lOMoARcPSD| 58797173
Câu 1. Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích và nêu căn cứ pháp lý.
Hoặc Anh chị hãy bình luận nhận định dưới đây. Nêu rõ căn cứ pháp lý và giải thích.
1. Thành viên hợp danh CTHD không được chuyển nhượng vốn góp
củamình cho người khác?
SAI (Đúng nhưng chưa đủ)
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày
01/01/2021 thì thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần
vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận
của các thành viên hợp danh còn lại.
Như vậy, nếu được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại thì thành viên
hợp danh sẽ được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho tổ chức,
cá nhân khác.
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh
nghiệp tưnhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp
ĐÚNG
Theo quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, cá nhân, tổ chức có thể dùng
tài sản sau đây để góp vốn thành lập doanh nghiệp:
“Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác thể định giá được bằng Đồng
Việt Nam. Chỉ nhân, tổ chức chủ shữu hợp pháp hoặc quyền sử dụng hợp
pháp đối với tài sản trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của
pháp luật.”
Theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản được sử dụng
vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp nhân không phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Như vậy, trường hợp góp vốn thành lập doanh nghiệp nhân hoặc góp vốn sau
khi thành lập doanh nghiệp nhân thì chủ doanh nghiệp không phải chuyển quyền sở
hữu cho doanh nghiệp.
3. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng trang nhân dân Việt Nam không
được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 và Điểm a, khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020
lOMoARcPSD| 58797173
2
“Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, nhân quyền thành lập quản doanh nghiệp tại Việt
Namtheo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, nhân sau đây không quyền thành lập quản doanh
nghiệptại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà
nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;”
Như vậy, quan nhà nước, đơn vị trang nhân dân được phép thành lập doanh
nghiệp nhưng phải sử dụng vốn không phải là tài sản nhà nước để thành lập doanh
nghiệp.
Kết luận: Nhận định trên là sai.
4. Trong trường hợp có vi phạm hợp đồng thương mại, bên bị vi phạm luôn
luôn có quyền đòi bên vi phạm tiền phạt vi phạm?
Căn cứ Điều 294, Điều 300 Luật Thương mại 2005
“Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan
quản lýnhà nước thẩm quyền các bên không thể biết được vào thời điểm
giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng nghĩa vchứng minh các trường hợp miễn trách
nhiệm.
Điều 300. Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt
do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách
nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.”
lOMoARcPSD| 58797173
3
Như vậy, trong trường hợp vi phạm hợp đồng thương mại nhưng hành vi vi
phạm thuộc vào trường hợp miễn trách nhiệm thì bên bị vi phạm không quyền đòi
bên vi phạm tiền phạt vi phạm.
Kết luận: Nhận định trên là sai.
Câu 5: Doanh nghiệp tư nhân thể tham gia thành lập công ty TNHH hoặc
Công ty cổ phần.
Nhận định: Sai
Giải thích: Theo quy định tại khoản 4 điều 188 luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
4. Doanh nghiệp nhân không được quyền p vốn thành lập hoặc mua cổ phần,
phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ
phần.”
Do đó, Doanh nghiệp tư nhân không thể tham gia thành lập công ty TNHH hoặc
Công ty cổ phần.
Câu 7: Trong mọi trường hợp, Tòa án không được thụ vụ tranh chấp kinh
doanh thương mại khi các bên đã có thoả thuận trọng tài.
Nhận định trên là sai. Vì theo quy định tại Điều 6 Luật trọng tài Thương mại:
“Điều 6: Toà án từ chối thụ lý trong trường hợp có thoả thuận trọng tài
Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi
kiện tại Tán thì Tán phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu
hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được.“
Do đó, trường hợp các bên đã có thỏa thuận trọng tài nhưng thỏa thuận trọng tài
vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì toà án được phép thụ lý
vụ án.
8. Luật Đầu tư năm 2020 không còn phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư nước
ngoài và nhà đầu tư trong nước
Khoản 4 Điều 5 Luật Đầu tư 2014 quy định:
“4. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích
tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu thực hiện hoạt động đầu kinh doanh, phát
triển bền vững các ngành kinh tế.”
Như vậy có thể thấy, ngay từ Luật Đầu tư 2014, Nhà nước Việt Nam đã không
còn phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước.
lOMoARcPSD| 58797173
4
Luật Đầu tư năm 2020 được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2020 và hiệu lực
bắt đầu ngày 01/01/2021. Luật Đầu tư năm 2020 gồm 7 Chương 77 Điều quy
định về hoạt động đầu kinh doanh tại Việt Nam hoạt động đầu kinh doanh từ
Việt Nam ra nước ngoài. Luật Đầu năm 2020 nhiều điểm mới thuận lợi hơn cho
các nhà đầu khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. So với Luật
Đầu tư 2014, Luật Đầu tư 2020 có 22 điểm mới, trong đó có một số điểm mới có liên
quan đến đối xử công bằng giữa nhà đầu trong nước nhà đầu nước ngoài
như sau:
1. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
Lần đầu tiên được định nghĩa tại Khoản 7 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“7. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ
sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, hình kinh doanh mới có khả năng tăng
trưởng nhanh.”
thể thấy điều này đã tạo ra một tiền đề mới cho các quy định liên quan tới các
dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo sau này.
Tại điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 quy định:
“c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu nước ngoài phải dự án
đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng đầu tư, trừ trường
hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu khởi nghiệp
sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.”
Như vậy, đối với các dự án đầu tư nước ngoài liên quan đến đầu tư khởi nghiệp
sáng tạo, nhà đầu skhông cần thực hiện thủ tục đăng đầu tư. Thậm chí đối với
cả các quỹ đầu tư vkhởi nghiệp sáng tạong không cần đăng đầu tư chỉ cần
thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa cho việc tạo lập môi trường đầu tư
khởi nghiệp năng động sáng tạo.
2. Thực hiện hoạt động đầu của tổ chức kinh tế vốn đầu nước ngoài
Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 quy định:
“1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy
định đối với nhà đầu nước ngoài khi đầu thành lập tchức kinh tế khác; đầu
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu theo hình
thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc
đa sốthành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công
ty hợp danh;
lOMoARcPSD| 58797173
5
b) tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên
50% vốn
điều lệ;
c) nhà đầu nước ngoài tchức kinh tế quy định tại điểm a
khoản này
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.”
So với Luật Đầu 2014, tỷ lệ vốn đầu nước ngoài để xác định tổ chức kinh
tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư quy định đối với nhà đầu tư nước
ngoài được điều chỉnh từ “từ 51% trở lên” thành “trên 50%”.
9. Hợp đồng mua bán hàng a hợp đồng có tính chất kinh doanh, thương
mại?
Các văn bản pháp luật hiện hành Việt Nam không định nghĩa về hợp đồng mua
bán hàng hóa nhưng dựa trên khái niệm chung về hợp đồng dân sự, hợp đồng mua bán
tài sản và khái niệm mua bán hàng hóa quy định tại Luật Thương mại năm 2005 có thể
đưa ra khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại (gọi chung hợp
đồng mua bán hàng hóa) như sau:
Điều 385 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Như vậy, Hợp đồng mua bán hàng hóa một dạng Hợp đồng dân sđược quy
định tại Bộ Luật dân sự 2015 (1).
Điều 430 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển
quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sdụng vào mục đích khác được
thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.”
Như vậy, Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại một dạng cụ thể của
Hợp đồng mua bán tài sản. Điểm phân biệt giữa Hợp đồng mua n hàng hóa trong
thương mại và Hợp đồng mua bán tài sản khác là: đối tượng hàng hóa và mục đích sinh
lời (2).
Khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định:
lOMoARcPSD| 58797173
6
“8. Mua bán hàng hoá hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ
giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua nhận thanh toán; bên mua
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận ng quyền sở hữu ng hoá theo thỏa
thuận.”
Theo Điều 24 Luật Thương mại 2005 quy định:
“Điều 24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản
hoặcđược xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá pháp luật quy định
phảiđược lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.”
Như vậy, mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán nghĩa
vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận ng quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa
thuận. Hợp đồng mua bán hàng hóa bản chất chung của hợp đồng, nó sự thỏa thuận
nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền nghĩa vụ trong quan hệ mua bán (3)
Từ (1), (2) và (3) có thể suy ra rằng:
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bản
có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh
toán; bên mua nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận ng và quyền sở hữu
hàng hóa theo thỏa thuận. Hoạt động mua bán hàng hóa được thể hiện dưới hình
thức pháp lý là Hợp đồng mua bán hàng hóa
Kết luận: Hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng có tính chất kinh doanh,
thương mại.
2. Công ty gốm sứ Đông Việt trụ sở chính tại thị nh Dương, tỉnh Bình
Dương (Bên A) thông qua một Chi nhánh tại thành phNha Trang một hợp đồng
bán cho Công ty Xây lắp điện 4 (Bên B) trụ sở chính tại thành phNha Trang tỉnh
Khánh Hoà một lô hàng sứ cách điện trị giá 420 triệu đồng. Hàng đã giao hết theo hợp
đồng tại công trình của Công ty Xây lắp điện 4 ở Thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắc
Lắc theo đúng hợp đồng ngày 25/5/2018. Trong hợp đồng không có điều khoản về
giải quyết tranh chấp. Công ty Xây lắp điện 4 cho rằng chất lượng của sứ cách điện
không đảm bảo như cam kết trong hợp đồng. Đã 3 tháng kể từ khi phát sinh sự việc
sau nhiều lần hai bên thương lượng nhưng không giải quyết được nên hai bên thống
nhất đưa tranh chấp này ra giải quyết bằng phương thức trọng tài thương mại.
lOMoARcPSD| 58797173
7
- Hãy xác định quan hệ mua bán này thuộc loại hợp đồng nào? sao?
Khi xác lập giải quyết quan hhợp đồng này, các bên phải căn cứ vào
những đạo luật nào?
Trong trường hợp này, quan hệ mua bán này thuộc loại hợp đồng mua bán tài sản,
theo quy định tại Điều 430 BLDS 2015: “Hợp đồng mua bán tài sản sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả
tiền cho bên bán”. Vì trong trường hợp này, Bên bán Công ty Đông Việt đã n cho
công ty Xây lắp điện 4 một lô hàng sứ cách điện và bên B phải thanh toán tiền cho công
ty A. Việc này dựa trên hoạt động chuyển quyền sở hữu hàng hóa và thanh toán.
- Để giải quyết quan hệ hợp đồng này, các bên phỉa căn cứ vào những đạo
luậtsau:
- BLDS 2015
- Luật thương mại 2005
- Luật TTTM 2010
- BLTTDS 2015
- Tranh chấp này được giải quyết bằng trọng tài thương mại với điều
kiện và nguyên tắc như thế nào?
* Điều kiện giải quyết trọng tài thương mại
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật TTTM 2010, để tranh chấp được giải quyết
bằng trọng tài thương mại thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau: “1. Tranh chấp được
giải quyết bằng Trọng tài nếu c bên thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài
thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp”.
Như vậy, để tranh chấp Công ty gốm sứ Đông Việt có trụ sở chính tại thị xã Bình
Dương, tỉnh Bình Dương (Bên A) thông qua một Chi nhánh tại thành phố Nha Trang ký
một hợp đồng bán cho Công ty Xây lắp điện 4 (Bên B) trụ sở chính tại thành phố
Nha Trang tỉnh Khánh Hoà thì các bên phải thỏa thuận lựa chọn trọng tài để giải quyết,
thỏa thuận trọng tài có thể lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
* Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật TTTM 2010 về nguyên tắc giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại như sau:
- Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó khôngvi
phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
lOMoARcPSD| 58797173
8
- Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, tuân theo quy định của
phápluật.
- Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài
cótrách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừtrường
hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
3. Công ty TNHH Xây dựng Trung Thành mua của Công ty Cổ phần xi măng Phúc
Sơn 120 tấn xi măng loại 1 với giá 1.000.000 đồng /1 tấn. Theo thỏa thuận hợp đồng,
hàng sẽ được giao thành 2 đợt, công ty Trung Thành tạm ứng trước 25% giá trị hợp
đồng ngay sau khi hợp đồng thanh toán đầy đủ sau khi nhận hàng đợt 2. Đúng
thời hạn, công ty Trung Thành đã tạm ứng đủ số tiền cho ng ty Phúc Sơn, đồng thời
công ty Phúc Sơn cũng đã giao hàng đúng và đầy đủ số xi măng của đợt 1 50 tấn.
Đến đợt giao hàng 2 theo Hợp đồng, công ty Phúc Sơn đã giao 70 tấn theo thỏa thuận
yêu cầu công ty Trung Thành thanh toán toàn bộ số tiền hàng đợt 1 2. Khi kiểm
tra hàng đã nhận đợt 2 công ty Trung Thành phát hiện khoảng 30% số xi măng không
đạt chất lượng bị ẩm. Công ty Trung Thành yêu cầu công ty Phúc Sơn phải thay xi
măng đúng chất lượng như đã thỏa thuận. ng ty Phúc Sơn lấy do thời điểm giao
hàng gặp mưa lớn ảnh hưởng đến chất ợng hàng hàng đã được giao cho bên mua
nên bên mua phải chịu rủi ro.
- Ý kiến của Công ty Phúc Sơn về việc chuyển rủi ro đối với ng hóa đúng
quy định của pháp luật hay không? Tại sao?
Nhưng nếu đúng 30% số xi măng trong quá trình vận chuyển do mưa lớn nên
30% số xi măng đấy đã bị hư hỏng và không còn giống với chủng loại như hợp đồng đã
ký kết thì theo Điều 60 Luật Thương mại 2005 như sau: “Điều 60. Chuyển rủi ro trong
trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển Trừ trường hợp thỏa
thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng hàng hoá đang trên đường vận chuyển thì
rủi ro về mất mát hoặc hỏng hàng hoá được chuyển cho n mua kể từ thời điểm
giao kết hợp đồng.” Đây trường hợp đối tượng của hợp đồng hàng hóa đang
trên đường vận chuyển, khi đó rủi ro sẽ được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao
kết hợp đồng. đối tượng của hợp đồng số xi măng trong đó 20% số xi măng
trong quá trình vận chuyển đã bị hỏng do mưa lớn. Trường hợp này, số xi măng bị
hỏng được xác định sự kiện bất khả kháng, sự kiện này xảy ra sau khi ký hợp
đồng, không phải do lỗi của bất kỳ bên tham gia hợp đồng nào, xảy ra ngoài ý muốn
và các bên không thể dự đoán trước, cũng như không thể tránh và khắc phục được, dẫn
lOMoARcPSD| 58797173
9
đến không thể thực hiện được hoặc không thể thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ, bên chịu
sự cố này thể được miễn trừ trách nhiệm của hợp đồng hoặc kéo dài thời gian thực
hiện hợp đồng.
30% số xi măng trong quá trình vận chuyển do gặp mưa lớn (thời tiết xấu) nên b
hỏng, đây chính là sự kiện bất khả kháng do thiên nhiên gây ra (thiên tai) mà cả hai bên
đều không thể dự đoán trước dẫn đến sự cố công ty B không thể thực hiện đúng chất
lượng đã giao kết trong hợp đồng với công ty A.
Vì là sự kiện bất khả kháng, rủi ro trong quá trình vận chuyển do mưa lớn nên
sau khi hàng đã giao cho công ty A thì công ty A phải chịu rủi ro công ty B được
miễn trừ trách nhiệm của hợp đồng.
- Giả sử, các bên không thể tự thương lượng được muốn đưa vụ tranh
chấp ra một Trung tâm trọng tài thương mại để giải quyết thì có được hay không?
Phân tích các điều kiện để giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thương mại.
- Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật TTTM 2010, để tranh chấp được giải quyết
bằng trọng tài thương mại thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau: “1. Tranh chấp được
giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài
thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp”.
- Như vậy, trong trường hợp này, tranh chấp này tranh chấp trong kinh doanh
thương mại, các bên thương nhân, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật
TTTM 2010: “1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại”. Do đó,
đây là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài.
4. Nhóm các doanh nghiệp bán lẻ văn phòng phẩm hình thành hợp tác xã để mua
giấy từ các nhà máy giấy với số lượng lớn nhằm được chiết khấu mức giá như bán
buôn. Các nhà bán lẻ là thành viên các nhà bán lẻ không phải thành viên trả mức
giá giống nhau cho nhà bán buôn để mua giấy. Lợi nhuận từ việc bán hàng trên sẽ được
phân bổ hàng năm cho các thành viên. Một thành viên lâu năm bị khai trừ ra khỏi HTX
anh ta thiết lập hoạt động bán buôn vi phạm chính sách quy định bằng văn bản của
HTX.
Trả lời các câu hỏi sau: (nêu rõ lập luận cho câu trả lời)
a. Có tồn tại một thỏa thuận hạn chế cạnh tranh không. Nếu có thỏa thuận
này tồn tại dưới hình thức chứng cứ gì.
b. Thỏa thuận này là thỏa thuận ngang hay dọc.
c. Nếu có thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thì thỏa thuận này có bị cấm hay
không? Vì sao?
lOMoARcPSD| 58797173
10
5. Trình bày thẩm quyền thủ tục pháp lý đgiải quyết các vấn đề sau đây tại
một công ty TNHH 2 thành viên trở lên và giải thích rõ vì sao:
a. Một thành viên muốn bán phần vốn góp của mình
b. Tăng vốn điều lệ của công ty
Trả lời
Câu 4:
a. Theo khoản 4 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 quy định: Thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có
khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được quy định tại Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018,
bao gồm:
- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cungcấp
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bánhàng
hóa, cung ứng dịch vụ.
Như vậy việc các doanh nghiệp bán lẻ hình thành hợp tác để được ưu đãi hơn
về giá mua giấy của nhà cung cấp hành vi có gây tác động đến hạn chế cạnh tranh
cụ thể là hạn chế cạnh tranh về giá hàng hóa. Vì vậy đây có tồn tại thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bản lẻ là thành viên của hợp tác xã.
Việc một thành viên lâu năm bị khai trừ ra khỏi HTX vì anh ta thiết lập hoạt động
bán buôn vi phạm chính sách quy định bằng văn bản của hợp tác xã cho thấy có tồn tại
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong quy định điều lệ của HTX.
b. Thỏa thuận này thỏa thuận ngang vì thỏa thuận này là thỏa thuận giữa
cácdoanh nghiệp cùng bán lẻ văn phòng phẩm, vốn họ đối thủ cạnh tranh tuy
nhiên họ đã liên kết lại để tăng khả năng khống chế thị trường, tăng khả năng trong
việc tính giá sản phẩm, dịch vụ của họ cao hơn mức giá thị trường và làm giảm phúc
lợi xã hội. Căn cứ Điều 11, Luật Cạnh tranh 2018.
c. Thoả thuận này không bị cấm. Vì:
- Tại Khoản 1 Điều 12 Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 của Quốc hội đượcban
hành ngày 12/6/2018 về Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm : "Thỏa thuận hạn chế
lOMoARcPSD| 58797173
11
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 11 của Luật này”;
- Tại Khoản 1, 2, 3 Điều 11 Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 của Quốc hộiđược
ban hành ngày 12/6/2018:
“1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn
cungcấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua,
bánhàng hóa, cung ứng dịch vụ.”
Từ các căn cứ trên ta thấy việc các cửa hàng bán lẻ văn phòng phẩm hình thành
hợp tác xã để mua giấy từ các nhà máy giấy với số lượng lớn nhằm được chiết khấu
mức giá như bán buôn hoạt động tự nguyện chính sách quy định chung bằng
văn bản. Hoạt động này không gây tác động tiêu cực đến sự cạnh tranh lành mạnh trên
thị trường và gây thiệt hại cho lợi ích của người tiêu dùng. Do đó, hoạt động thoả thuận
này không bị cấm theo quy định pháp luật.
Đồng thời, việc một thành viên lâu năm bị khai trừ khỏi hợp tác anh ta thiết
lập hoạt động bán buôn do anh ta đã vi phạm quy định chung của hợp tác xã. Chính
sách quy định này chỉ tác dụng trong phạm vi của HTX nên hành động này của anh
ta không vi phạm pháp luật theo Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14. Bởi sau khi ra khỏi
HTX, anh ta vẫn có thể cạnh tranh bình thường với HTX và các cửa hàng khác trên địa
bàn. Câu 5:
a.
*Những trường hợp chuyển nhượng vốn góp trong Công ty TNHH hai thành
viên trở lên
Theo quy định tại Điều 51, 52, 53 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quyền chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác trong những trường hợp sau:
Thành viên yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình.
Thành viên công ty chào bán phần vốn góp cho các thành viên n lại theo tỷlệ
tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty;
Chuyển nhượng cùng điều kiện chào n đối với các thành viên còn lại chongười
không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không
mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán;
lOMoARcPSD| 58797173
12
Thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bphần vốn góp của mình tại công
tycho người khác;
Thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ.
* Hồ sơ chuyển nhượng vốn góp công ty TNHH hai thành viên trở lên
Biên bản họp hội đồng thành viên về việc chuyển nhượng vốn góp;
Quyết định của hội đồng thành viên về việc chuyển nhượng vốn góp;
Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp;
Biên bản thanh hoặc các giấy t chứng minh đã hoàn tất việc
chuyểnnhượng vốn góp;
Giấy tờ chứng thực cá nhân của bên nhận chuyển nhượng:
+ Trường hợp thành viên nhận chuyển nhượng nhân Việt Nam: Bản sao hợp
lệ các giấy t nhân (Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu Việt Nam còn hiệu lực);
+ Trường hợp thành viên nhận chuyển nhượng nhân nước ngoài: Hộ chiếu
nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực;
+ Trường hợp thành viên nhận chuyển nhượng tổ chức: Bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận đăng kinh doanh/ Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp/ Quyết định
thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý của doanh nghiệp;
Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực nhân của Người đại diện theo ủy
quyền(Trong trường hợp người chuyển nhượng không trực tiếp đến làm thủ tục
chuyển nhượng).
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì
“Tờng hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến
chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản theo loại hình công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thực hiện đăng thay đổi nội dung đăng
doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.”
Như vậy, trong trường hợp việc chuyển nhượng vốn góp làm ảnh hưởng đến số
lượng thành viên (số lượng thành viên giảm còn một người), tcông ty cần phải làm
thông báo thay đổi số lượng thành viên góp vốn thủ tục chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp thành công ty TNHH một thành viên.
* Thủ tục chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở
lên
lOMoARcPSD| 58797173
13
Bước 1: Chuẩn bị hồ
Xác định đối tượng nhận chuyển nhượng người Việt Nam (công ty Việt Nam)
hay người nước ngoài (công ty có yếu tố nước ngoài).
Lưu ý: Trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng người ớc ngoài hoặc
doanh nghiệp yếu tố nước ngoài thì cần phải xem xét ngành nghề kinh doanh đó
được chuyển nhượng vốn cho người nước ngoài không tlệ tối đa được phép chuyển
nhượng là bao nhiêu phần trăm.
Bước 2: Nộp hồ sơ chuyển nhượng vốn góp
Tờng hợp 1: Việc chuyển nhượng vốn p không ảnh hưởng đến số ợng thành
viên (số lượng thành viên vẫn từ 02 đến 50) thì doanh nghiệp cần nộp: – Hồ sơ chuyển
nhượng vốn góp (bao gồm các giấy tờ đã trình bày mục 2); Thông báo thay đổi
thành viên góp vốn và tỷ lệ vốn góp các thành viên.
Tờng hợp 2: Việc chuyển nhượng vốn góp ảnh hưởng đến số ợng thành viên
(số lượng thành viên giảm còn một người) thì doanh nghiệp cần nộp:
Hồ chuyển nhượng vốn góp (bao gồm các giấy tờ đã trình bày mục
2);
Thông báo thay đổi thành viên góp vốn và tỷ lệ vốn góp các thành viên;
Hồ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (bao gồm các giấy tờ đã trình
bày ởmục 2).
Nộp hồ tại Phòng Đăng kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh, thành
phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
Bước 3: Nhận giấy biên nhận
Phòng Đăng kinh doanh đưa Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ, chính xác
của hồ sơ và giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp
Bước 4: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ
Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy Biên nhận, doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh
doanh để nhận kết quả giải quyết hồ sơ.
Bước 5: Nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng vốn góp
Thu nhập tăng thêm từ việc chuyển nhượng vốn góp đối tượng chịu thuế thu
nhập nhân (nếu bên chuyển nhượng cá nhân) hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp
(nếu bên chuyển nhượng là tổ chức)
lOMoARcPSD| 58797173
14
Mức thuế phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày hoàn tất việc chuyển nhượng, cá nhân chuyển
nhượng phần vốn góp phải nộp tờ khai thuế TNCN lên Chi cục Thuế (nơi quản lý thuế
của doanh nghiệp).
b. Căn cứ Điều 68 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về việc tăng vốn điều
lệ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên như sau:
Điều 68. Tăng, giảm vốn điều lệ
1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho
cácthành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công
ty. Thành viên thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo
quy định tại Điều 52 của Luật này. Trường hợp thành viên không góp hoặc ch
góp một phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn lại của phần vốn góp thêm của thành
viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp
của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của
họtrong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm
trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51
của
Luật này;
c) Vốn điều lệ không dược các thành viên thanh toán đầy đủ đúng hạn
theo
quy định tại Điều 47 của Luật này.
4. Trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ đã được thanh toán xong, công ty phải thông
báo bằng văn bản về tăng, giảm vốn điều lệ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Thông báo phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Vốn điều lệ, số vốn đã tăng hoặc giảm;
lOMoARcPSD| 58797173
15
c) Thời điểm và hình thức tăng hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Kèm theo thông báo quy định tại khoản 4 Điều này phải gồm nghị
quyết,quyết địnhbiên bản họp của Hội đồng thành viên; trường hợp giảm vốn điều
lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, phải có thêm báo cáo tài chính
gần nhất.
6. quan đăng kinh doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc giảm
vốnđiều lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
* Thủ tục tăng vốn điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên
Vốn điều lệ tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi
thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; tổng giá trị mệnh giá cổ
phần đã bán hoặc đã được đăng mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ
phần.
Góp vốn việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm
góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã
được thành lập.
Luật doanh nghiệp quy định công ty TNHH hai thành viên trờ lên quyền tăng
vốn điều lệ thông qua 2 thình thức sau đây:
- Tăng vốn góp của thành viên: Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn
góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ ơng ứng với phần vốn góp của
họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ
thể không góp thêm vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của thành viên đó được chia
cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều
lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
- Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới: Doanh nghiệp tiếp nhận thêm một
hoặcnhiều thành viên (dưới 50 thành viên) để tăng vốn điều lệ. Các thành viên
thể góp hoặc không. Việc đồng ý cho thành viên mới góp vốn được thông qua cuộc họp
hội đồng thành viên của doanh nghiệp.
* Để tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp phải tổ chức họp hội đồng thành viên về việc
tăng vốn điều lệ. Sau khi họp xong, doanh nghiệp phải ra quyết định của chủ tịch hội
đồng thanh viên quyết định về việ tăng vốn này. Đồng thời phải gửi báo cáo n sở kế
hoạch đầu nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính chậm nhất 10 ngày kể từ ngày việc
tăng vốn điều lệ của công ty được thông qua.
lOMoARcPSD| 58797173
16
- Thủ tục tăng vốn điều lệ gửi lên Phòng đăng kinh doanh - Sở kế hoạch đầu
tư:
Thẩm quyền: Phòng đăng kinh doanh - Sở kế hoạch đầu nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính
* Thành phần hồ sơ:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;
c) Thời điểm, lý do và hình thức tăng hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
- Nghị quyết, quyết định biên bản họp của hội đồng thành viên về việc tăngvốn
điều lệ
- Danh sách thành viên của công ty sau khi tăng vốn điều lệ.
- Văn bản của Sở Kế hoạch Đầu chấp thuận về việc góp vốn, mua phần
vốngóp của nhà đầu nước ngoài, tổ chức kinh tế vốn đầu nước ngoài đối với
trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng góp vốn, mua phần vốn góp theo quy định
của Luật Đầu tư;
* Đối với việc tăng vốn do tiếp nhận thành viên mới thành viên mới tổ chức,
ngoài các giấy tờ trên, hồ sơ còn cần thêm:
- Quyết định về việc đầu tư của doanh nghiệp góp vốn
- Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ nhận kết quả nếu không
phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng,
chứng thực;
- Danh sách đại diện theo ủy quyền.
- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được
ủyquyền thực hiện thủ tục (nếu có):
+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế
hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
lOMoARcPSD| 58797173
17
Hình thức nộp
- Nộp online: doanh nghiệp thể nộp online bằng phương thức sử dụng tàikhoản
đăng ký kinh doanh hoặc sử dụng chữ ký số công cộng và truy cập vào website:
www.dangkykinhdoanh.gov.vn (Đối với Hà Nội, việc nộp hồ sơ online là bắt buộc)
- Nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa của phòng đăng kinh doanh - Sở kế
hoạchđầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Thời gian giải quyết:
- Với hồ online: trong 03 ngày làm việc, phòng đăng kinh doanh sẽ trả
lờibằng văn bản về việc hồ của doanh nghiệp hợp lệ hay không. Nếu hồ hợp
lệ, doanh nghiệp tiến hành nộp hồ bẳn giấy lên bộ phận một cửa, phòng đăng kinh
doanh và nhận kết quả
- Với hồ nộp trực tiếp: sau 03 ngày việc, sở kế hoạch đầu cấp giấy chứng
nhậnđăng kinh doanh mới ghi nhận nội dung đã điều chỉnh hoặc nếu từ chố thì trả
lời bằng văn và nêu rõ lý do
Sau khi được cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
thì công ty TNHH hai thành viên trở lên phải, nộp hồ sơ cho cơ quan thuế nếu thay đổi
mức thuế môn bài, thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp (Thủ tục thay đổi vốn điều lệ và thủ tục công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
có thể được thực hiện đồng thời một lúc) (Theo điều 32, Luật Doanh nghiệp 2020).
6. Hãy trình bày thẩm quyền và thủ tục pháp lý để giải quyết các vấn đề dưới đây
tại một công ty TNHH hai thành viên trở lên. Giải thích và nêu rõ căn cứ pháp lý?
a. Một thành viên muốn bán phần góp vốn của mình.
b. Một thành viên công ty bị tai nạn giao thông chết.
a. Một thành viên muốn bán phần góp vốn của mình:
Để chuyển nhượng phần góp vốn của một thành viên trong một công ty TNHH hai
thành viên trở lên tại Việt Nam, thì thủ tục thẩm quyền pháp được quy định như
sau:
Thẩm quyền pháp lý:
Thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quyền
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bphần vốn góp của mình cho người khác theo
quy định tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020.
Thủ tục pháp lý:
lOMoARcPSD| 58797173
18
Thành viên muốn bán phần góp vốn của mình cần phải chào bán phần vốn góp đó
cho các thành viên còn lại trong công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ
trong công ty với cùng điều kiện chào bán.
Nếu các thành viên n lại trong công ty không mua hoặc không mua hết trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán, thành viên muốn bán quyền chuyển nhượng
với cùng điều kiện chào bán đối với người không phải là thành viên.
Thành viên chuyển nhượng vẫn các quyền nghĩa vụ đối với công ty tương
ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các
điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký
thành viên.
Để thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên, công ty cần thực hiện
đăng ký thay đổi thành viên công ty với Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ
sở trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi thành viên góp vốn. Hồ sơ đăng ký
thay đổi thành viên bao gồm:
Thông báo thay đổi nội dung đăng doanh nghiệp do người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp ký.
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, bao gồm
chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi.
Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ nhận kết quả nếu không phải người
đại diện theo pháp luật.
Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực nhân của người được ủy quyền
thực hiện thủ tục (thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối
với công dân Việt Nam, hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tgiá trị thay thế hộ
chiếu nước ngoài còn hiệu lực đối với người nước ngoài).
Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất việc chuyển
nhượng.
Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng thực của thành viên chuyển nhượng, do nhận
chuyển nhượng.
Sau khi được cấp giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
công ty phải thông báo công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng doanh nghiệp.
b. Một thành viên công ty bị tai nạn giao thông chết:
lOMoARcPSD| 58797173
19
Thẩm quyền và thủ tục pháp lý để giải quyết trường hợp thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn (TNHH) bị chết do tai nạn giao thông được điều chỉnh bởi Luật An toàn,
Vệ sinh Lao động 2015 và Bộ luật Lao động của Việt Nam.
Theo Điều 38 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động trách nhiệm đối với
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Người sử dụng lao động phải cấp
cứu kịp thời, đài thọ chi phí cứu chữa, bồi thường trả đủ tiền lương cho người lao
động trong thời gian điều trị, phục hồi sức khỏe. Người sử dụng lao động cũng phải bố
trí công việc phù hợp cho người lao động căn cứ vào kết quả giám định y khoa sau khi
người lao động bình phục.
Trong trường hợp để xảy ra tai nạn giao thông dẫn đến chết người thì người sử
dụng lao động phải bồi thường cho thân nhân người lao động theo quy định của pháp
luật. Cụ thể, nếu tai nạn xảy ra không hoàn toàn do lỗi của người lao động thì người sử
dụng lao động phải bồi thường cho thân nhân người lao động những khoản tiền sau đây:
Ít nhất 30 tháng tiền ơng nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên do
bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp.
Ít nhất 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10% do
bị tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp. Cứ tăng thêm 1% mức suy giảm khả năng lao động
từ 11% đến 80% thì phải trả thêm 0,4 tháng tiền lương.
Người sử dụng lao động cũng phải khám sức khỏe để xác định mức độ khuyết tật
của người lao động và cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế và phục hồi chức năng thích hợp
để khôi phục khả năng làm việc của họ. Luật cũng quy định người sử dụng lao động
phải lập hồ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ Bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
7. Công ty TNHH 1 thành viên A doanh nghiệp Việt Nam (100% sở hữu của
nhà đầu tư Việt Nam), Công ty Cổ phần B là doanh nghiệp có trụ sở chính tại Đài Loan.
Doanh nghiệp A B dự định cùng nhau góp vốn đầu thành lập doanh nghiệp
A&B tại tỉnh Quảng Ninh để đầu thực hiện dự án: Khai thác hải sản tại huyện n
Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Mức vốn đầu tư thực hiện dự án trên là 500 tỷ đồng (A góp 40%
vốn, B góp 60% vốn).
Trong tình huống nêu trên, hãy cho biết:
Bài làm
1. Loại hình doanh nghiệp A&B được thành lập loại hình nào? Trình bày các
thủ tục pháp lý cơ bản để đầu tư, thành lập doanh nghiệp A&B?
lOMoARcPSD| 58797173
20
Loại hình doanh nghiệp A&B được thành lập Công ty TNHH 2 thành viên. Theo
điều 46 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) gồm từ hai
đến 50 thành viên, bao gồm cá nhân và tổ chức. Thành viên sẽ chịu trách nhiệm cho nợ
các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp dựa trên svốn đã đầu vào công ty.
Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân từ ngày nhận Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, công ty TNHH không được phép phát hành cổ
phần, trừ khi chuyển đổi sang công ty cổ phần. Đồng thời, công ty TNHH từ hai thành
viên trở lên có thể huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu. Những cá nhân
tổ chức sở hữu trái phiếu sẽ trở thành chủ nợ của công ty.
Các thủ tục pháp lý cơ bản để đầu thành lập Công ty TNHH 2 thành
viên A&B như sau:
Các thủ tục pháp lý để thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty TNHH 2 thành viên dựa trên hướng dẫn
tại Mục 4;
Bước 2: Đệ trình hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố nơi trụ sở chính của công ty;
Bước 3: Tiếp nhận kết quả đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên;
Bước 4: Công khai thông tin đăng doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp sau khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký;
Bước 5: Khắc dấu pháp nhân. Doanh nghiệp quyết định hình thức, số lượng nội
dung dấu công ty.
Dấu pháp nhân cần có thông tin sau: Tên doanh nghiệp + Mã số doanh nghiệp;
Sau khi hoàn thành 5 bước trên, công ty TNHH 2 thành viên mới thành lập cần
tiến hành các công việc sau:
Khắc biển hiệu và treo biển tại trụ sở công ty;
Mở tài khoản ngân hàng, thông báo tài khoản ngân hàng cho Sở kế hoạch và đầu
tư;
Đăng ký mua chữ ký số (Token) để hỗ trợ kế toán kê khai và nộp thuế điện tử;
Đăng sử dụng hóa đơn điện tử thông báo phát hành hóa đơn trước khi sử
dụng;
Góp vốn trong vòng 90 ngày từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng doanh
nghiệp;

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58797173
Câu 1. Nhận định sau đây là đúng hay sai? Giải thích và nêu rõ căn cứ pháp lý.
Hoặc Anh chị hãy bình luận nhận định dưới đây. Nêu rõ căn cứ pháp lý và giải thích. 1.
Thành viên hợp danh CTHD không được chuyển nhượng vốn góp
củamình cho người khác?
SAI (Đúng nhưng chưa đủ)
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày
01/01/2021 thì thành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần
vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận
của các thành viên hợp danh còn lại.
Như vậy, nếu được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại thì thành viên
hợp danh sẽ được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho tổ chức, cá nhân khác. 2.
Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh
nghiệp tưnhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp ĐÚNG
Theo quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, cá nhân, tổ chức có thể dùng
tài sản sau đây để góp vốn thành lập doanh nghiệp:
“Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng
Việt Nam. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp
pháp đối với tài sản trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.”
Theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản được sử dụng
vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
Như vậy, trường hợp góp vốn thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc góp vốn sau
khi thành lập doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp không phải chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
3. Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không
được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 và Điểm a, khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 lOMoAR cPSD| 58797173 2
“Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và
quản lý doanh nghiệp 1.
Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt
Namtheo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2.
Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệptại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà
nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;”
Như vậy, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân được phép thành lập doanh
nghiệp nhưng phải sử dụng vốn không phải là tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp.
Kết luận: Nhận định trên là sai.
4. Trong trường hợp có vi phạm hợp đồng thương mại, bên bị vi phạm luôn
luôn có quyền đòi bên vi phạm tiền phạt vi phạm?
Căn cứ Điều 294, Điều 300 Luật Thương mại 2005
“Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: a)
Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận; b)
Xảy ra sự kiện bất khả kháng; c)
Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia; d)
Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan
quản lýnhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Điều 300. Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt
do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách
nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.” lOMoAR cPSD| 58797173 3
Như vậy, trong trường hợp có vi phạm hợp đồng thương mại nhưng hành vi vi
phạm thuộc vào trường hợp miễn trách nhiệm thì bên bị vi phạm không có quyền đòi
bên vi phạm tiền phạt vi phạm.
Kết luận: Nhận định trên là sai.
Câu 5: Doanh nghiệp tư nhân có thể tham gia thành lập công ty TNHH hoặc Công ty cổ phần. Nhận định: Sai
Giải thích: Theo quy định tại khoản 4 điều 188 luật Doanh nghiệp 2020:
“Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần,
phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”
Do đó, Doanh nghiệp tư nhân không thể tham gia thành lập công ty TNHH hoặc Công ty cổ phần.
Câu 7: Trong mọi trường hợp, Tòa án không được thụ lý vụ tranh chấp kinh
doanh thương mại khi các bên đã có thoả thuận trọng tài.
Nhận định trên là sai. Vì theo quy định tại Điều 6 Luật trọng tài Thương mại:
“Điều 6: Toà án từ chối thụ lý trong trường hợp có thoả thuận trọng tài
Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi
kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu
hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được.“
Do đó, trường hợp các bên đã có thỏa thuận trọng tài nhưng thỏa thuận trọng tài
vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì toà án được phép thụ lý vụ án.
8. Luật Đầu tư năm 2020 không còn phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư nước
ngoài và nhà đầu tư trong nước
Khoản 4 Điều 5 Luật Đầu tư 2014 quy định:
“4. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát
triển bền vững các ngành kinh tế.”
Như vậy có thể thấy, ngay từ Luật Đầu tư 2014, Nhà nước Việt Nam đã không
còn phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước. lOMoAR cPSD| 58797173 4
Luật Đầu tư năm 2020 được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2020 và có hiệu lực
bắt đầu tư ngày 01/01/2021. Luật Đầu tư năm 2020 gồm có 7 Chương và 77 Điều quy
định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ
Việt Nam ra nước ngoài. Luật Đầu tư năm 2020 có nhiều điểm mới thuận lợi hơn cho
các nhà đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. So với Luật
Đầu tư 2014, Luật Đầu tư 2020 có 22 điểm mới, trong đó có một số điểm mới có liên
quan đến đối xử công bằng giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài
như sau:

1. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
Lần đầu tiên được định nghĩa tại Khoản 7 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“7. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ
sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.”
Có thể thấy điều này đã tạo ra một tiền đề mới cho các quy định liên quan tới các
dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo sau này.
Tại điểm c khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư 2020 quy định:
“c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án
đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường
hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp
sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.”

Như vậy, đối với các dự án đầu tư nước ngoài liên quan đến đầu tư khởi nghiệp
sáng tạo, nhà đầu tư sẽ không cần thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư. Thậm chí đối với
cả các quỹ đầu tư về khởi nghiệp sáng tạo cũng không cần đăng ký đầu tư mà chỉ cần
thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa cho việc tạo lập môi trường đầu tư
khởi nghiệp năng động sáng tạo.

2. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 quy định:
“1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy
định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình
thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)
Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có
đa sốthành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh; lOMoAR cPSD| 58797173 5 b)
Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; c)
Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.”
So với Luật Đầu tư 2014, tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài để xác định tổ chức kinh
tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư quy định đối với nhà đầu tư nước
ngoài được điều chỉnh từ “từ 51% trở lên” thành “trên 50%”.
9. Hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng có tính chất kinh doanh, thương mại?
Các văn bản pháp luật hiện hành ở Việt Nam không định nghĩa về hợp đồng mua
bán hàng hóa nhưng dựa trên khái niệm chung về hợp đồng dân sự, hợp đồng mua bán
tài sản và khái niệm mua bán hàng hóa quy định tại Luật Thương mại năm 2005 có thể
đưa ra khái niệm về hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại (gọi chung là hợp
đồng mua bán hàng hóa) như sau:
Điều 385 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Như vậy, Hợp đồng mua bán hàng hóa là một dạng Hợp đồng dân sự được quy
định tại Bộ Luật dân sự 2015 (1).
Điều 430 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 430. Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển
quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được
thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.”
Như vậy, Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại một dạng cụ thể của
Hợp đồng mua bán tài sản. Điểm phân biệt giữa Hợp đồng mua bán hàng hóa trong
thương mại và Hợp đồng mua bán tài sản khác là: đối tượng hàng hóa và mục đích sinh lời (2).
Khoản 8 Điều 3 Luật Thương mại 2005 quy định: lOMoAR cPSD| 58797173 6
“8. Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ
giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua
có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.”

Theo Điều 24 Luật Thương mại 2005 quy định:
“Điều 24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá 1.
Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản
hoặcđược xác lập bằng hành vi cụ thể. 2.
Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định
phảiđược lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.”
Như vậy, mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa
vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua
có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa
thuận. Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa thuận
nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán (3)
Từ (1), (2) và (3) có thể suy ra rằng:
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bản
có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh
toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu
hàng hóa theo thỏa thuận. Hoạt động mua bán hàng hóa được thể hiện dưới hình
thức pháp lý là Hợp đồng mua bán hàng hóa

Kết luận: Hợp đồng mua bán hàng hóa là hợp đồng có tính chất kinh doanh, thương mại.
2. Công ty gốm sứ Đông Việt có trụ sở chính tại thị xã Bình Dương, tỉnh Bình
Dương (Bên A) thông qua một Chi nhánh tại thành phố Nha Trang ký một hợp đồng
bán cho Công ty Xây lắp điện 4 (Bên B) có trụ sở chính tại thành phố Nha Trang tỉnh
Khánh Hoà một lô hàng sứ cách điện trị giá 420 triệu đồng. Hàng đã giao hết theo hợp
đồng tại công trình của Công ty Xây lắp điện 4 ở Thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắc
Lắc theo đúng hợp đồng ký ngày 25/5/2018. Trong hợp đồng không có điều khoản về
giải quyết tranh chấp. Công ty Xây lắp điện 4 cho rằng chất lượng của sứ cách điện là
không đảm bảo như cam kết trong hợp đồng. Đã 3 tháng kể từ khi phát sinh sự việc và
sau nhiều lần hai bên thương lượng nhưng không giải quyết được nên hai bên thống
nhất đưa tranh chấp này ra giải quyết bằng phương thức trọng tài thương mại. lOMoAR cPSD| 58797173 7
- Hãy xác định quan hệ mua bán này thuộc loại hợp đồng nào? Vì sao?
Khi xác lập và giải quyết quan hệ hợp đồng này, các bên phải căn cứ vào
những đạo luật nào?

Trong trường hợp này, quan hệ mua bán này thuộc loại hợp đồng mua bán tài sản,
theo quy định tại Điều 430 BLDS 2015: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả
tiền cho bên bán”. Vì trong trường hợp này, Bên bán là Công ty Đông Việt đã bán cho
công ty Xây lắp điện 4 một lô hàng sứ cách điện và bên B phải thanh toán tiền cho công
ty A. Việc này dựa trên hoạt động chuyển quyền sở hữu hàng hóa và thanh toán.
- Để giải quyết quan hệ hợp đồng này, các bên phỉa căn cứ vào những đạo luậtsau: - BLDS 2015
- Luật thương mại 2005 - Luật TTTM 2010 - BLTTDS 2015
- Tranh chấp này được giải quyết bằng trọng tài thương mại với điều
kiện và nguyên tắc như thế nào?
* Điều kiện giải quyết trọng tài thương mại
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật TTTM 2010, để tranh chấp được giải quyết
bằng trọng tài thương mại thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau: “1. Tranh chấp được
giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có
thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp”.
Như vậy, để tranh chấp Công ty gốm sứ Đông Việt có trụ sở chính tại thị xã Bình
Dương, tỉnh Bình Dương (Bên A) thông qua một Chi nhánh tại thành phố Nha Trang ký
một hợp đồng bán cho Công ty Xây lắp điện 4 (Bên B) có trụ sở chính tại thành phố
Nha Trang tỉnh Khánh Hoà thì các bên phải thỏa thuận lựa chọn trọng tài để giải quyết,
thỏa thuận trọng tài có thể lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
* Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật TTTM 2010 về nguyên tắc giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại như sau:
- Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó khôngvi
phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội. lOMoAR cPSD| 58797173 8
- Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của phápluật.
- Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài
cótrách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừtrường
hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
3. Công ty TNHH Xây dựng Trung Thành mua của Công ty Cổ phần xi măng Phúc
Sơn 120 tấn xi măng loại 1 với giá 1.000.000 đồng /1 tấn. Theo thỏa thuận hợp đồng,
hàng sẽ được giao thành 2 đợt, công ty Trung Thành tạm ứng trước 25% giá trị hợp
đồng ngay sau khi ký hợp đồng và thanh toán đầy đủ sau khi nhận hàng đợt 2. Đúng
thời hạn, công ty Trung Thành đã tạm ứng đủ số tiền cho công ty Phúc Sơn, đồng thời
công ty Phúc Sơn cũng đã giao hàng đúng và đầy đủ số xi măng của đợt 1 là 50 tấn.
Đến đợt giao hàng 2 theo Hợp đồng, công ty Phúc Sơn đã giao 70 tấn theo thỏa thuận
và yêu cầu công ty Trung Thành thanh toán toàn bộ số tiền hàng đợt 1 và 2. Khi kiểm
tra hàng đã nhận đợt 2 công ty Trung Thành phát hiện khoảng 30% số xi măng không
đạt chất lượng và bị ẩm. Công ty Trung Thành yêu cầu công ty Phúc Sơn phải thay xi
măng đúng chất lượng như đã thỏa thuận. Công ty Phúc Sơn lấy lý do thời điểm giao
hàng gặp mưa lớn ảnh hưởng đến chất lượng hàng và hàng đã được giao cho bên mua
nên bên mua phải chịu rủi ro.
- Ý kiến của Công ty Phúc Sơn về việc chuyển rủi ro đối với hàng hóa có đúng
quy định của pháp luật hay không? Tại sao?
Nhưng nếu đúng là 30% số xi măng trong quá trình vận chuyển do mưa lớn nên
30% số xi măng đấy đã bị hư hỏng và không còn giống với chủng loại như hợp đồng đã
ký kết thì theo Điều 60 Luật Thương mại 2005 như sau: “Điều 60. Chuyển rủi ro trong
trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển Trừ trường hợp có thỏa
thuận khác, nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hoá đang trên đường vận chuyển thì
rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm
giao kết hợp đồng.” Đây là trường hợp mà đối tượng của hợp đồng là hàng hóa đang
trên đường vận chuyển, khi đó rủi ro sẽ được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao
kết hợp đồng. Vì đối tượng của hợp đồng là số xi măng trong đó có 20% số xi măng
trong quá trình vận chuyển đã bị hư hỏng do mưa lớn. Trường hợp này, số xi măng bị
hư hỏng được xác định là sự kiện bất khả kháng, sự kiện này xảy ra sau khi ký hợp
đồng, không phải do lỗi của bất kỳ bên tham gia hợp đồng nào, mà xảy ra ngoài ý muốn
và các bên không thể dự đoán trước, cũng như không thể tránh và khắc phục được, dẫn lOMoAR cPSD| 58797173 9
đến không thể thực hiện được hoặc không thể thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ, bên chịu
sự cố này có thể được miễn trừ trách nhiệm của hợp đồng hoặc kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng.
30% số xi măng trong quá trình vận chuyển do gặp mưa lớn (thời tiết xấu) nên bị
hỏng, đây chính là sự kiện bất khả kháng do thiên nhiên gây ra (thiên tai) mà cả hai bên
đều không thể dự đoán trước dẫn đến sự cố công ty B không thể thực hiện đúng chất
lượng đã giao kết trong hợp đồng với công ty A.
Vì là sự kiện bất khả kháng, rủi ro trong quá trình vận chuyển là do mưa lớn nên
sau khi hàng đã giao cho công ty A thì công ty A phải chịu rủi ro và công ty B được
miễn trừ trách nhiệm của hợp đồng.
- Giả sử, các bên không thể tự thương lượng được và muốn đưa vụ tranh
chấp ra một Trung tâm trọng tài thương mại để giải quyết thì có được hay không?
Phân tích các điều kiện để giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thương mại.

- Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật TTTM 2010, để tranh chấp được giải quyết
bằng trọng tài thương mại thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau: “1. Tranh chấp được
giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có
thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp”.
- Như vậy, trong trường hợp này, tranh chấp này là tranh chấp trong kinh doanh
thương mại, có các bên là thương nhân, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật
TTTM 2010: “1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại”. Do đó,
đây là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng tài.
4. Nhóm các doanh nghiệp bán lẻ văn phòng phẩm hình thành hợp tác xã để mua
giấy từ các nhà máy giấy với số lượng lớn nhằm được chiết khấu và mức giá như bán
buôn. Các nhà bán lẻ là thành viên và các nhà bán lẻ không phải là thành viên trả mức
giá giống nhau cho nhà bán buôn để mua giấy. Lợi nhuận từ việc bán hàng trên sẽ được
phân bổ hàng năm cho các thành viên. Một thành viên lâu năm bị khai trừ ra khỏi HTX
vì anh ta thiết lập hoạt động bán buôn vi phạm chính sách quy định bằng văn bản của HTX.
Trả lời các câu hỏi sau: (nêu rõ lập luận cho câu trả lời) a.
Có tồn tại một thỏa thuận hạn chế cạnh tranh không. Nếu có thỏa thuận
này tồn tại dưới hình thức chứng cứ gì. b.
Thỏa thuận này là thỏa thuận ngang hay dọc. c.
Nếu có thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thì thỏa thuận này có bị cấm hay không? Vì sao? lOMoAR cPSD| 58797173 10
5. Trình bày thẩm quyền và thủ tục pháp lý để giải quyết các vấn đề sau đây tại
một công ty TNHH 2 thành viên trở lên và giải thích rõ vì sao: a.
Một thành viên muốn bán phần vốn góp của mình b.
Tăng vốn điều lệ của công ty Trả lời Câu 4:
a. Theo khoản 4 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 quy định: Thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có
khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được quy định tại Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018, bao gồm:
- Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cungcấp
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bánhàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Như vậy việc các doanh nghiệp bán lẻ hình thành hợp tác xã để được ưu đãi hơn
về giá mua giấy của nhà cung cấp là hành vi có gây tác động đến hạn chế cạnh tranh
cụ thể là hạn chế cạnh tranh về giá hàng hóa. Vì vậy ở đây có tồn tại thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bản lẻ là thành viên của hợp tác xã.
Việc một thành viên lâu năm bị khai trừ ra khỏi HTX vì anh ta thiết lập hoạt động
bán buôn vi phạm chính sách quy định bằng văn bản của hợp tác xã cho thấy có tồn tại
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong quy định điều lệ của HTX. b.
Thỏa thuận này là thỏa thuận ngang vì thỏa thuận này là thỏa thuận giữa
cácdoanh nghiệp cùng bán lẻ văn phòng phẩm, vốn dĩ họ là đối thủ cạnh tranh tuy
nhiên họ đã liên kết lại để tăng khả năng khống chế thị trường, tăng khả năng trong
việc tính giá sản phẩm, dịch vụ của họ cao hơn mức giá thị trường và làm giảm phúc
lợi xã hội. Căn cứ Điều 11, Luật Cạnh tranh 2018. c.
Thoả thuận này không bị cấm. Vì:
- Tại Khoản 1 Điều 12 Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 của Quốc hội đượcban
hành ngày 12/6/2018 về Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm : "Thỏa thuận hạn chế lOMoAR cPSD| 58797173 11
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 11 của Luật này”;
- Tại Khoản 1, 2, 3 Điều 11 Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 của Quốc hộiđược ban hành ngày 12/6/2018:
“1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. 2.
Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn
cungcấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 3.
Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua,
bánhàng hóa, cung ứng dịch vụ.”
Từ các căn cứ trên ta thấy việc các cửa hàng bán lẻ văn phòng phẩm hình thành
hợp tác xã để mua giấy từ các nhà máy giấy với số lượng lớn nhằm được chiết khấu và
mức giá như bán buôn là hoạt động tự nguyện và có chính sách quy định chung bằng
văn bản. Hoạt động này không gây tác động tiêu cực đến sự cạnh tranh lành mạnh trên
thị trường và gây thiệt hại cho lợi ích của người tiêu dùng. Do đó, hoạt động thoả thuận
này không bị cấm theo quy định pháp luật.
Đồng thời, việc một thành viên lâu năm bị khai trừ khỏi hợp tác xã vì anh ta thiết
lập hoạt động bán buôn do anh ta đã vi phạm quy định chung của hợp tác xã. Chính
sách quy định này chỉ có tác dụng trong phạm vi của HTX nên hành động này của anh
ta không vi phạm pháp luật theo Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14. Bởi sau khi ra khỏi
HTX, anh ta vẫn có thể cạnh tranh bình thường với HTX và các cửa hàng khác trên địa bàn. Câu 5: a.
*Những trường hợp chuyển nhượng vốn góp trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Theo quy định tại Điều 51, 52, 53 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác trong những trường hợp sau:
– Thành viên yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình.
– Thành viên công ty chào bán phần vốn góp cho các thành viên còn lại theo tỷlệ
tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty;
– Chuyển nhượng cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại chongười
không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không
mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán; lOMoAR cPSD| 58797173 12
– Thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công tycho người khác;
– Thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ.
* Hồ sơ chuyển nhượng vốn góp công ty TNHH hai thành viên trở lên
– Biên bản họp hội đồng thành viên về việc chuyển nhượng vốn góp;
– Quyết định của hội đồng thành viên về việc chuyển nhượng vốn góp;
– Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp;
– Biên bản thanh lý hoặc các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất việc chuyểnnhượng vốn góp;
– Giấy tờ chứng thực cá nhân của bên nhận chuyển nhượng:
+ Trường hợp thành viên nhận chuyển nhượng là cá nhân Việt Nam: Bản sao hợp
lệ các giấy tờ cá nhân (Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu Việt Nam còn hiệu lực);
+ Trường hợp thành viên nhận chuyển nhượng là cá nhân nước ngoài: Hộ chiếu
nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực;
+ Trường hợp thành viên nhận chuyển nhượng là tổ chức: Bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/ Quyết định
thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý của doanh nghiệp;
– Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của Người đại diện theo ủy
quyền(Trong trường hợp người chuyển nhượng không trực tiếp đến làm thủ tục chuyển nhượng).
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì
“Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến
chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.”
Như vậy, trong trường hợp việc chuyển nhượng vốn góp làm ảnh hưởng đến số
lượng thành viên (số lượng thành viên giảm còn một người), thì công ty cần phải làm
thông báo thay đổi số lượng thành viên góp vốn và thủ tục chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp thành công ty TNHH một thành viên.
* Thủ tục chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên lOMoAR cPSD| 58797173 13
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Xác định đối tượng nhận chuyển nhượng là người Việt Nam (công ty Việt Nam)
hay người nước ngoài (công ty có yếu tố nước ngoài).
Lưu ý: Trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng là người nước ngoài hoặc
doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài thì cần phải xem xét ngành nghề kinh doanh đó có
được chuyển nhượng vốn cho người nước ngoài không và tỷ lệ tối đa được phép chuyển
nhượng là bao nhiêu phần trăm.
Bước 2: Nộp hồ sơ chuyển nhượng vốn góp
Trường hợp 1: Việc chuyển nhượng vốn góp không ảnh hưởng đến số lượng thành
viên (số lượng thành viên vẫn từ 02 đến 50) thì doanh nghiệp cần nộp: – Hồ sơ chuyển
nhượng vốn góp (bao gồm các giấy tờ đã trình bày ở mục 2); – Thông báo thay đổi
thành viên góp vốn và tỷ lệ vốn góp các thành viên.
Trường hợp 2: Việc chuyển nhượng vốn góp ảnh hưởng đến số lượng thành viên
(số lượng thành viên giảm còn một người) thì doanh nghiệp cần nộp:
– Hồ sơ chuyển nhượng vốn góp (bao gồm các giấy tờ đã trình bày ở mục 2);
– Thông báo thay đổi thành viên góp vốn và tỷ lệ vốn góp các thành viên;
– Hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (bao gồm các giấy tờ đã trình bày ởmục 2).
Nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành
phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
Bước 3: Nhận giấy biên nhận
Phòng Đăng ký kinh doanh đưa Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ, chính xác
của hồ sơ và giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp
Bước 4: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ
Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy Biên nhận, doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh
doanh để nhận kết quả giải quyết hồ sơ.
Bước 5: Nộp thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng vốn góp
Thu nhập tăng thêm từ việc chuyển nhượng vốn góp là đối tượng chịu thuế thu
nhập cá nhân (nếu bên chuyển nhượng là cá nhân) hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp
(nếu bên chuyển nhượng là tổ chức) lOMoAR cPSD| 58797173 14
Mức thuế phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày hoàn tất việc chuyển nhượng, cá nhân chuyển
nhượng phần vốn góp phải nộp tờ khai thuế TNCN lên Chi cục Thuế (nơi quản lý thuế của doanh nghiệp).
b. Căn cứ Điều 68 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về việc tăng vốn điều
lệ của công ty TNHH 2 thành viên trở lên như sau:
Điều 68. Tăng, giảm vốn điều lệ
1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới. 2.
Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho
cácthành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công
ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo
quy định tại Điều 52 của Luật này. Trường hợp có thành viên không góp hoặc chỉ
góp một phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn lại của phần vốn góp thêm của thành
viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp
của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
3.
Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của
họtrong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm
trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;

b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không dược các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo
quy định tại Điều 47 của Luật này.
4. Trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ đã được thanh toán xong, công ty phải thông
báo bằng văn bản về tăng, giảm vốn điều lệ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Thông báo phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Vốn điều lệ, số vốn đã tăng hoặc giảm; lOMoAR cPSD| 58797173 15
c) Thời điểm và hình thức tăng hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. 5.
Kèm theo thông báo quy định tại khoản 4 Điều này phải gồm nghị
quyết,quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên; trường hợp giảm vốn điều
lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, phải có thêm báo cáo tài chính gần nhất.
6.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc giảm
vốnđiều lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
* Thủ tục tăng vốn điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi
thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ
phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.
Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm
góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.
Luật doanh nghiệp quy định công ty TNHH hai thành viên trờ lên có quyền tăng
vốn điều lệ thông qua 2 thình thức sau đây:
- Tăng vốn góp của thành viên: Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn
góp thêm được phân chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của
họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có
thể không góp thêm vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của thành viên đó được chia
cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều
lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
- Tiếp nhận vốn góp của thành viên mới: Doanh nghiệp tiếp nhận thêm một
hoặcnhiều thành viên (dưới 50 thành viên) để tăng vốn điều lệ. Các thành viên cũ có
thể góp hoặc không. Việc đồng ý cho thành viên mới góp vốn được thông qua cuộc họp
hội đồng thành viên của doanh nghiệp.
* Để tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp phải tổ chức họp hội đồng thành viên về việc
tăng vốn điều lệ. Sau khi họp xong, doanh nghiệp phải ra quyết định của chủ tịch hội
đồng thanh viên quyết định về việ tăng vốn này. Đồng thời phải gửi báo cáo lên sở kế
hoạch đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày việc
tăng vốn điều lệ của công ty được thông qua. lOMoAR cPSD| 58797173 16
- Thủ tục tăng vốn điều lệ gửi lên Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tư:
Thẩm quyền: Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính * Thành phần hồ sơ:
- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;
b) Vốn điều lệ; số vốn dự định tăng hoặc giảm;
c) Thời điểm, lý do và hình thức tăng hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
- Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của hội đồng thành viên về việc tăngvốn điều lệ
- Danh sách thành viên của công ty sau khi tăng vốn điều lệ.
- Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua phần
vốngóp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với
trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư;
* Đối với việc tăng vốn do tiếp nhận thành viên mới mà thành viên mới là tổ chức,
ngoài các giấy tờ trên, hồ sơ còn cần thêm: -
Quyết định về việc đầu tư của doanh nghiệp góp vốn -
Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không
phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực; -
Danh sách đại diện theo ủy quyền. -
Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được
ủyquyền thực hiện thủ tục (nếu có):
+ Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
+ Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế
hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực. lOMoAR cPSD| 58797173 17 ● Hình thức nộp
- Nộp online: doanh nghiệp có thể nộp online bằng phương thức sử dụng tàikhoản
đăng ký kinh doanh hoặc sử dụng chữ ký số công cộng và truy cập vào website:
www.dangkykinhdoanh.gov.vn (Đối với Hà Nội, việc nộp hồ sơ online là bắt buộc)
- Nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa của phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế
hoạchđầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Thời gian giải quyết:
- Với hồ sơ online: trong 03 ngày làm việc, phòng đăng ký kinh doanh sẽ trả
lờibằng văn bản về việc hồ sơ của doanh nghiệp có hợp lệ hay không. Nếu hồ sơ hợp
lệ, doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ bẳn giấy lên bộ phận một cửa, phòng đăng ký kinh doanh và nhận kết quả
- Với hồ nộp trực tiếp: sau 03 ngày việc, sở kế hoạch đầu tư cấp giấy chứng
nhậnđăng ký kinh doanh mới ghi nhận nội dung đã điều chỉnh hoặc nếu từ chố thì trả
lời bằng văn và nêu rõ lý do
Sau khi được cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
thì công ty TNHH hai thành viên trở lên phải, nộp hồ sơ cho cơ quan thuế nếu thay đổi
mức thuế môn bài, thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp (Thủ tục thay đổi vốn điều lệ và thủ tục công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
có thể được thực hiện đồng thời một lúc) (Theo điều 32, Luật Doanh nghiệp 2020).
6. Hãy trình bày thẩm quyền và thủ tục pháp lý để giải quyết các vấn đề dưới đây
tại một công ty TNHH hai thành viên trở lên. Giải thích và nêu rõ căn cứ pháp lý? a.
Một thành viên muốn bán phần góp vốn của mình. b.
Một thành viên công ty bị tai nạn giao thông chết.
a. Một thành viên muốn bán phần góp vốn của mình:
Để chuyển nhượng phần góp vốn của một thành viên trong một công ty TNHH hai
thành viên trở lên tại Việt Nam, thì thủ tục và thẩm quyền pháp lý được quy định như sau:
Thẩm quyền pháp lý:
Thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo
quy định tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020. Thủ tục pháp lý: lOMoAR cPSD| 58797173 18
Thành viên muốn bán phần góp vốn của mình cần phải chào bán phần vốn góp đó
cho các thành viên còn lại trong công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ
trong công ty với cùng điều kiện chào bán.
Nếu các thành viên còn lại trong công ty không mua hoặc không mua hết trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán, thành viên muốn bán có quyền chuyển nhượng
với cùng điều kiện chào bán đối với người không phải là thành viên.
Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương
ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các
điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
Để thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên, công ty cần thực hiện
đăng ký thay đổi thành viên công ty với Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ
sở trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi thành viên góp vốn. Hồ sơ đăng ký
thay đổi thành viên bao gồm:
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp ký.
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, bao gồm
chữ ký của thành viên mới và thành viên có phần vốn góp thay đổi.
Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người
đại diện theo pháp luật.
Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền
thực hiện thủ tục (thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối
với công dân Việt Nam, hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ
chiếu nước ngoài còn hiệu lực đối với người nước ngoài).
Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất việc chuyển nhượng.
Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng thực của thành viên chuyển nhượng, do nhận chuyển nhượng.
Sau khi được cấp giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
công ty phải thông báo công khai trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
b. Một thành viên công ty bị tai nạn giao thông chết: lOMoAR cPSD| 58797173 19
Thẩm quyền và thủ tục pháp lý để giải quyết trường hợp thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn (TNHH) bị chết do tai nạn giao thông được điều chỉnh bởi Luật An toàn,
Vệ sinh Lao động 2015 và Bộ luật Lao động của Việt Nam.
Theo Điều 38 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Người sử dụng lao động phải cấp
cứu kịp thời, đài thọ chi phí cứu chữa, bồi thường và trả đủ tiền lương cho người lao
động trong thời gian điều trị, phục hồi sức khỏe. Người sử dụng lao động cũng phải bố
trí công việc phù hợp cho người lao động căn cứ vào kết quả giám định y khoa sau khi
người lao động bình phục.
Trong trường hợp để xảy ra tai nạn giao thông dẫn đến chết người thì người sử
dụng lao động phải bồi thường cho thân nhân người lao động theo quy định của pháp
luật. Cụ thể, nếu tai nạn xảy ra không hoàn toàn do lỗi của người lao động thì người sử
dụng lao động phải bồi thường cho thân nhân người lao động những khoản tiền sau đây:
Ít nhất 30 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên do
bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp.
Ít nhất 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10% do
bị tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp. Cứ tăng thêm 1% mức suy giảm khả năng lao động
từ 11% đến 80% thì phải trả thêm 0,4 tháng tiền lương.
Người sử dụng lao động cũng phải khám sức khỏe để xác định mức độ khuyết tật
của người lao động và cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế và phục hồi chức năng thích hợp
để khôi phục khả năng làm việc của họ. Luật cũng quy định người sử dụng lao động
phải lập hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ Bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
7. Công ty TNHH 1 thành viên A là doanh nghiệp Việt Nam (100% sở hữu của
nhà đầu tư Việt Nam), Công ty Cổ phần B là doanh nghiệp có trụ sở chính tại Đài Loan.
Doanh nghiệp A và B có dự định cùng nhau góp vốn đầu tư thành lập doanh nghiệp
A&B tại tỉnh Quảng Ninh để đầu tư thực hiện dự án: Khai thác hải sản tại huyện Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Mức vốn đầu tư thực hiện dự án trên là 500 tỷ đồng (A góp 40% vốn, B góp 60% vốn).
Trong tình huống nêu trên, hãy cho biết: Bài làm
1. Loại hình doanh nghiệp A&B được thành lập là loại hình nào? Trình bày các
thủ tục pháp lý cơ bản để đầu tư, thành lập doanh nghiệp A&B? lOMoAR cPSD| 58797173 20
Loại hình doanh nghiệp A&B được thành lập là Công ty TNHH 2 thành viên. Theo
điều 46 của Luật Doanh nghiệp 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) gồm từ hai
đến 50 thành viên, bao gồm cá nhân và tổ chức. Thành viên sẽ chịu trách nhiệm cho nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp dựa trên số vốn đã đầu tư vào công ty.
Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân từ ngày nhận Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, công ty TNHH không được phép phát hành cổ
phần, trừ khi chuyển đổi sang công ty cổ phần. Đồng thời, công ty TNHH từ hai thành
viên trở lên có thể huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu. Những cá nhân và
tổ chức sở hữu trái phiếu sẽ trở thành chủ nợ của công ty.
Các thủ tục pháp lý cơ bản để đầu tư và thành lập Công ty TNHH 2 thành
viên A&B như sau:
Các thủ tục pháp lý để thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty TNHH 2 thành viên dựa trên hướng dẫn tại Mục 4;
Bước 2: Đệ trình hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố nơi trụ sở chính của công ty;
Bước 3: Tiếp nhận kết quả đăng ký thành lập công ty TNHH 2 thành viên;
Bước 4: Công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp sau khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký;
Bước 5: Khắc dấu pháp nhân. Doanh nghiệp quyết định hình thức, số lượng và nội dung dấu công ty.
Dấu pháp nhân cần có thông tin sau: Tên doanh nghiệp + Mã số doanh nghiệp;
Sau khi hoàn thành 5 bước trên, công ty TNHH 2 thành viên mới thành lập cần
tiến hành các công việc sau:
Khắc biển hiệu và treo biển tại trụ sở công ty;
Mở tài khoản ngân hàng, thông báo tài khoản ngân hàng cho Sở kế hoạch và đầu tư;
Đăng ký mua chữ ký số (Token) để hỗ trợ kế toán kê khai và nộp thuế điện tử;
Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và thông báo phát hành hóa đơn trước khi sử dụng;
Góp vốn trong vòng 90 ngày từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;