



















Preview text:
Chương 1: Mục 琀椀 êu và công cụ của kinh tế vĩ mô
Chủ đề 1: Mục 琀椀 êu và công cụ của kinh tế vĩ mô
Mọi xã hội đều phải đối mặt với một quy luật phổ biến trong đời sống, đó là quy luật khan hiếm là nguồn lực để 琀椀 ến
hành SX của mọi xã hội có hạn nên sản lượng đầu ra của xã hội cũng là có hạn, trong khi đó nhu cầu của con người là vô hạn.
Chính vì vậy phát sinh mâu thuẫn cơ bản trong đời sống xã hội giữa một bên là nhu cầu vô hạn và một bên là khả năng SX để
đáp ứng nhu cầu là có hạn. Từ đó khoa học kinh tế ra đời nhằm giải quyết mâu thuẫn cơ bản này. Kinh tế học nghiên cứu
cách thức con người sử dụng và phân phối các nguồn lực có hạn của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu ở mức cao nhất, nó còn
được gọi là môn khoa học của sự lựa chọn. Đứng trên giác độ tổ chức SX xã hội, 3 vấn đề phải lựa chọn là: - SX cái gì? - SX cho ai? -
và SX như thế nào?
Trong quá trình 琀椀 ến hành các lựa chọn để thỏa mãn nhu giá trị cầu ở mức cao nhất, chúng ta thường gặp phải những
vấn đề không mong muốn. Chính vì lý do đó mà người ta xây dựng các mục 琀椀 êu kinh tế và nỗ lực thực hiện chúng nhằm
đạt mục đích cuối cùng là làm sao thỏa mãn cho cá nhân và xã hội ở mức cao nhất, đây được coi là trạng thái lý tưởng mà
chúng ta mong muốn. Vì vậy kết quả thực hiện các mục 琀椀 êu vĩ mô thường được dùng để đánh giá thành quả hoạt động của một nền kinh tế
Trên giác độ kinh tế vĩ mô, 4 mục 琀椀 êu chung, tổng quát được đưa ra là: - ổn định - hiệu quả - tăng trưởng -
và công bằng xã hội
Mục 琀椀 êu ổn định: Mục 琀椀 êu này đòi hỏi giải quyết những vấn đề cấp bách trong ngắn hạn như: suy thoái kinh tế, lạm
phát hay thất nghiệp cao. Nhược điểm hoạt động của nền kinh tế thị trường là thường xuyên dao động bất ổn tạo ra các chu
kỳ kinh doanh, biểu hiện cụ thể là sản lượng thực tế có lúc giảm sút so với mức sản lượng 琀椀 ềm năng – là mức sản lượng
cao nhất nền kinh tế đạt được mà không gây lạm phát - đi kèm với mức sản lượng sụt giảm là số lao động thất nghiệp tăng
lên rất cao, là giai đoạn suy thoái kinh tế. Sau một thời kỳ suy thoái, kinh tế hồi phục và quay lại mức sản lượng 琀椀 ềm
năng nhưng nó sẽ không dừng ở đó mà có xu hướng vượt quá mức 琀椀 ềm năng kèm theo là 琀 nh hình lạm phát gia tăng,
thị trường bị thiếu hụt lao động, là giai đoạn bùng nổ hay phát đạt kinh tế. Sự dao động này có 琀 nh lặp đi lặp lại nên được
gọi là chu kỳ kinh doanh. Để đạt mục 琀椀 êu ổn định, phải nỗ lực để đưa nền kinh tế trở về mức sản lượng 琀椀 ềm năng,
tại đó có thể ổn định được giá cả thị trường và nền kinh tế không còn thất nghiệp không mong muốn, giảm thiểu biến động
của các chỉ số vĩ mô cơ bản như ổn định lãi suất trên thị trường 琀椀 ền tệ, ổn định tỷ giá trên thị trường ngoại hối, cân bằng
cán cân thanh toán...đạt mục 琀椀 êu ổn định giúp nền kinh tế hoạt động có hiệu quả hơn trong ngắn hạn và tạo 琀椀 ền
đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
Mục 琀椀 êu hiệu quả: được hiểu là làm sao sử dụng được hết các nguồn lực đang có một cách hợp lý nhất. Biểu hiện cụ
thể là mọi lao động muốn 琀 m việc đều có việc làm, máy móc nhà xưởng đều hoạt động hết công suất... Diễn tả việc đạt
được mục 琀椀 êu hiệu quả trên đồ thị là nền kinh tế nằm ở vị trí bên trên đường giới hạn khả năng SX. Đây thường được
coi là mục 琀椀 êu ngắn hạn.
Mục 琀椀 êu tăng trưởng: Tăng trưởng kinh tế của quốc gia thường được đo lường bằng mức độ tăng tổng sản lượng thực
tế quốc gia sản xuất ra hoặc thu nhập bình quân đầu người trong một thời gian nhất định. Được coi là đạt mục 琀椀 êu tăng
trưởng khi quốc gia đang phát triển duy trì được tốc độ tăng GDP thực tế cao và đều đặn. Biểu hiện của mục 琀椀 êu này
trên đồ thị là sự dịch chuyển ra bên ngoài của đường giới hạn khả năng SX.
Mục 琀椀 êu công bằng: Đây là mục 琀椀 êu kinh tế nhưng cũng đồng thời mang 琀 nh xã hội.
Các mục 琀椀 êu chung thường được chi 琀椀 ết hóa: -
Mục 琀椀 êu sản lượng: được coi là mục 琀椀 êu cụ thể quan trọng nhất và có 琀 nh chi phối các mục 琀椀 êu
còn lại. Mục 琀椀 êu này được phát biểu trên 2 giác độ
+ Trong dài hạn: duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và đều đặn
+ Trong ngắn hạn: duy trì được sản lượng thực tế ở mức sản lượng 琀椀 ềm năng
Khái niệm sản lượng 琀椀 ềm năng được hiểu là mức sản lượng cao nhất nền kinh tế đạt được mà không gây lạm phát. Nền
kinh tế đạt được mức sản lượng 琀椀 ềm năng khi nó ở trạng thái “toàn dụng nhân công” nghĩa là nó sử dụng được hết số
lao động có nhu cầu 琀 m việc, chỉ còn số lao động “thất nghiệp tự nhiên” -
Mục 琀椀 êu về công ăn việc làm: đạt được khi nền kinh tế có nhiều việc làm tốt, ai có nhu cầu 琀 m việc đều có thể 琀 m được việc.
+ trong ngắn hạn: triệt 琀椀 êu được số thất nghiệp chu kỳ.
+ trong dài hạn: giảm được tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên mục 琀椀 êu này có sự tương đồng với mục 琀椀 êu sản
lượng, bởi vì nếu triệt 琀椀 êu được số thất nghiệp chu kỳ chỉ còn số thất nghiệp tự nhiên cũng đồng nghĩa là đã
đưa được sản lượng về mức 琀椀 ềm năng. -
Mục 琀椀 êu ổn định giá cả : Trong thực tế, mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ trên thị trường có lúc tăng lên
– nền kinh tế có lạm phát và có những lúc giá cả giảm đi – có giảm phát. Các nhà kinh tế không 琀 m ra được mối
quan hệ có 琀 nh quy luật giữa tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế vì có những quốc gia vào thời kỳ có
mức lạm phát rất cao nhưng cũng đồng thời có tốc độ tăng trưởng rất ấn tượng. Theo các nhà kinh tế thì lạm phát
ở mức vừa phải sẽ giúp nền kinh tế hoạt động trôi chảy vì vậy mục 琀椀 êu ổn định giá cả được hiểu là làm sao duy
trì tỷ lệ lạm phát ở mức vừa phải và các cơ quan quản lý vĩ mô có thể kiểm soát được mức lạm phát này. Mức lạm
phát vừa phải thường được thống nhất là có tỷ lệ lạm phát dưới 10%/năm hay còn gọi là lạm phát 1 con số. Mức
lạm phát vừa phải cũng không giống nhau giữa các quốc gia, đối với các nước phát triển thì mức lạm phát vừa phải
thường giao động từ 1 đến 3%/năm nhưng đối với các nước đang phát triển có thể từ 5 đến 8%. -
Mục 琀椀 êu cân bằng cán cân thanh toán : Thể hiện là trong quan hệ kinh tế với bên ngoài, làm sao cho luồng 琀
椀 ền ra khỏi quốc gia cân đối với luồng 琀椀 ền đi vào trong một thời gian nhất định.
Các mục 琀椀 êu thường bổ sung cho nhau, thông thường một thứ tự ưu 琀椀 ên là:
ổn định – hiệu quả - tăng trưởng
Để đạt được các mục 琀椀 êu lý tưởng như mong đợi, các cơ quan quản lý phải sử dụng các công cụ chính sách để can thiệp
vào nền kinh tế. Các công cụ được sử dụng phổ biến bao gồm: -
Chính sách tài khóa do chính phủ thực hiện thông qua việc thay đổi các khoản chi 琀椀 êu của chính phủ và điều
chỉnh mức thuế đánh vào nền kinh tế -
Chính sách 琀椀 ền tệ công cụ này do ngân hàng trung ương thực hiện thông qua việc điều chỉnh lượng cung 琀椀
ền cho nền kinh tế, trực 琀椀 ếp hay gián 琀椀 ếp tác động đến lãi suất trên thị trường 琀椀 ền tệ -
Chính sách kinh tế đối ngoại bao gồm các chính sách liên quan đến thương mại quốc tế như thuế quan, quota, trợ
cấp xuất khẩu, các chính sách can thiệp vào thị trường ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá hối đoái hoặc các chính sách về thu hút
đầu tư nước ngoài, xuất khẩu lao động... . Ngoài ra còn có Chính sách thu nhập liên quan đến việc phân phối lại để đạt mục
琀椀 êu công bằng bao gồm các chính sách can thiệp vào giá cả, các quy định về 琀椀 ền lương, thuế thu nhập ...
Chủ đề 2: Mô hình AS - AD
1. Khái niệm Tổng cung: tổng khối lượng sản phẩm quốc dân mà các nhà sản xuất trong một nền kinh tế dự kiến sản xuất
và bán ra trong một thời gian nhất định tương ứng với mức giá, các điều kiện sản xuất và chi phí sản xuất đã cho.
2. Các yếu tố cơ bản sẽ quyết định Tổng cung của quốc gia bao gồm: -
Giá cả: Giá càng cao nhà SX càng muốn SX nhiều nghĩa là giữa mức giá chung của nền kinh tế và Tổng cung có mối quan hệ cùng chiều -
Năng lực sản xuất của quốc gia, được thể hiện qua mức sản lượng 琀椀 ềm năng, là mức sản lượng tối ưu mà quốc
gia đạtđược khi sử dụng hết nguồn lực.
Mức sản lượng 琀椀 ềm năng phụ thuộc vào 2 yếu tố:Số lượng và chất lượng các Yếu tố đầu vào mà quốc gia sở hữu và trình độ khoa học công nghệ
Một quốc gia càng nhiều 琀椀 ềm năng thì cũng sẽ dự kiến SX ra mức sản lượng nhiều hơn -
Chi phí sản xuất như chi phí cho nguyên nhiên vật liệu, 琀椀 ền lương trả cho nhân công, 琀椀 ền thuê đất... Đương
nhiên chi phícàng tăng người ta càng ít muốn SX hay nói cách khác là Tổng cung sẽ giảm đi -
Và cuối cùng là các chính sách can thiệp của chính phủ và Ngân hàng trung ương Trong 4 nhóm yếu tố cơ bản tác
độngđến Tổng cung nêu trên, các nhà kinh tế chọn yếu tố giá cả làm biến nội sinh để xây dựng mô hình Tổng cung theo giá,
các yếu tố còn lại sẽ được coi là biến ngoại sinh của mô hình
Đường Tổng cung theo giá trong ngắn hạn được diễn tả là một đường cong dốc lên thể hiện
giữa giá cả và mức sản lượng quốc gia muốn sản xuất ra biến thiên cùng chiều, giá càng cao
người ta càng muốn sản xuất nhiều.
Nếu mức giá thị trường ban đầu là Po, nền kinh tế sẽ nằm ở vị trí Eo, hàm ý là ở mức giá này
quốc gia sẵn sàng cung cấp mức sản lượng Yo trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, ở mức
giá P1 cao hơn Po, quốc gia sẽ chuyển đến vị trí E1 cho biết khi giá tăng quốc gia sẽ SX mức sản
lượng Y1 nhiều hơn sản lượng Yo ban đầu.
Khi môi trường kinh tế thay đổi (thể hiện bởi các yếu tố tác động đến Tổng cung) sẽ tác động
làm cho Tổng cung cũng thay đổi, điều này được diễn tả trực quan bằng 2 chuyển động của
mô hình là chuyển động di chuyển (hay còn gọi là trượt dọc) trên đường Tổng cung ban đầu và
chuyển động thứ 2 là dịch chuyển, là chuyển động cả đường cung dời hẳn qua 1 bên theo hoành độ
Ban đầu, giá cả TT ở mức Po nền kinh tế sẽ nằm ở vị trí Eo, hàm ý là ở mức giá này quốc
gia sẵn sàng cung cấp mức sản lượng Yo trong điều kiện các yếu tố khác không đổi
Nếu giá từ Po tăng lên P1 sẽ gây ra chuyển động trượt dọc lên trên đường tổng cung từ
vị trí Eo dịch lên vị trí E1, chuyển động này thể hiện là ở mức giá P1 cao hơn Po người ta
sẽ muốn cung cấp mức sản lượng Y1 nhiều hơn sản lượng cũ Yo
Nguyên tắc di chuyển: Giá tăng sẽ gây di chuyển trượt dọc lên và ngược lại giá giảm sẽ
gây di chuyển trượt dọc xuống trên đường Tổng cung
Chuyển động dịch chuyển của cả đường tổng cung qua một bên được lý giải là do sự thay đổi của các yếu tố khác giá (các
biến ngoại sinh như chi phí SX, chính sách chính phủ...) làm cho sản lượng quốc gia muốn SX thay đổi ở mọi mức giá theo
cùng một xu hướng như nhau
Nếu đang ở mức giá Po ban đầu với sản lượng muốn SX là Yo, giá điện giảm làm
người ta muốn SX nhiều hơn Yo thể hiện là có chuyển động dịch qua phải khỏi điểm
Eo, nếu đang ở mức giá P1 mà giá điện giảm người ta sẽ muốn SX nhiều hơn sản
lượng Y1 ban đầu nghĩa là sẽ có dịch chuyển khỏi điểm E1 qua phải, phân 琀 ch
tương tự cho các mức giá khác, kết quả là cả đường tổng cung sẽ dịch qua bên phải,
điều này thể hiện tác động của việc giảm giá điện làm tổng cung tăng lên ở mọi mức giá
Nguyên tắc dịch chuyển: Nếu các yếu tố khác giá thay đổi làm cho người ta muốn SX
nhiều hơn ở mọi mức giá sẽ gây dịch chuyển cả đường tổng cung qua phải, ngược lại nếu sự thay đổi làm cho người ta ít
muốn SX hơn sẽ làm đường tổng cung dịch qua trái
3. Khái niệm Tổng cầu: tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ của nền kinh tế mà người ta dự kiến mua trong một thời gian
nhất định tương ứng với mức giá, thu nhập và các điều kiện khác đã cho
Đứng trên giác độ vĩ mô, có 4 đối tượng sẽ tham gia đóng góp vào Tổng cầu của nền kinh tế thông qua chi 琀椀 êu của mình là:
- Hộ gia đình ( cầu 琀椀 êu dùng C ) thông qua chi 琀椀 êu cho 琀椀 êu dùng cá nhân như mua sắm lương thực thực phẩm,
quàn áo hay vật dụng gia đình
- Doanh nghiệp ( cầu đầu tư I ) thông qua chi 琀椀 êu đầu tư tư nhân như bỏ 琀椀 ền mua sắm máy móc, xây dựng nhà xưởng
- Khu vực chính phủ với chi 琀椀 êu cho hàng hóa và dịch vụ của chính phủ ( G ) như xây dựng đường xá cầu cống chi cho
an ninh quốc phòng để tạo ra các hàng hóa và dịch vụ công cộng
- cuối cùng là khu vực nước ngoài thông qua hoạt động xuất khẩu của quốc gia làm cho tổng cầu tăng và nhập khẩu ngượclại
sẽ làm tổng cầu giảm ( cầu xuất khẩu ròng NX ) AD = C + I + G + X - M
Từ 4 đối tượng đóng góp vào Tổng cầu trên, 5 yếu tố cơ bản sẽ quyết định Tổng cầu bao gồm:
- Giá cả: Giá càng thấp người ta muốn mua hàng hóa càng nhiều nghĩa là giữa mức giá chung
vàTổng cầu có mối quan hệ trái chiều
- Thu nhập khả dụng (Yd) là phần thu nhập cuối cùng được toàn quyền quyết định. Thu nhập khả
dụng được xác định bằng cách lấy tổng sản lượng cũng được coi như tổng thu nhập danh nghĩa
của quốc gia trừ đi phần thuế ròng nộp cho chính phủ. Đương nhiên thu nhập khả dụng càng
nhiều thì người ta càng muốn mua nhiều hơn. - Quy mô dân số
- Yếu tố kỳ vọng thể hiện sự đánh giá hay trông đợi của mọi người vào nền kinh tế.
- Các chính sách của chính phủ và ngân hàng TW
Các nhà kinh tế chọn giá cả làm biến nội sinh để xây dựng mô hình. Đường Tổng cầu theo giá dốc xuống về phía bên phải Để
giải thích hình dạng dốc xuống của đường AD hay nói cách khác là giữa giá cả và AD biến thiên trái chiều, người ta đưa ra 3 lý do để giải thích:
- Do hiệu ứng thay thế quốc tế: khi giá cả hàng hóa trong nước tăng lên, người mua có xu hướng chuyển qua mua hàngnước
ngoài, làm cho cầu với hàng trong nước giảm nghĩa là giá tăng làm tổng cầu giảm
- Hiệu ứng thu nhập: do chi 琀椀 êu của chúng ta phụ thuộc vào thu nhập thực tế chứ không phải thu nhập danh nghĩa, mà
thunhập thực tế được xác định bằng cách lấy thu nhập danh nghĩa chia cho giá. Vì vậy khi giá tăng sẽ làm thu nhập thực tế
giảm cũng đồng thời làm cho tổng cầu giảm
- Hiệu ứng của cải: Của cải chúng ta 琀 ch lũy được có thể dưới dạng các tài sản tài tài chính như 琀椀 ền gửi ngân hàng,
cácchứng khoán cá nhân đang nắm giữ. Giá tăng sẽ làm cho giá trị của cải của chúng ta giảm đi.
Khi môi trường kinh tế (thể hiện bởi các yếu tố tác động đến Tổng cầu) thay đổi sẽ tác động làm cho Tổng cầu cũng thay đổi,
điều này được diễn tả trực quan bằng 2 chuyển động của mô hình là chuyển động di chuyển (hay còn gọi là trượt dọc) trên
đường Tổng cầu ban đầu và chuyển động thứ 2 là dịch chuyển, nghĩa là cả đường cầu sẽ dời hẳn qua 1 bên
Ban đầu, giá cả TT ở mức Po nền kinh tế sẽ nằm ở vị trí Eo, hàm ý là ở mức giá này người ta
sẵn lòng mua một mức sản lượng do quốc gia SX là Yo trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi. Nếu giá từ Po tăng lên P1 sẽ gây ra chuyển động trượt dọc lên trên đường tổng cầu từ
vị trí Eo di chuyển lên vị trí E1, chuyển động này thể hiện là ở mức giá P1 cao hơn Po người
ta sẽ muốn mua một mức sản lượng Y1 ít hơn sản lượng cũ Yo Nguyên tắc di chuyển: Giá
tăng sẽ gây di chuyển trượt dọc lên và ngược lại giá giảm sẽ gây di chuyển trượt dọc xuống trên đường Tổng cầu.
Chuyển động dịch chuyển của cả đường tổng cầu qua một bên được lý giải là do sự thay đổi
của các yếu tố khác giá (các biến ngoại sinh như thu nhập khả dụng, chính sách chính phủ)
làm cho sản lượng quốc gia người ta muốn mua thay đổi ở mọi mức giá theo cùng một xu hướng như nhau
Điểm cắt nhau giữa 2 đường Tổng cung và Tổng cầu tại E được coi là điểm cân bằng KT vĩ mô
tại đó lượng tổng cung bằng lượng tổng cầu
Vị trí Cân bằng kinh tế vĩ mô: -
Thể hiện xu hướng kinh tế thị trường hướng đến hay sẽ tự điều chỉnh đến -
Có xu hướng duy trì trong những điều kiện nhất định (khi các điều kiện của TT không đổi) -
Tại vị trí cân bằng Sản lượng sẵn sàng mua bằng sản lượng sẵn sàng bán -
Giá sẵn sàng mua bằng giá sẵn sàng bán
Tại sao thị trường có khả năng tự điều chỉnh về trạng thái cân bằng? Xuất phát từ việc cá nhân luôn hành xử để đạt mục
琀椀 êu tối đa hoá lợi ích và khả năng tự điều chỉnh nhanh chóng của giá cả khi thị trường không cân bằng, ví dụ có lượngTổng
cung lớn hơn lượng Tổng cầu, lúc này người bán sẽ không đạt được mục 琀椀 êu vì không
bán được hết lượng hàng muốn bán. Để bán được nhiều hơn, họ buộc phải giảm giá, điều
này kích thích lượng Tổng cầu tăng ngược lại sẽ ức chế làm lượng Tổng cung giảm. Giá sẽ
điều chỉnh giảm cho đến khi lượng Tổng cung bằng lượng Tổng cầu, tại mức giá này người
bán đã bán được lượng hàng mong muốn nên sẽ không 琀椀 ếp tục giảm giá nữa, thị trường
đã tự thiết lập trạng thái cân bằng. Chúng ta có thể phân 琀 ch cho trường hợp không cân
bằng khi lượng Tổng cung nhỏ hơn lượng Tổng cầu, người mua không mua được lượng hàng
mong muốn buộc phải tăng giá để mua được nhiều như mong muốn, giá tăng sẽ làm lượng
Tổng cung tăng và lượng Tổng cầu giảm cho tới khi cân bằng. Một khi đã tự điều chỉnh về
cân bằng, thị trường sẽ duy trì trạng thái này nếu điều kiện không đổi vì mọi người không
có động lực để điều chỉnh giá và sản lượng, ví dụ người bán không thể nâng giá cao hơn giá
cân bằng vì sẽ không bán được hết hàng hóa, anh ta buộc phải giảm giá trở lại Khi các điều
kiện của thị trường cụ thể là các yếu tố khác giá thay đổi, điều này sẽ tác động đến Tổng
cung hoặc Tổng cầu hoặc tác động đồng thời đến cả Tổng cung lẫn Tổng cầu. Sự thay đổi này
sẽ làm cho trạng thái cân bằng ban đầu không còn nữa. Giá cả buộc phải điều chỉnh để thiết
lập lại trạng thái cân bằng mới với một mức giá và sản lượng cân bằng mới khác với ban đầu
Nguyên tắc điều chỉnh là:
•Nếu sự thay đổi của thị trường làm tăng Tổng cung, sẽ làm cho giá cân bằng giảm và sản lượng cân bằng tăng. Ngược lại
Tổng cung giảm sẽ làm giá tăng sản lượng giảm
•Nếu sự thay đổi của thị trường làm tăng Tổng cầu, sẽ làm cho giá cân bằng tăng và sản lượng cân bằng tăng. Ngược lại Tổng
cầu giảm sẽ làm giá giảm sản lượng giảm
Mô hình Tổng cung Tổng cầu ngắn hạn là một công cụ hết sức hữu ích trong việc phân 琀 ch những biến động ngắn hạn của
nền kinh tế cũng như đưa ra các dự báo về thay đổi của các biến vĩ mô trong kinh tế. Từ những phân 琀 ch cơ bản có thể
giúp chúng ta đưa ra những dự báo cho tương lai. Ngoài ra, mô hình cũng là một gợi ý hữu ích cho các nhà làm chính sách.
Chương 2: Các chỉ 琀椀 êu Kinh tế vĩ mô
Chủ đề 1: GDP và đo lường
Phần 1: Khái niệm về GDP và sơ đồ chu chuyển kinh tế
Khái niệm: GDP hay tổng sản ph ऀ m trong nước là chỉ 琀椀 êu phản ánh giá trị 琀 nh bằng 琀椀 ền của tất cả hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong lãnh thổ m t quốc gia trong m ⌀ ⌀t khoảng thời gian nhất định, thường là 1 năm,
cần phải phân bi t r 漃̀ sự khác nhau giữa ⌀ “hàng h 漃 Āa và dịch v 甃⌀ cuối c 甃 ng” và “hàng h 漃 Āa và dịch v 甃⌀ trung
gian”. Hàng hóa và dịch vụ cuối c 甃 ng là những loại hàng hóa và dịch vụ mà bản thân nó không được dùng để sản xuất ra
hàng hóa khác mà chỉ dùng để bán cho người 琀椀 êu dùng cuối cùng. Trong khi đó, hàng hóa và dịch vụ trung gian là những
hàng hóa và dịch vụ được dùng làm đầu vào để sản xuất ra hàng hóa khác, và chỉ được sử dụng m t lần trong quá trình đó,
nghĩa là giá trị của nó chuyển hết ⌀ vào giá trị của hàng hóa mới.
Từ đó có thể thấy, m t loại hàng hóa được xem là hàng hóa cuối cùng hay hàng hóa trung gian sẽ tùy thu c vào mục đích ⌀
⌀ sử dụng hàng hóa đó. Như v y, nếu x 攃 Āt về mục đích sử dụng hàng hóa, theo định nghĩa GDP chỉ bao gồm giá
trị của các ⌀ hàng hóa và dịch vụ cuối cùng mà thôi, không bao gồm giá trị của các hàng hóa và dịch vụ trung gian. Cụm từ
琀椀 ếp theo cần được làm r 漃̀ trong khái ni m GDP là cụm từ ⌀ “được sản xu Āt” hàm ý rằng hàng hóa dịch vụ được
sản xuất năm nào, thì sẽ 琀 nh vào GDP của năm đó. Cụm từ “trong l 愃̀ nh thổ m ⌀t quốc gia” trong định nghĩa của GDP
hàm ý rằng nếu x 攃 Āt về m tặ định lý, GDP dùng để đo lường giá trị hàng
hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong phạm vi lãnh thổ 1 nước. Cụm
từ “trong m ⌀t thời gian nh Āt định” hàm chứa ý nghĩa rằng nếu x 攃 Āt
về m t thời gian, GDP có thể được dùng để đo lường giáặ trị hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong m t khoảng thời gian nhất định
nào đó, có thể là m t tháng, m t ⌀ ⌀ ⌀ quý hay m t năm. ⌀ A. Các phương pháp đo lường GDP.
Cách 琀椀 ếp c n để 琀 nh GDP là thông qua luồng 琀椀 ền lưu thông giữa
các đơn ⌀ vị thể chế trong nền kinh tế, và được thể hi n qua sơ đồ chu
chuyển kinh ⌀ tế. Trong sơ đồ này, chúng ta sẽ thấy có bốn chủ thể tham
gia vào quá trình hoạt đ ng kinh tế của m t nước, đó là h gia đình, doanh nghi p, ⌀ ⌀ ⌀ ⌀ chính phủ và khu vực nước ngoài.
Các chủ thể này được đề c p với các ý nghĩa sau: ⌀
+ H ⌀ gia đ 椃 nh là nơi sở hữu, cung cấp các yếu tố sản xuất cho doanh nghi p như vốn, lao đ ng, đất đai để doanh nghi p
sản xuất hàng hóa và ⌀ ⌀ ⌀ dịch vụ. Đồng thời cũng 琀椀 êu thụ các hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghi p ⌀ sản xuất ra.
+ Doanh nghi p ⌀ là nơi sử dụng các yếu tố sản xuất như vốn, lao đ ng, đất ⌀
đai do h gia đình cung cấp để sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Sau khi nh n được thu nh p từ bán hàng hóa dịch vụ, sẽ chi ⌀
⌀ ⌀ trả thu nh p cho các yếu tố sản xuất gồm 琀椀 ền lương, 琀椀 ền lãi, 琀椀 ền thuê, lợi nhu n. ⌀ ⌀
+ Ch 椃 Ānh phủ là khu vực trung gian giữa các khu vực trong nền kinh tế. Ngân sách chính phủ trang trải mọi chi phí cho các
hoạt đ ng của chính phủ, và nguồn thu cho ngân sách là thuế do khu vực h gia đình và doanh nghi p phải n ⌀ ⌀
⌀ ⌀p. + Khu vực nước ngoài cũng góp phần quan trọng vào sơ đồ chu chuyển kinh tế, tham gia mua các hàng hóa dịch vụ
sản xuất trong nước, đồng thời cũng bán các hàng hóa dịch vụ sản xuất ở nước ngoài vào trong nước.
Sơ đồ dưới đây là sơ đồ chu chuyển kinh tế, nó mô tả sự luân chuyển luồng 琀椀 ền t giữa bốn chủ thể trong nền kinh tế. ⌀
Trước khi xem x 攃 Āt sơ đồ này, chúng ta hãy cùng làm quen với các ký hi u và khái ni m trong sơ đồ. ⌀ ⌀ + Kh Āu hao là
khoản 琀椀 ền dùng để bù đắp sự hao mòn giá trị tài sản cố định.
+ Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, và sử dụng trong thời gian dài. Và đầu tư lấy từ quĩ khấu hao nhằm mục đích
thay thế máy móc, trang thiết bị đã hư hỏng, gọi là khấu hao, ký hi u là ⌀ De .
+ Tổng đầu tư ( I ) Tổng đầu tư trong nền kinh tế bao gồm số 琀椀 ền chi ra của doanh nghi p nhằm: mua sắm máy móc
trang ⌀ thiết bị, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm vi c. Ngoài ra, số 琀椀 ền được chi ra để xây dựng nhà ở của dân cư
cũng được ⌀ 琀 nh vào đầu tư trong nền kinh tế.
Ngoài ra, tại các doanh nghi p thường có m t lượng hàng tồn kho nhất định. Phần này được xem như là m t loại vốn luân ⌀ ⌀
⌀ chuyển sử dụng cho năm sau, hay nói cách khác, đó là khoản đầu tư cho vốn luân chuyển, và được c ng vào
tổng số vốn ⌀ đầu tư của nền kinh tế.
+ Đầu tư r 漃 ng ( In) là phần chênh l ch giữa tổng đầu tư và khấu hao. Khi doanh nghi p bỏ 琀椀 ền mua máy móc, trang
thiết ⌀ ⌀ bị sẽ tạo thành m t lượng vốn đầu tư trong năm. Nếu trong năm đó, giá trị tài sản cố định đã bị hao mòn hết 60 tri u, thì ⌀
⌀ vi c đầu tư 100 tri u chỉ có tác dụng làm tăng giá trị tài sản cố định thêm 40 tri u mà thôi. Con số 40 tri
u là đầu tư ròng, ⌀ ⌀ ⌀ ⌀ được 琀 nh bằng cách lấy tổng đầu tư là 100 trừ khấu hao là 60. Từ đó có thể thấy, đầu tư ròng
này giúp gia tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế. Và 琀椀 ền đầu tư ròng thường lấy từ 琀椀 ền 琀椀 ết ki m. ⌀ In = I - De
+ Thuế ( Tx ) được hiểu là khoản thu của chính phủ lấy từ doanh nghi p hay h gia đình, là nguồn thu quan trọng nhất của ⌀
⌀ chính phủ dùng để đáp ứng nhu cầu chi 琀椀 êu công. Thuế được chia thành thuế trực thu và thuế gián thu.
• Thuế trực thu ( Td ) là loại thuế đánh trực 琀椀 ếp vào thu nh p ho c tài sản chịu thuế của người n p thuế. Nói cách ⌀ ặ
⌀ khác, đó là loại thuế mà người n p thuế cũng chính là người chịu thuế. M t số ví dụ của thuế trực thu như: thuế thu nh
p ⌀ ⌀ ⌀ cá nhân, thuế thu nh p doanh nghi p, thuế nhà đất… ⌀ ⌀
•Thuế gián thu ( Ti) là loại thuế đánh gián 琀椀 ếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ. Tính chất gián 琀椀 ếp của nó
thể hi n ⌀ ở chỗ khi nào người 琀椀 êu thụ mua hàng hóa mới phải chịu thuế. M t số loại thuế gián thu điển hình là: thuế
琀椀 êu thụ đ c ⌀ ặ bi t, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nh p khẩu. ⌀ ⌀ Tx = Td + Ti
Từ đó có thể thấy tổng lượng thuế chính phủ thu được là Tx sẽ bằng thuế trực thu Td c ng với thuế gián thu ⌀Ti.
+ Chi 琀椀 êu của ch 椃 Ānh phủ. Trong thực tế, chi 琀椀 êu của chính phủ bao gồm nhiều khoản. Để thu n lợi trong nghiên
cứu, các ⌀ nhà kinh tế chia thành hai khoản lớn: chi mua hàng hóa dịch vụ và chi chuyển nhượng.
•Chi mua hàng hóa dịch vụ ( G ) là những khoản chi 琀椀 êu của chính phủ được đáp ứng lại bằng m t lượng hàng hóa
hay ⌀ dịch vụ nào đó. Hay nói m t cáh khác, đây là những khoản chi của chính phủ mà khi chính phủ chi 琀椀 ền ra để mua
hàng hóa ⌀ và dịch vụ, thì sẽ nh n được hàng hóa và dịch vụ. Có thể chia các khoản chi này làm hai loại: chi cho 琀椀 êu
dùng và chi cho ⌀ đầu tư. Phần 琀椀 ền chi để xây dựng đường xá, công viên, b nh vi n, vân vân được xếp vào khoản chi đầu
tư của chính phủ. ⌀ ⌀ Các khoản chi như mua văn phòng phẩm, trả lương cho lực lượng công chức, quốc phòng được xếp
vào 琀椀 êu dùng của chính phủ.
+ Chi chuyển nhượng ( Tr ) là những khoản chi 琀椀 êu của chính phủ mà không đòi hỏi bất cứ lượng hàng hóa hay dịch vụ
nào đối ứng cả. Đó là các khoản chính phủ dùng để trả lương hưu, trợ cấp thất nghi p, trợ cấp bão lụt, bù lỗ cho các xí nghi
p ⌀ ⌀ quốc doanh, vân vân. Ví dụ, m t địa phương đang bị bão lụt, chính phủ sẽ chi 琀椀 ền ra để trợ cấp cho những người
bị bão ⌀ lụt. Những người thụ hưởng sẽ nh n được số 琀椀 ền này mà không phải cung cấp bất kỳ hàng hóa hay dịch vụ nào
cho chính ⌀ phủ. Các khoản chi đó gọi là các khoản chi chuyển nhượng.
+ Các khoản thu nh p nh n được từ yếu tố sản xu Āt: ⌀ ⌀ Khoản thu nh p nh n được do cung cấp sức lao đ ng gọi là 琀椀
ền ⌀ ⌀ ⌀ lương, ký hi u là ⌀ W. Khoản thu nh p tài sản mà người chủ đất nh n được khi cho thuê đất gọi là 琀椀 ền thuê,
ký hi u là ⌀ ⌀ ⌀ R. Khoản thu nh p mà người có vốn nh n được khi cho vay gọi là 琀椀 ền lãi. ⌀ ⌀
+ Lợi nhu n. ⌀ Đó chính là phần chênh l ch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của doanh nghi p, lợi nhu n được ký hi u ⌀ ⌀ ⌀ ⌀ là Pr.
+ Thu nh p khả dụng ⌀ ( DI ) Đây là lượng thu nh p của h gia đình nh n được sau khi trừ thuế trực thu và c ng các khoản ⌀
⌀ ⌀ ⌀ chuyển nhượng. Hay nói cách khác, thu nh p khả dụng là lượng thu nh p cuối cùng mà h gia đình có thể toàn quyền
sử ⌀ ⌀ ⌀ dụng theo ý thích cá nhân.
•Dùng để 琀椀 êu dùng( C ) của h gia đình được hiểu là số 琀椀 ền h gia đình chi ra để mua hàng hóa như quần áo, thực
phẩm ⌀ ⌀ và dịch vụ như dịch vụ y tế, giáo dục.
•Sau khi 琀椀 êu dùng, phần 琀椀 ền còn lại h gia đình có thể dùng để ⌀ 琀椀 ết ki m ( ⌀ S ). Lượng 琀椀 ết ki m này có
thể tồn tại dưới ⌀ nhiều dạng như cất trong tủ, gửi vào ngân hàng, mua cổ phiếu, trái phiếu, vân vân.
+ Xu Āt kh ऀ u ( X)được hiểu đây là lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước và bán ra nước ngoài. Còn nh p kh ऀ u
⌀ M chính là lượng hàng hóa dịch vụ sản xuất ở nước ngoài và được 琀椀 êu thụ trong nước. chênh l ch giữa xuất khẩu và
nh p ⌀ ⌀ khẩu được gọi là xuất khẩu ròng ( NX ). Con số này biểu thị cho cán cân thương mại của m t nước. ⌀
Đầu 琀椀 ên, chúng ta chú ý đến khu vực doanh nghi p, giả sử các doanh nghi p của nền kinh tế này sản xuất được m t
lượng ⌀ ⌀ ⌀ GDP là 10.000. Trong đó họ phải trích khấu hao, ký hi u là De hết 2500, số 琀椀 ền này dùng để bù đắp giá trị
vốn bị mất đi ⌀ trong quá trình sản xuất. Sau đó, doanh nghi p phải n ⌀ ⌀p thuế gián thu ký hi u Ti cho chính phủ là 1500.
Còn lại 6000 được ⌀ phân chia cho các yếu tố sản xuất dưới dạng 琀椀 ền lương, 琀椀 ền thuê, 琀椀 ền lãi và lợi nhu n. Ký
hi u W, R, i và Pr. Các khoản thu ⌀ ⌀ nh p từ yếu tố sản xuất này thu c về các h gia đình do họ đã cung cấp các yếu tố sản
xuất cho doanh nghi p như đất đai, ⌀ ⌀ ⌀
⌀ lao đ ng, và vốn. Phần lợi nhu n mà doanh nghi p tạo ra cũng thu c về h
gia đình, vì x 攃 Āt cho cùng người chủ doanh ⌀ ⌀ ⌀ ⌀ ⌀ nghi p cũng là m t thành viên thu c các h gia đình trong nền
kinh tế. Khi h gia đình nh n được khoản thu nh p 6000 ⌀ ⌀ ⌀ ⌀ ⌀ ⌀ ⌀ này phải trích n p m t phần cho chính phủ dưới
dạng thuế trực thu, ký hi u trong sơ đồ là Td, giả sử là 1000. M t khác, ⌀ ⌀ ⌀ ặ chính phủ chi chuyển nhượng cho h gia đình
500 dưới dạng trợ cấp khó khăn, trả lương hưu, vân vân. Như v ⌀
⌀y thu nh p ⌀ cuối cùng của h gia đình còn lại là 5500,
hay các bạn đã biết qua định nghĩa, đây là lượng thu nh p khả dụng mà h gia ⌀ ⌀ ⌀ đình có thể sử dụng theo ý muốn cá
nhân. H gia đình dùng 5000 ra để chi 琀椀 êu dùng mua hàng hóa và dịch vụ, ký hi u là ⌀ ⌀ chữ C, còn lại 500
người ta dùng để 琀椀 ết ki m, ký hi u chữ S. ⌀ ⌀
X 攃 Āt về khu vực chính phủ, tổng số thuế chính phủ nh ⌀n được là 2500, lượng thuế này được 琀 nh bằng cách lấy thuế
trực thu Td c ng với thuế gián thu Ti. Chính phủ chi chuyển nhượng cho h gia đình 500, v y thu nh p còn lại của chính phủ
là ⌀ ⌀ ⌀ ⌀ 2000. Chính phủ cũng dùng toàn b số 琀椀 ền này để mua hàng hóa và dịch vụ. ⌀
Về phía doanh nghi p, giả sử họ dùng 琀椀 ền khấu hao là 2500 c ng thêm 琀椀 ền vay từ 琀椀 ết ki m của h gia đình 500 để
đầu ⌀ ⌀ ⌀ ⌀ tư, tức tổng đầu tư của doanh nghi p là 3000. ⌀
Ba khoản chi 琀椀 êu của h gia đình ⌀ C, chi đầu tư của doanh nghi p ⌀ I, chi mua hàng hóa và dịch vụ của chính phủ G
được dùng để mua hàng hóa dịch vụ. M t phần trong đó dành cho hàng n i địa, tức sẽ quay về doanh nghi p, giả sử là 9200. ⌀
⌀ ⌀ Phần còn lại là 800 dùng để mua hàng nước ngoài, chính là lượng nh p khẩu ⌀ M. M t khác, nước ngoài cũng bỏ 琀椀
ền ra muaặ hàng do doanh nghi p trong nước sản xuất, giả sử là 800, đây chính là lượng xuất khẩu ⌀ X. Như v y cuối
cùng doanh nghi p ⌀ ⌀ sẽ nh n về đủ 10.000. Đến đây kết thúc m t vòng chu chuyển kinh tế. ⌀ ⌀
Từ sơ đồ chu chuyển kinh tế nêu trên, chúng ta có thể thấy được rằng, trong m t nền kinh tế tổng thu nh ⌀ ⌀p của nền kinh
tế sẽ bằng tổng chi 琀椀 êu của nền kinh tế đó và cũng chính bằng giá trị sản lượng sản xuất ra. Dựa vào mối quan h này, ⌀
chúng ta cũng có 3 phương pháp để 琀 nh GDP tương ứng.
Phần 2: Các phương pháp 琀 nh GDP
1. Các phương pháp 琀 nh GDP
Có 3 phương pháp 琀 nh GDP, đó là: Khi chúng ta 琀 nh toàn b số 琀椀 ền của các chủ thể trong nền kinh tế bỏ ra để mua
hàng ⌀ hóa, dịch vụ cuối cùng do quốc gia sản xuất, được gọi là Phương pháp chi 琀椀 êu. Khi 琀 nh toàn b giá trị gia tăng
mà các ⌀ doanh nghi p tạo ra, đây gọi là phương pháp giá trị gia tăng ho c phương pháp sản xuất. Khi 琀 nh toàn b thu nh
p được ⌀ ặ ⌀ ⌀ chia từ kết quả sản xuất của quốc gia, gọi là phương pháp thu nh p hay phương pháp phân phối. X 攃 Āt
về nguyên tắc, cả ba ⌀ phương pháp trên phải cho cùng m t kết quả. ⌀ -
phương pháp chi 琀椀 êu tức là 琀 nh tổng chi 琀椀 êu cuối cùng của tất cả các khu vực trong nền kinh tế. Qua
sơ đồ chu chuyển đã học ở trên, chúng ta có thể thấy chi 琀椀 êu dùng cuối cùng trong nền kinh tế bao gồm chi 琀
椀 êu dùng cuối cùng của h gia đình ⌀ C; chi 琀椀 êu cuối cùng của khu vực doanh nghi p ⌀ I; chi 琀椀 êu dùng
cuối cùng của khu vực chính phủ G; chi 琀椀 êu của khu vực nước ngoài mua hàng hóa trong nước, hay còn gọi là
xuất khẩu X; và chi 琀椀 êu của trong nước mua hàng hóa từ nước ngoài hay còn gọi là nh p khẩu ⌀ M. Lưu ý
rằng xuất khẩu, m c dù là chi 琀椀 êuặ của khu vực nước ngoài nhưng chi cho hàng hóa trong nước, cho nên sẽ
được 琀 nh vào chi 琀椀 êu cuối cùng của nền kinh tế đó. Trong khi đó, m c dù nh p khẩu là chi 琀椀 êu của khu
vực trong nước nhưng chi cho hàng hóa nướcặ ⌀ ngoài, cho nên phải trừ ra. Do đó, công thức 琀 nh GDP theo
phương pháp chi 琀椀 êu đó là: GDP = C + I + G + X – M. -
phương pháp sản xu Āt hay còn được gọi là phương pháp giá trị gia tăng. Theo
phương pháp này, GDP được 琀 nh bằng cách c ng giá trị gia tăng của tất cả
doanh ⌀ nghi p sản xuất trên lãnh thổ m t nước. Nếu gọi VAi là giá trị gia tăng của
doanh ⌀ ⌀ nghi p thứ i. GDP được 琀 nh bằng cách c ng giá trị gia tăng của toàn
b các ⌀ ⌀ ⌀ doanh nghi p từ i tới n. Và muốn 琀 nh giá trị gia tăng của doanh nghi p thứ i, ⌀
⌀ chúng ta sẽ lấy giá trị sản lượng của doanh nghi p i trừ đi chi phí trung gian của ⌀
doanh nghi p i. ⌀ Giá trị sản lượng được hiểu là giá trị của toàn b lượng hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghi p ⌀
⌀ sản xuất ra trong năm. Còn chi ph 椃 Ā trung gian của doanh nghi p ⌀ bao gồm những chi phí v t chất và dịch
vụ mua ⌀ ngoài được sử dụng hết m t lần trong quá trình sản xuất. ⌀ Giá trị gia tăng = giá trị sản lượng – chi ph 椃 Ā trung gian -
phương pháp thu nh p ⌀ Từ sơ đồ chu chuyển kinh tế ở trên, ta biết lượng GDP tạo ra sẽ được phân chia cho các
thành phần có tham gia vào quá trình sản xuất. Như v ⌀y, chỉ cần c ng thu nh p của tất cả các thành phần đó lại ⌀
⌀ sẽ thu được lượng tổng thu nh p bằng đúng GDP sản xuất ra. Các dạng thu nh p nh n được từ GDP gồm có: ⌀
⌀ ⌀ Thu nh p của người cung c Āp sức lao đ ng, là 琀椀 ền lương, k 礃 Ā hi u ⌀ ⌀ ⌀ W.
Thu nh p của người cho thuê đ Āt đai, là 琀椀 ền thuê, k 礃 Ā hi u ⌀ ⌀ R.
Thu nh p của người cho vay, là 琀椀 ền lãi, k 礃 Ā hi u ⌀ ⌀ i
Thu nh p của người sản xu Āt kinh doanh, là lợi nhu n, k 礃 Ā hi u là ⌀ ⌀ ⌀ Pr.
Thu nh p của ch 椃 Ānh phủ, là thuế gián thu, k 礃 Ā hi u ⌀ ⌀ Ti.
Ngoài ra, khấu hao ký hi u ⌀ De m c dù không phải là m t loại thu nh p theo đúng nghĩa, nhưng đó cũng là khoản 琀椀
ềnặ ⌀ ⌀ trích ra từ GDP. Do đó, phải 琀 nh b ph n này vào GDP. Như v y, công thức 琀 nh GDP theo phương pháp thu
nh p có ⌀ ⌀ ⌀ ⌀ dạng sau.
Trong công thức này không 琀 nh vào phần thuế trực thu bởi vì thuế trực thu đã được 琀 nh trong các yếu tố sản xuất rồi
nên chúng ta sẽ không 琀 nh nữa để tránh 琀 nh trùng.
2. Phân bi t sự khác nhau giữa chỉ 琀椀 êu GDP danh ngh 椃̀ a và GDP thực. ⌀
Theo định nghĩa, GDP danh ngh 椃̀ a là GDP 琀 nh theo mức giá hi n hành. Giá hi n hành được hiểu là giá của năm đang x
攃 Āt. Ví ⌀ ⌀ dụ, nếu muốn 琀 nh GDP năm 2014 chúng ta lấy giá thị trường của năm 2014 để 琀 nh gọi là giá hi n hành.
Tương tự, muốn ⌀ 琀 nh GDP năm 2015, chúng ta lấy giá thị trường của năm 2015 để 琀 nh gọi là giá hi n hành. ⌀ ⌀
V y GDP danh nghĩa ở năm hi n hành t được 琀 nh theo công thức sau: ⌀ n
Trong công thức này, 𝑃𝑖𝑡 là giá sản phẩm i ở năm hi n hành t. Và ⌀ 𝑄𝑖𝑡 là GDPt
PQt. t khối lượng sản phẩm loại i
được sản xuất ở năm hi n hành t. ⌀ nominal
i i i V y câu hỏi đ t ra, GDP thực là gì? ⌀ ặ
GDP thực là GDP 琀 nh theo giá năm gốc hay còn được gọi là giá cố định, đây là giá m t năm được chọn để làm năm gốc.
Ví ⌀ dụ, chúng ta chọn năm 2010 làm năm gốc, GDP của năm 2015 được 琀 nh theo giá năm 2010 thì gọi là GDP thực của
năm 2015. GDP thực ở năm t có công thức 琀 nh như sau: n
Trong công thức này, 𝑃𝑖0 là giá hàng hóa thứ i năm gốc, 0 được ký hi u cho năm gốc. ⌀ 𝑄𝑖𝑡 GDPt P Q0. t
là khối lượng sản phẩm loại i được sản xuất ở năm hi ⌀n hành t. real i i i
V y tóm lại, nếu 琀 nh theo giá hi n hành thì chỉ 琀椀 êu 琀 nh được gọi là GDP danh nghĩa. ⌀ ⌀
Nếu 琀 nh theo giá cố định, thì chỉ 琀椀 êu 琀 nh được gọi là GDP thực.
Chúng ta hãy cùng làm m t ví dụ sau đây để hiểu r 漃̀ hơn về cách 琀 nh GDP danh nghĩa và GDP thực. ⌀
Giả sử nền kinh tế có 2 loại sản phẩm đều là sản phẩm cuối cùng, tức là toàn b sản lượng đều được 琀 nh vào GDP, đó là
gà ⌀ và cam. Giá gà và cam, và lượng gà và cam tương ứng được thể hi n qua bảng. Bài toán yêu cầu chúng ta 琀 nh GDP
danh ⌀ nghĩa và GDP thực cho từng năm tương ứng.
GDP danh nghĩa 琀 nh theo giá năm hi n hành ⌀ . Nhìn vào GDP danh nghĩa năm 2010 là 200, GDP danh nghĩa năm 2011
là 400. Vì theo công thức 琀 nh GDP danh nghĩa, GDP danh nghĩa năm 2011 cao hơn GDP danh nghĩa năm 2010 có thể do
lượng hàng hóa 2011 cao hơn lượng hàng năm 2010, ho c có thể do giá hàng hóa 2011 cao hơn giá hàng hóa năm 2010,ặ ho
c cả giá và lượng cùng tăng. ặ
Để 琀 nh GDP thực năm 2011, chúng ta cũng sẽ dùng giá của năm gốc, tức là giá
năm 2010. Kết quả 琀 nh được GDP thực năm 2011 cũng là 200. Trong trường
hợp này chúng ta có thể kết lu n ngay là khả năng sản xuất hàng hóa, dịch vụ ⌀
của quốc gia này không tăng so với trước đó.
Sau khi nắm r 漃̀ định nghĩa cũng như cách 琀 nh của 2 chỉ 琀椀 êu GDP danh
nghĩa và GDP thực, thầy có câu hỏi cho các bạn là: vi c 琀 nh toán 2 chỉ 琀椀 êu
này có ứng ⌀ dụng gì trong thực tế
R 漃̀ ràng chúng ta thấy chỉ 琀椀 êu GDP thực phản ánh cho chúng ta thấy thực
sự số hàng hóa dịch vụ tạo ra trong nền kinh tế. Nên chỉ 琀椀 êu này được dùng để so sánh mức sống của dân cư, ho c để
琀 nh tốc đ tăng trưởng kinh tế. ặ ⌀
Còn chỉ 琀椀 êu GDP danh nghĩa là m t chỉ 琀椀 êu chưa loại trừ biến đ ng giá cả, nên được dùng để 琀 nh toán mức cung
琀椀 ền, xây ⌀ ⌀ dựng các kế hoạch ngân sách, xây dựng các quan h tài chính ngân hàng. ⌀
Chủ đề 2: Các loại chỉ số giá
Trong kinh tế học vĩ mô, khi chúng ta đề c p đến giá, thì đây không phải là giá cụ thể của m t loại hàng hóa hay dịch vụ ⌀ ⌀
nào như trong kinh tế học vi mô; mà đó là mức giá chung (hay m t bằng giá chung) của toàn b nền kinh tế. Và sự thay đổiặ
⌀ mức giá chung của nền kinh tế được thể hi n thông qua các chỉ số giá. Chúng ta có 3 loại chỉ số giá. ⌀ -
chỉ số giảm phát GDP k 礃 Ā hi u là GDP de 昀氀 ator. ⌀ Chỉ số này dùng để 琀 nh sự biến đ ng giá của toàn b
hàng hóa, ⌀ ⌀ dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong lãnh thổ của 1 nước. -
chỉ số giá 琀椀 êu dùng k 礃 Ā hi u là CPI, ⌀
chỉ số này 琀 nh cho mức giá của các m t hàng 琀椀 êu dùng chính. ặ -
chỉ số giá sản xu Āt PPI 琀 nh mức giá chung của các hàng hóa dịch vụ mà doanh nghi p mua vào phục vụ cho sản ⌀ xuất.
1. Chỉ số giảm phát GDP
Chỉ số giảm phát GDP được 琀 nh bằng cách lấy GDP danh nghĩa chia cho GDP thực và nhân với 100, còn được viết dưới n dạng sau đây. t t P Qi i
GDPdeflator i 1 n
*100 Trong công thức này, phần tử số chính là công thức 琀 nh GDP danh nghĩa, còn phần mẫu số P Q 0 t i i
chính là công thức 琀 nh GDP thực. 2 công thức 琀 nh GDP danh nghĩa và GDP thực này chúng i 1 ta đã học ở phần 2.1
𝑃𝑖𝑡 chính là đơn giá sản phẩm i ở năm t; 𝑄𝑖𝑡 là khối lượng sản phẩm i sản xuất ở năm t; 𝑃𝑖0 đơn giá sản phẩm i ở năm gốc.
Ứng dụng của chỉ số giảm phát GDP này là dùng điều chỉnh GDP danh nghĩa sang GDP thực. 2.
Chỉ số giá 琀椀 êu d 甃 ng CPI.
CPI thể hi n mức giá trung bình của giỏ hàng hóa và dịch vụ mà m t h gia đình mua ở thời kỳ này so với thời kỳ gốc. ⌀ ⌀ ⌀
Để 琀 nh CPI, trước 琀椀 ên tổng cục thống kê phải chọn ra m t năm gọi là năm gốc. Sau đó xây dựng cơ cấu của giỏ hàng
gồm ⌀ số lượng chủng loại m t hàng và khối lượng mỗi m t hàng. Cuối cùng, thu th p giá của các hàng hóa và dịch vụ trong
rổ.ặ ặ ⌀ CPI của năm t được xác định theo công thức sau:
Trong công thức này, chúng ta đang so sánh chi 琀椀 êu ở kỳ hi n hành với chi 琀椀 êu của kỳ gốc để xem ⌀ n t 0 x 攃 Āt dưới P Q
tác đ ng của giá, chi 琀椀 êu cho cu c sống của người dân đã bị ảnh hưởng thế nào. Trong ⌀ ⌀ i i t i 1 công thức, 𝑃𝑖𝑡 CPI *100
chính là đơn giá sản phẩm i ở năm t; 𝑄𝑖0 là khối lượng sản phẩm loại i mà m t h ⌀ ⌀ n 0 0 gia đình 琀椀 êu dùng P Q
ở năm gốc (năm 0); 𝑃𝑖0 đơn giá sản phẩm i ở năm gốc. i i i 1
So sánh giữa chỉ số giá 琀椀 êu d 甃 ng CPI và chỉ số giảm phát GDP, ch 甃 Āng ta th Āy c 漃 Ā 3 điểm khác nhau cơ bản:
Thứ nhất, CPI được 琀 nh bằng cách dựa trên rổ hàng hóa cố định, còn chỉ số giảm phát GDP được 琀 nh bằng cách sử dụng
rổ hàng hóa hi n hành. ⌀
Thứ hai, chỉ số giá CPI đo lường giá của nhóm hàng 琀椀 êu dùng thiết yếu. Còn chỉ số giảm phát GDP phản ánh mức giá
trung bình của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế.
Qua phân 琀 ch trên, 琀 nh lạm phát bằng chỉ số giảm phát GDP sẽ chính xác hơn CPI, vì chỉ số giảm phát GDP phản ánh giá
bình quân của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước. Tuy nhiên, 琀 nh tỷ l lạm phát bằng CPI sẽ dễ dàng và ⌀
nhanh chóng hơn. Do đó, CPI được nhiều nước sử dụng để 琀 nh tỷ l lạm phát. ⌀
Điểm khác nhau thứ ba giữa hai chỉ số là: GDP de 昀氀 ator chỉ phản ánh giá của những hàng hóa sản xuất trong nước, còn
CPI bao gồm giá của những hàng hóa nh p khẩu trong rổ hàng. ⌀
Ví dụ, khi giá sữa b t nh p khẩu tăng thì chỉ số giá 琀椀 êu dùng CPI sẽ tăng, do sữa b t nh p khẩu có bao gồm trong rổ hàng ⌀
⌀ ⌀ ⌀ hóa mà người 琀椀 êu dùng mua. Còn chỉ số giảm phát GDP khi đó không đổi, do sữa b t nh p khẩu không được
sản xuất ⌀ ⌀ trong nước và không bao gồm trong rổ hàng 琀 nh chỉ số giảm phát GDP. 3. Chỉ số giá sản xu Āt , được ký hi u là ⌀ PPI.
Chỉ số giá sản xuất PPI phản ánh mức giá trung bình của m t giỏ hàng hóa mà doanh nghi p mua ở kỳ này so với kỳ gốc. ⌀ ⌀
Chỉ số PPI chỉ được sử dụng để 琀 nh tỷ l lạm phát trong khu vực sản xuất, không phổ biến. Cách 琀 nh của PPI tương tự
CPI, ⌀ chỉ khác nhau ở chỗ rổ hàng hóa 琀 nh PPI bao gồm những hàng hóa mà doanh nghi p mua như nguyên v t li u, vân
vân. ⌀ ⌀ ⌀ Còn rổ hàng hóa 琀 nh CPI là rổ hàng hóa mà h gia đình 琀椀 êu dùng. Sau khi 琀 nh được các loại chỉ số giá,
có thể dùng các chỉ ⌀ số giá này để 琀 nh tỷ l lạm phát. Tỷ l lạm phát được đo lường bằng phần trăm biến đ ng của chỉ số giá. ⌀ ⌀ ⌀
Tỷ l lạm phát được 琀 nh bằng cách lấy chỉ số giá năm t trừ chỉ số giá năm ⌀
t-1, chia cho chỉ số giá năm t-1 và nhân với 100.
Ví dụ, nếu bạn muốn 琀 nh tỷ l lạm phát năm 2015, bạn sẽ lấy chỉ số giá ⌀
năm 2015 (đây là chỉ số giá năm t) trừ đi chỉ số giá năm 2014 (đây là chỉ số giá năm t-1), chia cho chỉ số giá năm 2014 và nhân với 100. -
Khi 琀 nh tỷ l lạm phát ra được con số dương, điều đó có nghĩa là chỉ số giá năm t sẽ lớn chỉ số giá năm t-1. Chúng ⌀
ta kết lu n rằng nền kinh tế có lạm phát. ⌀ -
Khi 琀 nh tỷ l lạm phát ra được con số âm, có nghĩa rằng chỉ số giá năm t nhỏ hơn chỉ số giá năm t-1. Chúng ta
kết ⌀ lu n nền kinh tế đang giảm phát. ⌀
M t định nghĩa thứ ba là ⌀giảm l 愃⌀m phát, giảm lạm phát được hiểu là 琀 nh trạng tỷ l lạm phát của nền kinh tế giảm. ⌀
Chúng ta hãy cùng xem x 攃 Āt tỷ l lạm phát của Vi t Nam qua hình bên dưới để ⌀
⌀ hiểu về khái ni m lạm phát, giảm phát, và giảm lạm phát. đường màu xanh,
đây ⌀ là đường thể hi n lạm phát của Vi t Nam qua các năm. Năm 2000, tỷ l lạm
phát ⌀ ⌀ ⌀ của Vi t Nam là -1.6%, và năm 2001, tỷ l lạm phát của chúng ta là -
0.4%. có thể ⌀ ⌀ kết lu n, trong 2 năm này, Vi t Nam đã trải qua giảm phát. Trong
suốt giai đoạn ⌀ ⌀ 2002-2012, Vi t Nam có lạm phát do tỷ l lạm phát của chúng
ta là con số ⌀ ⌀ dương. Năm 2011, tỷ l lạm phát của Vi t Nam là 18.5%, tới năm
2012 tỷ l lạm ⌀ ⌀ ⌀ phát là 9.21%. Trong 2 năm 2011 và 2012 nền kinh tế trải
qua giảm lạm phát. V y ⌀ giảm lạm phát được hiểu là nền kinh tế có lạm phát,
nhưng lạm phát giảm dần.
Chủ đề 3: GNP và đo lường
GNP là từ viết tắt tên g 漃⌀i của “Tổng sản ph ऀ m quốc dân”. Ngày nay, ở Vi t Nam, tổng cục thống kê dùng thu t ngữ
“Tổng ⌀ ⌀ thu nh p quốc dân” GNI thay cho GNP, hai thu t ngữ này khác nhau về tên gọi, nhưng th t chất chúng là m t. M t
số ⌀ ⌀ ⌀ ⌀ ⌀ nước trên thế giới vẫn dùng chỉ 琀椀 êu GNP, nên trong chủ đề này, hai chỉ 琀椀 êu này được giới thi u
song song với nhau. GNP ⌀ hay GNI là chỉ 琀椀 êu đo lường giá trị 琀 nh bằng 琀椀 ền của toàn b hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng do công dân của m t nước sản ⌀ ⌀ xuất ra trong m t thời gian xác định, thường là m t năm. ⌀ ⌀
Hai chỉ 琀椀 êu này có điểm giống nhau là đều đo lường giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng.
Điểm khác bi t giữa hai chỉ 琀椀 êu là hàng hóa và dịch vụ cuối cùng trong GDP được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ
của ⌀ m t nước, và bất kể quốc tịch của người sản xuất. Còn hàng hóa và dịch vụ cuối cùng trong GNP do chính công dân
của ⌀ nước đó sản xuất ra, tức là nó thu c về quyền sở hữu của chính nước đó. ⌀
Ví dụ 1, M 礃̀ Tâm, m t ca s 礃̀ Vi t Nam, gần đây có sang Hoa Kỳ để biểu diễn. Câu hỏi được đ t ra là, giá trị dịch vụ mà ca
s 礃̀ ⌀ ⌀ ặ này tạo ra sẽ được 琀 nh vào GDP của nước nào và GNP của nước nào?
Có thể thấy, M 礃̀ Tâm đã tạo ra dịch vụ này trên lãnh thổ của Hoa Kỳ, nên giá trị dịch vụ sẽ được 琀 nh vào GDP của Hoa
Kỳ. Tuy nhiên, M 礃̀ Tâm là công dân của Vi t Nam, vì v y giá trị dịch vụ này tạo ra sẽ
được 琀 nh cho GNP của Vi t Nam. ⌀ ⌀ ⌀ Hãy tưởng tượng rằng trong năm 2015,
Vi t Nam tạo ra m t lượng GDP chính là ⌀ ⌀ khối hình tròn. Và khối hình vuông kế
bên chính là GDP được tạo ra ở tất cả các nước còn lại trên thế giới bên ngoài, khối
tròn chính là GDP của Vi t Nam. Sẽ có 3 ⌀ phương pháp 琀 nh khối tròn mà chúng ta
vừa học, đó là phương pháp giá trị gia tăng, phương pháp thu nh p, và phương pháp
chi 琀椀 êu. Nếu chúng ta 琀 nh khối tròn ⌀ này hay GDP của Vi t Nam theo phương
pháp thu nh p, khối hình tròn này sẽ được ⌀ ⌀ tạo ra từ các loại thu nh p khác nhau
như 琀椀 ền lương, 琀椀 ền lãi, lợi nhu n, các khoản ⌀ ⌀ thu nh p từ cho thuê.
Chúng ta thấy, khối thu nh p này được tạo ra bởi người Vi t ⌀ ⌀ ⌀ Nam và cả người nước ngoài tham gia vào đó. Bởi vì sẽ
có nhiều người nước ngoài cũng tham gia tạo ra các loại thu nh p như 琀椀 ền lương, 琀椀 ền lãi, lợi nhu n trên lãnh thổ Vi t Nam. ⌀ ⌀ ⌀
Bây giờ chúng ta làm m t đ ng tác tách bi t, những thu nh p nào của người nước ⌀ ⌀
⌀ ⌀ ngoài tạo ra chúng ta sẽ đẩy nó lên trên, những khoản thu nh p nào do người Vi
t ⌀ ⌀ Nam tạo ra, chúng ta sẽ đẩy nó xuống dưới. V y các bạn có thể thấy, phần hình
tròn ⌀ màu đỏ chính là ký hi u cho phần thu nh p mà người nước ngoài tạo ra ở Vi t
Nam. ⌀ ⌀ ⌀ Ngược lại, nếu chúng ta nhìn vào GDP của các nước còn lại trên thế giới,
đó chính là khối hình vuông. Trong khối hình vuông này, cũng có các khoản thu nh p
mà người ⌀ Vi t Nam tạo ra. Ví dụ, người Vi t Nam cũng đi xuất khẩu lao đ ng, và họ
tạo ra 琀椀 ền ⌀ ⌀ ⌀ lương, 琀椀 ền lương này cũng 琀 nh vào GDP của các nước
bên ngoài. Các công ty Vi t ⌀ Nam đầu tư ra bên ngoài có lợi nhu n, lợi nhu n này nằm
trong GDP của nước ⌀ ⌀ ngoài, nhưng nguyên tắc nó là của người Vi t Nam. ⌀
Cho nên, chúng ta cũng làm m t đ ng tác tách bi t, những phần thu nh p nào mà người Vi t Nam tạo ra ở nước ngoài, ⌀ ⌀
⌀ ⌀ ⌀ chúng ta đẩy nó xuống dưới, và ký hi u là phần hình chữ nh t nhỏ màu xanh. ⌀ ⌀
Sau đó chúng ta thực hi n đ ng tác sau, đó là lấy phần thu nh p của người nước ngoài tạo ra ở lãnh thổ Vi t Nam trả ra ⌀ ⌀
⌀ ⌀ cho người nước ngoài, và lấy phần thu nh p của người Vi t Nam tạo ở nước ngoài mang về. ⌀ ⌀
Chúng ta sẽ có m t sơ đồ sau đây: Khối tròn c ng với hình chữ nh t màu xanh và trừ đi hình tròn màu đỏ. Như v y, chúng ⌀ ⌀ ⌀
⌀ ta thấy kết quả này tạo ra m t chỉ 琀椀 êu, đó chính là GNP. ⌀
Hay GNP được 琀 nh bằng cách lấy khối tròn, chính là GDP của Vi t Nam c ng với hình chữ nh t màu xanh, đó là thu nh p ⌀ ⌀ ⌀
⌀ của người Vi t Nam tạo ra ở nước ngoài và trừ đi hình tròn màu đỏ chính là thu nh p của người nước ngoài tạo ra ở Vi t ⌀ ⌀ ⌀ Nam.
Phần giá trị hình chữ nh t màu xanh trừ đi hình tròn màu đỏ, chúng ta ký hi u là ⌀ ⌀
NIA, hay còn gọi là thu
nh p yếu tố ròng ⌀ từ nước ngoài.
Từ ròng ở đây hàm ý là phần thu nh p nh n được trừ đi phần thu nh p trả ra. Như v y, để 琀 nh GNP, chúng ta sẽ lấy GDP ⌀
⌀ ⌀ ⌀ c ng với thu nh p yếu tố ròng từ nước ngoài. ⌀ ⌀
Chương 3: Lý thuyết xác định sản lượng cân bằng
Chủ đề 1: So sánh lý thuyết cổ điển và lý thuyết Keynes
Mục đích của việc xác định sản lượng cân bằng quốc gia: giúp chúng ta xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng
quốc gia, từ đó chúng ta cũng hiểu được các biện pháp chính phủ đưa ra làm thay đổi sản lượng quốc gia giúp đạt các mục
琀椀 êu về kinh tế như lạm phát, thất nghiệp, ổn định hay tăng trưởng kinh tế.
1. Một là nền kinh tế có những cơ chế nội tại đủ mạnh để duy trì mức toàn dụng lao động thông qua quá trình điều
chỉnh tự động hay không?
2. Hai là vai trò của chính phủ trong hệ thống đó như thế nào?
1. Mô hình kinh tế cổ điển.
Trong mô hình kinh tế cổ điển một số 琀椀 ền đề được sử dụng:
Tiền đề đầu 琀椀 ên đó là: Trong nền kinh tế thị trường, giá cả sản phẩm và lương của người lao động là do thị
trường quyết định. Nghĩa là chúng chỉ thay đổi theo cơ chế thị trường mà không do chính phủ, một tổ chức cá nhân nào quyết định.
Tiền đề 琀椀 ếp theo đó là Các doanh nghiệp hoạt động vì mục 琀椀 êu lợi nhuận. Nghĩa là dựa vào giá cả thị
trường, các doanh nghiệp sẽ mua bán số lượng hàng hóa sao cho tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp mình.
Tiền đề cuối cùng là đường tổng cung hoàn toàn thẳng đứng tại mức sản lượng 琀椀 ềm năng. Sự thay đổi của
tổng cầu không làm thay đổi mức sản lượng cân bằng chỉ làm thay đổi mức 琀椀 ền lương danh nghĩa và mức giá. Từ những
琀椀 ền đề ở trên, mô hình kinh tế cổ điển cho thấy một số ý nghĩa sau: -
Ý nghĩa thứ nhất: đó là sản lượng cân bằng của nền kinh tế sẽ luôn đạt ở mức sản lượng 琀椀 ềm năng. Điều đó
cho thấytrong nền kinh tế không có 琀 nh trạng thất nghiệp chu kỳ. Theo quan điểm cổ điển, hiện tượng thất nghiệp là do
琀椀 ền lương thực tế cao hơn mức lương cân bằng. Vì vậy nó sẽ phải tự điều chỉnh về mức lương cân bằng, nền kinh tế lúc
đó sẽ toàn dụng lao động. -
Các nhà kinh tế cổ điển cho rằng Chính phủ không có vai trò trong quản lý kinh tế vĩ mô. Ngoài ra khi chính phủ
tham giathị trường sẽ làm sai lệch 琀 n hiệu thị trường. Nghĩa là chính phủ dùng các dụng cụ kinh tế của mình như thuế, chi
琀椀 êu chính phủ làm cho sản lượng cân bằng của thị trường không còn nằm ở sản lượng 琀椀 ềm năng.
Do đó, trên đồ thị thấy sản lượng cân bằng tại mức 琀椀 ềm năng. Khi tổng cầu thay đổi chỉ làm thay đổi giá sản phẩm mà
không làm thay đổi sản lượng cân bằng quốc gia.
Giả sử khi tổng tăng từ AD0 lên AD1 làm điểm cân bằng trược dọc trên đường AS làm cho giá tăng từ P0 lên P1. Trong khi đó
tổng cung thay đổi sẽ làm sản lượng 琀椀 ềm năng của nền kinh tế thay đổi. Sản lượng cân bằng quốc gia và giá của nền kinh tế sẽ thay đổi.
Giả sử trên đồ thị khi Tổng cung tăng từ AS0 lên AS1 làm sản lượng 琀椀 ềm năng gia tăng từ Yp0 lên Yp1. Sản lượng cân
bằng quốc gia tăng từ Yp0 lên Yp1 và giá thị trường giảm từ P0 xuống P1.
Tuy nhiên mô hình kinh tế cổ điển tồn tại h 愃⌀n chế như sau:
Không giải thích được trong nền kinh tế thị trường xuất hiện các cuộc khủng hoảng kinh tế như khủng hoảng kinh tế 1920
làm tăng tỉ lệ thất nghiệp ở diện rộng, trên toàn thế giới
Đây là 琀 nh trạng mà mô hình cổ điển cho rằng không thể xảy ra. Người bắt đầu hồ nghi về "cơ chế thị trường" trong mô
hình cổ điển. Do đó, cần có một mô hình kinh tế khác ra đời để giải thích một số vấn đề: -
Thứ nhất tại sao thị trường lại thất bại như thế? -
Thứ hai Liệu không có sự can thiệp của chính phủ, thị trường có thể điều chỉnh về tối ưu không?
2. Kenyes đã xây dựng mô hình kinh tế để giải th 椃 Āch các h 愃⌀n chế của mô hình cổ điển.
- Giả thiết đầu 琀椀 ên của Kenyes đó là mức giá của nền kinh tế là không đổi (bởi vì kenyes đã loại trừ các yếu tố biến động
của giá đã loại trừ). Ngoài ra giá cả do chính phủ và các tổ chức lớn kiểm soát nên chúng không thay đổi.
-Giả thiết thứ 2 đó là mức lương: Mức lương được qui định theo hợp đồng dài hạn, khi sản lượng nền kinh tế chưa đạt đến
sản lượng 琀椀 ềm năng, nền kinh tế còn thất nghiệp cao thì người lao động luôn tôn trọng hợp đồng lao động, họ không
đòi tăng lương khi gia tăng sản xuất. Vì vậy, Mức lương được giả định là không đổi.
-Giả thiết thứ ba: Các doanh nghiệp hoạt động vì mục 琀椀 êu lợi nhuận. Nghĩa là dựa vào giá cả thị trường, các doanh
nghiệp sẽ mua bán số lượng hàng hóa, dịch vụ sao cho tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp mình.
Vì vậy, Khi nguồn lực của nền kinh tế còn thừa (chưa đạt đến sản lượng 琀椀 ềm năng), tổng cầu sẽ quyết định sản lượng quốc gia.
Như vậy chúng ta nhận thấy trên đồ thị, với các 琀椀 ên đề trên thì khi tổng cầu thay đổi thì sản lượng của nền kinh tế thay
đổi: cụ thể giả sử khi tổng cầu giảm từ AD1 xuống còn AD2 thì sản lượng của nền kinh tế cũng giảm từ Y1 xuống còn Y2.
Ngược lại khi tổng cầu tăng từ AD1 tăng lên AD3 thì sản lượng nền kinh tế tăng từ Y1 lên Yp. Vậy sản lượng nền kinh tế phụ
thuộc vào AD Từ sự chuyển động của AD, chúng ta thấy được 礃 Ā ngh 椃̀ a của mô hình Keneys:
Khi nền kinh tế đạt những mức sản lượng rất thấp, dẫn đến tỉ lệ thất nghiệp rất cao.
Trong trường hợp này, sự kích cầu sẽ làm sản lượng tăng lên mà không làm tăng mức giá chung (do 琀 nh cứng nhắc của giá
cả và 琀椀 ền lương). Mọi nguồn lực trong một nền kinh tế là có giới hạn, nên vào mỗi thời điểm luôn tồn tại một mức sản
lượng tối đa (gọi là sản lượng 琀椀 ềm năng). Khi vượt quá mức sản lượng 琀椀 ềm năng, tổng cầu gia tăng không làm cho
sản lượng quốc gia tăng mà chỉ làm cho mức giá chung tăng (dẫn đến lạm phát của nền kinh tế). Vì vậy, Keynes đề cao vai trò
của nhà nước trong quản lý kinh tế vĩ mô, coi chính sách quản lý tổng cầu là phương cách hữu hiệu để ổn định và tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên mô hình Keynes vẫn còn tồn tại hạn chế nhất định: Mô hình Keynes không thể giải thích hiện tượng nền
kinh tế vừa có suy thoái vừa có lạm phát.
Chủ đề 2: Xác định sản lượng cân bằng của nền kinh tế
Phần 1: Các thành phần của tổng cầu trong nền kinh tế đơn giản
Như vậy mô hình kinh tế đơn giản chỉ có 2 khu vực: Khu vực các hộ gia đình và khu vực doanh nghiệp. Do đó, tổng cầu chỉ
bao gồm nhu cầu 琀椀 êu dùng của hộ gia đình và nhu cầu đầu tư: AD=C+I
Tiêu dùng của hộ gia đ 椃 nh là lượng 琀椀 ền mà các hộ gia đình chi ra để mua sắm hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn
nhu cầu cá nhân bao gồm 琀椀 êu dùng sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm, quần áo... 琀椀 êu dùng các sản
phẩm lâu bền như 琀椀 vi, tủ lạnh... và chi 琀椀 êu các dịch vụ như điện, nước...
Thu nhập khả dụng là lượng thu nhập cuối cùng mà hộ gia đình có toàn quyền sử dụng (Yd). Thu nhập khả dụng được dùng
để phân bổ cho 琀椀 êu dùng của hộ gia đình và 琀椀 ết kiệm nên chúng ta có thu nhập khả dụng bằng 琀椀 êu dùng hộ gia
đình cộng với 琀椀 ết kiệm, có công thức sau: Yd = C + S
C là 琀椀 êu dùng của các hộ dân
S: 琀椀 ết kiệm. Tiết kiệm là phần thu nhập còn lại sau khi trừ bớt cho chi 琀椀 êu
Tài sản là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến 琀椀 êu dùng. Khi tài sản 琀 ch lũy tăng lên thì 琀椀 êu dùng của hộ gia đình
cũng tăng và ngược lại
Lãi su Āt gần như không ảnh hưởng đến phần 琀椀 êu dùng thiết yếu, chỉ ảnh hưởng đến 琀椀 êu dùng cho sản phẩm lâu bền.
=> Tất cả nhân tố trên có tầm quan trọng nhất định, nhưng ảnh hưởng trực 琀椀 ếp đến 琀椀 êu dùng là thu nhập khả dụng.
Vì vậy, hàm 琀椀 êu dùng và 琀椀 ết kiệm sẽ được xây dựng trong mối quan hệ với thu nhập khả dụng.
Hàm 琀椀 êu dùng phản ảnh mức độ 琀椀 êu dùng dự kiến tương ứng với mỗi mức thu nhập khả dụng của các hộ gia đình.
Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì nhu cầu 琀椀 êu dùng của hộ gia đình (C) có quan hệ đồng biến với thu
nhập khả dụng (Yd). Vì vậy, hàm 琀椀 êu dùng có dạng như sau: C = Co + CmYd Về ý nghĩa kinh tế:
Co được gọi là 琀椀 êu dùng tự định, là mức 琀椀 êu dùng tối thiểu của hộ gia đình, nó độc lập với thu nhập khả
dụng. Nói cách khác nếu trong giai đoạn nào đó khi không có thu nhập, các hộ gia đình vẫn phải 琀椀 êu dùng một
mức tối thiểu, bằng cách vay mượn hay 琀椀 êu dùng vào khoản 琀椀 ết kiệm.
Cm là 琀椀 êu dùng biên hay khuynh hướng 琀椀 êu dùng biên là lượng 琀椀 êu dùng tăng thêm khi tăng thêm 1
đơn vị thu nhập khả dụng.
Cm có giá trị trong phạm vi từ 0 đến 1 Đồ thị hàm 琀椀 êu dùng:
Hàm 琀椀 êu dùng có dạng: Cm MPC YCd ,0 Cm 1
C=Co+CmYd với Cm>0 nên
Đồ thị hàm 琀椀 êu dùng có dạng là một đường thẳng hướng lên về phía bên phải. Điều này có nghĩa là khi thu nhập tăng
thì chi 琀椀 êu tăng. Nhưng tốc độ tăng của chi 琀椀 êu không bằng tốc độ tăng của thu nhập khả dụng. Như vậy chúng ta
đã xem x 攃 Āt xong hàm 琀椀 êu dùng, giờ chúng ta xem x 攃 Āt hàm 琀椀 ết kiệm
Hàm 琀椀 ết kiệm:
Nếu 琀椀 êu dùng của hộ gia đình nhỏ hơn thu nhập khả dụng thì 琀椀 ết kiệm của hộ gia đình lớn hơn không hay nói cách
khác hộ gia đình có 琀椀 ết kiệm. Nếu 琀椀 êu dùng của hộ gia đình bằng thu nhập khả dụng thì 琀椀 ết kiệm của hộ gia
đình bằng không hay hộ gia đình không có 琀椀 ết kiệm Nếu 琀椀 êu dùng của hộ gia đình lớn hơn thu nhập khả dụng thì
琀椀 ết kiệm của hộ gia đình nhỏ hơn không. Điều này thường xảy ra với người đã nghĩ hưu, họ 琀椀 êu dùng vào tài sản họ
đang có hay 琀椀 êu dùng vào 琀椀 ết kiệm, có dạng: S = So + SmYd
So Tiết kiệm tự định, là mức 琀椀 ết kiệm độc lập với thu nhập khả dụng.
Sm: khuynh hướng 琀椀 ết kiệm biên, khi thu nhập tăng lên 1 đơn vị thì 琀椀 ết 琀椀 ệm của hộ gia đình tăng lên bao nhiêu.
Trên đồ thị cho thấy mối quan hệ giữ hàm 琀椀 êu dùng của hộ gia đình và hàm 琀椀 ết kiệm: Khi khu nhập khả dụng bằng
không, 琀椀 êu dùng tự định của hộ gia đình là 1 lượng Co, để đáp ứng lượng 琀椀 êu dùng này thì người 琀椀 êu dùng
phải vay mượn hay sử dụng vào tài sản hiện có nên 琀椀 ết kiệm tự định là – Co
Khi khu nhập khả dụng tăng lên Y1 bằng với 琀椀 êu dùng tự định, thì bây giờ 琀椀 ết kiệm bằng không. Khi khu nhập khả
dụng tăng lên Y2, lớn hơn 琀椀 êu dùng 1 lượng là ΔYd thì 琀椀 ết kiệm tăng lên 1 lượng là ΔS>0.
Tiết kiệm biên được 琀 nh như sau: S = Δ S/ΔY =MPS=1 – C m d m
Đầu tư ở đây đề cập đến đầu tư vật chất, mua bán tài sản vốn của doanh nghiệp.
Trong ngắn hạn, đầu tư là thành tố biến động nhất trong tổng cầu. Khi đầu tư tăng lên, tổng cầu cũng sẽ tăng, để đáp ứng sự
tăng lên này của tổng cầu thì sản lượng sản xuất cũng tăng, số người có công ăn việc làm cũng tăng và ngược lại. Vì vậy hàm
đầu tư chịu tác động của nhiều nhân tố như: lãi suất, sản lượng quốc gia, thuế, kỳ vọng nhà đầu tư...Tuy nhiên, trong chương
này lãi suất và các biến khác được giả định không đổi nên đầu tư chỉ phụ thuộc vào sản lượng quốc gia, hàm đầu tư phản
ánh mức đầu tư dự kiến ứng với mỗi mức sản lượng quốc gia, có dạng I = Io+ ImY
Io: đầu tư tự định không phụ thuộc vào sản lượng quốc gia I Im MPI Y
Im là khuynh hướng đầu tư biên phản ảnh mức thay đổi của đầu tư khi sản lượng thay đổi.
Đồ thị của hàm đầu tư là một đường thẳng hướng lên về phía bên phải. Khi sản lượng tăng thì đầu tư tăng.
Phần 2: Tổng cầu và cách xác định sản lượng cân bằng trong nền kinh tế đơn giản
Tổng cầu trong nền kinh tế đơn giản chỉ có 2 thành phần: hộ gia đình và doanh nghiệp thì hàm. Tổng cầu dự kiến AD=I+C C = Co + CmYd
Trong nền kinh tế đơn giản thì giả định không có chính phủ nên thu nhập khả dụng bằng tổng thu nhập Yd=Y
Vậy hàm 琀椀 êu dùng bây giờ có dạng C = Co + CmY
Và Hàm đầu tư có dạng I = Io + ImY
Như vậy tổng cầu của nền kinh tế trong trường hợp này là AD = Co + Io + (Cm + Im)Y Đặt Ao=Co+Io Am=Cm+Im
=>Vậy Hàm cầu dự kiến sẽ là: AD=Ao+AmY Ao: Cầu tự định AD
Am: Tổng cầu biên, cho chúng ta biết khi nhu nhập tăng lên 1 đơn vị thì hàm cầu tăng lên bao nhiêu, Am Am Y được 琀 nh như sau:
Từ công thức AD= Ao + AmY với Am>0 nên ta có đồ thị hàm tổng cầu là một đường thẳng hướng lên. Có tung độ góc là Ao. Hệ số góc là Am
Trong ngắn hạn, Tổng cung chính là mức sản lượng được cung ứng của nền kinh tế nên ta có AS=Y
Sau khi chúng ta xác định lượng tổng cung và tổng cầu. Chúng ta xác định sản lượng cân bằng quốc gia. Sản lượng cân bằng
quốc gia là mức sản lượng tại đó tổng cung bằng Tổng cầu của nền kinh tế. Như vậy chúng ta có thể dựa vào mối quan hệ
giữa tổng cung, tổng cầu trong nền kinh tế để xác định sản lượng cân bằng của nền kinh tế Tại mức sản lượng cân bằng nền
kinh tế phải thỏa mãn điều kiện AS=AD hay Y=Ao+AmY
Từ đó có thể 琀 nh được
Y 1 *A0 I0 C0 1 Am 1 Cm m I
➢ Vd: Giả sử có nền kinh tế xây dựng được hàm tổng cầu có dạng AD=1.200+0,8 Y. Tìm sản lượng cân bằng: Giải: tại mức
cân bằng ta có AS = AD hay Y = 1.200 + 0.8Y 1 1
=>Y 1 Am * A0 1 0,8*1.200 Y 6.000
Vậy sản lượng cân bằng của nền kinh tế là 6.000
Trên đồ thị, trục trung thể hiện tổng cung, tổng cầu. Trục hoành thể hiện sản lượng nền kinh tế (Y).
Hàm tổng cung AS=Y là đường thẳng đi qua gốc tọa độ hợp với trục hoành 1 góc 450. Hàm Tổng cầu AD=A0+AmY
Có Am>0, là một đường thẳng như trên hình vẽ. Mức sản lượng cân bằng là giao đường tổng cung và đường tổng cầu AD,
chiếu xuống trục Y. Ta được sản lượng cân bằng của nền kinh tế YE.
Hàng tồn kho là lượng thành phẩm các doanh nghiệp chủ động giữ lại để dự phòng trường hợp gia tăng lượng bán ra, là
lượng thành phẩm không bán được trong kỳ này phải giữ lại cho kỳ sau.
Khi nền kinh tế hoạt động tại Y2 với với Y2>YE; sản lượng sản xuất thực tế lớn hơn sản lượng cân bằng, nên nền kinh tế dư
thừa hàng hóa, hàng hóa tồn kho thực tế lớn hơn hàng hóa tồn kho dự kiến, xuất hiện lượng hàng tồn kho ngoài dự kiến.
Doanh nghiệp phản ứng bằng cách cắt giảm sản lượng sản xuất để giảm lượng hàng tồn kho, sản lượng sản xuất Y2 giảm trở
về sản lượng cân bằng YE .Khi nền kinh tế hoạt động tại YE; sản lượng sản xuất bằng sản lượng cân bằng, hàng hóa tồn kho
thực tế bằng hàng hóa tồn kho dự kiến, Doanh nghiệp an tâm duy trì sản xuất ở mức sản lượng này. Khi nền kinh tế hoạt
động tại Y1 với Y1kho thực tế ít hơn hàng hóa tồn kho dự kiến, Doanh nghiệp phản ứng bằng cách điều chỉnh tăng sản lượng sản xuất để tăng
lượng hàng tồn kho, sản lượng sản xuất Y1 tăng cho đến khi bằng sản lượng cân bằng YE
Tại mức sản lượng cân bằng, sản lượng thực tế bằng sản lượng cân bằng dự kiến,
nghĩa là tổng cung thực tế bằng tổng cầu dự kiến thì ta có Tiết kiệm dự kiến bằng
đầu tư dự kiến: Hàng tồn kho không đổi vì hàng tồn kho thực tế bằng lượng hàng
tồn kho dự kiến, doanh nghiệp an tâm sản xuất. Tại mức sản lượng khác với sản
lượng cân bằng dự kiến. Sản lượng thực tế nhỏ sản lượng cân bằng dự kiến, thì 琀
椀 ết kiệm dự kiến nhỏ đầu tư dự kiến: Hàng tồn kho giảm vì hàng tồn kho thực tế
nhỏ hơn lượng hàng tồn kho dự kiến, doanh nghiệp gia tăng sản xuất để tăng lượng
hàng tồn kho lên mức dự kiến. Sản lương thực tế lớn sản lượng cân bằng dự kiến,
thì 琀椀 ết kiệm dự kiến lớn hơn đầu tư dự kiến: Hàng tồn kho thực tế tăng so với
dự kiến vì hàng tồn kho thực tế lớn hơn lượng hàng tồn kho dự kiến Doanh nghiệp phản ứng bằng cách cắt giảm sản lượng
sản xuất để giảm lượng hàng tồn kho.
Chủ đề 3: Nghịch lý 琀椀 ết kiệm
Trong mô hình lý thuyết xác định sản lượng cân bằng theo Keynes, tổng cầu quyết định mức sản lượng cân bằng. Hay nói
cách khác tổng cầu thay đổi làm sản lượng cân bằng nền kinh tế thay đổi. Keynes đã chứng minh được rằng khi tổng cầu tự
định thay đổi thì sản lượng cân bằng thay đổi theo cấp số nhân so với mức thay đổi của tổng cầu. Nguyên nhân là do tác
động lan truyền trong nền kinh tế. Để giải thích điều này người ta xây dựng mô hình số nhân, như sau:
Số nhân (ký hiệu là K) là hệ số phản ánh mức thay đổi của sản lượng cân bằng (Y) khi tổng cầu tự định thay đổi 1 đơn vị
琀 nh. Vì vậy K được 琀 nh bằng công thức sau: Y k 1 1
k AD 1 AM 1 Cm m I Hay
Chúng ta xem x 攃 Āt diễn biến số nhân của tổng cầu trong hoạt động kinh tế
Khi tổng cầu tăng sẽ làm cho tổng cung tăng theo để đáp ứng mức cầu mới. Tổng cung tăng nghĩa là sản xuất tăng. Người lao
động được trả nhiều 琀椀 ền hơn do gia tăng sản xuất làm tăng thu nhập của một số người lao động. Thu nhập tăng sẽ kích
thích người ta chi 琀椀 êu nhiều hơn. -
Chi 琀椀 êu tăng tức tăng tổng cầu, lại 琀椀 ếp tục kích thích sản xuất tăng thêm nữa - Sản xuất
tăng làm tăng thu nhập ..... -
Quá trình 琀椀 ếp tục đến khi sản lượng đạt mức cân bằng mới -
Kết thúc quá trình, lượng tăng thêm của sản lượng nền kinh tế sẽ lớn hơn nhiều so với lượng tăng của tổng cầu lúc ban đầu.
Diễn biến trên đồ thị: Tổng Cầu tăng 1 lượng ΔAD, làm thiếu hụt hàng hóa, Tổng cung
sẽ tăng theo 1 lượng ΔAS để đáp ứng Cung tăng 1 lượng ΔAS làm cầu tăng 1 lượng
ΔAD1, lại xuất hiện 琀 nh trạng thiếu Hàng -
Cung tăng thêm 1 lượng ΔAS1 ➢ để đáp ứng ... -
Quá trình mất một thời gian, có khi vài năm
Như vậy chúng ta biết được tác động lan truyền khi tổng cầu tăng làm sản lượng nền
kinh tế lên nhiều lần thông qua số nhân. nghịch lý của 琀椀 ết kiệm.
Trước Keynes, các nhà kinh tế đều cho rằng 琀椀 ết kiệm có tác dụng tốt cho nền kinh tế, vì 琀椀 ết kiệm sẽ kích lệ đầu tư,
và số lượng tư bản lớn hơn sẽ làm tăng sản lượng của nền kinh tế. Như vậy, mức 琀椀 ết kiệm ít hơn sẽ làm giảm mức phát
triển của nền kinh tế, quan điểm của Keynes đưa ra một nghịch lý: "Khi mọi người tăng 琀椀 ết kiệm nhiều hơn ở mọi mức
thu nhập thì cuối cùng sẽ làm cho sản lượng và thu nhập giảm xuống thì tổng 琀椀 ết kiệm giảm xuống hoặc không đổi".
Đầu 琀椀 ên chúng ta xem cách giải thích nghịch lý này: Sản lượng cân bằng lúc đầu xác định là giao điểm của đường 琀椀
ết kiệm S với đường đầu tư I tại điểm E1 tương ứng sản lượng của nền kinh tế là Y1. Khi 琀椀 ết kiệm tăng, đường 琀椀 ết
kiệm dịch chuyển lên trên tạo ra đường 琀椀 ết kiệm mới là S1, giao điểm của đường 琀椀 ết kiệm S1 với đường đầu tư I
bây giờ là điểm E2. Kết quả là sản lượng cân bằng giảm từ Y1 xuống Y2.
Nguyên nhân là do 琀椀 ết kiệm tăng mà thu nhập không đổi thì phải giảm 琀椀 êu dùng, làm giảm tổng cầu, Tổng cầu giảm
làm sản lượng giảm nhiều hơn gấp k lần. Vì vậy theo quan điểm của Keynes thì trong ngắn hạn, gia tăng thêm 琀椀 ết kiệm
làm cho sản lượng của nền kinh tế giảm
Vậy khi nào cần khuyến khích 琀椀 ết kiệm? Theo lập luận của Keynes, trong ngắn hạn 琀椀 ết kiệm chưa hẳn có tác dụng
tốt cho nền kinh tế vì còn tùy thuộc và thực trạng của nền kinh tế như: ◼
Sản lượng sản xuất thực tế đang nằm ở mức nào so với sản lượng 琀椀 ềm năng? ◼
Cách giải quyết nghịch lý trên?
Đầu 琀椀 ên chúng ta x 攃 Āt, sản lượng sản xuất thực tế so với sản lượng 琀椀 ềm năng. -
Khi nền kinh tế đang suy thoái, sản lượng thực tế nhỏ hơn sản lượng 琀椀 ềm năng, nền kinh tế có thất nghiệp
cao. Trong trường hợp này nếu gia tăng 琀椀 ết kiệm làm tổn hại nền kinh tế. Sản lượng giảm nhiều hơn, thất
nghiệp càng nhiều hơn làm cho nền kinh tế suy thoái trầm trọng hơn. -
Ngược lại, nền kinh tế tăng trường quá nóng, vượt mức sản lượng 琀椀 ềm năng, lạm phát xảy ra, tăng 琀椀
ết kiệm lúc này có tác dụng tốt đối với nền kinh tế, vì sẽ hạn chế bớt 琀椀 êu dùng do đó tổng cầu giảm, làm
giảm sản lượng thực tế xuống bằng giảm lượng 琀椀 ềm năng.
Vậy 琀椀 ết kiệm tốt hay xấu phụ thuộc vào sản lượng sản xuất thực tế so với sản lượng 琀椀 ềm năng từ đó chúng ta có khi
nào nên 琀椀 ết kiệm và khi nào không nên 琀椀 ết kiệm.
Để giải quyết nghịch lý trên. Trong trường hợp sản lượng thực tế của nền kinh tế nhỏ hơn sản lượng 琀椀 ềm năng thì người
ta tăng đầu tư bằng lượng tăng thêm của 琀椀 ết kiệm.
Nếu lượng 琀椀 ết kiệm bằng lượng đầu tư thêm nghĩa là toàn bộ khoản 琀椀 ết kiệm tăng lên được đưa vào đầu tư, thì
khoản sụt giảm của tổng cầu do 琀椀 êu dùng ít đi từ nguyên nhân 琀椀 ết kiệm sẽ được bù đắp bằng khoảng tăng thêm
của đầu tư. Như vậy tổng cầu không thay đổi hay nói cách khác mức thu nhập và sản lượng quốc gia không thay đổi.
Chương 4: Tổng cầu, ch 椃 Ānh sách tài khóa
Chủ đề 1: Vai tr 漃 của ch 椃 Ānh phủ và ngân sách ch 椃 Ānh phủ
1. Phân 琀 ch ngân sách của ch 椃 Ānh phủ. Ngân sách của chính phủ hình thành từ
nguồn thu và nguồn chi của chính phủ.
Chi 琀椀 êu của ch 椃 Ānh phủ : Chi 琀椀 êu của chính phủ cũng hết sức đa dạng, nhưng
cũng có thể chia thành hai phần chính: -
Chi thường xuyên của chính phủ. Chi thường xuyên của chính phủ, chính là
việc chínhphủ phải trả 琀椀 ền lương cho cán bộ công chức, chi mua sắm sản phẩm và
dịch vụ như: điện, nước... trong khu vực công. -
Chi đầu tư của chính phủ. Chi đầu tư của chính phủ là lượng 琀椀 ền chính phủ chi ra đểxây dựng cơ sở hạ tầng
như trường học, bệnh viện, đường xá....
Chi 琀椀 êu của chính phủ tác động trực 琀椀 ếp lên tổng cầu của nền kinh tế làm thay đổi sản lượng nền kinh tế như ở bên.
Nghĩa là khi chính phủ tăng chi 琀椀 êu thì nó tác động lên tổng cầu một lượng bằng với phần tăng chi 琀椀 êu của chính
phủ, làm cho sản lượng nền kinh tế tăng lên một lượng lớn hơn nhiều so với lượng tăng của tổng cầu, nhờ vào hệ số nhân
của tổng cầu. Loại chi 琀椀 êu này được ký hiệu G.
Chi chuyển nhượng (hay trợ cấp) của chính phủ: là khoản 琀椀 ền chính phủ chi ra cho một số đối tượng nào đó, mà không
cần có hàng hóa và dịch vụ đối ứng, gồm chi trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp người già, người khuyết tật....
Loại chi trợ cấp này không tác động trực 琀椀 ếp đến tổng cầu của nền kinh tế. Nó chỉ tác động gián 琀椀 ếp thông qua chi
琀椀 êu của hộ gia đình. Nghĩa là khi chính phủ tăng chi trợ cấp làm cho thu nhập khả dụng tăng lên, thu nhập khả dụng tăng
lên làm cho tổng cầu tăng lên. Tổng cầu tăng làm cho sản lượng nền kinh tế tăng lên một lượng lớn hơn nhiều so với lượng
tăng của tổng cầu, nhờ vào hệ số nhân của tổng cầu. Loại chi trợ cấp này ký hiệu là Tr
Chi 琀椀 êu của ch 椃 Ānh phủ: Dựa vào nhu cầu của mình từ đầu năm, chính phủ phải thông qua dự kiến chi 琀椀 êu, xây
dựng kế hoạch chi 琀椀 êu cho năm đó, mà không phụ thuộc vào sản lượng quốc gia. Như vậy, trong ngắn hạn thì chi 琀椀
êu của chính phủ là một hằng số. Ký hiệu là Go. Vì vậy, đồ thị hàm chi 琀椀 êu của chính phủ là một đường thẳng nằm ngang
cắt trục tung tại điểm có tung độ góc bằng Go
2. Nguồn thu ngân sách của ch 椃 Ānh phủ.
Thuế: Có nhiều loại thuế khác nhau chẳng hạn như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng,
thuế 琀椀 êu thụ đặc biệt, thuế bất động sản, v.v...Nhưng tựu trung lại có thể chia ra làm hai loại thuế là thuế trực thu (direct
taxes) và thuế gián thu (indirect taxes). Thuế trực thu là thuế đánh trực 琀椀 ếp lên tài sản hoặc thu nhập của người dân,
còn thuế gián thu là thuế đánh lên giá trị của hàng hóa, dịch vụ trong lưu thông, thông qua các hành vi sản xuất và 琀椀 êu dùng của nền kinh tế. -
Nguồn thu từ phí, lệ phí. - Các khoản viện trợ. -
Các khoản vay trong nước và nước ngoài của chính phủ.
Trong các nguồn thu đó thì nguồn thu quan trọng, ổn định và lớn nhất của ngân sách chính phủ là thuế. Ba nguồn thu còn
lại tương đối nhỏ và không ổn định, nên để đơn giản trong phân 琀 ch, người ta coi nguồn thu của ngân sách là thuế.
Thuế ròng (TN): phản ánh mức thuế ròng dự kiến thu của chính phủ tương ứng ở mỗi mức sản lượng quốc gia, là mức chênh
lệch giữa tổng mức thu Thuế (Tx) với chi chuyển nhượng, hay trợ cấp (Tr). Vậy thuế ròng bằng tổng thu thuế trừ cho trợ cấp
như hình bên. Tổng mức thuế thu là hàm phụ thuộc và đồng biến với sản lượng quốc gia. Vì vậy hàm thuế ròng có dạng : T = To + TmY
+ To là thuế tự định, không phụ thuộc và sản lượng quốc gia, đó là thuế môn bài, Thuế nhà đất...
+ Tm: đó là thuế biên hay thuế suất; là phần thuế tăng thêm khi thu nhập quốc gia tăng thêm 1 đơn vị. T = T/ Y m
Đồ thị hàm thuế ròng là một đường thẳng hướng lên và cắt trục tung tại điểm có tung độ gốc là To. Từ đó cho chúng ta thấy,
hàm thuế đồng biến với sản lượng quốc gia, nghĩa là khi sản lượng quốc tăng thì thuế sẽ tăng. Giả sử khi sản lượng quốc gia
tăng từ mức sản lượng Y1 lên mức sản lượng Y2 thì thuế cũng tăng từ mức thuế T1 lên mức thuế T2 7
Giả sử ch 椃 Ānh phủ ban hành mức thuế su Āt của các loại hàng hóa là 0,2. Mức thuế khoán của quốc gia là 40. Chi trợ
c Āp cho hộ gia đ 椃 nh là 10. Vậy, theo các anh, chị nguồn thu r 漃 ng của ch 椃 Ānh phủ là bao nhiêu?
Tổng thu thuế của chính phủ được 琀 nh bằng thuế suất nhân với sản lượng nền kinh tế, cộng với thuế khoán, nên hàm tổng
thuế của chính phủ như hình bên.Tx = 40 + 0.2Y. Tuy nhiên chính phủ lấy 1 phần thu nhập của mình đưa trở lại cho các hộ gia
đình, đó là trợ cấp. Vì vậy, phần thu của chính phủ phải loại trừ trợ cấp. Vậy hàm thuế ròng của chính phủ (hay thu nhập ròng
của chính phủ) Tn = 30 + 0.2Y. Như vậy, chúng ta đã xem x 攃 Āt xong nguồn thu và nguồn chi của chính phủ. Tiếp theo, chúng
ta nghiên cứu 琀 nh hình ngân sách của chính phủ.
T 椃 nh h 椃 nh ngân sách của ch 椃 Ānh phủ còn gọi là cán cân ngân sách của chính phủ, ký hiệu là B, được 琀 nh bằng
tổng số thu ròng của chính phủ hay thuế ròng trừ bớt cho tổng chi 琀椀 êu của chính phủ. Dựa vào mối quan hệ giữa thu và
chi ngân sách, mà cán cân ngân sách có thể rơi vào một trong ba trường hợp sau đây : -
Khi thu ngân sách lớn hơn chi ngân sách thì cán cân ngân sách là một số dương, Trong trường hợp này, cán cân
ngân sáchđược cho là thặng dư (hay ngân sách của chính phủ bội thu). -
Khi thu ngân sách bằng chi ngân sách thì cán cân ngân sách bằng không, Trong trường hợp này, cán cân ngân sách đượccho là cân bằng. -
Khi thu ngân sách nhỏ hơn chi ngân sách thì cán cân ngân sách là một số âm, Trong trường hợp này, cán cân ngân
sáchđược cho là bị thâm hụt (hay bội chi).
Khi thu nhập quốc gia lớn hơn 1.000 thì thu thuế của Chính phủ lớn hơn 200. Như vậy, thu của Chính phủ lớn hơn chi của
Chính phủ, ngân sách của Chính phủ đang thặng dư. Vậy, với chi 琀椀 êu của Chính phủ và thuế suất cho trước, thâm hụt
hay thặng dư ngân sách hoàn toàn phụ thuộc vào mức thu nhập quốc gia. Thu nhập quốc gia càng cao thì mức thâm hụt
càng nhỏ hay thặng dư càng lớn và ngược lại.
Hàm ngân sách của chính phủ được 琀 nh bằng thuế ròng trừ cho chi 琀椀 êu của chính phủ, mà chi 琀椀 êu của chính phủ
là 1 hằng số, nên đồ thị hàm ngân sách của chính phủ phụ thuộc vào hàm thu thuế ròng. Khi hàm thuế ròng xoay 1 góc
nghĩa là có sự thay đổi trong thuế suất làm cho hàm ngân sách cũng xoay 1 góc . Khi >0, nghĩa là chính phủ tăng thuế suất
ròng làm cho 琀 nh hình ngân sách nhanh chóng cải thiện.Và ngược lại, khi <0, nghĩa là chính phủ giảm thuế suất ròng làm
cho 琀 nh hình ngân sách chậm cải thiện
Để hiểu r 漃̀, tôi và các anh chị cùng xem x 攃 Āt ví dụ như sau: Giả sử chính phủ có mức chi cho mua sắm hàng hóa dịch
vụ là 200. Với mức thuế suất ròng của quốc gia đó là 0,2. Do đó, hàm thuế ròng của chính phủ là 0,2Y.
Như vậy cán cân ngân sách của chính phủ được 琀 nh như sau: ta lấy hàm thuế ròng trừ cho hàm chi 琀椀 êu của chính phủ.
Ta được cán cân ngân sách của chính phủ: B=0,2Y-200
Cán cân ngân sách của chính phủ cân bằng trong trường hợp này thì cần mức thu nhập là 1.000.
Giả sử chính phủ tăng thuế không theo sản lượng từ 0 lên 20. Bây giờ hàm thuế ròng của chính phủ là TN=20+0,2Y Cán
cân ngân sách của chính phủ là B=0,2Y-180.
Cán cân ngân sách của chính phủ được cân bằng thì chỉ cần thu nhập là 900.
Khi ch 椃 Ānh phủ tăng các loại thuế không theo thu nhập, cán cân ngân sách sẽ sớm được cải thiện.
Khi chính phủ tăng chi 琀椀 êu ngân sách 1 lượng ΔG, làm cho đồ thị hàm chi 琀椀 êu chính phủ dịch chuyển lên trên 1 đoạn
là ΔG từ đường chi 琀椀 êu chính phủ ban đầu G1 lên đường chi 琀椀 êu chính phủ lúc sau G2, đường chi 琀椀 êu chính
phủ lúc sau G2 cách đường chi 琀椀 êu chính phủ ban đầu G1 một đoạn là ΔG. Lúc này, ngân sách chính phủ giảm một lượng
ΔG, đồ thị hàm ngân sách chính phủ dịch chuyển từ đường ngân sách chính phủ ban đầu B1 xuống đường ngân sách chính
phủ lúc sau B2. Đường ngân sách chính phủ lúc sau B2 nằm phía dưới đường ngân sách chính phủ ban đầu B1 một đoạn ΔG.
Tình hình ngân sách của chính phủ càng xấu đi.
Để hiểu r 漃̀ chúng ta cùng nghiên cứu ví dụ sau trong trường hợp chính phủ thay đổi chi 琀椀 êu của mình.
Giả sử chính phủ có mức chi cho mua sắm hàng hóa dịch vụ là 200. Với mức thuế suất ròng của quốc gia đó là 0,2. Do đó,
hàm thu thuế ròng của chính phủ là 0,2Y. Ta 琀 nh được cán cân ngân sách ban đầu của chính phủ là B1 =0,2Y-200 Như vậy
trong trường hợp này để Cán cân ngân sách của chính phủ cân bằng thì cần thu nhập là 1.000. Giờ chính phủ gia tăng chi 琀
椀 êu ngân sách 1 lượng ΔG=40. Vậy chi 琀椀 êu của chính phủ bây giờ là 240. Cán cân ngân sách của chính phủ bây giờ là
B2 =0,2Y-240. Như vậy để ngân sách của chính phủ cân bằng thì thu nhập quốc gia đạt 1.200. R 漃̀ ràng chúng ta thấy trong
trường hợp chính phủ gia tăng chi 琀椀 êu sẽ làm cho cán cân ngân sách của chính phủ xấu đi.
3. Tác động của thuế ròng lên chi 琀椀 êu hộ gia đình.
Chi 琀椀 êu của hộ gia đình phụ thuộc vào thu nhập khả dụng và đồng biến với thu nhập khả dụng. Mà thu nhập khả dụng
bằng tổng thu nhập trừ thuế Nên khi có chính phủ đánh thuế 1 lượng thuế ròng lên thu nhập làm cho thu nhập khả dụng
giảm đúng bằng lượng thuế ròng đó, thu nhập khả dụng giảm làm cho chi 琀椀 êu của hộ gia đình sẽ giảm.
ví dụ sau: Giả sử, trong nền kinh tế chúng ta xác định được các hàm chi 琀椀 êu và thuế
như sau : Cho hàm 琀椀 êu dùng: C = 200+ 0,75 Yd,
Hàm thuế có dạng: T= 40+0,2Y
Yêu cầu: xem x 攃 Āt sự tác động của thuế lên chi 琀椀 êu Giải:
Chi 琀椀 êu hộ gia đình khi chưa có thuế: C1 = 200+ 0,75 Y.
Khi chính phủ đánh thuế : T= 40+0,2Y
Tính hàm thu nhập khả dụng: Yd = Y-T Yd = 0,8Y – 40
Thế Yd vào hàm 琀椀 êu dùng, ta được C2 = 170 + 0,6Y Vậy C2 =170+0,6Y
Chủ đề 2: Tổng cầu của nền kinh tế
Hiện nay hầu như các nền kinh tế đều là nền kinh tế mở, xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu hàng hóa và dịch vụ.
Ngoài ra, chi 琀椀 êu của chính phủ cũng là một bộ phận quan trọng trong tổng cầu. Khi chính phủ thay đổi chi 琀椀 êu hay
thuế khóa đều ảnh hưởng đến sản lượng quốc gia, có đầy đủ 4 thành phần kinh tế đó là:
Tiêu dùng dự kiến của hộ gia đ 椃 nh.
Đầu tư dự kiến của các doanh nghiệp.
Chi 琀椀 êu dự kiến của ch 椃 Ānh phủ về hàng hóa và dịch
vụ. Xu Āt kh ऀ u r 漃 ng dự kiến.
Xu Āt kh ऀ u ròng bao gồm 2 thành phần chính xuất khẩu và nhập khẩu.
1. Xu Āt kh ऀ u
Xuất khẩu là lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước và được bán ra nước
ngoài. Xuất khẩu phụ thuộc vào các yếu tố sau: Sản lượng và thu nhập của nước
ngoài và Tỷ giá hối đoái. Vì vậy, xuất khẩu chỉ phụ thuộc vào sản lượng và thu nhập
nước ngoài. Điều này cho thấy xuất khẩu không phụ thuộc vào sản lượng quốc gia,
nên hàm xuất khẩu có dạng X=Xo. Nên đồ thị hàm xuất khẩu có dạng là một đường
thẳng nằm ngang cắt trục tung tại điểm có tung độ góc là Xo. Chúng ta xem x 攃 Āt
sự tác động của xuất khẩu đến tổng cầu: Khi hàng xuất khẩu tăng lên 1 lượng ΔX làm
cho tổng cầu tăng lên 1 lượng ΔAD. Khi tổng cầu tăng 1 lượng ΔAD, thì làm cho sản
lượng nền kinh tế tăng lên 1 lượng ΔY. Lượng ΔY lớn hơn rất nhiều so với lượng ΔAD thông qua hệ số nhân tổng cầu. Như
vậy chúng ta vừa xem x 攃 Āt xong vai trò của xuất khẩu trong Tổng cầu.
2. Nhập kh ऀ u : Nhập khẩu là lượng hàng hóa và dịch vụ sản xuất ở nước ngoài và được 琀椀 êu thụ trong nước.
Hàng nhập khẩu gồm hàng 琀椀 êu dùng và tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất trong nước. Nhập khẩu phụ thuộc vào các yếu tố sau: -Tỷ giá hối đoái.
-Sản lượng và 琀椀 êu dùng trong nước. M = Mo + MmY
Mo: là nhập khẩu tự định
Mm: là nhập khẩu biên, nó phản ánh lượng nhập khẩu thay đổi khi thu nhập quốc gia tăng lên 1 đơn vị.
Hàm nhập khẩu có dạng như trên đồ thị nên khi sản lượng nền kinh tế tăng từ sản lượng Y1 lên sản lượng Y2, làm cho nhu
cầu nhập khẩu tăng lên từ lượng nhập khẩu M1 lên lượng nhập khẩu M2.
Vì vậy, đồ thị hàm nhập khẩu là một đường thẳng hướng lên trên về phía bên phải, thể hiện mối quan hệ đồng biến giữa
sản lượng quốc gia và nhu cầu nhập kh ऀ u.
Mối tương quan giữa xu Āt kh ऀ u và nhập kh ऀ u tạo ra Cán cân thương mại hay còn gọi là cán cân ngoại thương. Nó phản
ảnh sự chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu, hay nói cách khác cán cân này còn thể hiện mối tương quan mua bán giữ
hàng hóa, dịch vụ trong nước và nước ngoài.
Cán cân ngo 愃⌀i thương được 琀 nh bằng hiệu số giữa xuất khẩu và nhập khẩu, được gọi là giá trị xuất khẩu ròng. Ký hiệu
là NX Tùy thuộc vào sản lượng nền kinh tế mà cán cân thương mại có thể rơi vào 1 trong 3 trường hợp sau: -
Trường hợp 1: Khi xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu, lúc này ta được xuất khẩu ròng lớn hơn 0: Cán cân thương mại
được cholà thăng dư. Quốc gia nào có xuất khẩu ròng lớn hơn 0, đó là quốc gia xuất siêu. -
Trường hợp 2: Khi xuất khẩu bằng nhập khẩu, lúc này ta được xuất khẩu ròng bằng 0: Cán cân thương mại được cho làcân bằng. -
Trường hợp 3: Khi xuất khẩu nhỏ hơn nhập khẩu, lúc này ta được xuất khẩu ròng nhỏ hơn 0: Cán cân thương mại
đượccho là thâm hụt. Quốc gia nào có xuất khẩu ròng nhỏ hơn 0, đó là quốc gia nhập siêu.
Trong nền kinh tế mở, 琀 nh tổng cầu AD: bằng cách cộng tất cả các thành phần của tổng cầu lại. Như vậy tổng cầu bằng
tổng chi 琀椀 êu hộ gia đình, đầu tư doanh nghiệp, chi 琀椀 êu chính phủ và xuất khẩu ròng.
Để xác định sản lượng cân bằng của nền kinh tế chúng ta có 2 cách sau:
Cách 1: sử d 甃⌀ng phương pháp tổng cung bằng tổng cầu
Cách 2: lượng "r 甃 Āt ra" và "bơm vào".
Lượng "rút ra" hay còn gọi là lượng rò rỉ đó là các phần mà làm cho 琀椀 ền ra khỏi vòng luân chuyển 琀椀 ền tệ của nền
kinh tế như: 琀椀 ết kiệm của hộ gia đình, thuế của chính phủ, nhập khẩu hàng hóa.
Còn lượng "bơm vào" là lượng 琀椀 ền đi vào nền kinh tế như đầu tư của các doanh nghiệp gồm khấu hao và đầu tư mới (I),
chi 琀椀 êu thường xuyên của chính phủ (G), xuất khẩu hàng hóa
Như vậy khi lượng "rút ra" bằng lượng "bơm vào" thì chúng ta có thể xác định sản lượng của nền kinh tế, như công thức ở hình bên.
Về 礃 Ā ngh 椃̀ a: hệ số nhân của tổng cầu cho chúng ta biết khi tổng cầu tăng lên 1 đơn vị thì sản lượng nền kinh tế sẽ tăng
lên K đơn vị do tác động của hệ số nhân K
Chủ đề 3: Ch 椃 Ānh sách tài khóa
1. Ch 椃 Ānh sách tài kh 漃 Āa:
Khái niệm: Mặc dù trong nền kinh tế luôn tồn tại các công cụ ổn định tự động. Nhưng các chính phủ có thể và thực sự thực
hiện những chính sách tài khóa, như thay đổi mức chi 琀椀 êu hay thuế suất để ổn định sản lượng cân bằng nền kinh tế
thông qua tổng cầu, sao cho gần mức sản lượng 琀椀 ềm năng. Khi các cơ cấu thành phần khác của tổng cầu được cho là ở
một mức thấp không bình thường (mức thấp quá mức, làm cho sản lượng cân bằng nền kinh tế thấp quá xa sản lượng 琀椀
ềm năng). Chính phủ kích thích nhu cầu bằng cách giảm thuế, tăng chi 琀椀 êu chính phủ hay làm cả hai. Ngược lại, khi các