Tổng hợp tài liệu ôn tập tổng hợp lịch sử Đảng | Học viện tài chính
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc 25/11/1945. Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Ban chấp hành trung ương Đảng (12/12/1946). Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946). Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (8/1947). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam(VPP0403)
Trường: Học viện Tài chính
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 48632119 1.
Hoàn cảnh nước ta sau t8/1945 và chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng a)
Tình hình Cách mạng Việt Nam sau tháng 8/1945 *Thuận lợi -Thế giới
+Liên Xô trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội. Các nước ở Đông Trung Âu được sự ủng hộ,
giúp đỡ của Liên Xô đã lựa chọn con đường đi theo chủ nghĩa xã hội
+Phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa châu Á, châu Phi, khu vực Mĩ Latinh phát triển mạnh -Trong nước
+Việt Nam được độc lập tự do
+Đảng cầm quyền lãnh đạo cả nước
+Chính quyền dân chủ nhân dân thành lập với bộ máy TN từ trung ương đến cơ sở
+Nhân dân làm chủ chế độ mới
*Khó khăn: “ngàn cân treo sợi tóc” - Thế giới:
+Phe đế quốc âm mưu chia lại hệ thống thuộc địa nên đẩy mạnh việc tấn công, đàn áp phong
trào Cách mạng thế giới, trong đó có Việt Nam
+Chưa nước lớn nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của Việt Nam dân chủ cộng hòa -Trong nước
+Ở miền Bắc hơn 20 vạn quân Tường
+Ở miền Nam: 2 vạn quân Anh - Ấn
+Trên đất nước ta có khoảng 6 vạn quân Nhật chưa bị tước vũ khí
+Các lực lượng phản động trong nước ngóc đầu dậy chống phá Cách mạng
+Trong lúc đó: Chính quyền Cách mạng mới thành lập còn non trẻ, chưa kịp củng cố và phát
triển, lực lượng vũ trang vừa yếu vừa thiếu, Việt Nam chưa được nước nào công nhận về ngoại
giao, kinh tế tài chính kiệt quệ
Về kinh tế: Ta tiếp quản một di sản hết sức nghèo nàn, hậu quả của chế độ thực dân phong kiến
để lại: công nghiệp – nông nghiệp – tài chính quốc gia – ngoại thương… => nhiệm vụ giải quyết nạn đói
Văn hóa xã hội: Hậu quả chế độ cũ để lại nặng nề. Trong thực tế đời sống nhân dân tồn tại nhiều
hủ tục, tệ nạn xã hội… =>nhiệm vụ diệt giặc dốt lOMoAR cPSD| 48632119
b) Xây dựng chế độ mới và chính quyền Cách mạng
25/11/1945 ban chấp hành trung ương ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” với nội dung:
-Xác định kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược
-Mục tiêu Cách mạng: dân tộc giải phóng
-Khẩu hiệu: dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết
-Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: củng cố chính quyền Cách mạng
-Chống thực dân Pháp xâm lược. Bài trừ nội phản. Cải thiện đời sống nhân dân
-Chỉ thị cũng đề ra các biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khan của đất nước về: nội chính
– quân sự - ngoại giao…
=> Ý nghĩa chỉ thị: Xác định đúng kẻ thù chính là thực dân Pháp, đáp ứng yêu cầu cấp bách của
Cách mạng Việt Nam, định hướng tư tưởng, trực tiếp chỉ đạo kháng chiến chống Pháp ở Nam
Bộ, xây dựng bảo vệ chính quyền Cách mạng
2. Nội dung, ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp giai đoạn 46-50 *Cuộc kháng
chiến toàn quốc bùng nổ
-Cuối tháng 10/1946 tình hình Việt – Pháp ngày càng căng thẳng. Nhân dân ta kiên trì hòa hoãn
+23/9/1945 Pháp đánh trụ sở hành chính ở Nam Bộ
+11/1946 Pháp đánh chiếm Hải Phòng và Lạng Sơn
+16-17/12/1946 Pháp ngang nhiên đánh chiếm trụ sở bộ Tài chính
+18/12/1946 Pháp gửi tối hậu thư =>19/12/1946 chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
-Ta kháng chiến trong hoàn cảnh này có thuận lợi và khó khan
-20h3 phút ngày 19/12/1946 tại pháo đài Láng ta bắn loạt đại bác đầu tiên vào thành Hà Nội báo
hiệu kháng chiến toàn quốc bắt đầu. Rạng sang 20/12/1946 Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
phát trên Đài tiếng nói Việt Nam
*Đường lối kháng chiến của Đảng
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc 25/11/1945. Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Ban chấp hành
trung ương Đảng (12/12/1946). Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh
(19/12/1946). Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (8/1947) Nội dung:
-Mục tiêu kháng chiến: Đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập tự do, thống nhất hoàn toàn -Kháng chiến toàn dân lOMoAR cPSD| 48632119
-Kháng chiến toàn diện: Về chính trị - kinh tế - quân sự - văn hóa – ngoại giao -Kháng chiến lâu dài
-Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: Vì ta bao vây 4 phía, chưa được nước nào công nhận
nên phải tự cấp, tự túc mọi mặt. Trên cơ sở đó tìm kiếm sự ủng hộ của quốc tế =>Ý nghĩa đường lối:
-Đường lối kháng chiến là đúng đắn vá sang tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng
với các nguyên lí về chiến tranh Cách mạng của chủ nghĩa Mác Leenin, vừa phù hợp với thực tế đất nước lúc đó
-Đường lối trở thành ngọn cờ dẫn đường cho quân dân tiến lên, do đó được nhân dân ủng hộ là
yếu tố quyết định đưa kháng chiến đến thắng lợi
3. Đặc điểm nước ta sau t7/1954 và nội dung, ý nghĩa đường lối chiến lược Cách mạng Việt
Nam được đại hội 3 thông qua t9/1960
-Đặc điểm: Đất nước chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị xã hội khác nhau. Miền Bắc giải
phóng, đi lên chủ nghĩa xã hội. Miền Nam dưới sự kiểm soát của Mỹ, trở thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ -Thuận lợi
+Thế giới: Hệ thống xã hội chủ nghĩa ngày càng lớn mạnh về kinh tế - quân sự - khoa học kĩ
thuật, nhất là Liên Xô. Phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và
khu vực Mĩ Latinh. Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản
+Trong nước: Kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ giành thắng lợi. Miền Bắc giải phóng,
làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước. Thế và lực của Cách mạng lớn mạnh. Có ý chí độc lập tự
do của nhân dân cả nước -Khó khăn
+Thế giới: Mỹ có tiềm lực kinh tế - quân sự mạnh, âm mưu bá chủ toàn cầu. Thế giới bước vào
chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 phe: xã hội chủ nghĩa – tư bản chủ nghĩa. Xuất hiện sự
bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là Liên Xô – Trung Quốc
+Trong nước: Đất nước chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị xã hội khác nhau. Miền Nam do
đế quốc tay sai kiểm soát, không chịu thực hiện hòa bình – thống nhất đất nước. Kinh tế miền
Bắc nghèo nàn, lạc hậu
b) Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc, phát triển thế tiến công của Cách mạng miền Nam 1961 – 1965
-9/1960, đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của Đảng họp thông qua nhiệm vụ và đường lối của Cách mạng Việt Nam lOMoAR cPSD| 48632119
+Đường lối chung của Cách mạng Việt Nam: thực hiện đồng thời 2 chiến lược Cách mạng khác
nhau ở 2 miền: Đẩy mạng Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, tiến hành Cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất đất nước +Mục tiêu, chiến lược chung:
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước +Vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể:
-Cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực, bảo vệ căn cứ địa cả
nước, hậu thuẫn cho miền Nam, chuẩn bị cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy Cách mạng
miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của Cách mạng Việt Nam, đối với sự
nghiệp thống nhất đất nước.
-Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất đất nước, hoàn thành Cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân trong cả nước
+Về hòa bình thống nhất đất nước: kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để thống nhất đất
nước vì nó phù hợp với nguyện vọng của nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới
+Triển vọng Cách mạng: dù khó khăn, lâu dài xong nhất định sẽ thắng lợi
+Về xây dựng chủ nghĩa xã hội: xuất phát từ 1 nền nông nghiệp lạc hậu, tiến thẳng lên chủ nghĩa
xã hội, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa nên Cách mạng xã hội chủ nghĩa
miền Bắc là một quá trình cải biến về mọi mặt
+Đường lối chung trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc: Đoàn kết toàn dân, phát
huy truyền thống yêu nước, lao động cần cù của nhân dân ta và đoàn kết với các nước xã hội chủ
nghĩa, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên xã hội chủ nghĩa, xây dựng đời
sống ấm no hạnh phúc, củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho đấu tranh thống nhất đất nước
+Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965): nhằm xây dựng bước đầu cơ sở vật chất kĩ thuật
cho chủ nghĩa xã hội, thực hiện 1 bước công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa và hoàn thành công
cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội
Thực hiện kế hoạch 5 năm, nhiều cuộc vận động và phong trào thi đua như nông nghiệp:
phong trào thi đua theo gương hợp tác xã Đại Phong (Quảng Bình).Công nghiệp: Phong
trào thi đua với nhà máy cơ khí Duyên Hải (Hải Phòng). Giáo dục: Phong trào thi đua
học tập Trường cấp II Bắc Lý (Hà Nam)…
Do kế hoạch 5 năm thực hiện được 4 năm nhưng mục tiêu cơ bản hoàn thành => Chi viện nhiều cho miền Nam
4. Phân tích nguyên nhân, ý nghĩa thắng lợi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước *Ý nghĩa
-Kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mỹ, 30 năm kháng chiến tính từ 1945, 117 năm tính từ 1858 lOMoAR cPSD| 48632119
-Mở ra kỉ nguyên hòa bình thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội, nâng cao uy tín của Đảng, của
dân tộc trên trường quốc tế
-Đối với quốc tế: làm phá sản âm mưu của chủ nghĩa đế quốc, tấn công vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới
*Nguyên nhân thắng lợi
-Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng với đường lối độc lập sáng tạo
-Tinh thần đoàn kết hy sinh của nhân dân đặc biệt là tấm gương trên chiến trường
-Hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa
-Tinh thần đoàn kết chiến đấu của Việt – Lào – Campuchia, sự ủng hộ của các nước xã hội chủ
nghĩa và nhân dân thế giới
5. Các vấn đề về đại hội lần thứ 6 (t12/1986). Tính tất yếu của đổi mới, vì sao phải đổi mới
(Hoàn cảnh lịch sử)
Đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội 1986 – 1996
a) Đại hội đại biểu toàn quốc lần 6 và thực hiện đường lối đổi mới toàn diện *Bối cảnh -Thế giới
+Cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật phát triển mạnh, tác động đến mọi lĩnh vực của các quốc gia
+Các nước xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng. Liên Xô cải tổ, Trung Quốc cải cách mở cửa,
Việt Nam đổi mới vì thế đổi mới trở thành xu thế của thời đại
+Mặc dù chiến tranh cục bộ, xung đột vẫn còn nhưng xu thế hòa bình là xu hướng chung -Trong nước
+Khủng hoảng kinh tế xã hội. Lương thực thực phẩm – hàng tiêu dùng khan hiếm, lạm phát tang
+Bị các nước đế quốc và các thế lực thù địch bao vây cấm vận
*Đại hội VI bầu Nguyễn Văn Linh làm tổng bí thư. Đại hội đề ra đường lối đổi mới toàn
diện đất nước trên các lĩnh vực
-Đại hội VI với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” chỉ ra
những hạn chế sai lầm thời kì 1975 – 1986
+Sai lầm trong xác định mục tiêu, bước đi về xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa, quản lí kinh tế
+Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư lOMoAR cPSD| 48632119
+Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của đại hội V như: vẫn chưa thực sự coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ
+Trên cơ sở đó đại học rút ra 4 bài học:
-Kinh tế: Phát triển các thành phần kinh tế. Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan
liêu hành chính bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường
-Nhiệm vụ, mục tiêu: Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy, bước đầu tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý,
đặc biệt chú trong 3 chương trình kinh tế lớn: lương thực thực phẩm – hàng tiêu dùng – hàng xuất khẩu
-5 phương hướng lớn phát triển kinh tế: Bố trí lại cơ cấu sản xuất. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây
dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Sử dụng, cải tạo đúng các thành phần kinh
tế. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy động lực khoa học kĩ thuật. Mở rộng và nâng cao
hiệu quả kinh tế đối ngoại.
-Xã hội: Phải có chính sách cơ bản, lâu dài
4 nhóm chính sách xã hội là:
+Thứ nhất: kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động
+Thứ hai: thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự kỷ cương
+Thứ ba: chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục – văn hóa – bảo vệ tăng cường sức khỏe nhân dân
+Thứ tư: xây dựng chính sách bảo trợ xã hội
-Quốc phòng an ninh: Đề cao cảnh giác, tăng khả năng quốc phòng an ninh, quyết đánh tan chiến
tranh phá hoại nhiều mặt của địch, chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ tổ quốc
-Đối ngoại: Tăng cường hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, Lào –
Campuchia. Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
-Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng: cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế đồng thời
từng bước đổi mới hệ thống chính trị
*Trong quá trình thực hiện nghị quyết đại hội VI, tình hình có nhiều chuyển biến
6. Sự bổ sung, phát triển đường lối mới (chú trọng vào nhận thức của Đảng về chủ nghĩa xã
hội – các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội được đại hội 7 thông qua, đại hội 11 bổ sung phát triển)
-Cương lĩnh trình bày xu thế phát triển của thế giới, đặc điểm thời kì quyết định lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam. Cương lĩnh nêu rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là có 6 đặc trưng: lOMoAR cPSD| 48632119
+Do nhân dân lao động làm chủ
+Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về…
+Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
+Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm no, tự do – hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân
+Các dân tộc bình đẳng, điều kện giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
+Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân thế giới
-So với Cương lĩnh 1991, Đại hội tiếp thu, bổ sung 2 đặc trưng mới của chủ nghĩa xã hội là: dân
giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh và có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
diễn đạt lại các đặc trưng khác
Cụ thể: Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh,
công bằng, dân chủ, văn minh. Do nhân dân làm chủ. Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Con người được giải phóng khỏi áp bức,
bất công, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện. Các dân tộc trong cộng
đồng Việt Nam bình đẳng, điều kiện, tương trợ và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Có nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản. Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân cả nước trên thế giới.
7. Thành tựu, hạn chế, ý nghĩa thành tựu, nguyên nhân hạn chế của sự nghiệp đổi mới đất
nước (1986 – nay) a) Thành tựu
-Kinh tế tăng trưởng khá, thực lực nền kinh tế tăng lên. Đất nước ra khỏi tình trạng kém phát
triển. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mang lại hiệu quả. Nền
kinh tế tiên tiến đại hội xã hội chủ nghĩa hình thành, phát triển. Thể chế kinh tế tiên tiến đại hội
xã hội chủ nghĩa được xây dựng, hoàn thiện
-Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tiếp tục đổi mới – phát triển
-Cơ sơ vật chất kĩ thuật, kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư xây dựng. Xây dựng nhiều ngành
công nghiệp hiện đại: dầu khí, điện
-Văn hóa xã hội phát triển, bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân thay đổi
-Giữ vững quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc tổ quốc
-Đối ngoại đạt nhiều thành tựu: Từ điều kiện, hợp tác toàn diện với Liên Xô là hòn đá tảng
chuyển sang đa định hướng, đa phương hướng các quan hệ đối ngoại. Từ chủ trương “muốn làm
bạn” đến “sẵn sang làm bạn”, “là đối tác tin cậy”, “là thành viên có trách nhiệm”…
-Nhận thức về xây dựng và phát huy dân chủ, đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa có tiến bộ lOMoAR cPSD| 48632119
-Đảng xác định rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò, trách nhiệm, nền tảng tư tưởng của Đảng
=> Những thành tựu trên tạo tiền đề quan trọng để Việt Nam tiếp tục đổi mới, phát triển. Khẳng
định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử
*Nguyên nhân thành tựu
-Đảng có đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo nên được nhân dân ủng hộ
-Sự ủng hộ, hợp tác của bạn bè quốc tế về sự nghiệp đổi mới b) Hạn chế
-Hoàn thiện thể chế, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, công nghiệp hóa – hiện đại hóa còn chậm
-Đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động lực then chốt
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
-Văn hóa xã hội chưa có nhiều đột phá
-Quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số hạn chế
*Nguyên nhân hạn chế
-Nguyên nhân khách quan: Đổi mới là 1 sự nghiệp to lớn, lâu dài, khó khăn, phức tạp, chưa có
tiền lệ lịch sử + Tình hình thế giới và khu vực có nhiều tác động không thuận lợi, sự chống phá
của các thế lực thù địch
-Nguyên nhân chủ quan (là chủ yếu)
+Công tác nghiên cứu LL, tập kết thực tiễn chưa quan tâm đúng mức. Dự báo chậm, thiếu chính
xác ảnh hưởng đến chất lượng chủ trương, đường lối của Đảng
+Nhận thức, phương pháp, cách thức chỉ đạo thực hiện chủ trương – đường lối của Đảng, pháp
luật của nhà nước còn hạn chế
+Quản lý, giáo dục cán bộ đảng viên về chính trị, lối sống chưa coi trọng thường xuyên
8. Bài học: Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của Cách mạng Việt Nam
-Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lenin đặc biệt chú trọng xây dựng Đảng cộng sản. Đảng
cộng sản phải được trang bị lý luận, có cương lĩnh, được tổ chức theo những nguyên tắc cơ bản
với kỷ luật chặt chẽ
Chủ trương Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng trước hết phải có Đảng Cách mạng để tổ chức
phong trào. Đảng phải có chủ nghĩa làm cốt. Đảng phải hoàn thành sứ mệnh giải phóng dân tộc –
xây dựng đất nước. Đảng, cán bộ đảng viên phải thấm nhuần đạo đức Cách mạng
-Trong quá trình lãnh đạo, Đảng luôn chú trọng xây dựng Đảng nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng lOMoAR cPSD| 48632119
-Để hoàn thành sứ mệnh, Đảng không ngừng đổi mới, tự chỉnh đốn, phòng ngừa – đẩy lùi nguy
cơ sai lầm về đường lối – xa dân – nguy cơ suy thoái, biến chất
Hội nghị lần thứ 4 ban chấp hành trung ương Đảng khóa XII (2016), nghị quyết trung ương 4
khóa XII gắn liền với thực hiện Chỉ thị số 05 của Bộ Chính trị (2016), nghị quyết trung ương 6
khóa XII (2017), nghị quyết trung ương 7 khóa XII (2018)… thật sự làm cho Đảng vững mạnh,
tiếp tục hoàn thành sứ mệnh đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững trong thời kỳ mới
-Đảng không ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực
tổ chức để giải quyết các vấn đề do thực tiễn Cách mạng đặt ra
=> Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam đã làm nổi bật những truyền thống vẻ vang của Đảng cộng sản Việt Nam