Tổng hợp nội dung ôn tập lịch sử Đảng | Học viện tài chính
Sau ngày cách mạng tháng tám thành công , nước Việt Nam Dận chủ Cộng hòa ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản , vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn , hiểm nghèo. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam(VPP0403)
Trường: Học viện Tài chính
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 48632119
NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945 và chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng.
a, Hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng 8 :
Sau ngày cách mạng tháng tám thành công , nước Việt Nam Dận chủ Cộng hòa ra đời, công cuộc xây dựng
và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản , vừa gặp phải nhiều
khó khăn to lớn , hiểm nghèo. *Về thuận lợi :
- trên thế giới : hệ thống xã hội chủ nghĩa do liên xô đứng đầu được hình thành, phong trào cách mạng giải
phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác cách mạng. phong trào dân chủ và hòa bình
cũng đang vươn lên mạnh mẽ.
- ở trong nước : chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ trung ương đến cơ sở. nhân
dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước.Toàn dân tin tưởng và ủng hộ việt minh, ủng hộ chính
phủ việt nam dân chủ cộng hòa do Hồ Chí Minh làm chủ tịch *Về khó khăn
- thế giới : với danh nghĩa đồng minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ ạt
kéo đến vào chiếm đóng việt nam và khuyến khích bọn việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm
xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta . Nghiêm trọng nhất là quân Anh , Pháp đã đồng lõa với nhau nổ
súng đóng chiếm sài gòn , hòng tách Nam bộ ra khỏi việt nam .
- trong nước : khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân
quỹ quốc gia trống rỗng, kinh nghiệm quản lý đất nước cả cán bộ các cấp non yếu, nền độc lập của nước ta
chưa được quốc gia nào trên thế công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
“ giặc đói , giặc dốt và giặc ngoại xâm ” là những hiểm họa đối với chế độ mới , vận mệnh dân tộc như
“ ngàn cân treo sợi tóc”, tổ quốc lâm nguy. b, Chủ trương “ kháng chiến kiến quốc” của đảng :
Ngày 25/11/1945 , BCHTW Đảng ra chỉ thị kháng chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho cách mạng
việt nam trong giai đoạn mới :
- Về chỉ đạo chiến lược : Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này là giải
phóng dân tộc , khẩu hiệu lúc này vẫn là “ dân tộc là trên hết , tổ quốc trên hết ”, nhưng không phải dành
độc lập mà là giữ vững độc lập .
- Về xác định kẻ thù : Đảng phân tích âm mưu của các đế quốc đối với đông dương và chỉ rõ :” kẻ thù chính
của chúng ta lúc này là thực dân pháp xâm lược , phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng” . Vì vậy
phải lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân pháo xâm lược ; mở rộng mặt trận Việt minh nhằm
thu hút mọi tầng lớp nhân dân ; thống nhất mặt trận Việt –Miên –lào ...
- Về phương hướng , nhiệm vụ, Đàng nêu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực
hiện :“củng cố chính quyền, chống thực dân pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân” . lOMoAR cPSD| 48632119
Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắ thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu:‘Hoa –Việt thân thiện ” đói với
quân đội tưởng giới thạch và “ độc lập về chính trị , nhân nhượng về kinh tế” đối với pháp.
- Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc việt nam là thực dân pháp xâm lược. đã chỉ ra kịp thời
những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, trong đó nêu rõ cần nhanh chóng xúc tiến bầu
cử quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính thức, lập ra hiến pháp .Nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược
mới của cách mạng việt nam sau cách mạng tháng tám là xây dựng đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra
những nhiệm vụ , biện pháp cụ thể về đối nội đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong,
giặc ngoài bảo vệ chính quyền cách mạng.
2. Nội dung, ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng giai đoạn 1945 - 1950. Nội dung :
* Đường lối kháng chiến toàn quốc 1946-1947 :
-khi bước vào cuộc kháng chiến lâu dài, đảng từng bước xác định và hoàn chỉnh đường lối kháng chiến,
đường lối ấy được thể hiện qua nhiều văn kiện, tác phẩm khác nhau. Tiêu biểu nhất phải kể đến:
+ chỉ thị “ toàn dân kháng chiến” của ban thời vụ TƯ Đảng (12/12/1946)
+ “ lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”của Ct HCM (19/12/1946)
+ Tác phẩm “ Kháng chiến nhất định thắng lợi” – của đồng chí Trường Chinh(8/1947).
Trong đó, “Đường lối kháng chiến chống TDP” của đảng ta được hình thành, bổ sung và phát triển qua thực
tiễn CMVN từ năm 1945-1947
-Nội dung cơ bản :dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành kháng chiến toàn dân,toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
-Mục tiêu cơ bản của cuộc kháng chiến : cuộc kháng chiến chống pháp là sự kế tục sự nghiệp CMT8 1945
nhằm đánh đổ TDP xâm lược, giành độc lập tự do và thống nhất nhất đất nước.
-Kháng chiến toàn dân : cuộc kháng chiến quy tụ sức mạnh của toàn dân tộc , tư tưởng kháng chiến toàn
dân của đảng xuất phát từ lí luận của chủ nghĩa Mac-Lênin “ CM là sự nghiệp của quần chúng nhân dân”,
đặc biệt là xuất phát từ truyền thống đáng giặc giữ nước của tổ tiên và yêu cầu thực tiễn của kháng chiến chống pháp đặt ra .
-Tiến hàng cuộc kháng chiến lâu dài : điều này xuất phát từ so sánh lực lượng ban đầu ta yếu hơn địch . Vì
vậy , phải đánh lâu dài làm xoay chuyển lực lượng có lợi cho ta rồi tiến lên giành thắng lợi quyết định . -
Dựa vào sức mình là chính: phát huy cao độ sức mạnh nội lực lấy sức mạnh vật chất, tinh thần trong nhân
dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ , giúp đỡ của bạn bè quốc tế và nhân dân yêu chuộng hòa bình trên TG.
Ý nghĩa đường lối :
- Đường lối kháng chiến của đảng là hoàn toàn đúng đắn, đáp ứng nhu cầu thực tiễn CMVN khi bước vào kháng chiến lâu dài. lOMoAR cPSD| 48632119
- Đường lối đó đã dẫn đường chỉ lối, động viên toàn đảng toàn dân và toàn quân ta tiến hành cuộc kháng
chiến lâu dài gian khổ để giành thắng lợi .Đó là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến.
*LIÊN HỆ THỰC TẾ:
(Toàn quốc kháng chiến - bài học về xây dựng Quân đội, tăng cường quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trong
giai đoạn cách mạng mới)
Bảy mươi lăm năm đã trôi qua, nhưng tinh thần quật khởi của những ngày toàn quốc kháng chiến vẫn còn
nguyên giá trị, đã để lại nhiều bài học quý tiếp tục được kế thừa, phát huy trong xây dựng Quân đội, tăng
cường quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc và vận dụng trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
Trong thời gian tới, dự báo tình hình thế giới, khu vực sẽ tiếp tục có những diễn biến phức tạp, biến chuyển
nhanh chóng, khó dự báo; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung đột cục bộ, tranh chấp chủ quyền
lãnh thổ, nhất là tranh chấp chủ quyền biển, đảo,... diễn ra với nhiều hình thức, quy mô, tính chất căng thẳng,
phức tạp, quyết liệt hơn. Các yếu tố an ninh truyền thống, phi truyền thống, nhất là an ninh, an toàn không
gian mạng, khủng bố, tội phạm, thiên tai, dịch bệnh,… diễn biến phức tạp. Đại dịch Covid-19 tiếp tục diễn
ra với nhiều biến thể mới, tác động tới nhiều quốc gia, trên các mặt đời sống xã hội. Đối với nước ta, qua
hơn 35 năm đổi mới, thế và lực ngày càng được tăng cường, vị thế, uy tín trên trường quốc tế được nâng
cao, tạo tiền đề quan trọng để phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, nước ta
vẫn đang đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen và diễn biến phức tạp. Các thế lực thù địch, phản động,
cơ hội chính trị tăng cường hoạt động chống phá bằng “diễn biến hòa bình”, thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa”, “phi chính trị hóa” Quân đội,… với những âm mưu, thủ đoạn ngày càng công khai, trực diện hơn.
Tình hình đó, đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải tập trung xây dựng Quân đội, tăng cường quốc
phòng, bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong mọi tình huống; đồng thời, phải giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định để xây dựng và phát triển đất nước. Do đó, những bài học trong công cuộc dựng nước và giữ nước của
dân tộc, nhất là bài học phát huy tinh thần toàn quốc kháng chiến còn nguyên giá trị lý luận và thực tiễn sâu
sắc đối với sự nghiệp xây dựng Quân đội, tăng cường quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, cấp ủy, chỉ huy các cấp trong toàn quân cần phải nắm vững và thực hiện nghiêm một số nội dung, biện pháp cơ bản sau:
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp xây dựng Quân đội, tăng cường quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, chúng ta cần vận dụng bài học này vào quá trình xây
dựng Quân đội, tăng cường quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện mới. Trước hết, tiếp tục thực hiện
nghiêm túc, triệt để cơ chế Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với Quân đội nhân dân và sự
nghiệp quốc phòng. Đồng thời, đẩy mạnh hoàn thiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước thống nhất quản lý,
điều hành đối với sự nghiệp xây dựng nền quốc phòng toàn dân; kịp thời chuyển hóa thế trận quốc phòng
toàn dân thành thế trận chiến tranh nhân dân, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong mọi tình huống lOMoAR cPSD| 48632119
Hai là, tiếp tục phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng nền quốc
phòng toàn dân vững chắc.
Đoàn kết vốn là truyền thống quý báu và là sức mạnh vô cùng to lớn của dân tộc. Trong bối cảnh nước ta
vừa mới giành được độc lập, tiềm lực kinh tế, quân sự còn nhỏ bé,… nguy cơ thù trong, giặc ngoài đe dọa
thì đoàn kết toàn dân, tạo sức mạnh tổng hợp để bảo vệ nền độc lập của Tổ quốc là vấn đề quan trọng, có ý
nghĩa quyết định đến sự tồn vong của dân tộc. Vì thế, Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã phát huy cao độ lòng yêu nước, chí căm thù giặc, tinh thần chiến đấu kiên cường, bất khuất của
toàn dân tộc, nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân cho cuộc kháng chiến.
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận quốc phòng toàn dân; trong đó, tập trung xây dựng và phát
huy các tiềm lực: chính trị - tinh thần, kinh tế, quân sự, văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ, đối ngoại của
nền quốc phòng toàn dân. Vấn đề cốt lõi là, cùng với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh cả về chính trị,
tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ, phải tập trung xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc
Ba là, xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới
Trước yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, bài học về tổ chức xây dựng lực
lượng vũ trang ba thứ quân (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân tự vệ), trong đó tập trung xây
dựng Quân đội nhân dân vững mạnh về chính trị gắn bó máu thịt với nhân dân, làm cơ sở nâng cao chất
lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của toàn quân luôn được giữ vững và phát huy. Xây dựng Quân đội
nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng, binh
chủng, lực lượng, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội hiện đại theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội XIII của Đảng đã đề ra. Chú trọng xây dựng Quân đội cả về con người và vũ khí, trang bị;
trong đó, xây dựng con người là trung tâm, nhân tố quyết định trong thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Bốn là, thường xuyên chăm lo xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân
vững chắc, sẵn sàng chuyển thành thế trận chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc hi toàn quốc kháng chiến nổ
ra, mặc dù so sánh về tiềm lực kinh tế, quân sự cũng như trình độ tác chiến của ta còn kém địch, song bằng
thế trận được tạo lập và xây dựng rộng khắp, hiểm hóc, linh hoạt, chúng ta đã kìm chân, tiêu hao, tiêu diệt
và đập tan chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp, buộc địch phải đánh lâu dài, sa lầy và thất bại.
Vận dụng bài học đó trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay,Tập trung xây dựng đồng bộ,
toàn diện các tiềm lực trong khu vực phòng thủ; trong đó, quan tâm xây dựng tiềm lực chính trị - tinh thần.
Thực hiện tốt việc kết hợp giữa kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh và giữa quốc phòng, an
ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội; đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh
trên các địa bàn trọng điểm, chiến lược, biên giới, biển, đảo, nhằm xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân
vững chắc. Quan tâm ưu tiên đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, xây dựng công trình phòng thủ trong căn cứ
chiến đấu, căn cứ hậu phương, hậu cần, kỹ thuật, khu vực phòng thủ then chốt, sở chỉ huy các cấp, chốt
chiến dịch gắn với phòng thủ dân sự, tạo lập thế trận rộng khắp, liên hoàn, hiểm hóc, vững chắc giữa các lOMoAR cPSD| 48632119
khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố với phòng thủ quân khu và trên từng hướng chiến lược, sẵn sàng cho các
tình huống quốc phòng, an ninh.
3.Đặc điểm nước ta sau tháng 7-1954 và nội dung, ý nghĩa đường lối chiến lược cách
mạng Việt Nam được Đảng thông qua tại Đại hội III (9-1960).
3.1 Đặc điểm nước ta sau tháng 7/1954 :
Thứ nhất, Trên trường quốc tế đang có những thuận lợi nhất định cho CMVN, bởi lúc bấy giờ
phong trào CMTG đang phát triển mạnh. Cụ thể:
- Phong trào CMXHCN đã nối liền từ Châu Âu sang Châu Á, hình thành hệ thống các nước XHCN trên thế giới.
- Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc cũng trên đà sôi nổi quật cường, nó khiến cho chính sách thực
dân của các nước đế quốc bị thu hẹp.
- Ngoài ra còn có các phong trào hòa bình vì dân sinh dân chủ ở nhiều nơi trên thế giới, diến ra tiêu biểu ở
cả ccacs nước tư bản ...
* khó khăn : Mặc dù suy yếu sau chiến tranh thế giới thứ hai nhưng các nước đế quốc vẫn đang ở thời kì
chiến tranh lạnh và ráo riết chạy đua vũ trang. Trong đó, đứng đầu là Mỹ, gây nhiều khó khăn cho phong trào CMTG.
Thứ hai, là tình hình trong nước:
-Thuận lợi : Miền bắc bấy h đã được giải phóng, thế và lực của CM tăng lên về mọi mặt.
-Khó khăn : đế quốc Mỹ thay thế Pháp, nhằm độc chiếm miền nam Việt nam, biến miền nam thành thuộc địa
kiểu mới , làm cho nước ta bị chia cắt.
=> Tình hình phức tạp nêu trên đã đặt Đảng ta trước yêu cầu bức thiết là phải vạch ra đường lối chiến lược
đúng đắn, đưa CMVN tiến lên phù hợp tình hình đất nước và xu thế phát triển thời đại.
3.2.Nội dung , ý nghĩa đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam được Đảng thông qua tại Đại hội III
(9-1960). a,Nội dung :
- Tháng 9/1960, đại hội đại biểu lần thứ III của đãng họp từ ngày 5-10/9 tại thủ đô hà nội
-Chủ đề : trong diễn văn khai mạc ,CT HCM đã nêu rõ “ ĐH lần này là đh xây dựng XHCN ở miền bắc và
đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà” * Nội dung cơ bản :
- ĐH đã thảo luận và thông qua báo cáo chính trị của BCHTW Đảng và thông qua nghị quyết về nhiệm vụ
và đường lói của Đảng trong giai đoạn mới .
+ Miền Bắc: thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa, có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách
mạng cả nước và đối vớ sự nghiệp thống nhất nước nhà.
+ Miền Nam:Hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước, thực hiện thống nhất nước nhà, có vai trò quyết
định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng Miền Nam.
- Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hòa bình thống nhấtđất nước.
-Đại hội lần thứ III đã đề ra và chỉ đạo thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965). lOMoAR cPSD| 48632119
- Đại hội bầu ra Ban Chấp hành Trung ương mới, bầu Bộ Chính trị của Đảng do Hồ Chí Minh làm chủ tịch,
Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất.
+ Con đường thống nhất đất nước:
Kiên trì theo con đường đấu tranh hòa bình dựa trên tinh thần hiệp định Gionevo, Nhưng ta vẫn luôn phải đề
cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế nếu đế quốc Mỹ gây chiến tranh xâm lược m.Bắc
thì nhân dân ta kiên quyết đánh bại chúng.
Về triển vọng của Cách mạng:
Nhận định: cuộc đấu tranh thóng nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân dân cả nước. Đó là một
quá tình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ.
Về xây dựng chủ nghĩa xã hội:
Đây là một quá trình cải biến CM về mọi mặt, một quá trình gay go giữa hai con đường, giữa XHCN và
TBCN trên tất cả các lĩnh vực. Cùng với CM XHCN về kinh tế, phải tiến hành cuộc CM tư tưởng, tinh
thần và văn hóa nhằm thay đổi cơ bản dời sống tư tưởng, tinh thần và văn hóa của toàn XH để phù hợp với
chế độ XH mới-XHCN. b, Ý nghĩa :
+ Đường lối kháng chiến của Đảng là hoàn toàn đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của CM VN khu
bước vào kháng chiến lâu dài, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lenin vào thực tiễn CM VN và kế tục
truyền thống đánh giặc, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn khi bước vào cuộc kháng chiến lâu dài
+ Việc thực hiện đường lối kháng chiến của Đảng đã dẫn dắt ta giành thắng lợi trên tất cả mặt trận đặc biệt
là chiến thắng ĐBP 1954 đã buộc Pháp phải kí HĐ Giơ-ne-vơ chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình +
Đường lối đó đã dấn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta tiến hành cuộc kháng
chiến lâu dài, gian khổ giành thắng lợi
+ Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định tới thắng lợi của kháng chiến
4. Phân tích nguyên nhân, ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
a, Nguyên nhân thắng lợi :
1. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, là nhân tố quyết định hàng đầu bảo đảm thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
2. Nhân dân và các LLVT nhân dân ta đã phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc, một lòng đi theo
Đảng, đi theo Bác Hồ, chiến đấu dũng cảm ngoan cường, bền bỉ, lao động quên mình vì độc lập tự do
của Tổ quốc, vì CNXH và vì quyền sống của con người.
3. Sự đoàn kết thống nhất trong Đảng đã tạo nên sức mạnh lãnh đạo cách mạng nâng cao lòng tin của toàn
dân với Đảng và trở thành động lực xây dựng khối đoàn kết toàn dân. Nhân dân ta đoàn kết trong chiến
đấu, lao động sản xuất, khắc phục khó khăn, thiếu thốn, thống nhất về chính trị, về nhận thức và hành
động, trên cơ sở tình cảm giai cấp, tình đồng chí, nghĩa đồng bào.
4. Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp đánh Mỹ và thắng Mỹ.
5. Đảng và nhân dân ta đã chủ động đoàn kết, liên minh chiến đấu với nhân dân Lào, nhân dân Campuchia. lOMoAR cPSD| 48632119
b, Ý nghĩa thắng lợi: * Đối với trong nước:
+ Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ cứu nước, đồng
thời kết thúc vẻ vang quá trình 30 năm chiến tranh giải phóng (1945 - 1975), chấm dứt vĩnh viễn ách
thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến, rửa sạch nỗi nhục và nỗi đau mất nước hơn 1 thế
kỷ qua. Trên cơ sở đó, hoàn thành về cơ bản cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, bảo vệ
thành công chủ nghĩa xã hội của miền Bắc, xóa bỏ mọi cản trở trên con đường thống nhất nước nhà.
+ Thắng lợi này đã mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam: kỷ nguyên độc lập dân tộc và cả nước đi lên
chủ nghĩa xã hội. Đó là một trong những thắng lợi vĩ đại nhất trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. * Đối với thế giới:
+ Thắng lợi của nhân dân ta và thất bại của đế quốc Mĩ có tác động lớn đến nội bộ nước Mĩ và cục diện thế
giới, có ảnh hưởng và là nguồn cổ vũ lớn đối với phong trào cách mạng trên thế giới, các dân tộc đang
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc để tự giải phóng cho mình.
+ Thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mĩ cứu nước đã được Đảng ta khẳng định
“mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng
ngời về sự toàn- thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới
như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế và có tính thời đại sâu sắc”
5 . Các vấn đề về Đại hội lần thứ VI (12-1986). (Hoàn cảnh lịch sử, nội dung đường lối đổi mới, ý nghĩa).
*Hoàn cảnh lịch sử : Hệ thống XHCN bị lung lay, Mỹ và đồng minh phản động thừa cơ tấn công biên giới phía Bắc nước ta
- trong nước: Thiếu hụt lương thực thực phẩm trầm trọng, nạn đói hoành hành, lạm phát tăng cao, niềm in
của nhân dân vào nền XHCN bị sụt giảm.
=> TW Đảng họp nhiều lầm, thống nhất đưa ra và thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết.. * Nội dung :
- ĐH rút ra 4 bài học:
1, Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “ lấy dân làm gốc “ là bài học nhắc nhở
mỗi Đảng viên không được rời xa quần chúng nhân dân.
2, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Nghĩa là nội dung
phải phù hợp với thực tiễn, bài học áp dụng thực tiễn tốt, bám sát thực tế...
3, Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới, cần kết hợp điều kiện trong nước
với điều kiện thế giới trong quá trình lãnh đạo thực hiện.
4, Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với 1 đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành CM CNXH. lOMoAR cPSD| 48632119
- Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát: sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy. Bước đầu tạo ra 1 cơ cấu kinh
tế hợp lý, chú trọng 3 chương trình kinh tế lớn là lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu
- 4 nhóm chính sách xh:
1, Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động
2, Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỉ cương trong mọi lĩnh vực xã hội
3, Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân dân
4, Xây dựng các chính sách bảo trợ xã hội, đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng QP – AN của đất nước,
quyết đánh thắng chiến tranh và phá hoại nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ đọng trong mọi tình huống để bảo vệ tổ quốc
- Đối ngoại: góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập tự do, dân
chủ và CNXH, tăng cường tình đoàn kết hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô vì lợi ích nhân dân 2
nước, vì hòa bình ở ĐNÁ và thế giới
- Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng: cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế đặc biệt quan trọng vì
nó làm cơ sở cho các đổi mới khác. Đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên
tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng c.Ý nghĩa:
-Đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng ta, thể hiện bản lĩnh chính
trị vững vàng, sự trưởng thành của Đảng cả về mặt lý luận và chỉ đạo thực tiễn
-ĐH khơi dạy và phát huy mạnh mẽ năng lực, sáng tạo trong quần chúng làm cơ sở quan
trọng để tăng cường hơn nữa sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng với quần chúng nhân dân
- Với đường lối đổi mới ĐH VI, chúng ta đã xác định được con đường thoát khỏi khủng hoảng và hoạch
định con đường đi lên CNXH phù hợp với điều kiện,hoàn cảnh cụ thể nước ta
6.Sự bổ sung, phát triển đường lối đổi mới (chú trọng vào nhận thức của Đảng và
CNXH - các đặc trưng của CNXH được Đại hội VII thông qua, Đại hội XI bổ sung phát triển)
* Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII:
+Đại hội VI(1986) là bước đột phá trong sự chuyển biến tư duy về kinh tế thị trường, thể hiện trong chủ
trương pt kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vs nhiều hình thức kinh doanh. Triệt để xoá bỏ cơ chế cũ(cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp). Đề ra yêu cầu xây dựng cơ chế quản lý kinh tế mới(Phù hợp vs quy luật
vận động của nền kinh tế trong thời kỳ mới).
//Hội nghị TW6 khoá VI(3/1989): Chủ trương pt ktế hàng hoá có kế hoạch gồm
nhiều thành phần đi lên CNXH(Đây là điểm khởi đầu về nhận thức về kinh tế thị trường).
+Đại hội VII(1991): Tiếp tục bổ sung nhận thức mới của Đảng về kinh tế thị trường. Chủ trương phát triển
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng XHCN vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà
nc. Triệt để xoá bỏ cơ chế quản lí cũ. lOMoAR cPSD| 48632119
-ĐH đã thông qua “ cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH” , nêu rõ XHCN mà nhân
dân ta xây dựng là một xh có 6 đặc trưng cơ bản :
• Do nhân dân lao động làm chủ
• Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ coong hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
• Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc .
• Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột tấn công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
• Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
• Có quan hệ hữu nghị và hợp tác vs nhân dân tất cả các nước trên thế giới ..
+ Đại hội VIII(1996): Trong khi tổng kết 10 năm đổi mới, Đảng ta đã bổ sung thêm những nhận thức mới về
cơ chế quản lí kinh tế: Cho rằng sản xuất hàng hoá đối với CNXH. Đại hội đa có những quan điểm mới về
kinh tế thị trường và từng bc đc định hình rõ nét:
- Kinh tế thị trường k phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu pt của nhân loại.
- Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ qá độ lên CNXH vì có kinh tế thị trường ta mới tạo
ra nhiều của cải vật chất, giữ vững, đảm bảo xã hội hoạt động yên ổn, bình thường.
* Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội XI
+ Đại hội IX(2001): Đặt vấn đề kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nc ta
trong thời kỳ qá độ lên CNXH.
+ Đại hội X(2006): Đã làm sáng tỏ hơn 1 bc nội dung cơ bản của định hướng XHCN trong phát triển kinh tế
thị trường ở nc ta, đc thể hiện trên 4 tiêu chí:
- Định hướng mục tiêu: Thực hiện mục tiêu dân giàu nc mạnh. Giải phóng mạnh mẽ LLSX, ko ngừng pt sx.
Đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo.
- Định hướng phát triển: Định hướng pt các thành phần kinh tế và trong đó khẳng định vai trò của nền kinh
tế nhà nc đóng vai trò chủ đạo.
- Định hướng xã hội và phân phối:
+Xã hội: Thực hiện tiến bộ công bằng xã hội trong từng bước đi, từng chính sách.
- Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa, GD-ĐT, giải quyết các vấn đề xã hộihát triển kinh tế gắn với
phát triển văn hóa, GD-ĐT, giải quyết các vấn đề xã hội vì mục tiêu con người.
+ Phân phối: theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, phúc lợi xã hội.
- Định hướng quản lí : Làm thế nào để bảo đảm vai trò làm chủ của người dân trong quản lí kinh tế, nhà nc, xã hội.
+ Đại hội XI (2011): Trong cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011. Đảng ta nhấn mạnh tiếp tục phát triển
kinh tế thị trường định hướng XHCN. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nc ta là nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nc ta dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
7. Thành tựu; hạn chế; ý nghĩa thành tựu, nguyên nhân hạn chế của sự nghiệp đổi mới
đất nước (1986 đến nay). lOMoAR cPSD| 48632119 * Thành tựu : Kinh tế:
- Kinh tế tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên
- Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định: lạm pháp được kiểm soát, tăng trưởng kinh tếduy trì ở
mưc hợp lý và được đánh giá là thuộc nhóm nước có mức tăng trưởng khá cao trên thế giới
- Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm các nước đangphát triển có thu nhập trung bình.
- Môi trường đầu tư đuộc cải thiện, đa dạng hóa được nhiều nguồn vốn đầu tư cho phát
triển- Kinh tế thị trường định hướng XHCN từng bước được hình thành và phát triển: +
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN được quan tâm xây dựng và từng bước hoàn thiện
+ Tư tưởng, đường lối phát triển kinh tế thị trường từng bước được thể chế
hóa thành pháp luật, cơ chế, chính sách
+ Các hình thức sở hữu thành phần kinh tế và chế độ phân phối đã phát triển ngày càng đa dạng
+ Các chủ thế kinh tế tự do kinh doanh và cạnh tranh theo quy định của pháp
luật ngày càng phát huy vai trò quan trọng
+ Các yếu tố thị trường và các loại thị trường được hình thành , phát triển gắn kết trong nước và ngoài nước
+ Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng theo nguyên tắc chuẩn mực thị trường thế giới Chính trị:
- Nhận thức và xây dựng phát huy dân chủ, đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng nhànước
pháp quền XHCN có nhiều tiến bộ
- Đảng đã xác định rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất của mình Xã hội:
- Cơ sở vật chất kĩ thuật, kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng tăng lên đáng kể nhất làđường sắt, sân bay....
- Văn hóa xã hội có bước phát triển, bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân có nhiều thayđổi
- Việc giải quyết các vấn đề xã hội đã có nhiều thành tựu quan trọng: các chính sách laođộng, việc làm đã
chuyển hướng cho phù hợp với nền kt thị trường Quốc phòng –An ninh:
- Giữ vững Quốc phòng – an ninh, bảo vệ tổ quốc
- Việc kết hợp 2 nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc, kinh tế với quốc phòng an ninh, đối ngoại có chuyển
biến quan trọng Đối ngoại:
- Từ định hường coi Liên Xô luôn luôn là hòn đá tảng của chính sách đối ngoại từng bước chuyển sang đa
dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ đối ngoại
- Là thành viên có trách nhiệm, sẳn sàng làm bạn với các nước trên thế giới lOMoAR cPSD| 48632119
- Đổi mới nhận thức về hợp tác và đấu tranh dựa trên cơ sở lợi ích quốc gia – dân tộc trong từng hoàn cảnh cụ thể
- Nhận thức thực tế hơn quan hệ với các nước XHCN và bạn bè láng giềng, khu vực và cácnước lớn, đưa các
mối quan hệ đi vào chiều sâu
- Tiến đến hội nhập toàn cầu và chủ động tích cực hội nhập quốc tế một cách toàn diện
- Đến năm 2018, là bạn 188 / 193 nước thành viên Liên Hợp Quốc. Thiết lập quan hệ đối tác chiến lược 16
nước, đối tác toàn diện với 11 nước, đã kí 13 Hiệp định thương mại.
-Nâng cao vị thế và hình ảnh VN trên khu vực và thế giới, phát huy vai trò tích cực trong cộng đồng ASEAN
- Nâng cao vị thế, uy tín của nước ta trên các diễn đàn đa phương, tham gia nhiều tổ chức quốc tế. * Hạn chế:
-Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu và thực tế nguồn lực được huy
động, nhiều vấn đề tiêu cực nảy sinh. Nền kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, tốc độ tăng trưởng chậm. Chất lượng,
hiệu quả năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia còn thấp. Phát triển kinh tế thiếu bền vững cả
về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường
- Việc tạo nền tảng để cơ ản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại khôngđạt mục tiêu đề ra
- Bốn nguy cơ mà HN toàn quốc giữa nhiệm kì khóa VII của Đảng ( 1994 ) nêu lên vẫn tồn tại, có mặt
diễn biến phức tạp. Niềm tin của cán bộ, Đảng viên và nhân dân vào Đảng cơ bản bị giảm sút
- Nhiều vấn đề tiêu cực nảy sinh nhất là các vấn đề xã hội và quản lí xã hội chưa nhận thức đầy đủ và giải
quyết có hiệu quả, tiềm ẩn nhân tố và nguy cơ mất ổn định xã hội
- Trên một số mặt thì công dân chưa được hưởng thụ đầy đủ, công bằng thành quả trong công cuộc đổi
mới- Năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ.
* Ý nghĩa thành tựu:
- Tạo tiền đề quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới
- Khẳng định con đường đi lên CNXH ở nước ta là đường lối đúng đắn, sáng tạo, xu thế pháttriển của lịch sử
* Nguyên nhân hạn chế:
- Về khách quan: đổi mới là một sự nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài, rất khó khăn, phực tạp chưa có tiền lệ
trong lịch sử. Tình hình thế giới và khu vực có những mặt tác động không thuận lợi, sự chống phá quyết liệt
của các thế lực thù địch, phản động và cơ hội chính trị
-Về chủ quan: công tác nghiên cứu lý luận , tổng kết thực tiễn chưa được quan tâm đúng mức, đổi mới tư
duy lý luận chưa được kiên quyết, mạnh mẽ, có mặt lạc hậu, hạn chế so với chuyển biến nhanh thực tiễn. Dự
báo tình hình chậm và thiếu chính xác. Nhận thức và giải quyết mối quan hệ lớn còn hạn chế. Đổi mới thiếu
đồng bộ, lúng túng trên một số lĩnh vực
8. Bài học: Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của
cách mạng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 48632119
- Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đặc biệt chú trọng xây dựng Đảng Cộng sản-đội tiền phong
của giai cấp vô sản. Đảng Cộng sản phải được trang bị lý luận tiền phong, khoa học, có Cương lĩnh chính trị
rõ ràng, được tổ chức theo những nguyên tắc cơ bản và với kỷ luật chặt chẽ. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng
định, cách mạng trước hết phải có Đảng cách mạng để tổ chức phong trào cách mạng của quần chúng, Đảng
phải có chủ nghĩa làm cốt, Đảng không có chủ nghĩa cũng giống như người không có trim khôn. Đảng phải
hoàn thành sứ mệnh giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước vì hạnh phúc của nhân dân. Người nhấn mạnh,
Đảng và từng cán bộ, đảng viên phải thấm nhuần đạo đức cách mạng.
-Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng luôn luôn chú trọng xây dựng Đảng, nhằm nâng cao vai trò lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng. Không ngừng phát triển, bổ sung Cương lĩnh chính trị, đường lối, nắm vững
và kiên định mục tiêu, lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Khẳng định tập trung dân chủ là nguyên tắc
tổ chức cơ bản của Đảng, đồng thời chú trọng các nguyên tắc đoàn kết, thống nhất trong Đảng; tự phê bình
và phê bình; gắn bó mật thiết với nhân dân và nguyên tắc của chủ nghĩa quốc tế vô sản.
- Chú trọng công tác cán bộ, coi cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Rèn luyện đạo đức cách mạng là nội
dung cơ bản trong xây dựng Đảng. Không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và
hiệu quả lãnh đạo. Đảng lãnh đạo bằng đường lối và những quyết sách đúng đắn và thông qua hệ thống tổ
chức đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị; thông qua đội ngũ cán bộ, đảng viên trên tất cả các lĩnh
vực nhằm hiện thực hóa đường lối của Đảng. Chú trọng nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn và không
ngừng làm rõ những vấn đề đặt ra trong khoa học lãnh đạo quản lý.
- Để hoàn thành sứ mệnh lãnh đạo của Đảng cầm quyền, Đảng không ngừng đổi mới, tự chỉnh đốn; phòng
ngừa, đẩy lùi nguy cơ sai lầm về đường lối, quan liêu, xa dân và cả nguy cơ suy thoái, biến chất của một bộ
phận cán bộ, đảng viên vững mạnh, tiếp tục hoàn thành sứ mệnh lãnh đạo xã hội và Nhà nước, đưa đấtnước
phát triển nhanh và bền vững trong thời kỳ mới.
- Đảng không ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực tổ chức
để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra.
BM Lịch sử Đảng & Tư tưởng Hồ Chí Minh