















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47304640
Bài 1: KHÁI QUÁT HIẾN PHÁP I.
Khái quát hiến pháp -
Hiến pháp có gốc từ tiếng Latinh, với ngữ nghĩa là thiết lập trật tự -
Thiết lập trật tự đã có trước khi có sự hình thành của Nhà nước vì trong thời kỳ Cộng sản nguyên thuỷ tuy
chưa có Nhà nước nhưng đã có những người quản lý như: Tộc trưởng, Thủ lĩnh quân sự thiết lập những
trật tự nhất định để đưa hoạt động của tộc người vào quy củ với ba lần phân công lao động trong xã hội:
Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, thủ công nghiệp ra đời, thương nghiệp xuất hiện của cải vật chất ngày càng
nhiều hơn nên khi chia đều cho các thành viên thì vẫn còn phần dư ra, phần dư ra giao lại cho người quản lý
giữ nhưng do bản tính tham lam những người quản lý trở thành những người tham nhũng, từ đó họ trở nên
giàu hơn (bản chất của giai cấp) mâu thuẫn của giai cấp tăng cao, xung đột không thể điều hoà điều
kiện xuất hiện Nhà nước -
Giai cấp thống trị thành lập ra Nhà nước để trấn áp -
Thời kì chiếm hữu nô lệ sau đó được thay thế bằng thời kì phong kiến, tầng lớp thống trị bao gồm: Vua,
Quan lại đã chiếm hầu hết tư liệu sản xuất (tư liệu sản xuất quan trọng nhất đối với con người: đất đai) -
Sống trong thời kì phong kiến và những thời kì trước đó, con người bị tước hết tất cả những quyền quan trọng
kể cả quyền sống (Vua bảo chết là phải chết vì nếu không chết sẽ phạm vào tội bất trung và hình phạt cho tội
bất trung là tội chết) do đó con người có nhu cầu liên kết lại với nhau để làm cách mạng -
Tầng lớp tư sản non trẻ kêu gọi lực lượng và tiến hành các cuộc cách mạng tư sản, đồng thời đề cao khẩu
hiệu: Tự do – Bình đẳng (Người dân với Chính quyền) – Bác ái (cách cai trị) đã dành được thắng lợi ở rất nhiều nơi
HAI KẾT QUẢ:
Ở những nơi nào CMTS thắng lợi hoàn toàn và tuyệt đối thì giai cấp tư sản sẽ lật độ hoàn toàn chế độ Phong
kiến thành lập Nhà nước tư bản - Hiến pháp ra đời nhằm: + Giới hạn quyền lực
+ Ghi nhận quyền của con người
Ở những nơi nào CMTS không thành công và hoàn thành tuyệt đối thì giai cấp tư sản và phong kiến phải
thoả hiệp với nhau, lúc này đây Chính thể quân chủ vẫn được duy trì (Vua vẫn còn tồn tại), nhưng Chính thể
quân chủ này không còn quyền lực tuyệt đối nữa, nó mang tính chất bị hạn chế hơn rất nhiều Quân chủ hạn chế -
Văn bản hạn chế quyền lực bằng một bản Hiến pháp Quân chủ lập hiến:
+ Giới hạn quyền lực Nhà nước
+ Ghi nhận quyền con người
Hiến pháp hiểu theo nghĩa thiết lập trật tự thì có sự xuất hiện của Nhà nước, nhưng với nghĩa là văn bản ghi
nhận hai nội dung quan trọng: Giới hạn quyền lực, Ghi nhận bảo vệ quyền con người thì chỉ mới xuất hiện sự thành công của CMTS
Câu 1: Hiến pháp với ý nghĩa là thiết lập trật tự chỉ tồn tại với sự ra đời của Nhà nước. lOMoAR cPSD| 47304640
Sai vì thiết lập trật tự đã tồn tại trước khi có sự xuất hiện của Nhà nước.
Câu 2: Hiến pháp với tính chất là văn bản ghi nhận quyền con người đã tồn tại khi con người bắt đầu biết phân công lao động xã hội
Sai. Vì nó chỉ xuất hiện khi có sự xuất hiện của CMTS .
Câu 3: Hiến pháp với tính chất là luật cơ bản đã xuất hiện với sự thành công của Cách mạng tư sản
Đúng. Thành công tuyệt đối, tương đối, thoả hiệp thì đó mới là nền tảng để Hiến pháp ra đời, vẫn là chủ thể quản lý,
chủ thể độc chiếm các quyền
II. Khái niệm và đặc điểm của Hiến pháp 1.
Khái niệm: Hiến pháp là văn kiện pháp lý quan trọng ghi nhận những vấn đề nền tảng của một quốc gia
nhưng chế độ chính trị, hình thức chính thể, các thức tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, vấn đề ghi nhận
và bảo vệ quyền con người. Do đó, Hiến pháp được xem là luật cơ bản và có giá trị pháp lý có giá trị cao nhất trong
hệ thống pháp luật của một quốc gia. 2.
Đặc trưng của HP: 4 đặc trưng. (trang 18) -
Một là, Hiến pháp do chủ thể đặc biệt là nhân dân trực tiếp thông qua bằng trưng cầu ý dân, hoặc cơ quan đại
diệncó thẩm quyền cao nhất của nhân dân thông qua theo một trình tự, thủ tục đặc biệt. -
Hai là, Hiến pháp là văn bản pháp luật duy nhất quy định tổ chức và thực hiện toàn bộ quyền lực nhà nước,
baogồm quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp có tính chất khởi thuỷ ("quyền lập quyền") cho các cơ quan
nhà nước then chốt ở trung ương và địa phương. -
Ba là, Hiến pháp có phạm vi điều chỉnh rộng và mức độ điều chỉnh ở tầm khái quát cao nhất so với các văn bảnpháp luật khác. -
Bốn là, Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp,
khôngđược trái với Hiến pháp.
3. Đặc điểm của Hiến pháp
- Ghi nhận những nội dung pháp lý quan trọng và là luật cơ bản của quốc gia
- Tuỳ thuộc vào nội dung của Hiến pháp, có thể chia ra thành 02 loại: Hiến pháp cổ điển, Hiến pháp hiện đại .
Theo đó Hiến pháp cổ điển chỉ ghi nhận hai nội dung cơ bản: Giới hạn quyền lực và bảo vệ quyền con người. Còn
Hiến pháp hiện đại không chỉ ghi nhận hai nội dung cơ bản mà còn ghi nhận nhiều nội dung khác, nhưng chế độ chính
trị, chế độ kinh tế…
- Hiến pháp luôn thể hiện ý chí chủ thể ban hành
- Mỗi giai đoạn khác nhau thì Hiến pháp sẽ phản ánh những đặc trưng, những quy luật khách quan của thời kì đó
*BT1/30: Tại sao bắt đầu từ 1992, không còn quy định trưng thu tài sản cá nhân nữa?
- “Trưng” – quyền ưu tiên sử dụng cho Nhà nước, Trưng dụng mượn sử dụng trong một thời gian phải trả tiền;
Trưng mua là việc mua phải trả tiền, Trưng thu là việc Nhà nước ưu tiên lấy lOMoAR cPSD| 47304640 -
Bản chất của Trưng thu là lấy không trả tiền, thị trường không chấp nhận việc lấy không trả tiền
4. Đối tuợng điều chỉnh của Luật Hiến Pháp (trang 18)
Là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện quyền lực Nhà nước, trong quá trình
thực hiện quyền, nghĩa vụ của con người, của công dân có thể chia đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến Pháp thành các nhóm sau đây:
Nhóm 1 (thuộc về quốc gia): Là những quan hệ xã hội liên quan đến việc xác lập chủ quyền quốc
gia, hình thức cấu trúc, chế độ chính trị của một quốc gia. VD: Điều 1, Hiến pháp 2013 (Thành tố cấu thành
lãnh thổ: Đất liền, Hải đảo, Vùng biển và
Nhóm 2 (bộ máy nhà nước, quyền lực): Liên quan đến tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà
nước, vấn đề kiểm soát quyền lực, vấn đề phân công, phối hợp để thực hiện quyền lực
Quyền lập pháp: Quốc hội: Điều 69, Hiến pháp 2013
Quyền hành pháp: Điều 94, Hiến pháp 2013
Quyền tư pháp: Điều 102, Hiến pháp 2013
Nhóm 3 (cá nhân): Là những quan hệ xã hội liên quan đến việc ghi nhận, bảo đảm quyền con
người, quyền công dân. VD: Khoản 1, Điều 14, Hiến pháp 2013
Người nước ngoài: Là con người mang quốc tịch của một quốc gia khác nhưng đang sở
tại một quốc gia,
Nhóm 4 (biểu tượng): Là những quan hệ xã hội liên quan đến việc xác lập các biểu tượng của một
quốc gia: Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Quốc khánh, Thủ đô VD: Điều 13, Hiến pháp 2013
5. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến Pháp -
Phương pháp 1: Sử dụng phương pháp mệnh lệnh, phục tùng, công khai thừa nhận sự bất bình đẳng giữa các
bên tham gia quan hệ do Luật Hiến Pháp điều chỉnh. VD: Khoản 3, Điều 98, Hiến pháp 2013 -
Phương pháp 2: Phương pháp tự do lựa chọn, chủ thể được tùy nghi lựa chọn trong khuôn khổ pháp luật. VD:
Điều 36, Hiến pháp 2013 -
Phương pháp 3: Phương pháp bình đẳng thỏa thuận, được áp dụng khi các chủ thể ngang quyền với nhau
cùng phối hợp để giải quyết công việc
6. Các đặc trưng của Hiến pháp so với những văn bản pháp luật khác -
Hiến pháp do chủ thể đặc biệt ban hành với các thủ tục đặc biệt
+ Chủ thể đặc biệt: Quốc hội hay nghị viện, toàn thể nhân dân
+ Thủ tục đặc biệt : Trưng cầu ý dân -
Thông qua các văn bản khác thì số lượng: quá bán (50% +1) -
Thông qua Hiến pháp thì số lượng: 2/3 phiếu thông qua -
Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định về tổ chức và hoạt động của tất cả các cơ quan nhà nước
mang tính chất khởi thủy (là nơi khởi nguồn) quyền lập ra quyền, từ Hiến pháp nhà nước sẽ ban
hành nhiều văn bản pháp luật để quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của từng cơ quan nhà nước -
Từ đặc trưng 2, ta có: Hiến pháp là văn bản có phạm vi điều chỉnh rộng nhất quy định những
về vấn đề ở tầm khái quát nhất, cơ bản nhất (muốn cụ thể ban hành một văn bản khác chi tiết
hơn), vì tính chất cơ bản nên Nhà nước phải ban hành các văn bản pháp luật để quy định cụ thể,
chi tiết. VD: Hiến pháp chỉ quy định quyền kết hôn, độ tuổi, điều kiện kết hôn không quy định cụ
thể, nên Quốc hội cần ban hành thêm Luật hôn nhân gia đình lOMoAR cPSD| 47304640 -
Hiến pháp là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất, các văn bản pháp luật khác phải phù hợp với
Hiến pháp, nếu không phù hợp với Hiến pháp sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật
Đối chiếu Điều 36, Hiến pháp với Khoản 5 Điều 3, Luật Hôn nhân gia đình để tìm ra sự khác biệt
Hiến pháp “nam, nữ”: toàn thể: nam vs nam, nữ vs nữ; nam vs nữ đều được; nhưng Khoản 5 Điều 3 “nam và
nữ”: không chấp nhận đồng tính. Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, người đồng tính có quyền kết hôn, quan
trọng là kết hôn với ai, phải là người khác giới tính với mình.
Câu 3/20: Luật HP chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội về tổ chức và hoạt dộng của bộ máy nhà nước. Sai,
vì còn Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 4
Câu 5/20: HP là văn bản pháp lý quan trọng bậc nhất sau nghị quyết của đảng cầm quyền.
Sai, vì Hiến pháp là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất theo Điều 4, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020), Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được sắp xếp theo trật từ từ
văn bản quyền lực pháp lý cao nhất đến thấp nhất và Hiến pháp đứng đầu so với các văn bản khác
Câu 11/20: HP 2013 được thông qua bằng con đường trưng cầu ý dân.
Sai, vì Hiến pháp 2013 được thông qua Quốc hội, với số phiếu 2/3 Quốc hội thông qua theo Điều 120, Hiến pháp
2013 vào kỳ họp thứ 6 của Quốc hội Khóa XIII vào ngày 28/11/2013
Câu 12/21: HP 2013 chỉ quy định về tổ chức bộ máy nhà nước và các quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Sai, vì Hiến pháp 2013 còn quy định về các chế độ chính trị, chế độ kinh tế… Ví dụ: Điều 50, Hiến pháp 2013
Câu 15/21: Chi cần được sự đồng ý của hơn 50% Đại biểu Quốc hội Thì HP sẽ được thông qua và có hiệu lực pháp luật. Sai,
vì theo Khoản 1, Điều 120, Hiến pháp 2013, Hiến pháp được thông qua và có hiệu lực pháp luật khi có có 2/3 số
phiếu thông qua của Quốc hội.
7. Nguồn của Luật Hiến pháp: Là các văn bản quy phạm pháp luật có chứa các quy định liên quan đến các
nhóm đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp, muốn xem là nguồn của Hiến pháp cần thông qua 2 điều kiện: -
Điều kiện cần : Phải là văn bản quy phạm pháp luật -
Điều kiện đủ : Phải chứa các nội dung liên quan đến các nhóm đối tượng điều chỉnh của Hiến pháp. Ví
dụ: Nghị quyết của Đảng, Hiến pháp 2013, (Luật Ban hành VBQPPL),…
Bài 2: LƯỢC SỬ LẬP HIẾN 5 bản Hiến pháp: -
Hiến pháp năm 1946 (ra đời sau 1945, đoạn tuyệt chế độ phong kiến); -
Hiến pháp năm 1959 (thay thế Hiến pháp 1946) -
Hiến pháp năm 1980 (sau khi chiến tranh biên giới với Trung Quốc năm 1979) -
Hiến pháp năm 1992 (1986 chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường) sửa đổi bổ sung vào
25/12/2001 (thời điểm lý tưởng để sửa đổi, nhưng cách sửa đổi lại không khi ta ban hành nghị quyết số 51/2001 sửa
đổi bản Hiến pháp 1992) Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 1996 (đầu tiên của nước ta). - Hiến pháp năm 2013 lOMoAR cPSD| 47304640
*Bài tập 3/23: Ngày 25/12/2001, Quốc hội khóa X đã ban hành Nghị quyết số 51/2001/QH10 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của HP nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. Theo Anh/ Chị, sự kiện
này có đảm bảo tính tối cao của HP 1992 không? Giải thích.
Việc Quốc hội khóa X ban hành Nghị quyết số 51/2001/QH10, theo em sự kiện này không đảm bảo tính
tối cao của Hiến pháp năm 1992, vì theo Điều 4 của Luật Ban hành VBQPPL (sửa đổi, bổ sung năm 2020),
Nghị quyết của Quốc hội có giá trị pháp lý đứng sau Hiến pháp, và Hiến pháp là văn bản có phạm vi điều
chỉnh rộng nhất. Đây là cách không được phép nhân rộng, văn bản có hiệu lực pháp lý thấp hơn không có
quyền thay đổi văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn, như thế là trái với quy tắc Hiến pháp, vì Nghị quyết
thông qua chỉ cần số lượng quá bán, còn Hiến pháp thì số lượng thông qua số lượng 2/3, điều này làm
cho tính tối cao của Hiến pháp không được bảo đảm
*Bộ luật, Luật, Nghị quyết có hiệu lực pháp lý ngang nhau.
BÀI 3: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
I. Khái quát về chính trị -
Chính trị là việc thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan tổ chức mang tính quyền lực. -
Đặc điểm của chính trị
+ Chính trị phải mang tính quyền lực
+ Chính trị là việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn -
Chế độ chính trị là một chế định cơ bản của luật Hiến pháp, nó chi phối hầu hết các chế định khác trong
Hiến pháp. Đó là các quy định mang tính nguyên tắc, nền tảng cho việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước ** Một
số nội dung cơ bản của chế độ chính trị theo Hiến Pháp 2013 (trang 34)
1. Quyền dân tộc cơ bản: Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ (Điều 1)
2. Bản chất của Nhà nước: Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa (Điều 2).
3. Mục ích của Nhà nước: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; bảo vệ lợi ích của Tổ
quốc và nhân dân. (Điều 3)
4. Vị trí, vai trò của các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị (Điều 2, 4, 9, 10)
5. Hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
Quyền lực nhà nước là quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền được thực hiện bằng nhà nước. Quyền
lực nhà nước có ba bộ phận cấu thành gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
Theo quy định tại Điều 6 Hiến pháp 2013, nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng hai hình thức:
▪ Dân chủ đại diện: là việc nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua các cơ quan đại diện do
nhân dân bầu ra gồm có: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và thông qua các tổ chức chính trị
– xã hội... (điều 6)
▪ Dân chủ trực tiếp: nhân dân có quyền bầu cử, bãi nhiệm ại biểu dân cử (điều 7, 27); quyền tham gia
quản lý Nhà nước và xã hội, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân (điều 28, 29)...
6. Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ▪ Nguyên tắc quyền lực là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp (điều 2); lOMoAR cPSD| 47304640
▪ Nguyên tắc Đảng lãnh đạo (điều 4);
▪ Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết dân tộc (điều 5);
▪ Nguyên tắc bầu cử, bãi nhiệm (điều 7)
▪ Nguyên tắc tập trung dân chủ (điều 8);
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa (điều 8).
7. Mối liên hệ giữa Nhà nước với nhân dân: (Điều 8)
8. Chính sách dân tộc: Ngôn ngữ , Bình đẳng dân tộc, ưu tiên phát triện đối với đồng bào thiểu số (điều 5)
9. Chính sách đối ngoại: (Điều 12)
10. Các biểu tượng của Nhà nước (Điều 13)
II. Hệ thống chính trị -
Hệ thống chính trị là một thuật ngữ pháp lý dùng để chỉ cách thức phân chia quyền lực cũng như sự phối hợp
giữa các chủ thể khác nhau trong quá trình thực hiện hoạt động công vụ. -
Xuất hiện cùng với sự thống trị của gia cấp, Nhà nước. -
Hệ thống chính trị của nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 1.
Việt Nam chỉ có duy nhất 1 tổ chức chính trị: Đảng Cộng sản Việt Nam 2.
Nhà nước: Các cơ quan Nhà nước3. Các tổ chức chính trị xã hội
và vận hành theo cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”
II.1. Tổ chức chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam -
Là “lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” (điều 4 Hiến pháp). -
Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội thông qua Nghị quyết của Đảng -
Con đường lãnh đạo đầu tiên của Đảng là Nghị quyết của Đảng, Nghị quyết của Đảng sẽ được thể chế hóa
thànhPháp luật từ quy định pháp luật mọi chủ thể, dù là Đảng viên hay không phải Đảng viên thì đều phải tuân thủ,
do đó tuân theo quy định pháp luật thì đồng nghĩa với việc tuân theo Nghị quyết của Đảng
(Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Chủ tịch nước bắt buộc là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam) -
Con đường lãnh đạo thứ hai của Đảng là Đảng lãnh đạo thông qua công tác cán bộ. Đảng sẽ cơ cấu Đảng
viên vàocác chức vụ quan trọng vào các chức vụ quan trọng trong bộ máy Nhà nước. Theo đó, người đứng đầu Nhà
nước là Chủ tịch nước, người đứng đầu Chính phủ là Thủ tưởng Chính phủ, người đứng đầu Quốc hội là Chủ
tịch Quốc hội, phải là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam vì như vậy Đảng mới cơ cấu, giới thiệu cho Quốc hội bầu. -
Con đường lãnh đạo thứ ba của Đảng là Đảng lãnh đạo thông qua công tác kiểm tra của Đảng. lOMoAR cPSD| 47304640
Phương pháp lãnh đạo: giáo dục, vận động, thuyết phục; phương pháp nêu gương. II.2. Nhà nước -
Là trụ cột, giữ vai trò trung tâm trong hệ thống chính trị – “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” (điều 2 Hiến pháp).
Nhà nước là đại diện chính thức cho các dân tộc, giai cấp, tầng lớp xã hội;
Nhà nước là thiết chế chính trị thể hiện tập trung nhất quyền lực nhân dân;
Nhà nước ban hành và sử dụng pháp luật để quản lý xã hội;
Nhà nước có đầy đủ các phương tiện vật chất cần thiết để thực hiện sự quản lý của mình; Nhà nước là thiết
chế chính trị duy nhất có chủ quyền quốc gia. -
Mà trọng tâm là các cơ quan Nhà nước, các cơ quan Nhà nước sẽ thực hiện quyền lực Nhà nước và các
cơ quan Nhà nước sẽ được phân chia thành các hệ thống cơ quan sau đây: 1.
Cơ quan dân cử: Quốc hội (do cử tri cả nước bầu ra), Hội đồng Nhân dân các cấp (cấp tỉnh, huyện, xã) Vào
ngày 23/5/2026, tôi Trần Bảo Đình sẽ được 20 tuổi, tôi sẽ nhận 4 phiếu bầu và tôi sẽ đi bầu
1. Bầu đại biểu tham gia Quốc hội
2. Bầu đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
3. Bầu đại biểu Hội đồng nhân dân Quận 11
4. Bầu đại biểu Hội đồng nhân dân Phường 14 2.
Cơ quan hành chính: Chính phủ, Bộ, Cơ quan ngang bộ (18 Bộ, 4 Cơ quan ngang bộ), UBND các cấp,. 3. Tòa án 4. Viện kiểm sát 5. Chủ tịch nước 6.
Kiểm toán Nhà nước
Các cơ quan Nhà nước và các chức vụ trong cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật chứa đựng trong đó các quy tắc xử sự chung
Nghị quyết là sản phẩm của tập thể, “Hội nghị quyết định”. Quyết định là sản phẩm của cá nhân.
II.3. Các tổ chức chính trị xã hội (6 tổ chức) Sắp xếp theo thứ bậc hành chính:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là “cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân” (điều 9 Hiến pháp)
- Hội nông dân Việt Nam (nước theo nông nghiệp)
- Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
- Hội cựu chiến binh Việt Nam - Công đoàn Việt Nam
- Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Các tổ chức chính trị xã hội mang quyền lực giám sát, phản biện xã hội có thể phối hợp với các cơ quan Nhà nước
để ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Khoản 3, Khoản 5), cốt lõi và nền tảng trong hoạt động của hệ thống chính
trị là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất: Hiến pháp lOMoAR cPSD| 47304640
C âu 1/38 : Nền tảng và khuôn khổ của chế độ chính trị là nghị quyết của tổ chức chính trị.
Sai. Vì nền tảng và khuôn khổ của chế độ chính trị là là Hiến pháp theo điều 4, luật VBQPPL. (trang 33)
Câu 2/38: Chế độ chính trị chỉ là các quy tắc thực hiện quyền lực nhà nước.
Sai. Vì theo HP, chế độ chính trị không chỉ là các quy tắc thực hiện quyền lực mà còn được hiểu là nhóm các quy phạm
xác định các nguyên tắc, điều chỉnh các quan hệ liên quan đến thiết lập, phân bổ, tổ chức và vận hành quyền lực. (trang 33)
Câu 3/ 38: Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò trung tâm trong hệ thống chính trị.
Sai. Vì theo Điều 4, HP 2013, Đảng Cộng Sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Hệ thống chính trị
là cơ chế, là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao dộng dưới sự lãnh đạo của Đảng. (trang 33)
BÀI 4: QUYỀN CÁ NHÂN HIẾN ĐỊNH
I. Khái niệm liên quan
- Cá nhân = Con người = Công dân + Người nước ngoài + Người không quốc tịch
1. Công dân: Là người mang quốc tịch của một quốc gia
2. Người nước ngoài: Là người mang quốc tịch của một quốc gia khác nhưng đang cư trú tại một quốc gia sở tại
3. Người không quốc tịch: Người không mang quốc tịch của bất kì quốc gia nào -
Quốc tịch: Thể hiện mối quan hệ gắn bó pháp lý giữa Nhà nước với công dân theo đó công dân được hưởng
quyền và gánh nghĩa vụ trước Nhà nước, ngược lại Nhà nước cũng có quyền và trách nhiệm của mình trước công dân.
VD: Công dân có quyền và nghĩa vụ gì với Nhà nước -
Quyền: Quyền được sống -
Nghĩa vụ: Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc
Nhà nước có quyền và trách nhiệm gì với công dân -
Quyền: Quyền thu thuế, quyền quản lý -
Trách nhiệm: Bảo vệ công dân -
Tư cách công dân không thể tách rời tiêu chí quốc tịch. Khoản 1 điều 17 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam”. Điều 1 Luật Quốc tịch Việt
Nam năm 2008 chỉ rõ: “Quốc tịch Việt Nam thể hiện mối quan hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách nhiệm
của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt Nam”. Như vậy, quốc tịch Việt Nam là tiêu
chuẩn duy nhất để xác ịnh công dân Việt Nam. -
Quyền con người: Là những bảo đảm mang tính pháp lý có tính chất phổ quát toàn cầu nhằm bảo vệ con
người trước những hành vi xâm hại (hành vi trực tiếp) hoặc bỏ mặc (hành vi gián tiếp) gây tổn hại đến danh dự, sức
khỏe, tính mạng, tài sản -
Quyền công dân: Là khả năng pháp lý mà công dân được phép thực hiện mà nếu như không thực hiện thì
không chịu bất lợi về mặt pháp lý tự do ý chí. lOMoAR cPSD| 47304640 -
Nghĩa vụ công dân: Là những yêu cầu mang tính bắt buộc phải thực hiện mà nếu không thực hiện thì sẽ
gánh bất lợi về mặt pháp lý không có tự do ý chí.
** Ở Việt Nam theo pháp luật hiện hành, bầu cử là quyền (điều 27, đóng thuế là nghĩa vụ (điều 47)
**QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN (trang 43)
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là những quyền và nghĩa vụ được quy định trong Hiến pháp – đạo luật cơ bản
của nhà nước, xác định địa vị pháp lý cơ bản của công dân trong mối quan hệ với nhà nước. Quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân là một chế định của Luật Hiến pháp.
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân có những đặc điểm sau ây:
- Về nguồn gốc : Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ược quy định trên cơ sở tôn trọng quyền con người
đã được cộng đồng quốc tế và các quốc gia dân chủ hiện đại trên thế giới thừa nhận.
- Về hình thức pháp lý : Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy ịnh trong Hiến pháp. Hiến pháp là
cơ sở đầu tiên và chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân.
- Về hệ quả: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là cơ sở để quy ịnh các quyền và nghĩa vụ cụ thể khác,
hay nói cách khác là các quyền, nghĩa vụ cụ thể xuất phát từ quyền, nghĩa vụ cơ bản. Trên cơ sở Hiến
pháp, các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định các quyền, nghĩa vụ cơ bản thành nội dung cụ thể: cách
thực hiện quyền, nghĩa vụ; cách bảo vệ quyền khi quyền bị xâm phạm, cũng như trách nhiệm pháp lý khi lợi
dụng, lạm dụng quyền hay trốn tránh nghĩa vụ.
- Về ý nghĩa : Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân không chỉ phản ánh chất lượng sống của các cá nhân,
cộng đồng xã hội mà còn thể hiện tính chất nhân đạo và tiến bộ của một nhà nước.
** Xác định người có quốc tịch Việt Nam, mất quốc tịch Việt Nam Căn cứ theo chương II, Luật Quốc tịch Việt Nam
năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014). 2.
Các nguyên tắc hiến định về quyền con người – quyền công dân -
Quyền con người và quyền công dân là hai khái niệm có có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết với nhau
song không đồng nhất. Không có quyền công dân ngoài quyền con người, không có quyền con người mà không bao hàm quyền công dân. -
Hiến pháp năm 2013 đã sử dụng từ “mọi người”, “không ai” khi thể hiện quyền con người và dùng từ “công
dân” khi ghi nhận về quyền công dân. a.
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc công nhận và bảo đảm quyền con người và quyền công dân
(Khoản 1, Điều 14) “Công nhận, tôn trọng” – tồn tại dưới dạng thụ động; “Bảo đảm, bảo vệ” –
tồn tại dưới dạng chủ động.
Nhà nước không chỉ thụ động trong việc công nhận mà còn có những nguyên tắc pháp lý để bảo đảm quyền con người, quyền công dân b.
Nguyên tắc 2: Nguyên tắc hạn chế quyền con người (Khoản 2, Điều 14) - Có 6 lý do
hạn chế quyền con người: 1. Quốc phòng 2. An ninh quốc gia lOMoAR cPSD| 47304640 3. Trật tự 4. An toàn xã hội 5. Đạo đức xã hội
6. Sức khỏe cộng đồng
Chỉ có Quốc hội mới có quyền ban hành văn bản để quy định về hạn chế quyền con người (bởi Quốc hội là cơ quan
duy nhất do nhân dân cả nước lựa chọn thông qua chế độ phổ thông bbầu phiếu; Quốc hội có thành phần hết sức đa
dạng với sự góp mặt của đại diện dân cư theo vùng miền, tầng lớp xã hội, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, giới tính...; Quốc
hội nói chung, đại biểu Quốc hội nói riêng có sự gắn mật thiết nhất với nhân dân, cử tri trong hoạt động và chịu trách
nhiệm cao nhất trước quốc dân đồng bào).
“Pháp luật – Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Luật – Khoản 2 Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Chỉ hình thức văn bản là Luật mới được quy định về hạn chế quyền con người (hiệu lực pháp lý đứng thứ
2 sau HP, theo đó Quốc hội cũng không thể ban hành Nghị quyết để hạn chế quyền con người, quyền công dân).
Tuy nhiên, những quyền sau đây là những quyền mang tính tuyệt đối không thể bị hạn chế dù trong bất kì hoàn cảnh nào:
1. Quyền sống (Điều 19).
2. Quyền bảo đảm về danh dự, nhân phẩm (Điều 20).
- Có những quyền, nghĩa vụ mang tính chất quan trọng thì bắt buộc phải được quy định trong Luật do Quốc hội
ban hành. (trang 49)
VD: Quyền sống (Điều 19); Hiến mô bộ phận cơ thể người (Điều 20) (phải theo Luật), Quyền được đi lại tự do không
chỉ được quy định trong Luật, có thể quy định trong những văn bản khác (Điều 23)… - Còn có những quyền và nghĩa
vụ thì được quy định trong các VBPL.
c. Nguyên tắc 3: Quyền không tách rời nghĩa vụ (Điều 15)
- Không ai chỉ hưởng quyền mà thoát ly nghĩa vụ
- Khoản 4 Điều 15 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm
phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”. d. Nguyên tắc 4: Bình đẳng trước pháp luật (Điều 16)
- Bình đẳng không có nghĩa là cào bằng (đối tượng như nhau được đối xử giống nhau)
- Theo chiều ngang, những chủ thể có điều kiện, hoàn cảnh tương đồng với nhau, thì sẽ được đối xử như nhau. Vàngược
lại, theo chiều dọc, những chủ thể có điều kiện, hoàn cảnh khác nhau, thì sẽ được đối xử khác nhau.
Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
Bình đẳng trong việc sử dụng quyền, tự do
Bình đẳng giữa các dân tộc (điều 5)
Bình đẳng giữa các tôn giáo (điều 24)
Bình đẳng giới (điều 26)
3. Các quyền, nghĩa vụ cụ thể (trang 49, 54) lOMoAR cPSD| 47304640
a. Quyền không thể bị trục xuất, dẫn độ
“Công dân Việt Nam đang sống trên lãnh thổ Việt Nam có thể bị tước quốc tịch Việt Nam.” (Luật Quốc tịch Việt Nam)
“Công dân Việt Nam có thể bị trục xuất khỏi lãnh thộ Việt Nam.”
b. Quyền sống (Điều 19)
c. Quyền liên quan đến danh dự, nhân phẩm (Điều 20)
Pháp luật VN công khai thừa nhận sự bất bình đẳng về danh dự nhân phẩm giữa những người công tác trong các lĩnh
vực, ngành nghề khác nhau
d. Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến xác (Khoản 3, Điều 20)
e. Quyền lập hội (Điều 25)
f. Quyền biểu tình (Điều 25)
g. Quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 30)
h. Quyền bầu cử, ứng cử (Điều 27)
i. Quyền liên quan đến sở hữu (Điều 32)
j. Quyền được suy đoán vô tội (Điều 31)
CÁC NGHĨA VỤ QUAN TRỌNG 1. Nghĩa vụ đóng thuế 2. Nghĩa vụ trung thành 3. Nghĩa vụ quân sự
4. Nghĩa vụ tuân thủ theo pháp luật
SO SÁNH TUÂN THỦ; VI PHẠM PHÁP LUẬT; LÁCH LUẬT
Tuân thủ pháp luật: Không làm điều mà pháp luật cấm
Vi phạm pháp luật: Hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại
đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
Lách luật: Là tìm ra sơ hở của pháp luật để giải quyết vấn đề, đây không phải là hành vi phạm pháp luật TẠO RA
hệ lụy về sau cho xã hội. (VD: Có thai để thoát án tử (Khoản 2, Điều 40, BLHS 2015), Ký các loại hợp đồng không
buộc phải đóng BHXH (Luật BHXH 2014))
TÀI SẢN KHÔNG ĐƯỢC KÊ BIÊN 1. Nhà ở duy nhất 2. Thuốc men 3. Đồ thờ cúng 4. Cầm cố, thế cấp
Nhận định 15/58: “Theo Hiến pháp năm 2013, Nhà nước có nghĩa vụ ghi nhận và cụ thể hóa các quyền cơ bản thông qua
phương thức hiến định và luật định.”
Đúng, vì căn cứ theo khoản 2, điều 14, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng,
bảo vệ và bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.” → Nhà nước không chỉ ghi nhận mà còn có trách nhiệm cụ thể hóa
các quyền này bằng luật pháp. lOMoAR cPSD| 47304640
Nhận định 11/83: “Kiểm soát quyền lực là phân quyền”.
Sai, vì theo Điều 2 Hiến pháp 2013,Việt Nam không áp dụng tam quyền phân lập mà là nguyên tắc quyền lực nhà
nước thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực. Kiểm soát quyền lực có thể thực hiện thông qua
nhiều hình thức, không chỉ là phân quyền: Cơ chế giám sát của Quốc hội đối với Chính phủ (Điều 70 Hiến pháp
2013), cơ chế giám sát của Nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, báo chí, khiếu nại, tố cáo (Điều 28,
Điều 74 Hiến pháp 2013).
* TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC theo Hiến pháp và Pháp luật hiện hành -
Cơ quan đại diện quyền lực Nhà nước: Quốc hội, HĐND các cấp.
- Hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước: Chính phủ, Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, UBND các cấp.
- Hệ thống cơ quan xét xử: Tòa án Nhân dân, Tòa án Quân sự các cấp.
- Hệ thống cơ quan kiểm sát: VKSDND, VKS Quân sự các cấp.
- Nguyên thủ quốc gia: Chủ tịch nước .
- 2 thiết chế Hiến định Nhà nước: Kiểm toán, Hội đồng bầu cử quốc gia. Quốc hội -
Cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân Dân, cơ quan quyền Theo HP 2013 và Luật
lực nhà nước cao nhất. Tổ chức Quốc hội năm -
Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối 2020.
cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước. -
Thực hiện quyền lập hiến, lập pháp. Chủ tịch nước -
Là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước CHXHCNVN Điều 86, HP 2013
về đối nội và đối ngoại. -
CTN do Quốc hội bầu trong số Đại biểu Quốc hội. -
Chịu trách nghiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; nhiệm
kỳ của CTN theo nhiệm kỳ của QH. Chính phủ -
Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Điều 94, HP 2013 -
Cơ quan chấp hành của Quốc hội. -
Chính phủ tổ chức thi hành HP và pháp luật; hoạch định chính
sách quốc gia, trình dự án trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước
Ủy ban thường vụ Quốc hội. -
Thực hiện quyền hành pháp.
Tòa án nhân dân tối - 1 trong 4 hệ thống cơ quan cấu thành bộ máy Nhà nước. Điều 102, HP 2013 cao
- Hoạt động độc lập, chỉ tuân theo pháp luật
- Là cơ quan xét xử cao nhất
- Cơ quan thực hiện quyền tư pháp (bảo vệ, thi hành pháp luật). Viện kiểm sát nhân -
Thực hành quyền công tố. Điều 107, HP 2013 dân tối cao -
Kiểm sát hoạt động tư pháp. -
Góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thốngnhất Hội đồng nhân -
2 tính chất: Cơ quan đại biểu cho Nhân dân ở địa phương và Điều 113, HP 2013 dân các cấp
Cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. -
2 chức năng: Quyết định vấn đề; giám sát việc tuân theo HP ở
địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội dồng nhân dân. lOMoAR cPSD| 47304640 Ủy ban nhân dân -
2 tính chất: Cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân cùng Điều 114, HP 2013 các cấp
cấp (nếu có) và Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. -
Tồ chức việc thực hiện HP ở địa phương, Nghị quyết của
HĐND và thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước cấp trên giao.
* Còn có tòa án nhân dân các cấp (tỉnh, huyện,…), viện kiểm sát nhân
các cấp (tỉnh, huyện,…). BÀI 5: QUỐC HỘI I.
Vị trí, tính chất pháp lý (trang 86) -
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất => Quốc hội là cơ quản duy nhất do cử tri cả nước bầu ra, quốc hội
đại diện cho tâm tư, nguyện vọng cho cử tri cả nước -
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất => Có 3 chức năng: Lập hiến, lập pháp; Quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước; Giám sát tối cao đối với các hoạt động của Nhà nước (Điều 69, Hiến pháp 2013) II.
Nguyên tắc hoạt động -
Quốc hội làm việc theo nguyên tắc hội nghị, quyết định theo nguyên tắc đa số (Điều 3, Luật tổ chức quốc
hội năm 2014 (Được sửa đổi, bổ sung năm 2020) -
Luật, nghị quyết của QH phải được Chủ tịch QH ký chứng thực và được Chủ tịch nước công bố chậm nhất
là 15 ngày, kể từ ngày được thông qua. Biểu quyết theo nguyên tắc đa số có nghĩa là phải đạt được sự đồng
thuận quá bán (50% +1). Tuy nhiên trong ba trường hợp ngoại lệ sau đây, thì bắt buộc phải có sự đồng
thuận quá 2/3 tổng số đại biểu quốc hội:
1. Sửa đổi, làm Hiến pháp
2. Rút ngắn, kéo dài nhiệm kì của Quốc hội
3. Bãi nhiệm tư cách đại biểu Quốc hội III.
Cơ cấu Quốc hội: -
500 Đại biểu Quốc hội (40% chuyên trách; 60% kiêm nhiệm) (Điều 79, 80, 81, 82)
* CÁC TỔ CHỨC CỦA QUỐC HỘI
1. UBTV Quốc hội (Điều 73, 74): Là cơ quan thường trực của Quốc hội
2. Hội dồng dân tộc (Điều 75, 76, 77, 78) => Chỉ có 1 hội đồng dân tộc.
3. Các ủy ban Quốc hội: -
Uỷ ban lâm thời: là những ủy ban được lập ra khi xét thấy cần thiết để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc
điều tra về một vấn đề nhất ịnh. Sau khi hoàn thành xong nhiệm vụ, ủy ban này sẽ tự động giải tán. Ví dụ:
UB sửa đổi Hiến pháp, UB thẩm tra tư cách đại biểu QH… -
Uỷ ban thường trực: Các Ủy ban hoạt động thường xuyên (9 Ủy ban) (Điều 66, Luật tổ chức QH 2014; sửa
đổi, bổ sung 2020) (Trang 99) lOMoAR cPSD| 47304640
Nhận định: Thủ tướng Chính phủ có thể kiêm nhiệm chức danh Phó chủ tịch Quốc hội
Sai. Vì căn cứ theo:
- Khoản 3, điều 73, Hiến pháp 2013, Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
- Khoản 2, Điều 73, Hiến pháp 2013, Phó chủ tịch Quốc hội là thành viên của Ủy ban thường vụ Quốc hộ. -
Khoản 2, Điều 95, Hiến pháp 2013, Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ không thể kiêm nhiệm chức danh Phó chủ tịch Quốc hội. 4. Thẩm quyền: a) Quốc hội:
Quốc hội được quyền ban hành 3 văn bản quy phạm pháp luật: Hiến pháp, Luật và Nghị quyết.
Trong đó, Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Nhận định 1/101: Quốc hội ban hành VBQPPL với tên gọi là luật.
Sai, theo Điều 4, Luật ban hành VBQPPL, Quốc hội ban hành 3 văn bản quy phạm pháp luật: Hiến pháp, Luật và Nghị quyết.
Nhận định 2/101: Mọi Nghị quyết do Quốc hội ban hành đều là VPQPPL.
Sai. Hiến pháp, luôn luôn là VPQPPL, có các trường hợp Nghị quyết là Nghị quyết QH, có nghị quyết là nghị quyết cá biệt.
* 3 TH Quốc hội biểu quyết thông quá với số lượng 2/3: -
Làm, sửa hiến pháp. -
Kéo dài, rút ngắn nhiệm kì Quốc hội. -
Bãi nhiệm thành viên Quốc hôi.
Nhận định 8/115: Trong mọi trường hợp quyết định do Chủ tịch nước ban hành đều là VBPL.
Sai. Có văn bản mang tính chất quy phạm, có VB mang tính cá biệt Chỉ tác động về một chủ thể cụ thể:
tặng thưởng huân chương, quyết định đặc xá, bổ nhiệm – Khoản 2, 3 Điều 88)
Nhận định 16, 17 /102: Bộ luật do Quốc hội ban hành có hiệu lực pháp lý cao hơn luật do Quốc hội ban hành. Luật do
Quốc hội ban hành có hiệu lực pháp lý cao hơn nghị quyết do Quốc hội ban hành.
Sai. Vì không có cơ sở pháp lý nào khẳng định văn bản có giá trị pháp lý cao hơn cái nào. Trong trường hợp
Luật, Bộ Luật, Nghị quyết mâu thuẫn thì áp dụng VB được ban hành sau cùng, được cải thiện, phù hợp với
cuộc sống thực tế.
* Quốc hội quyết định những vấn đề quan trọng như: + Thuế.
+ Vấn đề chiến tranh/ hòa bình. + Tình trạng khẩn cấp. + Quyết định đại xá. ĐẠI XÁ ĐẶC XÁ ÂN XÁ lOMoAR cPSD| 47304640
Tha, miễn, giảm cho tất cả các đối Áp dụng với đối tượng cải tạo tốt, Ân giảm án (VD: Giảm án từ tử
tượng khi đất nước có sự kiện trọng đặc thù, đặc biệt. hình xuống chung thân). đại. Quốc hội Chủ tịch nước Chủ tịch nước
Quyết định các chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước bao gồm:
1. Bầu/ miễn/ bãi nhiệm (Nhiều người chọn nhiều người): Miễn khi chủ thể không còn khả năng
công tác (vì lí do khách quan không thể tiếp tục công tác). Bãi nhiệm là chế tài (làm sai): -
Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội. -
Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước. - Thủ tướng chính phủ. -
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, tổng kiểm toán nhà nước.
* Phải tuyên thệ trung thành với tổ quốc, với nhân dân và hiến pháp. Vì Chủ tịch nước:
Nhận định 6/102 : Các chức danh do Quốc hội bầu phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp.
Sai. Vì sau khi được bầu Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án tòa án tối cao
phải tuyên thệ tuyệt đối trung thành với Tổ quốc vì Quốc hội là cơ quan lập pháp, CTN là là người đứng đầu
Nhà nước; Chính phủ là cơ quan Hành pháp; Tòa án là cơ quan tư pháp Tạo sự thống nhất trong bộ máy
(Điều 70, Hiến pháp 2013).
2. Bổ nhiệm (cấp trên chọn cấp dưới)/ miễn nhiệm/ cách chức: -
Quốc hội phê chuẩn (bật đèn xanh): Đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thẩm phản TANDTC => Dựa trên sự phê chuẩn này, Chủ tịch nước mới được bổ nhiệm. -
Mô hình chính phủ Việt Nam:
+ Thủ tướng chính phủ: Do Quốc hội bầu
+ Các Phó Thủ tướng: Thủ tướng chính phủ giới thiệu Quốc hội phê chuẩn (điều 92) Chủ
tịch nước bổ nhiệm/ miễn nhiệm/ cách chức. Chủ thể quan trọng nhất trong quy trình chọn Phó
Thủ tướng: I. Quốc hội; II. Thủ tướng; III. CTN
Quốc hội quyết định giám sát tối cao thông qua bỏ phiếu tín nhiệm, bãi bỏ các văn bản pháp luật của các cơ
quan nhà nước khác nếu trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết do Quốc hội ban hành.
So sánh: Theo Điều 26, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020,2022) quy định
tịch thu tang vật là điều kiện đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức; còn Khoản
6 Điều 5 Nghị định số 118/2021/ NĐ-CP thì điều kiện phải có một trong hai, vì thế ở đây 2 văn bản đang bị mâu
thuẫn về mặt điều kiện để tịch thu tang vật)
Theo Luật xử lí vi phạm hành chính nói rằng: Áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá
nhân, tổ chức. Còn theo Nghị định 118/2021 thì nói rằng vi phạm thực do lỗi cố ý hoặc vi phạm có tính nghiêm trọng. lOMoAR cPSD| 47304640
Chữ “hoặc trong Nghị định đã làm mẫu thuẫn với Luật, vì “hoặc” chỉ cần một trong hai còn Luật quy định đủ 2 yếu tố
2 VB đang có sự mâu thuẫn.
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội:
Ban hành pháp lệnh có giá trị như Luật (Khoản 2, Điều 74, HP 2013).
Quyết định về tình trạng khẩn cấp (trường hợp ngoại lệ Khoản 5, Điều 88).