1
TỔNG HỢP NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI N TỘI PHẠM HỌC
1. Một trong những nhiệm vụ bản của Tội phạm học phòng ngừa tội phạm.
Nhận định sai
Theo đó, nhiệm vụ của TPH gồm Thu thập đầy đủ thông tin về THTP đã xảy ra, Nghiên cứu
nguyên nhân điều kiện THTP trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường Việt Nam, Dự
báo lập kế hoạch phòng chống tội phạm nhằm đáp ứng yêu cầu phòng chống TP phù hợp với
thực tiễn, Nghiên cứu đề xuất biện pháp giảm tỷ trọng loại tội đang phổ biến và nguy hiểm
cao. Như vậy, phòng ngừa TP không phải một trong những nhiệm vụ bản của TPH đây
chức năng của TPH trong việc dự báo xu hướng phát triển của THTP trong tương lai sau
đó định ớng công tác phòng ngừa TP.
2. Tâm , suy nghĩ quyết định động tội phạm.
Nhận định sai
Theo đó, tâm lý, suy nghĩ tiền đề của động cơ. những yếu tố tâm của nhân thân con
người như nhu cầu, xúc cảm, sở thích, những định hướng về giá trị. Yếu tố quyết định động
phải nhu cầu chủ thể - nhu cầu của chủ thể đóng vai trò chính trong việc hình thành động
của hành vi phạm tội. Nhu cầu của con người phản ánh sự phụ thuộc của người đó o môi
trường bên ngoài. Môi trường bên ngoài (môi trường gia đình, điều kiện kinh tế- hội…) sẽ
thúc đẩy những nhóm nhu cầu của con người theo những mức độ khác nhau. Những nhu cầu,
xúc cảm, sở thích, những định hướng về giá trị (là những thành phần bên trong của nhân
thân)vượt quá khả năng của mỗi con người, tiêu cực, không đúng chuẩn mực sẽ thể tạo nên
động của tội phạm.
3. Tính tối ưu quyết định kế hoạch phòng ngừa tội phạm.
Nhận định sai
Theo đó, tính tối ưu một trong các tiêu chí đánh g kế hoạch phòng ngừa TP. Tuy nhiên, yếu
tố đặc biệt quan trọng để đánh giá kế hoạch phòng ngừa TP nội dung của kế hoạch phải tuân
thủ c nguyên tắc của hoạt động phòng ngừa TP như nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc nhân
đạo, nguyên tắc dân chủ. Trong trường hợp vi phạm một trong các nguyên tắc này thì sẽ không
xem t các tiêu chí như tính khoa học, nh khả thi, tính tối ưu. thế, khi nội dung của kế
hoạch đáp ứng được các nguyên tắc trong hoạt động phòng chống TP thì các tiêu chí đánh giá kế
hoạch mới được đặt ra. Như vậy các nguyên tắc mới quyết định kế hoạch phòng ngừa TP ch
không phải tính tối ưu
4. Tính nguy hiểm tiêu cực đặc trưng của tình hình tội phạm.
Nhận định sai
Theo đó, thuộc tính đặc trưng nhất, riêng nhất của tình hình tội phạm là tính trái pháp luật. Các
thuộc nh còn lại không chỉ có mỗi tội phạm học.
5. Biện pháp hội quan trọng hơn biện pháp cưỡng chế.
Nhận định đúng
Theo đó, biện pháp hội tiến hành các hoạt động phòng ngừa TP. Biện pháp này thể a
bỏ tận gốc tội phạm do đó cần được ưu tiên nghiên cứu áp dụng. Còn hiệu quả của biện pháp
cưỡng chế còn phụ thuộc o quá trình cải tạo của người phạm tội. Như vậy thể thấy biện
pháp hội quan trọng hơn biện pháp cưỡng chế
6. Dự báo tội phạm thể thực hiện bằng phương pháp chuyên gia.
Nhận định đúng (cô chỉ yêu cầu học phần phương pháp thống )
Theo đó, phương pháp chuyên gia phương pháp tham khảo ý kiến các chuyên gia kiến thức
kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu hoạt động thực tiễn về những vấn đề cần dự báo.
Phương pháp chuyên gia một trong các phương pháp dự báo THTP trong điều kiện kinh tế
hội sự thay đổi khó lường, thông tin về tình hình tội phạm chưa thu thập đầy đủ. thể dự
báo nhiều loại tội phạm với những nội dung chi tiết.
7. Trộm cắp tài sản để tiêu xài nhân thể hiện hứng thú tội phạm.
Nhn định sai
Nhu cầu những đòi hỏi nhân thấy cần được thỏa mãn trong những điều kiện nhất định
để thể tồn tại phát triển.. Trộm cắp tài sản để tiêu i nhân thể hiện nhu cầu phạm tội.
Nhu cầu muốn tiêu xài nhân gây cho con người cảm giác thiếu thốn khi chưa được thỏa mãn
khiến nhân tìm mọi cách để đáp ứng bằng việc trộm cắp.
8. Tội phạm được thống tội phạm .
Nhận định đúng
Tội phạm tội phạm đã xảy ra trên thực tế, bị cơ quan chức năng phát hiện, xử theo thủ
tục tố tụng hình sự được thể hiện trong thống tội phạm. Tội phạm ẩn các tội phạm đã
2
3
thực tế xảy ra nhưng không được th hiện trong thống tội phạm không được phát hiện,
không được xử hoặc không được đưa vào thống kê tội phạm
.
9. Tội phạm học nước ngoài không phải đối tượng nghiên cứu của Tội phạm học.
Nhận định sai
Ngày nay, tội phạm học phát triển mạnh nhiều quốc gia những đóng góp đáng kể cho
hoạt động phòng ngừa tội phạm. Tuy nhiên, quan điểm về tội phạm phòng ngừa tội phạm
trong luận thực tiễn của các nước thể những điểm tương đồng khác biệt cần được
tham khảo, đặc biệt tội phạm học của những nước trình độ phát triển. Một hướng tiếp cận
khác đối với tội phạm học nước ngoài nghiên cứu góc độ so sánh gọi Tội phạm học So
sánh” (Comparative Criminology). Như vậy, tội phạm học ớc ngoài cũng một đối tượng
nghiên cứu đồng thời một lĩnh vực tri thức của Tội phạm học.
10. Tính tiêu cực nguy hiểm thuộc tính đặc trưng của tình hìn tội phạm.
Nhận định đúng
So với các hiện ợng tiêu cực khác trong hội thì tình hình tội phạm vừa mang tính tiêu cực
vừa thể hiện sự nguy hiểm cao nhất cho hội gây ra những thiệt hại về mọi mặt cho đời
sống hội. Tính tiêu cực nguy hiểm của tình hình tội phạm một trong những thuộc tính quan
trọng giúp phân biệt tình hình tội phạm với những hiện tượng hội tiêu cực, những vi phạm
pháp luật khác.
(Nhận định sai: tình hình tội phạm hiện tượng trái pháp luật hình sự: trên thực tế, những
hành vi nguy hiểm cho hội luật hình sự không quy định thì không bị coi tội phạm. Tính
trái pháp luật hình sự thuộc tính quan trọng để phân biệt tình hình tội phạm với các hiện
tượng trái pháp lụật, vi phạm pháp luật khác. không phải tính tiêu cực nguy hiểm. )
11. Biện pháp phòng ngừa tội phạm trong Tội phạm học không bao gồm biện pháp cưỡng
chế nhà nước.
Nhận định sai.
Nội dung của phòng ngừa tội phạm trong TPH bao gồm:
-
Phòng ngừa hội: khắc phục nguyên nhân điều kiện phạm tội bằng các biện pháp hội;
xóa bỏ tận gốc tội phạm ưu tiên
-
Phòng ngừa bằng sự cưỡng chế: Hoạt động tố tụng, hình phạt, cải tạo; sau khi tội phạm đã xảy
ra
Như vậy, biện pháp phòng ngừa tội phạm trong Tội phạm học bao gồm biện pháp cưỡng chế
nhà ớc.
12. Phương pháp thống chỉ được sử dụng để tả thực trạng tình nh tội phạm.
Nhn định sai
Đây phương pháp nghiên cứu thường được nhiều ngành khoa học sử dụng như hội học,
kinh tế học,... Trong Tội phạm học, phương pháp thống được sử dụng để tả đa số thông
số của tình hình tội phạm. dụ như cấu, động thái, thiệt hại của tình hình tội phạm.
(ý kiến khác: phương pháp thống kê không chỉ được sử dụng để tả thực trạng tình hình tội
phạm còn để dự báo tình hình tội phạm.
Dự báo tình hình tội phạm bằng phương pháp
thống kê. phương pháp dự báo tội phạm bằng cách dựa vào số liệu thống tội phạm
trong q khứ, hiện tại để đưa ra những kết luận về tội phạm trong ơng lai)
4
5
13. Số liệu thống cho thấy tỷ lệ nam phạm tội nhiều hơn nữ. Điều đó có nghĩa đặc điểm
sinh học vai trò quyết định việc thực hiện tội phạm.
Nhận định sai
-
chế tâm hội của hành vi phạm tội là mối liên hệ sự tác động lẫn nhau giữa
những đặc điểm nhân của người phạm tội những tình huống, hoàn cảnh khách quan
bên ngoài làm hình thành nh động của hành vi phạm tội thực hiện tội phạm trong
thực tế. Do đó, đặc điểm sinh học chỉ một phần trong việc thực hiện tội phạm.
14. Nạn nhân của tội phạm không phải chủ thể phòng ngừa tội phạm.
Nhận định sai
-
Nạn nhân của tội phạm con người c thể, người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, i
sản,
-
Chủ thể phòng ngừa tội phạm bao gồm: Tổ chức ĐCSVN; Quốc hội, ND; Các CQHC
NN; Các quan công an, VKS, Tòa án; Các tổ chức, nhân, ng dân.
-
nạn nhân th nhân, ng dân.. nên nói nạn nhân của tội phạm không phải
chủ thể phòng ngừa tội phạm chưa đúng.
15. Tỷ lệ tội phạm trên một đơn vị dân (10 000, 100 000) phản ánh động thái của tình
hình tội phạm
Nhận định sai
-
Động thái tình nh tội phạm sự thay đổi thực trạng cấu của THTP tại một không
gian thời gian xác định. Sự thay đổi y xác định bằng tỷ lệ tăng giảm thực trạng cấu
Tình hình tội phạm so với điểm thời gian được lựa chọn làm mốc (được xác định 100%)
-
Trong khi đó, dữ kiện của câu nhận định đang cho ta thấy cơ cấu của Tình hình tội phạm
tại một thời điểm nhất định còn động thái của Tình hình tội phạm thì phải xác định dựa
trên các thực trạng cơ cấu mới xây dựng nên xu hướng chuyển động, tức phải
tình hình tội phạm tại các thời điểm khác nhau so sánh với nhau.
16. Tội phạm (hiện) chỉ bao gồm những tội phạm bị Tòa án tuyên tội bằng bản án
hiệu lực.
Nhận định sai
Tội phạm phải bao gồm cả 4 yếu tố sau đây:
-
Đã xảy ra trên thực tế
-
Đã được quan chức năng phát hiện
-
Được quan thẩm quyền xử theo thủ tục t tụng hình sự
-
Được thống hình sự.
Nhưng, nhận định trên chỉ nêu được một trong bốn yếu tố cấu thành tội phạm dẫn đến nhận
định sai.
(ý kiến riêng:
nhận định sai: việc thống số vụ phạm tội, số người phạm tội dựa trên dấu hiệu của hành vi
phạm tội chứ không ch căn cứ vào bản án hiệu lực của Tòa án cho nên khái niệm tội phạm
đã nêu phần trên được hiểu số tội phạm, số người phạm tội tồn tại c trong giai đoạn khởi
tố hoặc trong giai đoạn truy tố hoặc trong giai đoạn xét xử - theo tinh thần của thông
01/2005)
17. Cần tiền tiêu xài dẫn đến trộm cắp tài sản. Trường hợp phạm tội này nguyên nhân
do đặc điểm hứng thú phạm tội.
Nhận định sai
-
Trường hợp này điểm tâm tác động đến hành vi đó nhu cầu vì cho thấy nhân đang
nhiều cái đòi hỏi được đáp ứng trong điều kiện thiếu thốn phải thực hiện nh vi phạm
tội để thỏa mãn nhu cầu tiêu xài cá nhân.
-
Còn hứng thú th hiện sự rung động tâm được bộc lộ qua thái độ đặc biệt của nhân
nhằm mang lại cảm giác khoái cảm cho nhân trong quá trình hoạt động của bản thân
với trường hợp trên thì hứng thú không phải là đặc điểm tâm tác động đến hành vi
phạm tội này.
18. Số liệu thống tội phạm xu hướng tăng, điều đó ch thể khẳng định rằng phòng
ngừa tội phạm không đạt hiệu quả.
Nhận định sai
-
phòng ngừa tội phạm bao gồm tiến nh các hoạt động phòng ngừa tội phạm, khôi
phục nguyên nhân và điều kiện phạm tội và phát hiện xử tội phạm trọng tâm là hoạt
động điều tra, xét xử, cải tạo người phạm tội. Do đó nếu đánh giá hiệu quả phòng ngừa
6
7
tội phạm chỉ căn c vào tỷ lệ tăng giảm số tội phạm người phạm tội đã bị phát hiện xử
chưa đầy đủ.
19. Nguyên tắc dân chủ trong phòng ngừa tội phạm đòi hỏi s tham gia của các chủ thể
phòng ngừa tội phạm với vai trò như nhau.
Nhận định sai.
-
Theo đó nguyên tắc dân chủ trong phòng ngừa tội phạm sự tham gia của tất cả các
quan nhà ớc, các tổ chức mọi công dân. Mức độ tham gia tùy theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn các khả ng khác nhau chứ không phải mặc nhiên với vai trò
như nhau.
20. Phòng ngừa tội phạm chỉ đạt được hiệu quả khi số vụ phạm tội bị phát hiện, xử
giảm.
Nhận định sai
-
Theo đó, phòng ngừa tội phạm đạt hiệu quả không ch biểu hiện qua số vụ phạm tội bị phát
hiện, xử giảm còn được thể hiện qua các tiêu chí khác. dụ như: Khuynh hướng chống
đối hội giảm dần tính chất nguy hiểm; Giảm dần tỷ trọng các loại TP (hoặc TP) nguy hiểm
phố biến…
kiến riêng:
nhận định sai. do phòng ngừa tội phạm đạt được hiệu quả thể hiện khi số v tội phạm trên thực
tế giảm ( bao gồm c tội phạm ẩn lẫn tội phạm ) khác với số ợng tội phạm bị phát hiện xử
( tội phạm ). do đó không thể dựa vào thống số vụ tội phạm phát hiện xử để đánh giá
hiệu quả phòng ngừa tội phạm)
21. Trộm cắp tài sản để tiêu xài trường hợp phạm tội nguyên nhân từ hứng thú lệch
chuẩn.
Nhận định sai
-
Theo đó, hứng thú sự rung động m được bộc lộ qua thái độ đặc biệt của cá nhân đối với
chính bản thân hoặc đối tượng nào đó, vừa ý nghĩa với cuộc sống, vừa khả năng mang
lại khoái cảm cho nhân trong quá trình hoạt động của bản thân. Người phạm tội thường bị lôi
cuốn, b hấp dẫn bởi những hành vi lệch chuẩn, đi ngược lại với chuẩn mực của đời sống hội.
dụ như hứng thú đối với sự đau đớn, sợ i. Như vậy, hành vi trộm cắp tài sản để tiêu xài chỉ
để thỏa mãn nhu cầu về vật chất chứ không phải xuất phát từ nguyên nhân hứng thú lệch
chuẩn.
22. Hình phạt không được coi biện pháp phòng ngừa tội phạm.
Nhận định sai
-
Theo đó, hình phạt biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất được luật hình sự quy
định do Tòa án áp dụng nội dung tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội
nhằm trừng trị, giáo dục họ cũng như nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh
phòng, chống tội phạm. vậy, hình phạt cũng được xem một trong những biện pháp phòng
ngừa tội phạm mang tính răn đe để giảm tỷ lệ người phạm tội.
23. Tình hình tội phạm trong quá khứ hiện tại thông tin duy nhất được sử dụng để
dự báo tình nh tội phạm trong tương lai.
Nhận định sai
-
Theo đó, dự báo nh hình tội phạm trong tương lai không chỉ dựa vào thông tin tình hình tội
phạm trong quá khứ hiện tại còn dựa vào các thông tin khác. dụ như: Hệ thống pháp
luật hiện hành phương hướng hoàn chỉnh; Số liệu, thông tin về các tệ nạn hội liên quan
đến tội phạm; Các số liệu, thông tin về kinh tế hội, hoạt động tổ chức quản hội…
24. Tội phạm học ngành khoa học thực nghiệm.
Nhận định sai
-
Theo đó, Tội phạm học khoa học hội - pháp nghiên cứu về tình nh tội phạm, nguyên
nhân điều kiện nh hình tội phạm, nhân thân người phạm tội các biện pháp phòng ngừa tội
phạm. Dùng các phương pháp nghiên cứu nghiên cứu hội trong đó phương pháp nghiên
cứu thực nghiệm chứ không phải tội phạm học ngành khoa học thực nghiệm.
25. Tính giai cấp thuộc tính đặc trưng nhất của tình hình tội phạm.
Nhận định sai.
Tính trái pháp luật hình sự thuộc tính đặc trưng nhất.
26. Nghiên cứu tội phạm ẩn không ý nghĩa trong hoạt động phòng, chống tội phạm
trong thực tiễn.
Nhận định sai
8
9
tội phạm ẩn một bộ phận cấu thành nên thực trạng của tình hình tội phạm. việc nghiên cứu,
thừa nhận tội phạm ẩn cho phép chúng ta nhận thức tình hình tội phạm trên thực tế. từ đó chúng
ta sở để phòng ngừa các tội phạm phổ biến và cũng chính căn cứ để đánh giá hiệu quả
của hoạt động phòng ngừa tội phạm ( thông qua việc ng, giảm s tội phạm, số người phạm
tội,..)
27. Nguyên nhân điều kiện của tình nh tội phạm với nguyên nhân điều kiện của tội
phạm c thể không mối liên hệ với nhau.
Nhận định sai
28. Phương pháp quan t phương pháp được sử dụng độc lập trong mọi trường hợp.
Nhận định sai.
Phương pháp quan sát phương pháp thu thập thông tin qua quan sát bằng mắt, thể thu
thập thông tin bề ngoài của đối ợng cần quan sát, từ đó đoán được diễn biến tâm bên
trong. Phương pháp quan sát cần phải phối hợp với các phương pháp khác để đạt tới trình độ
nhận thức bản chất bên trong của đối tượng.
29. cấu của tình hình tội phạm một loại thông s phản ánh tính nguy hiểm của tình
hình tội phạm.
Nhận định đúng
-
30. Phòng ngừa tội phạm ngăn ngừa trước không để cho tội phạm xảy ra.
Nhận định sai
nếu xét về mặt nghĩa rộng.
31. Cải tạo người phạm tội đối tượng nghiên cứu của Tội phạm học.
Nhận định sai
Bởi vì: theo đó, đối tượng nghiên cứu của tội phạm học bao gồm: Tình hình tội phạm, nguyên
nhân điều kiện của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội, phòng ngừa tình hình tội
phạm các đối tượng nghiên cứu khác của tội phạm học. Trong đó, cải tạo người phạm tội
một trong những do để nhân thân người phạm tội một trong những đối tượng nghiên cứu
của TPH.
32. Tính hội thuộc tính đặc trưng nhất của tình hình tội phạm.
Nhận định sai
Bởi vì: Thuộc tính đặc trưng nhất, riêng nhất của tình hình tội phạm tính trái pháp luật. Các
thuộc nh còn lại không chỉ có mỗi tội phạm học.
33. Nguyên nhân điều kiện của tội phạm cụ thể, nguyên nhân điều kiện của tình hình
tội phạm cần được nhận thức trong mối quan hệ tác động qua lại với nhau.
Nhận định đúng
10
11
Bởi vì: Nguyên nhân điều kiện của tội phạm cụ thể, nguyên nhân điều kiện của tình hình
tội phạm cần được nhận thức trong mối quan hệ tương quan với nhau trong phạm trù chung
riêng. Trong đó NN, ĐK của THTP cái chung, cái bao trùm phổ biến, mặt trong mọi
lĩnh vực, đời sống, xh đồng thời tác động đến nhóm TP cụ thể. Tức là, NN, ĐK của THTP luôn
mặt trong từng nhóm NN, ĐK của mọi loại TP, làm phát sinh TP cụ th
34. Việc nghiên cứu, đánh giá tội phạm ẩn chỉ ý nghĩa về mặt luận.
Nhận định sai
Bởi vì: Việc nghiên cứu, đánh giá tội phạm n còn ý nghĩa về mặt thực tiễn thông qua các
thông số như: tỷ lệ n của tội phạm, đ ẩn của tội phạm vùng ẩn của tội phạm. Nghiên cứu
xác định tình hình tội phạm ẩn đặc biệt tên gọi của khái niệm tội phạm ẩn, định nghĩa của khái
niệm, cách phân loại tội phạm ẩn, các thông số ẩn đòi hỏi cấp thiết, có ý nghĩa về luận
thực tiễn. Giúp chúng ta nhận thức đúng về mặt luận, đánh giá đúng thực chất tình hình tội
phạm ẩn đã xảy ra, xác định nguyên nhân ẩn, để từ đó thể đưa ra các giải pháp phòng ngừa
tội phạm hiệu quả.
35. thể kết luận rằng hoạt động phòng ngừa tội phạm đạt hiệu quả khi thống kê số vụ
tội phạm, số người phạm tội giảm.
Nhận định sai
Bởi vì: Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm được xác định so sánh dựa trên sở các
thông số của các khía cạnh lượng chất của tình hình tội phạm, các tiêu chí như tỉ lệ tội phạm
phổ biến, nghiêm trọng, thiệt hại. Các tiêu chí này th xem xét độc lập nhưng khi đánh giá
cuối cùng về hiệu quả phòng ngùa tội phạm cần xem t chúng trong mối liên hệ với nhau. Do
đó nếu đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ căn cứ vào số vụ tội phạm, số người tội phạm
giảm là chưa đầy đủ.
dụ: Nếu vụ TP giảm, nhưng tính chất nguy hiểm, thiệt hại tăng thì không thể khẳng định rằng
phòng ngừa tội phạm hiệu quả.
36. Dự báo tội phạm bằng số liệu thống thể được sử dụng trong mọi trường hợp cần
dự báo.
Nhận định sai
Bởi vì: Đối với những tội phạm độ ẩn cao không sử dụng phương pháp thống , số liệu
thống những tội phạm y độ ẩn cao không phản ánh đầy đủ thực trạng tình hình tội phạm.
thế ch dựa vào s thống để dự báo thiếu chính xác.
37. Số liệu thống tình hình tội phạm phản ánh đầy đủ tình nh tội phạm.
-
38. Phương pháp luận vai trò thu thập, phân tích, xử thông tin trong nghiên cứu Tội
phạm học.
Nhận định sai
đây vai trò của các phương pháp nghiên cứu tội phạm học của VN. còn phương pháp luận
hệ thống các nguyên tắc, khái niệm, phạm trù nhận thức cho phép chủ thể nghiên cứu tiếp cận,
giải những vấn đề tội phạm học đang nghiên cứu.
-
39. cấu tình hình tội phạm thay đổi không làm thay đổi tính chất nghiêm trọng của tình
hình tội phạm.
Nhận định sai
như vậy, khi s thay đổi trong cơ cấu hình thành tội phạm sẽ ít nhiều phản ánh được nh chất
nghiêm trọng của tình hình tội phạm.
40. Khái niệm “nạn nhân của tội phạm đồng nhất với khái niệm “khía cạnh nạn nhân
trong nguyên nhân điều kiện phạm tội”.
Nhận định
-
12
13
41. Đặc điểm giới nh của người phạm tội vai trò quyết định đối với quá trình hình
thành động phạm tội.
Nhận định sai
-
42. Tội phạm học nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa tội phạm phạm vi hẹp hơn so
với các khoa học pháp khác.
Nhận định
-
43. Phương pháp nghiên cứu của Tội phạm học ch Tội phạm học sử dụng.
Nhận định Sai.
Phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp thống nh sự, phương pháp nghiên cứu
chọn lọc phương pháp nghiên cứu hội học. Đây đều những phương pháp nghiên cứu
thường được nhiều ngành khoa học sử dụng như hội học, kinh tế học,... vậy, phương pháp
nghiên cứu của Tội phạm học không chỉ Tội phạm học s dụng.
44. Sự thay đổi cấu tình hình tội phạm không làm thay đổi tính chất của tình hình tội
phạm. (giống câu 39)
Nhận định Đúng.
Tính chất của tình hình tội phạm được thể hiện qua thuộc tính đặc điểm của tình hình tội
phạm còn cấu tình hình tội phạm i riêng thông số tình hình tội phạm nói chung các
thông tin số liệu, phản ánh mức độ tồn tại tính ph biến của nh hình tội phạm trên thực tế.
vậy, sự thay đổi cấu tình hình tội phạm không làm thay đổi tính chất của tình hình tội
phạm.
45. Tình huống, hoàn cảnh phạm tội nguyên nhân chủ quan của tội phạm cụ thể.
Nhận định Sai.
Các tình huống, hoàn cảnh phạm tội đã được hiểu những yếu tố được xác định cụ thể v
không gian, thời gian, tình huống, thể gắn liền với đặc điểm đối ợng của hành vi phạm tội
nạn nhân. Tất cả những tình huống, hoàn cảnh tham gia tác động trong chế hành vi phạm
tội góp phần làm phát sinh 1 tội phạm cụ thể.
46. Không sự khác biệt nào về sự hứng thú của người bình thường so với đặc điểm hứng
thú của người phạm tội.
Nhận định Sai.
Điểm khác trong hứng thú của người phạm tội người phạm tội thường tồn tại những hứng thú
thấp kém, thiên về khoái cảm vật chất, hưởng th có sự chênh lệch chuẩn nghiêm trọng trong
những đam mê, hấp dẫn của bản thân, thường bị lôi cuốn, hấp dẫn bởi những suy nghĩ hành
vi lệch chuẩn đi ngược lại chuẩn mực đời sống.
47. Chỉ số thiệt hại cho biết thông tin về tính chất của tình hình tội phạm.
Nhận định Sai.
Tính chất của tình hình tội phạm được thể hiện qua thuộc tính đặc điểm của THTP còn cấu
THTP nói riêng thông số THTP nói chung các thông tin số liệu, phản ánh mức độ tồn tại
tính ph biến của tình hình tội phạm trên thực tế.
48. Biện pháp phòng ngừa tội phạm chỉ do cơ quan nhà nước thẩm quyền thực hiện.
Nhận định Sai
Các chủ thể quyền bao gồm Đảng cộng sản Việt Nam, Cơ quan công an, Viện kiểm sát, Toà
án, Quốc hội HĐND, các tổ chức các nhân, công dân. vậy, biện pháp phòng ngừa tội
phạm không chỉ do c quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
14
15
49. Những tội phạm khác nhau độ ẩn như nhau.
Nhận định sai
50. Tỷ trọng loại tội phạm trong tổng s các loại tội phạm phản ánh thực trạng của tình
hình tội phạm.
Nhận định
-
51. Bất kỳ tội phạm nào được thực hiện cũng quá trình hình thành động phạm tội.
Nhận định sai
không phải lúc o tội phạm được thực hiện cũng có quá trình hình thành động phạm tội.
loại tội phạm chỉ khâu thực hiện tội phạm trong thực tế. c thể đó các tội phạm thực hiện
với lỗi ý.
52. Những tội phạm gây ra thiệt hại cho nạn nhân đều vai trò của nạn nhân trong
chế tâm hội của hành vi tội phạm.
Nhận định đúng (k chắc)
chế tâm hội của hành vi tội phạm bao gồm các đặc điểm tâm nhân tiêu cực của
người phạm tội + các tình huống khách quan thuận lợi. ( câu gthich thêm thui, k cần ghi
bài). vai trò của nạn nhân nằm trong mặt các tình huống khách quan thuận lợi. khía cạnh nạn
nhân một nh huống cụ thể, tình huống do nạn nhân tạo ra ( dụ như các đặc điểm sinh học
như người già, phụ nữ, trẻ em,.. đóng vai trò làm cho hoàn cảnh thực hiện tội phạm diễn ra dễ
dàng hơn), góp phần làm phát sinh một tội phạm cụ thể gây thiệt hại cho chính nạn nhân. khi
thực hiện tội phạm, người phạm tội luôn cân nhắc đến khía cạnh nạn nhân để thực hiện tội
phạm.
53. Trong Tội phạm học, phương pháp thống kế chỉ được sử dụng để tả phần hiện
của tình hình tội phạm.
Nhận định sai
phương pháp thống còn được sử dụng để dự o tình hình tội phạm.
54. Ý thức pháp luật của người phạm tội vai trò quyết định đối với quá trình hình thành
động phạm tội.
Nhận định sai
quá trình hình thành động phạm tội sự tác động qua lại giữa mong muốn, nhu cầu, mục
tiêu,.. trong đời sống của người phạm tội với hoàn cảnh khách quan n ngoài. như vậy, động cơ
phạm tội chỉ được hình thành nếu sự tác động giữa các đặc điểm bên trong của người phạm
tội với hoàn cảnh bên ngoài. ý thức pháp luật chỉ đóng vai trò định hướng, cân nhắc hành vi,
người phạm tội thể dựa vào ý thức pháp luật của mình để lựa chọn hay không thực hiện
hành vi phạm tội.
55. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Tội phạm học không mối liên hệ
với nhau.
Nhận định sai
phương pháp luận hệ thống các khái niệm, nguyên tắc, phạm trù nhận thức cho phép ch thể
tiếp cận, phân tích, đánh giá những vấn đề tội phạm học nghiên cứu. phương pháp luận đóng
vai trò định hướng cho toàn bộ quá trình nghiên cứu. đồng hành cùng với đó phương pháp
nghiên cứu của tội phạm học đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý, phân tích thông
tin. cả hai phương pháp đều sự tác động qua lại trong quá trình nghiên cứu tội phạm học.
56. Tội phạm ẩn tội phạm chưa bị người nào phát hiện.
Nhận định sai
16
17
tội phạm ẩn loại tội phạm xảy ra chưa được quan chức năng phát hiện, xử lý, và không
nằm trong thống tội phạm.
57. Nguyên nhân điều kiện của tình hình tội phạm thay đổi chậm hơn nguyên nhân
điều kiện của tội phạm cụ thể.
Nhận định
-
58. Nghiên cứu nhân thân của người phạm tội trong tội phạm học chỉ một phần của việc
nghiên cứu nhân thân người phạm tội trong khoa học luật hình sự.
Nhận định
-
59. Nhằm mục đích phòng ngừa tội phạm, các chủ th thể sử dụng tất cả các biện pháp
nhằm ngăn ngừa hoặc kịp thời phát hiện, xử sau khi tội phạm xảy ra.
Nhận định sai
các chủ thể thể sử dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm tuy nhiên
60. Trong tội phạm học, phương pháp thống chỉ được sử dụng để dự báo sự thay đổi
trong nhân thân người phạm tội.
Nhận định
-
61. Tất cả các tội phạm đều được thống kê. (TH)
Nhận định đúng
-
Tội phạm tội phạm đã xảy ra trên thực tế, bị quan chức năng phát hiện xử theo
thủ tục tố tụng hình sự. Trên thực tế, số tội phạm này được xác định qua thống của quan
chức năng.
62. Hệ số nh hình tội phạm thuộc thông số động thái của tình hình tội phạm.
Nhận định sai
-
Trong các phương pháp xác định thực trạng của tình hình tội phạm phương pháp hệ số.
vậy hệ số tình hình tội phạm thuộc thông số thực trạng của tình hình tội phạm
63. Tất c các tội phạm được thực hiện đều nguyên nhân điều kiện từ phía nạn nhân
của tội phạm.
Nhận định sai
-
Không phải tội phạm nào cũng nạn nhân. những tội phạm luôn luôn có nạn nhân,
những tội phạm thể nạn nhân, những tội phạm luôn không nạn nhân. Khía cạnh nạn
nhân chỉ đóng vai trò trong vài nhóm tội phạm; tội phạm xâm hại sở hữu, tính mạng sức khỏe.
Các nhóm tội khác như xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự công cộng, hối lộ thì không có nạn
nhân cụ thể. Ngoài ra các tội phạm thực hiện với lỗi vô ý cũng thể không tồn tại lỗi của nạn
nhân. Do đó, nếu nói tất cả tội phạm được thực hiện đều có nguyên nhân điều kiện từ phía
nạn nhân của tội phạm không đúng.
64. Đặc điểm sinh học của người phạm tội vai trò quyết định việc hình thành động
phạm tội.
Nhận định sai
Động của tội phạm chỉ được hình thành khi sự tương tác của các đặc điểm nhân
thuộc về người phạm tội với những tình huống, hoàn cảnh thuận lợi đến từ môi trường
khách quan bên ngoài. Động được hình thành dựa trên nền tảng của hệ thống nhu cầu
nhân, của tổng thể những đặc điểm tâm nhân đã được hình thành trong suốt một
quá trình lâu dài của sự phát triển nhân cách.
65. Hiệu quả phòng ngừa không đạt được khi số lượng tội phạm giảm nhưng thiệt hại gia
ng.
Nhận định sai
-
Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm được xác định so sánh dựa trên sở các
thông số của các khía cạnh lượng chất của tình hình tội phạm. Các tiêu chí này thể
xem xét độc lập nhưng khi đánh giá cuối cùng về hiệu quả phòng ngừa tội phạm cần xem
xét chúng trong mối liên hệ với nhau. Do đó nếu đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm
chỉ căn cứ vào giảm số tội phạm thiệt hại gia tăng chưa đầy đủ.
(ý kiến khác: nhận định đúng. Nếu sau khi tiến hành các hoạt động phòng ngừa tội phạm,
số vụ phạm tội giảm nhưng chỉ số thiệt hại tăng t vẫn chưa thể kết luận phòng ngừa tội
18
19
phạm hiệu quả. Do đó hiệu quả phòng ngừa tội phạm phải được thể hiện s giảm
bớt những thiệt hại do tình hình tội phạm gây ra. )
66. Biện pháp kinh tế chỉ tác dụng phòng ngừa những tội phạm xâm phạm trật tự quản
kinh tế. (TH)
Nhận định sai
Biện pháp kinh tế biện pháp có tính chất kinh tế, tác động chủ yếu đến lĩnh vực kinh tế,
làm hạn chế khả năng phát sinh tội phạm, đặc biệt các tội phạm xâm phạm sở hữu, các
tội phạm kinh tế, tham nhũng…
vậy biện pháp kinh tế không chỉ có tác dụng phòng ngừa những tội phạm xâm phạm
trật tự quản kinh tế.
67. Nhiệm vụ của Tội phạm học tại một quốc gia không thể thay đổi.
Nhận định sai
Nhiệm vụ của tội phạm i chung được xây dựng xuất phát từ nhiệm vụ, yêu cầu của công tác
đấu tranh với tội phạm được đặt ra trong từng giai đoạn của từng quốc gia cũng như của từng
khu vực nhất định. Vậy tùy thuộc vào mỗi giai đoạn ứng với từng nhiệm vụ, yêu cầu của công
tác đấu tranh với tội phạm khác nhau thì nhiệm vụ của tội phạm học sẽ thay đổi
68. Tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm thể được nhận thức thông qua sự tăng,
giảm của số vụ tội phạm.
Nhận định
-
Tình hình tội phạm thể được đánh giá thông qua sự tăng hoặc giảm của s vụ tội phạm,
nhưng không phải tất cả các tình hình tội phạm đều nguy hiểm cho hội. Tính nguy
hiểm của tình hình tội phạm thể hiện việc gây thiệt hại hoặc tạo ra nguy y thiệt hại
cho các quan hệ hội đối ợng bảo vệ của luật nh sự 12. Tính nguy hiểm của tình
hình tội phạm một thuộc tính cơ bản quan trọng nhất, quyết định những thuộc nh
khác của tội phạm 1
69. Phần ẩn của tình hình tội phạm không phụ thuộc phần của tình hình tội phạm.
Nhận định sai
-
THTP trên thực tế gồm 2 phần: phần của THTP bao gồm tất c các tội phạm phần ẩn
của THTP bao gồm tất cả các tội phạm ẩn.Phần ẩn phần của tội phạm cùng tồn tại trong
một chỉnh thể THTP nói chung, tức tỉ lệ phần tội phạm càng lớn thì t lệ phần tội phạm ẩn
càng thu hẹp ngược lại.
70. Nhu cầu của người phạm tội luôn sự khác biệt với nhu cầu của người không phạm
tội.
Nhận định đúng
Nhu cầu của người phạm tội những đặc điểm đặc trưng khác biệt sau:
Người phạm tội thường sự hạn hẹp trong hệ thống nhu cầu
Người phạm tội thường sự mất cân đối trong hệ thống nhu cầu, thường quá tập trung quá
mức vào những nhu cầu thực dụng, cực đoan.
Người phạm tội thường tồn tại những nhu cầu biến dạng, đi ngược lại những chuẩn mực đạo
đức pháp luật (nhu cầu lệch chuẩn: thể hiện sự mâu thuẫn với sự phát triển nh thường của
đời sống hội )
Biện pháp thỏa n nhu cầu của người phạm tội thường đạo đức, phi pháp luật, không
lựa chọn những phương pháp thỏa mãn nhu cầu hợp lý. dụ: chiếm đoạt tài sản của người
khác để thỏa mãn nhu cầu vật chất của nhân
71. thể kết luận rằng phòng ngừa tội phạm chưa đạt khi số vụ phạm tội, số người phạm
tội tăng.
Nhận định đúng
-
72. Các thông số của tình nh tội phạm nội dung bắt buộc phải trong một kế hoạch
phòng ngừa tội phạm.
Nhận định sai
-Những nội dung bắt buộc phải trong một kế hoạch phòng ngừa tội phạm bao gồm: đối tượng
của kế hoạch, thời gian địa bàn áp dụng kế hoạch; mục tiêu kế hoạch; các biện pháp phòng
ngừa tội phạm; chủ thể thực hiện kế hoạch; nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch
20

Preview text:

TỔNG HỢP NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI MÔN TỘI PHẠM HỌC
1. Một trong những nhiệm vụ cơ bản của Tội phạm học là phòng ngừa tội phạm. Nhận định sai
Theo đó, nhiệm vụ của TPH gồm Thu thập đầy đủ thông tin về THTP đã xảy ra, Nghiên cứu
nguyên nhân và điều kiện THTP trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, Dự
báo và lập kế hoạch phòng chống tội phạm nhằm đáp ứng yêu cầu phòng chống TP phù hợp với
thực tiễn, Nghiên cứu và đề xuất biện pháp giảm tỷ trọng loại tội đang phổ biến và nguy hiểm
cao
. Như vậy, phòng ngừa TP không phải là một trong những nhiệm vụ cơ bản của TPH mà đây
là chức năng của TPH trong việc dự báo xu hướng phát triển của THTP trong tương lai và sau
đó định hướng công tác phòng ngừa TP.
2. Tâm lý, suy nghĩ quyết định động cơ tội phạm. Nhận định sai
Theo đó, tâm lý, suy nghĩ là tiền đề của động cơ. Là những yếu tố tâm lý của nhân thân con
người như nhu cầu, xúc cảm, sở thích, những định hướng về giá trị. Yếu tố quyết định động cơ
phải là nhu cầu chủ thể - nhu cầu của chủ thể đóng vai trò chính trong việc hình thành động cơ
của hành vi phạm tội. Nhu cầu của con người phản ánh sự phụ thuộc của người đó vào môi
trường bên ngoài. Môi trường bên ngoài (môi trường gia đình, điều kiện kinh tế- xã hội…) sẽ
thúc đẩy những nhóm nhu cầu của con người theo những mức độ khác nhau. Những nhu cầu,
xúc cảm, sở thích, những định hướng về giá trị (là những thành phần bên trong của nhân
thân)vượt quá khả năng của mỗi con người, tiêu cực, không đúng chuẩn mực sẽ có thể tạo nên
động cơ của tội phạm.
3. Tính tối ưu quyết định kế hoạch phòng ngừa tội phạm. Nhận định sai
Theo đó, tính tối ưu là một trong các tiêu chí đánh giá kế hoạch phòng ngừa TP. Tuy nhiên, yếu
tố đặc biệt quan trọng để đánh giá kế hoạch phòng ngừa TP là nội dung của kế hoạch phải tuân
thủ các nguyên tắc của hoạt động phòng ngừa TP như nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc nhân
đạo, nguyên tắc dân chủ
. Trong trường hợp vi phạm một trong các nguyên tắc này thì sẽ không
xem xét các tiêu chí như tính khoa học, tính khả thi, tính tối ưu. Vì thế, khi nội dung của kế
hoạch đáp ứng được các nguyên tắc trong hoạt động phòng chống TP thì các tiêu chí đánh giá kế 1
hoạch mới được đặt ra. Như vậy các nguyên tắc mới quyết định kế hoạch phòng ngừa TP chứ không phải tính tối ưu
4. Tính nguy hiểm và tiêu cực là đặc trưng của tình hình tội phạm. Nhận định sai
Theo đó, thuộc tính đặc trưng nhất, riêng nhất của tình hình tội phạm là tính trái pháp luật. Các
thuộc tính còn lại không chỉ có ở mỗi tội phạm học.
5. Biện pháp xã hội quan trọng hơn biện pháp cưỡng chế. Nhận định đúng
Theo đó, biện pháp xã hội là tiến hành các hoạt động phòng ngừa TP. Biện pháp này có thể xóa
bỏ tận gốc tội phạm do đó cần được ưu tiên nghiên cứu và áp dụng. Còn hiệu quả của biện pháp
cưỡng chế nó còn phụ thuộc vào quá trình cải tạo của người phạm tội. Như vậy có thể thấy biện
pháp xã hội quan trọng hơn biện pháp cưỡng chế
6. Dự báo tội phạm có thể thực hiện bằng phương pháp chuyên gia.
Nhận định đúng (cô chỉ yêu cầu học phần phương pháp thống kê)
Theo đó, phương pháp chuyên gia là phương pháp tham khảo ý kiến các chuyên gia có kiến thức
và kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu và hoạt động thực tiễn về những vấn đề cần dự báo.
Phương pháp chuyên gia là một trong các phương pháp dự báo THTP trong điều kiện kinh tế xã
hội có sự thay đổi khó lường, thông tin về tình hình tội phạm chưa thu thập đầy đủ. Có thể dự
báo nhiều loại tội phạm với những nội dung chi tiết.
7. Trộm cắp tài sản để tiêu xài cá nhân thể hiện hứng thú tội phạm. Nhận định sai
Nhu cầu là những đòi hỏi mà cá nhân thấy cần được thỏa mãn trong những điều kiện nhất định
để có thể tồn tại và phát triển. Trộm cắp tài sản để tiêu xài cá nhân thể hiện nhu cầu phạm tội.
Nhu cầu muốn tiêu xài cá nhân gây cho con người cảm giác thiếu thốn khi chưa được thỏa mãn
và khiến cá nhân tìm mọi cách để đáp ứng nó bằng việc trộm cắp.
8. Tội phạm được thống kê là tội phạm rõ. Nhận định đúng
Tội phạm rõ là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, bị cơ quan chức năng phát hiện, xử lý theo thủ
tục tố tụng hình sự và được thể hiện trong thống kê tội phạm. Tội phạm ẩn là các tội phạm đã 2
thực tế xảy ra nhưng không được thể hiện trong thống kê tội phạm vì không được phát hiện,
không được xử lý hoặc không được đưa vào thống kê tội phạm .
9. Tội phạm học nước ngoài không phải đối tượng nghiên cứu của Tội phạm học. Nhận định sai
Ngày nay, tội phạm học phát triển mạnh ở nhiều quốc gia và có những đóng góp đáng kể cho
hoạt động phòng ngừa tội phạm. Tuy nhiên, quan điểm về tội phạm và phòng ngừa tội phạm
trong lý luận và thực tiễn của các nước có thể có những điểm tương đồng và khác biệt cần được
tham khảo, đặc biệt là tội phạm học của những nước có trình độ phát triển. – Một hướng tiếp cận
khác đối với tội phạm học nước ngoài là nghiên cứu ở góc độ so sánh – gọi là “Tội phạm học So
sánh” (Comparative Criminology). Như vậy, tội phạm học nước ngoài cũng là một đối tượng
nghiên cứu đồng thời là một lĩnh vực tri thức của Tội phạm học.
10. Tính tiêu cực nguy hiểm là thuộc tính đặc trưng của tình hìn tội phạm. 3 Nhận định đúng
So với các hiện tượng tiêu cực khác trong xã hội thì tình hình tội phạm vừa mang tính tiêu cực
vừa thể hiện sự nguy hiểm cao nhất cho xã hội vì nó gây ra những thiệt hại về mọi mặt cho đời
sống xã hội. Tính tiêu cực nguy hiểm của tình hình tội phạm là một trong những thuộc tính quan
trọng giúp phân biệt tình hình tội phạm với những hiện tượng xã hội tiêu cực, những vi phạm pháp luật khác.
(Nhận định sai: tình hình tội phạm là hiện tượng trái pháp luật hình sự: trên thực tế, những
hành vi nguy hiểm cho xã hội mà luật hình sự không quy định thì không bị coi là tội phạm. Tính
trái pháp luật hình
sự là thuộc tính quan trọng để phân biệt tình hình tội phạm với các hiện
tượng trái pháp lụật, vi phạm pháp luật khác. không phải là tính tiêu cực nguy hiểm. )
11. Biện pháp phòng ngừa tội phạm trong Tội phạm học không bao gồm biện pháp cưỡng chế nhà nước. Nhận định sai.
Nội dung của phòng ngừa tội phạm trong TPH bao gồm:
- Phòng ngừa xã hội: khắc phục nguyên nhân và điều kiện phạm tội bằng các biện pháp xã hội;
xóa bỏ tận gốc tội phạm là ưu tiên
- Phòng ngừa bằng sự cưỡng chế: Hoạt động tố tụng, hình phạt, cải tạo; sau khi tội phạm đã xảy ra
Như vậy, biện pháp phòng ngừa tội phạm trong Tội phạm học bao gồm biện pháp cưỡng chế nhà nước.
12. Phương pháp thống kê chỉ được sử dụng để mô tả thực trạng tình hình tội phạm. Nhận định sai
Đây là phương pháp nghiên cứu thường được nhiều ngành khoa học sử dụng như xã hội học,
kinh tế học,. . Trong Tội phạm học, phương pháp thống kê được sử dụng để mô tả đa số thông
số của tình hình tội phạm. Ví dụ như cơ cấu, động thái, thiệt hại của tình hình tội phạm.
(ý kiến khác: phương pháp thống kê không chỉ được sử dụng để mô tả thực trạng tình hình tội
phạm mà còn để dự báo tình hình tội phạm. Dự báo tình hình tội phạm bằng phương pháp
thống kê. Là phương pháp dự báo tội phạm bằng cách dựa vào số liệu thống kê tội phạm
trong quá khứ, hiện tại để đưa ra những kết luận về tội phạm trong tương lai)
4
13. Số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ nam phạm tội nhiều hơn nữ. Điều đó có nghĩa đặc điểm
sinh học có vai trò quyết định việc thực hiện tội phạm.
Nhận định sai
- Vì cơ chế tâm lý xã hội của hành vi phạm tội là mối liên hệ và sự tác động lẫn nhau giữa
những đặc điểm cá nhân của người phạm tội và những tình huống, hoàn cảnh khách quan
bên ngoài làm hình thành tính động cơ của hành vi phạm tội và thực hiện tội phạm trong
thực tế. Do đó, đặc điểm sinh học chỉ là một phần trong việc thực hiện tội phạm.
14. Nạn nhân của tội phạm không phải là chủ thể phòng ngừa tội phạm. Nhận định sai
- Nạn nhân của tội phạm là con người cụ thể, là người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản,…
- Chủ thể phòng ngừa tội phạm bao gồm: Tổ chức ĐCSVN; Quốc hội, HĐND; Các CQHC
NN; Các cơ quan công an, VKS, Tòa án; Các tổ chức, cá nhân, công dân.
- Mà nạn nhân có thể là cá nhân, công dân. nên nói nạn nhân của tội phạm không phải là
chủ thể phòng ngừa tội phạm là chưa đúng.
15. Tỷ lệ tội phạm trên một đơn vị dân cư (10 000, 100 000) phản ánh động thái của tình hình tội phạm Nhận định sai
- Động thái tình hình tội phạm là sự thay đổi thực trạng và cơ cấu của THTP tại một không
gian thời gian xác định. Sự thay đổi này xác định bằng tỷ lệ tăng giảm thực trạng cơ cấu
Tình hình tội phạm so với điểm thời gian được lựa chọn làm mốc (được xác định là 100%)
- Trong khi đó, dữ kiện của câu nhận định đang cho ta thấy cơ cấu của Tình hình tội phạm
tại một thời điểm nhất định còn động thái của Tình hình tội phạm thì phải xác định dựa
trên các thực trạng và cơ cấu mới xây dựng nên xu hướng chuyển động, tức là phải có
tình hình tội phạm tại các thời điểm khác nhau so sánh với nhau.
16. Tội phạm rõ (hiện) chỉ bao gồm những tội phạm bị Tòa án tuyên có tội bằng bản án có hiệu lực. Nhận định sai 5
Tội phạm rõ phải bao gồm cả 4 yếu tố sau đây:
- Đã xảy ra trên thực tế
- Đã được cơ quan chức năng phát hiện
- Được cơ quan có thẩm quyền xử lý theo thủ tục tố tụng hình sự
- Được thống kê hình sự.
Nhưng, nhận định trên chỉ nêu được một trong bốn yếu tố cấu thành tội phạm rõ dẫn đến nhận định sai. (ý kiến riêng:
nhận định sai: việc thống kê số vụ phạm tội, số người phạm tội dựa trên dấu hiệu của hành vi
phạm tội chứ không chỉ căn cứ vào bản án có hiệu lực của Tòa án cho nên khái niệm tội phạm
rõ đã nêu phần trên được hiểu là số tội phạm, số người phạm tội tồn tại cả trong giai đoạn khởi
tố hoặc trong giai đoạn truy tố hoặc trong giai đoạn xét xử - theo tinh thần của thông tư 01/2005)
17. Cần tiền tiêu xài dẫn đến trộm cắp tài sản. Trường hợp phạm tội này có nguyên nhân
do đặc điểm hứng thú phạm tội.
Nhận định sai
- Trường hợp này điểm tâm lý tác động đến hành vi đó là nhu cầu vì cho thấy cá nhân đang
có nhiều cái đòi hỏi được đáp ứng trong điều kiện thiếu thốn phải thực hiện hành vi phạm
tội để thỏa mãn nhu cầu tiêu xài cá nhân.
- Còn hứng thú thể hiện sự rung động tâm lý được bộc lộ qua thái độ đặc biệt của cá nhân
nhằm mang lại cảm giác khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động của bản thân
với trường hợp trên thì hứng thú không phải là đặc điểm tâm lý tác động đến hành vi phạm tội này.
18. Số liệu thống kê tội phạm có xu hướng tăng, điều đó chỉ có thể khẳng định rằng phòng
ngừa tội phạm không đạt hiệu quả.
Nhận định sai
- Vì phòng ngừa tội phạm bao gồm tiến hành các hoạt động phòng ngừa tội phạm, khôi
phục nguyên nhân và điều kiện phạm tội và phát hiện xử lý tội phạm mà trọng tâm là hoạt
động điều tra, xét xử, cải tạo người phạm tội. Do đó nếu đánh giá hiệu quả phòng ngừa 6
tội phạm chỉ căn cứ vào tỷ lệ tăng giảm số tội phạm và người phạm tội đã bị phát hiện xử lý là chưa đầy đủ.
19. Nguyên tắc dân chủ trong phòng ngừa tội phạm đòi hỏi sự tham gia của các chủ thể
phòng ngừa tội phạm với vai trò như nhau.
Nhận định sai.
- Theo đó nguyên tắc dân chủ trong phòng ngừa tội phạm có sự tham gia của tất cả các cơ
quan nhà nước, các tổ chức và mọi công dân. Mức độ tham gia tùy theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và các khả năng khác nhau chứ không phải mặc nhiên với vai trò như nhau.
20. Phòng ngừa tội phạm chỉ đạt được hiệu quả khi số vụ phạm tội bị phát hiện, xử lý giảm. Nhận định sai
- Theo đó, phòng ngừa tội phạm đạt hiệu quả không chỉ biểu hiện qua số vụ phạm tội bị phát
hiện, xử lý giảm mà còn được thể hiện qua các tiêu chí khác. Ví dụ như: Khuynh hướng chống
đối xã hội giảm dần tính chất nguy hiểm; Giảm dần tỷ trọng các loại TP (hoặc TP) nguy hiểm và phố biến… (ý kiến riêng:
nhận định sai. do phòng ngừa tội phạm đạt được hiệu quả thể hiện khi số vụ tội phạm trên thực
tế giảm ( bao gồm cả tội phạm ẩn lẫn tội phạm rõ) khác với số lượng tội phạm bị phát hiện xử lý
( tội phạm rõ). do đó không thể dựa vào thống kê số vụ tội phạm phát hiện xử lý để đánh giá
hiệu quả phòng ngừa tội phạm)
21. Trộm cắp tài sản để tiêu xài là trường hợp phạm tội có nguyên nhân từ hứng thú lệch chuẩn. Nhận định sai
- Theo đó, hứng thú là sự rung động tâm lý được bộc lộ qua thái độ đặc biệt của cá nhân đối với
chính bản thân hoặc đối tượng nào đó, nó vừa có ý nghĩa với cuộc sống, vừa có khả năng mang
lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động của bản thân. Người phạm tội thường bị lôi
cuốn, bị hấp dẫn bởi những hành vi lệch chuẩn, đi ngược lại với chuẩn mực của đời sống xã hội. 7
Ví dụ như hứng thú đối với sự đau đớn, sợ hãi. Như vậy, hành vi trộm cắp tài sản để tiêu xài chỉ
là để thỏa mãn nhu cầu về vật chất chứ không phải xuất phát từ nguyên nhân hứng thú lệch chuẩn.
22. Hình phạt không được coi là biện pháp phòng ngừa tội phạm. Nhận định sai
- Theo đó, hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất được luật hình sự quy
định và do Tòa án áp dụng có nội dung tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội
nhằm trừng trị, giáo dục họ cũng như nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh
phòng, chống tội phạm. Vì vậy, hình phạt cũng được xem là một trong những biện pháp phòng
ngừa tội phạm mang tính răn đe để giảm tỷ lệ người phạm tội.
23. Tình hình tội phạm trong quá khứ và hiện tại là thông tin duy nhất được sử dụng để
dự báo tình hình tội phạm trong tương lai.
Nhận định sai
- Theo đó, dự báo tình hình tội phạm trong tương lai không chỉ dựa vào thông tin tình hình tội
phạm trong quá khứ và hiện tại mà còn dựa vào các thông tin khác. Ví dụ như: Hệ thống pháp
luật hiện hành và phương hướng hoàn chỉnh; Số liệu, thông tin về các tệ nạn xã hội có liên quan
đến tội phạm; Các số liệu, thông tin về kinh tế xã hội, hoạt động tổ chức quản lý xã hội…
24. Tội phạm học là ngành khoa học thực nghiệm. Nhận định sai
- Theo đó, Tội phạm học là khoa học xã hội - pháp lý nghiên cứu về tình hình tội phạm, nguyên
nhân và điều kiện tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội và các biện pháp phòng ngừa tội
phạm. Dùng các phương pháp nghiên cứu nghiên cứu xã hội trong đó có phương pháp nghiên
cứu thực nghiệm chứ không phải tội phạm học là ngành khoa học thực nghiệm.
25. Tính giai cấp là thuộc tính đặc trưng nhất của tình hình tội phạm. Nhận định sai.
Tính trái pháp luật hình sự là thuộc tính đặc trưng nhất.
26. Nghiên cứu tội phạm ẩn không có ý nghĩa trong hoạt động phòng, chống tội phạm trong thực tiễn. Nhận định sai 8
tội phạm ẩn là một bộ phận cấu thành nên thực trạng của tình hình tội phạm. việc nghiên cứu,
thừa nhận tội phạm ẩn cho phép chúng ta nhận thức tình hình tội phạm trên thực tế. từ đó chúng
ta có cơ sở để phòng ngừa các tội phạm phổ biến và cũng chính là căn cứ để đánh giá hiệu quả
của hoạt động phòng ngừa tội phạm ( thông qua việc tăng, giảm số tội phạm, số người phạm tội,. )
27. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm với nguyên nhân và điều kiện của tội
phạm cụ thể không có mối liên hệ với nhau.
Nhận định sai
28. Phương pháp quan sát là phương pháp được sử dụng độc lập trong mọi trường hợp. Nhận định sai.
Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập thông tin qua quan sát bằng mắt, có thể thu
thập thông tin bề ngoài của đối tượng cần quan sát, từ đó đoán được diễn biến tâm lý bên
trong. Phương pháp quan sát cần phải phối hợp với các phương pháp khác để đạt tới trình độ
nhận thức bản chất bên trong của đối tượng.
29. Cơ cấu của tình hình tội phạm là một loại thông số phản ánh tính nguy hiểm của tình hình tội phạm. Nhận định đúng -​ 9
30. Phòng ngừa tội phạm là ngăn ngừa trước không để cho tội phạm xảy ra. Nhận định sai
nếu xét về mặt nghĩa rộng.
31. Cải tạo người phạm tội là đối tượng nghiên cứu của Tội phạm học. Nhận định sai
Bởi vì: theo đó, đối tượng nghiên cứu của tội phạm học bao gồm: Tình hình tội phạm, nguyên
nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội, phòng ngừa tình hình tội
phạm và các đối tượng nghiên cứu khác của tội phạm học. Trong đó, cải tạo người phạm tội là
một trong những lí do để nhân thân người phạm tội là một trong những đối tượng nghiên cứu của TPH.
32. Tính xã hội là thuộc tính đặc trưng nhất của tình hình tội phạm. Nhận định sai
Bởi vì: Thuộc tính đặc trưng nhất, riêng nhất của tình hình tội phạm là tính trái pháp luật. Các
thuộc tính còn lại không chỉ có ở mỗi tội phạm học.
33. Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể, nguyên nhân và điều kiện của tình hình
tội phạm cần được nhận thức trong mối quan hệ tác động qua lại với nhau.
Nhận định đúng 10
Bởi vì: Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể, nguyên nhân và điều kiện của tình hình
tội phạm cần được nhận thức trong mối quan hệ tương quan với nhau trong phạm trù chung –
riêng. Trong đó NN, ĐK của THTP là cái chung, cái bao trùm và phổ biến, có mặt trong mọi
lĩnh vực, đời sống, xh đồng thời tác động đến nhóm TP cụ thể. Tức là, NN, ĐK của THTP luôn
có mặt trong từng nhóm NN, ĐK của mọi loại TP, làm phát sinh TP cụ thể
34. Việc nghiên cứu, đánh giá tội phạm ẩn chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận. Nhận định sai
Bởi vì: Việc nghiên cứu, đánh giá tội phạm ẩn còn có ý nghĩa về mặt thực tiễn thông qua các
thông số như: tỷ lệ ẩn của tội phạm, độ ẩn của tội phạm và vùng ẩn của tội phạm. Nghiên cứu và
xác định tình hình tội phạm ẩn đặc biệt là tên gọi của khái niệm tội phạm ẩn, định nghĩa của khái
niệm, cách phân loại tội phạm ẩn, các thông số ẩn là đòi hỏi cấp thiết, có ý nghĩa về lí luận và
thực tiễn. Giúp chúng ta nhận thức đúng về mặt lí luận, đánh giá đúng thực chất tình hình tội
phạm ẩn đã xảy ra, xác định nguyên nhân ẩn, để từ đó có thể đưa ra các giải pháp phòng ngừa tội phạm hiệu quả.
35. Có thể kết luận rằng hoạt động phòng ngừa tội phạm đạt hiệu quả khi thống kê số vụ
tội phạm, số người phạm tội giảm.
Nhận định sai
Bởi vì: Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm được xác định và so sánh dựa trên cơ sở các
thông số của các khía cạnh lượng và chất của tình hình tội phạm, các tiêu chí như tỉ lệ tội phạm
phổ biến, nghiêm trọng, thiệt hại. Các tiêu chí này có thể xem xét độc lập nhưng khi đánh giá
cuối cùng về hiệu quả phòng ngùa tội phạm cần xem xét chúng trong mối liên hệ với nhau. Do
đó nếu đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm chỉ căn cứ vào số vụ tội phạm, số người tội phạm giảm là chưa đầy đủ.
Ví dụ: Nếu vụ TP giảm, nhưng tính chất nguy hiểm, thiệt hại tăng thì không thể khẳng định rằng
phòng ngừa tội phạm có hiệu quả.
36. Dự báo tội phạm bằng số liệu thống kê có thể được sử dụng trong mọi trường hợp cần dự báo. Nhận định sai 11
Bởi vì: Đối với những tội phạm có độ ẩn cao không sử dụng phương pháp thống kê, số liệu
thống kê những tội phạm này có độ ẩn cao không phản ánh đầy đủ thực trạng tình hình tội phạm.
Vì thế chỉ dựa vào số thống kê để dự báo là thiếu chính xác.
37. Số liệu thống kê tình hình tội phạm phản ánh đầy đủ tình hình tội phạm. -​
38. Phương pháp luận có vai trò thu thập, phân tích, xử lý thông tin trong nghiên cứu Tội phạm học. Nhận định sai
đây là vai trò của các phương pháp nghiên cứu tội phạm học của VN. còn phương pháp luận là
hệ thống các nguyên tắc, khái niệm, phạm trù nhận thức cho phép chủ thể nghiên cứu tiếp cận,
lý giải những vấn đề mà tội phạm học đang nghiên cứu. -​
39. Cơ cấu tình hình tội phạm thay đổi không làm thay đổi tính chất nghiêm trọng của tình hình tội phạm. Nhận định sai
như vậy, khi có sự thay đổi trong cơ cấu hình thành tội phạm sẽ ít nhiều phản ánh được tính chất
nghiêm trọng của tình hình tội phạm.
40. Khái niệm “nạn nhân của tội phạm” đồng nhất với khái niệm “khía cạnh nạn nhân
trong nguyên nhân và điều kiện phạm tội”.
Nhận định -​ 12
41. Đặc điểm giới tính của người phạm tội có vai trò quyết định đối với quá trình hình
thành động cơ phạm tội.
Nhận định sai -​
42. Tội phạm học nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa tội phạm ở phạm vi hẹp hơn so
với các khoa học pháp lý khác.
Nhận định -​
43. Phương pháp nghiên cứu của Tội phạm học chỉ có Tội phạm học sử dụng. Nhận định Sai.
Phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp thống kê hình sự, phương pháp nghiên cứu
chọn lọc và phương pháp nghiên cứu xã hội học. Đây đều là những phương pháp nghiên cứu
thường được nhiều ngành khoa học sử dụng như xã hội học, kinh tế học,. . Vì vậy, phương pháp
nghiên cứu của Tội phạm học không chỉ có Tội phạm học sử dụng.
44. Sự thay đổi cơ cấu tình hình tội phạm không làm thay đổi tính chất của tình hình tội phạm. (giống câu 39) 13 Nhận định Đúng.
Tính chất của tình hình tội phạm được thể hiện qua thuộc tính và đặc điểm của tình hình tội
phạm còn cơ cấu tình hình tội phạm nói riêng và thông số tình hình tội phạm nói chung là các
thông tin số liệu, phản ánh mức độ tồn tại và tính phổ biến của tình hình tội phạm trên thực tế.
Vì vậy, sự thay đổi cơ cấu tình hình tội phạm không làm thay đổi tính chất của tình hình tội phạm.
45. Tình huống, hoàn cảnh phạm tội là nguyên nhân chủ quan của tội phạm cụ thể. Nhận định Sai.
Các tình huống, hoàn cảnh phạm tội đã được hiểu là những yếu tố được xác định cụ thể về
không gian, thời gian, tình huống, có thể gắn liền với đặc điểm đối tượng của hành vi phạm tội
và nạn nhân. Tất cả những tình huống, hoàn cảnh tham gia tác động trong cơ chế hành vi phạm
tội góp phần làm phát sinh 1 tội phạm cụ thể.
46. Không có sự khác biệt nào về sự hứng thú của người bình thường so với đặc điểm hứng
thú của người phạm tội.
Nhận định Sai.
Điểm khác trong hứng thú của người phạm tội là người phạm tội thường tồn tại những hứng thú
thấp kém, thiên về khoái cảm vật chất, hưởng thụ và có sự chênh lệch chuẩn nghiêm trọng trong
những đam mê, hấp dẫn của bản thân, thường bị lôi cuốn, hấp dẫn bởi những suy nghĩ và hành
vi lệch chuẩn đi ngược lại chuẩn mực đời sống.
47. Chỉ số thiệt hại cho biết thông tin về tính chất của tình hình tội phạm. Nhận định Sai.
Tính chất của tình hình tội phạm được thể hiện qua thuộc tính và đặc điểm của THTP còn cơ cấu
THTP nói riêng và thông số THTP nói chung là các thông tin số liệu, phản ánh mức độ tồn tại
và tính phổ biến của tình hình tội phạm trên thực tế.
48. Biện pháp phòng ngừa tội phạm chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Nhận định Sai
Các chủ thể có quyền bao gồm Đảng cộng sản Việt Nam, Cơ quan công an, Viện kiểm sát, Toà
án, Quốc hội và HĐND, các tổ chức và các cá nhân, công dân. Vì vậy, biện pháp phòng ngừa tội
phạm không chỉ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. 14
49. Những tội phạm khác nhau có độ ẩn như nhau. Nhận định sai
50. Tỷ trọng loại tội phạm trong tổng số các loại tội phạm phản ánh thực trạng của tình hình tội phạm. Nhận định -​
51. Bất kỳ tội phạm nào được thực hiện cũng có quá trình hình thành động cơ phạm tội. Nhận định sai
không phải lúc nào tội phạm được thực hiện cũng có quá trình hình thành động cơ phạm tội. có
loại tội phạm chỉ có khâu thực hiện tội phạm trong thực tế. cụ thể đó là các tội phạm thực hiện với lỗi vô ý.
52. Những tội phạm gây ra thiệt hại cho nạn nhân đều có vai trò của nạn nhân trong cơ
chế tâm lý xã hội của hành vi tội phạm.
Nhận định đúng (k chắc)
cơ chế tâm lý xã hội của hành vi tội phạm bao gồm các đặc điểm tâm lý cá nhân tiêu cực của
người phạm tội + các tình huống khách quan thuận lợi. ( câu nè gthich thêm thui, k cần ghi vô
bài).
vai trò của nạn nhân nằm trong mặt các tình huống khách quan thuận lợi. khía cạnh nạn 15
nhân là một tình huống cụ thể, tình huống do nạn nhân tạo ra ( ví dụ như các đặc điểm sinh học
như người già, phụ nữ, trẻ em,. đóng vai trò làm cho hoàn cảnh thực hiện tội phạm diễn ra dễ
dàng hơn), góp phần làm phát sinh một tội phạm cụ thể gây thiệt hại cho chính nạn nhân. khi
thực hiện tội phạm, người phạm tội luôn cân nhắc đến khía cạnh nạn nhân để thực hiện tội phạm.
53. Trong Tội phạm học, phương pháp thống kế chỉ được sử dụng để mô tả phần hiện rõ
của tình hình tội phạm.
Nhận định sai
phương pháp thống kê còn được sử dụng để dự báo tình hình tội phạm.
54. Ý thức pháp luật của người phạm tội có vai trò quyết định đối với quá trình hình thành động cơ phạm tội. Nhận định sai
quá trình hình thành động cơ phạm tội là sự tác động qua lại giữa mong muốn, nhu cầu, mục
tiêu,. trong đời sống của người phạm tội với hoàn cảnh khách quan bên ngoài. như vậy, động cơ
phạm tội chỉ được hình thành nếu có sự tác động giữa các đặc điểm bên trong của người phạm
tội với hoàn cảnh bên ngoài. ý thức pháp luật chỉ đóng vai trò định hướng, cân nhắc hành vi,
người phạm tội có thể dựa vào ý thức pháp luật của mình để lựa chọn có hay không thực hiện hành vi phạm tội.
55. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Tội phạm học không có mối liên hệ với nhau. Nhận định sai
phương pháp luận là hệ thống các khái niệm, nguyên tắc, phạm trù nhận thức cho phép chủ thể
tiếp cận, phân tích, đánh giá những vấn đề mà tội phạm học nghiên cứu. phương pháp luận đóng
vai trò định hướng cho toàn bộ quá trình nghiên cứu. đồng hành cùng với đó là phương pháp
nghiên cứu của tội phạm học đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý, phân tích thông
tin. cả hai phương pháp đều có sự tác động qua lại trong quá trình nghiên cứu tội phạm học.
56. Tội phạm ẩn là tội phạm chưa bị người nào phát hiện. Nhận định sai 16
tội phạm ẩn là loại tội phạm xảy ra mà chưa được cơ quan chức năng phát hiện, xử lý, và không
nằm trong thống kê tội phạm.
57. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm thay đổi chậm hơn nguyên nhân và
điều kiện của tội phạm cụ thể.
Nhận định -​
58. Nghiên cứu nhân thân của người phạm tội trong tội phạm học chỉ là một phần của việc
nghiên cứu nhân thân người phạm tội trong khoa học luật hình sự.
Nhận định -​
59. Nhằm mục đích phòng ngừa tội phạm, các chủ thể có thể sử dụng tất cả các biện pháp
nhằm ngăn ngừa hoặc kịp thời phát hiện, xử lý sau khi tội phạm xảy ra.
Nhận định sai
các chủ thể có thể sử dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm tuy nhiên
60. Trong tội phạm học, phương pháp thống kê chỉ được sử dụng để dự báo sự thay đổi
trong nhân thân người phạm tội.
Nhận định -​
61. Tất cả các tội phạm rõ đều được thống kê. (TH) Nhận định đúng
- Tội phạm rõ là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, bị cơ quan chức năng phát hiện và xử lý theo
thủ tục tố tụng hình sự. Trên thực tế, số tội phạm rõ này được xác định qua thống kê của cơ quan chức năng.
62. Hệ số tình hình tội phạm thuộc thông số động thái của tình hình tội phạm. Nhận định sai
- Trong các phương pháp xác định thực trạng của tình hình tội phạm có phương pháp hệ số. Vì
vậy hệ số tình hình tội phạm thuộc thông số thực trạng của tình hình tội phạm 17
63. Tất cả các tội phạm được thực hiện đều có nguyên nhân và điều kiện từ phía nạn nhân của tội phạm. Nhận định sai
- Không phải tội phạm nào cũng có nạn nhân. Có những tội phạm luôn luôn có nạn nhân, có
những tội phạm có thể có nạn nhân, có những tội phạm luôn không có nạn nhân. Khía cạnh nạn
nhân chỉ đóng vai trò trong vài nhóm tội phạm; tội phạm xâm hại sở hữu, tính mạng sức khỏe.
Các nhóm tội khác như xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự công cộng, hối lộ thì không có nạn
nhân cụ thể. Ngoài ra các tội phạm thực hiện với lỗi vô ý cũng có thể không tồn tại lỗi của nạn
nhân. Do đó, nếu nói tất cả tội phạm được thực hiện đều có nguyên nhân và điều kiện từ phía
nạn nhân của tội phạm là không đúng.
64. Đặc điểm sinh học của người phạm tội có vai trò quyết định việc hình thành động cơ phạm tội. Nhận định sai
Động cơ của tội phạm chỉ được hình thành khi có sự tương tác của các đặc điểm cá nhân
thuộc về người phạm tội với những tình huống, hoàn cảnh thuận lợi đến từ môi trường
khách quan bên ngoài. Động cơ được hình thành dựa trên nền tảng của hệ thống nhu cầu
cá nhân, của tổng thể những đặc điểm tâm lý cá nhân đã được hình thành trong suốt một
quá trình lâu dài của sự phát triển nhân cách.
65. Hiệu quả phòng ngừa không đạt được khi số lượng tội phạm giảm nhưng thiệt hại gia tăng. Nhận định sai
- Đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm được xác định và so sánh dựa trên cơ sở các
thông số của các khía cạnh lượng và chất của tình hình tội phạm. Các tiêu chí này có thể
xem xét độc lập nhưng khi đánh giá cuối cùng về hiệu quả phòng ngừa tội phạm cần xem
xét chúng trong mối liên hệ với nhau. Do đó nếu đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm
chỉ căn cứ vào giảm số tội phạm và thiệt hại gia tăng là chưa đầy đủ.
(ý kiến khác: nhận định đúng. Nếu sau khi tiến hành các hoạt động phòng ngừa tội phạm,
số vụ phạm tội giảm nhưng chỉ số thiệt hại tăng thì vẫn chưa thể kết luận phòng ngừa tội
18
phạm có hiệu quả. Do đó hiệu quả phòng ngừa tội phạm phải được thể hiện ở sự giảm
bớt những thiệt hại do tình hình tội phạm gây ra. )
66. Biện pháp kinh tế chỉ có tác dụng phòng ngừa những tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế. (TH) Nhận định sai
Biện pháp kinh tế là biện pháp có tính chất kinh tế, tác động chủ yếu đến lĩnh vực kinh tế,
làm hạn chế khả năng phát sinh tội phạm, đặc biệt là các tội phạm xâm phạm sở hữu, các
tội phạm kinh tế, tham nhũng…
Vì vậy biện pháp kinh tế không chỉ có tác dụng phòng ngừa những tội phạm xâm phạm
trật tự quản lý kinh tế.
67. Nhiệm vụ của Tội phạm học tại một quốc gia là không thể thay đổi. Nhận định sai
Nhiệm vụ của tội phạm nói chung được xây dựng xuất phát từ nhiệm vụ, yêu cầu của công tác
đấu tranh với tội phạm được đặt ra trong từng giai đoạn của từng quốc gia cũng như của từng
khu vực nhất định. Vậy tùy thuộc vào mỗi giai đoạn ứng với từng nhiệm vụ, yêu cầu của công
tác đấu tranh với tội phạm khác nhau thì nhiệm vụ của tội phạm học sẽ thay đổi
68. Tính chất nguy hiểm của tình hình tội phạm có thể được nhận thức thông qua sự tăng,
giảm của số vụ tội phạm.
Nhận định
- Tình hình tội phạm có thể được đánh giá thông qua sự tăng hoặc giảm của số vụ tội phạm,
nhưng không phải tất cả các tình hình tội phạm đều nguy hiểm cho xã hội. Tính nguy
hiểm của tình hình tội phạm thể hiện ở việc gây thiệt hại hoặc tạo ra nguy cơ gây thiệt hại
cho các quan hệ xã hội là đối tượng bảo vệ của luật hình sự 12. Tính nguy hiểm của tình
hình tội phạm là một thuộc tính cơ bản và quan trọng nhất, quyết định những thuộc tính khác của tội phạm 1
69. Phần ẩn của tình hình tội phạm không phụ thuộc phần rõ của tình hình tội phạm. Nhận định sai 19
- THTP trên thực tế gồm 2 phần: phần rõ của THTP bao gồm tất cả các tội phạm rõ và phần ẩn
của THTP bao gồm tất cả các tội phạm ẩn.Phần ẩn và phần rõ của tội phạm cùng tồn tại trong
một chỉnh thể THTP nói chung, tức là tỉ lệ phần tội phạm rõ càng lớn thì tỉ lệ phần tội phạm ẩn
càng thu hẹp và ngược lại.
70. Nhu cầu của người phạm tội luôn có sự khác biệt với nhu cầu của người không phạm tội. Nhận định đúng
Nhu cầu của người phạm tội có những đặc điểm đặc trưng và khác biệt sau:
– Người phạm tội thường có sự hạn hẹp trong hệ thống nhu cầu
– Người phạm tội thường có sự mất cân đối trong hệ thống nhu cầu, thường quá tập trung quá
mức vào những nhu cầu thực dụng, cực đoan.
– Người phạm tội thường tồn tại những nhu cầu biến dạng, đi ngược lại những chuẩn mực đạo
đức và pháp luật (nhu cầu lệch chuẩn: thể hiện sự mâu thuẫn với sự phát triển bình thường của đời sống xã hội )
– Biện pháp thỏa mãn nhu cầu của người phạm tội thường là vô đạo đức, phi pháp luật, không
lựa chọn những phương pháp thỏa mãn nhu cầu hợp lý. Ví dụ: chiếm đoạt tài sản của người
khác để thỏa mãn nhu cầu vật chất của cá nhân
71. Có thể kết luận rằng phòng ngừa tội phạm chưa đạt khi số vụ phạm tội, số người phạm tội tăng. Nhận định đúng -​
72. Các thông số của tình hình tội phạm là nội dung bắt buộc phải có trong một kế hoạch phòng ngừa tội phạm. Nhận định sai
-Những nội dung bắt buộc phải có trong một kế hoạch phòng ngừa tội phạm bao gồm: đối tượng
của kế hoạch, thời gian và địa bàn áp dụng kế hoạch; mục tiêu kế hoạch; các biện pháp phòng
ngừa tội phạm; chủ thể thực hiện kế hoạch; nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch 20