



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58591236
CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA MÔN
LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ
I.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: LSCHTKT nghiên cứu qúa trình phát sinh, phát triển, đấu tranh và sự thay thế
lẫn nhau của hệ thống các QĐ KT của các GC cơ bản trong các hình thái KT-XH khác nhau.
- LSCHTKT chỉ ra những cống hiến, những giá trị khoa học, cũng như những hạn chế của các QĐ KT và
các học thuyểt KT của các trường phái KT học.
-Phạm vi nghiên cứu: LSCHTKT chỉ nghiên cứu những QĐ KT đã trở thành một hệ thống nhất định.
-Vấn đề cơ bản của LSCHTKT:
+Giá trị HH là gì?, nó được hình thành, phân phối, trao đổi và sử dụng như thế nào?
+NN có vai trò như thế nào trong việc sản xuất, phân phối, trao đổi và sử dụng giá trị II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-Vận dụng PBCDV và những NLCB của CNDVLS vào việc phân tích, đánh giá các tư tưởng, các học thuyết KT.
-Cơ sở PPL của môn LSCHTKT là học thuyết Mác-Lênin về hình thái KT-XH, về MQH giữa CSKT và KTTT.
-Vận dụng triệt để QĐ lịch sử cụ thể.
-Sử dụng PP tiếp cận hệ thống, PP phân tích và tổng hợp, PP phê phán... III.
Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU MÔN LSCHTKT -Chức năng nhận thức -Chức năng tư tưởng -Chức năng thực tiễn
-Chức năng phương pháp luận
CHƯƠNG 2: TƯ TƯỞNG KINH TẾ TRỌNG THƯƠNG
I.Hoàn cảnh ra đời tư tưởng kinh tế trọng thương -
Chủ nghĩa trọng thương ra đời vào giữa thế kỳ XV (1450) đến giữa thế kỷ XVII (1650) ở Tây Âu Hoàn cảnh:
Đây là thời kỳ tan dã của chế độ phong kiến, cũng là thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ của tư bản
Phương thức sx PHONG KIẾN tan rã. Phương thức sx TBCN ra đời.
Phương thức sx TBCN ra đời có 2 điều kiện: •
Có 1 số người đc tự do về thân thể NHƯNG ko có tư liệu sản xuất (Nguyên nhân xuất
hiện hàng hóa sức lao động) •
Có sự tích lũy lượng tiền đủ lớn để xây dựng xí nghiệp, sử dụng hàng hóa sức lao động để thu GTTD
Chọn cách phát triển thương mại để tích lũy tiền tư tưởng trọng thương xuất hiện -
Đây là thời kỳ khoa học tự nhiên phát triển mạnh, đặc biệt là khoa học địa lý, khoa học này
chống lại các thuyết giáo về nhà thờ. -
Đây là thời kỳ kinh tế hàng hoá phát triển, nhưng chỉ có lưu thông hàng hoá có điều kiện phát triển, lOMoAR cPSD| 58591236 II.
Những tư tưởng kinh tế chủ yếu của trọng thương
- Tư tưởng xuất phát của Chủ nghĩa trọng thương cho rằng: tiền là nội dung căn bản của của cải, là tài
sản thật sự của một quốc gia, là tiêu chuẩn phân biệt sự giàu có của mỗi quốc gia.
Mục đích chủ yếu là GIA TĂNG KHỐI LƯỢNG TIỀN TỆ
1 QUỐC GIA CÓ CÀNG NHIỀU VÀNG CÀNG GIÀU CÓ. HÀNG HÓA CHỈ LÀ PHƯƠNG TIỆN ĐỂ TĂNG THÊM KHỐI LƯỢNG TIỀN TỆ.
Chia nền kinh tế thành 3 ngành, đứng trên góc độ làm tăng tiền tệ: Ngành tiêu cực Công nghiệp Làm giảm tiền
Ngành ko tích ko tiêu cực Nông nghiệp Ko tăng ko giảm tiền Ngành tích cực
Thương nghiệp & khai thác vàng bạc Tăng tiền cho quốc gia -
Họ đánh giá cao vai trò của thương mại, đặc biệt là ngoại thương.
Cho rằng chỉ có ngoại thương mới tăng tiền còn nội thương ko
Ngoại thương = máy bơm. Nội thương = hệ thống ống dẫn.
Tăng ngoại thương phải dẫn qua nội thương.
Thực hiện chính sách xuất siêu. -
Họ đánh giá cao vai trò của nhà nước: sự tích lũy tiền tệ chỉ có thể đc thực hiện với sự giúp đỡ
của nhà nước và chỉ có dựa vào nhà nước mới phát triển được. III.
Sự phát triển tư tưởng kinh tế trọng thương ở các nước Tây Âu thế kỷ XVI – XVII 1.
Tư tưởng kinh tế trọng thương ở Anh 2 giai đoạn :
a) Giai đoạn lý thuyết tiền tệ từ giữa thế kỷ XV - XVI đại biểu là Williams Staford
« Bảng cân đối tiền tệ » : Muốn tăng lượng tiền cho quốc gia thì phải giữ tiền ở lại trong nước và
khuyến khích mang tiền từ nước ngoài về. Biện pháp Ý nghĩa
Cấm xuất khẩu tiền ra nước ngoài.
- Hạn chế sự phát triển ngoại thương
- Phản ánh lòng tin cho rằng:
Quy định tỷ giá hối đoái bắt buộc.
+ có thể dùng biện pháp hành chính để giải quyết
Cấm trả cho nước nước ngoài số lượng ngoại vđề kinh tế
+ có thể giữ tiền lại trong nước đơn thuần = luật
tê lớn hơn mức quy định của Nhà nước. pháp, quy định.
Bắt thương nhân người nước ngoài phải mua
hết số tiền bán hàng mới cho về nước.
b) - Giai đoạn từ giữa thế kỷ XVI - giũa thế kỷ XVII, đại biểu là Thomas Mun
« Bảng cân đối thương mại » or « Bảng cân đối xuất siêu » : Bán ra với số tiền lớn hơn mua vào (xuất siêu)
Nhấn mạnh rằng « ko có phép lạ nào khác để kiếm tiền, trừ thương mại » Biện pháp
Nhận xét thuyết « bảng cân đối thương mại »
mở rộng cơ sở nguyên liệu cho công nghiệp - ít tính lý luận
thu hẹp tiêu dùng quá mức nhập khẩu của nc -
Có nhiều đề nghị chín chắn & đc suy nghĩ kỹ, có lOMoAR cPSD| 58591236
ngoài (KO THỂ HOÀN TOÀN BÁC BỎ TIÊU DÙNG tính thực tiễn
HÀNG OUTSOUCE NHƯNG DÙNG VỪA PHẢI)
thể hiện rõ ràng khát vọng của giai cấp TS Anh
đẩy mạnh cạnh tranh (hạ giá, nâng chất lượng hàng hóa của Anh)
Ông đánh giá vai trò của tiền tệ, tiền tệ là nội dung thực sự của của cải quốc gia, là tiêu chuẩn phân biệt
sự giàu có giữa các quốc gia.
Ông chống lại quan điểm xuất khẩu tiền của W. Staford (phê phán thành kiến của phái theo thuyết tiền tệ)
Thomas Mun bác bỏ sự can thiệp của Nhà nước vào quá trình giao dịch thương mại 2.
Tư tưởng kinh tế trọng thương ở Pháp Montchretien J.B.Kolbert -
Ông là người đầu tiên đưa ra thuật ngữ
- Chủ nghĩa Colbert: chú trọng xuất siêu, phải
kinh tế chính trị trong cuốn “Luận văn về kinh tế
phát triển công nghiệp. Đặc biệt là CN chế tạo học” (1615).
- Quan điểm của ông chú ý khuyến khích phát -
Đồng cảm với nông dân
triển công nghiệp để xuất khẩu bằng cách hy -
Ông đánh giá cao vai trò của các thương
sinh lợi ích của nông nghiệp:
nhân.Lợi nhuận thương nghiệp là chính đáng vì
+ hạ giá nông sản, bắt bán với mọi giá
nó bù lại sự rủi ro trong việc giao dịch mua bán.
nông nghiệp sa sút công nghiệp cũng ko thể phát triển
Nặng tư tưởng trọng thương 3.
Tư tưởng kinh tế trọng thương ở Hà Lan -
Ở Hà Lan, tư tưởng kinh tế trọng thương chủ trương dựa vào lợi thế vị trí địa lý của đất nước,
sử dụng một đội thương thuyền mạnh nhất thế giới thời bấy giờ để buôn bán với tất cả các nước trên
thế giới HL trở thành cường quốc số 1 vào thế kỷ XVII. -
Tuy nhiên: Nguồn tiền thu về ko đc đầu tư đích đáng vào sx trong nước nền kinh tế thiếu cốt vật chất
Tư tưởng trọng thương sụp đổ vào thế kỷ XVIII do ko đưa ra đc những luận cứ trưởng thành về mặt lý luận. IV.
Quá trình suy thoái của tư tưởng kinh tế trọng thương
Sự suy thoái của tư tưởng trọng thương là một tất yếu vì: •
Chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang thời kỳ phát triển sản xuất. Tính chất phiến diện của
CNTT đã bộc lộ (bóc lột nước nghèo thuần túy = hoạt động thương mại) •
Thực tế đòi hỏi phải phân tích, nghiên cứu sâu sắc sự vận động của nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa : CNTT ko giải quyết được các vấn đề kinh tế đặt ra (bản chất các phạm trù kinh tế
như hàng hóa, tiền tệ, tư bản... & các quy luật kinh tế) •
Các chính sách theo quan điểm trọng thương đã hạn chế tự do kinh tế.
Sự suy thoái bắt đầu từ thế kỷ XVII, trước hết ở Anh. Ưu điểm Nhược điểm
Tư tưởng trọng thương có những tiến bộ so với -
Mới dừng lại ở nhận thức những hiện
tư tưởng kinh tế thời trung cổ: - Ủng hộ pát
tượng bề ngoài của quá trình lưu thông với triển kinh tế hàng hóa
những lời khuyên cho các hoạt động thương mại - Mở rộng ngoại thương -
Chưa hiểu được bản chất của quá trình
tái sản xuất và các quy luật kinh tế khách quan lOMoAR cPSD| 58591236 -
Chống lại tư tưởng kinh tế tự nhiên truyền thống IV. Tổng kết Câu hỏi
1/ Trình bày điều kiện xuất hiện tư tưởng kinh tế trọng thương
2/ Phân tích nội dung chủ yếu của tư tưởng kinh tế trọng thương. Vai trò của nó đối với sự ra đời của nền sản xuất TBCN?
3/ Làm rõ sự phát triển tư tưởng kinh tế trọng thương ở các nước Tây Âu.
4/ Ý nghĩa tiến bộ và hạn chế của trường phái trọng thương trong quan niệm về tiền tệ.
5/ Phân tích điều kiện hình thành, phát triển của tư tưởng trọng thương. Vì sao các tư tưởng kinh tế
trọng thương phù hợp với thời kỳ tích lũy nguyên thủy của chủ nghĩa tư bản?
6/ Chứng minh quan điểm coi tiền là nội dung cơ bản của của cải, là tài sản thực sự của quốc gia, là tư
tưởng xuất phát của tư tưởng kinh tế trọng thương
7/ Vận dụng t.tưởng trọng thương trên cơ sở phê phán, kế thừa trong lĩnh vực hoạt động ngoại thương.
CHƯƠNG 3: HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA TRƯỜNG PHÁI KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC CỔ ĐIỂN I. Trường phái trọng nông
1.Hoàn cảnh xuất hiện Trường phái Trọng nông -
Vào giữa thế kỷ XVIII, ở Tây Âu đã phát triển con đường tư bản chủ nghĩa.
Ở nước Anh có cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu.
Ở nước Pháp, CNTB công trường thủ công đã bén rễ ăn sâu một cách vững chắc.
Xuất hiện trong cuộc đấu tranh chống tư tưởng kinh tế trọng thương. Cuộc chiến tranh này mang khuynh hướng trọng nông -
Phái trọng nông cho rằng: Nguồn gốc duy nhất của của cải là tự nhiên, là nông nghiệp vì nông
nghiệp mang lại những kết quả tự nhiên. Do đó, phái trọng nông chủ trương giải phóng nông dân khỏi
quan hệ phong kiến để phát triển nông nghiệp theo kiểu TBCN. Francois Quesnay (1st famous) Turgot Boisguillebert (first)
- sinh ra và quen với quý tộc
- được K.Marx gọi là CHA ĐẺ CỦA KTCTvì:
+ đặt ra 1 cách khoa học vấn đề
sản phẩm thuần túy (m);
nhưng chưa đc giải quyết triệt
để. + phân tích 1 cách khoa học lOMoAR cPSD| 58591236
tái sản xuất trong ”Biểu kinh tế”
2.Các học thuyết kinh tế chủ yếu của Trường phái Trọng nông
Học thuyết trật tự tự
Theo Quesney có hai quy luật tự nhiên: +
Cơ sở lý luận chủ yếu của phái trọng nông nhiên
Quy luật vật lý tác động trong lĩnh vực tự nhiên
+ Quy luật luân lý tác động trong lĩnh vực kinh tế
Nội dung cơ bản của học thuyết : -
Thừa nhận vai trò của con Nhưng
người- Chống lại chế độ phong kiến:
Nhận thức rằng quyền tự nhiên là 1 tư tưởng
+ Xem nó là chế độ không bình thường
ngụy biện trống rỗng, 1 thứ trò chơi của trí
+ Dựa trên sự dốt nát tuệ,
+ Coi đó là sai lầm của lịch sử -
Tự do buôn bán tự do hoạt
động - Thừa nhận quyền bất khả xâm
phạm đối với chế độ sở hữu
Học thuyết “sản phẩm -
Sản phẩm ròng là sản phẩm do đất
Trung tâm của hệ thống lý luận phái trọng ròng” (hay sản phẩm
đai mang lại sau khi trừ đi chi phí lao động
nông; là biểu hiện độc đáo nhất. thuần túy)
và chi phí để tiến hành canh tác -
Trong nông nghiệp không có sự kết
=> Cho thấy CNTN có một bước lùi so với
hợp mà chỉ có sự tăng thêm về chất, tạo ra CNTT:
sản phẩm thuần túy mới.
Tầm thường hóa khái niệm của cải, ko thấy
tính 2 mặt của nó (hiện vật và giá trị) Sai lầm
cho rằng sp thuần túy chỉ được tạo ra
của CNTN là do lịch sử (50s của XVIII) (đến
trong nông nghiệp; nông nghiệp là ngành
cuối TK XVIII mới có phát minh trong lĩnh vực
sản xuất duy nhất, còn công nghiệp chỉ tiêu
hóa học và định luận bảo toàn KL)
dùng chứ ko sản xuất (chế biến lại nguyên liệu của nông nghiệp) Học thuyết giai cấp
F.Quesnay chia xã hội thành 3 giai cấp:
So với Quesnay, Turgot đã thấy được 1 giai + Giai cấp sản xuất
cấp tư sản riêng biệt trong công nghiệp và
(TẠO sp thuần túy – nông nghiệp) nông nghiệp. + Giai cấp sở hữu
(THU sp thuần túy – chủ ruộng đất)
Nhưng lẫn lộn 2 nguyên tắc phân chia giai
+ Giai cấp không sản xuất
cấp: dựa vào quan hệ đối với TLSX và dựa vào
(KO TẠO sp thuần túy – công nghiệp)
ngành hoạt động sản xuất.
Turgot chia xã hội thành 5 giai cấp: -
Giai cấp công nhân nông nghiệp ; -
Giai cấp nhà tư bản nông nghiệp ; -
Giai cấp công nhân công nghiệp
;- Giai cấp nhà tư bản công nghiệp ; - Giai cấp sở hữu. lOMoAR cPSD| 58591236 Học thuyết tiền lương
Ủng hộ quan điểm "qui luật sắt về tiền và lợi nhuận của lương’. A.R.J.Turogt
A.R.J.Turgot đã đặt cơ sở phân tích lợi nhuận trong công nghiệp.
LỢI NHUẬN LÀ THU NHẬP KHÔNG LAO
ĐỘNG DO CÔNG NHÂN TẠO RA
Ông còn đặt mầm mống về tư tưởng lợi
nhuận bình quân và xu hướng giảm sút tỷ suất lợi nhuận. Học thuyết tư bản
Quesnay coi tư bản là không phải là bản
Tư bản ứng trước hàng năm là những chi phí
thân tiền, mà là tư liệu sản xuất mua bằng
về hạt giống, tiền thuê công nhân tiền đó.
Sự phân chia thành TBCĐ và TB lưu động chỉ
Tư bản là vật, nó tồn tại vĩnh viễn. có trong nông nghiệp
Quesnay là người đầu tiên dựa vào tính chất
chu chuyển của tư bản để chia thành tư bản
ứng trước đầu tiên và tư bản ứng trước hàng năm. Học thuyết tái sản
Quesnay đưa ra các giả định:
1 trong 3 phát minh quan trọng nhất: xuất hay “biểu kinh
+ Chỉ nghiên cứu tái sản xuất giản đơn • Phát minh ra tiền tệ tế”của F. Quesnay
+ Trừu tượng hóa sự biến động của giá cả • Phát minh ra nghề in
+ Không xét đến ngoại thương •
Biểu kinh tế của Quesnay
Chia xã hội thành ba giai cấp cơ bản: giai
Giai cấp sản xuất Giai cấp sở hữu Giai cấp không sản xuất
cấp sở hữu, giai cấp sản xuất, giai cấp không 2 tỷ sản xuất. I II
Chia sản phẩm xã hội thành: Sản phẩm 1 1 tỷ III tỷ
nông nghiệp & Sản phẩm công nghiệp 1 tỷ IV V 1 tỷ
Quá trình tái sản xuất diễn ra như sau: -
Hành vi (1): Giai cấp sở hữu dùng 1 tỷ để 1 tỷ
mua hàng tiêu dùng của giai cấp sản xuất.
Sơ đồ 3.1 . Sơ đồ tái sản xuất của Quesnay
- Hành vi (2): Giai cấp sở hữu dùng 1 tỷ
còn lại để mua hàng công nghệ của giai cấp không sản xuất. -
Hành vi (3): Sau khi nhận 1 tỷ của
giai cấp sở hữu, giai cấp không sản xuất đem
tiền đó mua tư liệu sinh hoạt của giai cấp không sản xuất. -
Hành vi (4): Giai cấp sản xuất lại
dùng 1 tỷ vừa nhận được mua tư liệu sản
xuất của giai cấp không sản xuất -
Hành vi (5): Giai cấp không sản xuất
lại đem 1 tỷ vừa nhận được mua nguyên
liệu nông nghiệp của giai cấp sản xuất
* Nhận xét về công lao của Quesnay: Ưu điểm Hạn chế -
Đưa ra những giả định CƠ BẢN là đúng-
- chưa thấy được cơ sở tái sản xuất mở rộng
Phân tích sự vận động của tổng sản phẩm xã hội
trong nông nghiệp (và công nghiệp) - đánh
về 2 mặt: GIÁ TRỊ & HIỆN VẬT; SỰ VẬN ĐỘNG
giá thấp vai trò của công nghiệp
CỦA SẢN PHẨM KẾT HỢP VỚI SỰ VẬN ĐỘNG CỦA TIỀN lOMoAR cPSD| 58591236 -
Tuân theo 1 quy luật đúng: Tiền bỏ vào
lưu thông rồi sẽ quay lại với điểm xuất phát của nó II.
Trường phái kinh tế chính trị học cổ điển anh
(bắt đầu ở William Petty và kết thúc ở D.Ricardo – theo K.Marx) 1.
Hoàn cảnh xuất hiện
Tư tưởng kinh tế trọng thương đã trở thành lỗi thời và bắt đầu tan rã ngay từ thế kỷ XVII, trước hết là Anh.
Ở Anh xảy ra cách mạng Tư sản và cách mạng công nghiệp.
Điều kiện kinh tế, xã hội, khoa học của cuối thế kỷ XVII đã chứng tỏ thời kỳ sản xuất tư bản chủ nghĩa bắt đầu.
Đòi hỏi phải có lý luận để đáp ứng sự vận động và phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa. 2. Các đại biểu Đại biểu Đặc điểm William Petty -
theo chủ nghĩa duy vật tự phát (coi kinh nghiệm là cơ sở
(đc coi là cha đẻ của KTCTCĐ) của nhận thức) -
Khuyết điểm: nhầm lẫn coi các quy luật kinh tế như quy
luật tự nhiên tồn tại vĩnh viễn. Adam Smiths -
Chủ nghĩa duy vật tự phát, máy móc
(nhà kinh tế học tổng hợp của -
ủng hộ tư tưởng tự kinh tế HỌC THUYẾT TỰ DO KINH TẾ
công trường thủ công) (BÀN TAY VÔ HÌNH):
Mở đường cho phát triển lý
*Điểm xuất phát trong nghiên cứu lý luận kinh tế của A. Smith là luận kinh tế.
nhân tố ‘con người kinh tế’ :
+ Xã hội là liên minh những quan hệ trao đổi. Vì thiên hướng
trao đổi là bản chất tự nhiên của con người, chỉ có trao đổi thì nhu
cầu con người mới thỏa mãn.
+ Trong trao đổi, con người bị chi phối bởi lợi ích cá nhân. Họ
chỉ thấy và chỉ biết làm theo tư lợi.
*Khi trao đổi người ta chỉ biết tư lợi và chạy theo tư lợi, nhưng khi
đó lại có một ‘bàn tay vô hình’ buộc con người kinh tế đáp ứng lợi ích chung của xã hội.
‘Bàn tay vô hình’ là các quy luật kinh tế khách quan.
Điều kiện để cho các quy luật kinh tế khách quan
hoạt động là phải phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Nhà nước có các chức năng bảo vệ quyền sở hữu
của các nhà tư bản. Vai trò kinh tế của Nhà nước được thể
hiện khi những nhiệm vụ kinh tế vượt quá sức các doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 58591236 David Ricardo -
Lúc đầu ông nghiên cứu khoa học tự nhiên, sau đó ông
(đại biểu của thời kỳ CMCN)
chuyển sang nghiên cứu kinh tế chính trị (từ 1807-1818). -
D. Ricardo hoạt động trong thời kỳ cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành. -
D. Ricardo là người phân tích kinh tế của Nghị viện Anh. -
D. Ricardo xác định đúng đối tượng của kinh tế chính trị.
Hoàn cảnh lịch sử ra đời của học thuyết D. Ricardo -
D. Ricardo hoạt động trong thời kỳ cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành. -
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xác lập địa vị
thống trị hoàn toàn và phát triển trên cơ sở chính nó. -
Ông đã công khai bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản công nghiệp
Phương pháp luận của D. Ricardo -
Ông đã đứng trên lập trường duy vật (chủ nghĩa duy vật
máy móc) để đi tìm quy luật kinh tế. -
Ông thành thục phương pháp trừu tượng hóa để nắm bản
chất các hiện tượng kinh tế. -
Đặc trưng của duy vật máy móc là nặng về phân tích mặt
lượng, phân tích trong hoàn cảnh lịch sử hẹp. III.
Các học thuyết kinh tế chính trị học cổ điển anh
Học thuyết giá trị - lao Petty -
Người đầu tiên trong lịch sử đặt nền móng động
cho lý luận giá trị - lao động. -
Cho rằng có ba loại giá cả. Đó là giá cả tự
nhiên, giá cả nhân tạo, giá cả chính trị. -
Đặt vấn đề nghiên cứu lao động giản đơn và lao động phức tạp.
- Chịu ảnh hưởng tư tưởng trọng thương. -
Luận điểm nổi tiếng : Lao động là cha còn đất
của mẹ của mọi của cải. Smith -
Phân biệt rõ sự khác nhau giữa giá trị sử
dụng và giá trị trao đổi -
Có hai quan điểm về giá trị:
+ Giá trị do lao động hao phí để sản xuất hàng hoá quyết định.
+Giá trị hàng hóa bằng số lượng lao động mà
người ta có thể mua được nhờ hàng hóa đó. -
A. Smith đã phân biệt được giá cả thị
trường với giá cả tự nhiên -
Ông chưa biết tới phạm trù giá cả sản xuất -
Về cấu thành giá trị hàng hóa, ông cho
rằng "tiền lương, lợi nhuận, địa tô là ba nguồn
gốc đầu tiên của mọi thu nhập, cũng như là của
bất kỳ giá trị trao đổi nào". lOMoAR cPSD| 58591236 Ricardo -
Được xây dựng trên cơ sở kế thừa có phê
phán và phát triển lý thuyết giá trị của A.Smith. -
D. Ricardo đã phân biệt rõ hai thuộc tính
của hàng hóa là gía trị sử dụng và giá trị trao đổi.
- Ông đã nhận thức được giá trị trao đổi được
quyết định bởi lượng lao động đồng nhất của con người. -
D. Ricardo đã chứng minh giá trị hàng
hóa giảm khi năng suất lao động tăng lên. -
D. Ricardo phân biệt giá cả tự nhiên và
giá cả thị trường. -
D. Ricardo đã cố gắng tìm hiểu sự vận động của giá cả. -
Ông đã nhận thức được giá trị trao đổi
được quyết định bởi lượng lao động đồng nhất của con người. -
Giá trị hàng hóa = c1 + v + m
Học thuyết tiền tệ Petty -
Quan điểm về tiền tệ của W.Petty chuyển
dần từ tư tưởng trọng thương sang kinh tế chính học cổ điển. -
Ông phê phán chế độ song bản vị lấy
vàng và bạc làm đơn vị tiền tệ và ủng hộ chế độ đơn bản vị. -
Ông là người đầu tiên đưa ra qui luật
lưu thông tiền tệ. -
W. Petty chống lại tư tưởng trọng thương
về tích trữ tiền tệ không có hạn độ. Smith -
Cho rằng, tiền chỉ là phương tiện kĩ thuật làm cho trao đổi -
Đã hiểu được tiền là một thứ hàng hóa
tách ra. - A. Smith cho rằng không phải số lượng
tiền tệ quyết định giá cả mà là giá cả quyết định số lượng tiền tệ. -
Ông đã đơn giản hóa nhiều chức năng của tiền;
ông cũng không hiểu vấn đề hình thái của giá trị
và lịch sử phát triển của những hình thái đó. Ricardo
- Đặc trưng nổi bật trong lý thuyết tiền tệ của
David Ricardo là mang tính hai mặt.
+ Một mặt, dựa trên cơ sở học thuyết giá trị - lao
động ông đưa ra các nguyên lý về tiền.
+ Mặt khác, ông lại đi theo lập trường của thuyết "số lượng tiền tệ". lOMoAR cPSD| 58591236
Học thuyết thu nhập Petty
• Học thuyết tiền công.
W. Petty lấy lý luận giá trị làm cơ sở cho lý luận tiền công.
W. Petty đã nêu được cơ sở khoa học của tiền
công là giá trị của các tư liệu sinh hoạt. •
Học thuyết địa tô:
Địa tô là số chênh lệch giữa giá trị của sản phẩm
và chi phí sản xuất • Học thuyết lợi tức:
Ông coi lợi tức là địa tô của tiền và cho rằng nó lệ
thuộc vào mức địa tô. •
Học thuyết giá cả ruộng đất:
Ông đã dùng lý luận giá trị lao động để giải thích giá cả ruộng đất.
Để giải quyết vấn đề giá cả ruộng đất, Petty đã
dựa vào lý luận địa tô và lý luận lợi tức Smith •
Học thuyết tiền công.
Cơ sở tiền công là giá trị tư liệu sinh hoạt cần
thiết để nuôi sống người công nhân và con cái
anh ta để được tiếp tục đưa ra thay thế trên thị trường lao động.
A.Smith đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới tiền công.
A.Smith đã nghiên cứu tiền công trong cơ chế thị
trường tự do. A.Smith là người ủng hộ trả tiền
công cao. tiền công là giá cả của lao động. •
Học thuyết lợi nhuận
Lợi nhuận là “khoản khấu trừ thứ hai” vào sản phẩm của lao động.
A. Smith đã nêu được nguồn gốc thật sự của giá
trị thặng dư đẻ ra từ lao động.
Ông không thấy được sự khác nhau giữa giá trị
thặng dư và lợi nhuận, và ông cho rằng lợi nhuận
là do toàn bộ tư bản đẻ ra
• Học thuyết địa tô
Theo ông, địa tô là khoản khấu trừ đầu tiên vào sản phẩm lao động.
Ông coi địa tô như là tiền trả cho việc sử dụng đất đai.
A. Smith cho rằng, quy mô của địa tô nhiều hay ít
là kết quả của giá cả sản phẩm.
Theo ông, tiền tô bằng địa tô cộng với lợi tức tư
bản đầu tư cải tạo đất đai.
Theo ông thì địa tô là hình thái của giá trị thặng dư. lOMoAR cPSD| 58591236
Ông coi địa tô là phạm trù vĩnh viễn.
Ông chưa hiểu được sự chuyển hóa lợi nhuận
siêu ngạch thành địa tô.
A. Smith chưa hiểu được địa tô chênh lệch II và
phủ nhận địa tô tuyệt đối. Ricardo
• Học thuyết địa tô
Ông đã kế thừa, phát triển những hạt nhân hợp
lý trong học thuyết thu nhập của W.Petty và A.Smith.
D. Ricardo cho rằng giá trị được tạo ra gồm 2
phần: tiền công và lợi nhuận.
Ông còn lẫn lộn hai khái niệm lao động và sức lao
động, nhưng ông vẫn xác định đúng tiền công của công nhân. •
Học thuyết tiền công.
Ông chịu ảnh hưởng của quy luật về nhân khẩu của Thomas Robert Malthus.
Ông là đã phân tích được tiền công thực tế và xác
định nó như một phạm trù kinh tế. •
Học thuyết lợi nhuận .
D. Ricardo xem lợi nhuận là phần giá trị dôi ra ngoài tiền công.
Ông coi lợi nhuận là lao động không được trả
D. Ricardo đã có những nhận xét tiến gần đến lợi
nhuận bình quân. Nhưng ông không chứng minh được công của công nhân.
• Học thuyết địa tô
Ông dựa vào quy luật giá trị để giải thích địa tô,
nhấn mạnh rằng địa tô hình thành không ngược
với quy luật giá trị mà theo quy luật giá trị.
D. Ricardo cho rằng, giá trị nông sản phẩm hình
thành trên điều kiện ruộng đất xấu nhất.
Ông đã gắn lý luận địa tô với quy luật ruộng đất sinh lời ngày càng giảm lOMoAR cPSD| 58591236
Học thuyết tư bản Smith -
Bộ phận tài sản mang lại lợi nhuận mới là tư bản. -
Tư bản lưu động là tư bản mang lại thu
nhập cho người chủ của nó do kết quả của việc
thực hiện, tiêu thụ hàng hóa. -
Tư bản cố định là tư bản đem lại lợi
nhuận không chuyển từ tay kẻ sở hữu này qua
tay kẻ sở hữu khác, không lưu thông. Ricardo -
Tư bản là bộ phận của cải trong nước,
được dự vào việc sản xuất và vào thức ăn, đồ
mặc, nhà xưởng, máy móc…. - Chia tư bản thành
tư bản cố định và tư bản lưu động. -
Ông coi bộ phận tư bản đài thọ cho lao
động là tư bản lưu động, coi bộ phận tư bản ứng
trước mua công cụ, tồn tại vĩnh viễn, hao mòn
dần là tư bản cố định. IV.
Các học thuyết kinh tế thời kỳ HẬU CỔ ĐIỂN 1.Đặc điểm
Học thuyết kinh tế thời kỳ hậu cổ điển hình thành vào thế kỷ XVIII, phát triển vào những năm 30 của thế kỷ XIX.
Sự phát triển mạnh mẽ của sản xuất tư bản chủ nghĩa, nhiều hiện tượng kinh tế mới nảy sinh. •
Chỉ xem xét hệ thống hóa các hiện thực bề ngoài, không nghiên cứu bản chất của
các hiện tượng kinh tế.
Học thuyết kinh tế Học thuyết nhân khẩu
Theo qui luật sinh học, dân số tăng lên của Thomas Robert
nhanh chóng theo cấp số nhân. Cứ sau 25 Malthus
năm dân số sẽ tăng lên gấp đôi là. Còn tư
liệu sinh hoạt thì tăng lên chậm chạp theo
cấp số cộng. Nên nạn khan hiếm tư liệu sinh hoạt là tất yếu.
Để khắc phục tình trạng này, theo ông:
(i) không cho thanh niên lập gia đình sớm;
(ii) Nhà nước khuyến khích việc cải tiến kỹ
thuật canh tác, phát triển lưu thông hàng
hoá tự do, ban hành chế độ tự do xuất
nhập khẩu thực phẩm để tăng của cải;
(iii) khuyến khích, hướng dẫn dân cư sang
vùng đất mới giàu tài nguyên nhưng chưa được khai thác.
Học thuyết giá trị, lợi nhuận và -
Sử dụng quan điểm thứ hai về giá người thứ ba.
trị của A.Smith và bổ sung quan điểm này.
- T. R. Malthus cho rằng lợi nhuận là một
yếu tố cấu thành giá trị. -
Theo ông tình trạng thừa hàng
hóa sẽ xuất hiện. Để khắc phục tình trạng
khủng hoảng sản xuất thừa phải có giai
cấp thứ ba, ngoài công nhân và nhà tư bản. lOMoAR cPSD| 58591236
Học thuyết kinh tế
Học thuyết giá trị
- Ông ủng hộ học thuyết giá trị - ích lợi. - của Jean Baptiste
Theo ông, giá cả là thước đo của giá trị, Say
còn giá trị là thước đo của ích lợi; ích lợi
của sản phẩm càng nhiều thì giá trị của sản phẩm càng cao.
Ông đã đưa ra quan điểm về ích lợi không
mất tiền mua; ích lợi mất tiền mua. Trong
ích lợi mất tiền mua, lại có ích lợi phải trả
tiền hoàn toàn và ích lợi phải trả tiền một phần.
Học thuyết về thu nhập hay -
Được xây dựng trên cơ sở học
"ba nhân tố sản xuất"
thuyết giá trị - ích lợi. -
Ích lợi của lao động là tạo ra tiền
lương, ích lợi của tư bản là tạo ra lợi
nhuận, ích lợi của đất đai là tạo ra địa tô. -
Ông còn phân biệt nhà tư bản với nhà kinh doanh.
Học thuyết bù trừ hay “bồi
- Để giải thích nạn thất nghiệp trong chủ hoàn”
nghĩa tư bản, J. B. Say đã đưa ra lý thuyết •
Xuất phát từ các yếu tố chủ quan để phân tích các quá trình và hiện tượng kinh
tế. Đứng trên góc độ người tiêu dùng để phân tích kinh tế.
“bù trừ” hay “bồi hoàn”.
- Công nhân vẫn có lợi vì việc sử dụng máy
móc, công ăn việc làm sẽ tăng lên. - Thực
ra, ông chỉ muốn chứng minh “sự hòa hợp
lợi ích” giữa tư bản và lao động.
Học thuyết thực hiện, hay -
Ông đưa ra "quy luật thị trường":
“thuyết tiêu thụ”
dưới chủ nghĩa tư bản, khối lượng hàng
hoá sản xuất ra bằng khối lượng hàng hoá
mua vào, tức là, tổng cung bằng tổng cầu-
Công nhân vẫn có lợi vì việc sử dụng máy
móc, công ăn việc làm sẽ tăng lên. -
Ông cho rằng, tình trạng sản xuất
thừa có thể diễn ra, để khắc phục tình
trạng sản xuất thừa, phải tăng sản xuất. V. Tổng kết
KTCTCĐ đánh dấu bước tiến bộ trong lịch sử phát triển học thuyết kinh tế, đặt nền móng lý luận cho sự
phát triển của kinh tế chính trị học.
Tuy nhiên còn tồn tại hạn chế về khoa học và những giới hạn về lịch sử giai cấp ko thể vượt qua. Câu hỏi 1)
Trình bày quan điểm cơ bản trong phái trọng nông. Có bước tiến/ lùi do với kinh tế trọng thương ở đâu? 2)
Phân tích hoàn cảnh xuất hiện của KTCTCĐ Anh 3)
Chứng minh william petty là cha đẻ của ktctcđ Anh lOMoAR cPSD| 58591236 4)
Trình bày nội dung học thuyết giá trị lao động của Smith. Tính 2 mặt của phương pháp
luận của smithn được thể hiện như thế nào trong học thuyết giá trị lao động? 5)
Trình bày nội dung của học thuyết về bàn tay vô hình của smith. Học thuyết này có vai
trò như thế nào trong hệ thống học thuyết kinh tế tư sản hiện đại? 6)
Trình bày những quan điểm kinh tế cơ bản của ricardo. 7)
Tại sao nói ricardo đưa KTCTCĐ lên đỉnh cao nhưng ko thể tới cùng được? 8)
Phân tích hoàn cảnh xuất hiện và những đ đ chủ yếu của các học thuyết KT hậu cổ điển 9)
Trình bày lý luận giá trị của JB Say và Ricardo 10)
Cho biết bối cảnh ra đời và đặc điểm chủ yếu của trường phái trọng nông. Quan điểm
tự do kinh tế được thể hiện như thế nao trong lý thuyết kinh tế của trường phái trọng nông? 11)
Khái quát các quan điểm của trường phái trọng nông về: lợi nhuận thương nghiệp, về
”sản phẩm ròng”; về giai cấp và về tái sản xuất. 12)
Cho biết bối cảnh ra đời và đặc điểm chủ yếu của trường phái kinh tế chính trị cổ điển Anh.
Làm rõ những điểm chung và khác biệt giữa KTCT cổ điển Anh và trường phái trọng nông. 13)
Trình bày lý thuyết bàn tay vô hình của A.Smith. Quan điểm tự do kinh tế của A.Smith
được thể hiện như thế nào trong lý thuyết này? 14)
Khái quát tiến trình phát triển lý luận tiền tệ của KTCT cổ điển Anh. 15)
Khái quát tiến trình phát triển lý luận giá trị - lao động của KTCT cổ điển Anh. 16)
Khái quát tiến trình phát triển lý luận thu nhập của KTCT cổ điển Anh. 17)
Cho biết quan điểm của Th.R. Malthus và J.B.Say về giá trị và khủng hoảng, thất nghiệp?
CHƯƠNG 4 HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA K.MARX VÀ V.I.LENIN
I.Học Thuyết Kinh Tế Của K.Marx
1.Hoàn cảnh lịch sử ra đời, đối tượng nghiên cứu và đặc điểm phương pháp luận
a.Hoàn cảnh lịch sử ra đời
Kinh tế chính trị Mác – Lênin ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX thời kỳ mà phương thức sản xuất
TBCN đã khẳng định được sự chiến thắng của nó đối với phương thức sản xuất phong kiến - Về kinh tế:
Đây là giai đoạn phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí ở các nước tư bản -
Về chính trị - xã hội: Đại công nghiệp cơ khí ra đời dẫn tới sự xuất hiện một giai cấp mới - giai
cấp vô sản. Do bị áp bức và bị bóc lột nặng nề nên giai cấp vô sản đã từng bước đứng lên đấu tranh với
giai cấp tư sản Nhưng tất cả những phong trào này đều mang tính tự phát, nên một yêu cầu khách
quan phải có một lý luận khoa học để dẫn đường, nhằm đưa phong trào đấu tranh của công nhân từ tự phát lên tự giác. -
Về tư tưởng: Cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19 có nhiều phát minh khoa học làm cơ sở lý luận cho
việc lý giải các hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy. Đặc biệt có ba trào lưu tư tưởng lớn: Triết học cổ
điển Đức, kinh tế chính trị Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp. -
C.Mac(1818 – 1883) và Ph.Engels (1820 – 1895) là những người sáng lập chủ nghĩa Mác trong
đó kinh tế chính trị là một trong 3 bộ phận cấu thành. Sau đó được Lênin phát triển trong điều kiện lịch sử mới. b. Tiền đề lý luận c.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị học theo Karl Marx là quan hệ sản xuất, quan hệ giữa người
và người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và sử dụng giá trị được sản xuất ra.
Lĩnh vực nghiên cứu của ông là lĩnh vực sản xuất. d.
Đặc điểm phương pháp luận
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử lOMoAR cPSD| 58591236
Kết hợp chặt chẽ logic và lịch sử
2.Quá trình hình thành và phát triển học thuyết kinh tế của K.Marx Giai đoạn 1843- 1848
Giai đoạn 1848 – 1895: Xây dựng và hoàn thành học thuyết kinh tế của Kmarx và F.Engels, hạt nhân là bộ “Tư Bản”
Học thuyết giá trị - lao động
Marx là người đầu tiên trong lịch sử phát hiện ra tính 2
mặt của lao động là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. - Đạt tới đỉnh cao
Học thuyết giá trị thặng dư
Là viên đá tảng của htkt của Mác, là lý luận sắc bén cho
giai cấp công nhân trong đấu tranh chống tư sản Học thuyết tiền lương -
Karl Marx chỉ ra bản chất tiền công không phải là
giá trị hay giá cả của lao động. Lao động không phải là
hàng hoá và không thể là đối tượng mua bán. -
Đã nêu lên các hình thức của tiền lương là tiền
lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm. -
Làm rõ 2 phạm trù tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
Học thuyết tích lũy tư bản
Mác đã xây dựng lý thuyết này và chỉ ra xu hướng chung
của tích lũy tư bản. Phát hiện này có tác động rất lớn tới
sự điều chỉnh để thích nghi của CNTB trong quá trình phát
triển của phương thức sx này.
1 trong những cống hiến quan trọng
Học thuyết lợi nhuận và phân phối lợi
Giải quyết đc nhiều vấn đề mà các nhà kinh tế học trước nhuận
đó chưa làm được (lợi nhuận bình quân, địa tô tuyệt đối)
Học thuyết khủng hoảng kinh tế
phân tích vấn đề khủng hoảng kinh tế thừa.
Marx phát hiện ra tính chu kỳ của khủng hoảng kinh tế (và đưa ra lý thuyết)
Những dự báo của ông có ý nghĩa thực tiến quan trọng
Học thuyết tái sản xuất tư bản xã hội
Chia nền sản xuất thành 2 khu vực (I và II)
- tuy nhiên đã ko tính tới sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản II.
Học Thuyết Kinh Tế Của Lênin
1.Hoàn cảnh lịch sử ra đời, đối tượng nghiên cứu và đặc điểm phương pháp luận
a.Hoàn cảnh lịch sử ra đời
- xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX.
- về kinh tế: Thời kỳ của CMKHKT lần thứ 2, phát minh ra năng lượng điện. công nghiệp nặng
lên ngôi, cạnh tranh mạnh mẽ và khủng hoảng kinh tế. các xí nghiệp khổng lồ, tổ chức độc
quyền. - Về chính trị: CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI LẦN THỨ NHẤT (1914-1918) b.
Quá trình hình thành và phát triển
*trước CM tháng Mười 1917* tiếp tục phát triển các lý luận về CNTB của Mác và Engels, nghiên cứu
giai đoạn mới của CNTB-CNĐQ
*Sau CM tháng Mười 1917 đến 1924* tiếp tục bổ sung, phát triển lý luận về CNĐQ, đồng thời
nghiên cứu mô hình CNXH trong thời kỳ quá độ. lOMoAR cPSD| 58591236 c.
Học thuyết của Leenin về CNTB ĐQ và CNTB ĐQNN
- chỉ ra tính quy luật tất yếu của việc chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang chủ
nghĩa tư bản độc quyền. Tích tụ, tập trung sản xuất đạt tới một giới hạn nào đó sẽ dẫn tới sự ra đời
của các tổ chức độc quyền, đó là đặc điểm kinh tế cơ bản nhất của chủ nghĩa đế quốc.
- nghiên cứu và chỉ ra sự biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư
trong giai đoạn CNTB độc quyền.
- vạch rõ tính quy luật của việc chuyển chủ nghĩa tư bản độc quyền thành chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước. CNTB độc quyền Nhà nước là sự kết hợp giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy
nhà nước tư sản, tạo ra một tổ chức bộ máy mới có thế lực vạn năng, là sự phụ thuộc của nhà
nước vào các tổ chức độc quyền. Các tổ chức độc quyền là cơ sở kinh tế của chủ nghĩa đế quốc.
d.Quy luật ưu tiên phát triển sản xuất tư liệu sản xuất
- V.I.Lênin chia nền sản xuất xã hội thành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu sản xuất;
sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu tiêu dùng và khu vực sản xuất ra tư liệu tiêu dùng.
- Rút ra quy luật chung của tái sản xuất mở rộng là: “ sản xuất tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu
sản xuất phát triển nhanh nhất, sau đến sản xuất tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu tiêu dùng và
cuối cùng chậm nhất của sự phát triển là sản xuất tư liệu tiêu dùng.
2.Tư tưởng của V.I. Lênin về chủ nghĩa xã hội
a.Tư tưởng về thời kỳ quá độ lên CNXH
Khi nước Nga chấm dứt nội chiến, tiếp tục công cuộc xây dựng CNXH, Lenin đã đưa ra các chính
sách kinh tế mới thay thế cho chính sách cộng sản thời chiến trước đây, nội dung:
Thay thế chính sách trưng thu lương thực chính sách thuế lương thực (kích thích sản xuất phát triển)
Tổ chức thị trường, thương nghiệp, thiết lập quan hệ hàng hóa - tiền tệ giữa Nhà nước và nông
dân, thành thị - nông thôn, công nghiệp – nông nghiệp.
Sử dụng sức mạnh kinh tế nhiều thành phần. chủ trương phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác kinh
tế với các nước TB phương tây để tranh thủ kỹ thuật, vốn và khuyến khích kinh tế phát triển.
* Nhận xét * Đặc trưng trong quan niệm về CNXH của Lenin là tôn trọng thực tiễn, cố gắng thông
quan thực tiễn để tìm kiếm con đường phát triển CNXH
b. Tư tưởng về CNXH
- trong giai đoạn CNXH, nền kinh tế XHCN được xây dựng trên cơ sở công hữu xã hội về TLSX
dưới 2 hình thức: toàn dân và tập thể.
- Trên cơ sở xác định nền tảng của CNXH, lenin khẳng địng mục đích của nền sản xuất XHCN là
nhằm thỏa mãn phúc lợi vật chất đầu đủ cho toàn xã hội và sự phát triển tự do, toàn diện của mỗi
thành viên. Suy cho cùng thì NSLĐ mới là quan trọng nhất.
- Nhất trí về nguyên tắc phân phối vật phẩm tiêu dùng cá nhân dưới CNXH là phân phối theo lao
động là nguyên tắc cơ bản của CNXH.
- Để nâng cao NSLĐ, cần phải thực hiện nghiêm chế độ hạch toán kinh tế
- 1 trong những nguyên lý cơ bản để tổ chức nền KTQD XHCN là quản lý có kế hoạch, tập trung,
thống nhất trong toàn bộ nền KTQD.
- nhà nước XHCN có vai trò kte đặc biệt, là tổ chức thực hiện quản lý toàn bộ nền KTQD, đời
sống, kte, chính trị, văn hóa. lOMoAR cPSD| 58591236 Câu hỏi
1/ Cho biết đặc điểm phương pháp luận của Kinh tế chính trị học Mác – Lê Nin.
2/ Vì sao nói Lý luận giá trị là cơ sở của toàn bộ lý luận Kinh tế chính trị học Macxít?
3/ Chứng minh rằng Lý luận giá trị thặng dư là đóng góp quan trọng nhất trong toàn bộ lý luận Kinh tế chính trị học Macxít?
4/ Cho biết VI.Lenin đã kế thừa và phát triển Kinh tế chính trị học Macxít vào giai đoạn độc quyền của CNTB Như thế nào?
5/ Cho biết VI.Lenin đã kế thừa và phát triển Kinh tế chính trị học Macxít để giải quyết những vấn đề
Kinh tế Chính trị của Thời kỳ quá độ lên CNXH như thế nào?
6/ Dựa vào các học thuyết kinh tế của Marx chứng minh rằng: với việc phát hiện ra tính 2 mặt của Lđ
sxhh, Marx đã làm 1 cuộc cách mạng trong KTCT.
7/ Ý nghĩa của việc nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư và sự vận dụng trong quá trình phát triển nền
kinh tế thị trường ở VN.
CHƯƠNG 5 HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA TRƯỜNG PHÁI TÂN CỔ ĐIỂN
I.Hoàn Cảnh Ra Đời Và Đặc Điểm Của Trường Phái Tcđ
1.Hoàn cảnh ra đời -
Ra đời và cuối thế kỷ XIX - đầu XX. -
Nền kinh tế các nước TBCN vẫn khủng hoảng kéo dài. (khủng hoảng sx “thừa”) -
CNTB chuyển mạnh sang CNTB độc quyền … 2.
Đặc điểm chủ yếu -
Chuyển đối tượng nghiên cứu sang lưu thông, trao đổi. -
Dựa tâm lý chủ quan các chủ thể kinh tế để phân tích kinh tế. -
Ủng hộ tự do kinh tế và chống lại vai trò kinh tế của nàh nước. -
Sử dụng phương pháp phân tích vi mô. -
Muốn KTCT thành kinh tế học đơn thuần. -
Áp dụng phương pháp toán học trong phân tích kinh tế… 3.
Có thể chia thành 2 thời kỳ phát triển
+ thời kỳ đầu (những năm cuối thế kỷ XIX): các nhà kinh tế học ủng hộ tự do cạnh tranh, chống lại sự
can thiệp của nhà nước vào kinh tế.
+ thời kỳ sau (những năm đầu thế kỷ XX): Thời kỳ đầu của CNTB ĐQ. II.
Định Luật Về Nhu Cầu Của H. Gossen -
Định luật 1: Sản phẩm dùng để thỏa mãn nhu cầu con người, nhu cầu giảm dần nếu sản phẩm
tiêu dùng tăng; nhu cầu sẽ bằng 0 nếu sản phẩm tiêu dùng được thỏa mãn tột độ. lOMoAR cPSD| 58591236
MQH giữa cường độ nhu cầu và khối lượng sản phẩm (đồ thị giống đường cầu, dốc xuống) -
Định luật 2: Con người ý thức được nhu cầu của mình và sắp xếp thỏa mãn nhu cầu theo một
cách tốt nhất theo một thứ tự nhất định.
bảng thứ tự thỏa mãn nhu cầu: ăn, ở, mặc, chữa bệnh, đi lại, giao tiếp, trang sức, giải trí, du lịch, khác. III.
Các Ht Kinh Tế Của Trường Phái Thành Viene (Áo)
Học thuyết sản phẩm kinh tế Là sản phẩm ktế phải thỏa mãn 4 tiêu chuẩn: -
Vật đó fải thỏa mãn đc nhu cầu hiện tại của con người. -
Con người phải biết đươc công dụng của vật đó. -
Vật đó phải sử dụng được ngay. -
Vật đó phải ở trạng thái khan hiếm.
nói chung là phải có ích và trong tình trạng khan hiếm
Học thuyết “ích lợi cận biên” Ích lợi là đặc tính cụ thể của vật, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người ... 4 loại ích lợi: •
Khách quan: ích lợi vốn có •
Chủ quan: ích lợi mà con người sử dụng vào 1 nhu
cầu nào đó tùy theo sở thích •
Cụ thể: ích lợi của 1 số lượng vật phẩm có hạn (đếm đc)
Trừu tượng: ích lợi nói chung (ko đo đếm đc)
Nếu số lượng vật phẩm có hạn => vật phẩm sau ích lợi nhỏ hơn vật
phẩm trước; vật phẩm cuối cùng - vật phẩm cận biên, ích lợi của nó
ích lợi cận biên => quyết định ích lợi tất cả các vật phẩm.
Học thuyết “giá trị cận biên”
Ích lợi quyết định giá trị; ích lợi cận biên quyết định giá trị cận biên
và quyết định giá trị các vật phẩm khác.
Kết luận: Muốn có nhiều giá trị phải tạo sự khan hiếm.
Học thuyết trao đổi -
Giá trị cận biên quyết định trao đổi. -
Tr đổi vì ích lợi của cả 2 bên.
Kết luận: + Trao đổi phải có 2 điều kiện.
+ Giới hạn sự trao đổi là ích lợi cận biên = 0 IV.
Các Ht Của Trường Phái Thành Lausanne- Thụy Sỹ HT giá trị -
Cơ sở là HT giá trị cận biên và HT khan hiếm (Auguste Walras). -
Gtrị là tất cả những vật đang ở trong tình trạng khan hiếm.
HT về giá trị trao đổi và giá cả
L. Walras nghiên cứu trao đổi giữa 2 sản phẩm => định luật:
“Giá cả hay tương quan trao đổi ngang bằng với tương quan
đảo ngược của số hàng hóa trao đổi, cả 2 đều tỷ lệ nghịch”. lOMoAR cPSD| 58591236
HT cân bằng tổng quát
Trong nền KTTT có 3 loại thị trường: -
TT dịch vụ (lao động): nơi thuê nhân công. -
TT tư bản: nơi vay tư bản (TB). -
TT sản phẩm: nơi mua bán sản phẩm.
3 T. trường có quan hệ với nhau thông qua doanh nhân (DN): -
Để sản xuất => DN phải vay TB và thuê nhân công…
Lãi suất và tiền công là chi phí SX. -
DN bán sản phẩm trên TT sản phẩm: nếu giá cả > chi
phí => lãi => DN mở rộng SX => vay thêm TB, thuê thêm nhân
công => chi phí SX tăng; đồng thời cung HH tăng => giá cả
giảm. - Khi giá cả = chí phí => DN không mở rộng SX => không
vay thêm TB và không thuê thêm nhân công => giá cả trên cả 3
TT ổn định và nền kinh tế ở trạng thái cân bằng tổng quát. V.
Các Ht Của Trường Phái Tcđ Ở Mỹ
HT “năng suất cận biên” -
HT này dựa trên có sở 3 HT: “3 nhân tố
sx”; “năng suất bất tương xứng” và “ích lợi cận
biên”. J.B. Clark: -
Ích lợi của lao động thể hiện ở năng
suất. Vì năng suất giảm dần. Nên người CN cuối
cùng - cận biên => năng suất anh ta - “năng suất
cận biên” => quyết định năng suất tất cả các CN. HT phân phối
Người CN có lao động; nhà TB có TB; Địa chủ có
đất đai => họ đều nhận được “sản phẩm cận biên” tương ứng:
Tiền lương là “sản phẩm cận biên” của lao
động; lợi tức là “sản phẩm cận biên” của TB; địa
tô là “sản phẩm cận biên” của đất đai; phần còn
lại là lợi nuận của nàh KD => không có bóc lột.
HT chi phí cố định và chi phí biến đổi của -
Chi phí sx = chi phí cố định + chi phí biến J.M.Clark đổi
Cp CĐ (cp bất biến): là những cp fải trả, k kể
tình trạng sx như thế nào.
Cp BĐ (cp khả biến): là những cp thay đổi theo
số lượng sản phẩm làm ra. -
Ông còn đưa ra khái niệm cp cận biên: cp
tăg thêm để sx thêm 1 sản phẩm.
Cp CB = cp lần sau - cp lần trc
Cp CB dùng để xác định sản phẩm cận biên. lOMoAR cPSD| 58591236
HT định lượng tiền tệ của Irving Fisher -
I.Fisher: Nhiệm vụ của tiền tệ là làm môi
giới trong lưu thông làm trao đổi hàng hóa dễ dàng,… - Ông đưa ptr: MV = PQ => P = MV/ Q
M: lượng tiền trong lưu thông
V: tốc độ chu chuyển của tiền P: giá cả
Q: khối lượng hàng hóa
Thuyết định lượng tiền tệ: Trong đk tốc độ lưu
thông tiền tệ và toàn bộ các giao dịch không đổi
thì giá cả thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng tiền đưa vào lưu thông.
HT cạnh tranh và độc quyền của E.Chamberlin -
Cạnh tranh thuần túy: là cạnh tranh giữa
nhiều người mua và nhiều người bán, trong đó
không ai chi phối được thị trường và giá cả mà
giá cả do giá trị và cung cầu quyết định. -
Độc quyền thuần túy: là 1 người hoặc 1
DN chi phối các quan hệ thị trường, khống chế giá cả, thu lợi nhuận. KL:
Trong nền KTTT, không có cạnh tranh và độc
quyền thuần túy, mà cạnh tranh và độc quyền
cùng tồn tại, đan xen nhau. VI.
Các Ht Của Trường Phái Cambridge (Anh)
HT về của cải (Marshall) -
Của cải là những vật thỏa mãn nhu cầu
con người một cách trực hay gián tiếp. - Của cải gồm:
Của cải vật chất và phi vật chất; của cải nội tại và
ngoại tại; của cải cá nhân, tập thể và xã hội.
HT về nhu cầu (Marshall) -
Sản phẩm dùng để thỏa mãn nhu cầu.
Nhu cầu giảm dần khi sản phẩm tiêu dùng tăng,
đến lúc nào đó xhiện n/cầu mới thay thế. -
Một sp có thể t/mãn các n/ cầu khác -
Quy luật chung của cầu là: cầu tăng khi giá cả giảm.
HT về sản xuất và các yếu tố sản xuất
* Sản xuất: là việc tạo ra các ích lợi;
Tiêu dùng là việc sản xuất tiêu cực về ích lợi.
- Sản xuất tăng => tiết kiệm
* SX gồm các yếu tố: đất đai, lao động và tư bản.
- Đất đai: vận động theo quy luật hiệu suất giảm dần. -
Lao động: vận động theo quy luật “ích lợi cơ biên”. -
Tư bản: là toàn bộ mọi của cải mag lại thu nhập.