Tổng quan các công trình nghiên cứu về gian lận và trách nhiệm của kiểm toán viên trên thế giới. Trách nhiệm của KTV về gian lận và sai sót theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành | Bài tiểu luận học phần Kiểm toán căn bản
Trong quy trình kiểm toán, gian lận có thể được coi là việc cố ý trình bày thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin quan trọng với mục đích lừa dối các bên liên quan. Điều này có thể xảy ra ở nhiều cấp độ khác nhau, từ các báo cáo tài chính đến các chứng từ hỗ trợ và hồ sơ kế toán. Các tài liệu nghiên cứu và tài liệu học thuật cho rằng gian lận trong kiểm toán là hành vi gian dối hoặc thao túng thông tin tài chính với mục đích lừa dối các bên liên quan hoặc để đạt được các mục tiêu cá nhân hoặc tổ chức. Định nghĩa này tập trung vào hành vi và động cơ đứng sau các hành vi gian lận. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN KIỂM TOÁN CĂN BẢN
ĐỀ 08: Tổng quan các công trình nghiên cứu về gian lận và trách nhiệm
của kiểm toán viên trên thế giới. Trách nhiệm của KTV về gian lận và
sai sót theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành. Nhóm sinh viên: Lớp:
Kiểm toán căn bản
Giảng viên hướng dẫn: HÀ NỘI – 2024 Mục lục
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1
NỘI DUNG ............................................................................................................... 2
1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIAN LẬN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN TRÊN THẾ GIỚI ......................... 2
1.1. Các ịnh nghĩa khác nhau về gian lận trong kiểm toán........................ 2
1.2. Các yếu tố rủi ro dẫn đến gian lận .......................................................... 2
1.3. Các phương pháp phát hiện gian lận hiệu quả ...................................... 5
1.4. Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc phòng ngừa và phát hiện
gian lận .............................................................................................................. 6
1.5. Các hạn chế và thách thức của doanh nghiệp ược kiểm toán trong
việc thực hiện kiểm toán .................................................................................. 7
2.1. Định nghĩa về sai sót trọng yếu và gian lận theo chuẩn mực..............10
2.2. Các giai oạn trong quá trình kiểm toán mà kiểm toán viên cần ặc
biệt lưu ý ến rủi ro gian lận .........................................................................10
2.3. Các thủ tục kiểm toán cần thiết ể ánh giá rủi ro gian lận ..............12
2.4. Các bằng chứng kiểm toán cần thu thập ể kết luận về sự tồn tại
hoặc không tồn tại của gian
lận ....................................................................13
2.5. Các báo cáo và thông tin mà kiểm toán viên cần cung cấp cho người
sử dụng báo cáo tài chính liên quan ến rủi ro gian
lận ............................17 KẾT
LUẬN .............................................................................................................22 TÀI LIỆU THAM
KHẢO .....................................................................................24 ĐẶT VẤN ĐỀ
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, đặc biệt là thị trường tài chính,
các hình thức và mức độ gian lận báo cáo tài chính doanh nghiệp ngày càng đa dạng
và phức tạp. Gian lận báo cáo tài chính ngày càng phức tạp và nghiêm trọng, gây
thiệt hại, ảnh hưởng đến doanh nghiệp, nhà đầu tư và sự phát triển kinh tế - xã hội
của các quốc gia. Trong những năm gần đây, nhiều vụ lừa đảo đã dẫn đến sự sụp đổ
của các doanh nghiệp kinh tế lớn nhất thế giới như Xerox và Enron. Theo số liệu
thống kê năm 2010 của Hiệp hội Điều tra Chống Gian lận, thiệt hại do gian lận tài
chính hàng năm trên toàn thế giới ước tính vượt quá 2,9 nghìn tỷ USD (ACFE, 2010).
Ngoài ra, nhiều vụ việc gian lận báo cáo tài chính vẫn chưa được phát hiện và
xử lý kịp thời, ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, hình ảnh của các công ty kiểm toán.
Theo phát hiện của KPMG tại Malaysia năm 2008, kiểm toán viên độc lập chỉ phát
hiện được 8% gian lận của công ty (KPMG, 2009). Điều này đòi hỏi phải tìm hiểu
các nghiên cứu đã thực hiện trước đó để hiểu rõ hơn các vấn đề liên quan đến gian
lận, các yếu tố rủi ro và vai trò của kiểm toán viên trong việc phát hiện gian lận,
đồng thời có được sự hiểu biết cụ thể về các quy định và yêu cầu của Chuẩn mực
Kiểm toán Quốc tế để kiểm toán viên xử lý; với rủi ro gian lận. Phần “Tổng quan
các công trình nghiên cứu về gian lận và trách nhiệm của kiểm toán viên trên thế
giới” cung cấp cái nhìn tổng quan toàn diện về các kết quả nghiên cứu trước đó.
Trong khi đó, phần phân tích “Trách nhiệm của KTV về gian lận và sai sót theo
chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành” tập trung vào các quy định hiện hành. Sự
kết hợp hài hòa giữa hai phần này không chỉ làm rõ lý thuyết mà còn góp phần hiểu
sâu hơn về thực tiễn kiểm toán trong bối cảnh rủi ro gian lận ngày càng gia tăng. NỘI DUNG
1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIAN LẬN VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Các định nghĩa khác nhau về gian lận trong kiểm toán
Gian lận trong kiểm toán có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau
tùy vào ngữ cảnh và chuẩn mực cụ thể. Dưới đây là một số định nghĩa chính về gian lận trong kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA 240): “Gian lận là hành vi cố ý nhằm
làm sai lệch kinh tế, tài chính do một hay nhiều người trong hoạt động quản trị, ban
giám đốc các nhân viên hặc bên thứ ba thực hiện làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính”.
Trong quy trình kiểm toán, gian lận có thể được coi là việc cố ý trình bày
thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin quan trọng với mục đích lừa dối các bên
liên quan. Điều này có thể xảy ra ở nhiều cấp độ khác nhau, từ các báo cáo tài chính
đến các chứng từ hỗ trợ và hồ sơ kế toán.
Các tài liệu nghiên cứu và tài liệu học thuật cho rằng gian lận trong kiểm toán
là hành vi gian dối hoặc thao túng thông tin tài chính với mục đích lừa dối các bên
liên quan hoặc để đạt được các mục tiêu cá nhân hoặc tổ chức. Định nghĩa này tập
trung vào hành vi và động cơ đứng sau các hành vi gian lận.
1.2. Các yếu tố rủi ro dẫn đến gian lận
Gian lận kiểm toán là một vấn đề nghiêm trọng, có thể gây ra những hậu quả khó
lường cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và toàn bộ nền kinh tế. Để hiểu rõ hơn vấn
đề này, chúng ta cần phân tích chi tiết các yếu tố rủi ro có thể dẫn đến gian lận kiểm toán quốc tế.
Áp lực từ môi trường kinh doanh 2
Khi doanh nghiệp đối mặt với áp lực lớn để đạt được các mục tiêu tài chính
như lợi nhuận, tăng trưởng doanh thu, hoặc các chỉ số hiệu suất khác, điều này có
thể tạo động lực cho ban lãnh đạo và nhân viên gian lận để cải thiện kết quả báo cáo
tài chính. Ví dụ như một công ty công nghệ đang chuẩn bị IPO có thể gian lận bằng
cách ghi nhận doanh thu nhằm thu hút nhà đầu tư.
Hay trong một môi trường cạnh tranh cao, các doanh nghiệp có thể cảm thấy
cần phải sử dụng mọi biện pháp để giành được thị phần, bao gồm cả việc gian lận trong báo cáo tài chính.
Thay đổi luật pháp và quy định cũng có thể là rủi ro dẫn đến gian lận trong
kiểm toán. Những thay đổi đột ngột trong luật pháp và quy định có thể gây ra
sự không chắc chắn và tạo cơ hội cho các hành vi gian lận.
Yếu tố liên quan ến kiểm soát nội bộ
Lỗ hổng gian lận có thể phát sinh khi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp không được thiết kế và triển khai hiệu quả. Nếu một công ty nhỏ không có
bộ phận kiểm soát nội bộ độc lập, điều đó có thể dẫn đến việc thiếu giám sát các giao dịch tài chính.
Việc phân cấp quyền hạn không rõ ràng hoặc sự tập trung quá nhiều quyền lực
vào một cá nhân cũng có thể làm tăng rủi ro gian lận. Ví dụ khi quyền hạn phê duyệt
các giao dịch tài chính được phân tán cho nhiều người, việc theo dõi và kiểm soát
các giao dịch trở nên khó khăn hơn.
Thiếu sự giám sát độc lập đối với các hoạt động tài chính có khả năng tạo điều
kiện cho các hành vi gian lận. Chẳng hạn, một công ty gia đình không có ban kiểm
soát ộc lập, có thể dẫn đến việc thiếu sự giám sát ối với các hoạt động của ban quản trị.
Yếu tố liên quan đến kiểm toán viên
Kiểm toán viên có thể chịu áp lực từ phía khách hàng để đưa ra báo cáo kiểm
toán có kết quả tốt, bất chấp các bằng chứng về gian lận. Ví dụ như một công ty kiểm
toán nhỏ phụ thuộc vào một khách hàng lớn có thể chịu áp lực ể ưa ra báo cáo kiểm
toán có kết quả tốt, bất chấp các dấu hiệu bất thường.
Một mối quan hệ quá thân thiết giữa kiểm toán viên và khách hàng cũng có
khả năng làm giảm tính khách quan của quá trình kiểm toán. Nếu một kiểm toán viên
có quan hệ bạn bè thân thiết với giám ốc tài chính của công ty ược kiểm toán.
Kiểm toán viên thiếu kinh nghiệm hoặc kiến thức chuyên môn có thể không
phát hiện ược các dấu hiệu gian lận. Chẳng hạn, một kiểm toán viên trẻ, thiếu kinh
nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính, có thể không phát hiện ược các sơ hở trong báo cáo tài chính.
Yếu tố liên quan ến môi trường kiểm toán
Áp lực về thời gian và chi phí có thể khiến kiểm toán viên không có ủ thời gian ể
thực hiện ầy ủ các thủ tục kiểm toán. Ví dụ, ể hoàn thành công việc úng thời hạn và
trong phạm vi ngân sách, kiểm toán viên có thể phải cắt giảm các thủ tục kiểm toán quan trọng.
Sự thiếu ộc lập của kiểm toán viên làm giảm chất lượng của báo cáo kiểm toán.
Giả sử một công ty kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán và dịch vụ tư vấn cho cùng
một khách hàng, iều này có thể làm giảm tính ộc lập của kiểm toán viên.
1.3. Các phương pháp phát hiện gian lận hiệu quả
Thứ nhất là ánh giá rủi ro gian lận. Kiểm toán viên cần có hiểu biết sâu sắc về
hoạt ộng, ngành nghề, môi trường kinh doanh và các yếu tố rủi ro ặc thù của doanh
nghiệp ể ánh giá chính xác khả năng xảy ra gian lận, tập trung vào các lĩnh vực có 4
khả năng xảy ra gian lận cao như doanh thu, hàng tồn kho, tài sản cố ịnh, và các giao
dịch phức tạp. Tiếp ến là ánh giá các yếu tố thúc ẩy và cơ hội gian lận bằng cách xác
ịnh các áp lực, ộng cơ và cơ hội có thể dẫn ến hành vi gian lận.
Thứ hai là thực hiện các thủ tục kiểm toán ặc biệt. Nhân viên ở các cấp ộ khác
nhau có thể ược phỏng vấn ể thu thập thông tin về các rủi ro và vi phạm gian lận
tiềm ẩn; hay kiểm tra kỹ lưỡng các chứng từ gốc như hóa ơn, phiếu nhập xuất kho,
hợp ồng ể xác minh tính xác thực và tính hợp lý của các giao dịch; sử dụng các kỹ
thuật phân tích số liệu ể xác ịnh các xu hướng bất thường, sự chênh lệch so với các
kỳ trước hoặc so với các ối thủ cạnh tranh; hoặc tập trung vào các giao dịch lớn, bất
thường hoặc có tính chất phức tạp.
Thứ ba là sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu và công cụ phân tích dữ liệu
lớn ể tìm ra các mô hình và mối quan hệ bất thường trong lượng lớn dữ liệu, ây là
cách hiệu quả ể phát hiện gian lận, cũng có thể áp dụng các mô hình dự oán ể xác
ịnh các rủi ro gian lận tiềm ẩn dựa trên các dữ liệu lịch sử.
Thứ tư là tăng cường sự tương tác với ban quản trị. Duy trì liên lạc thường
xuyên với ban quản trị ể cập nhật thông tin về các thay ổi trong hoạt ộng kinh doanh
và các rủi ro mới phát sinh.
Thứ năm là xây dựng mối quan hệ với bộ phận kiểm soát nội bộ, hợp tác chặt
chẽ với bộ phận kiểm soát nội bộ ể tận dụng các kết quả kiểm tra nội bộ và chia sẻ thông tin.
Thứ sáu là áp dụng kiến thức chuyên môn. Kiểm toán viên cần có kiến thức
chuyên môn về ngành hoạt ộng của doanh nghiệp ể ánh giá tính hợp lý của các giao
dịch và số liệu, luôn cập nhật kiến thức về các hình thức gian lận mới và các kỹ thuật phát hiện gian lận.
Nhìn chung, việc phát hiện gian lận không phải là một nhiệm vụ dễ dàng và
òi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố. Không có một phương pháp nào có thể ảm bảo
phát hiện tất cả các trường hợp gian lận. Tuy nhiên, bằng cách áp dụng các phương
pháp trên một cách toàn diện, kiểm toán viên có thể giảm thiểu áng kể rủi ro gian lận
và bảo vệ lợi ích của các nhà ầu tư.
1.4. Trách nhiệm của kiểm toán viên trong việc phòng ngừa và phát hiện gian lận
Trách nhiệm chính của kiểm toán viên trong việc phòng ngừa và phát hiện
gian lận không phải là hoàn toàn ngăn chặn gian lận xảy ra. Đúng hơn, trách nhiệm
này tập trung vào việc ạt ược sự ảm bảo hợp lý rằng báo cáo tài chính không có sai
sót trọng yếu do gian lận.
Trách nhiệm trong việc phát hiện gian lận
Kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục ể ánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
trong báo cáo tài chính do gian lận. Điều này bao gồm hiểu biết về môi trường kiểm
soát của ơn vị, xác ịnh các yếu tố rủi ro liên quan ến gian lận và ánh giá rủi ro ở cấp
ộ báo cáo tài chính và cơ sở dẫn liệu. Sau khi ánh giá rủi ro, kiểm toán viên phải thiết
kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán thích hợp ể giảm rủi ro ó xuống mức có thể
chấp nhận ược. Kiểm toán viên phải trao ổi với Ban Giám ốc và Ban kiểm soát về
các rủi ro gian lận ã ược xác ịnh cũng như các biện pháp ược thực hiện ể phát hiện và ngăn chặn gian lận.
Trách nhiệm trong việc phòng ngừa gian lận
Kiểm toán viên có thể ưa ra các khuyến nghị ể cải thiện hệ thống kiểm soát
nội bộ, nhằm tăng cường khả năng phòng ngừa gian lận.
Thêm vào ó, kiểm toán viên cần nhận diện các yếu tố khuyến khích hoặc tạo
cơ hội cho gian lận, và ưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu những yếu tố này. 6
Có thể thấy, việc phát hiện gian lận không phải lúc nào cũng dễ dàng, ặc biệt
khi nó ược thực hiện một cách tinh vi. Tuy nhiên, bằng cách tuân thủ các chuẩn mực
kiểm toán quốc tế và thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp, kiểm toán viên có thể
nâng cao khả năng phát hiện gian lận và bảo vệ lợi ích của các bên liên quan.
1.5. Các hạn chế và thách thức của doanh nghiệp ược kiểm toán trong việc thực hiện kiểm toán
Những hạn chế của doanh nghiệp ược kiểm toán trong việc thực hiện kiểm toán
Việc thực hiện kiểm toán quốc tế mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tuy
nhiên cũng i kèm với một số hạn chế và thách thức áng kể. Dưới ây là phân tích chi
tiết hơn về từng vấn ề.
Các công ty kiểm toán quốc tế thường có ội ngũ nhân viên chất lượng cao, quy
trình kiểm toán chặt chẽ và sử dụng công nghệ tiên tiến, dẫn ến chi phí dịch vụ cao
hơn. Phí kiểm toán có thể tăng lên áng kể ối với các doanh nghiệp có quy mô lớn,
hoạt ộng kinh doanh phức tạp hoặc có các yêu cầu ặc biệt. Việc tuân thủ các chuẩn
mực kế toán và kiểm toán quốc tế cũng òi hỏi doanh nghiệp phải ầu tư vào hệ thống
thông tin, phần mềm quản lý, tài liệu lưu trữ và các nguồn lực khác. Thêm nữa, chi
phí ào tạo nhân viên ể hiểu rõ và áp dụng các chuẩn mực này cũng là một khoản ầu tư áng kể.
Bên cạnh ó, doanh nghiệp phải cung cấp một lượng lớn thông tin và tài liệu
chi tiết, bao gồm các báo cáo tài chính, hợp ồng, chứng từ gốc, hồ sơ dự án,… Việc
thu thập, sắp xếp và cung cấp ầy ủ thông tin này òi hỏi nhiều thời gian và công sức.
Thông tin cung cấp phải chính xác, ầy ủ, kịp thời và có thể truy xuất ược. Bất kỳ sai
sót nào trong thông tin ều có thể ảnh hưởng ến kết quả kiểm toán và uy tín của doanh nghiệp.
Các chuẩn mực kế toán và kiểm toán quốc tế có thể khác biệt so với các chuẩn
mực trong nước về cách thức ghi nhận, ánh giá và trình bày thông tin có thể là một
thách thức ối với doanh nghiệp ược kiểm toán bởi doanh nghiệp cần có thời gian ể
hiểu rõ và áp dụng các chuẩn mực mới. Song, khác biệt về ngôn ngữ và văn hóa có
thể gây ra hiểu lầm trong quá trình giao tiếp với kiểm toán viên quốc tế, dẫn ến việc
truyền ạt thông tin không chính xác hoặc không ầy ủ.
Kiểm toán viên thường có thời hạn hoàn thành báo cáo kiểm toán, òi hỏi doanh
nghiệp phải cung cấp thông tin và phối hợp chặt chẽ trong thời gian ngắn. Áp lực về
thời gian có thể gây căng thẳng cho nhân viên và ảnh hưởng ến chất lượng công việc.
Việc dành quá nhiều thời gian cho công tác kiểm toán có thể làm gián oạn các hoạt
ộng kinh doanh khác của doanh nghiệp.
Quá trình kiểm toán có thể phát hiện ra các vấn ề liên quan ến gian lận, gây
ảnh hưởng ến uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp. Hơn nữa, việc tuân thủ các yêu
cầu của kiểm toán quốc tế có thể làm tăng chi phí hoạt ộng và giảm lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp so với các ối thủ không tuân thủ. Thêm nữa, các chuẩn mực kế
toán và kiểm toán quốc tế liên tục ược cập nhật và thay ổi, òi hỏi doanh nghiệp phải
thường xuyên cập nhật kiến thức và iều chỉnh quy trình làm việc. Đối với các doanh
nghiệp có hoạt ộng kinh doanh a dạng và phức tạp, việc chuẩn bị thông tin cho kiểm
toán sẽ khó khăn hơn. Những biến ộng của thị trường, sự thay ổi của chính sách và
các yếu tố bất ịnh khác cũng có thể ảnh hưởng ến quá trình kiểm toán và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Những thách thức
Kiểm toán ối mặt với nhiều thách thức quan trọng, bao gồm: 8
Thách thức 1 – Khác biệt về quy ịnh và chuẩn mực: Các quốc gia có quy ịnh
và chuẩn mực kiểm toán khác nhau, làm cho việc áp dụng một chuẩn mực toàn cầu
trở nên khó khăn.
Thách thức 2 – Rủi ro liên quan ến a dạng văn hóa và ngôn ngữ: Sự khác biệt
văn hóa và ngôn ngữ có thể gây khó khăn trong việc giao tiếp và hiểu biết khi kiểm
toán tại các quốc gia khác nhau.
Thách thức 3 – Đảm bảo chất lượng: Đảm bảo chất lượng kiểm toán ồng ều
trên toàn cầu là một thách thức lớn, ặc biệt khi các cơ quan kiểm toán có thể áp dụng
các tiêu chuẩn và phương pháp khác nhau.
Thách thức 4 – Tội phạm tài chính và gian lận: Phát hiện và ối phó với các
hành vi gian lận tài chính phức tạp ngày càng trở nên khó khăn hơn, nhất là khi hoạt
ộng xuyên quốc gia.
Thách thức 5 – Công nghệ và bảo mật dữ liệu: Sự phát triển nhanh chóng của
công nghệ và yêu cầu bảo mật dữ liệu tạo ra áp lực lớn cho kiểm toán viên trong việc
ảm bảo an toàn thông tin và chính xác trong quy trình kiểm toán.
Thách thức 6 – Rủi ro chính trị và kinh tế: Những biến ộng chính trị và kinh
tế tại các quốc gia khác nhau có thể ảnh hưởng ến sự ổn ịnh và áng tin cậy của báo cáo tài chính.
Thách thức 7 – Tính minh bạch và trách nhiệm: Đảm bảo tính minh bạch và
trách nhiệm trong các tổ chức quốc tế òi hỏi sự phối hợp chặt chẽ và sự ồng thuận
giữa các bên liên quan.
2. TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VỀ GIAN LẬN VÀ SAI SÓT
THEO CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN QUỐC TẾ HIỆN HÀNH
2.1. Định nghĩa về sai sót trọng yếu và gian lận theo chuẩn mực
Theo ISA 450 - Đánh giá và xử lý sai sót trong Báo cáo tài chính. Sai sót trọng
yếu có thể ược hiểu như sau:
Trọng yếu là thuật ngữ dùng ể thể hiện tầm quan trọng của một thông tin trong
BCTC. Thông tin ược coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin ó hoặc thiếu
tính chính xác của thông tin ó sẽ ảnh hưởng ến các quyết ịnh kinh tế của người sử dụng BCTC.
Sai sót trọng yếu là những lỗi hoặc thiếu sót trong báo cáo tài chính có thể ảnh
hưởng ến quyết ịnh của người sử dụng BCTC. Đó có thể là kết quả của sự hiểu biết
sai lệch về các sự kiện hoặc iều kiện, hoặc do sai sót trong việc áp dụng chính sách kế toán.
Theo ISA 240 - Trách nhiệm của Kiểm toán viên liên quan ến Gian lận. Gian
lận ược ịnh nghĩa là hành vi cố ý nhằm làm sai lệch báo cáo tài chính. Gian lận bao
gồm việc thao túng, giả mạo hoặc lừa dối nhằm ạt ược lợi ích cá nhân hoặc tổ chức
và có thể gây ra ảnh hưởng ến báo cáo tài chính.
Hai ịnh nghĩa này giúp kiểm toán viên xác ịnh ược mức ộ nghiêm trọng của
các sai sót trọng yếu và hành vi gian lận trong BCTC, từ ó thiết lập các kế hoạch và
phương pháp kiểm toán phù hợp.
2.2. Các giai oạn trong quá trình kiểm toán mà kiểm toán viên cần ặc biệt lưu ý
ến rủi ro gian lận
Trong quá trình kiểm toán, rủi ro gian lận luôn là một mối quan tâm hàng ầu
của kiểm toán viên. Để ảm bảo báo cáo tài chính ược trình bày một cách trung thực
và chính xác, kiểm toán viên cần ặc biệt lưu ý ến rủi ro gian lận ở các giai oạn sau: 10
Giai oạn lập kế hoạch kiểm toán: Kiểm toán viên cần dành thời gian ể hiểu rõ
về doanh nghiệp, mô hình kinh doanh, ngành nghề, môi trường cạnh tranh, và các
yếu tố rủi ro ặc thù. Từ ó, ánh giá các yếu tố nội bộ và ngoại cảnh có thể tạo iều kiện
cho việc gian lận xảy ra, như áp lực ể ạt kết quả kinh doanh, thay ổi trong ban quản
trị, hoặc các sự kiện bất thường. Tiếp ến, xác ịnh các rủi ro gian lận liên quan ến các
khẳng ịnh trong báo cáo tài chính (ví dụ: doanh thu, tài sản, nợ phải trả). Dựa trên
ánh giá rủi ro, kiểm toán viên thiết kế các thủ tục kiểm toán cụ thể ể kiểm tra các khu
vực có rủi ro cao.
Giai oạn thực hiện kiểm toán: Tìm kiếm các giao dịch không phù hợp với
thông lệ kinh doanh của doanh nghiệp hoặc có các ặc iểm bất thường, kiểm tra số dư
tài khoản với các bên thứ ba ể ảm bảo tính chính xác, kiểm tra các hóa ơn, chứng từ
gốc ể xác minh tính hợp pháp của các giao dịch là các công việc cần thiết ể thu thập
bằng chứng kiểm toán. Từ ây, ánh giá các phát hiện bằng cách phân tích các bất
thường phát hiện ược ể xem chúng có liên quan ến gian lận hay không, truy vết các
giao dịch ến nguồn gốc ể xác ịnh tính hợp lệ hay ánh giá sự hợp lý của các số liệu so
với thông tin khác.
Giai oạn hoàn thành và báo cáo: Đánh giá tổng thể các kết quả kiểm toán ể
xem có bằng chứng nào cho thấy có gian lận xảy ra hay không. Nếu phát hiện dấu
hiệu gian lận, kiểm toán viên phải thông báo ngay cho ban quản trị và những người
có trách nhiệm khác. Tiếp ến là lập báo cáo kiểm toán thể hiện ý kiến chuyên môn
về báo cáo tài chính, bao gồm cả việc ánh giá rủi ro gian lận.
Nói chung, việc phát hiện gian lận không phải lúc nào cũng dễ dàng, nhưng
bằng cách tuân thủ các nguyên tắc kiểm toán quốc tế và thực hiện các thủ tục kiểm
toán phù hợp, kiểm toán viên có thể tăng khả năng phát hiện gian lận và bảo vệ lợi
ích của các bên liên quan.
2.3. Các thủ tục kiểm toán cần thiết ể ánh giá rủi ro gian lận
Việc ánh giá rủi ro gian lận là một phần không thể thiếu trong quá trình kiểm toán.
Kiểm toán viên cần thực hiện một loạt các thủ tục ể xác ịnh và ánh giá mức ộ rủi ro
này. Dưới ây là một số thủ tục kiểm toán quan trọng:
Giai oạn lập kế hoạch kiểm toán
Hiểu biết doanh nghiệp: Kiểm toán viên nghiên cứu về ngành, thị trường, ối
thủ cạnh tranh và các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng ến doanh nghiệp, ánh giá môi
trường kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, bao gồm các chính sách, quy trình và thủ
tục kiểm soát, phân tích các yếu tố rủi ro ặc thù của ngành và của doanh nghiệp.
Đánh giá rủi ro gian lận ở cấp ộ báo cáo tài chính: Trong phần này, kiểm toán
viên phải xác ịnh ộng cơ, cơ hội và biện pháp che giấu có thể dẫn ến gian lận, ồng
thời ánh giá hiệu quả của các biện pháp này trong việc ngăn chặn và phát hiện gian
lận, xác ịnh rủi ro cao. các khu vực. Rủi ro gian lận như doanh thu, tài sản cố ịnh, nợ phải trả.
Thiết kế các thủ tục kiểm toán: Kiểm toán viên lựa chọn các thủ tục kiểm toán
phù hợp với từng rủi ro ã xác ịnh và xác ịnh các bằng chứng kiểm toán cần thu thập
ể ánh giá tính hợp lý của các khẳng ịnh trong báo cáo tài chính.
Giai oạn thực hiện kiểm toán
Thực hiện các thủ tục kiểm toán: Việc kiểm toán viên cần làm trong phần này
là so sánh các số liệu tài chính với các kỳ trước, với các ngành tương tự hoặc với các
chỉ tiêu dự báo ể phát hiện các bất thường, kiểm tra các giao dịch, số dư tài khoản và
các tài liệu gốc ể xác minh tính chính xác và sự tồn tại của chúng, gửi thư xác nhận
ến các bên liên quan ể xác nhận các số liệu tài chính. 12
Phỏng vấn nhân viên: Kiểm toán viên phỏng vấn các nhân viên liên quan ến
các khu vực có rủi ro cao ể thu thập thông tin về các kiểm soát nội bộ, các vấn ề phát
sinh và các dấu hiệu bất thường.
Xem xét các tài liệu: Kiểm toán viên xem xét các biên bản họp của ban giám
ốc, các báo cáo nội bộ, các email và các tài liệu khác ể tìm kiếm các thông tin liên
quan ến rủi ro gian lận.
Giai oạn hoàn thành và báo cáo
Trong giai oạn này, kiểm toán viên ánh giá toàn diện các kết quả kiểm toán ể
ưa ra kết luận về mức ộ rủi ro gian lận, thông báo cho ban quản trị về bất kỳ dấu hiệu
gian lận nào ược phát hiện và lập báo cáo kiểm toán thể hiện rõ ràng các rủi ro gian
lận ã ược ánh giá và các thủ tục kiểm toán ã ược thực hiện.
2.4. Các bằng chứng kiểm toán cần thu thập ể kết luận về sự tồn tại hoặc không
tồn tại của gian lận
Để kết luận về sự tồn tại hoặc không tồn tại của gian lận trong kiểm toán, kiểm
toán viên cần thu thập và phân tích các loại bằng chứng a dạng và chi tiết. Các bằng
chứng này không chỉ giúp xác ịnh tính chính xác của các báo cáo tài chính mà còn
giúp phát hiện các dấu hiệu của hành vi gian lận.
Bằng chứng từ tài liệu kế toán
Sổ sách kế toán và báo cáo tài chính
Sổ cái và sổ phụ: Kiểm tra các sổ cái và sổ phụ ể phát hiện các bút toán bất
thường. Bút toán lớn hoặc các khoản mục không rõ nguồn gốc có thể là dấu hiệu của
gian lận. Việc ối chiếu giữa các sổ sách này giúp xác ịnh tính chính xác của các ghi chép.
Báo cáo tài chính: So sánh các báo cáo tài chính qua các kỳ ể phát hiện các
biến ộng bất thường trong doanh thu, chi phí, hoặc lợi nhuận. Ví dụ, một sự gia tăng
ột ngột trong doanh thu mà không có lý do hợp lý có thể là dấu hiệu của việc kê khai doanh thu giả.
Hóa ơn, biên lai và hợp ồng
Hóa ơn: Xác minh tính hợp pháp và chính xác của các hóa ơn bằng cách ối
chiếu với các chứng từ hỗ trợ như hợp ồng và phiếu thu. Sự bất ồng giữa hóa ơn và
các chứng từ hỗ trợ có thể cho thấy sự gian lận trong quá trình ghi nhận chi phí hoặc doanh thu.
Biên lai: Kiểm tra các biên lai ể ảm bảo rằng các khoản chi tiêu và thanh toán
ã ược thực hiện úng cách. Các biên lai không khớp với các khoản mục ghi chép có
thể chỉ ra sự gian lận trong việc báo cáo chi phí.
Sổ sách ghi chép phụ
Sổ quỹ và sổ phụ: Đối chiếu các sổ quỹ và sổ phụ với sổ cái chính. Sự khác
biệt giữa các sổ sách có thể cho thấy sự gian lận hoặc sự không nhất quán trong việc
ghi nhận giao dịch tài chính.
Bằng chứng từ kiểm tra và ánh giá kiểm soát nội bộ
Quy trình và kiểm soát nội bộ
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Xem xét các quy trình và biện pháp kiểm
soát nội bộ ể xác ịnh những iểm yếu có thể tạo iều kiện cho gian lận. Ví dụ: nếu một
công ty không có quy trình kiểm soát việc phê duyệt chi tiêu thì cơ hội gian lận có thể phát sinh..
Phân tích chức năng phân công: Đảm bảo rằng các chức năng quan trọng như
phê duyệt chi tiêu và kiểm tra báo cáo tài chính ược phân chia rõ ràng giữa các nhân 14
viên. Nếu một cá nhân có quyền kiểm soát quá mức ối với các giao dịch tài chính,
iều này có thể dẫn ến gian lận.
Kiểm tra thực hiện và phỏng vấn
Kiểm tra thực hiện: Đánh giá việc thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ ể xác
ịnh xem chúng có ược tuân thủ ầy ủ hay không. Việc kiểm tra sự tuân thủ quy trình
có thể giúp phát hiện các iểm yếu có thể dẫn ến gian lận.
Phỏng vấn nhân viên: Tiến hành phỏng vấn nhân viên ể thu thập thông tin về
quy trình công việc và các dấu hiệu bất thường. Phỏng vấn có thể giúp phát hiện các
vấn ề mà các tài liệu không thể hiện rõ ràng.
Bằng chứng từ phân tích dữ liệu
Phân tích tỷ lệ và xu hướng
Tỷ lệ tài chính: Phân tích các chỉ số tài chính như tỷ suất lợi nhuận gộp, tỷ lệ
chi phí hoạt ộng và tìm dấu hiệu bất thườngVí dụ, một sự thay ổi lớn trong tỷ lệ lợi
nhuận có thể chỉ ra việc ghi nhận doanh thu không chính xác hoặc chi phí bị làm giảm.
Xu hướng doanh thu và chi phí: Xem xét những thay ổi về thu nhập và chi phí
theo thời gian ể xác ịnh những biến ộng bất thường. Một sự gia tăng ột ngột trong
chi phí mà không có lý do rõ ràng có thể là dấu hiệu của việc làm giảm lợi nhuận giả mạo.
Kiểm tra số liệu lịch sử
So sánh số liệu: So sánh số liệu hiện tại với số liệu lịch sử hoặc dự oán ể tìm
kiếm sự khác biệt hoặc xu hướng không bình thường. Sự thay ổi ột ngột trong các số
liệu tài chính có thể là dấu hiệu của gian lận.
Bằng chứng từ kiểm tra thực tế Kiểm kê tài sản
Kiểm tra vật lý: Tiến hành kiểm kê tài sản ể xác nhận rằng tài sản tồn tại trên
thực tế và khớp với hồ sơ kế toán. Sự khác biệt giữa số lượng tài sản thực tế và số
lượng ghi chép có thể chỉ ra việc gian lận.
Đối chiếu: Đối chiếu số lượng, giá trị tài sản tồn kho với số liệu ghi trên sổ
sách ể kiểm tra tính chính xác.
Đối chiếu các khoản phải thu và phải trả
Xác nhận khoản phải thu: Liên hệ với khách hàng ể xác minh số dư khoản
phải thu và các khoản thanh toán. Các khoản phải thu không ược xác nhận hoặc các
khoản thanh toán chưa ược thực hiện có thể là dấu hiệu của gian lận.
Xác nhận khoản phải trả: Liên hệ với nhà cung cấp ể xác minh số dư các
khoản phải trả và tình trạng thanh toán. Sự không khớp giữa số dư trong sổ sách và
số dư thực tế có thể chỉ ra các hành vi gian lận.
Bằng chứng từ các báo cáo và tài liệu bên ngoài
Xác minh thông tin bên ngoài
Báo cáo ngân hàng: So sánh số liệu trong báo cáo ngân hàng với sổ sách kế
toán ể phát hiện các khoản chênh lệch hoặc sự bất thường. Các khoản chênh lệch có
thể là dấu hiệu của gian lận trong việc ghi nhận giao dịch ngân hàng. 16