i
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA: KINH TẾ
BỘ MÔN: KINH TẾ BẢN
BÀI GIẢNG
KINH TẾ VI
TÊN HỌC PHẦN : KINH TẾ VI
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO : ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
DÙNG CHO SINH VIÊN NGÀNH : KINH TẾ
(Chương trình đào tạo đại học chất lượng cao)
HẢI PHÒNG - 2014
8.23. Kinh tế vi HP: 15101
a. Số tín chỉ: 03 BTL ĐAMH
b. Đơn vị giảng dạy: Bộ môn Kinh tế bản
c. Phân bổ thời gian:
- Tổng số (TS): 50 tiết. - thuyết (LT): 29 tiết.
- Thực hành (TH): 0 tiết. - Bài tập (BT): 11tiết.
- Hướng dẫn BTL/ĐAMH (HD): 10 tiết. - Kiểm tra (KT): 0 tiết
d. Điều kiện đăng học phần:
- Toán cao cấp.
e. Mục đích, yêu cầu của học phần:
Kiến thức
- Hiểu về nguyên các vấn đề kinh tế bản của nền kinh tế cũng như của các thành phần
trong nền kinh tế .
- Cách xác định cân bằng thị trường thông qua hình Cung Cầu hàng hóa, các yếu tố xác
định mức giá sản lượng chung của thị trường, độ co giãn.
- thuyết lựa chọn kinh tế tối ưu của người tiêu dùng nhà sản xuất.
- Các cấu trúc thị trường vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường.
Kỹ năng
- Thực hành về mặt lượng khi phân tích hành vi kinh tế của các thành phần trong nền kinh tế.
- Áp dụng các hình kinh tế vi để giải thích đưa ra dự báo các xu hướng biến động
của thị trường hàng hóa, thị trường yếu tố sản xuất.
- Giải thích được slựa chọn của người tiêu dùng nhằm tối đa hóa lợi ích trong sự ràng buộc
ngân sách.
- Đưa ra được các quyết định sản xuất trong ngắn hạn dài hạn của doanh nghiệp nhằm tối
đa hóa lợi nhuận.
f. tả nội dung học phần:
Học phần kinh tế vi bao gồm những nội dung về những khái niệm bản về khoa học
kinh tế, thuyết cung cầu, thuyết về hành vi của người tiêu dùng hành vi của người sản xuất,
các cấu trúc của thị trường, các thất bại thị trường các biện pháp khắc phục của Chính phủ
g. Người biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Hồng Vân các giảng viên Bộ môn Kinh tế
bản - Khoa Kinh tế.
h. Nội dung học phần
Tên chương mục
Phân phối số tiết
TS LT BT TH HD KT
Chương 1: Tổng quan về kinh tế học vi 4 3 1
1.1. Các khái niệm bản 1 1
1.2. Các nguyên kinh tế học 3 2 1
Nội dung tự học (16 tiết):
- Tự đọc Hướng dẫn thực hành kinh tế vi chương I.
- Làm bài tập chương I bài giảng.
- Làm bài tập 1, 2, 3 trang 23, 24 chương I Hướng dẫn
thực hành kinh tế vi
2
Chương 2: Cung - cầu 12 6 2 4
2.1. Cầu 2 2
2.2. Cung 2 2
2.3. Cân bằng cung cầu 4 2 2 4
Nội dung tự học (10 tiết):
- Tự đọc Hướng dẫn thực hành kinh tế vi chương II.
- Làm bài tập chương II bài giảng.
- Làm bài tập 2,3 trang 43 chương II Hướng dẫn thực
hành kinh tế vi
- Bài tập tình huống: Viết báo cáo 1000 từ (Nội dung
trong bài giảng).
Chương 3: thuyết người tiêu dùng 8 5 3
3.1. thuyết về lợi ích 1 1
3.2. Sự co dãn của cầu 3 2 1
3.3. Lựa chọn sản phẩm tiêu dùng tối ưu 4 2 2
Nội dung tự học (12 tiết):
- Tự đọc Hướng dẫn thực hành kinh tế vi chương
3,4.
- Làm bài tập chương III bài giảng.
- Làm bài tập 2,3 trang 65 chương 3 bài tập 2,3 trang
92 chương 4 Hướng dẫn thực hành kinh tế vi mô.
- Đọc thêm: Các ứng dụng khác của Độ co giãn Cầu
(VietFinance, 2012) (nguồn tài liệu trích dẫn trong bài
giảng).
Chương 4: thuyết về hành vi của doanh nghiệp 11 5 2 3 1
4.1. thuyết về sản xuất 2 2
4.2. thuyết về chi phí sản xuất 2 2
4.3. thuyết về doanh thu lợi nhuận 4 1 2 3 1
Nội dung tự học (12 tiết):
- Tự đọc Hướng dẫn thực hành kinh tế vi chương 5.
- Làm bài tập chương IV bài giảng.
- Làm bài tập 3,4 trang 125, 126 chương 5 Hướng dẫn
thực hành kinh tế vi mô.
- Đọc thêm: Chi phí sản xuất lúa gạo Việt Nam cao nhất
thế giới (nguồn tài liệu trích dẫn trong bài giảng).
Chương 5: Các cấu trúc thị trường 11 5 3 3
5.1. Các loại thị trường 2 2
5.2. Cạnh tranh hoàn hảo 2 1 1
5.3. Độc quyền (bán) 2 1 1
5.4. Cạnh tranh không hoàn hảo 2 1 1 3
Nội dung tự học (14 tiết):
- Tự đọc Hướng dẫn thực hành kinh tế vi chương 6.
- Làm bài tập chương V bài giảng.
- Làm bài tập 1, 2, 3 trang 152 chương 6 Hướng dẫn
thực hành kinh tế vi mô.
- Đọc thêm: Nhiều lĩnh vực kinh tế đang độc quyền
nhóm (nguồn tài liệu trích dẫn trong bài giảng).
- Bài tập tình huống: Viết báo cáo 1000 từ (Nội dung
trong bài giảng).
Chương 6: Thị trường các yếu tố sản xuất (Tự học)
6.1. Thị trường lao động
3
6.2. Thị trường vốn
6.3. Thị trường đất đai
Nội dung tự học (14 tiết)
- Tự học tất cả các nội dung chương 6 của Bài giảng.
- Viết báo cáo thu hoạch 1000 từ, nội dung: tóm tắt các
nội dung chương 6. Liên hệ tình hình thực tiễn thị
trường các yếu tố sản xuất của Việt Nam hiện nay.
Chương 7: Vai trò của Chính Phủ trong nền kinh tế
thị trường (Tự học)
7.1. Những thất bại của thị trường
7.2. Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường
Nội dung tự học (12 tiết)
- Tự học tất cả các nội dung chương 7 của Bài giảng (7
tiết)
- Viết báo cáo thu hoạch 1000 từ, nội dung: tóm tắt các
nội dung chương 7. Liên hệ tình hình thực tiễn thị
trường các yếu tố sản xuất của Việt Nam hiện nay.
i. tả cách đánh giá học phần:
- Sinh viên phải tham dự học tập trên lớp tổng số tiết của học phần.≥75%
- Điểm đánh giá học phần: Trong đó:Z = 0.2Z2 + 0.3 Z3 + 0.5Z4.
Z2: Điểm bài kiểm tra.
Z3: Điểm Bài tập lớn nhân
Z4: Điểm bài thi 60 phút kết thúc học phần
- Thang điểm: thang điểm chữ A+, A, B+, B, C+, C, D+, D, F.
k. Giáo trình: Giáo trình kinh tế học vi NXB Giáo dục 2008.
l. Tài liệu tham khảo:
1. GS.TS Ngô Đình Giao, Kinh tế học vi mô, Nhà xuất bản giáo dục, 2008.
2. Ts. Kim Dũng, Hướng dẫn thực hành kinh tế học vi mô, Nhà xuất bản Thống kê,
2008.
3. Robert Pindiyck DanielL Rubinfeld, Kinh tế học vi mô, N xuất bản khoa học Kỹ
thuật, Nội 2000.
4
m. Ngày phê duyệt:...../....../......
n. Cấp phê duyệt:
Trưởng Khoa/Viện/Trung tâm Trưởng Bộ môn Người biên soạn
PGS. TS. Nguyễn Hồng Vân
o. Tiến trình cập nhật Đề cương:
Cập nhật lần 1: ngày......../....../.....
Nội dung: soát theo kế hoạch Nhà trường (từ T4/2014) gồm:
- Chỉnh sửa, làm các Mục theo các mục tiêu đổi mới căn bản.e, i
- Mục : bổ sung Nội dung tự học cuối mỗi chương mục, chuyển h
một số nội dung giảng dạy sang phần tự học.
- Bổ sung các mục .m, n, o
...
Người cập nhật
Trưởng Bộ môn
Cập nhật lần 2: ngày....../....../......
Nội dung:
Người cập nhật
Trưởng Bộ môn
5
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................................................7
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VI MÔ..................................................................8
1.1. Các khái niệm bản..............................................................................................................8
1.2. Các nguyên của kinh tế học:...............................................................................................9
Chương 2: CUNG - CẦU.................................................................................................................17
2.1. Cầu..........................................................................................................................................17
2.2. Cung........................................................................................................................................20
2.3. Cân bằng cung cầu................................................................................................................22
Chương 3: THUYẾT NGƯỜI TIÊU DÙNG...........................................................................28
3.1. thuyết về lợi ích................................................................................................................28
3.2. Sự co dãn của cầu..................................................................................................................30
3.3. Lựa chọn sản phẩm tiêu dùng tối ưu..............................................................................34
Chương 4: THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA DOANH NGHIỆP..............................................39
4.1. thuyết về sản xuất............................................................................................................39
4.2. thuyết về chi phí sản xuất................................................................................................43
4.3. thuyết về doanh thu lợi nhuận...................................................................................51
Chương 5: CÁC CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG...............................................................................56
5.1. Các loại thị trường.................................................................................................................56
5.2. Cạnh tranh hoàn hảo (CTHH).............................................................................................57
5.3. Độc quyền (bán).....................................................................................................................63
5.4. Cạnh tranh không hoàn hảo.................................................................................................66
Chương 6. THỊ TRƯỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT.........................................................................73
6.1. Những vấn đề chung..............................................................................................................73
6.2. Thị trường lao động...............................................................................................................75
6.3. Thị trường về vốn..................................................................................................................78
6.4. Thị trường đất đai.................................................................................................................80
Chương 7: NHỮNG THẤT BẠI CỦA NỀN KINH THỊ TRƯỜNG VAI TRÒ CỦA
CHÍNH PHỦ.....................................................................................................................................83
7.1. Những khuyết tật của thị trường.........................................................................................83
7.2. Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường.........................................................86
ĐỀ MẪU HƯỚNG DẪN GIẢI.................................................................................................91
6
LỜI NÓI ĐẦU
Nhiều nước trên thế giới đang cải cách hoặc đổi mới nền kinh tế của mình theo hình nền
kinh tế thị trường sự điều tiết của Nhà nước, nhưng cũng còn sự khác nhau mức độ điều tiết.
Sự khác nhau đó do chế độ chính trị, kinh tế hội đặc điểm của mỗi nước quyết định.
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo hướng vừa coi trọng vai trò khách quan của các
hoạt động kinh tế vi trên thị trường, vừa phát huy vai trò quan trọng của Chính phủ. Nói một
cách khác, nền kinh tế Việt Nam được xây dựng theo hình kinh tế thị trường sự quản của
nhà nước theo định hướng hội chủ nghĩa. Đó một hình kinh tế tối ưu Việt Nam hiện nay
phát huy được những ưu điểm, khắc phục được những nhược điểm của nền kinh tế thị trường. Mặt
khác hình này đảm bảo cho dân giàu nước mạnh, hội công bằng, văn minh, sự bền vững của
môi trường sinh thái an ninh quốc gia.
Để góp phần vào việc thực hiện yêu cầu tiếp tục đổi mới duy kinh tế, kinh doanh đảm
bảo nguồn nhân lực chất lượng cao, để đáp ứng đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, nhằm đổi mới nội dung chương trình đào tạo theo hình thức đào tạo tín chỉ, giúp cho sinh
viên ngành kinh tế điều kiện tự học nghiên cứu, chúng tôi biên soạn bài giảng: “Kinh tế học vi
mô”. Nội dung của bài giảng này phù hợp với mục tiêu đào tạo, chương trình mẫu của Bộ giáo dục
đào tạo đã qui định. Chúng tôi hy vọng rằng bài giảng này giúp các em sinh viên dễ dàng học
tập, nghiên cứu môn học này. Mặc nhiều cố gắng nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Chúng tôi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của người đọc để bài giảng
ngày càng hoàn thiện.
Hải Phòng, tháng 4 năm 2014.
Nhóm giáo viên bộ môn kinh tế
7
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VI
1.1. Các khái niệm bản
1.1.1. Khái niệm phân loại:
: Kinh tế học môn khoa học, nghiên cứu việc lựa chọn cách sử dụng hợp cáca) Khái niệm
nguồn lực khan hiếm để sản xuất ra các hàng hoá cần thiết phân phối chúng cho các thành viên
trong hội.
b) Phân loại:
* Theo phạm vi nghiên cứu: Chia thành 2 loại:
- Kinh tế học vi
+ một môn khoa học quan tâm đến việc nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các vấn đề kinh
tế cụ thể của các tế bào trong một nền kinh tế.
+ Kinh tế vi nghiên cứu những vấn đề tiêu dùng nhân, cung, cầu, sản xuất, chi phí, giá
cả thị trường, lợi nhuận, cạnh tranh của từng tế bào kinh tế.
+ Kinh tế học vi tập trung nghiên cứu hành vi cụ thể của từng nhân, từng doanh
nghiệp trong việc lựa chọn quyết định 3 vấn đề kinh tế bản cho mình sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào phân phối thu nhập ra sao để thể đứng vững phát triển trong cạnh tranh
trên thị trường.
Tóm lại, kinh tế học vi nghiên cứu hành vi của các bộ phận rời rạc trong nền kinh tế (hộ
gia đình, doanh nghiệp) tác động qua lại giữa các bộ phận này.
- Kinh tế : nghiên cứu sự vận động những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất
nước trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Mối quan hệ giữa Kinh tế học vi Kinh tế học
Tuy khác nhau nhưng đều những nội dung quan trọng của kinh tế học, không thể chia cắt
nhau bổ sung cho nhau, tạo thành hệ thống kiến thức của kinh tế thị trường sự điều tiết của
Nhà nước. Kinh tế phụ thuộc vào các hành vi của kinh tế vi mô, kinh tế quốc dân phụ thuộc
vào sự phát triển của các doanh nghiệp, của tế bào kinh tế, của tế bào sống chịu ảnh hưởng của kinh
tế mô, của nền kinh tế, của thể sống. Kinh tế tạo hành lang, tạo môi trường, tạo điều
kiện cho kinh tế vi phát triển.
* Theo cách tiếp cận :
- : Kinh tế học thực chứng tả phân tích các sự kiện, những mối quan hệ trong nền kinh
tế. Hay giải thích sự họat động của nền kinh tế một cách khách quan khoa học. Mục đích của
kinh tế học thực chứng muốn biết do sao nền kinh tế lại hoạt động như vậy.Trên sở đó dự
đoán phản ứng của khi sự thay đổi của hoàn cảnh, đồng thời chúng ta thể sử dụng các công
cụ điều chỉnh để hạn chế tác động tiêu cực khuyến khích mặt tích cực nhằm đạt được kết quả
mong muốn.
- : Kinh tế học chuẩn tắc Đề cập đến mặt đạo được giải quyết bằng sự lựa chọn, nghĩa
đưa ra quan điểm đánh giá hoặc lựa chọn cách thức giải quyết các vấn đề kinh tế. rất
nhiều vấn đề được đặt ra câu trả lời phụ thuộc vào quan điểm của nhân cũng nhiều
phương pháp giải quyết khác nhau về một hiện tượng kinh tế tùy theo cách đánh giá của mỗi người.
Những vấn đề này thường được tranh luận quyết định chính trị, không bao giờ được giải
quyết bằng khoa học hay bằng các phân tích kinh tế. trả lời cho câu hỏi “Nên làm cái gì”.
Nghiên cứu kinh tế thường được tiến hành từ kinh tế học thực chứng rồi chuyển sang kinh tế
học chuẩn tắc. Vấn đề thực chứng đòi hỏi phải giải thích dự đoán, còn vấn đề chuẩn tắc đưa ra
các lời khuyên quyết định.
8
1.1.2. Các tác nhân tham gia kinh tế học:
Nền kinh tế 3 tác nhân bản hộ gia đình, doanh nghiệp chính phủ. Các tác nhân này
tham gia vào hoạt động của nền kinh tế như sau:
- Hộ gia đình: người cung cấp dịch vụ các yếu tố sản xuất cho các doanh nghiệp dùng
thu nhập từ việc cho thuê các yếu tố sản xuất để mua hàng hoá dịch vụ từ các doanh
nghiệp.
- Các doanh nghiệp: người mua các yếu tố sản xuất của các hộ gia đình cung cấp các
hàng hoá dịch vụ.
- Chính phủ: Tham gia vào thị trường với cách người cung cấp hàng hoá dịch vụ;
ngoài ra Chính phủ còn thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập trong nền kinh tế.
1.1.3. Các yếu tố sản xuất (yếu tố đầu vào):
4 loại:
a) Lao động: (Quan trọng nhất)
nguồn nhân lực, những lao động trình độ chuyên môn nhất định.
b) Vốn (K):
Bao gồm vốn hiện vật vốn tài chính
c) Công nghệ - kỹ thuật (CN)
cách thức phương pháp kết hợp các yếu tố đầu vào để sản xuất đầu ra.
d) Tài nguyên thiên nhiên (TN)
Bao gồm những thứ do tự nhiên cung cấp như khoáng sản, tôm, cá, gỗ,…
1.2. Các nguyên của kinh tế học:
1.2.1. Nguyên 1: Con người đối mặt với sự đánh đổi
Mỗi tác nhân khi tham gia vào nền kinh tế đều những mục tiêu hạn chế khác nhau. Hộ
gia đình mong muốn tối đa hóa lợi ích dựa trên lượng thu nhập của mình, doanh nghiệp muốn tối đa
hóa lợi nhuận trên ràng buộc về nguồn lực sản xuất, Chính phủ tối đa hóa phúc lợi hội dựa trên
lượng ngân sách mình có. Tất cả họ đều phải thực hiện sự lựa chọn. Câu hỏi đặt ra là:
+ Tại sao phải lựa chọn?
nhu cầu của con người, của hội, của thị trường hạn song nguồn lực giới
hạn. Nếu nguồn lực không bị hạn chế, người sản xuất không bị hạn chế về vốn, người tiêu dùng
không bị hạn chế về thu nhập,… thì họ sẽ không phải lựa chọn.
+ sao sự lựa chọn lại thể thực hiện được?
một nguồn lực khan hiếm thể sử dụng vào mục đích khác. Hãy xem xét dụ sau.
Những khả năng sản xuất thể thay thế nhau.
Một hội không thể mọi thứ họ muốn, chúng bị ràng buộc bởi nguồn lực công
nghệ hiện có. Nền kinh tế sản xuất ra hàng triệu hàng hóa dịch vụ, nhưng để đơn giản hãy tưởng
tượng 1 nền kinh tế chỉ sản xuất 2 hàng hóa: Thực phẩm quần áo. Hai ngành này sử dụng toàn bộ
yếu tố sản xuất của nền kinh tế. Sau đây các khả năng kết hợp khác nhau (được thể hiện trong
bảng). Nếu chúng ta sẵn sàng từ bỏ 1 số lượng nhất định quần áo, chúng ta sẽ thêm thực phẩm
càng giảm nhiều quần áo thì sẽ càng thêm nhiều lương thực. Nếu chúng ta biểu diễn các khả
năng sản xuất này lên đồ thị ta sẽ các điểm kết hợp của lương thực quần áo. Nối các điểm này
lại ta được đường giới hạn khả năng sản xuất, viết tắt PPF.
Tất cả những điểm nằm trên đường PPF những điểm đạt được hiệu quả sản xuất (chúng ta
không thể sản xuất nhiều hơn mặt hàng này không giảm sản xuất mặt hàng kia). Các điểm nằm
ngoài như điểm N không thể đạt được. Các điểm nằm trong như M phương án sản xuất kém
hiệu quả, lãng phí, thừa nguồn lực sản xuất.
9
Đường PPF tả mức sản xuất tối đa một nền kinh tế thể đạt được với số lượng đầu
vào công nghệ sẵn có. cho biết các khả năng sản xuất khác nhau 1 hội thể lựa
chọn.
Đường PPF chỉ ra 1 sự đánh đổi hội phải đối mặt.
Đối mặt với sự đánh đổi, mỗi tác nhân trước khi đưa ra quyết định của mình đều cân nhắc để
trả lời 3 câu hỏi:
- , Sản xuất cái gì:Một Tìm hiểu nhu cầu khả năng thanh toán
Tức phải làm nên sản xuất hàng hoá, dịch vụ với số lượng bao nhiêu, bao giờ thì sản
xuất.
Nhu cầu của thị trường về hàng hoá dịch vụ rất phong phú, đa dạng ngày một tăng cả
về số lượng chất lượng. Nhưng trên thực tế nhu cầu khả năng thanh toán lại thấp hơn, cho nên
muốn thoả mãn nhu cầu lớn trong khi khả năng thanh toán hạn, hội con người phải lựa
chọn từng loại nhu cầu lợi nhất cho hội, cho người tiêu dùng. Tổng số các nhu cầu khả
năng thanh toán của hội, của người tiêu dùng cho ta biết được nhu cầu khả năng thanh toán
của thị trường. Nhu cầu này căn cứ, xuất phát điểm để định hướng cho Chính phủ các nhà
kinh doanh quyết định việc sản xuất cung ứng của mình.
- , Sản xuất như thế nàoHai :
Nghĩa quyết định sản xuất cho ai bằng những tài nguyên nào, với hình thức công nghệ
nào, phương pháp sản xuất nào để đạt được lợi nhuận cao nhất, thu nhập bình quân lớn nhất.
Sau khi đã lựa chọn được cần sản xuất cái gì, Chính phủ, các nhà kinh doanh phải xem xét
lựa chọn việc sản xuất những hàng hoá dịch vụ đó như thế nào để sản xuất nhanh nhiều
hàng hoá theo nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất, cạnh tranh thắng lợi trên thị trường để lợi
nhuận cao nhất tức phải lựa chọn quyết định giao cho ai, sản xuất hàng hoá dịch vụ này bằng
nguyên vật liệu gì, thiết bị dụng cụ nào, công nghệ sản xuất ra sao để đạt tới lợi nhuận cao nhất, thu
nhập quốc dân lớn nhất.
Tóm lại, nhằm giảm chi phí.
- , Sản xuất cho aiBa : Đòi hỏi phải xác định người được hưởng lợi từ những hàng hoá
dịch vụ của đất nước.
10
Giới hạn khả năng sản xuất thực
phẩm, quần áo
Khả năng
Thực phẩm
(T)
Quần áo
(10 bộ)
3
A 0 7,5
B 1 7
C 2 6
D 3 4,5
E 4 2,5
F 5 0
.M
F
E
C
D
B
2,5
4,5
6
Thực phẩm
A
Hình 1.1. Đường giới hạn khả năng sản xuất
. N
.
.
.
.
.
.
7,5
Quần áo
1 2 3 4 5
Thị trường quyết định giá cả của các yếu tố sản xuất, do đó cũng quyết định thu nhập về
hàng hoá dịch vụ. Thu nhập của hội, của tập thể hay của nhân phụ thuộc vào quyền sở hữu
giá trị của các yếu tố sản xuất phụ thuộc vào lượng hàng hoá giá cả của các hàng hoá dịch vụ.
Vấn đề chủ yếu đây cần giải quyết những hàng hoá dịch vụ sản xuất phân phối cho ai để vừa
thể kích thích mạnh mẽ sphát triển kinh tế hiệu quả cao, vừa đảm bảo công bằng hội. Về
nguyên tắc thì cần đảm bảo cho mọi người lao động được hưởng được lợi từ những hàng hoá
dịch vụ của doanh nghiệp đã tiêu thụ căn cứ vào những cống hiến của họ (cả lao động sống lao
động vật hoá) đối với quá trình sản xuất ra những hàng hoá dịch vụ ấy đồng thời chú ý thoả đáng
đến những vấn đề hội đối với con người.
Đồng thời trong quá trình đưa ra quyết định lựa chọn tối ưu, cần chú ý tới ảnh hưởng của
các qui luật:
- Qui luật khan hiếm: Mỗi hoạt động của con người, trong đó hoạt động kinh tế đều sử
dụng các nguồn lực. Các nguồn lực đều khan hiếm, giới hạn, đặc biệt các nguồn lực khó hoặc
không thể tái sinh. Các tác nhân phải lựa chọn 3 vấn đề kinh tế bản trong giới hạn cho phép của
nguồn lực hội đã phân bổ cho họ.
- Qui luật lợi suất giảm dần: Khối lượng đầu ra thêm ngày càng giảm đi khi ta liên tiếp
bỏ thêm những đơn vị bằng nhau của 1 đầu vào biến đổi vào 1 số lượng cố định của 1 đầu vào
khác. Việc nghiên cứu qui luật giúp các doanh nghiệp tính toán lựa chọn kết hợp các đầu vào của
quá trình sản xuất 1 cách tối ưu nhất.
- Qui luật chi phí hội ngày càng tăng: Để thêm 1 số lượng bằng nhau về 1 mặt hàng,
hội phải hy sinh ngày càng nhiều số lượng mặt hàng khác. Qui luật này giúp chúng ta tính toán
lựa chọn sản xuất cái gì, như thế nào lợi nhất.
Vậy chi phí hội gì, chúng ta sẽ tìm hiểu điều đó trong nguyên thứ 2.
1.2.2. Nguyên 2: Chi phí của một thứ cái bạn phải từ bỏ để được
Chi phí hội được hiểu giá trị của hội tốt nhất bị bỏ qua khi đưa ra 1 sự lựa chọn về
kinh tế.
dụ: CFCH của lao động thời gian nghỉ ngơi bị mất. Nếu bạn quyết định đi làm thêm
vào thứ 7 chủ nhật, bạn thể kiếm được một lượng thu nhập nào đó, dụ 1 triệu đồng để chi tiêu.
Tuy nhiên, thời gian thứ 7 chủ nhật đó lại không được sử dụng để nghỉ ngơi. Các nhà kinh tế coi
thời gian bị mất đó CFCH của việc bạn làm thêm cuối tuần.
Ngoài ra, chúng ta thường gặp khái niệm khác về CFCH:
+ Chi phí hội của một quyết định giá trị hàng hoá hoặc dịch vụ bị bỏ qua khi chúng ta
lựa chọn quyết định đó bỏ qua các quyết định khác trong điều kiện khan hiếm các yếu tố thực
hiện quyết định.
+ Chi phí hội những hàng hoá dịch vụ cần thiết nhất bị bỏ qua để thu được những
hàng hoá dịch vụ khác
1.2.3. Nguyên 3: Quyết định tại điểm cận biên
Chúng ta thấy rằng, khi đưa ra các quyết định kinh tế các tác nhân kinh tế theo đuổi các mục
tiêu kinh tế khác nhau. Người tiêu dùng muốn tìm cách để tối đa hóa lợi ích, doanh nghiệp muốn tối
đa hóa lợi nhuận, Chính phủ muốn tối đa hóa phúc lợi công cộng. mục tiêu khác nhau, song các
thành viên đều chung 1 giới hạn ràng buộc về ngân sách.
Bất cứ sự lựa chọn kinh tế nào cũng liên quan đến 2 vấn đề bản: Chi phí lợi ích của sự
lựa chọn.
Sự lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng bị ràng buộc bởi 2 nhân tố:
11
- Nhân tố chủ quan: sở thích của họ.
- Nhân tố khách quan: thu nhập hay ngân sách tiêu dùng giá cả sản phẩm.
Đối với các nhà sản xuất, các quyết định sản xuất phụ thuộc vào sự tương tác của 2 nhân tố:
- Công nghệ
- Giá của các yếu tố đầu vào đầu ra.
Các tác nhân này sẽ so sánh giữa lợi ích thu được với chi phí bỏ ra, từ đó xác định được mức
sản lượng cần thiết để đạt mục tiêu tối đa hóa lợi ích
1.2.4. Nguyên 4: Con người phản ứng với các kích thích
Chúng ta đã biết sự lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng bị ràng buộc bởi 2 nhân tố sở
thích của họ thu nhập (hay ngân sách tiêu dùng) giá cả sản phẩm. Bởi vậy, khi các yếu tố
tác động tới 2 nhân tố này sẽ làm thay đổi quyết định của người tiêu dùng. thể kể đến các yếu tố
đó như giá cả của sản phẩm, thu nhập, giá của các sản phẩm liên quan. Sự phản ứng của người
tiêu dùng được gọi độ co giãn của cầu theo giá.
Giả sử bạn chủ của 1 câu lạc bộ bóng đá, trước khi giải bóng đá bắt đầu bạn phải ấn định
giá xem bóng đá trong mùa đó. Mục đích duy nhất của bạn muốn tối đa hóa doanh thu từ việc
bán để tiền mua thêm 1 số cầu thủ khá hơn cho mùa bóng tới. Vậy bạn nên ấn định mức
giá sẽ đảm bảo sân bóng sẽ chật kín người xem không. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào
phản ứng của người xem đối với giá vé. Nếu giá giảm chút ít dẫn đến gia tăng lớn về lượng cầu
của vé, thì việc ấn định một mức giá làm cho sân bãi chật kín người xem điều hợp hơn. Lượng
bán ra nhiều hơn sẽ đủ để cho giá bị giảm xuống. Nếu không nghiên cứu thực tế độ co giãn
theo giá của cầu đối với giá bóng đá thì bạn không thể đưa ra được quyết định ấn định giá cả
thích hợp.
Nhu cầu đối với giá bóng đá cũng phụ thuộc vào giá của các hình thức tiêu khiển giải trí
khác như xem đua ngựa, xem phim. Giá xem phim, xem đua ngựa thấp hơn vào chiều thứ 7 cũng
sẽ làm giảm nhu cầu đối với giá bóng đá.
Những thay đổi trong thu nhập của người tiêu dùng cũng làm dịch chuyển đường cầu về
bóng đá. Nếu người ta trở nên giàu hơn, họ thể mua nhiều bóng đá hơn, bất kể giá thế
nào.
1.2.5. Nguyên 5: Thương mại thể làm cho mọi người đều được lợi
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, không quốc gia nào dũng cảm đóng cửa nước
mình, không giao thương với các nước khác thể phát triển được. Nếu đóng cửa, quốc gia đó
sẽ tự sản xuất toàn bộ hàng hóa dịch vụ các chủ thể trong nền kinh tế cần. Nhưng điều này
không tưởng do điều kiện riêng của từng nước, những hàng hóa quốc gia đó không sản
xuất được hoặc sản xuất được với chi phí rất cao. Ngược lại, nếu mở cửa, các quốc gia sẽ trao đổi
giao thương với nhau, bán những quốc gia này sản xuất rẻ mua từ những quốc gia khác những
hàng hóa mình không sản xuất được hoặc sản xuất với chi phí cao.
Mỗi quốc gia thể lợi thế so sánh tuyệt đối tương đối về sản xuất 1 hoặc nhiều mặt
hàng, nhưng những quốc gia lợi thế so sánh tuyệt đối lại không lợi thế so sánh tương
đối về sản xuất hàng hóa đó. Điều này giải sao khi tham gia thương mại quốc tế, các quốc gia
được lợi ích thương mại khi mỗi nước phát huy lợi thế so sánh tương đối của mình, thường sản
xuất những hàng hóa lợi thế so sánh tương đối.
dụ: Giả sử rằng trong 1 năm quốc gia A thể sản xuất 16 đơn vị bánh mỳ hoặc 32 đơn
vị rượu vang, quốc gia B thể sản xuất 30 đơn vị bánh mỳ hoặc 20 đơn vị rượu vang được minh
12
họa trên đường giới hạn khả năng sx (PPF) Vậy nếu trao đổi thương mại, quốc gia A nên sản
xuất hàng hóa nào, B nên sản xuất hàng hóa nào.
Nước A lợi thế so sánh tuyệt đối về rượu vang
Nước B lợi thế so ánh tuyệt đối về bánh mỳ.
Với A: CFCH của sx rượu vang = 16/32 = ½ bánh mỳ
Với B: CFCH của sx rượu vang = 30/20 = 1,5 bánh mỳ
A lợi thế so sánh tương đối về sx rượu vang hơn B phải hy sinh ít bánh mỳ hơn. vậy
A sẽ sx rượu vang.
Tương tự, B sẽ sx bánh bánh mỳ.
Trao đổi giao thương giữa các nước không chỉ thông qua các hoạt động XNK hàng hóa dịch vụ
còn thông qua các hoạt động đầu tư, viện trợ phát triển, giao lưu văn hóa giáo dục... Cho đến
nay, với việc mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, Việt nam trở thành thành viên chính thức của Hiệp
hội các quốc gia Đông nam á (ASEAN), diễn đàn kinh tế châu Á Thái Bình Dương (APEC), Tổ
chức thương mại thế giới (WTO). Việc hội nhập khiến cho Việt nam nói chung người tiêu dùng
Việt nam nói riêng hưởng được lợi nhiều hơn trước kia: Kim ngạch xuất khẩu của Việt nam góp 1
phần rất quan trọng vào giá trị Tổng sản phẩm quốc nội; thuế nhập khẩu hàng hóa giữa Việt nam
các quốc gia khác giảm xuống, các hàng rào phi thuế quan cũng dần được dỡ bỏ, hàng hóa trở nên
rẻ hơn, lưu thông dễ dàng hơn, người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn.
1.2.6. Nguyên 6: Thị trường một phương thức tốt để tổ chức các hoạt động kinh tế
Thị trường 1 thuật ngữ được hiểu nơi người bán người mua (đại diện cho 2 bên
cung cầu) gặp nhau, họ sẽ tương tác với nhau để cuối cùng cả 2 bên đều đạt được sự thống nhất
được thỏa mãn. Như vậy, khi thị trường được điều tiết bởi cung cầu, người mua sẽ được mua
những họ muốn để thỏa mãn nhu cầu người bán thực hiện đúng vai trò của mình. Để hiểu
hơn về nguyên này, chúng ta cùng tìm hiểu các chế kinh tế:
a) chế mệnh lệnh (Mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung)
Trong một nền kinh tế được kế hoạch hoá tập trung tất cả việc lựa chọn 3 vấn đề kinh tế
bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào sản xuất cho ai, đều do nhà nước thực hiện. Nhà nước
giao chỉ tiêu pháp lệnh cấp vốn, vật cho các ngành, các địa phương sở sản xuất kinh
doanh, sau khi hoàn thành nhiệm vụ họ phải giao nộp sản phẩm tích luỹ cho nhà nước theo chỉ
tiêu pháp lệnh. Nhà nước sử dụng chế độ phân phối bằng hiện vật cho các quan nhà nước, phân
phối bằng chế độ tem phiếu cho người tiêu dùng. Như vậy người tiêu dùng không được quyền lựa
chọn, phải tiêu dùng cái nhà nước chứ không phải cái người tiêu dùng cần. Thực hiện
13
Bánh
mỳ
30
B
Bánh
mỳ
16
32 Rượu vang
A
20 Rượu
vang
chế giá bao cấp do Nhà nước quy định để tiến hành phân phối cho sản xuất tiêu dùng làm xuất
hiện nhu cầu giả tạo, thừa thiếu hàng hoá, dịch vụ, lợi dụng ăn chênh lệch giá...
- Ưu điểm:
Quản được tập trung thống nhất giải quyết được những nhu cầu công cộng của hội,
giải quyết được những vấn đề hội an ninh, hạn chế được sự phân hoá giàu- nghèo bất công
hội, tập trung được nguồn lực để giải quyết được những cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân.
- Nhược điểm:
Quản được tập trung quan liêu, bao cấp, không thúc đẩy kích thích sản xuất phát triển,
phân phối bình quân không xuất phát từ nhu cầu thị trường, chủ quan, bộ máy nặng nề, cồng kềnh,
quan liêu, kém hiệu lực, phân phối sử dụng nguồn lực kém hiệu quả, các doanh nghiệp thường
chờ đợi, lại, thiếu năng động sáng tạo.
Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung nền kinh tế quan liêu, bao cấp.
b) chế thị trường (Mô hình kinh tế thị trường)
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải giải quyết 3 vấn đề bản: sản xuất cái gì, sản xuất như
thế nào, sản xuất cho ai đều thông qua hoạt động của quan hệ cung cầu trên thị trường, quan hệ
cạnh tranh, giá cả thị trường. Trong kinh thị trường, giá cả thị trường vai trò quyết định trong
quá trình lựa chọn ra quyết định, giá cả thị trường do quan hệ cung cầu quyết định phản ánh
quan hệ cung cầu cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp được lợi nhuận dẫn dắt đề ra các
quyết định tối ưu về các vấn đề kinh tế bản.
* Ưu điểm
- Do động về lợi nhuận cho nên thúc đẩy việc đổi mới phát triển, đảm bảo cho các
nhà sản xuất, kinh doanh người tiêu dùng tự do lựa chọn quyết định việc sản xuất kinh doanh
tiêu dùng của mình.
- Thông qua các hoạt động cạnh tranh trên thị trường thúc đẩy các nhà sản xuất kinh
doanh tìm mọi biện pháp để phân phối sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước, của
ngành, của địa phương của từng sở kinh doanh, đào tạo bồi dưỡng được những cán bộ
quản biết làm ăn năng động, sáng tạo lợi nhuận tối đa.
* Nhược điểm
- Do động lợi nhuận mục tiêu tối đa duy nhất cho nên sẽ dẫn đến ô nhiễm môi
trường, phân hoá giàu nghèo, bất công hội, chênh lệch giàu nghèo thể dẫn đến những vấn đề
hội.
- Số nhu cầu công cộng rất cần cho hội mọi người, nhưng lợi nhuận thấp hoặc không
đã không được thực hiện, những yêu cầu về an ninh quốc phòng hội không được giải quyết
thoả đáng.
Nền kinh tế thị trường nền kinh tế năng động khách quan.
c) chế hỗn hợp (Mô hình kinh tế hỗn hợp)
Nền kinh tế hỗn hợp nền kinh tế phải phát triển các quan hệ cung cầu, cạnh tranh, tôn trọng
vai trò của giá cả thị trường, lấy lợi nhuận làm mục tiêu động phấn đấu, đồng thời phải tăng
cường vai trò sự can thiệp của Nhà nước để khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị
trường.
Nền kinh tế hỗn hợp một nền kinh tế vừa phát huy được nhân tố khách quan với những
ưu điểm của nền kinh tế thị trường, vừa coi trọng các nhân tố chủ quan với vai trò quản
của nhà nước.
14
Tuy nhiên, trong cả 1 thời gian dài từ 1975 đến 1986, Việt nam theo hình kinh tế kế
hoạch hóa tập trung, không chấp nhận mối quan hệ cung cầu của thị trường, chỉ Chính phủ mới
thể tổ chức điều hành mọi hoạt động của nền kinh tế. Khi đó, Chính phủ lập kế hoạch, giao kế
hoạch sản xuất cho doanh nghiệp sau đó sẽ phân phối hàng hóa dịch vụ cho người tiêu dùng
thông qua chế độ tem phiếu. Kết quả hàng hóa khan hiếm, lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá,
nền kinh tế khủng hoảng trầm trọng.
Từ năm 1986, Việt nam từ bỏ hình cũ, chuyển sang nền kinh tế thị trường, điều đó
nghĩa mối quan hệ cung cầu đã bắt đầu được hình thành, thị trường sẽ được điều tiết thông qua sự
tương tác giữa người bán người mua trong sự giám sát của Chính phủ. Hiện nay, đại bộ phận các
doanh nghiệp khi sản xuất hàng hóa hay dịch vụ đều phải nghĩ đến người tiêu dùng, rằng người tiêu
dùng muốn mua sản phẩm mình làm ra hay không, sản xuất sản phẩm này mình sẽ tốn bao nhiêu
chi phí, lợi nhuận hay không. Như vậy, đối với phía cung, các doanh nghiệp đã đang làm
đúng chức năng của 1 nhà sản xuất. Về phía cầu, người tiêu dùng bây giờ thể tự do lựa chọn
những hàng hóa dịch vụ mình thích trong giới hạn thu nhập nhân sao cho nhu cầu của họ
được thỏa mãn cao nhất.
1.2.7. Nguyên 7: Trong một số trường hợp, chính phủ thể cải thiện kết cục của thị
trường
Thông thường, nếu để cung cầu trên thị trường tự do quyết định thì cả người mua
người bán đều được thỏa mãn những mình mong muốn. Tuy nhiên, không phải lúc nào cung
cầu cũng luôn luôn đưa ra tình trạng tốt nhất, ngược lại, trong 1 vài trường hợp, nếu để cung
cầu tự do quyết định thì thể hoặc người tiêu dùng, hoặc các doanh nghiệp, hoặc cả nền
kinh tế đều bị thiệt hại. Những lúc đó, Chính phủ cần phải can thiệp vào nền kinh tế để nâng cao
hiệu quả hoạt động của nền kinh tế đạt được những mục tiêu đặt ra trong mỗi thời kỳ.
dụ như việc kiềm chế lạm phát của Chính phủ năm 1987 gần đây nhất năm 2007 để
thấy được s can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế. Năm 2007, khi lượng tiền lưu thông trong
nền kinh tế quá nhiều, cộng thêm nhiều tác động khác nữa khiến Việt nam đối mặt với lạm phát lên
cao kéo dài đến năm 2008. Trong các chính sách Chính phủ đưa ra nhằm kiềm chế lạm phát,
chính sách tiền tệ thắt chặt được xem chính sách chủ yếu để Chính phủ thể thực hiện được
mục tiêu này, bao gồm hàng loạt các biện pháp như tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc (từ 10% lên 11% vào
tháng 2 năm 2008), tăng lãi suất chiết khấu, phát hành tín phiếu NHNN bằng VND dưới hình thức
bắt buộc đối với 41 tổ chức tín dụng nhằm thu hút 20.300 tỷ đồng trong vòng 1 tháng.
1.2.8. Nguyên 8: Mức sống của một nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hóa dịch
vụ của nước đó
Chúng ta thấy rằng, kể từ năm 1986 đổi mới đến nay, mức sống của người dân Việt Nam
được cải thiện đáng kể. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, nếu GDP bình quân đầu người năm
1988 86 USD/ người - năm thì đến 2012 đã lên đến 1.580 USD/ người năm. Về bản, đó
kết quả của quá trình phát triển kinh tế nhanh của Việt nam, hay nói cách khác do khả năng sản
xuất hàng hóa dịch vụ của Việt Nam tăng lên đáng kể qua các năm.
Hiện nay, mặc mức sống dân của Việt nam đã được cải thiện đáng kể, nhưng so với các
quốc gia khác, mức sống này vẫn còn thấp. Năm 2008, GDP bình quân đầu người 1.040,35 USD/
người - năm, mặc Việt nam đã vượt ngưỡng 825 USD của Ngân hàng thế giới qui định để không
còn nằm trong danh sách các quốc gia thu nhập thấp trở thành quốc gia mức thu nhập trung
bình trên thế giới, nhưng mức thu nhập bình quân này vẫn thấp hơn rất nhiều so với các quốc gia
khác trong khu vực. GDP bình quân đầu người của Trung quốc cao hơn gấp 3, của Singapore gấp
15
36 lần, Thái Lan gấp 4 lần so với Việt Nam. Tại sao lại sự khác biệt lớn giữa Việt nam các
nước khác như vậy? Đó do khả năng sản xuất hàng hóa dịch vụ của mỗi quốc gia khác nhau.
khả năng sản xuất lại phụ thuộc vào Năng suất lao động của quốc gia đó. 2 yếu tố quan
trọng quyết định NSLĐ, đó Công nghệ trình độ nhân lực. Muốn nâng cao NSLĐ, tăng khả
năng sản xuất thì phải sự đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
chuyên nghiệp. Như vậy sẽ tạo ra được nhiều hàng hóa dịch vụ hơn, mức sống dân của quốc
gia đó sẽ cao hơn.
1.2.9. Nguyên 9: Giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền
Mức cung tiền tác động mạnh mẽ đến trạng thái hoạt động của nền kinh tế. Khi hàng hoá
dịch vụ được sản xuất nhiều hơn thì cung tiền cũng phải thay đổi theo. Tuy nhiên, nếu lượng
hàng hóa sản xuất ra không đổi, nếu Chính phủ in quá nhiều tiền làm cho giá cả tăng, để mua 1 đơn
vị hàng hóa như cần phải bỏ ra nhiều tiền hơn. Điều này cho ta thấy không phải Chính phủ thích
in bao nhiêu tiền cũng được lạm phát cao không tốt cho nền kinh tế. vậy, việc kiểm soát
mức cung tiền được đặc biệt coi trọng trong chính sách quản của chính phủ.
1.2.10. Ngun lý 10: hội đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát thất nghiệp
Trong ngắn hạn lạm phát càng cao thì thất nghiệp xu hướng giảm xuống, sự đánh đổi
giữa lạm phát thất nghiệp.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Các nguyên của kinh tế học
2. Tại sao nói Con người phải đối mặt với sự đánh đổi.
3. Chi phí hội gì? Cho dụ minh họa.
4. Trình bày lựa chọn tối ưu bằng phương pháp cận biên
5. Tại sao nói Thương mại thể làm cho mọi người được lợi
6. sao mức sống của 1 nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hóa dịch vụ của nước đó.
7. Giải thích tại sao khi Chính phủ in quá nhiều tiền sẽ gây ra lạm phát
8. Trình bày mối quan hệ giữa lạm phát thất nghiệp trong ngắn hạn.
Bài tập:
Giả sử rằng trong 1 năm quốc gia A thể sản xuất 2 đơn vị lương thực hoặc 2 đơn vị quần
áo, quốc gia B thể sản xuất 4 đơn vị lương thực hoặc 8 đơn vị quần áo được minh họa trên đường
giới hạn khả năng sx (PPF).
16
B
A
Lương
thực
4
2
2 8 Quần áo
Hỏi: Nếu trao đổi thương mại, quốc gia A nên sản xuất hàng hóa nào, B nên sản xuất hàng
hóa nào. Hãy dự đoán về đường PPF của 2 quốc gia này sau khi trao đổi thương mại.
17
Chương 2: CUNG - CẦU
2.1. Cầu
2.1.1. Khái niệm
- số lượng hàng hoá hay dịch vụ người mua khả năng sẵn sàng mua cácCầu
mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định, với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
* Phân biệt cầu nhu cầu: Nhu cầu những mong muốn nguyện vọng hạn của con
người. Sự khan hiếm làm cho hầu hết các nhu cầu không được thoả mãn.
dụ: Bạn muốn mua một chiếc xe máy, đó nhu cầu của bạn song bạn không tiền (khả
năng mua cầu của bạn với chiếc xe máy bằng 0) hoặc tương tự, bạn sẵn tiền (có khả năng
mua) song bạn không ý muốn mua một chiếc xe ô tô, do đó cầu của bạn với loại xe đó bằng 0.
- Lượng cầu: lượng hàng hoá hoặc dịch vụ người mua sẵn sàng khả năng mua
mức giá đã cho trong một thời gian nhất định, với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
2.1.2. Cầu nhân
dụ: Giả sử Sinh viên A một biểu cầu như sau:
Giá đánh máy 1
trang P
(đồng/trang)
Lượng cầu Qd
(số trang)
500 2
400 7
300 12
200 16
100 21
- : bảng chỉ số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ người tiêu dùng sẵn sàng Biểu cầu
khả năng mua các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
- Đường cầu: Đường biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cầu giá gọi đường cầu.
2.1.3. Luật cầu
Số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ được cầu trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của
hàng hoá hoặc dịch vụ giảm xuống, với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
* Cầu thị trường
Cầu thị trường tổng slượng hàng hoá hoặc dịch vụ mọi người sẵn sàng khả năng
mua các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian đã cho, với điều kiện các yếu tố khác không
thay đổi. Cầu thị trường tổng hợp của các cầu nhân lại với nhau tương ứng với từng mức giá.
dụ 1: Giả sử 4 sinh viên A, B, C, D tham gia vào thị trường đánh máy họ biểu cầu
như sau:
18
Q
D
500
400
300
200
100
2
P
L
7 12 16 20
Hình 2.1. Đường cầu
.
.
.
.
.
P
Giá đánh máy
1 trang (đồng)
Lượng cầu (số trang)
Tổng
cầu
SV A SV B SV C SV D
500 1 4 0 0 5
450 2 6 0 0 8
400 3 8 0 0 11
350 5 11 0 0 16
300 7 14 1 0 22
250 9 18 3 0 30
200 12 22 5 0 39
150 15 26 6 0 47
100 20 30 7 0 57
dụ 2: Xét một thị trường gồm 2 nhân A B, biết đường cầu của 2 nhân A B D
A
D . Xác định đường cầu của thị trường bằng phương pháp cộng đồ thị.
B
Ý nghĩa: Đường cầu thị trường cho biết lượng cầu thị trường đối với dịch vụ đánh máy mỗi
mức giá nhất định.
2.1.4. Các yếu tố xác định cầu hàm số của cầu
Ngoài giá của hàng hoá ra, lượng cầu về hàng hoá dịch vụ người tiêu dùng muốn
khả năng mua còn phụ thuộc vào các yếu tố bản sau:
2.1.4.1. Thu nhập của người tiêu dùng (It)
- Khi thu nhập tăng lên thì người tiêu dùng cầu nhiều hàng hoá hơn ngược lại. Nhà thống
người Đức Ernst Engel (1821-1896) đã nghiên cứu sự chi tiêu của nhiều hộ gia đình công bố luật
về mối quan hệ thuận giữa thu nhập cầu đối với hàng hoá.
- Khi thu nhập tăng dẫn đến sự tăng cầu đối với hầu hết các hàng hoá nhưng không phải đối với mọi
loại hàng hoá. Những hàng hoá cầu tăng lên khi thu nhập tăng lên được gọi hàng hoá thông
thường, còn các hàng hoá cầu giảm đi khi thu nhập tăng lên gọi hàng thứ cấp (sắn, ngô...)
khi thu nhập cao lên, người tiêu dùng sẽ mua nhiều thịt cá, bánh mỳ mua ít ngô, khoai, sắn đi.
2.1.4.2. Giá cả của các loại hàng hoá liên quan (Pr,t)
19
P
P
1
P
2
P
2
P
1
P
P
D
A
Q Q
0 1
Q QQQ
2
D
B
P
2
P
1
Q
0
Hình 2.2. Đường cầu thị trường
D
Q1+ Q2
- Hàng hoá thay thế: hàng thể sử dụng thay cho hàng hoá khác. Khi giá hàng hoá thay thế
tăng, cầu đối với hàng hoá đang xét tăng.
dụ: Chè phê 2 loại hàng hoá thay thế, khi giá của 1 loại hàng thay đổi thì cầu đối với loại
hàng hoá kia cũng thay đổi, như khi giá phê tăng lên thì cầu đối với chè sẽ tăng lên.
- Hàng hoá bổ sung: hàng hoá được sử dụng đồng thời với hàng hoá khác
dụ: các nước Châu Âu người ta thường uống chè với đường chè đường hàng hoá bổ
sung. Đối với hàng hoá bổ sung khi giá của một hàng hoá tăng lên thì cầu đối với hàng hoá bổ sung
kia sẽ giảm đi.
2.1.4.3. Dân số (N)
Nếu các yếu tố khác cố định, dân số càng lớn thì lượng cầu sẽ tăng lên càng lớn
2.1.4.4. Thị hiếu (T)
Thị hiếu sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hoá hoặc dịch vụ, thị hiếu
ảnh hưởng lớn đến cầu của người tiêu dùng.
2.1.4.5. Các kỳ vọng (sự mong đợi của người tiêu dùng) (E)
Nếu người tiêu dùng hy vọng rằng giá cả của hàng hoá nào đó giảm xuống trong tương lai thì
cầu hiện tại đối với hàng hoá của họ sẽ giảm xuống ngược lại...
Các kỳ vọng cũng thể về thu nhập, về thị hiếu, về số lượng người tiêu dùng... đều tác động
đến cầu đối với hàng hoá.
* Tóm lại: Các yếu tố xác định cầu thể tóm tắt ngắn gọn dưới dạng toán học như sau:
Trong đó:
: lượng cầu đối với hàng hoá x trong thời gian t.
: giá hàng hoá x trong thời gian t.
: thu nhập của người tiêu dùng trong thời gian t.
: giá của hàng hoá liên quan trong thời gian t.
N: dân số.
T: thị hiếu.
E: kỳ vọng.
2.1.5. Sự vận động dọc theo đường cầu sự dịch chuyển của đường cầu
- Sự thay đổi của cầu: sự dịch chuyển của toàn bộ đường cầu sang bên trái hoặc bên phải do bất
cứ yếu tố nào khác ngoài giá thay đổi: thu nhập, dân số…
20

Preview text:

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM KHOA: KINH TẾ
BỘ MÔN: KINH TẾ CƠ BẢN BÀI GIẢNG KINH TẾ VI MÔ
TÊN HỌC PHẦN : KINH TẾ VI MÔ
MÃ HỌC PHẦN : 15101
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO : ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
DÙNG CHO SINH VIÊN NGÀNH : KINH TẾ
(Chương trình đào tạo đại học chất lượng cao) HẢI PHÒNG - 2014 i
8.23. Kinh tế vi mô Mã HP: 15101
a. Số tín chỉ: 03 BTL ĐAMH
b. Đơn vị giảng dạy: Bộ môn Kinh tế cơ bản
c. Phân bổ thời gian:
- Tổng số (TS): 50 tiết.
- Lý thuyết (LT): 29 tiết.
- Thực hành (TH): 0 tiết. - Bài tập (BT): 11tiết.
- Hướng dẫn BTL/ĐAMH (HD): 10 tiết. - Kiểm tra (KT): 0 tiết
d. Điều kiện đăng ký học phần: - Toán cao cấp.
e. Mục đích, yêu cầu của học phần: Kiến thức
- Hiểu về nguyên lý các vấn đề kinh tế cơ bản của nền kinh tế cũng như của các thành phần trong nền kinh tế .
- Cách xác định cân bằng thị trường thông qua mô hình Cung – Cầu hàng hóa, các yếu tố xác
định mức giá và sản lượng chung của thị trường, độ co giãn.
- Lý thuyết lựa chọn kinh tế tối ưu của người tiêu dùng và nhà sản xuất.
- Các cấu trúc thị trường và vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường. Kỹ năng
- Thực hành về mặt lượng khi phân tích hành vi kinh tế của các thành phần trong nền kinh tế.
- Áp dụng các mô hình kinh tế vi mô để giải thích và đưa ra dự báo các xu hướng biến động
của thị trường hàng hóa, thị trường yếu tố sản xuất.
- Giải thích được sự lựa chọn của người tiêu dùng nhằm tối đa hóa lợi ích trong sự ràng buộc ngân sách.
- Đưa ra được các quyết định sản xuất trong ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
f. Mô tả nội dung học phần:
Học phần kinh tế vi mô bao gồm những nội dung về những khái niệm cơ bản về khoa học
kinh tế, lý thuyết cung cầu, lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng và hành vi của người sản xuất,
các cấu trúc của thị trường, các thất bại thị trường và các biện pháp khắc phục của Chính phủ
g. Người biên soạn: PGS.TS. Nguyễn Hồng Vân và các giảng viên – Bộ môn Kinh tế cơ bản - Khoa Kinh tế.
h. Nội dung học phần
Phân phối số tiết Tên chương mục TS LT BT TH HD KT
Chương 1: Tổng quan về kinh tế học vi mô 4 3 1
1.1. Các khái niệm cơ bản 1 1
1.2. Các nguyên lý kinh tế học 3 2 1
Nội dung tự học (16 tiết):
- Tự đọc Hướng dẫn thực hành kinh tế vi mô chương I.
- Làm bài tập chương I bài giảng.
- Làm bài tập 1, 2, 3 trang 23, 24 chương I Hướng dẫn thực hành kinh tế vi mô 2
Chương 2: Cung - cầu 12 6 2 4 2.1. Cầu 2 2 2.2. Cung 2 2 2.3. Cân bằng cung cầu 4 2 2 4
Nội dung tự học (10 tiết):
- Tự đọc Hướng dẫn thực hành kinh tế vi mô chương II.
- Làm bài tập chương II bài giảng.
- Làm bài tập 2,3 trang 43 chương II Hướng dẫn thực hành kinh tế vi mô
- Bài tập tình huống: Viết báo cáo 1000 từ (Nội dung trong bài giảng).
Chương 3: Lý thuyết người tiêu dùng 8 5 3
3.1. Lý thuyết về lợi ích 1 1 3.2. Sự co dãn của cầu 3 2 1
3.3. Lựa chọn sản phẩm và tiêu dùng tối ưu 4 2 2
Nội dung tự học (12 tiết):
- Tự đọc Hướng dẫn thực hành kinh tế vi mô chương 3,4.
- Làm bài tập chương III bài giảng.
- Làm bài tập 2,3 trang 65 chương 3 và bài tập 2,3 trang
92 chương 4 Hướng dẫn thực hành kinh tế vi mô.
- Đọc thêm: Các ứng dụng khác của Độ co giãn Cầu
(VietFinance, 2012) (nguồn tài liệu trích dẫn trong bài giảng).
Chương 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp 11 5 2 3 1
4.1. Lý thuyết về sản xuất 2 2
4.2. Lý thuyết về chi phí sản xuất 2 2
4.3. Lý thuyết về doanh thu và lợi nhuận 4 1 2 3 1
Nội dung tự học (12 tiết):
- Tự đọc Hướng dẫn thực hành kinh tế vi mô chương 5.
- Làm bài tập chương IV bài giảng.
- Làm bài tập 3,4 trang 125, 126 chương 5 Hướng dẫn thực hành kinh tế vi mô.
- Đọc thêm: Chi phí sản xuất lúa gạo Việt Nam cao nhất
thế giới (nguồn tài liệu trích dẫn trong bài giảng).
Chương 5: Các cấu trúc thị trường 11 5 3 3
5.1. Các loại thị trường 2 2 5.2. Cạnh tranh hoàn hảo 2 1 1 5.3. Độc quyền (bán) 2 1 1
5.4. Cạnh tranh không hoàn hảo 2 1 1 3
Nội dung tự học (14 tiết):
- Tự đọc Hướng dẫn thực hành kinh tế vi mô chương 6.
- Làm bài tập chương V bài giảng.
- Làm bài tập 1, 2, 3 trang 152 chương 6 Hướng dẫn thực hành kinh tế vi mô.
- Đọc thêm: Nhiều lĩnh vực kinh tế đang có độc quyền
nhóm (nguồn tài liệu trích dẫn trong bài giảng).
- Bài tập tình huống: Viết báo cáo 1000 từ (Nội dung trong bài giảng).
Chương 6: Thị trường các yếu tố sản xuất (Tự học)
6.1. Thị trường lao động 3 6.2. Thị trường vốn
6.3. Thị trường đất đai
Nội dung tự học (14 tiết)
- Tự học tất cả các nội dung chương 6 của Bài giảng.
- Viết báo cáo thu hoạch 1000 từ, nội dung: tóm tắt các
nội dung chương 6. Liên hệ tình hình thực tiễn thị
trường các yếu tố sản xuất của Việt Nam hiện nay.
Chương 7: Vai trò của Chính Phủ trong nền kinh tế
thị trường
(Tự học)
7.1. Những thất bại của thị trường
7.2. Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường
Nội dung tự học (12 tiết)
- Tự học tất cả các nội dung chương 7 của Bài giảng (7 tiết)
- Viết báo cáo thu hoạch 1000 từ, nội dung: tóm tắt các
nội dung chương 7. Liên hệ tình hình thực tiễn thị
trường các yếu tố sản xuất của Việt Nam hiện nay.
i. Mô tả cách đánh giá học phần:
- Sinh viên phải tham dự học tập trên lớp ≥75% tổng số tiết của học phần.
- Điểm đánh giá học phần: Z = 0.2Z2 + 0.3 Z3 + 0.5Z4. Trong đó:  Z2: Điểm bài kiểm tra. 
Z3: Điểm Bài tập lớn cá nhân 
Z4: Điểm bài thi 60 phút kết thúc học phần
- Thang điểm: thang điểm chữ A+, A, B+, B, C+, C, D+, D, F.
k. Giáo trình: Giáo trình kinh tế học vi mô – NXB Giáo dục 2008.
l. Tài liệu tham khảo:
1. GS.TS Ngô Đình Giao, Kinh tế học vi mô, Nhà xuất bản giáo dục, 2008.
2. Ts. Vũ Kim Dũng, Hướng dẫn thực hành kinh tế học vi mô, Nhà xuất bản Thống kê, 2008.
3. Robert Pindiyck DanielL Rubinfeld, Kinh tế học vi mô, Nhà xuất bản khoa học Kỹ thuật, Hà Nội 2000. 4
m. Ngày phê duyệt:...../....../...... n. Cấp phê duyệt:
Trưởng Khoa/Viện/Trung tâm Trưởng Bộ môn Người biên soạn
PGS. TS. Nguyễn Hồng Vân
o. Tiến trình cập nhật Đề cương:
Cập nhật lần 1: ngày......../....../..... Người cập nhật
Nội dung: Rà soát theo kế hoạch Nhà trường (từ T4/2014) gồm:
- Chỉnh sửa, làm rõ các Mục e, i theo các mục tiêu đổi mới căn bản.
- Mục h: bổ sung Nội dung tự học cuối mỗi chương mục, chuyển Trưởng Bộ môn
một số nội dung giảng dạy sang phần tự học.
- Bổ sung các mục m, n, o. ...
Cập nhật lần 2: ngày....../....../...... Người cập nhật Nội dung: Trưởng Bộ môn 5 MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................................................7
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VI MÔ..................................................................8

1.1. Các khái niệm cơ bản..............................................................................................................8
1.2. Các nguyên lý của kinh tế học:...............................................................................................9
Chương 2: CUNG - CẦU.................................................................................................................17
2.1. Cầu..........................................................................................................................................17
2.2. Cung........................................................................................................................................20
2.3. Cân bằng cung cầu................................................................................................................22
Chương 3: LÝ THUYẾT NGƯỜI TIÊU DÙNG...........................................................................28
3.1. Lý thuyết về lợi ích................................................................................................................28
3.2. Sự co dãn của cầu..................................................................................................................30
3.3. Lựa chọn sản phẩm và tiêu dùng tối ưu..............................................................................34
Chương 4: LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA DOANH NGHIỆP..............................................39
4.1. Lý thuyết về sản xuất............................................................................................................39
4.2. Lý thuyết về chi phí sản xuất................................................................................................43
4.3. Lý thuyết về doanh thu và lợi nhuận...................................................................................51
Chương 5: CÁC CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG...............................................................................56
5.1. Các loại thị trường.................................................................................................................56
5.2. Cạnh tranh hoàn hảo (CTHH).............................................................................................57
5.3. Độc quyền (bán).....................................................................................................................63
5.4. Cạnh tranh không hoàn hảo.................................................................................................66
Chương 6. THỊ TRƯỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT.........................................................................73
6.1. Những vấn đề chung..............................................................................................................73
6.2. Thị trường lao động...............................................................................................................75
6.3. Thị trường về vốn..................................................................................................................78
6.4. Thị trường đất đai.................................................................................................................80
Chương 7: NHỮNG THẤT BẠI CỦA NỀN KINH TÉ THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA
CHÍNH PHỦ.....................................................................................................................................83

7.1. Những khuyết tật của thị trường.........................................................................................83
7.2. Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường.... .. .. .. .. .. .. .. ...............................86
ĐỀ MẪU VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI.................................................................................................91 6 LỜI NÓI ĐẦU
Nhiều nước trên thế giới đang cải cách hoặc đổi mới nền kinh tế của mình theo mô hình nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, nhưng cũng còn có sự khác nhau ở mức độ điều tiết.
Sự khác nhau đó do chế độ chính trị, kinh tế xã hội và đặc điểm của mỗi nước quyết định.
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển theo hướng vừa coi trọng vai trò khách quan của các
hoạt động kinh tế vi mô trên thị trường, vừa phát huy vai trò quan trọng của Chính phủ. Nói một
cách khác, nền kinh tế Việt Nam được xây dựng theo mô hình kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là một mô hình kinh tế tối ưu ở Việt Nam hiện nay
phát huy được những ưu điểm, khắc phục được những nhược điểm của nền kinh tế thị trường. Mặt
khác mô hình này đảm bảo cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, sự bền vững của
môi trường sinh thái và an ninh quốc gia.
Để góp phần vào việc thực hiện yêu cầu tiếp tục đổi mới tư duy kinh tế, kinh doanh và đảm
bảo nguồn nhân lực có chất lượng cao, để đáp ứng đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, nhằm đổi mới nội dung và chương trình đào tạo theo hình thức đào tạo tín chỉ, giúp cho sinh
viên ngành kinh tế có điều kiện tự học và nghiên cứu, chúng tôi biên soạn bài giảng: “Kinh tế học vi
mô”. Nội dung của bài giảng này phù hợp với mục tiêu đào tạo, chương trình mẫu của Bộ giáo dục
và đào tạo đã qui định. Chúng tôi hy vọng rằng bài giảng này giúp các em sinh viên dễ dàng học
tập, nghiên cứu môn học này. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Chúng tôi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của người đọc để bài giảng ngày càng hoàn thiện.
Hải Phòng, tháng 4 năm 2014.
Nhóm giáo viên bộ môn kinh tế 7
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VI MÔ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm và phân loại:

a) Khái niệm: Kinh tế học là môn khoa học, nghiên cứu việc lựa chọn cách sử dụng hợp lý các
nguồn lực khan hiếm để sản xuất ra các hàng hoá cần thiết và phân phối chúng cho các thành viên trong xã hội. b) Phân loại:
* Theo phạm vi nghiên cứu:
Chia thành 2 loại:
- Kinh tế học vi mô
+ Là một môn khoa học quan tâm đến việc nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các vấn đề kinh
tế cụ thể của các tế bào trong một nền kinh tế.
+ Kinh tế vi mô nghiên cứu những vấn đề tiêu dùng cá nhân, cung, cầu, sản xuất, chi phí, giá
cả thị trường, lợi nhuận, cạnh tranh của từng tế bào kinh tế.
+ Kinh tế học vi mô tập trung nghiên cứu hành vi cụ thể của từng cá nhân, từng doanh
nghiệp trong việc lựa chọn và quyết định 3 vấn đề kinh tế cơ bản cho mình là sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào và phân phối thu nhập ra sao để có thể đứng vững và phát triển trong cạnh tranh trên thị trường.
Tóm lại, kinh tế học vi mô nghiên cứu hành vi của các bộ phận rời rạc trong nền kinh tế (hộ
gia đình, doanh nghiệp) và tác động qua lại giữa các bộ phận này.
- Kinh tế vĩ mô: nghiên cứu sự vận động và những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất
nước trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Mối quan hệ giữa Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô
Tuy khác nhau nhưng đều là những nội dung quan trọng của kinh tế học, không thể chia cắt
nhau mà bổ sung cho nhau, tạo thành hệ thống kiến thức của kinh tế thị trường có sự điều tiết của
Nhà nước. Kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi của kinh tế vi mô, kinh tế quốc dân phụ thuộc
vào sự phát triển của các doanh nghiệp, của tế bào kinh tế, của tế bào sống chịu ảnh hưởng của kinh
tế vĩ mô, của nền kinh tế, của cơ thể sống. Kinh tế vĩ mô tạo hành lang, tạo môi trường, tạo điều
kiện cho kinh tế vi mô phát triển.
* Theo cách tiếp cận :
- Kinh tế học thực chứng: Mô tả và phân tích các sự kiện, những mối quan hệ trong nền kinh
tế. Hay nó giải thích sự họat động của nền kinh tế một cách khách quan và khoa học. Mục đích của
kinh tế học thực chứng là muốn biết lý do vì sao nền kinh tế lại hoạt động như vậy.Trên cơ sở đó dự
đoán phản ứng của nó khi có sự thay đổi của hoàn cảnh, đồng thời chúng ta có thể sử dụng các công
cụ điều chỉnh để hạn chế tác động tiêu cực và khuyến khích mặt tích cực nhằm đạt được kết quả mong muốn.
- Kinh tế học chuẩn :
tắc Đề cập đến mặt đạo lý được giải quyết bằng sự lựa chọn, có nghĩa
là nó đưa ra quan điểm đánh giá hoặc lựa chọn cách thức giải quyết các vấn đề kinh tế. Có rất
nhiều vấn đề được đặt ra và câu trả lời phụ thuộc vào quan điểm của cá nhân và cũng có nhiều
phương pháp giải quyết khác nhau về một hiện tượng kinh tế tùy theo cách đánh giá của mỗi người.
Những vấn đề này thường được tranh luận và quyết định chính trị, nó không bao giờ được giải
quyết bằng khoa học hay bằng các phân tích kinh tế. Nó trả lời cho câu hỏi “Nên làm cái gì”.
Nghiên cứu kinh tế thường được tiến hành từ kinh tế học thực chứng rồi chuyển sang kinh tế
học chuẩn tắc. Vấn đề thực chứng đòi hỏi phải giải thích và dự đoán, còn vấn đề chuẩn tắc đưa ra
các lời khuyên và quyết định. 8
1.1.2. Các tác nhân tham gia kinh tế học:
Nền kinh tế có 3 tác nhân cơ bản là hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Các tác nhân này
tham gia vào hoạt động của nền kinh tế như sau:
- Hộ gia đình: Là người cung cấp dịch vụ các yếu tố sản xuất cho các doanh nghiệp và dùng
thu nhập từ việc cho thuê các yếu tố sản xuất để mua hàng hoá và và dịch vụ từ các doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp: Là người mua các yếu tố sản xuất của các hộ gia đình và cung cấp các hàng hoá và dịch vụ.
- Chính phủ: Tham gia vào thị trường với tư cách là người cung cấp hàng hoá và dịch vụ;
ngoài ra Chính phủ còn thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập trong nền kinh tế.
1.1.3. Các yếu tố sản xuất (yếu tố đầu vào): Có 4 loại:
a) Lao động: (Quan trọng nhất)
Là nguồn nhân lực, là những lao động có trình độ chuyên môn nhất định. b) Vốn (K):
Bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính
c) Công nghệ - kỹ thuật (CN)
Là cách thức và phương pháp kết hợp các yếu tố đầu vào để sản xuất đầu ra.
d) Tài nguyên thiên nhiên (TN)
Bao gồm những thứ do tự nhiên cung cấp như khoáng sản, tôm, cá, gỗ,…
1.2. Các nguyên lý của kinh tế học:
1.2.1. Nguyên lý 1: Con người đối mặt với sự đánh đổi
Mỗi tác nhân khi tham gia vào nền kinh tế đều có những mục tiêu và hạn chế khác nhau. Hộ
gia đình mong muốn tối đa hóa lợi ích dựa trên lượng thu nhập của mình, doanh nghiệp muốn tối đa
hóa lợi nhuận trên ràng buộc về nguồn lực sản xuất, Chính phủ tối đa hóa phúc lợi xã hội dựa trên
lượng ngân sách mà mình có. Tất cả họ đều phải thực hiện sự lựa chọn. Câu hỏi đặt ra là:
+ Tại sao phải lựa chọn?
Vì nhu cầu của con người, của xã hội, của thị trường là vô hạn song nguồn lực là có giới
hạn. Nếu nguồn lực không bị hạn chế, người sản xuất không bị hạn chế về vốn, người tiêu dùng
không bị hạn chế về thu nhập,… thì họ sẽ không phải lựa chọn.
+ Vì sao sự lựa chọn lại có thể thực hiện được?
Vì một nguồn lực khan hiếm có thể sử dụng vào mục đích khác. Hãy xem xét ví dụ sau.
Những khả năng sản xuất có thể thay thế nhau.
Một xã hội không thể có mọi thứ mà họ muốn, chúng bị ràng buộc bởi nguồn lực và công
nghệ hiện có. Nền kinh tế sản xuất ra hàng triệu hàng hóa và dịch vụ, nhưng để đơn giản hãy tưởng
tượng 1 nền kinh tế chỉ sản xuất 2 hàng hóa: Thực phẩm và quần áo. Hai ngành này sử dụng toàn bộ
yếu tố sản xuất của nền kinh tế. Sau đây là các khả năng kết hợp khác nhau (được thể hiện trong
bảng). Nếu chúng ta sẵn sàng từ bỏ 1 số lượng nhất định quần áo, chúng ta sẽ có thêm thực phẩm và
càng giảm nhiều quần áo thì sẽ càng có thêm nhiều lương thực. Nếu chúng ta biểu diễn các khả
năng sản xuất này lên đồ thị ta sẽ có các điểm kết hợp của lương thực và quần áo. Nối các điểm này
lại ta có được đường giới hạn khả năng sản xuất, viết tắt là PPF.
Tất cả những điểm nằm trên đường PPF là những điểm đạt được hiệu quả sản xuất (chúng ta
không thể sản xuất nhiều hơn mặt hàng này mà không giảm sản xuất mặt hàng kia). Các điểm nằm
ngoài như điểm N là không thể đạt được. Các điểm nằm trong như M là phương án sản xuất kém
hiệu quả, lãng phí, dư thừa nguồn lực sản xuất. 9
Giới hạn khả năng sản xuất thực Quần áo phẩm, quần áo Thực phẩm Quần áo Khả năng (T) (10 bộ) 3 A 0 7,5 A . B B 1 7 7,5 . C . . N C 2 6 6 D 4,5 . D 3 4,5 .M E 2,5 . E 4 2,5 F Thực phẩm F 5 0 . 1 2 3 4 5
Hình 1.1. Đường giới hạn khả năng sản xuất
Đường PPF mô tả mức sản xuất tối đa mà một nền kinh tế có thể đạt được với số lượng đầu
vào và công nghệ sẵn có. Nó cho biết các khả năng sản xuất khác nhau mà 1 xã hội có thể lựa chọn.
Đường PPF chỉ ra 1 sự đánh đổi mà xã hội phải đối mặt.
Đối mặt với sự đánh đổi, mỗi tác nhân trước khi đưa ra quyết định của mình đều cân nhắc để trả lời 3 câu hỏi: -
, Sản xuất cái gì: Một là
Tìm hiểu nhu cầu có khả năng thanh toán
Tức là phải làm rõ nên sản xuất hàng hoá, dịch vụ gì với số lượng bao nhiêu, bao giờ thì sản xuất.
Nhu cầu của thị trường về hàng hoá và dịch vụ rất phong phú, đa dạng và ngày một tăng cả
về số lượng và chất lượng. Nhưng trên thực tế nhu cầu có khả năng thanh toán lại thấp hơn, cho nên
muốn thoả mãn nhu cầu lớn trong khi khả năng thanh toán có hạn, xã hội và con người phải lựa
chọn từng loại nhu cầu có lợi nhất cho xã hội, cho người tiêu dùng. Tổng số các nhu cầu có khả
năng thanh toán của xã hội, của người tiêu dùng cho ta biết được nhu cầu có khả năng thanh toán
của thị trường. Nhu cầu này là căn cứ, là xuất phát điểm để định hướng cho Chính phủ và các nhà
kinh doanh quyết định việc sản xuất và cung ứng của mình.
- Hai là, Sản xuất như thế nào:
Nghĩa là quyết định sản xuất cho ai và bằng những tài nguyên nào, với hình thức công nghệ
nào, phương pháp sản xuất nào để đạt được lợi nhuận cao nhất, thu nhập bình quân lớn nhất.
Sau khi đã lựa chọn được cần sản xuất cái gì, Chính phủ, các nhà kinh doanh phải xem xét
và lựa chọn việc sản xuất những hàng hoá và dịch vụ đó như thế nào để sản xuất nhanh và nhiều
hàng hoá theo nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất, cạnh tranh thắng lợi trên thị trường để có lợi
nhuận cao nhất tức là phải lựa chọn và quyết định giao cho ai, sản xuất hàng hoá dịch vụ này bằng
nguyên vật liệu gì, thiết bị dụng cụ nào, công nghệ sản xuất ra sao để đạt tới lợi nhuận cao nhất, thu
nhập quốc dân lớn nhất.
Tóm lại, là nhằm giảm chi phí.
- Ba là, Sản xuất cho ai: Đòi hỏi phải xác định rõ người được hưởng lợi từ những hàng hoá
và dịch vụ của đất nước. 10
Thị trường quyết định giá cả của các yếu tố sản xuất, do đó cũng quyết định thu nhập về
hàng hoá dịch vụ. Thu nhập của xã hội, của tập thể hay của cá nhân phụ thuộc vào quyền sở hữu và
giá trị của các yếu tố sản xuất phụ thuộc vào lượng hàng hoá và giá cả của các hàng hoá dịch vụ.
Vấn đề chủ yếu ở đây cần giải quyết là những hàng hoá và dịch vụ sản xuất phân phối cho ai để vừa
có thể kích thích mạnh mẽ sự phát triển kinh tế có hiệu quả cao, vừa đảm bảo công bằng xã hội. Về
nguyên tắc thì cần đảm bảo cho mọi người lao động được hưởng và được lợi từ những hàng hoá và
dịch vụ của doanh nghiệp đã tiêu thụ căn cứ vào những cống hiến của họ (cả lao động sống và lao
động vật hoá) đối với quá trình sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ ấy đồng thời chú ý thoả đáng
đến những vấn đề xã hội đối với con người.
Đồng thời trong quá trình đưa ra quyết định lựa chọn tối ưu, cần chú ý tới ảnh hưởng của các qui luật:
- Qui luật khan hiếm: Mỗi hoạt động của con người, trong đó có hoạt động kinh tế đều sử
dụng các nguồn lực. Các nguồn lực đều khan hiếm, có giới hạn, đặc biệt là các nguồn lực khó hoặc
không thể tái sinh
. Các tác nhân phải lựa chọn 3 vấn đề kinh tế cơ bản trong giới hạn cho phép của
nguồn lực mà xã hội đã phân bổ cho họ.
- Qui luật lợi suất giảm dần: Khối lượng đầu ra có thêm ngày càng giảm đi khi ta liên tiếp
bỏ thêm những đơn vị bằng nhau của 1 đầu vào biến đổi vào 1 số lượng cố định của 1 đầu vào
khác.
Việc nghiên cứu qui luật giúp các doanh nghiệp tính toán lựa chọn kết hợp các đầu vào của
quá trình sản xuất 1 cách tối ưu nhất.
- Qui luật chi phí cơ hội ngày càng tăng: Để có thêm 1 số lượng bằng nhau về 1 mặt hàng,
xã hội phải hy sinh ngày càng nhiều số lượng mặt hàng khác. Qui luật này giúp chúng ta tính toán
và lựa chọn sản xuất cái gì, như thế nào là có lợi nhất.
Vậy chi phí cơ hội là gì, chúng ta sẽ tìm hiểu điều đó trong nguyên lý thứ 2.
1.2.2. Nguyên lý 2: Chi phí của một thứ là cái mà bạn phải từ bỏ để có được nó
Chi phí cơ hội được hiểu là giá trị của cơ hội tốt nhất bị bỏ qua khi đưa ra 1 sự lựa chọn về kinh tế.
Ví dụ: CFCH của lao động là thời gian nghỉ ngơi bị mất. Nếu bạn quyết định đi làm thêm
vào thứ 7 chủ nhật, bạn có thể kiếm được một lượng thu nhập nào đó, ví dụ 1 triệu đồng để chi tiêu.
Tuy nhiên, thời gian thứ 7 và chủ nhật đó lại không được sử dụng để nghỉ ngơi. Các nhà kinh tế coi
thời gian bị mất đó là CFCH của việc bạn làm thêm cuối tuần.
Ngoài ra, chúng ta thường gặp khái niệm khác về CFCH:
+ Chi phí cơ hội của một quyết định là giá trị hàng hoá hoặc dịch vụ bị bỏ qua khi chúng ta
lựa chọn quyết định đó và bỏ qua các quyết định khác trong điều kiện khan hiếm các yếu tố thực hiện quyết định.
+ Chi phí cơ hội là những hàng hoá và dịch vụ cần thiết nhất bị bỏ qua để thu được những
hàng hoá và dịch vụ khác
1.2.3. Nguyên lý 3: Quyết định tại điểm cận biên
Chúng ta thấy rằng, khi đưa ra các quyết định kinh tế các tác nhân kinh tế theo đuổi các mục
tiêu kinh tế khác nhau. Người tiêu dùng muốn tìm cách để tối đa hóa lợi ích, doanh nghiệp muốn tối
đa hóa lợi nhuận, Chính phủ muốn tối đa hóa phúc lợi công cộng. Dù mục tiêu khác nhau, song các
thành viên đều có chung 1 giới hạn là ràng buộc về ngân sách.
Bất cứ sự lựa chọn kinh tế nào cũng liên quan đến 2 vấn đề cơ bản: Chi phí và lợi ích của sự lựa chọn.
Sự lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng bị ràng buộc bởi 2 nhân tố: 11
- Nhân tố chủ quan: là sở thích của họ.
- Nhân tố khách quan: là thu nhập hay ngân sách tiêu dùng và giá cả sản phẩm.
Đối với các nhà sản xuất, các quyết định sản xuất phụ thuộc vào sự tương tác của 2 nhân tố: - Công nghệ
- Giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra.
Các tác nhân này sẽ so sánh giữa lợi ích thu được với chi phí bỏ ra, từ đó xác định được mức
sản lượng cần thiết để đạt mục tiêu tối đa hóa lợi ích
1.2.4. Nguyên lý 4: Con người phản ứng với các kích thích
Chúng ta đã biết sự lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng bị ràng buộc bởi 2 nhân tố là sở
thích của họ và thu nhập (hay ngân sách tiêu dùng) và giá cả sản phẩm. Bởi vậy, khi có các yếu tố
tác động tới 2 nhân tố này sẽ làm thay đổi quyết định của người tiêu dùng. Có thể kể đến các yếu tố
đó như giá cả của sản phẩm, thu nhập, giá của các sản phẩm có liên quan. Sự phản ứng của người
tiêu dùng được gọi là độ co giãn của cầu theo giá.
Giả sử bạn là chủ của 1 câu lạc bộ bóng đá, trước khi giải bóng đá bắt đầu bạn phải ấn định
giá vé xem bóng đá trong mùa đó. Mục đích duy nhất của bạn là muốn tối đa hóa doanh thu từ việc
bán vé để có tiền mua thêm 1 số cầu thủ khá hơn cho mùa bóng tới. Vậy bạn có nên ấn định mức
giá vé mà sẽ đảm bảo sân bóng sẽ chật kín người xem không. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào
phản ứng của người xem đối với giá vé. Nếu giá vé giảm chút ít dẫn đến gia tăng lớn về lượng cầu
của vé, thì việc ấn định một mức giá làm cho sân bãi chật kín người xem là điều hợp lý hơn. Lượng
vé bán ra nhiều hơn sẽ đủ để bù cho giá vé bị giảm xuống. Nếu không nghiên cứu thực tế độ co giãn
theo giá của cầu đối với giá vé bóng đá thì bạn không thể đưa ra được quyết định ấn định giá cả thích hợp.
Nhu cầu đối với giá vé bóng đá cũng phụ thuộc vào giá của các hình thức tiêu khiển giải trí
khác như xem đua ngựa, xem phim. Giá vé xem phim, xem đua ngựa thấp hơn vào chiều thứ 7 cũng
sẽ làm giảm nhu cầu đối với giá vé bóng đá.
Những thay đổi trong thu nhập của người tiêu dùng cũng làm dịch chuyển đường cầu về
bóng đá. Nếu người ta trở nên giàu có hơn, họ có thể mua nhiều vé bóng đá hơn, bất kể giá vé thế nào.
1.2.5. Nguyên lý 5: Thương mại có thể làm cho mọi người đều được lợi
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, không có quốc gia nào dũng cảm đóng cửa nước
mình, không giao thương với các nước khác mà có thể phát triển được. Nếu đóng cửa, quốc gia đó
sẽ tự sản xuất toàn bộ hàng hóa và dịch vụ mà các chủ thể trong nền kinh tế cần. Nhưng điều này là
không tưởng vì do điều kiện riêng của từng nước, có những hàng hóa mà quốc gia đó không sản
xuất được hoặc sản xuất được với chi phí rất cao. Ngược lại, nếu mở cửa, các quốc gia sẽ trao đổi
giao thương với nhau, bán những gì quốc gia này sản xuất rẻ và mua từ những quốc gia khác những
hàng hóa mà mình không sản xuất được hoặc sản xuất với chi phí cao.
Mỗi quốc gia có thể có lợi thế so sánh tuyệt đối và tương đối về sản xuất 1 hoặc nhiều mặt
hàng, nhưng có những quốc gia có lợi thế so sánh tuyệt đối mà lại không có có lợi thế so sánh tương
đối về sản xuất hàng hóa đó. Điều này lý giải vì sao khi tham gia thương mại quốc tế, các quốc gia
có được lợi ích thương mại khi mỗi nước phát huy lợi thế so sánh tương đối của mình, thường sản
xuất những hàng hóa có lợi thế so sánh tương đối.
Ví dụ: Giả sử rằng trong 1 năm quốc gia A có thể sản xuất 16 đơn vị bánh mỳ hoặc 32 đơn
vị rượu vang, quốc gia B có thể sản xuất 30 đơn vị bánh mỳ hoặc 20 đơn vị rượu vang được minh 12
họa trên đường giới hạn khả năng sx (PPF) Vậy nếu có trao đổi thương mại, quốc gia A nên sản
xuất hàng hóa nào, B nên sản xuất hàng hóa nào.
Bánh mỳ Bánh 30 mỳ 16 32 Rượu vang 20 Rượu vang A B
Nước A có lợi thế so sánh tuyệt đối về rượu vang
Nước B có lợi thế so ánh tuyệt đối về bánh mỳ.
Với A: CFCH của sx rượu vang = 16/32 = ½ bánh mỳ
Với B: CFCH của sx rượu vang = 30/20 = 1,5 bánh mỳ
A có lợi thế so sánh tương đối về sx rượu vang hơn B vì phải hy sinh ít bánh mỳ hơn. vậy
A sẽ sx rượu vang.
Tương tự, B sẽ sx bánh bánh mỳ.
Trao đổi giao thương giữa các nước không chỉ thông qua các hoạt động XNK hàng hóa dịch vụ
mà còn thông qua các hoạt động đầu tư, viện trợ phát triển, giao lưu văn hóa giáo dục... Cho đến
nay, với việc mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, Việt nam trở thành thành viên chính thức của Hiệp
hội các quốc gia Đông nam á (ASEAN), diễn đàn kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC), Tổ
chức thương mại thế giới (WTO). Việc hội nhập khiến cho Việt nam nói chung và người tiêu dùng
Việt nam nói riêng hưởng được lợi nhiều hơn trước kia: Kim ngạch xuất khẩu của Việt nam góp 1
phần rất quan trọng vào giá trị Tổng sản phẩm quốc nội; thuế nhập khẩu hàng hóa giữa Việt nam và
các quốc gia khác giảm xuống, các hàng rào phi thuế quan cũng dần được dỡ bỏ, hàng hóa trở nên
rẻ hơn, lưu thông dễ dàng hơn, người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn.
1.2.6. Nguyên lý 6: Thị trường là một phương thức tốt để tổ chức các hoạt động kinh tế
Thị trường là 1 thuật ngữ được hiểu là nơi mà người bán và người mua (đại diện cho 2 bên
cung và cầu) gặp nhau, họ sẽ tương tác với nhau để cuối cùng cả 2 bên đều đạt được sự thống nhất
và được thỏa mãn. Như vậy, khi thị trường được điều tiết bởi cung và cầu, người mua sẽ được mua
những gì họ muốn để thỏa mãn nhu cầu và người bán thực hiện đúng vai trò của mình. Để hiểu rõ
hơn về nguyên lý này, chúng ta cùng tìm hiểu các cơ chế kinh tế:
a) Cơ chế mệnh lệnh (Mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung)
Trong một nền kinh tế được kế hoạch hoá tập trung tất cả việc lựa chọn 3 vấn đề kinh tế cơ
bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai, đều do nhà nước thực hiện. Nhà nước
giao chỉ tiêu pháp lệnh và cấp vốn, vật tư cho các ngành, các địa phương và cơ sở sản xuất kinh
doanh, sau khi hoàn thành nhiệm vụ họ phải giao nộp sản phẩm và tích luỹ cho nhà nước theo chỉ
tiêu pháp lệnh. Nhà nước sử dụng chế độ phân phối bằng hiện vật cho các cơ quan nhà nước, phân
phối bằng chế độ tem phiếu cho người tiêu dùng. Như vậy người tiêu dùng không được quyền lựa
chọn, phải tiêu dùng cái mà nhà nước có chứ không phải cái mà người tiêu dùng cần. Thực hiện cơ 13
chế giá bao cấp do Nhà nước quy định để tiến hành phân phối cho sản xuất và tiêu dùng làm xuất
hiện nhu cầu giả tạo, thừa và thiếu hàng hoá, dịch vụ, lợi dụng ăn chênh lệch giá... - Ưu điểm:
Quản lý được tập trung thống nhất và giải quyết được những nhu cầu công cộng của xã hội,
giải quyết được những vấn đề xã hội và an ninh, hạn chế được sự phân hoá giàu- nghèo và bất công
xã hội, tập trung được nguồn lực để giải quyết được những cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân. - Nhược điểm:
Quản lý được tập trung quan liêu, bao cấp, không thúc đẩy và kích thích sản xuất phát triển,
phân phối bình quân không xuất phát từ nhu cầu thị trường, chủ quan, bộ máy nặng nề, cồng kềnh,
quan liêu, kém hiệu lực, phân phối và sử dụng nguồn lực kém hiệu quả, các doanh nghiệp thường
chờ đợi, ỷ lại, thiếu năng động sáng tạo.
 Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung là nền kinh tế quan liêu, bao cấp.
b) Cơ chế thị trường (Mô hình kinh tế thị trường)
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải giải quyết 3 vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất như
thế nào, sản xuất cho ai đều thông qua hoạt động của quan hệ cung cầu trên thị trường, quan hệ
cạnh tranh, giá cả thị trường. Trong kinh tê thị trường, giá cả thị trường có vai trò quyết định trong
quá trình lựa chọn và ra quyết định, giá cả thị trường do quan hệ cung cầu quyết định và phản ánh
quan hệ cung cầu và cạnh tranh trên thị trường. Các doanh nghiệp được lợi nhuận dẫn dắt đề ra các
quyết định tối ưu về các vấn đề kinh tế cơ bản. * Ưu điểm
- Do có động cơ về lợi nhuận cho nên nó thúc đẩy việc đổi mới và phát triển, đảm bảo cho các
nhà sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng tự do lựa chọn và quyết định việc sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của mình.
- Thông qua các hoạt động cạnh tranh trên thị trường mà thúc đẩy các nhà sản xuất kinh
doanh tìm mọi biện pháp để phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước, của
ngành, của địa phương và của từng cơ sở kinh doanh, đào tạo và bồi dưỡng được những cán bộ
quản lý biết làm ăn năng động, sáng tạo vì lợi nhuận tối đa. * Nhược điểm
- Do vì động cơ lợi nhuận là mục tiêu tối đa và duy nhất cho nên sẽ dẫn đến ô nhiễm môi
trường, phân hoá giàu nghèo, bất công xã hội, chênh lệch giàu nghèo có thể dẫn đến những vấn đề xã hội.
- Số nhu cầu công cộng rất cần cho xã hội và mọi người, nhưng lợi nhuận thấp hoặc không có
đã không được thực hiện, những yêu cầu về an ninh quốc phòng và xã hội không được giải quyết thoả đáng.
 Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế năng động và khách quan.
c) Cơ chế hỗn hợp (Mô hình kinh tế hỗn hợp)
Nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế phải phát triển các quan hệ cung cầu, cạnh tranh, tôn trọng
vai trò của giá cả thị trường, lấy lợi nhuận làm mục tiêu và động cơ phấn đấu, đồng thời phải tăng
cường vai trò và sự can thiệp của Nhà nước để khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường.
 Nền kinh tế hỗn hợp là một nền kinh tế vừa phát huy được nhân tố khách quan với những
ưu điểm của nền kinh tế thị trường, vừa coi trọng các nhân tố chủ quan với vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước. 14
Tuy nhiên, trong cả 1 thời gian dài từ 1975 đến 1986, Việt nam theo mô hình kinh tế kế
hoạch hóa tập trung, không chấp nhận mối quan hệ cung cầu của thị trường, chỉ có Chính phủ mới
có thể tổ chức và điều hành mọi hoạt động của nền kinh tế. Khi đó, Chính phủ lập kế hoạch, giao kế
hoạch sản xuất cho doanh nghiệp và sau đó sẽ phân phối hàng hóa và dịch vụ cho người tiêu dùng
thông qua chế độ tem phiếu. Kết quả là hàng hóa khan hiếm, lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá,
nền kinh tế khủng hoảng trầm trọng.
Từ năm 1986, Việt nam từ bỏ mô hình cũ, chuyển sang nền kinh tế thị trường, điều đó có
nghĩa là mối quan hệ cung cầu đã bắt đầu được hình thành, thị trường sẽ được điều tiết thông qua sự
tương tác giữa người bán và người mua trong sự giám sát của Chính phủ. Hiện nay, đại bộ phận các
doanh nghiệp khi sản xuất hàng hóa hay dịch vụ đều phải nghĩ đến người tiêu dùng, rằng người tiêu
dùng có muốn mua sản phẩm mình làm ra hay không, sản xuất sản phẩm này mình sẽ tốn bao nhiêu
chi phí, có lợi nhuận hay không. Như vậy, đối với phía cung, các doanh nghiệp đã và đang làm
đúng chức năng của 1 nhà sản xuất. Về phía cầu, người tiêu dùng bây giờ có thể tự do lựa chọn
những hàng hóa dịch vụ mà mình thích trong giới hạn thu nhập cá nhân sao cho nhu cầu của họ
được thỏa mãn cao nhất.
1.2.7. Nguyên lý 7: Trong một số trường hợp, chính phủ có thể cải thiện kết cục của thị trường
Thông thường, nếu để cung và cầu trên thị trường tự do quyết định thì cả người mua và
người bán đều được thỏa mãn những gì mình mong muốn. Tuy nhiên, không phải lúc nào cung và
cầu cũng luôn luôn đưa ra tình trạng tốt nhất, mà ngược lại, trong 1 vài trường hợp, nếu để cung và
cầu tự do quyết định thì có thể hoặc là người tiêu dùng, hoặc là các doanh nghiệp, hoặc là cả nền
kinh tế đều bị thiệt hại. Những lúc đó, Chính phủ cần phải can thiệp vào nền kinh tế để nâng cao
hiệu quả hoạt động của nền kinh tế và đạt được những mục tiêu đặt ra trong mỗi thời kỳ.
Ví dụ như việc kiềm chế lạm phát của Chính phủ năm 1987 và gần đây nhất là năm 2007 để
thấy được sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế. Năm 2007, khi lượng tiền lưu thông trong
nền kinh tế quá nhiều, cộng thêm nhiều tác động khác nữa khiến Việt nam đối mặt với lạm phát lên
cao và kéo dài đến năm 2008. Trong các chính sách Chính phủ đưa ra nhằm kiềm chế lạm phát,
chính sách tiền tệ thắt chặt được xem là chính sách chủ yếu để Chính phủ có thể thực hiện được
mục tiêu này, bao gồm hàng loạt các biện pháp như tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc (từ 10% lên 11% vào
tháng 2 năm 2008), tăng lãi suất chiết khấu, phát hành tín phiếu NHNN bằng VND dưới hình thức
bắt buộc đối với 41 tổ chức tín dụng nhằm thu hút 20.300 tỷ đồng trong vòng 1 tháng.
1.2.8. Nguyên lý 8: Mức sống của một nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ của nước đó
Chúng ta thấy rằng, kể từ năm 1986 đổi mới đến nay, mức sống của người dân Việt Nam
được cải thiện đáng kể. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, nếu GDP bình quân đầu người năm
1988 là 86 USD/ người - năm thì đến 2012 đã lên đến 1.580 USD/ người – năm. Về cơ bản, đó là
kết quả của quá trình phát triển kinh tế nhanh của Việt nam, hay nói cách khác là do khả năng sản
xuất hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam tăng lên đáng kể qua các năm.
Hiện nay, mặc dù mức sống dân cư của Việt nam đã được cải thiện đáng kể, nhưng so với các
quốc gia khác, mức sống này vẫn còn thấp. Năm 2008, GDP bình quân đầu người là 1.040,35 USD/
người - năm, mặc dù Việt nam đã vượt ngưỡng 825 USD của Ngân hàng thế giới qui định để không
còn nằm trong danh sách các quốc gia có thu nhập thấp và trở thành quốc gia có mức thu nhập trung
bình trên thế giới, nhưng mức thu nhập bình quân này vẫn thấp hơn rất nhiều so với các quốc gia
khác trong khu vực. GDP bình quân đầu người của Trung quốc cao hơn gấp 3, của Singapore gấp 15
36 lần, Thái Lan gấp 4 lần so với Việt Nam. Tại sao lại có sự khác biệt lớn giữa Việt nam và các
nước khác như vậy? Đó là do khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ của mỗi quốc gia khác nhau.
Mà khả năng sản xuất lại phụ thuộc vào Năng suất lao động của quốc gia đó. Có 2 yếu tố quan
trọng quyết định NSLĐ, đó là Công nghệ và trình độ nhân lực. Muốn nâng cao NSLĐ, tăng khả
năng sản xuất thì phải có sự đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao và
chuyên nghiệp. Như vậy sẽ tạo ra được nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn, mức sống dân cư của quốc gia đó sẽ cao hơn.
1.2.9. Nguyên lý 9: Giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền
Mức cung tiền có tác động mạnh mẽ đến trạng thái hoạt động của nền kinh tế. Khi hàng hoá
và dịch vụ được sản xuất nhiều hơn thì cung tiền cũng phải thay đổi theo. Tuy nhiên, nếu lượng
hàng hóa sản xuất ra không đổi, nếu Chính phủ in quá nhiều tiền làm cho giá cả tăng, để mua 1 đơn
vị hàng hóa như cũ cần phải bỏ ra nhiều tiền hơn. Điều này cho ta thấy không phải Chính phủ thích
in bao nhiêu tiền cũng được và lạm phát cao là không tốt cho nền kinh tế. Vì vậy, việc kiểm soát
mức cung tiền được đặc biệt coi trọng trong chính sách quản lý vĩ mô của chính phủ.
1.2.10. Nguyên lý 10: Xã hội đối mặt với sự đán
h đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp
Trong ngắn hạn lạm phát càng cao thì thất nghiệp có xu hướng giảm xuống, có sự đánh đổi
giữa lạm phát và thất nghiệp. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Các nguyên lý của kinh tế học
2. Tại sao nói Con người phải đối mặt với sự đánh đổi.
3. Chi phí cơ hội là gì? Cho ví dụ minh họa.
4. Trình bày lựa chọn tối ưu bằng phương pháp cận biên
5. Tại sao nói Thương mại có thể làm cho mọi người được lợi
6. Vì sao mức sống của 1 nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hóa dịch vụ của nước đó.
7. Giải thích tại sao khi Chính phủ in quá nhiều tiền sẽ gây ra lạm phát
8. Trình bày mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn. Bài tập:
Giả sử rằng trong 1 năm quốc gia A có thể sản xuất 2 đơn vị lương thực hoặc 2 đơn vị quần
áo, quốc gia B có thể sản xuất 4 đơn vị lương thực hoặc 8 đơn vị quần áo được minh họa trên đường
giới hạn khả năng sx (PPF). Lương thực 4 B 2 A 2 8 Quần áo 16
Hỏi: Nếu có trao đổi thương mại, quốc gia A nên sản xuất hàng hóa nào, B nên sản xuất hàng
hóa nào. Hãy dự đoán về đường PPF của 2 quốc gia này sau khi có trao đổi thương mại. 17
Chương 2: CUNG - CẦU 2.1. Cầu 2.1.1. Khái niệm
- Cầu là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người mua có khả năng và sẵn sàng mua ở các
mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định, với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
* Phân biệt cầu và nhu cầu: Nhu cầu là những mong muốn và nguyện vọng vô hạn của con
người. Sự khan hiếm làm cho hầu hết các nhu cầu không được thoả mãn.
Ví dụ: Bạn muốn mua một chiếc xe máy, đó là nhu cầu của bạn song bạn không có tiền (khả
năng mua và cầu của bạn với chiếc xe máy bằng 0) hoặc tương tự, bạn có sẵn tiền (có khả năng
mua) song bạn không có ý muốn mua một chiếc xe ô tô, do đó cầu của bạn với loại xe đó bằng 0.
- Lượng cầu: Là lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người mua sẵn sàng và có khả năng mua ở
mức giá đã cho trong một thời gian nhất định, với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. P 2.1.2. Cầu cá nhân 500 .
Ví dụ: Giả sử Sinh viên A có một biểu cầu như sau: . Giá đánh máy 1 Lượng cầu Qd 400 trang P . (đồng/trang) (số trang) 300 . 500 2 200 400 7 D . 300 12 100 200 16 7 12 16 20 Q 100 21 2 P
Hình 2.1. Đường cầu L
- Biểu cầu: là bảng chỉ số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn sàng và có
khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
- Đường cầu: Đường biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cầu và giá gọi là đường cầu. 2.1.3. Luật cầu
Số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ được cầu trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của
hàng hoá hoặc dịch vụ giảm xuống, với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. * Cầu thị trường
Cầu thị trường là tổng số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà mọi người sẵn sàng và có khả năng
mua ở các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian đã cho, với điều kiện các yếu tố khác không
thay đổi. Cầu thị trường là tổng hợp của các cầu cá nhân lại với nhau tương ứng với từng mức giá.
Ví dụ 1: Giả sử có 4 sinh viên A, B, C, D tham gia vào thị trường đánh máy và họ có biểu cầu như sau: 18 Giá đánh máy Lượng cầu (số trang) Tổng 1 trang (đồng) SV A SV B SV C SV D cầu 500 1 4 0 0 5 450 2 6 0 0 8 400 3 8 0 0 11 350 5 11 0 0 16 300 7 14 1 0 22 250 9 18 3 0 30 200 12 22 5 0 39 150 15 26 6 0 47 100 20 30 7 0 57
Ví dụ 2: Xét một thị trường gồm 2 cá nhân A và B, biết đường cầu của 2 cá nhân A và B là DA
và DB. Xác định đường cầu của thị trường bằng phương pháp cộng đồ thị. P P P P P P 1 1 1 P2 P2 P2 D D A DB Q0 Q1 Q Q2 Q Q0 Q1+ Q2 Q
Hình 2.2. Đường cầu thị trường
Ý nghĩa: Đường cầu thị trường cho biết lượng cầu thị trường đối với dịch vụ đánh máy ở mỗi mức giá nhất định.
2.1.4. Các yếu tố xác định cầu và hàm số của cầu
Ngoài giá của hàng hoá ra, lượng cầu về hàng hoá và dịch vụ mà người tiêu dùng muốn và có
khả năng mua còn phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản sau:
2.1.4.1. Thu nhập của người tiêu dùng (It)
- Khi thu nhập tăng lên thì người tiêu dùng cầu nhiều hàng hoá hơn và ngược lại. Nhà thống kê
người Đức Ernst Engel (1821-1896) đã nghiên cứu sự chi tiêu của nhiều hộ gia đình và công bố luật
về mối quan hệ thuận giữa thu nhập và cầu đối với hàng hoá.
- Khi thu nhập tăng dẫn đến sự tăng cầu đối với hầu hết các hàng hoá nhưng không phải đối với mọi
loại hàng hoá. Những hàng hoá có cầu tăng lên khi thu nhập tăng lên được gọi là hàng hoá thông
thường, còn các hàng hoá mà cầu giảm đi khi thu nhập tăng lên gọi là hàng thứ cấp (sắn, ngô...) vì
khi thu nhập cao lên, người tiêu dùng sẽ mua nhiều thịt cá, bánh mỳ và mua ít ngô, khoai, sắn đi.
2.1.4.2. Giá cả của các loại hàng hoá có liên quan (Pr,t) 19
- Hàng hoá thay thế: là hàng có thể sử dụng thay cho hàng hoá khác. Khi giá hàng hoá thay thế
tăng, cầu đối với hàng hoá đang xét tăng.
Ví dụ: Chè và cà phê là 2 loại hàng hoá thay thế, khi giá của 1 loại hàng thay đổi thì cầu đối với loại
hàng hoá kia cũng thay đổi, như khi giá cà phê tăng lên thì cầu đối với chè sẽ tăng lên.
- Hàng hoá bổ sung: là hàng hoá được sử dụng đồng thời với hàng hoá khác
Ví dụ: ở các nước Châu Âu người ta thường uống chè với đường  chè và đường là hàng hoá bổ
sung. Đối với hàng hoá bổ sung khi giá của một hàng hoá tăng lên thì cầu đối với hàng hoá bổ sung kia sẽ giảm đi. 2.1.4.3. Dân số (N)
Nếu các yếu tố khác cố định, dân số càng lớn thì lượng cầu sẽ tăng lên càng lớn
2.1.4.4. Thị hiếu (T)
Thị hiếu là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hoá hoặc dịch vụ, thị hiếu
có ảnh hưởng lớn đến cầu của người tiêu dùng.
2.1.4.5. Các kỳ vọng (sự mong đợi của người tiêu dùng) (E)
Nếu người tiêu dùng hy vọng rằng giá cả của hàng hoá nào đó giảm xuống trong tương lai thì
cầu hiện tại đối với hàng hoá của họ sẽ giảm xuống và ngược lại...
Các kỳ vọng cũng có thể về thu nhập, về thị hiếu, về số lượng người tiêu dùng... đều tác động
đến cầu đối với hàng hoá.
* Tóm lại: Các yếu tố xác định cầu có thể tóm tắt ngắn gọn dưới dạng toán học như sau: Trong đó:
: lượng cầu đối với hàng hoá x trong thời gian t.
: giá hàng hoá x trong thời gian t.
: thu nhập của người tiêu dùng trong thời gian t.
: giá của hàng hoá có liên quan trong thời gian t. N: dân số. T: thị hiếu. E: kỳ vọng.
2.1.5. Sự vận động dọc theo đường cầu và sự dịch chuyển của đường cầu
- Sự thay đổi của cầu:
là sự dịch chuyển của toàn bộ đường cầu sang bên trái hoặc bên phải do bất
cứ yếu tố nào khác ngoài giá thay đổi: thu nhập, dân số… 20