Tổng hợp thực tập dược lý - Môn Dược lý | Đại học Y dược Cần Thơ

Đại học Y dược Cần Thơ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và học tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.­­­

Góc học tập YA41 CTUMP
TỔNG HỢP THỰC TẬP DƯỢC LÍ K41
(Bài làm dựa sát trên những gì thầy cô giảng, bổ sung thêm một số thông tin
và câu hỏi từ bài tổng hợp của K40)
Chữ màu xanh -font nhỏ : phần đọc thêm
Chữ màu đỏ: giải thích và trả lời câu hỏi
Túm lại học hết chữ đen chữ đỏ
Chân thành cám ơn tất cả các bạn đã tham gia đóng góp soạn và giúp chỉnh
sửa file hoàn chỉnh!!! <3
ĐƯỜNG HẤP THU
I. MỤC TIÊU:
**Mục tiêu kiến thức:
- Trinh bày đặc điểm hấp thu các đường: tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mô,
tiêm bắp và đường uống.
- Trình bày sự liên quan giữa hoạt tính dược lực và các đường hấp thu
**Mục tiêu kỹ năng:
- Thực hiện được thủ thuật: tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mô, tiêm bắp, tiêm
dưới da và đường uống trên chuột nhắt trắng.
- Xác định các giai đoạn tác dụng của thuốc ngủ
II. ĐẠI CƯƠNG:
- Những phương thức đưa thuốc vào cơ thể được gọi là đường hấp thu.
- Có nhiều phương cách cho thuốc vào cơ thể. Ở bài này ta khảo sát 4 đường
hấp thu là: tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mô, tiêm bắp và đường uống (ngoài
ra còn có đặt dưới lưỡi, đặt trực tràng, tiêm tại chỗ, tiêm dưới da,…):
+ Tiêm tĩnh mạch (IV, F=1): thuốc được đưa thẳng vào máu và chịu hiệu ứng vượt qua lần đầu
ở phổi.
1
Góc học tập YA41 CTUMP
+ Tiêm phúc mô (IP, F<1): thuốc được đưa vào phúc mạc nơi có cấu tạo bởi các biểu mô mỏng
và có hệ thống mạch máu lớn nên có thể hấp thu thuốc tốt. Thuốc chịu hiệu ứng vượt qua lần
đầu ở gan và phổi.
+ Tiêm bắp (IM, F<<1): thuốc đưa đưa vào bắp cơ nơi có hệ thống mao mạch là chủ yếu, kèm
theo là độ nhớt gian bào lớn khiến cho thuốc khó khuếch tán hơn vào máu so với khi tiêm phúc
mô. Thuốc chịu hiệu ứng vượt qua lần đầu ở gan và phổi.
+ Đường uống (PO, F<<<1): thuốc được đưa vào ống tiêu hóa (dạ dày, ruột) và hấp thu qua lớp
niêm mạc tại đó vào máu, sự hấp thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố: thức ăn, acid dịch vị, sự di
chuyển của thuốc trong ống tiêu hóa… Thuốc chịu hiệu ứng vuợt qua lần đầu ở gan và phổi.
- Mỗi đường hấp thu đều có ưu và nhược điểm riêng, hoạt tính dược lực phụ
thuộc các yêu tố như: liều dùng, đường hấp thu và được đánh giá qua 3
thông số:
+ Tốc độ tác dụng (thơi gian tiềm phục) là gì?: là thời gian từ lúc bắt đầu
cho thuốc vào cơ thể đến khi thuốc bắt đầu có hiệu lực (tức hiệu ứng dược
lý đầu tiên) => Đánh giá mức độ tác dụng nhanh của các đường đưa vào
cơ thể (nào hỏi hả ghi – tức hỏi là gì thì giải thích, hỏi ý nghĩa thì nêu ra)
+ Cường độ tác dụng tối đa là gì: là phản ứng tối đa xảy ra sau khi dùng
thuốc => Đánh giá được mức độ hiệu ứng dược lý cao nhất (nào hỏi hả
ghi)
+ Thời gian tác dụng là gì?: là thời gian tính từ lúc thuốc bắt đầu có tác
dụng đến khi thuốc không còn hiệu lực nữa => Đánh giá được thời gian
tác dụng, thời gian bán hủy, thời gian phóng thích kéo dài (nào hỏi hả ghi)
III. CƠ CHẾ TÁC DỤNG:
Phenolbarbital gắn vào receptor GABA => làm tăng tác dụng của GABA
A
bằng cách kéo dài thời gian mở kênh Cl .
-
IV. NGUYÊN TẮC THÍ NGHIỆM:
- Dựa vào tác dụng ức chế thần kinh trung ương của phenobarbital.
- Đánh giá hoạt tính dược lực của phenobarbital dựa vào 3 thông số: thời
gian tiềm phục, cường độ tác dụng tối đa và thời gian tác dụng.
V. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM:
2
Góc học tập YA41 CTUMP
- Đánh dấu chuột (1,2,3,4), cân chuột.
- Quan sát cử động bình thường và đếm nhịp thở của chuột (bình thường 140-
170 lần/phút).
- Đưa dung dịch phenobarbital 2% liều 70mg/kg (tính liều cho mỗi chuột)
vào cơ thể chuột qua các đường: IV, IP, IM, PO.
Cách tính liều như trên cho chuột 22,15g (Cần nắm)
Bước 1: 70mg -------- 1000g (1kg)🡪
1,575mg -------------- 22,15g 🡨
Bước 2: 100ml ------- 2000mg (2g do dung dịch 2%)🡪
0,078ml --------------- 1,575mg 🡨
- Quan sát từng giai đoạn của mỗi chuột, ghi nhận nhịp thở mỗi chuột từng
giai đoạn (Trình bày tác dụng của phenol barbital qua từng giai đoạn) (nếu
đề kêu là trình bày PP thí nghiệm thì phần quan sát này t nghĩ chỉ ghi các
giai đoạn ngắn gọn, còn nếu câu hỏi riêng kêu trình bày các giai đoạn tác
dụng thì ghi theo bên dưới)
Các giai đoạn tác dụng của thuốc phenobarbital:
+ Giai đoạn kích thích:
Thất điều: di chuyển lảo đảo như người say.
Rối loạn vận động: thú di chuyển nhanh nhẹn hơn bình thường hoặc
lấy chân quẹt vào mũi, râu.
**Vì sao lại có giai đoạn kích thích (nào hỏi hả trả lời :v):
Do khi ức chế vỏ não làm tăng vận động vùng dưới vỏ (giai đoạn
kích thích) khi thuốc tác dụng dần xuống thì vận động vùng dưới vỏ
giảm xuống (giai đoạn ngủ trở về sau)
+ Giai đoạn ngủ:
3
Góc học tập YA41 CTUMP
Mất phản xạ ngửi (ngủ nông): khi ta đặt nhẹ trước mũi chuột một
đầu que hay bút chì mà chuột không có phản ứng gì, tránh chạm râu
chuột.
Mất phản xạ co chân (ngủ sâu): ở vị trí nghỉ, kéo một chân chuột về
sau, sau 2-5 s mà chân không co lại.
+ Giai đoạn mê:
Mất phản xạ thăng bằng (mê nông): lật chuột nằm nghiêng hay
ngửa, sau 5s mà chuột không lật úp lại.
Mất cảm giác đau, phản xạ đau (mê sâu):
Mất cảm giác đau: dùng kim đâm nhẹ đuôi chuột, chuột
không tỉnh lại mà chỉ rung giật mạnh đuôi.
Mất phản xạ đau: dùng kim đâm nhẹ đuôi chuột, chuột không
có phản ứng gì.
+ Giai đoạn ức chế hành tủy: nhịp thở < 100 lần/phút
Ức chế hành tủy hồi phục: chuột từ từ tỉnh dậy.
Ức chế hành tủy không hồi phục: chuột chết.
VI. BIỆN LUẬN:
- Theo lý thuyết, sự liên quan giữa hoạt tính dược lực và đường hấp thu
được thể hiện như sau:
+ Thời gian tiềm phục: PO>IM>IP>IV
+ Cường độ tác dụng tối đa: IV>IP>IM>PO
+ Thời gian tác dụng: IV>IP>IM>PO
4
Góc học tập YA41 CTUMP
- Nhưng trên thực tế, các thông số đánh giá có thể bị sai lệch do nhiều
nguyên nhân:
+ Điều kiện thí nghiệm:
Chuột không cùng giới
Chuột chênh lệch trọng lượng lớn
Bố trí thí nghiệm không giống nhau
+ Kỹ thuật:
Không đủ liều do đưa thuốc vào cơ thể chuột sai cách hoặc tính
toán liều sai
Cân chuột sai
Quan sát sai
+ Cơ địa:
Dung nhận thuốc
Nhạy cảm thuốc
***KẾT LUẬN CUỐI BÀI VỀ ĐƯỜNG HẤP THU
Ưu – nhược điểm các đường hấp thu:
- Tiêm tĩnh mạch:
+ Ưu điểm:
Hấp thu nhanh và gần như toàn vẹn -> cho tác dụng nhanh
Liều chính xác và kiểm soát được
5
Góc học tập YA41 CTUMP
Khi không thể dùng các đường tiêm khác như: dược phẩm gây đau,
hoại tử,…
+ Nhược điểm:
Khó khắc phục hậu quả khi quá liều
Gây huyết khối, nhiễm trùng…
- Tiêm phúc mô:
+ Ưu điểm: có tác dụng nhanh chóng chỉ sau tiêm tĩnh mạch
+ Nhược điểm: nguy cơ gây viêm phúc mạc, dính ruột
- Tiêm bắp:
+ Ưu điểm: tác dụng nhanh hơn đường uống, tiêm được thuốc dầu
+ Nhược điểm: có thể gây tổn thương, abces cơ
- Đường uống:
+ Ưu điểm: an toàn, tiện lợi, dễ sử dụng, ít tốn kém
+ Nhược điểm:
Một số thuốc bị men tiêu hóa phá hủy làm giảm tác dụng, làm chậm
hấp thu
Không thể dùng cho bệnh nhân hôn mê hoặc cấp cứu khẩn cấp
Không thể đoán chính xác lượng thuốc được hấp thu
6
Góc học tập YA41 CTUMP
BÀI 2: KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG ĐỐI KHÁNG GIỮA
HAI DƯỢC PHẨM
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu kiến thức
- Trình bày được cơ chế của Strychnin.
- Trình bày được cơ chế chống co giật của Phenobarbital
- Định nghĩa và phân loại được tính chất đối kháng giữa 2 dược phẩm
2. Mục tiêu kỹ năng
- Khảo sát được tác động đối kháng giữa hai dược phẩm Phenobarbital và
Strychnin
- Xác định được các giai đoạn ức chế TKTW của Phenobarbital
- Xác định được liều điều trị của Phenobarbital có khả năng chống co giật do
ngộ độc Strychnin
- Xác định giai đoạn kích thích thần kinh trung ương của Strychnin
1. Cơ chế gây co giật của Strychnin: (Nếu hỏi thì trả lời)
o Bình thường tế bào Renshaw gửi tín hiệu ức chế nhờ vào glycin điều hòa hoạt động của
neuron vận động alpha giúp không bị co cơ quá mức
o Strychnine đối kháng cạnh tranh với glycine tại receptor G làm mất
tác dụng của tế bào Renshaw khiến neuron vận động alpha không
được kiểm soát (do làm hạ thấp ngưỡng kích thích)
2. Cơ chế chống co giật của Phenobarbital. (Nếu hỏi thì trả lời)
o Phenolbarbital gắn lên receptor GABAa làm tăng thời gian mở kênh
Cl- (Cl- đi vào) -> Tăng tác dụng của GABA tăng ngưỡng kích 🡪
thích của tế bào thần kinh chống co giật.🡪
3. Định nghĩa, phân loại tính chất đối kháng giữa 2 dược phẩm. (Nếu
hỏi thì trả lời)
- Định nghĩa:
Khi sự phối hợp của thuốc đưa đến kết quả làm giảm hoặc tiểu hủy đi
tác động của một hay nhiều thành viên phối hợp.
- Ý nghĩa trong điều trị:
Tránh phối hợp hai dược phẩm đối kháng dẫn đến làm giảm hiệu lực
thuốc.
Giải độc trong trường hợp ngộ độc.
7
Góc học tập YA41 CTUMP
- Có 3 loại đối kháng:
Đối kháng dược lý: chât đối kháng gắn cùng receptor với chất chủ vận.
VD : Glycin và Strychnin
Đối kháng sinh lý: chât đối kháng gắn trên receptor khác với chất chủ
vận. VD : Strychnin và Phenolbarbital
Đối kháng hóa học: chất đối kháng gắn trực tiếp lên chất bị đối kháng
II. NGUYÊN TẮC THÍ NGHIỆM
Hai dược phẩm đối kháng nhau khi hoạt tính của một trong hai dược phẩm
đó làm giảm hoặc làm mất tác động của dược phẩm kia. Để khảo sát tác động đối
kháng giữa hai dược phẩm Phenobarbital và Strychnin, dựa vào:
- Khảo sát tác động ức chế thần kinh trung ương của phenobarbital có khả
năng chống co giật.
- Khảo sát riêng rẽ tác động của Strychnin và tác động của Strychnin sau khi
tiêm Phenolbarbital ở liều thấp và liều cao trên chuột thực nghiệm.
III. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
Khảo sát 3 con chuột:
- Chuẩn bị: Đánh dấu chuột, cân chuột -> đếm nhịp thở -> tính liều -> đặt
chuột vào một bocal riêng theo dõi
- Tiến hành:
+ Chuột A: Tiêm dưới da strychnin liều 3mg/kg -> Sau 2 phút kích thích
nhẹ bằng gõ nhẹ vào bocal => Quan sát tác động strychnin (ghi nhận thời
điểm xảy ra co giật nhẹ, mạnh và mô tả co giật kiểu phong đòn gánh)
+ Chuột B: Tiêm qua phúc mô phenobarbital liều 40mg/kg => Quan sát tác
động của phenobarbital, ghi nhận thời điểm xảy ra thất điều, ngủ, mê (Xác
định tốc độ tác động, thời gian tác động và cường độ tác động tối đa 25
phút) -> Sau 25 phút, tiêm Strychnin => Quan sát tác động strychnin (ghi
nhận thời điểm xảy ra co giật nhẹ, mạnh và mô tả co giật kiểu phong đòn
gánh)
+ Chuột C: Tiêm qua phúc mô phenobarbital liều 70mg/kg rồi thực hiện
tiếp như chuột B
*****Vì sao lại là 25 phút: Vì 25 phút là thời gian để nồng độ
phenobarbital tối đa trong máu
Cách tính liều: Xem bài 1
8
Góc học tập YA41 CTUMP
IV. BIỆN LUẬN KẾT QUẢ - KẾT LUẬN
Tiêm ---- Kích thích ------ Ngủ ---- Mê -- Tỉnh🡪 🡪 🡪 🡪
2h--------🡪 2h15’------------- 2h30’-- 3h ---- 4h (Mốc thời điểm)🡪 🡪 🡪
- Thời gian tiềm phục là từ tiêm -> kích thích => Giải thích tác dụng ức chế
thần kinh trung ương của phenorbarbital
- Thời gian tác dụng tối đa là từ tiêm -> mê => Giải thích tác dụng kích
thích thần kinh trung ương của Strychnin
- Thời gian tác dụng là từ khi kích thích -> tỉnh
- Do Strychnine đối kháng cạnh tranh với glycine tại receptor G làm mất tác dụng
của tế bào Renshaw khiến neuron vận động alpha không được kiểm soát (do làm
hạ thấp ngưỡng kích thích) nên:
+ Khi dùng với liều cao, tác động lên hành não -> tăng tần số hô hấp, tăng nhịp
tim, tăng co bóp cơ tim.
+ Khi dùng liều độc -> tăng phản xạ tủy sống quá độ, gây cơn co giật bị uốn ván,
cuối cùng liệt cơ hô hấp ở lồng ngực gây tử vong.
- Phenolbarbital làm tăng thời gian mở kênh Cl- tại thụ thể GABA A làm tăng
hiệu quả của GABA (làm tăng ngưỡng kích thích của tế bào lên).
Con chuột C còn sống là do liều 70mg/kg của Phenolbarbital có tác động đối
kháng với Strychnine nên làm giảm cơn co giật của chuột.
Kết luận:**Phenolbarbital và strychnin có tính đối kháng sinh lý do
o Phenobarbital gắn lên receptor của GABA, ức chế thần kinh trung
ương (tăng ngưỡng kích thích)
o Strychnin gắn lên receptor của Glycine, kích thích thần kinh trung
ương (giảm ngưỡng kích thích)
o Tác dụng trái nghịch nhau
** Glycin và Strychnin có tính đối kháng dược lý do
o Gắn cùng 1 receptor Glycine
o Tác dụng trái nghịch nhau
Một số ứng dụng của strychnin: Kích thích ăn ngon, giảm suy nhược cơ thể, có trong thuốc diệt chuột
Khi ngộ độc strychnin (ta sẽ dùng thuốc đối kháng phối hợp tùy trường hợp) và xử trí:
- Khi vào dạ dày: Rửa dạ dày, thuốc gây nôn
- Khi vào máu: Thuốc dãn mạch, thở máy
- Khi nhiễm toan: Điều hòa thăng bằng kiềm toan
-> Lọc máu
**Liều 70mg có tác dụng giải độc
9
Góc học tập YA41 CTUMP
KHẢO SÁT TÁC DỤNG CỦA DIGOXIN
TRÊN TIM CÓC
I.MỤC TIÊU:
Khảo sát được các tác dụng của digoxin trên tim cóc
II.NỘI DUNG:
1. Đại cương:
Thuốc trợ tim:
+ Định nghĩa: là thuốc có tác dụng làm tăng lực co cơ tim.
+ Phân loại:
. Nhóm digitalis (hay glycosid trợ tim – tức trong thuốc có chứa cầu nối glycoside):
Lần đầu được lấy từ cây dương địa hoàng, ngoài ra còn có trong cây trúc đào nhưng ngày nay ít sử dụng
(do độc tố)
. Không thuộc nhóm digitalis (dopamine, doputamin – làm tăng cả sức co bóp và tăng cả nhịp
tim)
=>Mục tiêu của bài là khảo sát tác dụng trên tim của nhóm digitalis
2. Nguyên tắc thí nghiệm (Cơ chế các tác dụng của digoxin)
- Bình thường bơm Na+/K+-ATPase hoạt động -> Bơm 3Na+ đi ra và 2 K+ đi vào từ đó làm tăng nồng
độ Na+ ngoại bào từ đó bơm Na+/Ca2+ bơm Na+ đi vào và Ca2+ đi ra ngoại bào.
- Digoxin ức chế bơm Na+/K+-ATPase (cụ thể là làm giảm lượng Na+ đi ra ngoài
-> ức chế bơm Na+/Ca2+) -> tăng nồng độ calci trong tế bào giải phóng phức hợp
protein nghỉ (Troponin – Tropomyosin) -> làm tăng lực co cơ tim
- Digoxin có tác dụng ức chế giao cảm (trực tiếp) tại nút xoang, nút nhĩ thất và
kích thích dây X (gián tiếp) làm chậm nhịp tim, kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ
thất
**Bình thường Digoxin có cửa sổ trị liệu thấp -> khi điều trị phải luôn theo dõi nồng độ thuốc trong máu
(do chỉ vượt quá giới hạn một tí là gây độc) -> chỉ dùng điều trị phối hợp khi điều trị các thuốc khác
không hiệu quả
3. Các tác dụng của Digoxin trên tim cóc
- Tăng lực co cơ tim
- Chậm nhịp tim, tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất
10
Góc học tập YA41 CTUMP
4. Phương pháp thí nghiệm:
- Hủy tủy cóc
+ Dùng kim hủy tủy chọc vào tủy sống, xoáy nhẹ kim trong ống tủy ở tư thế cóc
nằm sấp
+ Kết quả: 4 chi của cóc mất phản xạ, duỗi mềm.
=> Tại sao phải hủy tủy cóc? Để cóc nằm yên trên bàn mổ và loại những phản xạ
tự ý do tủy chi phối ảnh hưởng đến nhịp tim cóc
- Đặt ngửa cóc trên bàn mổ - cố định 4 chi trên tấm mổ
- Chờ đợi 10-15’ (Để nhịp tim cóc ổn định)
- Bộc lộ tim
+ Dùng kéo rạch da bụng cóc hình chữ T, bóc tách da
=> Cắt bỏ vùng da 2 bên được không? Như giải thích ở dưới sẽ gây mất dịch,
mất máu, ảnh hưởng đến hô hấp (do cóc hô hấp qua da)
+ Rửa sạch dụng cụ -> Loại trừ chất tiết da (mủ cóc, nhựa cóc) gây loạn nhịp
+ Cắt xương ức
+ Cắt màng ngoài tim -> Bộc lộ tim ra ngoài
- Quan sát màu sắc, kích cỡ tim ở thì tâm thu và tâm trương, đếm nhịp tim (đếm
tim nên đếm 3 lần với mỗi lần cách nhau 5-10’, nếu kết quả cách nhau không quá
1-2 nhịp -> lấy kết quả)
- Nhỏ vào xoang tĩnh mạch (ở đáy tim – để thuốc tác động lên nút xoang và nút nhĩ
nhất) 6 giọt dung dịch digoxin 1%% (thực tế nhỏ 8 giọt digoxin – dạng uống đã
pha và loại bỏ tá dược xấp xỉ nồng độ thuốc trên)
**Lưu ý : Nếu nhịp tim không đều hoặc quá chậm (<50 lần/ phút) thì không nhỏ
thuốc -> Chờ đợi đến khi nhịp tim đều và đủ tần số và trong lúc chờ đợi nhỏ
NaCl9%% để tránh khô tim.
- Quan sát màu sắc, kích cỡ tim ở thì tâm thu và tâm trương, đếm nhịp tim -> so
sánh với trước khi nhỏ digoxin.
5. Kết quả và biện luận:
- Ở thì tâm thu: Sau nhỏ digoxin màu sắc tim nhạt hơn, kích cỡ nhỏ hơn
chứng tỏ máu được tống đi tốt hơn (cơ tim co bóp mạnh hơn)
- Ở thì tâm trương: Sau nhỏ digoxin màu sắc tim đậm hơn, kích cỡ tim to hơn,
chứng tỏ máu về tim nhiều hơn (do ức chế giao cảm làm chậm nhịp tim, kéo
dài thời gian dẫn truyền nhĩ thất -> thời gian đổ đầy thất kéo dài ra)
- Nhịp tim chậm hơn trước khi nhỏ digoxin.
11
Góc học tập YA41 CTUMP
=> Digoxin có tác dụng tăng lực co bóp cơ tim, làm chậm nhịp tim Kết luận:
và kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
***Kết quả trên thực tế có thể khác với lí thuyết (màu sắc tim không đổi,
nhịp tim không đổi hoặc nhanh hơn sau khi nhỏ digoxin) do những nguyên
nhân sau đây:
1) Điều kiện thí nghiệm
2) Kỹ thuật
- Hủy tủy cóc: hủy sai, có thể hủy chưa hoàn toàn (cóc còn cảm giác đau ảnh
hưởng đến nhịp tim do những nguyên nhân như rơi vào trạng thái sốc,…hoặc hủy nhầm phần
thân não ảnh hưởng đến trung tâm hô hấp của hành não -> ức chế hô hấp -> giảm tưới máu
trao đổi oxy ở phổi -> tim luôn màu đỏ sẫm (không thay đổi màu sắc trước và sau nhỏ
digoxin) -> tế bào thiếu oxy -> kích thích trung tâm tim mạch ở hành não -> nhịp tim nhanh
hơn)
- Chờ đợi 10-15’: Kết quả sẽ sai lệch nếu thời gian chờ đợi chưa đủ lâu tức
tiến hành thí nghiệm trong khi nhịp tim cóc chưa ổn định.
- Không bóc tách da mà cắt da -> mất dịch (do da cóc có chức năng giữ
ẩm), mất máu (do da cóc chứa nhiều mạch máu), ảnh hưởng đến hô hấp
(do cóc hô hấp qua da).
- Rửa dụng cụ: Không rửa dụng cụ hoặc rửa dụng cụ chưa sạch -> chất tiết
da cóc gây rối loạn nhịp.
- Nhỏ thuốc: Không nhỏ trực tiếp vào đáy tim (vùng xoang tĩnh mạch) làm
thuốc không tác động trực tiếp được vào nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất.
- Cắt màng ngoài tim: Chưa cắt màng ngoài tim hoặc cắt màng ngoài tim
chưa đúng kĩ thuật -> thuốc không thấm qua được.
- Tim bị khô do không nhỏ nước muối sinh lý
- Để da cóc chạm vào tim
3) Cơ địa:
- Dung nhận: Sự giảm tác dụng của thuốc so với các cá thể khác cùng loài
(Liều thí nghiệm chưa đủ để có đáp ứng trên cóc)
- Không dung nhận: Sự tăng tác dụng của thuốc so với các cá thể khác
cùng loài
4) Thống kê sinh học: Kích cỡ mẫu (Kích cỡ mẫu càng lớn thì sai số càng bé
và ngược lại)
12
Góc học tập YA41 CTUMP
SỰ ỨC CHẾ DẪN TRUYỀN XUNG ĐỘNG
THẦN KINH CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ
I. MỤC TIÊU:
- Khảo sát được thời gian tiềm phục và thời gian tác dụng của Lidocain
1‰ trên cóc
- Minh họa được 1 số đặc tính của dược phẩm gây tê
II. ĐẠI CƯƠNG:
- Thuốc tê là loại thuốc có tác dụng ức chế chuyên biệt và tạm thời lượng
xung động thần kinh từ ngoại biên truyền đến thần kinh trung ương để
làm mất cảm giác, xúc giác và cuối cùng là vận động.
- Thuốc tê nằm trong nhóm thuốc tác động ức chế lên hệ TKTW (tác động
làm giảm thiểu hoạt động các tạng, các mô nhất là các mô thần kinh).
- Thời gian tiềm phục của thuốc gây tê: thời gian từ lúc thuốc được đưa
vào cơ thể cho đến khi bắt đầu có ức chế thần kinh.
- Thời gian tác dụng của thuốc tê: thời gian từ cắt được dẫn truyền xung
động thần kinh cho đến khi khôi phục lại dẫn truyền xung động thần
kinh.
Nhóm thuốc này bao gồm:
+ Thuốc gây mê (ức chế hết toàn bộ hệ TKTW, mất hết cả ý thức & phản xạ, không ức chế dẫn
truyền mà làm tổn thương luôn cấu trục lưới - hệ thống dẫn truyền của tế bào TK)
+ Thuốc gây ngủ (tác dụng nhẹ hơn thuốc gây mê)
+ Thuốc an thần (tác dụng ức chế TKTW nhẹ nhất)
+ Thuốc chống động kinh (thuốc chống lại các tác nhân gây kích thích)
+ Thuốc giảm đau (thuốc ức chế TKTW có tác dụng toàn thân)
+ Thuốc gây tê (tác động lên TKTW bởi hiệu lực gây mất cảm giác đau)
Cơ chế tác dụng thay đổi theo tùy loại thuốc, nhưng đều dựa trên tác động đến điện thế màng tế
bào.
III. CƠ CHẾ TÁC DỤNG:
13
Góc học tập YA41 CTUMP
Tác nhân kích thích Ngoại biên Trung ương🡪
Thuốc gây tê
Cơ chế dẫn đến sự ức chế dẫn truyền xung động thần kinh của dược phẩm
gây tê là chẹn kênh Na điện thế, ngăn không cho dòng Na đi vào tế bào ngăn
+ +
🡪
cản sự hình thành điện thế động nên ức chế dẫn truyền xung động thần kinh 🡪 🡪
mất cảm giác đau
Vậy xung động thần kinh được dẫn truyền theo cơ chế nào??? Vì sao ngăn cản hình thành điện thế
động thì gây ức chế dẫn truyền xung động thần kinh?? (Giải thích phía dưới)
*Nhắc lại điện thế màng để hiểu rõ hơn 2 cơ chế dưới: (đọc thêm)
- Các tế bào bình thường luôn tồn tại một điện thế nghỉ (-90mV đến -60mV) do sự mất cân bằng
về nồng độ ion hai bên màng tế bào (trong tích điện âm – chủ yếu là K+; ngoài tích điện dương - chủ yếu
là ion Na , Cl )
+ -
- Các ion này bình thường không vượt qua được màng bán thấm, do được nước hydrat hóa -> tăng
kích thước phân tử, không thể khuếch tán thụ động qua màng.
- Các ion này chỉ di chuyển qua lại nhờ kênh ion (protein đặc hiệu xuyên màng) - kênh ion điện thế
(do sự đóng mở phụ thuộc vào điện thế) -> Ở trạng thái điện thế nghỉ, toàn bộ các kênh ion đều đóng lại.
- Yếu tố tham gia tạo điện thế màng chính: Bơm Na -ATPase (vận chuyển chủ động cần năng
+
-K
+
lượng) bơm 3 Na đi ra, 2 K đi vô. Nên điện thế bên trong càng âm, bên ngoài càng dương, duy trì điện
+ +
thế nghỉ.
- Khi có tác nhân kích thích -> phá vỡ cơ học gây tổn thương màng -> các ion có thể di chuyển
qua lại chỗ tổn thương theo chiều gradien nồng độ (khuếch tán) -> khử cực màng (kênh Na điện thế và K
điện thế tự động mở ra; kênh Na mở ra trước nhất, đồng thời đóng từ từ cổng bất hoạt) -> lượng lớn Na sẽ
đi vào trong -> gia tăng điện tích dương bên trong -> đảo cực màng -> ĐIỆN THẾ ĐỘNG. (Sau đó: kênh
Na đóng lại từ từ, kênh K mở ra -> K+ thoát từ từ ra ngoài sau khi Na đi vào trong tế bào -> trở lại trạng
thái ban đầu)
14
Xung động TK
Góc học tập YA41 CTUMP
:Kết luận
Điện thế động
được hình thành là do sự mở kênh Na dẫn đến khử cực màng đảo cực màng bên trong gây tích điện 🡪 🡪
tích dương.
Cơ chế 1: Xung động thần kinh chính là sự đi chuyển của một điện thế động.
15
Góc học tập YA41 CTUMP
Khi tác nhân kích thích gây tổn thương màng tế bào -> vị trí B sẽ có hiện tượng đảo cực màng (ở
ngoài tích điện âm, ở trong tích điện dương) ->sau đó vị trí B trở lại bình thường (do giai đoạn hồi phục
theo cơ chế như trên)
Nhưng song song lúc đó, 2 điểm liền kề của vị trí B là A và C lại bị kích thích, do dòng điện đi
từ ion dương tới ion âm bắt đầu hình thành rồi đẩy các ion dương về vị trí B => xảy ra hiện tượng khử
cực mới tại 2 điểm này - liền kề vị trí bị kích thích ban đầu, rồi đảo cực lại hồi phục hình thành điểm🡪 🡪
khử cực mới, cứ như thế, dần dần, điện thế động mới sẽ di chuyển ra xa vị trí kích thích ban đầu.
=> Một dẫn truyền xung động thần kinh được thành lập (Như vậy chứng tỏ nếu ức chế sự hình thành điện
thế động sẽ ức chế sự dẫn truyền xung động thần kinh)
Cơ chế 2: Xung động thần kinh được dẫn truyền qua Synapse
Mặt khác, xung động thần kinh dẫn truyền một chiều, hoặc là ly tâm, hoặc là hướng tâm, như vậy
còn một cơ chế khác tham gia để biến mộtdẫn truyền xung động TK 2 chiều thành 1 chiều, đó là cơ chế
dẫn truyền xung động TK qua synapse.
Phân biệt giữa phản xạ đau và cảm giác đau:
- Phản xạ đau: Đường dẫn truyền gồm 2 nơron. Trung tâm của phản xạ đau
là tủy sống.
- Cảm giác đau: Đường dẫn truyền gồm 3 noron và đi qua đồi thị. Trung
tâm của cảm giác đau là vỏ não. Một khi đã hình thành được cảm giác đau thì sẽ
hình thành thái độ đáp ứng.
IV. NGUYÊN TẮC THÍ NGHIỆM:
Dựa vào hiệu lực ức chế dẫn truyền xung động thần kinh của dược phẩm gây
tế lên phản xạ co chân của cóc đã hủy não
V. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM:
- Hủy não cóc
🡪 Để loại bỏ sự chi phối của hệ TKTW, cắt vận động hữu ý từ võ não (cắt bỏ
cảm giác đau)
- Bộc lộ đám rối TK hông của cóc (tác dụng trưc tiếp lên mô thần kinh)
🡪 Phải là đám rối để có tác dụng hiệu quả và chứng minh hiệu lực gây tê tại
chổ của thuốc tê bám vào mô thần kinh.
- Kiểm tra lại phản xạ co chân của bên bộc lộ đám rối thần kinh.
16
Góc học tập YA41 CTUMP
🡪 Chứng minh tính toàn vẹn của mô thần kinh trước khi chấm thuốc ( tránh
lầm sự mất phản xạ do cóc đã tổn thương tk sẵn rồi) , phản xạ co chân cần phân
biệt với cử động.
- Châm thuốc gây tê lên mô thần kinh đã bộc lộ.
🡪 Do tác dụng của thuốc tê là tác dụng tại chỗ nên cần chấm thuốc trực tiếp
lên mô thần kinh (hơn nữa nếu tiêm vào mạch máu dù cóc có mất phản xạ cũng chỉ
chứng minh được thuốc tê có trong cơ thể chứ không nói được sự tác dụng trực
tiếp tại chỗ, chưa kể đến khả năng gây độc bằng đường tiêm)
- Tìm thời gian tiềm phục
+ Thử phản xạ co chân 1 phút/lần bằng tác nhân kích thích (HCl 5‰)
cho đến khi mất phản xạ.
+ Mất phản xạ là khi nhúng chân cóc vào lọ đựng dd HCl 5‰ với thời
gian trên 20s, cóc không co rút chân. (lưu ý: 20s là thời gian tối đa để hình thành
một cung phản xạ thần kinh)
+ Tính thời gian tiềm phục: từ lúc chấm thuốc lên đám rối Tk hông
của cóc đến khi cóc mất phản xạ co chân.
- Tìm thời gian tác dụng:
+ Thử phản xạ 2 phút/lần bằng tác nhân kích thích (HCl 5‰) cho đến
khi có phản xạ trở lại
+ Khôi phục phản xạ là khi nhúng chân cóc trong lọ đựng dd HCl
5‰với thời gian không quá 20s, cóc co rút chân
+ Tính thời gian tiềm phục: từ lúc cóc mất phản xạ co chân đến khi có
phản xạ trở lại.
- Kiểm tra phản xạ co chân của chân đối chứng để biết cóc còn sống hay
chết
- Dùng nước muối sinh lý nuôi mô tk bộc lộ nếu bị khô (lưu ý: không dùng
khi đã chấm thuốc bởi vì: mô thần kinh bản chất là lipid còn lidocain tan trong
nước, nếu sử dụng nc muối sinh lý sẽ làm loãng thuốc gây sai số).
17
Góc học tập YA41 CTUMP
VI. BIỆN LUẬN:
- Theo lý thuyết khi tăng liều thì thời gian tiềm phục giảm xuống và thời gian
tác dụng tăng lên (lưu ý: không có mối tương quan giữa thời gian tiền phục và thời
gian tác dụng nên tránh kết luận là thời gian tiền phục giảm xuống thì thời gian tác
dụng tang lên).
- Nhưng trên thực tế kết quả thu được cho thấy liều không phải là yếu tố duy
nhất ảnh hưởng lên tác dụng dược lý của thuốc gây tê. Có 3 trường hợp xảy ra:
a) Không tác dụng:
+ Không đủ liều
+ Kĩ thuật
+ Dung nhận thuốc
b) Chết: hủy não sai phương pháp.
c) Ngược lý thuyết:
+ Điều kiện thí nghiệm:
o Trọng lượng
o Giới tính
o Sức khỏe
o Bố trí thí nghiệm (cách mắc cóc lên giá, vị trí đặt cóc, nhiệt độ, độ ẩm,
ánh sáng,…)
+ Kĩ thuật: yếu tố tác dụng ngoài liều
o Hủy não (chưa hoàn toàn, cử động thay vì phản xạ )
o Bộc lộ thần kinh (độ dài tới hạn, nồng độ, thời gian thuốc bám mô
thần kinh)
o Chấm thuốc (nồng độ thuốc)
o Thử phản xạ (tần số kích thích, ngưỡng kích thích)
+ Cơ địa:
18
Góc học tập YA41 CTUMP
o Dung nhận: là sự giảm tác dụng của thuốc so với các cá thể khác
khi dùng cùng liều.
o Nhạy cảm: là sự tăng tác dụng của thuốc so với các cá thể khác khi
dùng cùng liều.
Chỉ sử dụng khi so sánh kết quả
+ Thống kê sinh học: Kích cỡ mẫu (kích cỡ mẫu càng lớn thì sai số càng bé
và ngược lại
***KẾT LUẬN CUỐI BÀI VỀ TÁC DỤNG CỦA THUỐC TÊ
- Hiệu lực ức chế dẫn truyền xung động thần kinh
- Hiệu lực tạm thời do cóc có phục hồi phản xạ
- Hiệu lực ức chế mang tính chất: chuyên biệt (chỉ ức chế dẫn truyền
xung động thần kinh, hạn chế vào máu vì gây độc), tại chỗ (chỉ có tác
dụng khi tiếp xúc trực tiếp với mô thần kinh), cục bộ (có tác dụng lên
tạng, mô do thần kinh chi phối bị thuốc tê phong bế)
19
Góc học tập YA41 CTUMP
THÍ NGHIỆM CLAUDE BERNARD VỀ THUỐC
GIÃN CƠ GIỐNG CURARE
I. MỤC TIÊU:
- Khảo sát (LƯU Ý KHẢO SÁT CHỨ KHÔNG PHẢI TRÌNH BÀY)
được tác động gây liệt cơ của Rocuronium
- Chứng minh vị trí tác động của Rocuronium
II. NGUYÊN TẮC THÍ NGHIỆM:
- Acetylcholin là chất hóa học trung gian dẫn truyền thần kinh được tiết ra
ở đầu mút sợi thần kinh vận động, gắn vào thụ thể Nicotinic tại các tấm
động thần kinh – cơ tạo điện thế hoạt động -> cơ co (Các yếu tố cần để co
cơ xem ở dưới)
- Cơ chế tác dụng của Rocuronium: Không khử cực (Cạnh tranh với
acetylcholin tại thụ thể Nicotinic/ tấm động thần kinh cơ gây liệt cơ theo
thứ tự cơ mi mắt -> cơ tứ chi -> cơ cổ -> cơ thân mình -> cơ hoành &
phục hồi theo chiều ngược lại)
III. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM:
- Quan sát cử động tự ý của cóc (tư thế, hoạt động tự nhiên)
- Cố định cóc (không hủy não, ghim chặt 4 chi vào tấm mổ bằng kim gút, tư
thế nằm sấp)
- Bộc lộ thần kinh đùi và bắp cơ cẳng chân 2 bên
20
Góc học tập YA41 CTUMP
- Kích thích thần kinh, cơ (bằng móc kích điện) và quan sát đáp ứng co cơ
cẳng chân
- Tiêm thuốc: Dùng chỉ cột chặt đùi phải không cho máu lưu thông (không
cột thần kinh) sau đó tiêm thuốc vào phúc mô cóc 0,2ml Rocuronium 1%
- Theo dõi tác dụng liệt cơ: hiện tượng sụp mi, hiện tượng giả chết (sụp mi
mắt, cổ rụp xuống, tứ chi liệt, tim vẫn còn hoạt động)
IV. BẢNG KẾT QUẢ VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI
Bảng kết quả
Đáp ứng co cơ cẳng chân sau khi kích thích
Chân T Chân P
Thần kinh Bắp cơ cẳng
chân
Thần kinh Bắp cơ cẳng
chân
Trước tiêm
Rocuronium
+ + + +
Sau tiêm
Rocuronium
_ + + +
Trả lời câu hỏi:
1. Tính thời gian tiềm phục, và thời gian bắt đầu liệt cơ:
- Thời gian tiềm phục: Khoảng 1 phút
- Thời gian bắt đầu liệt cơ: Khoảng 5 phút
2. Giải thích kết quả khi kích thích trên bắp cơ sau khi thuốc có tác
dụng:
- Do ta sử dụng tác nhân là điện kích thích trực tiếp lên tế bào cơ nên bắp
cơ co là do điện gây khử cực màng tế bào cơ
- Bắp chân bên chân không cột thuốc đến được nhưng khi dùng điện kích
thích trực tiếp bắp cơ thì cơ vẫn co
=> Thuốc không làm trơ màng tế bào cơ
21
Góc học tập YA41 CTUMP
3. Chứng minh vị trí tác động của Rocuronium bằng kết quả thí nghiệm:
Trước tiên cần hiểu về nguyên tắc gây co cơ
Khi kích thích lên thần kinh: Có 3 yếu tố tham gia vào quá trình co
cơ:
+ Acetylcholin được phóng thích vào vị trí synap thần kinh cơ (tức
xung động thần kinh không bị ức chế)
+ Acetylcholin gắn được lên thụ thể trên synap thần kinh - cơ
+ Màng tế bào cơ không bị trơ. Nếu ít nhất 1 trong 3 yếu tố không
thỏa thì không có hiện tượng co cơ
Khi kích thích trực tiếp lên tế bào cơ: tác nhân kích thích gây khử cực
màng gây co cơ tại chỗ không liên quan đến acetylcholine
Phân tích kết quả
- Sau khi tiêm Rocuronium, khi kích thích điện lên thần kinh chân trái (không
cột) -> không co
=> Chứng tỏ thuốc đã làm mất 1 trong 3 yếu tố tạo hiện tượng co cơ (1)
- Trước khi tiêm Rocuronium, kích thích điện lên thần kinh và bắp cơ cẳng
chân của cả 2 chân -> đều co
=> Chứng tỏ về tính toàn vẹn của thần kinh và bắp cơ của cóc (2)
- Sau khi tiêm Rocuronium, kích thích điện lên bắp cơ bên chân cột (P) và
chân không cột (T) -> đều co
=> Chứng tỏ thuốc không làm trơ màng tế bào cơ (3)
- Sau khi tiêm Rocuronium, khi kích thích điện lên thần kinh chân phải (cột)
-> co cơ và chân trái (không cột) -> không co cơ
=> Chứng minh thuốc không ức chế xung động thần kinh (tức không tác dụng tại
dây thần kinh) (do dây thần kinh đùi có nguyên ủy từ tủy sống nên khi tiêm (4)
thuốc vào phúc mô thì chân cột hay chân không cột thuốc sẽ đến được dây thần
kinh mà chân cột vẫn co cơ được tức không có ức chế xung động)
Vậy: Kết luận: Rocuronium tác dụng tại khe synap (1),(2),(3),(4)
Ứng dụng của Rocuronium
Làm mềm cơ thành bụng trong gây mê hồi sức
Nội soi
22
Góc học tập YA41 CTUMP
Chống co giật trong co thắt cơ vân
Các trường
hợp khác có
thể xảy ra
sau khi tiêm
Rocuronium
Thần kinh
(T)
Bắp cơ
(T)
Thần Kinh
(P)
Bắp cơ
(P)
1 - + - +
2 - - + -
3 - - + +
4 - + + -
5 - - - -
6 + + + +
Giải thích
Trường hợp (1)
Cột không chặt hoặc tách mạch máu ra khỏi cơ chỉ buộc cơ mà không cột
mạch máu làm thuốc xuống được bắp chân
Những nguyên nhân làm mất sự dẫn truyền thần kinh: sợi thần kinh bị khô,
dây TK bị tổn thương, dây TK bị kéo dãn, cột đè vào sợi dây TK, điện cực
tiếp xúc không tôt với dây TK, kích thích liên tục làm dây TK bị trơ
Trường hợp (2) (3)(4)
Tổn thương màng cơ
Điện cực tiếp xúc không tốt với màng cơ
23
Góc học tập YA41 CTUMP
Màng cơ bị khô.
Kích thích liên tục làm màng cơ bị trơ
Trường hợp (5) : Cóc bị chết
Trường hợp (6) : Không tiêm thuốc đúng đường phúc mô
24
| 1/24

Preview text:

Góc học tập YA41 CTUMP
TỔNG HỢP THỰC TẬP DƯỢC LÍ K41
(Bài làm dựa sát trên những gì thầy cô giảng, bổ sung thêm một số thông tin

và câu hỏi từ bài tổng hợp của K40)
Chữ màu xanh -font nhỏ : phần đọc thêm
Chữ màu đỏ: giải thích và trả lời câu hỏi
Túm lại học hết chữ đen chữ đỏ
Chân thành cám ơn tất cả các bạn đã tham gia đóng góp soạn và giúp chỉnh
sửa file hoàn chỉnh!!! <3 ĐƯỜNG HẤP THU I. MỤC TIÊU:
**Mục tiêu kiến thức:
- Trinh bày đặc điểm hấp thu các đường: tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mô,
tiêm bắp và đường uống.
- Trình bày sự liên quan giữa hoạt tính dược lực và các đường hấp thu
**Mục tiêu kỹ năng:
- Thực hiện được thủ thuật: tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mô, tiêm bắp, tiêm
dưới da và đường uống trên chuột nhắt trắng.
- Xác định các giai đoạn tác dụng của thuốc ngủ II. ĐẠI CƯƠNG:
- Những phương thức đưa thuốc vào cơ thể được gọi là đường hấp thu.
- Có nhiều phương cách cho thuốc vào cơ thể. Ở bài này ta khảo sát 4 đường
hấp thu là: tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mô, tiêm bắp và đường uống (ngoài
ra còn có đặt dưới lưỡi, đặt trực tràng, tiêm tại chỗ, tiêm dưới da,…):
+ Tiêm tĩnh mạch (IV, F=1): thuốc được đưa thẳng vào máu và chịu hiệu ứng vượt qua lần đầu ở phổi. 1
Góc học tập YA41 CTUMP
+ Tiêm phúc mô (IP, F<1): thuốc được đưa vào phúc mạc nơi có cấu tạo bởi các biểu mô mỏng
và có hệ thống mạch máu lớn nên có thể hấp thu thuốc tốt. Thuốc chịu hiệu ứng vượt qua lần đầu ở gan và phổi.
+ Tiêm bắp (IM, F<<1): thuốc đưa đưa vào bắp cơ nơi có hệ thống mao mạch là chủ yếu, kèm
theo là độ nhớt gian bào lớn khiến cho thuốc khó khuếch tán hơn vào máu so với khi tiêm phúc
mô. Thuốc chịu hiệu ứng vượt qua lần đầu ở gan và phổi.
+ Đường uống (PO, F<<<1): thuốc được đưa vào ống tiêu hóa (dạ dày, ruột) và hấp thu qua lớp
niêm mạc tại đó vào máu, sự hấp thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố: thức ăn, acid dịch vị, sự di
chuyển của thuốc trong ống tiêu hóa… Thuốc chịu hiệu ứng vuợt qua lần đầu ở gan và phổi.
- Mỗi đường hấp thu đều có ưu và nhược điểm riêng, hoạt tính dược lực phụ
thuộc các yêu tố như: liều dùng, đường hấp thu và được đánh giá qua 3 thông số:
+ Tốc độ tác dụng (thơi gian tiềm phục) là gì?: là thời gian từ lúc bắt đầu
cho thuốc vào cơ thể đến khi thuốc bắt đầu có hiệu lực (tức hiệu ứng dược
lý đầu tiên) => Đánh giá mức độ tác dụng nhanh của các đường đưa vào
cơ thể (nào hỏi hả ghi – tức hỏi là gì thì giải thích, hỏi ý nghĩa thì nêu ra)
+ Cường độ tác dụng tối đa là gì: là phản ứng tối đa xảy ra sau khi dùng
thuốc => Đánh giá được mức độ hiệu ứng dược lý cao nhất (nào hỏi hả ghi)
+ Thời gian tác dụng là gì?: là thời gian tính từ lúc thuốc bắt đầu có tác
dụng đến khi thuốc không còn hiệu lực nữa => Đánh giá được thời gian
tác dụng, thời gian bán hủy, thời gian phóng thích kéo dài (nào hỏi hả ghi) III. CƠ CHẾ TÁC DỤNG:
Phenolbarbital gắn vào receptor GABAA => làm tăng tác dụng của GABA
bằng cách kéo dài thời gian mở kênh Cl-.
IV. NGUYÊN TẮC THÍ NGHIỆM:
- Dựa vào tác dụng ức chế thần kinh trung ương của phenobarbital.
- Đánh giá hoạt tính dược lực của phenobarbital dựa vào 3 thông số: thời
gian tiềm phục, cường độ tác dụng tối đa và thời gian tác dụng.
V. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM: 2
Góc học tập YA41 CTUMP
- Đánh dấu chuột (1,2,3,4), cân chuột. -
Quan sát cử động bình thường và đếm nhịp thở của chuột (bình thường 140- 170 lần/phút).
- Đưa dung dịch phenobarbital 2% liều 70mg/kg (tính liều cho mỗi chuột)
vào cơ thể chuột qua các đường: IV, IP, IM, PO.
Cách tính liều như trên cho chuột 22,15g (Cần nắm)
Bước 1: 70mg --------🡪 1000g (1kg)
1,575mg 🡨-------------- 22,15g
Bước 2: 100ml -------🡪 2000mg (2g do dung dịch 2%)
0,078ml 🡨--------------- 1,575mg
- Quan sát từng giai đoạn của mỗi chuột, ghi nhận nhịp thở mỗi chuột từng
giai đoạn (Trình bày tác dụng của phenol barbital qua từng giai đoạn) (nếu
đề kêu là trình bày PP thí nghiệm thì phần quan sát này t nghĩ chỉ ghi các
giai đoạn ngắn gọn, còn nếu câu hỏi riêng kêu trình bày các giai đoạn tác
dụng thì ghi theo bên dưới)
Các giai đoạn tác dụng của thuốc phenobarbital: + Giai đoạn kích thích:
● Thất điều: di chuyển lảo đảo như người say.
● Rối loạn vận động: thú di chuyển nhanh nhẹn hơn bình thường hoặc
lấy chân quẹt vào mũi, râu.
**Vì sao lại có giai đoạn kích thích (nào hỏi hả trả lời :v):
Do khi ức chế vỏ não làm tăng vận động vùng dưới vỏ (giai đoạn
kích thích) khi thuốc tác dụng dần xuống thì vận động vùng dưới vỏ
giảm xuống (giai đoạn ngủ trở về sau) + Giai đoạn ngủ: 3
Góc học tập YA41 CTUMP
● Mất phản xạ ngửi (ngủ nông): khi ta đặt nhẹ trước mũi chuột một
đầu que hay bút chì mà chuột không có phản ứng gì, tránh chạm râu chuột.
● Mất phản xạ co chân (ngủ sâu): ở vị trí nghỉ, kéo một chân chuột về
sau, sau 2-5 s mà chân không co lại. + Giai đoạn mê:
● Mất phản xạ thăng bằng (mê nông): lật chuột nằm nghiêng hay
ngửa, sau 5s mà chuột không lật úp lại.
● Mất cảm giác đau, phản xạ đau (mê sâu):
▪Mất cảm giác đau: dùng kim đâm nhẹ đuôi chuột, chuột
không tỉnh lại mà chỉ rung giật mạnh đuôi.
▪Mất phản xạ đau: dùng kim đâm nhẹ đuôi chuột, chuột không có phản ứng gì.
+ Giai đoạn ức chế hành tủy: nhịp thở < 100 lần/phút
● Ức chế hành tủy hồi phục: chuột từ từ tỉnh dậy.
● Ức chế hành tủy không hồi phục: chuột chết. VI. BIỆN LUẬN:
- Theo lý thuyết, sự liên quan giữa hoạt tính dược lực và đường hấp thu
được thể hiện như sau:
+ Thời gian tiềm phục: PO>IM>IP>IV
+ Cường độ tác dụng tối đa: IV>IP>IM>PO
+ Thời gian tác dụng: IV>IP>IM>PO 4
Góc học tập YA41 CTUMP
- Nhưng trên thực tế, các thông số đánh giá có thể bị sai lệch do nhiều nguyên nhân:
+ Điều kiện thí nghiệm:
● Chuột không cùng giới
● Chuột chênh lệch trọng lượng lớn
● Bố trí thí nghiệm không giống nhau + Kỹ thuật:
● Không đủ liều do đưa thuốc vào cơ thể chuột sai cách hoặc tính toán liều sai ● Cân chuột sai ● Quan sát sai + Cơ địa: ● Dung nhận thuốc ● Nhạy cảm thuốc
***KẾT LUẬN CUỐI BÀI VỀ ĐƯỜNG HẤP THU
Ưu – nhược điểm các đường hấp thu: - Tiêm tĩnh mạch: + Ưu điểm:
● Hấp thu nhanh và gần như toàn vẹn -> cho tác dụng nhanh
● Liều chính xác và kiểm soát được 5
Góc học tập YA41 CTUMP
● Khi không thể dùng các đường tiêm khác như: dược phẩm gây đau, hoại tử,… + Nhược điểm:
● Khó khắc phục hậu quả khi quá liều
● Gây huyết khối, nhiễm trùng… - Tiêm phúc mô:
+ Ưu điểm: có tác dụng nhanh chóng chỉ sau tiêm tĩnh mạch
+ Nhược điểm: nguy cơ gây viêm phúc mạc, dính ruột - Tiêm bắp:
+ Ưu điểm: tác dụng nhanh hơn đường uống, tiêm được thuốc dầu
+ Nhược điểm: có thể gây tổn thương, abces cơ - Đường uống:
+ Ưu điểm: an toàn, tiện lợi, dễ sử dụng, ít tốn kém + Nhược điểm:
● Một số thuốc bị men tiêu hóa phá hủy làm giảm tác dụng, làm chậm hấp thu
● Không thể dùng cho bệnh nhân hôn mê hoặc cấp cứu khẩn cấp
● Không thể đoán chính xác lượng thuốc được hấp thu 6
Góc học tập YA41 CTUMP
BÀI 2: KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG ĐỐI KHÁNG GIỮA HAI DƯỢC PHẨM I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu kiến thức
- Trình bày được cơ chế của Strychnin.
- Trình bày được cơ chế chống co giật của Phenobarbital
- Định nghĩa và phân loại được tính chất đối kháng giữa 2 dược phẩm
2. Mục tiêu kỹ năng
- Khảo sát được tác động đối kháng giữa hai dược phẩm Phenobarbital và Strychnin
- Xác định được các giai đoạn ức chế TKTW của Phenobarbital
- Xác định được liều điều trị của Phenobarbital có khả năng chống co giật do ngộ độc Strychnin
- Xác định giai đoạn kích thích thần kinh trung ương của Strychnin
1. Cơ chế gây co giật của Strychnin: (Nếu hỏi thì trả lời)
o Bình thường tế bào Renshaw gửi tín hiệu ức chế nhờ vào glycin điều hòa hoạt động của
neuron vận động alpha giúp không bị co cơ quá mức
o Strychnine đối kháng cạnh tranh với glycine tại receptor G làm mất
tác dụng của tế bào Renshaw khiến neuron vận động alpha không
được kiểm soát (do làm hạ thấp ngưỡng kích thích)
2. Cơ chế chống co giật của Phenobarbital. (Nếu hỏi thì trả lời)
o Phenolbarbital gắn lên receptor GABAa làm tăng thời gian mở kênh
Cl- (Cl- đi vào) -> Tăng tác dụng của GABA 🡪 tăng ngưỡng kích
thích của tế bào thần kinh 🡪 chống co giật.
3. Định nghĩa, phân loại tính chất đối kháng giữa 2 dược phẩm. (Nếu hỏi thì trả lời) - Định nghĩa:
Khi sự phối hợp của thuốc đưa đến kết quả làm giảm hoặc tiểu hủy đi
tác động của một hay nhiều thành viên phối hợp.
- Ý nghĩa trong điều trị:
● Tránh phối hợp hai dược phẩm đối kháng dẫn đến làm giảm hiệu lực thuốc.
● Giải độc trong trường hợp ngộ độc. 7
Góc học tập YA41 CTUMP
- Có 3 loại đối kháng:
● Đối kháng dược lý: chât đối kháng gắn cùng receptor với chất chủ vận. ● VD : Glycin và Strychnin
● Đối kháng sinh lý: chât đối kháng gắn trên receptor khác với chất chủ
vận. VD : Strychnin và Phenolbarbital
● Đối kháng hóa học: chất đối kháng gắn trực tiếp lên chất bị đối kháng II.
NGUYÊN TẮC THÍ NGHIỆM
Hai dược phẩm đối kháng nhau khi hoạt tính của một trong hai dược phẩm
đó làm giảm hoặc làm mất tác động của dược phẩm kia. Để khảo sát tác động đối
kháng giữa hai dược phẩm Phenobarbital và Strychnin, dựa vào:
- Khảo sát tác động ức chế thần kinh trung ương của phenobarbital có khả năng chống co giật.
- Khảo sát riêng rẽ tác động của Strychnin và tác động của Strychnin sau khi
tiêm Phenolbarbital ở liều thấp và liều cao trên chuột thực nghiệm.
III. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM Khảo sát 3 con chuột:
- Chuẩn bị: Đánh dấu chuột, cân chuột -> đếm nhịp thở -> tính liều -> đặt
chuột vào một bocal riêng theo dõi - Tiến hành:
+ Chuột A: Tiêm dưới da strychnin liều 3mg/kg -> Sau 2 phút kích thích
nhẹ bằng gõ nhẹ vào bocal => Quan sát tác động strychnin (ghi nhận thời
điểm xảy ra co giật nhẹ, mạnh và mô tả co giật kiểu phong đòn gánh)
+ Chuột B: Tiêm qua phúc mô phenobarbital liều 40mg/kg => Quan sát tác
động của phenobarbital, ghi nhận thời điểm xảy ra thất điều, ngủ, mê (Xác
định tốc độ tác động, thời gian tác động và cường độ tác động tối đa 25
phút) -> Sau 25 phút, tiêm Strychnin => Quan sát tác động strychnin (ghi
nhận thời điểm xảy ra co giật nhẹ, mạnh và mô tả co giật kiểu phong đòn gánh)
+ Chuột C: Tiêm qua phúc mô phenobarbital liều 70mg/kg rồi thực hiện tiếp như chuột B
*****Vì sao lại là 25 phút: Vì 25 phút là thời gian để nồng độ
phenobarbital tối đa trong máu Cách tính liều: Xem bài 1 8
Góc học tập YA41 CTUMP
IV. BIỆN LUẬN KẾT QUẢ - KẾT LUẬN
Tiêm ----🡪 Kích thích ------🡪 Ngủ ----🡪 Mê --🡪 Tỉnh
2h--------🡪 2h15’-------------🡪 2h30’--🡪 3h ----🡪 4h (Mốc thời điểm)
- Thời gian tiềm phục là từ tiêm -> kích thích => Giải thích tác dụng ức chế
thần kinh trung ương của phenorbarbital
- Thời gian tác dụng tối đa là từ tiêm -> mê => Giải thích tác dụng kích
thích thần kinh trung ương của Strychnin
- Thời gian tác dụng là từ khi kích thích -> tỉnh
- Do Strychnine đối kháng cạnh tranh với glycine tại receptor G làm mất tác dụng
của tế bào Renshaw khiến neuron vận động alpha không được kiểm soát (do làm
hạ thấp ngưỡng kích thích) nên:
+ Khi dùng với liều cao, tác động lên hành não -> tăng tần số hô hấp, tăng nhịp tim, tăng co bóp cơ tim.
+ Khi dùng liều độc -> tăng phản xạ tủy sống quá độ, gây cơn co giật bị uốn ván,
cuối cùng liệt cơ hô hấp ở lồng ngực gây tử vong.
- Phenolbarbital làm tăng thời gian mở kênh Cl- tại thụ thể GABA A làm tăng
hiệu quả của GABA (làm tăng ngưỡng kích thích của tế bào lên).
Con chuột C còn sống là do liều 70mg/kg của Phenolbarbital có tác động đối
kháng với Strychnine nên làm giảm cơn co giật của chuột.
⮚ Kết luận:**Phenolbarbital và strychnin có tính đối kháng sinh lý do
o Phenobarbital gắn lên receptor của GABA, ức chế thần kinh trung
ương (tăng ngưỡng kích thích)
o Strychnin gắn lên receptor của Glycine, kích thích thần kinh trung
ương (giảm ngưỡng kích thích)
o Tác dụng trái nghịch nhau
** Glycin và Strychnin có tính đối kháng dược lý do
o Gắn cùng 1 receptor Glycine
o Tác dụng trái nghịch nhau
Một số ứng dụng của strychnin: Kích thích ăn ngon, giảm suy nhược cơ thể, có trong thuốc diệt chuột
Khi ngộ độc strychnin (ta sẽ dùng thuốc đối kháng phối hợp tùy trường hợp) và xử trí:
- Khi vào dạ dày: Rửa dạ dày, thuốc gây nôn
- Khi vào máu: Thuốc dãn mạch, thở máy
- Khi nhiễm toan: Điều hòa thăng bằng kiềm toan -> Lọc máu
**Liều 70mg có tác dụng giải độc 9
Góc học tập YA41 CTUMP
KHẢO SÁT TÁC DỤNG CỦA DIGOXIN TRÊN TIM CÓC I.MỤC TIÊU:
Khảo sát được các tác dụng của digoxin trên tim cóc II.NỘI DUNG: 1. Đại cương: Thuốc trợ tim:
+ Định nghĩa: là thuốc có tác dụng làm tăng lực co cơ tim. + Phân loại:
. Nhóm digitalis (hay glycosid trợ tim – tức trong thuốc có chứa cầu nối glycoside):
Lần đầu được lấy từ cây dương địa hoàng, ngoài ra còn có trong cây trúc đào nhưng ngày nay ít sử dụng (do độc tố)
. Không thuộc nhóm digitalis (dopamine, doputamin – làm tăng cả sức co bóp và tăng cả nhịp tim)
=>Mục tiêu của bài là khảo sát tác dụng trên tim của nhóm digitalis
2. Nguyên tắc thí nghiệm (Cơ chế các tác dụng của digoxin)
- Bình thường bơm Na+/K+-ATPase hoạt động -> Bơm 3Na+ đi ra và 2 K+ đi vào từ đó làm tăng nồng
độ Na+ ngoại bào từ đó bơm Na+/Ca2+ bơm Na+ đi vào và Ca2+ đi ra ngoại bào.
- Digoxin ức chế bơm Na+/K+-ATPase (cụ thể là làm giảm lượng Na+ đi ra ngoài
-> ức chế bơm Na+/Ca2+) -> tăng nồng độ calci trong tế bào giải phóng phức hợp
protein nghỉ (Troponin – Tropomyosin) -> làm tăng lực co cơ tim
- Digoxin có tác dụng ức chế giao cảm (trực tiếp) tại nút xoang, nút nhĩ thất và
kích thích dây X (gián tiếp) làm chậm nhịp tim, kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ thất
**Bình thường Digoxin có cửa sổ trị liệu thấp -> khi điều trị phải luôn theo dõi nồng độ thuốc trong máu
(do chỉ vượt quá giới hạn một tí là gây độc) -> chỉ dùng điều trị phối hợp khi điều trị các thuốc khác không hiệu quả
3. Các tác dụng của Digoxin trên tim cóc - Tăng lực co cơ tim
- Chậm nhịp tim, tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất 10
Góc học tập YA41 CTUMP
4. Phương pháp thí nghiệm: - Hủy tủy cóc
+ Dùng kim hủy tủy chọc vào tủy sống, xoáy nhẹ kim trong ống tủy ở tư thế cóc nằm sấp
+ Kết quả: 4 chi của cóc mất phản xạ, duỗi mềm.
=> Tại sao phải hủy tủy cóc? Để cóc nằm yên trên bàn mổ và loại những phản xạ
tự ý do tủy chi phối ảnh hưởng đến nhịp tim cóc
- Đặt ngửa cóc trên bàn mổ - cố định 4 chi trên tấm mổ
- Chờ đợi 10-15’ (Để nhịp tim cóc ổn định) - Bộc lộ tim
+ Dùng kéo rạch da bụng cóc hình chữ T, bóc tách da
=> Cắt bỏ vùng da 2 bên được không? Như giải thích ở dưới sẽ gây mất dịch,
mất máu, ảnh hưởng đến hô hấp (do cóc hô hấp qua da)
+ Rửa sạch dụng cụ -> Loại trừ chất tiết da (mủ cóc, nhựa cóc) gây loạn nhịp + Cắt xương ức
+ Cắt màng ngoài tim -> Bộc lộ tim ra ngoài
- Quan sát màu sắc, kích cỡ tim ở thì tâm thu và tâm trương, đếm nhịp tim (đếm
tim nên đếm 3 lần với mỗi lần cách nhau 5-10’, nếu kết quả cách nhau không quá
1-2 nhịp -> lấy kết quả)
- Nhỏ vào xoang tĩnh mạch (ở đáy tim – để thuốc tác động lên nút xoang và nút nhĩ
nhất) 6 giọt dung dịch digoxin 1%% (thực tế nhỏ 8 giọt digoxin – dạng uống đã
pha và loại bỏ tá dược xấp xỉ nồng độ thuốc trên)
**Lưu ý : Nếu nhịp tim không đều hoặc quá chậm (<50 lần/ phút) thì không nhỏ
thuốc -> Chờ đợi đến khi nhịp tim đều và đủ tần số và trong lúc chờ đợi nhỏ NaCl9%% để tránh khô tim.
- Quan sát màu sắc, kích cỡ tim ở thì tâm thu và tâm trương, đếm nhịp tim -> so
sánh với trước khi nhỏ digoxin.
5. Kết quả và biện luận:
- Ở thì tâm thu: Sau nhỏ digoxin màu sắc tim nhạt hơn, kích cỡ nhỏ hơn
chứng tỏ máu được tống đi tốt hơn (cơ tim co bóp mạnh hơn)
- Ở thì tâm trương: Sau nhỏ digoxin màu sắc tim đậm hơn, kích cỡ tim to hơn,
chứng tỏ máu về tim nhiều hơn (do ức chế giao cảm làm chậm nhịp tim, kéo
dài thời gian dẫn truyền nhĩ thất -> thời gian đổ đầy thất kéo dài ra)
- Nhịp tim chậm hơn trước khi nhỏ digoxin. 11
Góc học tập YA41 CTUMP
=> Kết luận: Digoxin có tác dụng tăng lực co bóp cơ tim, làm chậm nhịp tim
và kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
***Kết quả trên thực tế có thể khác với lí thuyết (màu sắc tim không đổi,
nhịp tim không đổi hoặc nhanh hơn sau khi nhỏ digoxin) do những nguyên nhân sau đây:
1) Điều kiện thí nghiệm 2) Kỹ thuật -
Hủy tủy cóc: hủy sai, có thể hủy chưa hoàn toàn (cóc còn cảm giác đau ảnh
hưởng đến nhịp tim do những nguyên nhân như rơi vào trạng thái sốc,…hoặc hủy nhầm phần
thân não ảnh hưởng đến trung tâm hô hấp của hành não -> ức chế hô hấp -> giảm tưới máu
trao đổi oxy ở phổi -> tim luôn màu đỏ sẫm (không thay đổi màu sắc trước và sau nhỏ
digoxin) -> tế bào thiếu oxy -> kích thích trung tâm tim mạch ở hành não -> nhịp tim nhanh hơn)
- Chờ đợi 10-15’: Kết quả sẽ sai lệch nếu thời gian chờ đợi chưa đủ lâu tức
tiến hành thí nghiệm trong khi nhịp tim cóc chưa ổn định.
- Không bóc tách da mà cắt da -> mất dịch (do da cóc có chức năng giữ
ẩm), mất máu (do da cóc chứa nhiều mạch máu), ảnh hưởng đến hô hấp (do cóc hô hấp qua da).
- Rửa dụng cụ: Không rửa dụng cụ hoặc rửa dụng cụ chưa sạch -> chất tiết
da cóc gây rối loạn nhịp.
- Nhỏ thuốc: Không nhỏ trực tiếp vào đáy tim (vùng xoang tĩnh mạch) làm
thuốc không tác động trực tiếp được vào nút xoang nhĩ, nút nhĩ thất.
- Cắt màng ngoài tim: Chưa cắt màng ngoài tim hoặc cắt màng ngoài tim
chưa đúng kĩ thuật -> thuốc không thấm qua được.
- Tim bị khô do không nhỏ nước muối sinh lý
- Để da cóc chạm vào tim 3) Cơ địa:
- Dung nhận: Sự giảm tác dụng của thuốc so với các cá thể khác cùng loài
(Liều thí nghiệm chưa đủ để có đáp ứng trên cóc)
- Không dung nhận: Sự tăng tác dụng của thuốc so với các cá thể khác cùng loài
4) Thống kê sinh học: Kích cỡ mẫu (Kích cỡ mẫu càng lớn thì sai số càng bé và ngược lại) 12
Góc học tập YA41 CTUMP
SỰ ỨC CHẾ DẪN TRUYỀN XUNG ĐỘNG
THẦN KINH CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ I. MỤC TIÊU:
- Khảo sát được thời gian tiềm phục và thời gian tác dụng của Lidocain 1‰ trên cóc
- Minh họa được 1 số đặc tính của dược phẩm gây tê II. ĐẠI CƯƠNG:
- Thuốc tê là loại thuốc có tác dụng ức chế chuyên biệt và tạm thời lượng
xung động thần kinh từ ngoại biên truyền đến thần kinh trung ương để
làm mất cảm giác, xúc giác và cuối cùng là vận động.
- Thuốc tê nằm trong nhóm thuốc tác động ức chế lên hệ TKTW (tác động
làm giảm thiểu hoạt động các tạng, các mô nhất là các mô thần kinh).
- Thời gian tiềm phục của thuốc gây tê: thời gian từ lúc thuốc được đưa
vào cơ thể cho đến khi bắt đầu có ức chế thần kinh.
- Thời gian tác dụng của thuốc tê: thời gian từ cắt được dẫn truyền xung
động thần kinh cho đến khi khôi phục lại dẫn truyền xung động thần kinh. Nhóm thuốc này bao gồm:
+ Thuốc gây mê (ức chế hết toàn bộ hệ TKTW, mất hết cả ý thức & phản xạ, không ức chế dẫn
truyền mà làm tổn thương luôn cấu trục lưới - hệ thống dẫn truyền của tế bào TK)
+ Thuốc gây ngủ (tác dụng nhẹ hơn thuốc gây mê)
+ Thuốc an thần (tác dụng ức chế TKTW nhẹ nhất)
+ Thuốc chống động kinh (thuốc chống lại các tác nhân gây kích thích)
+ Thuốc giảm đau (thuốc ức chế TKTW có tác dụng toàn thân)
+ Thuốc gây tê (tác động lên TKTW bởi hiệu lực gây mất cảm giác đau)
Cơ chế tác dụng thay đổi theo tùy loại thuốc, nhưng đều dựa trên tác động đến điện thế màng tế bào.
III. CƠ CHẾ TÁC DỤNG: 13
Góc học tập YA41 CTUMP Xung động TK
Tác nhân kích thích 🡪 Ngoại biên Trung ương Thuốc gây tê
Cơ chế dẫn đến sự ức chế dẫn truyền xung động thần kinh của dược phẩm
gây tê là chẹn kênh Na+ điện thế, ngăn không cho dòng Na+ đi vào tế bào 🡪 ngăn
cản sự hình thành điện thế động 🡪 nên ức chế dẫn truyền xung động thần kinh 🡪 mất cảm giác đau
Vậy xung động thần kinh được dẫn truyền theo cơ chế nào??? Vì sao ngăn cản hình thành điện thế
động thì gây ức chế dẫn truyền xung động thần kinh?? (Giải thích phía dưới)
*Nhắc lại điện thế màng để hiểu rõ hơn 2 cơ chế dưới: (đọc thêm)
- Các tế bào bình thường luôn tồn tại một điện thế nghỉ (-90mV đến -60mV) do sự mất cân bằng
về nồng độ ion hai bên màng tế bào (trong tích điện âm – chủ yếu là K+; ngoài tích điện dương - chủ yếu là ion Na+, Cl-)
- Các ion này bình thường không vượt qua được màng bán thấm, do được nước hydrat hóa -> tăng
kích thước phân tử, không thể khuếch tán thụ động qua màng.
- Các ion này chỉ di chuyển qua lại nhờ kênh ion (protein đặc hiệu xuyên màng) - kênh ion điện thế
(do sự đóng mở phụ thuộc vào điện thế) -> Ở trạng thái điện thế nghỉ, toàn bộ các kênh ion đều đóng lại.
- Yếu tố tham gia tạo điện thế màng chính: Bơm Na+-K+-ATPase (vận chuyển chủ động cần năng
lượng) bơm 3 Na+ đi ra, 2 K+ đi vô. Nên điện thế bên trong càng âm, bên ngoài càng dương, duy trì điện thế nghỉ.
- Khi có tác nhân kích thích -> phá vỡ cơ học gây tổn thương màng -> các ion có thể di chuyển
qua lại chỗ tổn thương theo chiều gradien nồng độ (khuếch tán) -> khử cực màng (kênh Na điện thế và K
điện thế tự động mở ra; kênh Na mở ra trước nhất, đồng thời đóng từ từ cổng bất hoạt) -> lượng lớn Na sẽ
đi vào trong -> gia tăng điện tích dương bên trong -> đảo cực màng -> ĐIỆN THẾ ĐỘNG. (Sau đó: kênh
Na đóng lại từ từ, kênh K mở ra -> K+ thoát từ từ ra ngoài sau khi Na đi vào trong tế bào -> trở lại trạng thái ban đầu) 14
Góc học tập YA41 CTUMP Kết luận: Điện thế động
được hình thành là do sự mở kênh Na dẫn đến khử cực màng 🡪 đảo cực màng 🡪 bên trong gây tích điện tích dương.
Cơ chế 1: Xung động thần kinh chính là sự đi chuyển của một điện thế động. ● 15
Góc học tập YA41 CTUMP
Khi tác nhân kích thích gây tổn thương màng tế bào -> vị trí B sẽ có hiện tượng đảo cực màng (ở
ngoài tích điện âm, ở trong tích điện dương) ->sau đó vị trí B trở lại bình thường (do giai đoạn hồi phục theo cơ chế như trên) ●
Nhưng song song lúc đó, 2 điểm liền kề của vị trí B là A và C lại bị kích thích, do dòng điện đi
từ ion dương tới ion âm bắt đầu hình thành rồi đẩy các ion dương về vị trí B => xảy ra hiện tượng khử
cực mới tại 2 điểm này - liền kề vị trí bị kích thích ban đầu, rồi đảo cực 🡪 lại hồi phục 🡪 hình thành điểm
khử cực mới, cứ như thế, dần dần, điện thế động mới sẽ di chuyển ra xa vị trí kích thích ban đầu.
=> Một dẫn truyền xung động thần kinh được thành lập (Như vậy chứng tỏ nếu ức chế sự hình thành điện
thế động sẽ ức chế sự dẫn truyền xung động thần kinh)
Cơ chế 2: Xung động thần kinh được dẫn truyền qua Synapse
Mặt khác, xung động thần kinh dẫn truyền một chiều, hoặc là ly tâm, hoặc là hướng tâm, như vậy
còn một cơ chế khác tham gia để biến mộtdẫn truyền xung động TK 2 chiều thành 1 chiều, đó là cơ chế
dẫn truyền xung động TK qua synapse.
Phân biệt giữa phản xạ đau và cảm giác đau:
- Phản xạ đau: Đường dẫn truyền gồm 2 nơron. Trung tâm của phản xạ đau là tủy sống.
- Cảm giác đau: Đường dẫn truyền gồm 3 noron và đi qua đồi thị. Trung
tâm của cảm giác đau là vỏ não. Một khi đã hình thành được cảm giác đau thì sẽ
hình thành thái độ đáp ứng.
IV. NGUYÊN TẮC THÍ NGHIỆM:
Dựa vào hiệu lực ức chế dẫn truyền xung động thần kinh của dược phẩm gây
tế lên phản xạ co chân của cóc đã hủy não
V. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM: - Hủy não cóc
🡪 Để loại bỏ sự chi phối của hệ TKTW, cắt vận động hữu ý từ võ não (cắt bỏ cảm giác đau)
- Bộc lộ đám rối TK hông của cóc (tác dụng trưc tiếp lên mô thần kinh)
🡪 Phải là đám rối để có tác dụng hiệu quả và chứng minh hiệu lực gây tê tại
chổ của thuốc tê bám vào mô thần kinh.
- Kiểm tra lại phản xạ co chân của bên bộc lộ đám rối thần kinh. 16
Góc học tập YA41 CTUMP
🡪 Chứng minh tính toàn vẹn của mô thần kinh trước khi chấm thuốc ( tránh
lầm sự mất phản xạ do cóc đã tổn thương tk sẵn rồi) , phản xạ co chân cần phân biệt với cử động.
- Châm thuốc gây tê lên mô thần kinh đã bộc lộ.
🡪 Do tác dụng của thuốc tê là tác dụng tại chỗ nên cần chấm thuốc trực tiếp
lên mô thần kinh (hơn nữa nếu tiêm vào mạch máu dù cóc có mất phản xạ cũng chỉ
chứng minh được thuốc tê có trong cơ thể chứ không nói được sự tác dụng trực
tiếp tại chỗ, chưa kể đến khả năng gây độc bằng đường tiêm)
- Tìm thời gian tiềm phục
+ Thử phản xạ co chân 1 phút/lần bằng tác nhân kích thích (HCl 5‰)
cho đến khi mất phản xạ.
+ Mất phản xạ là khi nhúng chân cóc vào lọ đựng dd HCl 5‰ với thời
gian trên 20s, cóc không co rút chân. (lưu ý: 20s là thời gian tối đa để hình thành
một cung phản xạ thần kinh)
+ Tính thời gian tiềm phục: từ lúc chấm thuốc lên đám rối Tk hông
của cóc đến khi cóc mất phản xạ co chân.
- Tìm thời gian tác dụng:
+ Thử phản xạ 2 phút/lần bằng tác nhân kích thích (HCl 5‰) cho đến
khi có phản xạ trở lại
+ Khôi phục phản xạ là khi nhúng chân cóc trong lọ đựng dd HCl
5‰với thời gian không quá 20s, cóc co rút chân
+ Tính thời gian tiềm phục: từ lúc cóc mất phản xạ co chân đến khi có phản xạ trở lại.
- Kiểm tra phản xạ co chân của chân đối chứng để biết cóc còn sống hay chết
- Dùng nước muối sinh lý nuôi mô tk bộc lộ nếu bị khô (lưu ý: không dùng
khi đã chấm thuốc bởi vì: mô thần kinh bản chất là lipid còn lidocain tan trong
nước, nếu sử dụng nc muối sinh lý sẽ làm loãng thuốc gây sai số). 17
Góc học tập YA41 CTUMP VI. BIỆN LUẬN:
- Theo lý thuyết khi tăng liều thì thời gian tiềm phục giảm xuống và thời gian
tác dụng tăng lên (lưu ý: không có mối tương quan giữa thời gian tiền phục và thời
gian tác dụng nên tránh kết luận là thời gian tiền phục giảm xuống thì thời gian tác dụng tang lên).
- Nhưng trên thực tế kết quả thu được cho thấy liều không phải là yếu tố duy
nhất ảnh hưởng lên tác dụng dược lý của thuốc gây tê. Có 3 trường hợp xảy ra: a) Không tác dụng: + Không đủ liều + Kĩ thuật + Dung nhận thuốc
b) Chết: hủy não sai phương pháp. c) Ngược lý thuyết:
+ Điều kiện thí nghiệm: o Trọng lượng o Giới tính o Sức khỏe
o Bố trí thí nghiệm (cách mắc cóc lên giá, vị trí đặt cóc, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…)
+ Kĩ thuật: yếu tố tác dụng ngoài liều
o Hủy não (chưa hoàn toàn, cử động thay vì phản xạ )
o Bộc lộ thần kinh (độ dài tới hạn, nồng độ, thời gian thuốc bám mô thần kinh)
o Chấm thuốc (nồng độ thuốc)
o Thử phản xạ (tần số kích thích, ngưỡng kích thích) + Cơ địa: 18
Góc học tập YA41 CTUMP
o Dung nhận: là sự giảm tác dụng của thuốc so với các cá thể khác khi dùng cùng liều.
o Nhạy cảm: là sự tăng tác dụng của thuốc so với các cá thể khác khi dùng cùng liều.
Chỉ sử dụng khi so sánh kết quả
+ Thống kê sinh học: Kích cỡ mẫu (kích cỡ mẫu càng lớn thì sai số càng bé và ngược lại
***KẾT LUẬN CUỐI BÀI VỀ TÁC DỤNG CỦA THUỐC TÊ
- Hiệu lực ức chế dẫn truyền xung động thần kinh
- Hiệu lực tạm thời do cóc có phục hồi phản xạ
- Hiệu lực ức chế mang tính chất: chuyên biệt (chỉ ức chế dẫn truyền
xung động thần kinh, hạn chế vào máu vì gây độc), tại chỗ (chỉ có tác
dụng khi tiếp xúc trực tiếp với mô thần kinh), cục bộ (có tác dụng lên
tạng, mô do thần kinh chi phối bị thuốc tê phong bế) 19
Góc học tập YA41 CTUMP
THÍ NGHIỆM CLAUDE BERNARD VỀ THUỐC
GIÃN CƠ GIỐNG CURARE I. MỤC TIÊU:
- Khảo sát (LƯU Ý KHẢO SÁT CHỨ KHÔNG PHẢI TRÌNH BÀY)
được tác động gây liệt cơ của Rocuronium
- Chứng minh vị trí tác động của Rocuronium
II. NGUYÊN TẮC THÍ NGHIỆM:
- Acetylcholin là chất hóa học trung gian dẫn truyền thần kinh được tiết ra
ở đầu mút sợi thần kinh vận động, gắn vào thụ thể Nicotinic tại các tấm
động thần kinh – cơ tạo điện thế hoạt động -> cơ co (Các yếu tố cần để co cơ xem ở dưới)
- Cơ chế tác dụng của Rocuronium: Không khử cực (Cạnh tranh với
acetylcholin tại thụ thể Nicotinic/ tấm động thần kinh cơ gây liệt cơ theo
thứ tự cơ mi mắt -> cơ tứ chi -> cơ cổ -> cơ thân mình -> cơ hoành &
phục hồi theo chiều ngược lại)
III. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM:
- Quan sát cử động tự ý của cóc (tư thế, hoạt động tự nhiên)
- Cố định cóc (không hủy não, ghim chặt 4 chi vào tấm mổ bằng kim gút, tư thế nằm sấp)
- Bộc lộ thần kinh đùi và bắp cơ cẳng chân 2 bên 20
Góc học tập YA41 CTUMP
- Kích thích thần kinh, cơ (bằng móc kích điện) và quan sát đáp ứng co cơ cẳng chân
- Tiêm thuốc: Dùng chỉ cột chặt đùi phải không cho máu lưu thông (không
cột thần kinh) sau đó tiêm thuốc vào phúc mô cóc 0,2ml Rocuronium 1%
- Theo dõi tác dụng liệt cơ: hiện tượng sụp mi, hiện tượng giả chết (sụp mi
mắt, cổ rụp xuống, tứ chi liệt, tim vẫn còn hoạt động)
IV. BẢNG KẾT QUẢ VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI Bảng kết quả
Đáp ứng co cơ cẳng chân sau khi kích thích Chân T Chân P Thần kinh Bắp cơ cẳng Thần kinh Bắp cơ cẳng chân chân Trước tiêm + + + + Rocuronium Sau tiêm _ + + + Rocuronium Trả lời câu hỏi:
1. Tính thời gian tiềm phục, và thời gian bắt đầu liệt cơ:
- Thời gian tiềm phục: Khoảng 1 phút
- Thời gian bắt đầu liệt cơ: Khoảng 5 phút
2. Giải thích kết quả khi kích thích trên bắp cơ sau khi thuốc có tác dụng:
- Do ta sử dụng tác nhân là điện kích thích trực tiếp lên tế bào cơ nên bắp
cơ co là do điện gây khử cực màng tế bào cơ
- Bắp chân bên chân không cột thuốc đến được nhưng khi dùng điện kích
thích trực tiếp bắp cơ thì cơ vẫn co
=> Thuốc không làm trơ màng tế bào cơ 21
Góc học tập YA41 CTUMP
3. Chứng minh vị trí tác động của Rocuronium bằng kết quả thí nghiệm:
Trước tiên cần hiểu về nguyên tắc gây co cơ

● Khi kích thích lên thần kinh: Có 3 yếu tố tham gia vào quá trình co cơ:
+ Acetylcholin được phóng thích vào vị trí synap thần kinh cơ (tức
xung động thần kinh không bị ức chế)
+ Acetylcholin gắn được lên thụ thể trên synap thần kinh - cơ
+ Màng tế bào cơ không bị trơ. Nếu ít nhất 1 trong 3 yếu tố không
thỏa thì không có hiện tượng co cơ
● Khi kích thích trực tiếp lên tế bào cơ: tác nhân kích thích gây khử cực
màng gây co cơ tại chỗ không liên quan đến acetylcholine
Phân tích kết quả
- Sau khi tiêm Rocuronium, khi kích thích điện lên thần kinh chân trái (không cột) -> không co
=> Chứng tỏ thuốc đã làm mất 1 trong 3 yếu tố tạo hiện tượng co cơ (1)
- Trước khi tiêm Rocuronium, kích thích điện lên thần kinh và bắp cơ cẳng
chân của cả 2 chân -> đều co
=> Chứng tỏ về tính toàn vẹn của thần kinh và bắp cơ của cóc (2)
- Sau khi tiêm Rocuronium, kích thích điện lên bắp cơ bên chân cột (P) và
chân không cột (T) -> đều co
=> Chứng tỏ thuốc không làm trơ màng tế bào cơ (3)
- Sau khi tiêm Rocuronium, khi kích thích điện lên thần kinh chân phải (cột)
-> co cơ và chân trái (không cột) -> không co cơ
=> Chứng minh thuốc không ức chế xung động thần kinh (tức không tác dụng tại
dây thần kinh) (4) (do dây thần kinh đùi có nguyên ủy từ tủy sống nên khi tiêm
thuốc vào phúc mô thì chân cột hay chân không cột thuốc sẽ đến được dây thần
kinh mà chân cột vẫn co cơ được tức không có ức chế xung động)
Vậy: (1),(2),(3),(4) Kết luận: Rocuronium tác dụng tại khe synap
Ứng dụng của Rocuronium
● Làm mềm cơ thành bụng trong gây mê hồi sức ● Nội soi 22
Góc học tập YA41 CTUMP
● Chống co giật trong co thắt cơ vân Các trường hợp khác có Thần kinh Bắp cơ Thần Kinh Bắp cơ thể xảy ra (T) (T) (P) (P) sau khi tiêm Rocuronium 1 - + - + 2 - - + - 3 - - + + 4 - + + - 5 - - - - 6 + + + + Giải thích Trường hợp (1)
● Cột không chặt hoặc tách mạch máu ra khỏi cơ chỉ buộc cơ mà không cột
mạch máu làm thuốc xuống được bắp chân
● Những nguyên nhân làm mất sự dẫn truyền thần kinh: sợi thần kinh bị khô,
dây TK bị tổn thương, dây TK bị kéo dãn, cột đè vào sợi dây TK, điện cực
tiếp xúc không tôt với dây TK, kích thích liên tục làm dây TK bị trơ
Trường hợp (2) (3)(4) ● Tổn thương màng cơ
● Điện cực tiếp xúc không tốt với màng cơ 23
Góc học tập YA41 CTUMP ● Màng cơ bị khô.
● Kích thích liên tục làm màng cơ bị trơ
Trường hợp (5) : Cóc bị chết
Trường hợp (6) : Không tiêm thuốc đúng đường phúc mô 24