Tổng ôn về luật kinh tế quốc tế - Luật quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam
Tổng ôn về luật kinh tế quốc tế - Luật quốc tế | Học viện Ngoại giao Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế WTO I. Lý thuyết
Về phương diện ra quyết định, WTO là một tổ chức kinh tế quốc tế liên chính phủ
khác với một số tổ chức khác. Về nguyên tắc, các quyết định lớn và quan trọng nhất
của WTO do chính phủ tất cả các nước thành viên thông qua, hoặc ở cấp Bộ trưởng tại
Hội nghị Bộ trưởng hoặc ở cấp Đại sứ tại Đại hội đồng WTO.
Tất cả các quyết định này thông thường được thông qua trên cơ sở đồng thuận. Khác
với IMF hoặc WB, Ban thư ký hoặc Tổng giám đốc WTO không được các nước thành
viên chuyển giao thực hiện những quyền lực quan trọng và quan điểm của WTO
không ảnh hưởng đến việc hoạch định chính sách thương mại của các nước thành viên
(đây là sự khác nhau cơ bản giữa WTO và IMF hoặc WB). Những nghĩa vụ trong
WTO là kết quả của các cuộc đàm phán thương mại đa phương trên cơ sở nhân
nhượng và thoả hiệp giữa tất cả các nước. Việc không thực hiện một nghĩa vụ trong
WTO, trong trường hợp xấu nhất chỉ có thể dẫn đến việc nước bị thiệt hại có quyền
yêu cầu của WTO cho phép áp dụng các biện pháp trả đũa nhưng phải tương ứng với
mức độ thiệt hại mà nước này đã phải chịu. Nếu so sánh với các biện pháp chế tài của
IMF hoặc WB thì có thể nói là “kỷ luật tập thể” ở WTO nói chung vẫn còn “mềm” và “nhẹ” hơn.
Theo điều XVI, khoản một của Hiệp định về WTO, cơ chế ra quyết định của WTO sẽ
tiếp tục cách làm hơn 40 năm qua của GATT 1947, có nghĩa là WTO sẽ tiếp tục áp
dụng nguyên tắc đồng thuận (consensus) trong việc ra quyết định, mặc dù Hiệp định
về WTO có một số điều khoản về việc bỏ phiếu.
Để tránh trường hợp việc thông qua quyết định có thể bị phong toả hoặc trì hoãn, Hiệp
định về WTO quy định một số trường hợp bỏ phiếu như sau:
· Quyết định sửa đổi một số nguyên tắc nền tảng như “tối huệ quốc” , nguyên tắc “đãi
ngộ quốc gia” (phải được sự nhất trí của tất cả các nước thành viên).
· Các quyết định về việc giải thích các điều khoản của Hiệp định WTO và các hiệp
định đa biên và cho phép một số nước miễn thực hiện một nghĩa vụ nào đó cần được
ba phần tư số phiếu thuận.
· Các quyết định sửa đổi các điều khoản khác trong các hiệp định thương mại đa
phương cần được hai phần ba số phiếu thuận. Những nước không đồng ý với quyết
định của đa số có thể bị Hội nghị Bộ trưởng WTO yêu cầu rút khỏi WTO.
ổ chức thương mại thế giới (WTO) họp 2 năm một lần dưới hình thức Hội nghị Bộ
trưởng các nước thành viên. Ngoài các cuộc họp của Hội nghị bộ trưởng, còn có các
cuộc họp của Ðại hội đồng.
Trong các cuộc họp của WTO, việc ra quyết định được tiến hành trên cơ sở đồng
thuận. Ðây là một thông lệ của GATT 1947 (tổ chức tiền thân của WTO) trước kia và
được WTO tiếp tục sử dụng. about:blank 1/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế
Cơ chế đồng thuận khác với cơ chế biểu quyết. Ở cơ chế biểu quyết (có thể biểu
quyết bằng bỏ phiếu, bằng giơ tay, bằng ấn nút điện tử...) quyết định được thông qua
kể cả khi không có được 100% số phiếu tán thành, mà tuỳ theo quy định của mỗi tổ
chức, mỗi cuộc họp, khi đạt được một tỷ lệ phiếu thuận (tán thành) nhất định thì quyết
định đã được thông qua.
Ðồng thuận là cơ chế ra quyết định mà tại thời điểm thông qua quyết định đó không
có thành viên nào (có mặt tại phiên họp) chính thức phản đối quyết định được dự kiến.
Ví dụ, tại thời điểm 12-2005, WTO có 148 thành viên, nếu Hội nghị bộ trưởng họp và
ra một quyết định nào đó, quyết định được thông qua nếu tất cả 148 nước thành viên
đều không phản đối về quyết định đó thì gọi là đồng thuận.
Ðồng thuận cũng khác với nhất trí. Nhất trí là biểu quyết với 100% tán thành, tức là
đạt được 100% số phiếu thuận.
Nếu không thể đạt được một quyết định trên cơ sở đồng thuận thì vấn đề cần giải
quyết sẽ được quyết định bằng hình thức bỏ phiếu. Tại các cuộc họp của Hội nghị bộ
trưởng và Ðại hội đồng, mỗi thành viên của WTO có một phiếu. Cộng đồng châu Âu
thực hiện quyền bỏ phiếu thì họ sẽ có số phiếu tương đương với số lượng thành viên
của cộng đồng là thành viên của WTO.
Các quyết định của Hội nghị bộ trưởng và Ðại hội đồng được thông qua trên cơ sở đa số phiếu.
Để tiếp tục thực hiện mục tiêu chung của GATT trước đây, WTO đã xác định ba mục tiêu cụ thể :
- Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới,
- Giải quyết các bất đồng, tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên trong
khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương,
- Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước thành viên Chức Năng
- Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương mại đa
phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các
nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ. about:blank 2/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế -
Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa
phương trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO. -
Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến
việc thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương và nhiều bên. -
Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên,
bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thương mại và tuân thủ các quy
định của WTO, Hiệp định thành lập WTO (Phụ lục 3) đã quy định một cơ chế
kiểm điểm chính sách thương mại áp dụng chung đối với tất cả các thành viên. -
Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ
Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới trong việc hoạch định những chính sách
và dự báo về những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu. Nguyên tắc
Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Tối huệ quốc MFN (Most favoured nation), là nguyên tắc pháp lý quan trọng
nhất của WTO. Tầm quan trọng đặc biệt của MFN được thể hiện ngay tại Ðiều I của
Hiệp định GATT (mặc dù bản thân thuật ngữ ''tối huệ quốc'' không được sử dụng
trong điều này). Nguyên tắc MFN được hiểu là nếu một nước dành cho một nước
thành viên một sự đối xử ưu đãi nào đó thì nước này cũng sẽ phải dành sự ưu đãi đó
cho tất cả các nước thành viên khác. Thông thường nguyên tắc MFN được quy định
trong các hiệp định thương mại song phương. Khi nguyên tắc MFN được áp dụng đa
phương đối với tất cả các nước thành viên WTO thì cũng đồng nghĩa với nguyên tắc
bình đẳng và không phân biệt đối xử vì tất cả các nước sẽ dành cho nhau sự ''đối xử
ưu đãi nhất''. Nguyên tắc MFN trong WTO không có tính chất áp dụng tuyệt đối.
Hiệp định GATT 1947 quy định mỗi nước có quyền tuyên bố không áp dụng tất cả
các điều khoản trong Hiệp định đối với một nước thành viên khác (Trường hợp
không áp dụng MFN đối với Cuba mặc dù Cuba là thành viên sáng lập GATT- và WTO).
Nếu như nguyên tắc MFN trong GATT 1947 chỉ áp dụng đối với ''hàng hoá'' thì trong
WTO, nguyên tắc này đã được mở rộng sang thương mại dịch vụ (Ðiều 2 Hiệp định about:blank 3/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế
GATS), và sở hữu trí tuệ (Ðiều 4 Hiệp định TRIPS).
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment – NT), quy định tại Ðiều III Hiệp
định GATT, Ðiều 17 GATS và đều 3 TRIPS. Nguyên tắc NT được hiểu là hàng hoá
nhập khẩu, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài phải được đối xử không kém
thuận lợi hơn so với hàng hoá cùng loại trong nước. Trong khuôn khổ WTO, nguyên
tắc NT chỉ áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ, các quyền sở hữu trí tuệ chưa áp dụng
đối với cá nhân và pháp nhân. Phạm vi phạm áp dụng của nguyên tắc NT đối với
hàng hoá, dịch vụ và sở hữu trí tuệ có khác nhau. Ðối với hàng hoá và sở hữu trí tuệ
việc áp dụng nguyên tắc NT là một nghĩa vụ chung (general obligation), có nghĩa là
hàng hóa và quyền sở hữu trí tuệ nước ngoài sau khi đã đóng thuế quan hoặc được
đăng ký bảo vệ hợp pháp phải được đối xử bình đẳng như hàng hoá và quyền sở hữu
trí tuệ trong nước đối với thuế và lệ phí nội địa, các quy định về mua, bán, phân phối,
vận chuyển. Ðối với dịch vụ, nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với những lĩnh vực,
ngành nghề đã được mỗi nước đưa vào trong danh mục cam kết cụ thể của mình và
mỗi nước có quyền đàm phán đưa ra những ngoại lệ (exception).
Các nước, về nguyên tắc, không được áp đụng những hạn chế số lượng nhập khẩu và
xuất khẩu, trừ những ngoại lệ được quy định rõ ràng trong các hiệp định của WTO,
cụ thể đó là các trường hợp mất cân đối cán cân thanh toán (Ðiều XII và XVIII.b);
nhằm mục đích bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ trong nước (Ðiều XVIII.c); bảo vệ
ngành sản xuất trong nước chống lại sự gia tăng đột ngột về nhập khẩu hoặc để đối
phó với sự khan hiếm một mặt hàng trên thị trường quốc gia do xuất khẩu quá nhiều
(Ðiều XIX); vì lý do sức khoẻ và vệ sinh (Ðiều XX) và vì lý do an ninh quốc gia (Ðiều XXI).
Nguyên tắc mở cửa thị trường
Nguyên tắc ''mở cửa thị trường'' hay còn gọi một cách hoa mỹ là tiếp cận thị
trường (market access) thực chất là mở cửa thị trường cho hàng hoá, dịch vụ và đầu
tư nước ngoài. Trong một hệ thống thương mại đa phương, khi tất cả các bên tham
gia đều chấp nhận mở cửa thị trường của mình thì điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra about:blank 4/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế
một hệ thống thương mại toàn cầu mở cửa.
Về mặt chính trị, ''tiếp cận thị trường'' thể hiện nguyên tắc tự do hoá thương
mại của WTO. Về mặt pháp lý “tiếp cận thị trường” thể hiện nghĩa vụ có tính chất
ràng buộc thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường mà nước này đã chấp thuận
khi đàm phán gia nhập WTO.
Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
Cạnh tranh công bằng (fair competition) thể hiện nguyên tắc ''tự do cạnh tranh
trong những điều kiện bình đẳng như nhau'' và được công nhận trong án lệ của vụ
Uruguay kiện 15 nước phát triển (1962) về việc áp dụng các mức thuế nhập khẩu
khác nhau đối với cùng một mặt hàng nhập khẩu. Do tính chất nghiêm trọng của vụ
kiện, Ðại hội đồng GATT đã phải thành lập một Nhóm Công tác (Working Group) để
xem xét vụ này. Nhóm Công tác đã cho kết luận rằng, về mặt pháp lý việc áp đụng
các mức thuế nhập khẩu khác nhau đối với cùng một mặt hàng không trái với các
quy định của GATT, nhưng việc áp đặt các mức thuế khác nhau này đã làm đảo lộn
những “điều kiện cạnh tranh công bằng'' mà Uruguay có quyền mong đợi từ phía
những nước phát triển và đã gây thiệt hại cho lợi ích thương mại của Uruguay. Trên
cơ sở kết luận của nhóm công tác, Ðại hội đồng thông qua khuyến nghị các nước
phát triển có liên quan “đàm phán” với Uruguay để thay đổi các cam kết, và nhân
nhượng thuế quan trước đó. Vụ kiện của Uruguay đã tạo ra một tiền lệ mới, nhìn
chung có lợi cho các nước đang phát triển từ nay các nước phát triển có thể bị kiện
ngay cả khi về mặt pháp lý không vi phạm bất kỳ điều khoản nào trong hiệp định
GATT nếu những nước này có những hành vi trái với nguyên tắc cạnh tranh công bằng.
Các biện pháp chống bán phá giá
1. Biện pháp chống bán phá giá ● ĐN:
Bán phá giá là một khái niệm cơ bản của thương mại quốc tế, được hiểu là việc bán
sản phẩm ra nước ngoài với giá thấp hơn giá thông thường của nó, mà trong hầu hết
các trường hợp là giá tại thị trường nội địa của nhà xuất khẩu.
Theo đó, chống bán phá giá là một trong các biện pháp phòng vệ thương mại được about:blank 5/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế
nhà nước áp dụng nhằm đối phó với những ảnh hưởng xấu của các sản phẩm được bán
phá giá trong thị trường. Một biện pháp thượng được áp dụng nhất là đánh thuế nhằm
phá bỏ lợi thế về giá “không công bằng” của những sản phẩm này.
Trong đó, tại khoản 1 Điều 77 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định biện pháp
chống bán phá giá là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được xác
định bị bán phá giá khi nhập khẩu vào Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa
gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành
của ngành sản xuất trong nước. ● ĐKiện áp dụng
Biện pháp chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các
điều kiện quy định tại Điều 78 Luật Quản lý ngoại thương 2017, sau đây:
- Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bị bán phá giá với biên độ bán phá giá được xác
định cụ thể, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Quản lý ngoại thương 2017;
- Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại đáng
kể hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước;
- Tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa bị bán phá giá quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 78 Luật Quản lý ngoại thương 2017 với thiệt hại của ngành
sản xuất trong nước quy định tại điểm b khoản 1 Điều 78 Luật Quản lý ngoại thương 2017.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 78 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định: không áp
dụng biện pháp chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu có biên độ bán phá giá
không vượt quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam.
Đồng thời, trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước có khối
lượng hoặc số lượng không vượt quá 3% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa
tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất
xứ từ các nước đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 7% tổng khối lượng hoặc số
lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước này được loại khỏi
phạm vi áp dụng biện pháp chống bán phá giá. ● Trình tự
Theo Điều 81 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định trình tự áp dụng biện pháp
chống bán phá giá như sau:
Bước 1: Áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời
- Việc áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết
định căn cứ vào kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra.
Mức thuế chống bán phá giá tạm thời không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận sơ bộ. about:blank 6/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế
- Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời là không quá 120 ngày kể từ ngày
quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời có hiệu lực.
Khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa tương tự vào Việt Nam, Bộ
trưởng Bộ Công Thương có thể gia hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời nhưng không quá 60 ngày.
Bước 2: Áp dụng biện pháp cam kết
- Sau khi có kết luận sơ bộ và trước khi kết thúc điều tra, nhà sản xuất, xuất khẩu hàng
hóa bị điều tra có thể đưa ra cam kết với Cơ quan điều tra về việc tự nguyện điều
chỉnh giá bán hoặc tự nguyện hạn chế khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra xuất khẩu vào Việt Nam;
- Cơ quan điều tra có thể chấp nhận, không chấp nhận hoặc đề nghị điều chỉnh nội
dung cam kết trên cơ sở lấy ý kiến của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước.
Bước 3: Áp dụng thuế chống bán phá giá
- Trường hợp không đạt được cam kết tại bước 2, sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan
điều tra công bố kết luận cuối cùng về các nội dung điều tra quy định tại Điều 80 của
Luật Quản lý ngoại thương 2017. Kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra và các căn
cứ chính để ban hành kết luận cuối cùng phải được thông báo bằng phương thức thích
hợp cho các bên liên quan trong vụ việc điều tra;
- Căn cứ vào kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ra
quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống bán phá giá;
- Mức thuế chống bán phá giá không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận cuối cùng;
- Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá là không quá 05 năm kể từ ngày quyết
định áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực, trừ trường hợp được gia hạn theo
quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật Quản lý ngoại thương 2017.
Bước 4: Áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực
- Trong trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng
kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng
Bộ Công Thương có thể quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có hiệu lực trở về trước;
- Thuế chống bán phá giá được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập
khẩu trong thời hạn 90 ngày trước khi áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời nếu
hàng hóa nhập khẩu được xác định bị bán phá giá; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa
bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến
hành điều tra đến khi áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời và gây ra thiệt hại khó
có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
2. Biện pháp chống trợ cấp a. Trợ cấp about:blank 7/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế
● Đn: Hỗ trợ tài chính của Nhà nước hoặc một tổ chức công mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp/ngành sản xuấ dưới một trong các hình thức:
- trực tiếp bằng tiền (cấp vốn, cho vay, góp cổ phần) hoặc hứa chuyển (bảo lãnh cho khoản vay)
- miễn/cho qua những khoản thu phải đóng (ưu đãi thuế/tín dụng)
- mua hàng, cung cấp các dịch vụ hoặc hàng hóa (trừ cơ sở hạ tầng chung)
- Thanh toán tiền cho một nhà tài trợ hoặc giao cho một đơn vị tự nhân tiến hành
các hoạt động nêu trên theo cách thức mà CP vẫn làm (hành vi núp bóng)
● Lưu ý: Chỉ có trợ cấp nào biến dạng quan hệ thương mại hàng hóa trong một
nền kinh tế thì mới bị coi là đối tượng của chế tài Điều 2 Tính riêng biệt
2.1 Để xác định liệu một trợ cấp theo định nghĩa tại khoản 1 Điều 1 có được áp
dụng riêng cho một doanh nghiệp hay một nhóm các doanh nghiệp hay ngành sản
xuất ( theo Hiệp định này gọi là “các doanh nghiệp nhất định") trong phạm vi quyền
hạn của cơ quan có thẩm quyềncấp trợ cấp hay không, các nguyên tắc sau sẽ được áp dụng:
(a) Khi cơ quan có thẩm quyền cấp trợ cấp hay luật mà cơ quan đó thực hiện
hạn chế rõ ràng diện các doanh nghiệp nhất định được hưởng trợ cấp , thì các trợ
cấp đó sẽ mang tính riêng biệt.
(b) Khi cơ quan có thẩm quyền cấp trợ cấp hay luật mà cơ quan đó thực hiện đặt ra
các tiêu chuẩn khách quan hoặc điều kiện[2] được trợ cấp hay
giá trị khoản trợ cấp, thì không được coi là có tính riêng biệt nếu khả năng nhận trợ
cấp được mặc nhiên áp dụng và các tiêu chuẩn, điều kiện đó được tuân thủ chặt
chẽ. Các tiêu chuẩn hoặc điều kiện đó phải được thể hiện một cách rõ ràng trong
luật, quy định hoặc tài liệu chính thức khác, để có thể nhận biết được.
(c) Cho dù bề ngoài không mang tính riêng biệt do kết qủa của việc áp
dụng các nguyên tắc nêu tại điểm (a) và (b), nhưng nếu có lý do để tin rằng, trợ cấp
đó trên thực tế mang tính riêng biệt, thì có thể xem xét đến các yếu tố khác. Các yếu
tố đó là: chỉ một số lượng có hạn các doanh nghiệp được hưởng trợ cấp trợ cấp
nhiều hơn cho một số doanh nghiệp nhất định, cấp số tiền trợ cấp chênh lệch lớn
cho một số doanh nghiệp nhất định và việc này được cơ quan có thẩm quyền thực
hiện một cách tuỳ tiện khi quyết định trợ cấp[3]. Khi áp dụng điểm này, cần tính đến
mức độ của việc đa dạng hoá các hoạt động kinh tế trong phạm vi quyền hạn của cơ
quan có thẩm quyền cấp trợ cấp, cũng như cần tính tới khoảng thời gian hoạt động
của chương trình trợ cấp.
2. 2 Trợ cấp áp dụng hạn chế đối với các doanh nghiệp nhất định hoạt động tại
một vùng địa lý xác định thuộc quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền cấp trợ cấp
phải được coi là mang tính riêng biệt. Việc chính quyền ở tất cả các cấp quy định
hay thay đổi thuế suất áp dụng chung không được coi là trợ cấp riêng biệt theo Hiệp định này. about:blank 8/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế
2. 3 Bất kỳ trợ cấp nào thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều 3 sẽ được coi là trợ cấp riêng.
2. 4 Việc xác định tính riêng biệt của trợ cấp theo các quy định của Điều này phải
được chứng minh rõ ràng trên cơ sở bằng chứng thực tế.
Trong WTO, có 2 hệ thống quy định về trợ cấp áp dụng cho 2 nhóm sản phẩm:
- đối với hàng công nghiệp: Các loại trợ cấp, các quy tắc và điều kiện cho từng
loại cùng với các biện pháp xử lý nếu có vi phạm hoặc trợ cấp gây thiệt hại
được quy định trong Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM)
- Đối với hàng nông sản: Tuân thủ Hiệp định nông nghiệp của WTO b. BP chống trợ cấp
● ĐN: Theo Luật quản lý ngoại thương năm 2017, biện pháp chống trợ cấp đối
với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam (sau đây gọi là biện pháp chống trợ cấp)
là biện pháp được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp khi nhập
khẩu vào Việt Nam gây ra thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng
kể của ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Các biện pháp chống trợ cấp bao gồm:
a) Áp dụng thuế chống trợ cấp;
b) Cam kết của tổ chức, cá nhân hoặc của Chính phủ nước sản xuất, xuất khẩu với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về việc tự nguyện chấm dứt trợ cấp, giảm
mức trợ cấp, cam kết điều chỉnh giá xuất khẩu;
c) Các biện pháp chống trợ cấp khác. ● ĐK áp dụng
Theo quy định tại Điều 86 Luật quản lý ngoại thương, biện pháp chống trợ cấp được
áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa được xác định có trợ cấp theo quy định tại Điều 84 và Điều 85 của Luật
này và mức trợ cấp được xác định cụ thể;
b) Ngành sản xuất trong nước bị thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây ra thiệt hại đáng
kể hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước; about:blank 9/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế
c) Tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa được trợ cấp quy định
tại điểm a khoản này với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại điểm b khoản này.
Không áp dụng biện pháp chống trợ cấp đối với nhà sản xuất, xuất khẩu ở các nước
phát triển có mức trợ cấp không vượt quá 1% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam,
nhà sản xuất hoặc xuất khẩu ở các nước đang phát triển có mức trợ cấp không vượt
quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam và nhà sản xuất hoặc xuất khẩu ở các
nước kém phát triển có mức trợ cấp không vượt quá 3% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam.
Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước đang phát triển có khối
lượng hoặc số lượng không vượt quá 4% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa
tương tự nhập khẩu vào Việt Nam và tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa có xuất
xứ từ các nước đang phát triển đáp ứng điều kiện trên không vượt quá 9% tổng khối
lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam thì các nước này
được loại khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống trợ cấp. ● Phân loại
Có 03 loại trợ cấp, với quy chế áp dụng khác nhau:
● Trợ cấp bị cấm (Trợ cấp đèn đỏ) - Cấu thành hình thức - CCPL: Đ3 HĐ SCM
Điều 3: Những quy định cấm
3.1 Trừ khi có quy định khác tại Hiệp định nông nghiệp, các khoản trợ cấp sau đây
theo định nghĩa tại Điều 1 sẽ bị cấm:
(a) quy định khối lượng trợ cấp, theo luật hay trong thực tế[4], dù là một điều kiện
riêng biệt hay kèm theo những điều kiện khác, căn cứ vào kết quả thực hiện xuất
khẩu, kể cả những khoản trợ cấp minh hoạ tại Phụ lục I[5];
(b) quy định khối lượng trợ cấp, dù là một điều kiện riêng biệt hay kèm theo những
điều kiện khác, ưu tiên sử dụng hàng nội địa hơn hàng ngoại.
3.2 Mỗi Thành viên sẽ không cấp hay duy trì những khoản trợ cấp nêu tại khoản 1 Bao gồm:
- Trợ cấp xuất khẩu (trợ cấp căn cứ vào kết quả xuất khẩu, ví dụ thưởng xuất
khẩu, trợ cấp nguyên liệu đầu vào để xuất khẩu, miễn thuế/giảm thuế cao hơn about:blank 10/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế
mức mà sản phẩm tương tự bán trong nước được hưởng, ưu đãi bảo hiểm xuất
khẩu, ưu đãi tín dụng xuất khẩu…); hoặc
- Trợ cấp nhằm ưu tiên sử dụng hàng nội địa so với hàng nhập khẩu
→ Đây là những hình thức trợ cấp mà hiện tất cả các thành viên WTO đều bị cấm áp dụng.
● Trợ cấp không bị khiếu kiện (Trợ cấp đèn xanh) Bao gồm:
1. Trợ cấp không cá biệt: Tức là các loại trợ cấp không hướng tới một (một nhóm)
doanh nghiệp/ngành/khu vực địa lý nào. Tiêu chí để hưởng trợ cấp là khách
quan; không cho cơ quan có thẩm quyền cấp khả năng tuỳ tiện xem xét và
không tạo ra hệ quả ưu đãi riêng đối với bất kỳ đối tượng nào; hoặc
2. Các trợ cấp sau (dù cá biệt hay không cá biệt):
1. Trợ cấp cho hoạt động nghiên cứu do các công ty, tổ chức nghiên cứu tiến hành
(với một số điều kiện về loại trợ cấp và mức trợ cấp cụ thể);
2. Trợ cấp cho các khu vực khó khăn (với các tiêu chí xác định cụ thể về mức thu
nhập bình quân hoặc tỷ lệ thất nghiệp)
3. Trợ cấp để hỗ trợ điều chỉnh các điều kiện sản xuất cho phù hợp với môi trường kinh doanh mới
Các nước thành viên có thể áp dụng các hình thức này mà không bị thành viên khác
khiếu kiện (tức là loại trợ cấp được phép vô điều kiện).
● Trợ cấp không bị cấm nhưng có thể bị khiếu kiện (Trợ cấp đèn vàng) -Cấu thành vật chất
Bao gồm tất cả các loại trợ cấp có tính cá biệt (trừ các loại trợ cấp đèn xanh).Các nước
thành viên có thể áp dụng các hình thức trợ cấp này nhưng nếu gây thiệt hại cho nước
thành viên khác hoặc ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước thành viên khác thì có thể bị kiện ra WTO.
Hộp 1 - Tại sao doanh nghiệp cần biết về các loại trợ cấp?
1. Vì có những loại trợ cấp không bị cấm, và doanh nghiệp có thể đề xuất
Chính phủ hỗ trợ nhằm nâng cao sức cạnh tranh mà không vi phạm WTO;
2. Vì có những trường hợp doanh nghiệp được hưởng trợ cấp không bị
cấm nhưng nếu hàng hoá được trợ cấp nhập khẩu vào nước khác gây
thiệt hại thì vẫn có thể bị kiện chống trợ cấp và hải chịu thuế đối kháng
(trừ trường hợp trợ cấp đèn xanh). about:blank 11/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế
Việt Nam cam kết gì về trợ cấp khi gia nhập WTO?
Gia nhập WTO, về nguyên tắc Việt Nam phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại Hiệp
định SCM về trợ cấp. Tuy nhiên, Việt Nam đạt quy chế riêng trong một số vấn đề sau:
● Đối với trợ cấp đèn đỏ:
Việt Nam cam kết bãi bỏ hoàn toàn các
loại trợ cấp này (bao gồm trợ cấp xuất khẩu
và trợ cấp khuyến khích thay thế hàng nhập khẩu) từ thời điểm gia nhập.
Riêng đối với các ưu đãi đầu tư (ưu đãi về thuế) dựa trên tiêu chí thành tích xuất khẩu
và tỷ lệ nội địa hoá mà cơ quan Nhà nước đã cho phép doanh nghiệp được hưởng từ
trước ngày gia nhập WTO thì sẽ được tiếp tục thực hiện cho đến hết 5 năm kể từ ngày gia nhập.
● Các loại trợ cấp khác và các hình thức xử lý vi phạm hoặc biện pháp đối kháng:
Tuân thủ Hiệp định SCM.
Như vậy, các doanh nghiệp nội địa và FDI đã thành lập và được hưởng ưu đãi thuế
dựa trên tiêu chí xuất khẩu hoặc tỷ lệ nội địa hoá sẽ tiếp tục được hưởng ưu đãi đến
hết 11/1/2012.Trừ ngoại lệ này, tất cả các hình thức trợ cấp khác mà doanh nghiệp
được hưởng lợi sẽ tuân thủ các quy định tại Hiệp định SCM.
“Vụ kiện” chống trợ cấp là gì?
Đây thực chất là một quy trình Kiện - Điều tra - Kết luận - Áp dụng biện pháp chống
trợ cấp (còn gọi là biện pháp đối kháng) mà nước nhập khẩu tiến hành đối với một
loại hàng hoá nhập khẩu từ một nước nhất định khi có những nghi ngờ rằng hàng hoá
được trợ cấp (trừ trợ cấp đèn xanh) và gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất sản
phẩm tương tự của nước nhập khẩu.
Mặc dù thường được gọi là “vụ kiện” (theo cách gọi ở Việt Nam), đây không phải thủ
tục tố tụng tại Toà án mà là một thủ
tục hành chính và do cơ quan hành chính nước
nhập khẩu thực hiện. Thủ tục này liên quan đến một bên là ngành sản xuất nội địa và
một bên là các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài.Khác với thủ tục kiện chống bán
phá giá, kiện chống trợ cấp liên quan đến cả Chính phủ nước xuất khẩu (vì liên quan
đến khoản trợ cấp của Chính phủ).
Thủ tục, trình tự kiện chống trợ cấp gần tương tự với thủ tục, trình tự kiện chống bán
phá giá.Cần lưu ý là thủ tục này được quy định gần giống thủ tục tố tụng tại toà án
(nên thường được gọi là “vụ kiện”). Khi cơ quan hành chính ra quyết định cuối cùng
về việc áp dụng hay không áp dụng biện pháp chống trợ cấp, các bên không đồng ý
với quyết định này có thể kiện cơ quan này ra Toà án có thẩm quyền của nước nhập khẩu. about:blank 12/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế
(Xem thêm Phần về Kiện chống bán phá giá)
Hộp 2 - Kiện chống trợ cấp quy định ở đâu?
Các vấn đề về trình tự, thủ tục kiện chống trợ cấp và các điều kiện áp dụng
biện pháp đối kháng được quy định tại:
● Hiệp định SCM: Bao gồm các nguyên
tắc chung có liên quan đến trợ cấp
và biện pháp đối kháng (mà tất cả các thành viên WTO phải tuân thủ);
● Pháp luật nội địa nước nhập khẩu: Bao gồm các quy định cụ thể về trình tự,
thủ tục kiện và điều kiện áp dụng biện pháp đối kháng.
Để có các kiến thức chung về kiện chống trợ cấp, doanh nghiệp có thể tìm
thông tin tại Hiệp định SCM. Tuy nhiên, để phục vụ các vụ kiện cụ thể tại mỗi
nước, doanh nghiệp cần tiếp cận pháp luật về chống trợ cấp của nước đó.
Thuế đối kháng là gì?
Thuế đối kháng (theo ngôn ngữ thông thường là “thuế chống trợ cấp”) là khoản thuế
bổ sung (ngoài thuế nhập khẩu thông thường) đánh vào sản phẩm nước ngoài được
trợ cấp vào nước nhập khẩu.
Đây là biện pháp chống trợ cấp (còn gọi là biện pháp đối kháng) nhằm vào các nhà
sản xuất xuất khẩu nước ngoài được trợ cấp (thông qua thủ tục điều tra chống trợ cấp
do nước nhập khẩu tiến hành và thuế trợ cấp, nếu có, áp dụng đối với nhà sản xuất
xuất khẩu nước ngoài) chứ không nhằm vào chính phủ nước ngoài đã thực hiện việc
trợ cấp (WTO quy định các cơ chế xử lý khác mang tính đa phương cho trường hợp này).
Điều kiện áp dụng thuế đối kháng là gì?
Không phải cứ có hiện tượng hàng hoá nước ngoài được trợ cấp là nước nhập khẩu có
thể áp dụng thuế đối kháng đối với hàng hoá đó.
Theo quy định của WTO thì việc áp dụng các biện pháp đối kháng (mà chủ yếu là
thuế đối kháng) chỉ có thể thực hiện nếu cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu,
sau khi đã tiến hành điều tra chống trợ cấp, ra kết luận khẳng định sự tồn tại đồng
thời của cả 03 điều kiện sau:
● Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp - tức là trị giá phần trợ
cấp trên trị giá hàng hoá liên quan - không thấp hơn 1%);
● Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể
hoặc bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của
ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”); about:blank 13/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế
● Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại nói trên.
Mức trợ cấp được xác định như thế nào?
Để xác định hàng hoá nhập khẩu có được trợ cấp hay không, cơ quan điều tra nước
nhập khẩu sẽ tiến hành tính toán mức trợ cấp của hàng hoá đó. Phương pháp tính toán
chi tiết tuân thủ pháp luật của nước điều tra về vấn đề này, nhưng về cơ bản việc tính
toán sẽ theo nguyên tắc sau đây của WTO:
● Nếu Nhà nước cho doanh nghiệp vay một khoản với mức lãi suất thấp hơn
mức lãi suất thương mại bình thường cho khoản vay tương tự: Mức trợ cấp
được tính là phần chênh lệch giữa 2 mức lãi suất này;
● Nếu Nhà nước bảo lãnh vay với phí bảo lãnh thấp hơn chi phí mà doanh
nghiệp phải trả cho khoản vay thương mại tương tự nếu không có bảo lãnh của
Nhà nước: Mức trợ cấp sẽ được tính là phần chênh lệch giữa 2 mức này;
● Nếu Nhà nước mua hoặc cung cấp hàng hoá, dịch vụ với giá mua cao hơn mức
hợp lý hoặc giá cung cấp thấp hơn mức hợp lý (xác định theo các điều kiện thị
trường của hàng hoá/dịch vụ liên quan): mức trợ cấp là mức chênh lệnh giá.
Biên độ trợ cấp được tính theo phần trăm mức trợ cấp trên trị giá hàng hoá.
Yếu tố “thiệt hại” được xác định như thế nào?
Việc xác định “thiệt hại” là một bước không thể thiếu trong một vụ điều tra chống trợ
cấp và chỉ khi kết luận điều tra khẳng định có thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất nội
địa nước nhập khẩu thì nước nhập khẩu mới có thể xem xét việc áp dụng các biện pháp chống trợ cấp.
● Về hình thức, các thiệt hại này có thể tồn tại dưới 02 dạng: thiệt hại thực tế,
hoặc nguy cơ thiệt hại (nguy cơ rất gần);
● Về mức độ, các thiệt hại này phải ở mức đáng kể;
● Về phương pháp, các thiệt hại thực tế được xem xét trên cơ sở phân tích tất cả
các yếu tố có liên quan đến thực trạng của ngành sản xuất nội địa (ví dụ tỷ lệ
và mức tăng lượng nhập khẩu, thị phần của sản phẩm nhập khẩu, thay đổi về
doanh số, sản lượng, năng suất, nhân công…)
Một mặt hàng mà Việt Nam xuất khẩu không nhiều có thể bị kiện chống trợ cấp không?
Theo quy định của WTO, nước nhập khẩu không được tiến hành điều tra (và không
được áp thuế đối kháng) nếu nước xuất khẩu là nước đang phát triển và có lượng
nhập khẩu sản phẩm liên quan ít hơn 4% tổng nhập khẩu hàng hoá tương tự vào nước
nhập khẩu đó.Là một nước đang phát triển, Việt Nam được hưởng quy chế này. about:blank 14/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế
Tuy nhiên, quy định này sẽ không được áp dụng nếu tổng lượng nhập khẩu từ tất cả
các nước xuất khẩu có hoàn cảnh tương tự chiếm trên
9% tổng lượng nhập khẩu hàng
hoá tương tự vào nước nhập khẩu.
Hộp 3 – Xác định lượng nhập khẩu “không đáng kể” (trong vụ kiện chống trợ cấp) như thế nào?
Giả sử Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ và Campuchia (là các nước đang phát
triển) cùng với nhiều nước khác cùng nhập khẩu một mặt hàng X vào nước Y. Trong đó:
● Hàng Trung Quốc chiếm 10% tổng lượng nhập khẩu hàng X vào Y;
● Các nước Việt Nam, Ấn Độ, Campuchia mỗi nước chiếm 3,5% tổng
lượng nhập khẩu hàng X vào Y;
● 79,5% tổng lượng nhập khẩu hàng X vào Y đến từ các nước khác.
Nếu ngành sản xuất mặt hàng X của nước Y định kiện chống trợ cấp đối với
mặt hàng X chỉ của Việt Nam nhập khẩu vào Y thì đơn kiện sẽ bị bác hoặc nếu
vụ kiện đã khởi xướng thì cũng sẽ bị đình chỉ do Việt Nam là nước đang phát
triển và có lượng nhập khẩu mặt hàng X vào nước Y ít hơn 4% tổng nhập khẩu
hàng X từ tất cả các nguồn vào Y
Nếu vụ kiện chống lại Việt Nam và Trung Quốc thì cũng theo tiêu chí này, vụ
việc có thể sẽ tiếp tục với hàng Trung Quốc nhưng phải chấm dứt với hàng Việt Nam
Tuy nhiên nếu vụ kiện tiến hành chống lại cả Việt Nam, Campuchia, Ấn Độ và
Trung Quốc thì vụ kiện sẽ được tiến hành bình thường với tất cả 4 nước này vì
tổng lượng nhập khẩu hàng X vào nước Y từ 3 nước Việt Nam, Ấn Độ,
Campuchia (các nước đang phát triển có lượng nhập trong tổng lượng nhập
hàng X vào Y dưới 4%) là 10,5% (cao hơn mức 9% theo quy định).
Ai được quyền kiện chống trợ cấp?
Một vụ kiện chống trợ cấp chỉ có thể được tiến hành nếu nó được bắt đầu bởi các chủ
thể có quyền khởi kiện là:
● Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu (hoặc đại diện của ngành); hoặc
● Cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu; about:blank 15/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế
Để được xem xét thì đơn kiện phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
(i) Các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện có sản lượng sản phẩm tương tự chiếm ít nhất
50% tổng sản lượng sản xuất ra bởi tất cả các nhà sản xuất đã bày tỏ ý kiến ủng hộ
hoặc phản đối đơn kiện; và
(ii) Các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện phải có sản lượng sản phẩm tương tự chiếm ít
nhất 25% tổng sản lượng sản phẩm tương tự của toàn bộ ngành sản xuất trong nước.
Hộp 4 – Ví dụ về điều kiện khởi kiện của ngành sản xuất nội địa nước xuất khẩu
Giả sử ngành sản xuất mặt hàng A của nước B muốn kiện các nhà xuất khẩu
Việt Nam vì đã bán mặt hàng A được trợ cấp vào nước B.
Nếu ngành sản xuất mặt hàng A của nước B có tổng cộng 5 nhà sản xuất (NSX), trong đó:
● NSX 1 sản xuất ra 9% tổng sản lượng nội địa A của nước B
● NSX 2 sản xuất ra 5% tổng sản lượng nội địa A của nước B
● NSX 3 và 4 sản xuất ra 15% tổng sản lượng nội địa A của nước B
● NSX 5 sản xuất ra 56% tổng sản lượng nội địa A của nước B
Nếu NSX 4 (15%) khởi kiện, các NSX 1 (9%), 2 (5%), 3 (15%) đều bày tỏ ý kiến về
việc khởi kiện này và NSX 5 (56%) không có ý kiến gì thì:
● - Nếu NSX 2 (5%) ủng hộ, NSX 1 (9%) và 3 (15%) phản đối: tổng sản
lượng của các NSX ủng hộ (NSX 4 và 2) là 20% nhỏ hơn so với 24% tổng
sản lượng của các NSX phản đối (NSX 1 và 3) =>Đơn kiện sẽ bị bác do
không thoả mãn điều kiện i).
● - Nếu NSX 1 (9%) ủng hộ, NSX 2 (5%) và 3 (15%) phản đối: tổng sản
lượng của các NSX ủng hộ (NSX 4 và 1) là 24% lớn hơn so với 20% tổng
sản lượng của các NSX phản đối (NSX 2 và 3) nhưng lại nhỏ hơn 25%
=> Đơn kiện sẽ bị bác do thoả mãn điều kiện i) nhưng không thỏa mãn điều kiện ii).
Trình tự tiến hành một vụ kiện chống trợ cấp?
Một vụ kiện chống trợ cấp thực chất là tổng hợp các bước điều tra xác minh các yêu
cầu trong đơn kiện để kết luận có đủ điều kiện áp dụng các biện pháp chống trợ cấp
đối với hàng hoá bị kiện hay không.
Có thể tóm tắt các bước cơ bản của “vụ kiện chống trợ cấp” như sau: about:blank 16/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế
● Bước 1 : Ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu nộp đơn kiện (kèm theo chứng cứ ban đầu);
● Bước 2 : Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi xướng điều tra (hoặc từ
chối đơn kiện, không điều tra);
● Bước 3 : Điều tra sơ bộ về việc trợ cấp và về thiệt hại (qua bảng câu hỏi gửi
cho các bên liên quan, thu thập, xác minh thông tin, thông tin do các bên tự cung cấp);
● Bước 4 : Kết luận sơ bộ (có thể kèm theo quyết định áp dung biện pháp tạm
thời như buộc đặt cọc, ký quỹ...);
● Bước 5 : Tiếp tục điều tra về việc trợ cấp và thiệt hại (có thể bao gồm điều tra
thực địa tại nước xuất khẩu);
● Bước 6 : Kết luận cuối cùng;
● Bước 7 : Quyết định áp dụng biện pháp chống trợ cấp (nếu kết luận cuối cùng
khẳng định có việc trợ cấp gây thiệt hại);
● Bước 8 : Rà soát lại biện pháp chống trợ cấp (hàng năm cơ quan điều tra có thể
sẽ điều tra lại biên độ trợ cấp thực tế của từng nhà xuất khẩu và điều chỉnh mức thuế);
● Bước 9 : Rà soát hoàng hôn (5 năm kể từ ngày có quyết định áp thuế đối kháng
hoặc rà soát lại, cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra lại để xem xét chấm dứt
việc áp thuế hay tiếp tục áp thuế thêm 5 năm nữa).
Mức thuế đối kháng được xác định như thế nào cho từng nhà xuất khẩu?
● Về nguyên tắc, mức thuế đối kháng được tính riêng cho từng nhà sản xuất, xuất
khẩu nước ngoài và không cao hơn biên độ trợ cấp xác định cho họ;
● Trường hợp các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài không được lựa chọn để
tham gia cuộc điều tra nhưng vẫn hợp tác với cơ quan điều tra thì mức thuế đối
kháng áp dụng cho họ không cao hơn biên độ trợ cấp trung bình của tất cả các
nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài được lựa chọn điều tra;
● Trường hợp các nhà sản xuất, xuất khẩu không hợp tác, gian lận trong quá trình
điều tra thì sẽ phải chịu mức thuế cao mang tính trừng phạt.
Thuế đối kháng được áp dụng như thế nào?
- Về việc rà soát lại mức thuế: Sau khi áp thuế một thời gian (thường là theo từng
năm) cơ quan có thẩm quyền sẽ điều tra lại để xem xét tăng, giảm mức thuế hoặc
chấm dứt việc áp thuế đối kháng nếu có yêu cầu;
- Về thời hạn áp thuế: Việc áp thuế đối kháng không được kéo dài quá 5 năm kể từ
ngày có Quyết định áp thuế hoặc kể từ ngày tiến hành rà soát lại trừ khi cơ quan có
thẩm quyền thấy rằng việc chấm dứt áp thuế sẽ dẫn tới việc tái trợ cấp hoặc gây thiệt hại;
- Về hiệu lực của việc áp thuế: Quyết định áp thuế chỉ có hiệu lực đối với hàng hoá
liên quan nhập khẩu sau thời điểm ban hành Quyết định; việc áp dụng hồi tố (áp dụng
cho những lô hàng nhập khẩu trước thời điểm ban hành Quyết định) chỉ được thực about:blank 17/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế
hiện nếu thiệt hại gây ra cho ngành sản xuất nội địa là thiệt hại thực tế.
Nguy cơ hàng hoá Việt Nam bị kiện chống trợ cấp ở nước ngoài có lớn không?
Nếu so với nguy cơ bị kiện chống bán phá giá, nguy cơ hàng Việt Nam xuất khẩu bị
kiện chống trợ cấp ở nước ngoài thấp hơn. Xét trong bình diện chung, số vụ kiện
chống trợ cấp ở tất cả các nước thành viên WTO cũng thấp hơn nhiều so với số vụ
kiện chống bán phá giá. Trên thực tế, hàng hoá Việt Nam chưa từng bị kiện chống trợ cấp ở nước ngoài.
Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn cần thận trọng trước nguy cơ này bởi với nền kinh tế
được chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá trước kia, hàng hóa Việt Nam rất dễ bị
quy chụp là được trợ cấp bởi nhiều lý do. Nguy cơ này càng tăng lên với sự tăng
trưởng tương đối lớn về xuất khẩu và lợi thế cạnh tranh chủ yếu về giá của hàng hoá Việt Nam hiện nay.
Cần làm gì để phòng tránh và đối phó với các vụ kiện chống trợ cấp ở nước ngoài?
Về nguyên tắc, kiện chống trợ cấp là công cụ được nước nhập khẩu sử dụng để đối
phó với các hiện tượng trợ cấp (cạnh tranh không lành mạnh) từ nước ngoài gây thiệt
hại.Tuy nhiên, không loại trừ khả năng công cụ này được dùng để chống lại sự gia
tăng của hàng nhập khẩu giá rẻ.
Vì vậy, doanh nghiệp vẫn cần thực hiện những biện pháp phòng tránh và đối phó cần
thiết để chủ động trước nguy cơ này.
Hộp 5 - Chính sách phòng ngừa và đối phó với các vụ kiện chống trợ cấp ở nước ngoài
1. Về hiểu biết chung: Cần nhận biết về sự tồn tại của nguy cơ bị kiện tại các
thị trường xuất khẩu và cơ chế vận hành của chúng, nhóm thị trường và
loại mặt hàng thường bị kiện;
2. Về chiến lược kinh doanh: Đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, tránh phát
triển quá nóng một thị trường, tăng cường cạnh tranh bằng chất lượng
và giảm dần việc cạnh tranh bằng giá rẻ…; 3. Về việc hợp tác:
+ Phối hợp, liên kết với các doanh nghiệp có cùng mặt hàng xuất khẩu để có
chương trình, kế hoạch đối phó chung đối với các vụ kiện có thể xảy ra;
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để được hướng dẫn và có thông tin cần thiết about:blank 18/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế
Hộp 55 - Một số biện pháp “kỹ thuật” để sẵn sàng đối phó với các vụ kiện chống trợ cấp
1. Đảm bảo chế độ ghi chép kế toán rõ ràng, tuân thủ các tiêu chuẩn kế
toán quốc tế để các số liệu của doanh nghiệp được cơ quan điều tra chấp
nhận sử dụng khi tính toán biên độ trợ cấp;
2. Lưu giữ tất cả các số liệu, tài liệu có thể làm bằng chứng chứng minh không trợ cấp;
3. Có quỹ dự phòng đảm bảo các chi phí theo kiện tại nước ngoài;
4. Khi vụ kiện xảy ra cần chủ động tự yêu cầu được tham gia (tự giới thiệu
mình trước cơ quan điều tra); tích cực hợp tác với cơ quan điều tra và
chủ động thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng trong quá trình điều
tra để được tính biên độ trợ cấp riêng phản ánh đúng hơn thực tế hoạt
động kinh doanh của mình;
5. Không gian lận trong và sau cuộc điều tra chống trợ cấp để tránh bị
trừng phạt bởi những mức thuế đối kháng rất cao.
Doanh nghiệp Việt Nam gặp bất lợi gì trong các vụ kiện chống trợ cấp?
Bản thân việc bị kiện chống trợ cấp đã là một bất lợi (bởi việc kiện tụng thường tốn
nhiều thời gian và tiền của, khả năng bị áp thuế cũng tương đối cao).
Doanh nghiệp Việt Nam nếu bị kiện sẽ bất lợi hơn bình thường bởi trong cam kết gia
nhập WTO, Việt Nam phải chấp nhận bị xem là nền kinh tế phi thị trường trong 12
năm kể từ ngày gia nhập (tức là đến hết năm 2018). Cụ thể, theo cam kết này, việc
tính toán mức trợ cấp trong các vụ điều tra chống trợ cấp đối với hàng hoá Việt Nam
sẽ được thực hiện như sau:
● Trong trường hợp bình thường: nước điều tra sẽ tuân thủ các quy định tại Hiệp
định SCM để tính toán mức độ và đo lường tác động của trợ cấp;
● Trong trường hợp khó khăn đặc biệt cản trở việc áp dụng các quy định tại Hiệp
định SCM: nước điều tra có thể sử dụng các phương pháp khác để thực hiện các tính toán này.
Thế nào là gây thiệt hại?
→ Ảnh hưởng đến giá sản phẩm, mất thị phần + Ngăn cản việc nhập khẩu sản phẩm
tương tự vào quốc gia. Gây thiệt hại đến ngàn SX trong nước (Đ5 SCM: Tác động nghịch
Không một Thành viên nào thông qua việc sử dụng bất kỳ trợ cấp nào nêu tại about:blank 19/70 22:58 1/8/24
Lktqt - Tổng ôn về môn luật kinh tế quốc tế
khoản 1 và 2 của Điều 1 để gây ra tác động có hại đến quyền lợi của Thành viên khác, cụ thể như:
(a) gây tổn hại cho một ngành sản xuất của một Thành viên khác[11];
(b) làm vô hiệu hay gây phương hại đến những quyền lợi mà Thành viên khác
trực tiếp hoặc gián tiếp được hưởng từ Hiệp định GATT 1994, đặc biệt là những
quyền lợi có được từ những nhân nhượng đã cam kết theo Điều 2 của Hiệp định GATT 1994[12];
(c) gây tổn hại nghiêm trọng tới quyền lợi của một Thành viên khác[13].
Điều này không áp dụng với những trợ cấp được áp dụng với nông sản quy định
tại Điều 12 Hiệp định nông nghiệp.)
Tổn hại nghiêm trọng?
→ Điều 6.3 HĐ SCM: Tổn hại nghiêm trọng hiểu theo nghĩa của của điểm (c)
Điều 5 có thể phát sinh trong bất kỳ trường hợp nào khi:
(a) trợ cấp làm triệt thoái hay ngăn cản nhập khẩu các sản phẩm tương tự
của một Thành viên khác vào thị trường Thành viên đang áp dụng trợ cấp;
(b) trợ cấp đã làm triệt thoái hay ngăn cản xuất khẩu các sản phẩm tương tự
của một Thành viên khác từ thị trường của một nước thứ ba;
(c) trợ cấp đã làm hạ giá ở mức độ lớn của một sản phẩm được trợ cấp so với
giá của sản phẩm tương tự của một Thành viên khác trên cùng một thị trường hay
gây ra ép giá, đè giá hay giảm doanh số đáng kể trên cùng một thị trường.
(d) trợ cấp đã làm tăng thị phần trên thị trường thế giới của Thành viên đang áp
dụng trợ cấp với một sản phẩm hoặc mặt hàng chưa chế biến được trợ cấp[17] so
với mức thị phần trung bình của Thành viên đó trong ba năm trước đó hoặc trợ cấp
như vậy duy trì một tốc độ tăng đều trong thời kỳ được trợ cấp. 3. Biện pháp tự vệ ● ĐN:
Là việc tạm thời hạn chế nhập khẩu đối với một hoặc một số hàng hoá khi việc nhập
khẩu chúng tăng nhanh gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành
sản xuất trong nước. Biện pháp tự vệ chỉ được áp dụng đối với hàng hoá, không được
áp dụng đối với dịch vụ, đầu tư hay sở hữu trí tuệ. Mỗi nước nhập khẩu là thành viên
của WTO đều có quyền áp dụng biện pháp tự vệ, nhưng khi áp dụng thì họ phải đảm
bảo tuân theo các quy định của WTO về điều kiện, thủ tục, cách thức áp dụng biện
pháp tự vệ. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần chú ý đến biện pháp này để yêu cầu
Chính phủ sử dụng nhằm bảo vệ lợi ích của mình trước hàng hoá nhập khẩu của nước ngoài khi cần thiết. ● ĐKAD
Một nước nhập khẩu chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ sau khi đã tiến hành điều tra about:blank 20/70