sản lượng
các yếu tố sản xuất
Hiệu suất giảm theo quy mô tính phi kinh tế theo quy mô
Hàm sản xuất Cobb – Douglas: với
+ là hằng số, tùy thuộc vào đơn vị đo lường, đầu ra, đầu vào, biểu thị trình độ công nghệ sản xuất
+ là hệ số co giãn của sản lượng theo vốn; khi lượng vốn tăng thêm 1% thì sản lượng tăng % (lao động không đổi)
+ là hệ số co giãn của sản lượng theo lao động; khi lượng lao động tăng thêm 1%, thì sản lượng tăng % (lượng vốn không đổi)
Mỗi ngành sản xuất và công nghệ khác nhau thì khác nhau.
biểu thị hiệu suất theo quy mô sản xuất của hãng.
Hiệu suất: mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra.
: hiệu suất kinh tế giảm theo quy mô (đầu vào tăng nhiều hơn đầu ra)
: hiệu suất không đổi theo quy mô
hiệu suất tăng theo quy mô (hàu hết các hãng có điều này)
6. Đường mở rộng sản xuất (đường phát triển sản xuất)
Đường mở rộng sản xuất là tập hợp các điểm phối hợp tối ưu giữa các yếu tố sản xuất, khi chi phí sản
xuất thay đổi và giá cả các yếu tố sản xuất không đổi.
Lựa chọn và thiết lập quy mô sản xuất phù hợp ở mỗi mức sản lượng cần sản xuất đạt được
hiệu quả sản xuất (trong dài hạn)
III – Đường đẳng lượng 1. Khái niệm
Đường đẳng lượng tập hợp những sự phối hợp khác nhau giữa các yếu tố sản xuất cùng tạo ra một mức sản lượng.
Các đường đẳng lượng được mô tả trên cùng một đồ thị được gọi là sơ đồ đẳng lượng. 2. Đặc điểm
- Càng xa gốc tọa độ O càng có mức sản lượng lớn hơn.
- Các đường đẳng lượng là đường dốc xuống
- Các đường đẳng lượng không cắt nhau
- Đường đẳng lượng lồi về gốc tọa độ
3. Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên ()
Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên của L cho K ( là số lượng vốn cần giảm xuống khi sử dụng thêm một đơn vị
lao động, nhằm bảo đảm mức sản lượng không đổi.
là độ dốc của đường đẳng lượng.
IV – Đường đẳng phí 1. Khái niệm
Đường đẳng phí tập hợp các phối hợp khác nhau giữa các yếu tố sản xuất mà doanh nghiệp có thể sử
dụng được với mức chi phí và giá cả yếu tố sản xuất cho trước.
Phương trình đường đẳng phí có dạng:
Chi phí cho hai yếu tố K và L
Các dạng đặc biệt của đường đẳng lượng 2. Đặc điểm + Đường đẳng phí là đường thẳng, dốc xuống về phía bên phải + Độ dốc là
A: số lượng lao động tối đa mà người sản xuất có thể thuê
B: số lượng vốn tối đa mà người sản xuất có thể sử dụng
C: có thể sử dụng và dùng hết chi phí
D: có thể mua nhưng chưa sử dụng hết tiền
E: không thể đạt được 3. Sự dịch chuyển - Chi phí tăng
tăng dịch chuyển song song sang phải
giảm dịch chuyển song song sang trái
- Giá của một trong các yếu tố sản xuất thay đổi tăng quay vào trong giảm quay ra ngoài
V – Tối đa hóa sản lượng
Để tối đa hóa tổng sản phẩm, hoặc tối thiểu hóa chi phí, người sản xuất nên phân phối chi phí
sản xuất cho các yếu tố sản xuất sao cho năng suất biên trên một đơn vị tiền tệ của các yếu tố
sản xuất phải bằng nhau.
Để tối đa hóa sản lượng thì người sản xuất sẽ chọn điểm kết hợp sử dụng hai yếu tố sản xuất
sao cho thỏa mãn hai điều kiện:
+ Điểm đó nằm trên đường đẳng phí
+ Điểm đó nằm trên đường đẳng lượng cao nhất
Tiếp điểm của đường đẳng phí và đường đẳng lượng cao nhất. Điểm phối hợp tối ưu
CHƯƠNG VIII: LÝ THUYẾT SẢN XUẤT
A – Một số khái niệm
1. Chi phí kinh tế và chi phí kế toán
Chi phí kinh tế là chi phí sử dụng tất cả các nguồn lực kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí kinh tế gồm 2 bộ phận:
- Chi phí kế toán (chi phí biểu hiện): chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp chi ra để mua các yếu tố
sản xuất, được ghi vào sổ sách kế toán.
- Chi phí ẩn: giá trị bị mất đi khi bỏ qua phương án sản xuất kinh doanh khác, không được ghi vào sổ sách kế toán.
Chi phí ẩn thường gặp là chi phí cơ hội của thời gian và của vốn tài chính
2. Lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán
Lợi nhuận kế toán: phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí kế toán
kế toán = TR – TC kế toán
Lợi nhuận kinh tế: phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí kinh tế
kinh tế = kế toán – chi phí ẩn
3. Chi phí sản xuất và thời gian
Nhất thời: khoảng thời gian rất ngắn mà doanh nghiệp không thể thay đổi bất kì yếu tố sản xuất nào sản lượng cố định
Ngắn hạn: khoảng thời gian mà doanh nghiệp chỉ có thể thay đổi số lượng của một yếu tố sản xuất
(thường là lao động) quy mô sản xuất cố định nhưng sản lượng có thể thay đổi.
Dài hạn: khoảng thời gian mà doanh nghiệp có thể thay đổi số lượng của bất kì yếu tố sản xuất quy
mô sản xuất và sản lượng đều thay đổi.
B – Phân tích chi phí sản xuất trong ngắn hạn 1. Các loại chi phí tổng
2. Các loại chi phí đơn vị
3. Mối quan hệ giữa MC với AC và AVC
4. Mối quan hệ giữa MP và MC; giữa AP và AVC 5. Sản lượng tối ưu
C – Chi phí sản xuất trong dài hạn
1. Tổng chi phí dài hạn (LTC)
2. Chi phí trung bình dài hạn (LAC)
3. Chi phí biên dài hạn (LMC)
4. Quy mô sản xuất tối ưu và quy mô sản xuất hiệu quả