
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61164048
TỔNG HỢP NỘI DUNG ÔN THI LÃNH ĐẠO HỌC
Câu 1. Anh/Chị hãy trình bày các khái niệm Lãnh đạo, Quản lý, Nhà lãnh đạo và cho ví dụ minh họa?
● Lãnh đạo: Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng và tác động tới con người và tổ chức; là đưa
ra những chủ trương, phương hướng phát triển tổ chức; nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế - xã
hội đặt ra trong một giai đoạn, phù hợp với yêu cầu và điều kiện trong các giai đoạn phát triển của tổ chức”.
VD: Nhờ có đam mê, tầm nhìn, khả năng lãnh đạo kết hợp tài năng bản thân. Ông Phạm Nhật
Vượng đã trở thành Chủ tịch Hội đồng quản trị Vingroup, một tập đoàn đa ngành với hơn 300.000 nhân
viên. Dưới sự lãnh đạo của ông, Vingroup đã phát triển nhanh chóng và trở thành một trong những tập
đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam. ● Quản lý
Quản lý là ngành khoa học, nghệ thuật và một nghề nhằm huy động tất cả các nguồn lực (nhất là nguồn
nhân lực), thông qua các quy trình, kỹ thuật, tác động có chủ đích, hướng tới việc đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
Người quản lý là một người hay một nhóm người có quyền lực trong tổ chức. họ thường có nhiệm vụ
điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả công việc của nhân viên dưới quyền. Bên cạnh đó, họ cũng sẽ
là người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát con người, thông qua các nguồn lực cho phép của
tổ chức một cách có hiệu quả để đạt được mục tiêu tổ chức đã đặt ra.
VD: Một nhà quản lý nhân sự có thể thiết lập hệ thống đánh giá nhân viên để đảm bảo nhân
viên được đánh giá một cách công bằng và chính xác. ● Nhà lãnh đạo
Theo Stogdill (1974), nhà lãnh đạo phải luôn được định nghĩa cùng với sự ràng buộc của tính cách ,
cách ứng xử, ảnh hưởng đối với người khác, các chuỗi hoạt động tương tác, quan hệ, vị trí quản lý, và
nhìn nhận của người khác về tính hợp pháp của quyền lực và sự tạo dựng ảnh hưởng.
House (2004) định nghĩa rằng nhà lãnh đạo là cá nhân có khả năng gây ảnh hưởng, kích thích và khuyến
khích người khác đóng góp vào các hoạt động có hiệu quả và thành công của tổ chức họ trực thuộc.
Câu 2. Anh/Chị hãy kể một câu chuyện về nghệ thuật lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và trình
bày quan điểm của mình về nghệ thuật lãnh đạo đó?
● Câu chuyện về Bác
Bác đi thăm địa phương: Nhiều lần đi thăm các địa phương, Bác bảo anh em phục vụ chuẩn bị
cơm mang theo, lúc nào thuận tiện thì dừng lại ăn cơm. Xuống thăm các địa phương là để nắm tình hình
thực tế và góp ý, nhắc nhở về các công việc, chứ không phải xuống dự tiệc tùng, gây tốn kém. Bác còn
nói vui: “Để tỉnh chiêu đãi thì họ cho mình ăn một nhưng sẽ hết cả con bò. Nếu Bác đến thăm 4 tỉnh
như vậy kinh tế sẽ lạm phát”. Có tỉnh nọ mặc dù đã được báo trước là Bác có mang cơm theo, nhưng
vẫn sắm sửa cỗ bàn thịnh soạn. Bác kiên quyết không ăn mà còn phê bình rất nghiêm khắc.
“Bác có phải vua đâu”: Năm 1961, Bác về thăm xã Vĩnh Thành (Yên Thành, Nghệ An), xã có
phong trào trồng cây tốt. Tại một ngọn đồi, Bác đứng nói chuyện với nhân dân. Càng gần trưa, nắng
càng gắt. Nhìn Bác đứng giữa nắng, ai cũng thấy xót lòng. Đồng chí chủ tịch huyện cho tìm mượn được
chiếc ô định giương lên che cho Bác. Bác quay lại hỏi: Thế chú có đủ ô cho tất cả đồng bào không?
Thôi cất đi. Bác có phải là vua đâu. lOMoAR cPSD| 61164048
“Chú ngã có đau không?”: Vào đầu năm 1954, tiết trời đã sang xuân, nhưng ở Việt Bắc vẫn
còn rét, Bác vẫn làm việc rất khuya. Một lần, đồng chí bảo vệ Bác bị thụt chân xuống một cái hố tránh
máy bay. Đang tìm cách để lên khỏi hố, chợt nghe có tiếng hỏi: Chú nào ngã đấy? Bác tới rồi luồn tay
vào hai nách, vừa kéo, vừa hỏi: Chú ngã có đau không? Bác sờ khắp người, nắn chân, nắn tay. Bác nói:
Chú ngã thế đau lắm. Chú cứ ngồi xuống đây bóp chân cho đỡ đau. Ngồi xuống! Ngồi xuống! Thưa
Bác, cháu không việc gì ạ. Bác cười hiền hậu và căn dặn: “Bất cứ làm việc gì chú cũng phải cẩn thận”.
Những câu chuyện về cách ứng xử của Bác để lại nhiều bài học quý giá cho đội ngũ cán bộ của
Đảng về phong cách lãnh đạo, cách giao tiếp, ứng xử, động viên cấp dưới và quần chúng cũng như sử
dụng quyền lực trong lãnh đạo, quản lý.
Một là, cách ứng xử của đội ngũ cán bộ cần dựa trên tình yêu thương, tôn trọng con người, hiểu
biết tâm lý và phong cách quần chúng. Biết quan tâm đến hoàn cảnh gia đình, sức khỏe, cũng như những
điều quan trọng trong đời sống của quần chúng, đặc biệt là những người có địa vị yếm thế trong xã hội.
Hai là, khi tiếp xúc với mọi người cần thể hiện sự khiêm tốn, chân thành, tôn trọng, quan tâm
và chia sẻ. Luôn hòa nhã, điềm đạm, niềm nở, cử chỉ thân thiện, xóa bỏ sự cách biệt về chức vụ, địa vị,
cấp trên với cấp dưới, cán bộ với quần chúng. Không nên sử dụng “nghệ thuật xã giao” mà phải thực
sự xuất phát từ tâm hồn, đạo đức và nhân cách.Bác thường dùng từ ngữ rất bình dị, thân mật, với giọng
nói ôn tồn và thái độ trìu mến khiến mọi người cảm thấy gần gũi như những người thân thuộc, như xưng
bằng Bác, gọi người khác là chú, thím: “Chú ngã có đau không?
Ba là, lãnh đạo, quản lý con người là lĩnh vực khó khăn, phức tạp nhất, đòi hỏi những hiểu biết
về tâm lý và tầm nhìn sâu rộng. Muốn vậy, cán bộ cần có kiến thức nhất định về tâm lý học nhân cách,
tâm lý học lãnh đạo để có thể nắm bắt được những suy nghĩ, tâm tư, tình cảm, nhu cầu, nguyện vọng
chính đáng của cấp dưới và quần chúng, từ đó có những cách thức tác động phù hợp. Câu 3. Anh/Chị
hãy kể tên một Nhà lãnh đạo có phong cách lãnh đạo độc đoán. Phân tích ưu điểm, nhược điểm của
phong cách lãnh đạo độc đoán.
Phong cách lãnh đạo độc đoán luôn được bắt gặp nhiều trong các môi trường doanh nghiệp.
Trên thế giới, có rất nhiều doanh nhân, tỷ phú thành công với phong cách này.
● Phong cách lãnh đạo độc đoán của Steve Jobs
Câu nói nổi tiếng “Dân chủ không tạo nên những sản phẩm tuyệt vời. Để làm được điều đó, anh
cần một nhà độc tài thông thái” đã thể hiện rõ ràng phong cách lãnh đạo của Steve Jobs.
Steve Jobs là người vô cùng quyết đoán, mạnh mẽ với các quyết định của mình. Ngay khi nhận
định một vấn đề và đưa ra quyết định mà mình cho là đúng, ông sẽ bỏ ngoài tai những chê trách, phản
đối và tin theo đánh giá của mình. Thậm chí, ông còn tỏ thái độ hết sức quyết liệt đối với ý kiến của
nhiều chuyên gia và kiên quyết làm theo quyết định của chính mình.
Trong thời kỳ đen tối nhất của Apple, giá cổ phiếu từng tuột dốc không phanh. Đứng trước tình
hình đó, Jobs đã trở về và quyết định đầu tiên của ông là hạ giá cổ phiếu ưu đãi. Các bộ phận tài chính
đều phản đối và yêu cầu 2 tháng để nghiên cứu. Song ông vẫn quyết định thực hiện ngay. Điều này đã
mang lại thành công khi giá cổ phiếu tăng từ 13 dollar lên 20 dollar chỉ trong vòng 1 tháng.
● Ưu điểm của phong cách lãnh đạo độc đoán
Phong cách lãnh đạo độc đoán còn được gọi là phong cách chuyên quyền. Sở dĩ có cách gọi
khác như vậy là phong cách này gắn liền với sự độc đoán. Đôi khi, nó có thể độc đoán đến mức tiêu cực
khi cùng làm việc trong một tập thể. lOMoAR cPSD| 61164048
- Hạn chế sự trì trệ: Người đứng đầu sẽ tự mình tìm hiểu, xem xét cũng như vạch ra các phương
án tối ưu nhất cho các thành viên thực hiện. Nhờ vào các chỉ dẫn đó, bạn có thể hạn chế sự trì
trệ trong doanh nghiệp hay các dự án do thiếu sự thống nhất hoặc tổ chức kém.
- Thử thách năng lực của các nhân viên: Trong quá trình thực hiện theo đúng kế hoạch mà người
đứng đầu đã vạch ra, các nhân viên sẽ chịu áp lực lớn từ các nhà lãnh đạo của họ. Điều này buộc
đội ngũ phải cố gắng thực hiện nhiệm vụ đúng thời hạn đã được giao. Ưu điểm này sẽ phát huy
thế mạnh tốt nhất cho các dự án đòi hỏi sự lãnh đạo mạnh mẽ. Nó giúp bạn thúc đẩy tiến độ
hoàn thành công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
- Tạo áp lực tích cực: Phong cách lãnh đạo độc đoán còn tạo động lực để nhân viên trong tổ chức,
doanh nghiệp phải không ngừng trau dồi kỹ năng, kiến thức nhằm thực hiện nhiệm vụ tối ưu.
Về lâu dài, điều này vừa giúp các nhân viên phát triển, vừa quyết định đến sự thành công của mỗi doanh nghiệp.
● Nhược điểm của phong cách lãnh đạo độc đoán
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, những người đứng đầu lạm dụng phong cách độc đoán cũng
sẽ bị gắn cái mác bảo thủ, độc tài.
- Phong cách lãnh đạo độc đoán có thể gây ra các mâu thuẫn, phẫn nộ do bất đồng quan điểm
giữa nhân viên và lãnh đạo.
- Các nhà lãnh đạo độc đoán có xu hướng bỏ qua những lời khuyên, kiến nghị, đề xuất mới của
những nhân viên khác. Do đó nhân viên thường cảm thấy sự đóng góp của mình không được
tôn trọng và giảm sút tinh thần tìm tòi, sáng tạo.
- Tính độc đoán của người đứng đầu còn có thể khiến họ bỏ qua những giải pháp hiệu quả cho
vấn đề. Việc này ảnh hưởng đến thành công chung của tổ chức, doanh nghiệp. Trên thực tế,
nguồn nhân lực hiện nay đang có sự cải thiện về kỹ năng, kiến thức vượt trội hơn. Do đó, những
góc nhìn của họ sẽ đem đến các giải pháp mới mẻ, khác biệt cho doanh nghiệp.
Câu 4. Anh/Chị hãy trình bày các khái niệm Nghệ thuật lãnh đạo, Phong cách lãnh đạo. Kể tên các
phong cách lãnh đạo; chọn 01 phong cách lãnh đạo cho ví dụ minh họa?
Nghệ thuật lãnh đạo, quản lý: Đó là các kỹ năng vận dụng tri thức, kiến thức khoa học lãnh đạo, quản
lý một cách chủ động, sáng tạo, phù hợp và hiệu quả trong việc huy động nguồn lực con người và mọi
nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Nghệ thuật lãnh đạo, là nghệ thuật làm việc, ứng xử, phát huy tiềm năng con người cho sự phát triển.
Đối tượng tác động tổ chức điều hành trong lãnh đạo, quản lý là con người là các nguồn lực và phương
tiện mà con người sử dụng để tạo ra sản phẩm cho nhu cầu của xã hội, trong đó con người là trung tâm.
Nghệ thuật lãnh đạo quản lý thực chất là nghệ thuật ứng xử với con người trong tổ chức, trong đơn vị
sao cho cho con người làm việc hết mình, say mê sáng tạo cao nhất, đóng góp nhiều nhất cho sự phát
triển nói chung, từng đơn vị nói riêng. Thiếu vắng con người với vị trí trung tâm của đối tượng lãnh
đạo, quản lý thì khái niệm lãnh đạo, quản lý trở nên vô nghĩa, trống rỗng, không có lý do xuất hiện khái niệm này. lOMoAR cPSD| 61164048
- Phong cách lãnh đạo là hệ thống các phương pháp, biện pháp làm việc tương đối ổn định được
người lãnh đạo sử dụng để tác động đến những người dưới quyền nhằm đưa ra các quyết định
quản lý phù hợp mục tiêu.
- Các phong cách lãnh đạo dựa trên yếu tố chủ quan và khách quan, nhưng yếu tố chủ quan có
ảnh hưởng lớn đến phong cách của người lãnh đạo, quản lý. Một trong những yếu tố chủ quan
ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo là tính cách, tính khí. Do vậy, phong cách lãnh đạo được
thể hiện ở người lãnh đạo một cách tương đối bền vững.
- Để lựa chọn phong cách lãnh đạo phù hợp cần căn cứ vào tình huống và đối tượng quản lý.
Lãnh đạo được coi là hiệu quả khi sử dụng các phương pháp thích hợp để ra quyết định giải quyết vấn đề.
*Các phong cách lãnh đạo: - Phong cách độc đoán - Phong cách dân chủ. - Phong cách tự do. - Phong cách linh hoạt.
*Ví dụ về phong cách độc đoán):
Tổng thống Mỹ Abraham Lincoln được nhận xét là một nhà lãnh đạo chuyên quyền vì những
quyết định mà ông đã đưa ra trong cuộc nội chiến. Trong lịch sử nước Mỹ, có rất nhiều bất ổn, đòi hỏi
đất nước cần có một tổng thống táo bạo, sẵn sàng đưa ra các quyết định dứt khoát. Khi đó Lincoln đã
vươn lên trở thành nhà lãnh đạo độc đoán nhưng vẫn chú trọng kết hợp hài hoà với thái độ đúng mực.
Câu 5. Anh/Chị hãy đưa ra quan điểm của mình về nhận định: “Không phải ai cũng có thể trở thành
lãnh đạo? Có những người có một số phẩm chất khiến họ không thể trở thành lãnh đạo?” Dưới đây
là một số lý do để ủng hộ quan điểm này:
- Đặc điểm cá nhân: Mọi người có những đặc điểm cá nhân, kỹ năng và sự phát triển khác nhau.
Một lãnh đạo xuất sắc cần phải có khả năng giao tiếp, quản lý thời gian, đưa ra quyết định và
thúc đẩy sự phát triển của nhóm hoặc tổ chức. Không phải ai cũng có đủ tất cả các phẩm chất
này, và có những người có khả năng và sở trường ở các lĩnh vực khác.
- Kinh nghiệm và kiến thức: Trở thành một lãnh đạo hiệu quả thường đòi hỏi kiến thức và kinh
nghiệm trong lĩnh vực cụ thể. Người có ít kinh nghiệm hoặc kiến thức chưa đủ thể hiện sự tự
tin và nắm bắt được tình hình, và họ có thể gặp khó khăn trong việc lãnh đạo một nhóm hoặc tổ chức.
- Khả năng làm việc trong nhóm: Một lãnh đạo cần phải có khả năng làm việc cùng với nhóm,
lắng nghe ý kiến của nhân viên, và thúc đẩy sự hợp tác. Không phải ai cũng có khả năng này,
và có những người có tính cách độc lập hoặc ít quan tâm đến ý kiến của người khác.
- Đạo đức và giá trị cá nhân: Lãnh đạo cũng cần phải thể hiện đạo đức và giá trị cá nhân đúng
đắn, và có sự đạo đức trong quyết định và hành động của họ. Những người không tuân thủ đạo
đức và giá trị tốt có thể gây hại cho tổ chức hoặc nhóm mà họ lãnh đạo. lOMoAR cPSD| 61164048
Tuy nhiên, quan điểm này không nên bị hiểu sai là mọi người không thể phát triển khả năng lãnh đạo
của họ. Khả năng lãnh đạo có thể được phát triển thông qua học hỏi, trải nghiệm và phát triển bản thân.
Có những người có tiềm năng lãnh đạo, nhưng họ cần thời gian và cơ hội để phát triển các kỹ năng và
phẩm chất cần thiết. Quan điểm này chỉ nhấn mạnh rằng không phải ai cũng tự nhiên có khả năng lãnh
đạo, và việc trở thành lãnh đạo có thể đòi hỏi sự nỗ lực và phát triển đáng kể.
Câu 6. Anh/Chị hãy phân tích mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và kết quả thực hiện nhiệm
vụ trong tổ chức?
Phong cách lãnh đạo và kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tổ chức có mối quan hệ mật thiết.
Phong cách lãnh đạo của người đứng đầu tổ chức có thể ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất và thành công của nhóm làm việc.
- Phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến cách thức nhân viên được chỉ đạo và hướng dẫn trong việc
thực hiện nhiệm vụ. Một lãnh đạo có phong cách tự do, khuyến khích sự sáng tạo và trao quyền
cho nhân viên có thể tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên phát triển ý tưởng mới và đóng góp
cá nhân. Trái lại, một lãnh đạo kiểm soát quá mức và quyết định tất cả các khía cạnh công việc
có thể làm giảm lòng tự tin và động lực của nhân viên.
- Phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến môi trường làm việc và tinh thần làm việc của nhân viên.
Một lãnh đạo mạnh mẽ, đáng tin cậy và khích lệ tạo ra một môi trường tích cực và động lực.
Nhân viên sẽ cảm thấy động viên và có động lực hơn để đạt được kết quả tốt. Mặt khác, một
lãnh đạo không công bằng, áp lực quá mức hoặc thiếu hỗ trợ có thể tạo ra một môi trường căng
thẳng và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất và sự hài lòng của nhân viên.
- Phong cách lãnh đạo cũng ảnh hưởng đến sự phát triển và giữ chân nhân viên. Một lãnh đạo tận
tụy, chia sẻ kiến thức và hỗ trợ nhân viên trong việc phát triển kỹ năng cá nhân sẽ tạo lòng trung
thành và sự cam kết từ phía nhân viên. Ngược lại, một lãnh đạo không tận tụy và ít quan tâm
đến sự phát triển của nhân viên có thể dẫn đến sự thất vọng và nguy cơ mất nhân viên tài năng.
Tóm lại, phong cách lãnh đạo ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tổ chức thông
qua cách thức chỉ đạo, môi trường làm việc và sự phát triển của nhân viên. Một lãnh đạo tốt có thể
khuyến khích sự sáng tạo, động viên và tạo lòng tin, từ đó giúp tăng cường hiệu suất và thành công của tổ chức.
Câu 7. Anh/Chị hãy cho biết thế nào là Nhóm làm việc; lợi ích của làm việc theo nhóm. Cho ví dụ minh họa?
Nhóm là một đơn vị xã hội gồm nhiều cá nhân cùng chia sẻ các giá trị, mục tiêu hoặc nhu cầu chung và
cùng tác động lẫn nhau ảnh hưởng đến cảm xúc, tình cảm và hành vi của nhau. Nhóm là tập hợp một số
người, cùng làm việc/hoạt động, hướng tới việc đạt được một số mục tiêu nhất định.
Nhóm làm việc là tập hợp một số người, cùng làm việc/hoạt động, hướng tới việc đạt được một số mục tiêu nhất định.
Lợi ích của làm việc theo nhóm là rất đa dạng và quan trọng, và chúng ta có thể xem xét một
số trong những lợi ích chính dưới đây:
- Chia sẻ kiến thức và kỹ năng: Mỗi thành viên trong nhóm thường mang theo kiến thức và kỹ
năng riêng, và chia sẻ chúng có thể dẫn đến giải quyết vấn đề hiệu quả hơn. Ví dụ, trong một lOMoAR cPSD| 61164048
dự án công nghệ thông tin, một người có thể giỏi về lập trình, trong khi người khác có kiến thức
sâu về thiết kế giao diện. Khi họ làm việc cùng nhau, họ có thể tận dụng tất cả những hiểu biết
này để tạo ra sản phẩm tốt hơn.
- Tăng hiệu suất công việc: Nhóm có thể hoàn thành nhiều nhiệm vụ cùng một lúc. Công việc
được phân chia thành các phần nhỏ hơn và mỗi thành viên đảm nhận một phần, tạo ra hiệu suất
làm việc cao hơn. Ví dụ, trong một trường học, các học sinh có thể làm việc nhóm để nghiên
cứu một đề tài và tạo ra bài thuyết trình chất lượng cao trong thời gian ngắn.
- Khám phá ý tưởng mới và sáng tạo: Thông qua việc thảo luận và đánh giá ý kiến của các thành
viên, nhóm có thể tạo ra giải pháp sáng tạo hơn cho các vấn đề phức tạp. Mỗi người đóng góp
ý kiến và góc nhìn riêng của họ, giúp đẩy mạnh sự sáng tạo. Ví dụ, trong một cuộc họp công ty,
nhóm có thể đưa ra ý tưởng mới cho sản phẩm hoặc chiến lược tiếp thị.
- Học hỏi từ nhau: Làm việc trong nhóm cung cấp cơ hội học hỏi từ người khác. Các thành viên
có thể trao đổi kiến thức và kỹ năng, giúp họ phát triển một cách liên tục. Ví dụ, trong một nhóm
nghiên cứu, các nhà khoa học có thể học từ nhau về phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu.
- Xây dựng mối quan hệ và tạo niềm tin: Làm việc trong nhóm giúp xây dựng mối quan hệ cá
nhân tích cực giữa các thành viên. Việc này có thể tạo niềm tin và sự hỗ trợ trong công việc và
cuộc sống hàng ngày. Ví dụ, trong môi trường làm việc, việc làm việc cùng nhau trong một dự
án có thể củng cố mối quan hệ giữa các đồng nghiệp.
- Mở rộng kết quả: Làm việc theo nhóm, kết quả đạt được bao giờ cũng lớn hơn rất nhiều so với
kết quả của từng cá nhân cộng lại. Bởi vì, điểm mạnh của người này sẽ bổ trợ cho điểm yếu của người kia.
- Chia sẻ trách nhiệm: Các thành viên của nhóm luôn xem xét bản thân mình, luôn tự hỏi mình
đóng góp được gì cho nhóm và cần thay đổi như thế nào để đóng góp được nhiều hơn cho nhóm.
Mỗi thành viên có ý thức rõ hơn về điểm mạnh, điểm yếu của bản thân và đồng đội mình. Khi
làm việc một mình, người ta chỉ quan tâm những gì mình làm. Nhưng khi làm việc theo nhóm,
người ta thường nỗ lực hơn vì không muốn là người tạo ra cản trở cho nhóm.
Câu 8. Theo Anh/Chị Nhà lãnh đạo có cần phải tận tụy? Làm thế nào để các Nhà lãnh đạo có thể
duy trì động lực cho bản thân họ?
Nhà lãnh đạo tận tụy (hoặc đặt lợi ích của cộng đồng và tổ chức trên hàng đầu) thường được
xem là một yếu tố quan trọng để xây dựng lòng tin và sự tôn trọng từ nhân viên, đồng nghiệp và cộng
đồng. Điều này có thể giúp tạo ra một môi trường làm việc tích cực và đồng lòng, thúc đẩy sự phát triển
bền vững và thành công của tổ chức. Tuy nhiên, việc duy trì sự tận tụy không phải lúc nào cũng dễ dàng
và đôi khi có thể đặt ra một số thách thức.
Dưới đây là lý do tại sao nhà lãnh đạo cần phải tận tụy và làm thế nào để duy trì động lực cho bản thân:
- Gương mẫu cho đội ngũ: Nhà lãnh đạo là người mà đội ngũ của họ nhìn đến để học hỏi. Tận
tụy trong công việc và đạo đức sẽ tạo nên một môi trường làm việc tích cực, thúc đẩy đội ngũ phấn đấu hơn. lOMoAR cPSD| 61164048
- Xây dựng niềm tin: Tận tụy là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng niềm tin từ đội ngũ
và cộng đồng. Khi nhà lãnh đạo không chỉ nói mà còn hành động theo những giá trị đạo đức,
họ giữ được niềm tin của người khác.
- Đảm bảo sự công bằng: Nhà lãnh đạo tận tụy không chỉ với mục tiêu của họ mà còn với tất cả
thành viên trong tổ chức. Điều này đảm bảo rằng quyền lợi của mọi người được bảo vệ và công
bằng được thực hiện.
- Khả năng đưa ra quyết định đúng đắn: Tận tụy giúp nhà lãnh đạo có thái độ cân nhắc và xem
xét cẩn thận trước khi đưa ra quyết định. Điều này giúp tránh các quyết định hậu quả xấu.
- Duy trì động lực: Để duy trì động lực, nhà lãnh đạo cần hiểu rằng công việc của họ có ý nghĩa
và giá trị. Họ cũng cần phải biết làm thế nào để giữ lửa đam mê và tạo động lực bản thân. Dưới đây là một số cách:
- Thiết lập mục tiêu rõ ràng: Mục tiêu cụ thể và rõ ràng giúp nhà lãnh đạo biết mình đang làm gì
và tại sao. Điều này giúp tạo động lực.
- Tìm kiếm sự hỗ trợ: Giao tiếp với người khác, nhận phản hồi và hỗ trợ từ đồng nghiệp, người
thân, hoặc cố vấn để giúp tăng cường động lực.
- Học hỏi liên tục: Việc học hỏi và phát triển kiến thức và kỹ năng giúp nhà lãnh đạo duy trì động lực và hiệu suất cao.
- Tạo thời gian cho bản thân: Cân bằng giữa công việc và cuộc sống riêng tư, và tạo ra thời gian
để thư giãn, tận hưởng sở thích cá nhân, và tạo ra cơ hội để tập trung vào sức khỏe cũng là yếu
tố quan trọng để duy trì động lực.
Nhà lãnh đạo có trách nhiệm tận tụy và thực hiện công việc của họ với đạo đức. Điều này không
chỉ là tạo điều kiện cho sự thành công của họ mà còn định hình môi trường làm việc và xã hội tốt đẹp
hơn. Duy trì động lực trong vai trò lãnh đạo đòi hỏi sự cam kết và quá trình liên tục để phát triển kỹ năng và tâm hồn.
Câu 9. Anh/Chị hãy kể tên các phong cách lãnh đạo; Anh/Chị tâm đắc với phong cách lãnh đạo
nào nhất? Vì sao?
*Phong cách lãnh đạo dân chủ:
- Đặc điểm: Dựa vào ý kiến của nhóm, thúc đẩy sự tham gia và cộng tác. Khuyến khích sáng tạo
và tự quản lý trong nhóm. - Ưu điểm:
+ Thông tin 2 chiều cả từ phía lãnh đạo và từ phía nhân viên.
+ Tạo ra môi trường làm việc công bằng và minh bạch.
+ Thúc đẩy sự tham gia của nhân viên vào quá trình ra quyết định.
+ Khuyến khích nhân viên chia sẻ ý kiến và kinh nghiệm của mình.
+ Tạo ra sự gắn kết và đoàn kết của nhân viên. - Nhược điểm:
+ Mất nhiều thời gian để đưa ra quyết định.
+ Dẫn đến tình trạng bất đồng ý kiến giữa các nhân viên.
+ Dẫn đến việc nhân viên không hài lòng với quyết định của lãnh đạo.
*Phong cách lãnh đạo độc đoán:
- Đặc điểm: Ra quyết định một cách độc lập và kiểm soát quá trình thực hiện. - Ưu điểm: lOMoAR cPSD| 61164048
+ Đưa ra quyết định 1 chiều, dựa vào uy tín, kinh nghiệm cá nhân, chức trách của người lãnh đạo
để đưa ra quyết định, không thảo luận hay bàn bạc lại với cấp dưới.
+ Đưa ra quyết định nhanh chóng và hiệu quả.
+ Duy trì kỷ luật và kiểm soát cao trong công việc.
+ Tập trung cao độ vào mục tiêu.
+ Thường hiệu quả trong tình huống khẩn cấp hoặc khi cần tính quyết đoán. - Nhược điểm:
+ Gây ra áp lực và căng thẳng cho nhân viên.
+ Hạn chế sự sáng tạo và đổi mới của nhân viên.
+ Dẫn đến việc nhân viên không hài lòng với công việc của mình.
*Phong cách lãnh đạo tự do:
- Đặc điểm: Cho phép thành viên tự quản lý, thúc đẩy sáng tạo và tìm cách tiếp cận vấn đề một
cách riêng biệt nhưng nhà lãnh đạo vẫn là người ra quyết định. Nhà lãnh đạo tự do tin rằng nhân
viên của họ có khả năng tự đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề. - Ưu điểm:
+ Tạo ra môi trường làm việc thoải mái, linh hoạt, cho phép nhân viên tự chủ cao trong công việc.
+ Thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới của nhân viên.
+ Khuyến khích nhân viên tự chịu trách nhiệm về công việc của mình. - Nhược điểm:
+ Dẫn đến tình trạng thiếu kỷ luật và kiểm soát, sự phân tán và không tập trung trong công việc.
+ Dẫn đến việc nhân viên không hài lòng với công việc của mình.
*Phong cách lãnh đạo linh hoạt:
- Đặc điểm: Điều chỉnh phong cách theo tình hình cụ thể. Kết hợp các yếu tố của các phong cách
khác để phù hợp với hoàn cảnh. - Ưu điểm:
+ Phù hợp với nhiều tình huống khác nhau.
+ Có thể tạo ra sự hài hòa giữa các ưu và nhược điểm của các phong cách lãnh đạo khác nhau.
+ Có thể thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới và hiệu quả trong công việc. - Nhược điểm:
+ Khó khăn trong việc áp dụng và duy trì phong cách lãnh đạo linh hoạt.
+ Cần phải có kỹ năng lãnh đạo cao để có thể áp dụng hiệu quả phong cách lãnh đạo này.
*Lý do lựa chọn phong cách lãnh đạo dân chủ:
Lãnh đạo dân chủ là một phong cách lãnh đạo tập trung vào việc tham gia và thúc đẩy ý kiến
của tất cả các thành viên trong đội ngũ. Đây là một phương pháp quản lý tương tác, tôn trọng ý kiến đa
dạng và thúc đẩy sự tham gia của mọi người trong việc đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề.
- Khuyến khích sáng tạo: Lãnh đạo dân chủ khuyến khích mọi người tham gia vào việc đưa ra ý
tưởng mới và giải pháp sáng tạo. Điều này giúp tận dụng trí tuệ đa dạng của đội ngũ.
- Tăng cường trách nhiệm và tự chủ: Khi mọi người được tham gia vào việc quyết định, họ cảm
thấy tự chủ và có trách nhiệm với những lựa chọn của mình cao hơn trong việc thực hiện kế
hoạch để đạt được mục tiêu chung.
- Xây dựng môi trường làm việc tích cực: Lãnh đạo dân chủ giúp tạo ra môi trường làm việc tích
cực, nơi mọi người cảm thấy tôn trọng và được lắng nghe. lOMoAR cPSD| 61164048
- Đội ngũ lãnh đạo và nhân viên sẽ tăng thêm tương tác và gắn kết hơn: Lãnh đạo dân chủ tạo ra
cơ hội để tạo mối quan hệ và tương tác xã hội tốt hơn giữa các thành viên trong đội ngũ.
- Tối ưu hóa hiệu suất đội ngũ: Lãnh đạo dân chủ giúp tối ưu hóa hiệu suất của đội ngũ bằng cách
tận dụng tài năng của mọi người.
- Xây dựng lòng tin và tôn trọng: Bằng cách lắng nghe và tôn trọng ý kiến của mọi người, lãnh
đạo dân chủ xây dựng lòng tin và tôn trọng trong đội ngũ.
- Lãnh đạo dân chủ có thể giúp tạo ra môi trường làm việc tích cực và tăng cường sự tham gia và
cam kết từ mọi người. Tuy nhiên, đòi hỏi sự tận tâm và thời gian để xây dựng mối quan hệ và
hiểu biết với các thành viên trong đội ngũ.
Ví dụ: khi người dân có quyền tham gia bỏ phiếu để chọn lãnh đạo, như trong hệ thống bầu cử,
họ có khả năng ảnh hưởng đến chính sách và hướng phát triển của đất nước. Điều này thể hiện lòng tin
và tôn trọng vào quyền của mọi người, đồng thời giúp ngăn ngừa sự tập trung quyền lực vào một tay.
Câu 10. Anh/chị hãy cho biết Nhóm làm việc là gì? Trình bày các hình thức nhóm? Cho ví dụ minh họa? *Khái niệm nhóm:
Một nhóm người làm việc trong cùng một văn phòng hay thậm chí một dự án chung không phải
lúc nào cũng tiến hành công việc của một nhóm làm việc. Nếu nhóm đó được quản lý theo kiểu chuyên
quyền độc đoán hoàn toàn, có lẽ sẽ không có nhiều cơ hội cho sự tác động qua lại liên quan đến công
việc giữa các thành viên trong nhóm. Nếu có bất kỳ ý tưởng bè phái nào trong nhóm, hoạt động của
nhóm sẽ không bao giờ tiến triển được.
Ngược lại, nhóm làm việc là phương thức có thể được tận dụng dù với những cá nhân ở những
khoảng cách xa làm việc ở những dự án khác nhau.
Nói một cách đơn giản, nhóm làm việc tạo ra một tinh thần hợp tác, phối hợp, những thủ tục
được hiểu biết chung và nhiều hơn nữa. Nếu điều này diễn ra trong một nhóm người, hoạt động của họ
sẽ được cải thiện bởi sự hỗ trợ chung (cả về thực tế lẫn lý thuyết).
*Các hình thức nhóm làm việc: - Các nhóm chính thức:
Các nhóm chính thức là những nhóm có tổ chức. Chúng thường cố định, thực hiện công việc
có tính thi đua, và có phân công rõ ràng. Họ có cùng chung tay nghề chuyên môn để giải quyết các vấn
đề và điều hành các đề án.
Các nhóm ở mọi cấp độ được tổ chức theo chuyên môn và mang tính chất lâu dài để đảm đương
các mục tiêu chuyên biệt. Các nhóm chức năng chính thức thường đưa ra những ý kiến chuyên môn
theo các lĩnh vực riêng của họ.
Ví dụ: nhóm hóa hữu cơ nghiên cứu tổng hợp hợp chất mới có tính chống tia UV bảo vệ da.
Nhóm các nhà nghiên cứu lịch sử sưu tầm, tổng hợp các tư liệu cổ về Hoàng Sa, Trường Sa.
- Các nhóm không chính thức:
Những nhóm người nhóm lại với nhau thất thường để làm việc theo vụ việc có tính chất đặc
biệt nhằm giải quyết nhiều nhu cầu, như:
+ Các nhóm thực hiện theo dự án theo thời vụ
+ Các nhóm linh động bàn thảo chiến lược hay cần dàn xếp từng vụ việc,
+ Các nhóm nóng cần vận dụng trí tuệ cho những đề án cần nhiều sáng tạo. lOMoAR cPSD| 61164048
+ Những lực lượng đặc nhiệm tạm thời giải quyết gấp rút những vấn đề đặc biệt trong thời gian ngắn
Ví dụ: nhóm cùng chơi bóng đá, một nhóm cùng đi chơi du lịch, nhóm bạn cùng phòng trọ…
Câu 11. Anh/Chị hãy trình bày khái niệm phong cách lãnh đạo dân chủ, đặc điểm của phong cách
lãnh đạo dân chủ?
Phong cách lãnh đạo dân chủ là hình thức lãnh đạo mà trong đó, các thành viên của nhóm đều
được tham gia vào trong quá trình đưa ra quyết định. Phương pháp này có thể áp dụng cho mọi tổ chức,
mọi doanh nghiệp từ tư nhân đến trường học và cơ quan chính phủ.
*Đặc điểm của phong cách lãnh đạo dân chủ:
- Người lãnh đạo lắng nghe nhân viên: Đầu tiên, người lãnh đạo sẽ thường xuyên khuyến khích
các thành viên trong đội nhóm hay phòng ban của công ty đưa ra ý kiến đóng góp. Mọi người
sẽ cùng nhau chia sẻ quan điểm cá nhân. Tuy nhiên, sau cùng người lãnh đạo vẫn là người đưa
ra quyết định để áp dụng trên diện rộng.
- Người lãnh đạo chỉ giải quyết các vấn đề lớn, quan trọng, còn lại giao cho cấp dưới.
- Thông tin hai chiều: Từ trên xuống và từ dưới lên. Các thành viên có quan hệ chặt chẽ với nhau
- Tăng cường sự tham gia của nhân viên. Tiếp đến là phong cách dân chủ còn tạo môi trường giúp
các thành viên, nhân viên dưới quyền được phép tham gia các hoạt động nhiều hơn. Nó không
chỉ bao gồm các công việc thường ngày mà còn có thể là những dự án lớn của công ty.
- Người lãnh đạo có phong cách này còn là người luôn biết cách dẫn dắt để thúc đẩy nhân viên
sáng tạo, tư duy đổi mới hơn trong công việc. Đặc biệt, họ đề ra chế độ khen thưởng đối với
những cá nhân có thành tích đóng góp xuất sắc.
- Sơ đồ thể hiện phong cách dân chủ - A - B NGƯỜI LÃNH ĐẠO D - C
- Ưu điểm: Cho phép khai thác những sáng kiến, kinh nghiệm của những người dưới quyền, từ
đó tạo ra sự thỏa mãn cho họ vì được thực hiện công việc do chính mình đề ra. - Nhược điểm:
Tốn kém thời gian, tiền bạc
Cuối cùng, nếu bạn mong muốn phát triển theo phong cách lãnh đạo dân chủ thì cần đảm bảo
sự công bằng, trung thực, sáng tạo, can đảm. Bạn phải có khả năng tuyệt vời về việc khơi nguồn cảm
hứng đến với mọi người.
Câu 12. Có quan niệm cho rằng: “Trí tuệ tập thể bao giờ cũng sáng suốt hơn trí tuệ của mỗi cá
nhân”, hãy trình bày quan điểm của Anh/Chị về quan niệm đó, giải thích tại sao? Ưu điểm của trí tuệ tập thể:
- Đa dạng kiến thức và kỹ năng: Trí tuệ tập thể thường có thể bao gồm nhiều cá nhân có đa dạng
kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm. Khi họ hợp tác, họ có khả năng đóng góp những góc nhìn
và giải pháp khác nhau cho một vấn đề cụ thể. Điều này giúp tăng cường khả năng tìm ra giải pháp tốt nhất.
- Sự đánh giá và kiểm tra: Trí tuệ tập thể có thể dựa vào quá trình đánh giá, thảo luận, và kiểm
tra ý kiến. Điều này giúp giảm nguy cơ sai lầm và thiếu sót, vì nhiều người sẽ tham gia vào việc
xem xét và cân nhắc một quyết định hoặc hành động cụ thể. lOMoAR cPSD| 61164048
- Sáng tạo và đổi mới: Sự kết hợp giữa trí tuệ của nhiều cá nhân có thể thúc đẩy sự sáng tạo và
đổi mới. Các ý tưởng và giải pháp mới thường xuất phát từ việc kết hợp kiến thức và ý kiến từ nhiều nguồn khác nhau.
- Phân chia công việc: Trong một nhóm hoặc tổ chức, mỗi cá nhân có thể chịu trách nhiệm cho
một phần cụ thể của một dự án hoặc nhiệm vụ. Khi mọi người hoàn thành công việc của họ một
cách xuất sắc và hiệu quả, tổng hợp kết quả sẽ thường tốt hơn so với một cá nhân làm mọi việc một mình.
- Sự khắc phục hạn chế: Trí tuệ tập thể có khả năng đóng góp kiến thức và kỹ năng để giải quyết
những khó khăn mà một cá nhân không thể giải quyết một cách độc lập. Nếu một người gặp
khó khăn hoặc bị giới hạn về kiến thức trong một lĩnh vực cụ thể, họ có thể nạp thêm thông tin
và hỗ trợ từ người khác.
● Tuy nhiên, cũng cần nhớ rằng trí tuệ tập thể cũng có những hạn chế và yếu điểm:
- Xung đột ý kiến: Trí tuệ tập thể có thể dẫn đến xung đột ý kiến và khó khăn trong quá trình đưa
ra quyết định. Thỉnh thoảng, sự đồng thuận có thể khó khăn đạt được, và việc phải đảm bảo mọi
người cùng đi đến một quyết định có thể tốn thời gian và tài nguyên.
- Thời gian và tài nguyên: Hợp tác và thảo luận đôi khi đòi hỏi nhiều thời gian và tài nguyên.
Điều này có thể gây trễ hoặc làm trì hoãn quá trình ra quyết định và thực hiện các hành động cần thiết.
- Phụ thuộc vào cá nhân nổi bật: Trong một số tình huống, một cá nhân có trí tuệ xuất sắc có thể
dẫn đầu và ảnh hưởng mạnh đến quyết định tập thể. Điều này có thể ảnh hưởng đến việc thực
hiện lý thuyết rằng trí tuệ tập thể luôn sáng suốt hơn trí tuệ của mỗi cá nhân.
- Khả năng thực thi: Trí tuệ tập thể có thể dẫn đến việc đưa ra quyết định tốt, nhưng thực hiện
chúng có thể đòi hỏi sự quản lý và thực thi hiệu quả. Nếu tổ chức không thể triển khai quyết
định một cách hiệu quả, sự sáng suốt của trí tuệ tập thể có thể không được thể hiện.
Câu 13. Nếu là một người lãnh đạo, anh chị sẽ lựa chọn phong cách lãnh đạo nào? Tại sao?
Nếu là một người lãnh đạo, tôi sẽ lựa chọn phong cách lãnh đạo dân chủ. Phong cách lãnh đạo
này đề cao sự tham gia của nhân viên vào quá trình ra quyết định. Tôi tin rằng, mỗi cá nhân đều có
những ý tưởng và kiến thức riêng, và việc lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhân viên sẽ giúp đưa ra
những quyết định sáng suốt và hiệu quả hơn.
Ngoài ra, phong cách lãnh đạo dân chủ cũng giúp tạo ra một môi trường làm việc tích cực và
hiệu quả. Khi nhân viên cảm thấy được tôn trọng và có tiếng nói trong công việc, họ sẽ có động lực và
tinh thần làm việc cao hơn.
Tuy nhiên, phong cách lãnh đạo dân chủ cũng có những thách thức nhất định. Nó đòi hỏi nhà
lãnh đạo phải có kỹ năng giao tiếp và lắng nghe tốt, đồng thời phải biết cách tạo động lực và khuyến
khích nhân viên tham gia vào quá trình ra quyết định.
Dưới đây là một số ưu điểm và nhược điểm của phong cách lãnh đạo dân chủ: - Ưu điểm:
+ Tạo ra môi trường làm việc tích cực và hiệu quả
+ Phát huy tối đa tiềm năng của nhân viên
+ Tăng cường sự gắn kết của nhân viên với doanh nghiệp - Nhược điểm: lOMoAR cPSD| 61164048
+ Có thể tốn nhiều thời gian để đưa ra quyết định
+ Yêu cầu nhà lãnh đạo có kỹ năng giao tiếp và lắng nghe tốt
+ Có thể gây ra xung đột trong nội bộ
Dưới đây là một số cách để áp dụng phong cách lãnh đạo dân chủ trong doanh nghiệp: -
Tạo ra một môi trường làm việc cởi mở và thân thiện, nơi nhân viên cảm thấy thoải mái khi
chia sẻ ý kiến của mình. -
Xây dựng một quy trình ra quyết định minh bạch và công bằng, cho phép nhân viên tham gia
vào tất cả các giai đoạn của quá trình ra quyết định. -
Khuyến khích nhân viên đưa ra ý kiến và phản hồi, ngay cả khi ý kiến đó trái ngược với quan
điểm của nhà lãnh đạo. -
Tôn trọng ý kiến của nhân viên, ngay cả khi nhà lãnh đạo không đồng ý với ý kiến đó.
Tóm lại, phong cách lãnh đạo dân chủ là một lựa chọn phù hợp cho những nhà lãnh đạo muốn
tạo ra một môi trường làm việc tích cực và hiệu quả.
Câu 14. Anh/Chị hãy trình bày khái niệm phong cách lãnh đạo độc đoán? Nêu ưu điểm, nhược
điểm của phong cách lãnh đạo độc đoán? *Khái niệm:
Phong cách lãnh đạo độc đoán (Autocratic Leadership) là phong cách mà nhà lãnh đạo nắm giữ
hầu hết các quyền kiểm soát, tức là họ tự đưa ra quyết định mà không cần tham khảo ý kiến của các
thành viên khác trong nhóm. Tất cả mọi hoạt động, phương pháp, quy trình đều do nhà lãnh đạo độc
đoán và chỉ họ mới có quyền quyết định.
*Ưu điểm của phong cách lãnh đạo độc đoán: -
Phong cách chuyên quyền gắn liền với sự độc đoán có vẻ tiêu cực khi làm việc trong một tập
thể. Tuy nhiên, tính chất chuyên quyền sở hữu những ưu điểm mà các lãnh đạo khác không có được.
Khi người lãnh đạo là người hiểu biết nhất trong nhóm, phong cách chuyên quyền có thể dẫn đến các
quyết định nhanh chóng và hiệu quả. -
Nếu tổ chức của bạn bị đặt vào tình thế “tiến thoái lưỡng nan” phải đưa ra quyết định nhanh
chóng và không có thời gian để tham khảo ý kiến tập thể, thì phong cách lãnh đạo độc đoán là phương
án giải quyết tốt nhất. -
Theo đó, người đứng đầu sẽ tự mình vạch ra kế hoạch tối ưu nhất và yêu cầu các thành viên
thực hiện theo chỉ thị của mình. Nhờ vậy, ngăn chặn các doanh nghiệp hoặc dự án bị trì trệ do tổ chức
kém hoặc thiếu sự thống nhất. -
Trong một tập thể tập trung những người giỏi nhưng không thể hoàn thành dự án vì vị trưởng
nhóm thiếu năng lực tổ chức và không có khả năng đặt ra thời hạn? Trong những tình huống như vậy,
các nhà lãnh đạo độc đoán sẽ có sức ảnh hưởng lớn khiến các cá nhân buộc phải thực hiện nhiệm vụ
đúng thời hạn được giao. Một số dự án đòi hỏi sự lãnh đạo mạnh mẽ để hoàn thành công việc một
cách nhanh chóng và hiệu quả. Điều này cũng yêu cầu các thành viên trong tổ chức phải trau dồi
thường xuyên để có kỹ năng thực hiện các nhiệm vụ hiệu quả, suy cho cùng sẽ có lợi cho sự thành công của toàn nhóm.
*Nhược điểm của phong cách lãnh đạo độc đoán: -
Phong cách lãnh đạo độc đoán này thường bị gắn với cái mác bảo thủ và độc tài. Hoặc đôi khi
dẫn đến sự bất đồng quan điểm và phẫn nộ giữa các thành viên trong nhóm. lOMoAR cPSD| 61164048 -
Các nhà lãnh đạo độc đoán có xu hướng bỏ qua những đề xuất mới và không tham khảo ý kiến
của các thành viên khác. Vì vậy, các thành viên cảm thấy kỹ năng và ý kiến đóng góp của mình không
được tôn trọng và không hài lòng. -
Tính chất độc đoán của người đứng đầu có thể loại bỏ các giải pháp sáng tạo cho các vấn đề,
như vậy sẽ làm tổn hại đến thành công chung của nhóm. -
Lãnh đạo độc đoán cũng dần không phổ biến như trước đây vì nhiều lý do. Chẳng hạn, lực
lượng lao động ngày nay được giáo dục tốt hơn về kỹ năng và kiến thức, đồng thời sự phát triển của
các ngành công nghiệp tri thức khuyến khích việc ra quyết định ở tất cả các cấp.
Phong cách lãnh đạo độc đoán có thể phù hợp trong một số trường hợp cụ thể, chẳng hạn như: -
Trong các tình huống khẩn cấp: Khi cần đưa ra quyết định nhanh chóng và hiệu quả, phong
cách lãnh đạo độc đoán có thể giúp ích. -
Trong các tổ chức có quy mô nhỏ: Trong các tổ chức có quy mô nhỏ, nhà lãnh đạo có thể nắm
rõ tình hình của toàn bộ tổ chức và đưa ra quyết định phù hợp. -
Trong các tổ chức có tính chất chuyên môn cao: Trong các tổ chức có tính chất chuyên môn
cao, các nhân viên có thể không đủ năng lực để đưa ra quyết định.
Tuy nhiên, nhìn chung, phong cách lãnh đạo độc đoán không được khuyến khích áp dụng trong
các tổ chức hiện đại.
Câu 15. Theo Anh/Chị quan niệm “Nhà quản lý và Nhà lãnh đạo làm các việc giống nhau,
điều duy nhất khác biệt là số lượng người mà họ gây ảnh hưởng” đúng hay sai? Lý giải tại sao? SAI
● Sự giống nhau giữa nhà quản lý và nhà lãnh đạo:
- Quản lý thời gian và tài nguyên: Cả nhà quản lý và nhà lãnh đạo cần biết cách quản lý thời gian
và tài nguyên để đảm bảo mục tiêu và kế hoạch được thực hiện hiệu quả.
- Tạo và duy trì mối quan hệ: Cả hai đều cần xây dựng và duy trì mối quan hệ với nhân viên và
đồng nghiệp để đảm bảo sự hỗ trợ và hợp tác trong tổ chức.
- Đưa ra quyết định: Cả nhà quản lý và nhà lãnh đạo phải đưa ra quyết định liên quan đến hoạt
động và chiến lược tổ chức.
- Giải quyết vấn đề: Cả hai đều phải có khả năng xác định vấn đề và tìm cách giải quyết chúng.
- Truyền đạt thông tin: Nhà quản lý và nhà lãnh đạo đều phải biết cách truyền đạt thông tin một
cách hiệu quả cho nhân viên và đối tác.
● Sự khác biệt giữa nhà quản lý và nhà lãnh đạo:
- Phạm vi ảnh hưởng: Một trong những khác biệt chính giữa nhà quản lý và nhà lãnh đạo là phạm
vi ảnh hưởng của họ. Nhà quản lý thường tập trung vào quản lý và điều hành công việc hàng
ngày của một nhóm, bộ phận hoặc tổ chức. Họ đảm bảo rằng công việc được thực hiện theo kế
hoạch và tiêu chuẩn nhất định. Trong khi đó, nhà lãnh đạo thường có trách nhiệm lãnh đạo toàn
bộ tổ chức hoặc một phần quan trọng của tổ chức, và họ định hình chiến lược, tạo định hướng
và tạo ra sự thay đổi cần thiết.
- Tầm nhìn và tạo đổi mới: Nhà lãnh đạo thường có khả năng thúc đẩy sự đổi mới và đưa ra tầm
nhìn dài hạn cho tổ chức. Họ có khả năng thấy xa hơn, nhận biết cơ hội mới và định hình tương
lai. Một ví dụ rất nổi tiếng về nhà lãnh đạo có tầm nhìn là Steve Jobs, người sáng lập và lãnh
đạo Apple Inc. Ông đã đưa ra tầm nhìn về việc biến đổi cách chúng ta sử dụng công nghệ thông
qua các sản phẩm như iPhone và iPad. lOMoAR cPSD| 61164048
- Tạo sự thay đổi và động viên: Nhà lãnh đạo thường đảm bảo rằng sự thay đổi cần thiết được
thực hiện trong tổ chức. Họ có khả năng động viên và tạo động lực cho nhân viên để đạt được
mục tiêu lớn hơn. Một ví dụ là Nelson Mandela, người lãnh đạo của cuộc đấu tranh chống phân
biệt chủng tộc tại Nam Phi, đã động viên và thúc đẩy cho sự thay đổi trong xã hội và chính trị.
- Tạo giá trị và định hướng: Nhà lãnh đạo thường định hình giá trị và định hướng cho tổ chức.
Họ xác định mục tiêu và nguyên tắc căn cứ mà tổ chức hoạt động. Elon Musk, người sáng lập
SpaceX, là một ví dụ về nhà lãnh đạo tạo ra giá trị và định hướng trong lĩnh vực công nghệ và
việc thám hiểm không gian.
- Tích hợp và đồng thuận: Nhà lãnh đạo thường có khả năng tích hợp sự đóng góp của nhiều
người và xây dựng đồng thuận trong tổ chức. Họ đảm bảo rằng nhân viên và thành viên trong
tổ chức đều hướng về cùng một mục tiêu. Ví dụ, Mahatma Gandhi, người lãnh đạo của cuộc
đấu tranh dân quyền ở Ấn Độ, đã tích hợp những người ủng hộ và đạt được đồng thuận trong
cuộc chiến đấu chống lại chế độ thực dân. Kết luận:
Trong kết luận, quan niệm rằng "Nhà quản lý và Nhà lãnh đạo làm các việc giống nhau, điều duy nhất
khác biệt là số lượng người mà họ gây ảnh hưởng" không hoàn toàn đúng. Mặc dù có sự tương đồng
trong một số nhiệm vụ, vai trò và ảnh hưởng của nhà quản lý và nhà lãnh đạo khác nhau. Nhà quản lý
tập trung vào công việc hàng ngày và quản lý nguồn lực hiệu quả, trong khi nhà lãnh đạo định hướng,
tạo tầm nhìn, và ảnh hưởng đến toàn bộ tổ chức hoặc cộng đồng. Điều này chỉ ra rằng mỗi vai trò đóng
góp một cách riêng biệt vào sự phát triển và thành công của tổ chức.
Câu 16. Anh/Chị hãy trình bày kỹ năng cá nhân cần có để làm việc nhóm hiệu quả? Theo Anh/Chị
kỹ năng nào quan trọng nhất? Tại sao?
Kỹ năng làm việc nhóm (hay teamwork skills) là khả năng hợp tác, làm việc chung với một
nhóm người có thể là bạn bè, đồng nghiệp,... nhằm mục tiêu đạt được kết quả tốt nhất cho công việc
chung. Cụ thể kỹ năng làm việc nhóm sẽ bao gồm việc các thành viên đóng góp ý kiến, giúp đỡ, hỗ trợ
nhau khi thực hiện công việc. Hiện nay, kỹ năng làm việc nhóm là một trong những kỹ năng mềm quan
trọng nhất mà các công ty quan tâm khi tuyển dụng nhân viên.
- Kỹ năng cá nhân cần có để làm việc nhóm hiệu quả:
+ Kỹ năng giao tiếp:
Giao tiếp là nền tảng của làm việc nhóm hiệu quả. Giao tiếp giúp bạn tương tác với các thành
viên khác trong nhóm để đi đến thống nhất cho một ý kiến, quan điểm, cách làm. Giao tiếp là chìa khoá
để các thành viên hiểu nhau, cùng nhau thực hiện mục tiêu chung của nhóm, hạn chế những mâu thuẫn
khi kết hợp hoạt động trong một nhóm.
Giao tiếp hiệu quả trong nhóm là sự tôn trọng các cá nhân khác về tư tưởng, quan điểm, phong
cách làm việc hay bất kể điều gì thuộc về họ, đồng thời tinh tế trong cách thể hiện những mặt đó của
bản thân để hoà hợp với nhau. Hoặc giả sử có những bất đồng có thể xảy ra trong quá trình giao tiếp thì
sự thẳng thắn và tôn trọng trong giao tiếp của bạn với các thành viên khác trong nhóm sẽ giúp bạn giải
quyết vấn đề một cách nhanh chóng.
+ Kỹ năng quản lý thời gian:
Kỹ năng quản lý thời gian vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp của bạn cũng như cuộc sống
học tập. Trên thực tế, kỹ năng quản lý thời gian có ý nghĩa với cả làm việc nhóm, bạn cần phải tập trung
vào mục tiêu của nhóm và làm việc độc lập . Đối với hoạt động làm việc nhóm, bạn cần tập trung vào lOMoAR cPSD| 61164048
mục tiêu của nhóm và thời hạn hoàn thành phần công việc của mình . Nếu các thành viên đều chậm trễ
thì tiến độ chung của nhóm sẽ bị ảnh hưởng.
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề:
Những người giải quyết vấn đề hiệu quả có thể suy nghĩ thấu đáo khi có thách hoặc vấn đề nảy
sinh. Thay vì tập trung vào các kết quả tiêu cực, họ bình tĩnh và giúp nhóm của mình tìm ra giải pháp.
Người giỏi giải quyết vấn đề không dành quá nhiều thời gian để trách móc, đổ lỗi hay quy chụp trách
nhiệm, cái họ cần là cách để khắc phục, cách giải quyết để mọi việc trở lên tốt đẹp hơn. Cách tiếp cận
này giúp phát hiện ra những rào cản hoặc sự kém hiệu quả đang kìm hãm sự thành công của nhóm, vì
vậy bạn cần cải thiện khả năng giải quyết vấn đề của bản thân, nó sẽ hữu ích khi áp dụng vào làm việc theo nhóm.
+ Kỹ năng tư duy phản biện:
Tư duy phản biện cho phép bạn đưa ra quyết định tốt hơn, sáng suốt hơn, việc tìm thêm cách
tiếp cận khác hoặc một ý tưởng mới có thể giúp đạt được kết quả tốt hơn. Bằng cách suy nghĩ chín chắn
về tình huống – xem xét tất cả các mặt của một vấn đề, suy ngẫm về những kinh nghiệm trong quá khứ
và lắng nghe những gì các thành viên khác trong nhóm mới – bạn có thể đạt được bước đột phá đưa
nhóm của bạn tiến lên theo những cách mới và thú vị.
+ Kỹ năng thuyết phục, trình bày:
Hãy trình bày ý kiến, hiểu biết của bạn, chia sẻ những kiến thức bạn có để cùng nhau đưa ra
phương pháp phù hợp nhất để giải quyết vấn đề.
+ Có trách nhiệm với công việc mình được giao:
Làm việc một mình hay nhóm bạn cũng cần luyện cho mình sự trách nhiệm với công việc. Khi
làm việc một mình, kết quả không tốt thì chỉ bạn chịu trách nhiệm, nhưng làm việc nhóm thì khác, nếu
bạn ỷ lại hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao nghĩa là bạn đang làm ảnh hưởng đến cả tập thể.
*Kỹ năng giao tiếp trong làm việc nhóm rất quan trọng vì nó đóng vai trò trung tâm trong tạo ra sự hiểu
biết, sự thống nhất và sự hợp tác trong môi trường nhóm.
Dưới đây là một số lý do tại sao kỹ năng giao tiếp trong việc nhóm được coi là quan trọng:
+ Truyền đạt thông tin: Giao tiếp là cách chúng ta truyền đạt thông tin, ý kiến và ý tưởng. Trong làm
việc nhóm, các thành viên cần hiểu rõ mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ của dự án hoặc công việc.
Kỹ năng giao tiếp giúp đảm bảo rằng thông tin được truyền đạt một cách rõ ràng và chính xác.
+ Các thành viên có sự thấu hiểu lẫn nhau: Giao tiếp hiệu quả giúp các thành viên của nhóm hiểu
rõ nhau hơn. Nó cho phép mọi người chia sẻ ý kiến, suy nghĩ và lo ngại của họ một cách tự do
và dễ dàng. Và từ đó, các thành viên nhóm cũng gắn kết với nhau hơn.
+ Xây dựng mối quan hệ: Giao tiếp tạo ra môi trường thúc đẩy mối quan hệ tích cực trong nhóm.
Khi các thành viên giao tiếp một cách mở cửa và tôn trọng, họ cảm thấy thoải mái hơn khi làm
việc cùng nhau, và mối quan hệ tốt sẽ thúc đẩy sự hợp tác và đoàn kết.
+ Giải quyết xung đột: Trong một nhóm, xung đột có thể xảy ra. Kỹ năng giao tiếp giúp giải quyết
xung đột một cách hiệu quả bằng cách cho phép các thành viên thảo luận về vấn đề, lắng nghe
ý kiến của nhau, và tìm kiếm giải pháp đồng thuận.
+ Tạo sự thống nhất: Giao tiếp giúp tạo ra sự thống nhất trong nhóm. Thông qua giao tiếp, các thành
viên có thể hiểu được mục tiêu chung, các bước cần thiết để đạt được mục tiêu đó, và vai trò
của họ trong quá trình đóng góp vào mục tiêu đó. lOMoAR cPSD| 61164048
+ Thúc đẩy sự linh hoạt trong công việc: Khi giao tiếp được thực hiện hiệu quả trong nhóm, nó có
thể thúc đẩy sự linh hoạt trong quy trình làm việc. Các thông tin có thể được chuyển đổi thành
hệ thống, và quy trình công việc có thể được cập nhật dễ dàng.
+ Tạo động lực: Giao tiếp cũng có thể tạo động lực cho các thành viên trong nhóm. Bằng cách
truyền đạt sự thấu hiểu về mục tiêu và ý nghĩa của công việc, bạn có thể tạo sự cam kết và động lực trong nhóm.
Câu 17. Anh/chị có muốn trở thành một Nhà lãnh đạo không? Tại sao? Theo Anh/chị để trở thành
một Nhà lãnh đạo cần phải có những điều kiện gì?
- Theo quan điểm của tôi, tôi muốn trở thành một nhà lãnh đạo
- Những lí do khiến tôi muốn trở thành một nhà lãnh đạo cụ thể như sau:
+ Nhận được sự tín nhiệm, tin tưởng của tất cả mọi người. Người lãnh đạo thường là người có
chuyên môn cao, dung hòa được điểm mạnh, yếu của các nhân viên trong công ty.
+ Nhận được mức thu nhập tương xứng với mức cống hiến của bản thân.
+ Được thể hiện cái "tôi" và sự sáng tạo của mình. Lãnh đạo sẽ là người phải đưa ra các chiến lược
phát triển doanh nghiệp. Vậy nên, sẽ được thoải mái thể hiện những điều mình mong muốn cho doanh nghiệp.
+ Phát triển bản thân: Vai trò lãnh đạo có thể giúp chúng ta phát triển kỹ năng cá nhân và sự tự tin.
Chúng ta sẽ được học cách đối diện với thách thức và phát triển khả năng giải quyết vấn đề.
Khi phải lãnh đạo một nhóm người, chúng ta sẽ phải học cách giao tiếp, giải quyết xung đột và
đưa ra quyết định. Những kỹ năng này có thể giúp chúng ta thành công trong mọi lĩnh vực của
cuộc sống. Đây có thể xem là một trong những cách tuyệt vời để phát triển bản thân.
+ Tạo dấu ấn cá nhân: Lãnh đạo cho phép chúng ta để lại dấu ấn cá nhân trong cộng đồng hoặc lĩnh
vực của mình. Bằng cách làm việc cùng đội ngũ, chúng ta có thể tạo nên những thay đổi tích
cực và được nhớ đến bằng sự đóng góp tích cực của mình.
+ Xây dựng các mối quan hệ: Làm lãnh đạo giúp xây dựng mối quan hệ và mạng lưới với những
người có tầm nhìn và mục tiêu tương tự, tạo cơ hội học hỏi và hợp tác. Khi lãnh đạo một nhóm,
chúng ta sẽ phải xây dựng niềm tin và sự tôn trọng. Những mối quan hệ này có thể giúp chúng
ta hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.
+ Thú vị và đầy thách thức: Lãnh đạo có thể mang lại trải nghiệm thú vị và đầy thách thức. Mỗi
ngày là một cơ hội để học hỏi, phát triển và thúc đẩy sự tăng trưởng.
- Để trở thành một nhà lãnh đạo hiệu quả, cần phải đáp ứng một số điều kiện quan trọng:
+ Tầm nhìn và mục tiêu rõ ràng: Nhà lãnh đạo cần phải có một tầm nhìn dài hạn và mục tiêu cụ thể
để hướng dẫn công ty hoặc tổ chức. Sự tập trung vào mục tiêu này giúp định hình chiến lược
và hướng dẫn hành động.
+ Khả năng giao tiếp xuất sắc: Giao tiếp hiệu quả là yếu tố quan trọng để truyền đạt tầm nhìn, mục
tiêu và hướng dẫn cho nhóm. Điều này bao gồm khả năng lắng nghe, trò chuyện và thuyết phục.
+ Sự tự tin: Sự tự tin trong quyết định và hành động là quan trọng. Lãnh đạo cần phải tin tưởng
vào khả năng của họ và có khả năng đối mặt với áp lực và thách thức.
+ Kiến thức và kinh nghiệm: Kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực công việc cũng như kinh nghiệm
thực tế là quan trọng. Điều này giúp lãnh đạo đưa ra quyết định thông minh và hiệu quả. lOMoAR cPSD| 61164048
+ Khả năng đào tạo và phát triển nhân viên: Lãnh đạo không chỉ là việc điều hành một nhóm mà
còn là việc phát triển nhân viên. Khả năng đào tạo, hỗ trợ và khuyến khích sự phát triển cá nhân là quan trọng.
+ Sự đạo đức và đạo đức: Lãnh đạo phải là tấm gương đạo đức cho nhân viên. Điều này đòi hỏi
sự minh bạch, trung thực và tôn trọng trong tất cả các giao dịch và quyết định.
+ Sự linh hoạt và sẵn sàng thay đổi: Thế giới kinh doanh luôn biến đổi. Lãnh đạo cần phải linh hoạt
và sẵn sàng thích nghi với sự thay đổi và tìm kiếm cơ hội mới.
+ Sự hòa nhã và khả năng làm việc trong nhóm: Lãnh đạo cần phải có khả năng làm việc với mọi
người trong tổ chức và thúc đẩy sự hợp tác trong nhóm.
+ Tư duy chiến lược: Lãnh đạo cần phải có khả năng tư duy chiến lược, đánh giá tình hình, và đưa
ra quyết định chiến lược dựa trên thông tin và phân tích.
Câu 18. Anh/chị hãy phân tích các yếu tố cản trở hiệu quả làm việc Nhóm? Cho ví dụ minh họa? Có
nhiều yếu tố có thể cản trở hiệu quả làm việc nhóm. Dưới đây là một số ví dụ và phân tích về những yếu tố này:
- Không có sự gắn kết trong nhóm: Khi các thành viên không gắn kết, họ có thể làm việc mỗi
người một ý, thiếu tinh thần làm việc nhóm. Điều này có thể dẫn đến mất thời gian và tài nguyên
vì công việc không được phối hợp cẩn thận.
- Thiếu sự hiểu biết và giao tiếp kém: Khi các thành viên trong nhóm không hiểu rõ mục tiêu, vai
trò của họ và không thể giao tiếp một cách hiệu quả, sẽ dẫn đến sự nhầm lẫn và không hiểu rõ
nhiệm vụ cụ thể. Ví dụ, trong một dự án nhóm, nếu một thành viên không hiểu rõ nhiệm vụ của
mình và không chia sẻ thông tin, dự án có thể bị trễ hạn.
- Xung đột và không đồng thuận: Xung đột và sự không đồng thuận giữa các thành viên có thể
gây ra sự chậm trễ và không hiệu quả trong việc đưa ra quyết định. Ví dụ, nếu hai thành viên
trong nhóm có ý kiến trái ngược về cách thực hiện một nhiệm vụ, việc đạt đồng thuận có thể trở thành thách thức.
- Thiếu sự tập trung và sự phân tâm: Khi các thành viên quá mải mê về các vấn đề cá nhân hoặc
không tập trung vào nhiệm vụ nhóm, hiệu suất làm việc nhóm giảm. Ví dụ, trong cuộc họp
nhóm, nếu một số thành viên dành thời gian để chủ đề bàn tán cá nhân, sẽ làm mất tập trung và làm chậm tiến trình.
- Chất lượng làm việc kém: Khi một hoặc vài thành viên trong nhóm không đóng góp đúng cách
hoặc không hoàn thành công việc của họ một cách chất lượng, toàn bộ nhóm có thể bị ảnh
hưởng. Ví dụ, nếu một người không tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng trong sản phẩm hoặc
dịch vụ, toàn bộ nhóm sẽ phải chịu hậu quả.
- Thiếu quản lý và lãnh đạo: Một nhóm cần một lãnh đạo hoặc quản lý để hướng dẫn và định hình
quá trình làm việc. Thiếu sự lãnh đạo có thể dẫn đến sự lơ là, mất hướng, và mất thời gian. Ví
dụ, trong một dự án nhóm, nếu không có người nắm quyền lãnh đạo để quản lý tiến trình và
phân phát nhiệm vụ, dự án có thể trôi dạt và không hiệu quả.
- Thiếu tài nguyên và hỗ trợ: Khi nhóm không có đủ tài nguyên, công cụ, hoặc hỗ trợ từ tổ chức,
họ có thể gặp khó khăn trong việc hoàn thành công việc. Ví dụ, nếu một nhóm phát triển phần
mềm không có truy cập đủ vào các công cụ phát triển cần thiết, họ sẽ gặp khó khăn trong việc
tạo ra sản phẩm chất lượng