



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58564916
Câu hỏi thi lý thuyết: 4 khái niệm, 3 cách phân loại, tìm mối liên hệ giữa giả thuyết – câu hỏi
nghiên cứu – mục tiêu, yếu tố, trình tự nghiên cứu khoa học
CHƯƠNG I: TỔNG LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.1. Nghiên cứu khoa học và phân loại nghiên cứu khoa học
1.1.1. Khái niệm về nghiên cứu khoa học Nghiên cứu là gì?
VD: Newton tìm ra Định luật vạn vật hấp dẫn, Ba định luật về chuyển động, Vi phân, Tích phân
qua quan sát trên thực tế (hiện tượng cụ thể) → ghi chép lại dựa trên những gì quan sát được →
thí nghiệm/thực nghiệm → kết luận.
Từ dữ liệu đầu vào (Data) → phân tích, xử lý → thông tin (Information) → tri thức (Knowledge)
VD: từ một bài toán ta giải ra đáp số. Bài toán là dữ liệu, quá trình giải toán là phân tích, xử lý
còn đáp số là thông tin. Tức những kiến thức ta học được mỗi ngày là thông tin. Thông tin chỉ
còn quan trọng khi quý hiếm, có ít người biết. → Nghiên cứu:
• Là sự tìm kiếm (thu thập dữ liệu, thông tin và dữ kiện) nhằm thúc đẩy tri thức (cái chưa
có sẵn) chứ không phải là tìm kiếm dữ liệu (cái đã có sẵn).
• Là quá trình thu thập, phân tích thông tin -> Gia tăng hiểu biết.
• Công việc sáng tạo có hệ thống -> Làm giàu tri thức (VH, XH), việc sử dụng tri thức để đưa ra ứng dụng mới.
Nghiên cứu không chỉ tìm ra lý thuyết (nghiên cứu lý thuyết) về một vấn đề nào đó mà còn áp
dụng nó vào thực tế (nghiên cứu ứng dụng). Tri thức là gì?
- Là sự hiểu biết về một chủ đề hay một vấn đề nào đó.
- Tri thức chia làm hai loại:
+ Tri thức kinh nghiệm: là những hiểu biết tích lũy qua hoạt động hằng ngày thông qua mối quan
hệ giữa con người với con người, con người với thiên nhiên.
+ Tri thức khoa học: là những hiểu biết được tích lũy có hệ thống nhờ hoạt động NCKH. VD:
những kiến thức có được khi đi học trở thành tri thức kinh nghiệm (giảng viên truyền đạt cho
sinh viên, sinh viên trao đổi với nhau là mối quan hệ giữa người với người) và trở thành tri thức lOMoAR cPSD| 58564916
khoa học khi ta vận dụng nó để sáng tạo ra cái mới trong các hoạt động cụ thể (tạo ra kết quả
khác với dữ liệu đầu vào). Khoa học là gì?
- Khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về quy luật vật chất và sự vận động vật chất, quy luật
của tự nhiên, xã hội và tư duy.
→ nghiên cứu khoa học là tìm ra quy luật, hay những gì số đông cho là đúng.
- Khoa học chia thành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.
VD: kinh tế là môn khoa học xã hội vì nó giải quyết các vấn đề về đời sống và xã hội.
Nghiên cứu khoa học là gì?
Là một hoạt động tìm kiếm, phát hiện, xem xét, điều tra hoặc thử nghiệm những kiến thức mới,
lý thuyết mới…về tự nhiên và xã hội.
VD: quan niệm Trái Đất hình vuông được thay thế bằng quan niệm Trái Đất hình tròn.
→ về mặt nghiên cứu khoa học là sai vì Trái Đất hình cầu chứ không phải hình tròn.
VD: tranh cãi giữa Thuyết Địa tâm cho rằng Trái Đất là trung tâm vũ trụ và Thuyết Nhật tâm cho
rằng Mặt Trời là trung tâm của vũ trụ.
→ Trái Đất quay quanh Mặt Trời nhưng cả hai đều không phải trung tâm của vũ trụ.
Phương pháp nghiên cứu khoa học là gì?
- Là quá trình được sử dụng để thu thập thông tin và dữ liệu phục vụ cho các quyết định nghiên cứu.
- Gồm nghiên cứu lý thuyết, phỏng vấn, khảo sát và các kỹ thuật khác (thực nghiệm, thí
nghiệm…); và thông tin thu thập được có thể là thông tin trong quá khứ, hiện tại, tương lai.
- Các ngành khoa học khác nhau có những phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau.
Tìm các phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin trong quá khứ, hiện tại, tương lai? Thông tin Thông tin Thông tin trong quá khứ ở hiện tại trong tương lai
- Thu thập ý kiến của chuyên - Quan sát - Nghiên cứu tình huống gia - Quan sát - Nghiên cứu tài liệu (case study) - Phỏng vấn
- Dự báo/ dự đoán (lấy số lOMoAR cPSD| 58564916 - Phỏng vấn (1-1) - Khảo sát
liệu từ quá khứ và ở hiện tại - Nghiên cứu tài liệu - Thảo luận nhóm
để dự đoán trong tương lai) - - Thảo luận nhóm (1-n)
Thử nghiệm trên các mẫu thử
để lấy ý kiến đánh giá
(được dùng nhiều nhất)
VD thu thập thông tin trong tương lai:
+ Công ty chuẩn bị ra mắt một sản phẩm mới, chẳng hạn như thuốc chống Covid-19, nhưng hiện
tại trên thị trường chưa có bất cứ thông tin gì về sản phẩm trong khi công ty cần đánh giá xem
nó có phù hợp với thị trường hay không → phải tạo ra các mẫu thử → cho các người dùng tiềm
năng dùng thử → lấy ý kiến của họ → đánh giá xem sản phẩm có phù hợp hay không → quyết
định sản xuất hàng loạt hay dừng lại để điều chỉnh tiếp.
+ Sử dụng các sự kiện hằng năm, ở mỗi thời điểm để dự báo thời tiết trong tương lai.
1.1.2. Phân loại nghiên cứu khoa học
(1) Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng
Nghiên cứu cơ bản
Nghiên cứu ứng dụng -
Là nghiên cứu hàn lâm, có hệ thống, -
Là hình thức điều tra, có hệ thống,
hướngtới sự phát triển tri thức
hướngtới sự phát triển ứng dụng -
Để xây dựng, khẳng định hoặc bác bỏ -
Để giải quyết các vấn đề thực tế, không lýthuyết
chỉđể hiểu và mở mang kiến thức -
Tạo ra những ý tưởng mới nhưng có -
Kết quả được ứng dụng ngay lập tức - thểkhông dùng ngay
> cải thiện cuộc sống con người -
VD: Mendel tìm ra các quy luật phân
li, làcơ sở khoa học dùng để giải thích hiện -
VD: Giáo sư Tôn Thất Tùng tìm ra
tượng thoái hóa giống do giao phối gần, dự phươngpháp cắt gan có kế hoạch, rút ngắn thời
đoán kiểu hình ở các đời sau, kiểm tra cơ cấu gian phẫu thuật ung thư gan từ 3-4 giờ xuống
di truyền của cá thể lai phân tích...
6 phút, giảm thiếu rủi ro cho bệnh nhân.
(2) Nghiên cứu quy nạp và nghiên cứu diễn dịch lOMoAR cPSD| 58564916
Nghiên cứu quy nạp: Quan sát từ các hiện tượng thực tế (số ít) → tổng quát hóa và đưa ra lý
thuyết (số nhiều) → kết quả đầu ra là một kết luận được kiểm chứng qua thời gian. Nếu kết luận
là không chính xác, toàn bộ nghiên cứu sẽ bị bỏ đi và phải thực hiện lại.
Thường được sử dụng trong nghiên cứu chuyên sâu, nghiên cứu cơ bản.
Nghiên cứu diễn dịch: Nghiên cứu tài liệu → rút ra được các vấn đề → đặt ra giả thuyết → quan
sát để kiểm tra giả thuyết → kết luận.
Phương pháp này phù hợp với sinh viên hơn vì có tài liệu để nghiên cứu, có người hướng dẫn,
chỉ cần nghiên cứu về một vấn đề riêng, và nếu sai thì chỉ cần kết luận lại, không cần bỏ đi cả nghiên cứu.
Thường được sử dụng trong nghiên cứu ứng dụng.
VD: Từ điểm chung của sinh viên ĐH Thương mại cao → đặt ra giả thuyết toàn bộ sinh viên
khoa E đều có điểm trung bình từ loại khá trở lên → khảo sát bằng phiếu hoặc lấy số liệu từ
Phòng Đào tạo → xử lý số liệu để kiểm tra giả thuyết → Nếu giả thuyết là sai, giả thuyết sẽ bị
bác bỏ và đưa ra kết luận khác: Không phải toàn bộ sinh viên khoa E đều có điểm trung bình từ
loại khá trở lên. Còn nếu giả thuyết là đúng, kết luận đưa ra trùng với giả thuyết.
Nghiên cứu quy nạp
Nghiên cứu diễn dịch -
Đi từ thực tế đến lý thuyết- Đi -
Đi từ lý thuyết đến thực tế- Đi
từ cái riêng đến cái chung - Đưa ra
từ cái chung đến cái riêng - Đưa ra kết luận: giả thuyết:
+ Đúng: kết luận được chấp nhận
+ Đúng: kết luận được chấp nhận
+ Sai: toàn bộ nghiên cứu bị bỏ đi và phải thực hiện lại
+ Sai: kết luận bị bác bỏ và đưa ra kết luận khác -
VD: Newton quan sát quả táo -
VD: Từ báo cáo về tỉ lệ sinh
rơi và nhậnthấy có một lực kéo các
viên đại học cóviệc làm khi ra trường
vật xuống → kết luận: trọng lực tác
→ đưa ra giả thuyết là sinh viên ĐH
động lên tất cả các vật trên Trái Đất.
Thương mại ra trường đều có việc
Trải qua nhiều lần kiểm chứng trong
làm → dựa vào thực tế để kiểm tra
thời gian dài, kết luận đó được công
tính đúng sai của giả thuyết. nhận là đúng.
(3) Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu định tính: khám phá những thứ chưa rõ ràng nhằm tìm ra cái mới. Các nhóm nghiên
cứu khác nhau có thể đưa ra các kết quả khác nhau do thu thập dữ liệu từ các nguồn khác nhau.
Thường được sử dụng trong nghiên cứu quy nạp
VD: có hiện tượng sinh viên tiêu rất nhiều tiền cho ăn uống, vui chơi giải trí,... nhưng lại không
muốn chi dù là một số tiền nhỏ cho tài liệu học tập... Vậy sinh viên có xu hướng sẵn sàng chi lOMoAR cPSD| 58564916
tiêu hay không? → quan sát, phỏng vấn, khảo sát và ghi lại ý kiến của các nhóm sinh viên tại các
cửa hàng quần áo, quán ăn, tiệm trà sữa, quán net, các diễn đàn sinh viên...
Nghiên cứu định lượng: không cụ thể, chi tiết như nghiên cứu định tính mà nghiên cứu trên diện
rộng, dựa vào tỉ lệ để xác định xu hướng theo số đông.
Thường được sử dụng trong nghiên cứu diễn dịch.
VD: Khảo sát 100 sinh viên, có 80 người chọn “Tôi là một người cởi mở trong việc chi tiêu”,
còn 20 người chọn “Tôi chi tiêu tiết kiệm” → đưa ra kết luận: hầu hết sinh viên cởi mở trong
việc chi tiêu, không đưa ra lời giải thích cho những trường hợp khác nhau cụ thể. Tiêu chí
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định lượng Bản chất
Dữ liệu “không phải số” (có thể là
câu chữ, từ, hình ảnh, âm thanh, Dữ liệu số dữ liệu video...)
Định hướng
Thường là đưa ra lý thuyết mới
Kiểm định lý thuyết đã có nghiên cứu
Ít khách quan hơn (lượng người Tính khách
tham gia khảo sát ít, mỗi người có
Khách quan (khảo sát trên diện rộng, quan hay
dữ liệu sử dụng là dữ liệu số → tính
một cách phân tích dữ liệu không chủ quan chính xác cao hơn)
phải số khác nhau → chủ quan hơn)
Ít linh hoạt hơn (vì cần số lượng lớn Tính linh
để thu thập dữ liệu, nếu dữ liệu
Linh hoạt hơn trong thu thập dữ liệu hoạt
không chính xác rất khó để thu thập lại từ đầu)
Nghiên cứu xu hướng nghe nhạc của Nghiên cứu về học lực của sinh viên
sinh viên với giả thuyết “Sinh viên
thích nghe nhạc Việt Nam hơn nhạc
ĐH Thương mại → khảo sát điểm
nước ngoài” → phỏng vấn, khảo sát
tổng kết theo môn học, chuyên Ví dụ
về thói quen nghe nhạc, dòng nhạc,
ngành, khóa học, điểm rèn luyện của
nghệ sĩ yêu thích, tiêu chí chọn nhạc,
sinh viên, số lượng sinh viên ra
trường đúng hạn... → tổng kết kết
nền tảng hay nghe… của sinh viên quả theo năm, ngành...
→ ghi lại và tổng hợp ý kiến
VD: Dữ liệu “Có 3 giới tính: Nam, Nữ, Không xác định” viết dưới dạng chữ nhưng số lượng
người trong từng giới có thể đếm được, và 3 giới có thể được quy ước thành số → từ dữ liệu
không phải số chuyển thành dữ liệu số.
1.2. Những thuật ngữ cơ bản trong nghiên cứu khoa học
Thuật ngữ “khái niệm”
- Là quá trình nhận thức hay tư duy của con người bắt đầu từ những tri giác hay bằng những
quan sát sự vật hiện thực tác động đến giác quan. lOMoAR cPSD| 58564916
VD: Trong câu chuyện “Thầy bói xem voi”, mỗi ông thầy bói dùng chỉ 1 giác quan để nêu khái
niệm về con voi → khái niệm đó là sai vì chưa có đủ các thuộc tính của con voi. → khi đưa ra
khái niệm, phải có đầy đủ các thuộc tính của sự vật, hiện tượng
- Khái niệm phản ánh các sự vật, hiện tượng thông qua các thuộc tính, đặc trưng và bản chất của
đối tượng, hình thành nên sự hiểu biết của con người về đối tượng đó. - Khái niệm gồm:
+ Nội hàm: tập hợp các dấu hiệu cơ bản của đối tượng
+ Ngoại diên: tập hợp các đối tượng mang dấu hiệu trong nội hàm
VD: Thiết bị nghe gọi được, chủ yếu dùng để liên lạc, trước đây có dây và bây giờ không dây,
có nhiều ứng dụng có thể thực hiện được → nội hàm là “nghe gọi được…thực hiện được”; ngoại
diên là điện thoại thông minh, điện thoại di động, điện thoại cầm tay…
Văn bản lưu trữ thông tin, thường được in trên giấy hoặc đánh máy, có thể đọc được → nội
hàm là “lưu trữ thông tin…đọc được”; ngoại diên là sách giấy, sách điện tử, sách vi quyển…
- Một sự vật, hiện tượng có thể có nhiều khái niệm khác nhau và có thể thay đổi qua các thờikỳ.
VD: Khái niệm “nghiên cứu” của Martyn, Cresswell, OECD là khác nhau.
Thuật ngữ “định nghĩa”
- Định nghĩa là sự xác định bằng ngôn ngữ nhất định những đặc trưng cơ bản tạo thành nội dung
của khái niệm về một sự vật, hiện tượng hay quá trình với mục đích phân biệt nó với các sự vật,
hiện tượng, quy trình khác. → đưa ra những nội hàm của khái niệm giúp xác định được đối tượng mà khái niệm phản ánh.
VD: “Hình chữ nhật là tứ giác có 3 góc vuông” → là định nghĩa vì không thừa, không thiếu, không gây nhầm lẫn.
“Hình chữ nhật là hình bình hành có một góc vuông” → là khái niệm, không phải định
nghĩa vì không sử dụng nội hàm của khái niệm mà dùng “hình bình hành” → xuất hiện 2 khái
niệm khác nhau, hai đối tượng trong một khái niệm.
Thuật ngữ “lý thuyết”
- Lý thuyết là một mô hình trừu tượng để giải thích các hiện tượng.
VD: Lý thuyết về quy luật di truyền liên kết của Morgan dùng để giải thích hiện tượng không
xuất hiện biến dị tổ hợp ở các thế hệ lai.
- Lý thuyết mới có thể được xây dựng dựa trên lý thuyết cũ, hoặc khám phá bằng thực nghiệm, hoặc kết hợp cả hai.
- Một lý thuyết tốt là lý thuyết được kiểm chứng.
- Cần xem xét xem lý thuyết có phù hợp với đề tài nghiên cứu hay không, có giúp giải thíchđược
các hiện tượng hay không.
VD: Lý thuyết hành vi TRA, TPB; lý thuyết về sự hài lòng SERVQUAL; lý thuyết về sự chấp
nhận TAM, dịch vụ/PM/hệ thống/app…; lý thuyết tư lợi… Thuật ngữ “mô hình”
- Thể hiện mối quan hệ có tính hệ thống giữa các nhân tố (các biến) trong phạm vi nghiên cứu.
VD: Phạm vi nghiên cứu là sinh viên đại học Thương mại → các yếu tố không liên quan đến
sinh viên ĐHTM không được đưa vào mô hình. lOMoAR cPSD| 58564916
- Thể hiện quy luật của hiện tượng sự vật dưới dạng đơn giản hóa.
VD: Trọng lực tác dụng lên vô số vật tuy nhiên khi vẽ mô hình ta chỉ vẽ các vật đại diện. - Mối
quan hệ đó cần được phát hiện và kiểm chứng trong quá trình nghiên cứu (các yếu tố có tác động
hay không, nhiều hay ít và theo chiều nào) → trước khi phân tích bất cứ điều gì phải có mô hình,
- Thành phần của mô hình:
+ Nhân tố mục tiêu (biến phụ thuộc). VD: T thay đổi khi các yếu tố bên ngoài thay đổi. + Nhân
tố tác động (biến độc lập). VD: A, B, C đứng độc lập trong mô hình, không bị ảnh hưởng khi các
yếu tố còn lại thay đổi, tuy nhiên trong thực tế các yếu tố này thường vẫn tác động lẫn nhau.
+ Mối quan hệ của các nhân tố - đặc biệt là quan hệ giữa nhân tố tác động và mục tiêu A C B T
- Biến phụ thuộc thay đổi khi các nhân tố còn lại trong mô hình thay đổi, còn biến độc lập thì không.
VD: y=f (xi)=α x1+βx2+δ x3+…+θ xn là một mô hình với biến phụ thuộc là y, các biến độc lập là x1,
x2, …, xn. Sự phụ thuộc này là phụ thuộc tuyến tính, ta có thể xác định chiều tác động dựa vào
dấu của các số hạng, xác định cường độ tác động dựa vào hệ số.
VD: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định chọn quán ăn của sinh viên khi đi ăn bên ngoài
→ biến phụ thuộc: ý định chọn quán ăn (thường là động từ) biến độc lập: các yếu tố (thường là
danh từ): giá, chất lượng món ăn, địa điểm, chất lượng phục vụ, thương hiệu, ý kiến của đối
phương, không gian, thời tiết, sức khỏe, thời điểm, sở thích… Khi nghiên cứu, chỉ nên lựa
chọn một số yếu tố điển hình và các yếu tố mới, mang tính đặc trưng cho khách thể nghiên cứu.
Khi đề tài chỉ đề cập đến một yếu tố tác động cụ thể, nên chia yếu tố đó thành các yếu tố nhỏ hơn.
VD: Nghiên cứu tác động của việc học online đến chất lượng học tập của SV ĐHTM → chia
“học online” thành các yếu tố: mạng Internet, thiết bị điện tử, môi trường học tập... lOMoAR cPSD| 58564916 Thiết bị điện tử dùng để học online Chất lượng học tập của SV ĐHTM Môi trường Mạng khi học Internet khi online học online
Thuật ngữ “giả thuyết”
- Mô hình thể hiện sự tác động của nhiều yếu tố lên một yếu tố. Khi muốn kiểm định sự tácđộng
của từng yếu tố → đưa ra giả thuyết.
- Là câu trả lời giả định hoặc các tiên đoán cho vấn đề nghiên cứu.
- Giả thuyết cần phải được kiếm nghiệm trên thực tế.
VD: câu hỏi cho vấn đề ở VD trên là “Yếu tố nào tác động đến ý định chọn quán ăn của SV”,
chẳng hạn “Giá cả có phải là yếu tố tác động đến ý định chọn quán ăn của SV hay không?” →
Giả thuyết: “Giá cả có thể là yếu tố tác động đến ý định chọn quán ăn của SV” (chỉ cần có tác
động là giả thuyết được chấp nhận) hoặc cụ thể như “Giá cả càng cao thì ý định chọn quán ăn
càng thấp” (nếu kết quả cho thấy tác động ngược chiều → giả thuyết bị bác bỏ).
- Giả thuyết là một kết luận giả định cho một dự đoán cho một mối quan hệ nào đó.
Cần vẽ mô hình, viết câu hỏi nghiên cứu cụ thể, đưa ra các giả thuyết cụ thể (tác động cụ thể:
ngược hay xuôi chiều...).
- Giả thuyết được xác định từ mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.
Thuật ngữ “biến số”
- Là từ được dùng để mô tả sự vật, hiện tượng có sự biến đổi khác nhau mà nhà nghiên cứu muốn nghiên cứu quan sát.
VD: Nếu nghiên cứu yếu tố pháp luật trong một khoảng thời gian ngắn, mà pháp luật trong thời
gian đó không thay đổi thì không được coi là biến, chẳng hạn như yếu tố “giờ đóng cửa của các
quán ăn” do luật quy định. - Hai dạng biến số:
Chia theo lý thuyết
+ Biến số phạm trù (định tính) được hình thành bởi một tập hợp các đặc tính của một loại phạm
trù không theo số đo hoặc thang đo.
VD: giới tính Nam/Nữ, dân tộc không theo thang đo mà chỉ thể hiện đặc tính của đối tượng. +
Biến số số (biến định lượng) được thể hiện bằng những đơn vị trong đó các con số được gán cho
mỗi đơn vị của biến mang ý nghĩa toán học.
VD: Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng bằng thang đo từ 1 (Rất không hài lòng) đến 5
(Rất hài lòng) → biến định lượng vì các con số được gán cho đơn vị của biến “mức độ hài lòng của khách hàng”. lOMoAR cPSD| 58564916
Hoặc chia theo thực nghiệm
+ Biến độc lập là các yếu tố, điều kiện khi bị thay đổi trên đối tượng nghiên cứu sẽ ảnh hưởng
đến kết quả nghiên cứu (tác động).
+ Biến phụ thuộc là những chỉ tiêu đo đạc và bị ảnh hưởng trong suốt quá trình thí nghiệm hay
có thể nói kết quả đo đạc phụ thuộc vào sự thay đổi của biến độc lập (chịu tác động).
VD: Nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý thức bảo vệ môi trường của sinh viên.
→ Biến độc lập: Giáo dục từ gia đình, nhà trường, xã hội; Nhận thức về môi trường, tình trạngsức
khỏe... của sinh viên; Ảnh hưởng từ người nổi tiếng, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
→ Biến phụ thuộc: ý thức bảo vệ môi trường của sinh viên. Giáo dục từ gia đình, nhà trường, xã hội Ý thức bảo vệ môi trường của sinh viên Ảnh hưởng từ Nhận thức về người nổi tiếng, môi trường, mạng xã hội, tình trạng sức các phương tiện khỏe... của thông tin đại sinh viên chúng
Đối tượng nghiên cứu:
- Là bản chất sự vật hoặc hiện tượng cần xem xét và làm rõ.
- Là vấn đề chung mà nghiên cứu phải tìm cách giải quyết, là mục tiêu mà nghiên cứu hướng đến.
- Có trong tên đề tài :vv
VD: Đối tượng nghiên cứu trong VD trên là “Các yếu tố tác động đến ý định chọn quán ăn của
sinh viên” vì mục tiêu cần hướng tới là các yếu tố, chứ không phải là sinh viên.
Khách thể/Đơn vị nghiên cứu
: là vật mang đối tượng nghiên cứu.
VD: Khách thể nghiên cứu trong VD trên là “sinh viên”.
Phương pháp nghiên cứu: là cách thức thực hiện nghiên cứu, bao gồm: nghiên cứu lý thuyết,
nghiên cứu thực nghiệm và nghiên cứu phi thực nghiệm. Thường sử dụng nghiên cứu định lượng.
Dữ liệu: là tiền đề của mọi lý thuyết, gồm 2 loại: dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp.
+ DL thứ cấp: là dữ liệu có sẵn, do người khác nghiên cứu. +
DL sơ cấp: dữ liệu có được từ phỏng vấn, khảo sát...
1.3. Tiến trình tư duy trong nghiên cứu khoa học - Trình tự 4 bước: lOMoAR cPSD| 58564916
+ Bước 1: Xác định vấn đề → lựa chọn đề tài (phải cân nhắc phạm vi đề tài có rộng/hẹp quá
không, đối tượng nghiên cứu đã cụ thể chưa...).
+ Bước 2: Luận điểm chính là những giả thuyết người nghiên cứu muốn kiểm chứng.
+ Bước 3: Xác định xem giả thuyết được chấp nhận hay bác bỏ bằng cách sử dụng số liệu lấy từ
quá trình phỏng vấn, khảo sát để chứng minh.
Luận cứ chính là dữ liệu, phương pháp là cách thức tiến hành.
+ Bước 4: Báo cáo bằng slide hoặc văn bản. - Trình tự 7 bước: Trình tự 4 bước Trình tự 7 bước + Bước 1 + Bước 1, Bước 2 + Bước 2 + Bước 3 + Bước 3
+ Bước 4, Bước 5, Bước 6 lOMoAR cPSD| 58564916 + Bước 4 + Bước 7
1.4. Các sản phẩm nghiên cứu khoa học
- Khóa luận tốt nghiệp/Đồ án - Luận văn thạc sĩ - Luận án tiến sĩ
CHƯƠNG II: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Trong bản thiết kế nghiên cứu không nói đến kết quả nghiên cứu vì trong quá trình thu thập dữ
liệu, có thể có những nhân tổ làm cho kết quả nghiên cứu khác với dự tính.
2.1.1. Ý tưởng nghiên cứu
- Là những ý tưởng ban đầu về vấn đề nghiên cứu, từ ý tưởng ban đầu -> tiếp tục tìm hiểu để
nhận dạng vấn đề nghiên cứu.
- Có thể đến từ nhiều nguồn: từ quan sát thực tế, từ hiểu biết, kiến thức và kinh nghiệm, từ
lýthuyết đã có và nhu cầu từ các bên liên quan…
- Trong thực tiễn nghiên cứu, đã tổng kết một số cơ chế chính như sau: + Cơ chế trực giác
+ Cơ chế phân tích nguyên nhân và hậu quả của một vấn đề, phát hiện mâu thuẫn, thiếu sót. +
Cơ chế tiếp cận thực tiễn
2.1.2. Vấn đề nghiên cứu
- Vấn đề được hiểu là khoảng cách giữa điều mong muốn và có thể thực hiện với cái thực tế
màcon người chưa đạt tới.
VD: 1 đất nước đang nghèo đói mong muốn trở thành 1 quốc gia giàu có, thì vấn đề nghiên cứu
ở đây là phát triển đất nước.
Đặc điểm của vấn đề nghiên cứu:
- Thông thường có thể nhận dạng vấn đề nghiên cứu từ hai nguồn:
+ Từ lý thuyết: xác định được những gì những nghiên cứu trước đã làm, chưa làm và chưa được
làm hoàn chỉnh; tiến hành tổng kết lý thuyết và nghiên cứu đã có sẽ giúp nhận dạng được vấn đề nghiên cứu.
+ Từ thực tế: Vấn đề nghiên cứu có thể được nhận dạng qua hàng loạt những vướng mắc, những
mâu thuẫn phát sinh trong các hoạt động của con người nhằm đạt được những mục đích, những
mong muốn hay ước mơ… Tiếp đến nhà khoa học tiến hành tổng kết và nghiên cứu thực tế, từ
đó phát hiện những vấn đề nghiên cứu phù hợp.
- Những vấn đề nghiên cứu được nhận dạng từ lý thuyết hoặc thực tế không bao giờ tách biệtnhau.
Vấn đề nghiên cứu xuất phát từ thực tế phải gắn với cơ sở lý thuyết và ngược lại. Theo dõi thực tế Theo dõi lý thuyết Tổng kết lý thuyết Nghiên cứu lý thuyết
Downloaded by Mai Mai (tamtang20@gmail.com) lOMoAR cPSD| 58564916
Nhận dạng vấn đề nghiên cứu
Mô hình chung nhận dạng vấn đề nghiên cứu
- Xác định vấn đề nghiên cứu được tiến hành sau khi đã nhận dạng được vấn đề nghiên cứu.
- Vấn đề nghiên cứu được xác định phải có tính mới và có ý nghĩa.
Vấn đề nghiên cứu thường được phân thành hai dạng chính:
+ Dạng nguyên thủy (Original research)
+ Dạng nghiên cứu lặp (Replication research)
- Dạng nghiên cứu nguyên thủy tìm vấn đề trên thực tếCòn dạng nghiên cứu lặp tìm vấn đề trên
lý thuyết Các dạng nghiên cứu lặp:
+ Lặp 0: Nghiên cứu sử dụng lại thiết kế, mô hình nghiên cứu và cả mẫu hay sử dụng hoàn toàn
giống nghiên cứu đã có.
+ Lặp I: Sử dụng lại thiết kế, mô hình nghiên cứu… nhưng gia tăng mức độ tổng quát ở một
phạm vi, nền văn hóa, đối tượng nghiên cứu khác.
+ Lặp II: Thực hiện giống nghiên cứu đã có nhưng ở nhiều ngữ cảnh khác nhau.
+ Lặp III: Nghiên cứu lặp lại nghiên cứu đã có nhưng điều chỉnh bổ sung hoàn thiện hơn.
2.1.3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
- Là hướng đến một điều gì hay một công việc nào đó trong nghiên cứu mà người nghiên
cứumong muốn để hoàn thành.
- Là ý nghĩa thực tiễn mà nghiên cứu mang lại.
- Mục đích trả lời câu hỏi “Nghiên cứu để làm gì?” hoặc “Để phục vụ cho điều gì?” và mang ý
nghĩa thực tiễn của nghiên cứu, nhắm đến đối tượng phục vụ sản xuất, nghiên cứu.
VD: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi Lắng nghe của sinh viên trường đại học Thương mại
Mục đích nghiên cứu:
• Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lắng nghe của sinh viên Trường Đại Học Thương Mại
• Đề xuất các phương pháp thích hợp để nâng cao hành vi lắng nghe của sinh viên Trường Đại Học Thương Mại
Mục tiêu nghiên cứu:
- Là thực hiện điều gì hoặc hoạt động nào đó cụ thể, rõ ràng mà người nghiên cứu sẽ hoànthành
theo kế hoạch đã đặt ra trong nghiên cứu.
- Mục tiêu nghiên cứu đơn giản là việc trả lời cho câu hỏi: đang làm cái gì, tìm hiểu về cái gì,
nghiên cứu giúp giải quyết điều gì?
VD: đề tài nghiên cứu “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ từ ngân
hàng XYZ” → Mục tiêu nghiên cứu: cần làm rõ là chất lượng dịch vụ từ ngân hàng XYZ
chịu ảnh hưởng từ các yếu tố nào.
- Mục tiêu là những công việc cần thực hiện để hướng tới mục đích. lOMoAR cPSD| 58564916
Mục tiêu không phải các bước cần thực hiện. Các bước đó là nghiệm vụ nghiên cứu nhằm làm rõ mục tiêu.
VD: Mục tiêu: tìm ra các yếu tố tác động đến ý định chọn quán ăn của sinh viên; phân
tích sự tác động của các yếu tố đó như thế nào -> đưa ra các đề xuất, khuyến nghị cho các
đối tượng có liên quan.
- Có thể phát biểu mục tiêu ở dạng câu hỏi và đó chính là câu hỏi nghiên cứu.
2.1.4. Câu hỏi, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Câu hỏi nghiên cứu (research question) là một phát biểu mang tính bất định về một vấn đề. +
Đối tượng nghiên cứu: là bản chất của sự vật hay hiện tượng cần xem xét và làm rõ trong vấn đề nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu được khảo sát trong phạm vi nhất định về mặt
thờigian, không gian và lĩnh vực nghiên cứu.
Note: Không được đổi tên đề tài, mà phải viết vào mục phạm vi nghiên cứu
Phạm vi bao gồm: thời gian, không gian (bắt buộc), lĩnh vực nghiên cứu (có thể không có)
2.1.5. Giả thuyết nghiên cứu
Một giả thuyết nghiên cứu có thể được phát triển theo hai dạng thức:
+ Dạng thức quan hệ nhân – quả: Một giả thuyết tốt phải chứa đựng mối quan hệ nhân quả, và
thường sử dụng từ ướm thử “có thể”
+ Dạng thức nếu – vậy thì: Đó là Nếu (hệ quả hoặc nguyên nhân) có liên quan tới (Nguyên nhân
hoặc hệ quả) vậy thì nguyên nhân đó có thể gây ảnh hưởng đến hiệu quả.
VD: Nếu xuất khẩu có liên quan tới tăng trưởng kinh tế, vậy thì tăng xuất khẩu có thể gia tăng tăng trưởng kinh tế.
2.2. Tổng quan nghiên cứu
2.2.1. Khái niệm và vai trò của tổng quan nghiên cứu
- Khái niệm tổng quan lý thuyết:
+ Là việc chọn lọc các tài liệu về chủ đề nghiên cứu, trong đó bao gồm các thông tin, ý tưởng,
dữ liệu và bằng chứng được trình bày trên một quan điểm nào đó để hoàn thành các mục tiêu đã
xác định, đồng thời đánh giá một cách hiệu quả các tài liệu này trên cơ sở liên hệ với nghiên cứu đang được thực hiện. + Theo cách hiểu này:
• Các tài liệu được chọn lọc là những tài liệu được xuất bản hay không xuất bản có cùng
chủ đề nghiên cứu với nghiên cứu mà người nghiên cứu đang thực hiện.
• Tổng quan lý thuyết là nghiên cứu và làm rõ các thông tin, ý tưởng, dữ liệu, bằng chứng
của mỗi tài liệu đã được lựa chọn theo một quan điểm nhất định.
• Đánh giá những kết quả đạt được của các tài liệu nghiên cứu trên cơ sở liên hệ và so sánh
với nghiên cứu mà chúng ta sẽ thực hiện.
+ Việc tổng quan lý thuyết có thể chia thành hai nhóm:
• Nhóm thứ nhất: Tập trung vào tổng quan các nghiên cứu thực tiễn đã thực hiện trong
quá khứ để đưa ra kết luận chung về kết quả của các nghiên cứu này, nhằm mục đích đúc
rút những gì đã làm được (đã tổng quát được) và những gì cần được tiếp tục nghiên cứu (khe hổng nghiên cứu).
• Nhóm thứ hai: Tập trung vào tổng quan lý thuyết trong đó trình bày các lý thuyết đã có
cùng giải thích một hiện tượng khoa học nào đó và so sánh chúng về mặt độ sâu, tính nhất
quán cũng như khả năng dự báo của chúng. Như vậy, tổng quan lý thuyết cũng thường lOMoAR cPSD| 58564916
chứa đựng phần tổng quan nghiên cứu. Do đó, có thể sử dụng thuật ngữ tổng quan lý
thuyết cho cả tổng quan nghiên cứu và tổng quan lý thuyết (thuần túy). -
Vai trò của tổng quan lý thuyết được thể hiện qua việc phục vụ cho các công đoạn của quátrình nghiên cứu:
+ Đối với việc xác định vấn đề nghiên cứu: Tổng quan lý thuyết giúp người nghiên cứu nhận
dạng được những gì đã làm với những gì chưa làm được (khe hổng nghiên cứu), từ đó một tổng
quan tốt sẽ giúp tiết kiệm được thời gian và định vị được nghiên cứu của người nghiên cứu, để
không làm những gì không có ý nghĩa khoa học hay những gì mà người khác đã làm rồi. + Đối
với việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu: Tổng quan lý thuyết về mặt phương pháp nghiên
cứu giúp người nghiên cứu đánh giá được các phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng, những
ưu nhược điểm của nó và lựa chọn phương pháp thích hợp cho nghiên cứu của mình.
+ Đối với việc so sánh kết quả: Tổng quan lý thuyết giúp nhà nghiên cứu có cơ sở biện luận, so
sánh kết quả nghiên cứu của mình với những nghiên cứu đã có, đặc biệt những gì mang tính bổ
sung và những gì mang tính đối kháng với các kết quả đã có. -
Vai trò của tổng quan lý thuyết còn được thể hiện qua việc phục vụ cho các công đoạn
củaquá trình nghiên cứu:
+ Xây dựng cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu: Tổng quan lý thuyết giúp xây dựng nền tảng lý
thuyết cho mô hình nghiên cứu, giả thuyết của nghiên cứu kiểm định lý thuyết hoặc làm cơ sở
cho việc cần thiết phải xây dựng lý thuyết (cho nghiên cứu xây dựng lý thuyết). Từ đó giúp nhà
nghiên cứu tăng kiến thức trong lĩnh vực nghiên cứu, nhận dạng được những lý thuyết nền tảng
dễ xây dựng cơ sở lý thuyết chặt chẽ cho nghiên cứu của mình.
→ Tóm lại, một tổng quan lý thuyết có vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học, nó
không chỉ là việc mô tả những gì đã làm mà còn đánh giá chúng để rút ra những bài học kinh
nghiệm phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học của bản thân mỗi nhà nghiên cứu. Tổng quan
lý thuyết cũng là một công trình khoa học cần được thực hiện một cách nghiêm túc và mang tính khoa học cao.
2.2.2. Quy trình tổng quan nghiên cứu
B1: Xác định từ khóa về chủ đề nghiên cứu
VD: “ý định chọn quán ăn” (từ khóa gốc) → mở rộng từ khóa gốc: “yếu tố tác động đến ý định
chọn quán ăn” … → chuyển key word sang tiếng Anh. Khi những từ khóa đó không giúp tìm ra
tài liệu phù hợp, ta phải sử dụng cụm từ khác, VD “xu hướng chọn quán ăn của sinh viên” B2:
Xác định nguồn tìm kiếm tài liệu
Sách, giáo trình (ít chủ đề mới), tạp chí chuyên ngành/uy tín, tổ chức uy tín, luận văn/luận
án/nghiên cứu khoa học, bài báo thông dụng như vnexpress (nên hạn chế sử dụng) …
B3: Lập danh sách các tài liệu cần thiết
B4: Nghiên cứu các tài liệu
Tiêu đề, tóm tắt, giới thiệu, kết quả
→ lọc ra các tài liệu phù hợp
B5: Thiết kế sơ đồ tổng kết tài liệu STT Tên tài Tác giả, Khái Cơ sở lý Giả Pp Kết quả liệu năm xuất niệm thuyết thuyết, nghiên bản, nhà mô hình, cứu, thu xuất bản tên các thập, xử nhân tố lí DL lOMoAR cPSD| 58564916 tác động
B6: Trích dẫn và liệt kê các tài liệu tham khảo
B7: Tổng kết: liệt kê các nhân tố đã được đề xuất → đề xuất nhân tố mới của nhóm
→ KL: nhóm sd những nhân tố nào để đưa vào bài nghiên cứu
2.3. Nội dung thiết kế nghiên cứu
2.3.1. Khái niệm -
Bản thiết kế dự án nghiên cứu (research design) được hiểu là một kế hoạch tổng thể cho
mộtdự án nghiên cứu trong đó đề cập đến các vấn đề trong lập kế hoạch và triển khai một dự án nghiên cứu. -
Thiết kế nghiên cứu phải trả lời được câu hỏi: Người nghiên cứu cần làm gì để trả lời cho cáccâu hỏi nghiên cứu?
2.3.2. Nội dung thiết kế nghiên cứu
a. Xác định ý tưởng và vấn đề nghiên cứu: mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu; hình thành giả
thuyết nghiên cứu. -
Tất cả các nghiên cứu đều được định hướng bởi ý tưởng nghiên cứu và chuyển thành các
câuhỏi nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu chính là câu hỏi khái quát, còn câu hỏi nghiên cứu là
các câu hỏi cụ thể trong nghiên cứu. -
Giả thuyết nghiên cứu được định nghĩa một cách đơn giản là câu trả lời trước cho câu
hỏinghiên cứu. Quá trình triển khai nghiên cứu gắn với các giả thuyết chính là việc thu thập và
xử lý dữ liệu để chứng minh chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết.
b. Xác định phương pháp tiếp cận: nghiên cứu định lượng hay nghiên cứu định tính hay hỗn
hợp (cả hai phương pháp)
Phương pháp tiếp cận định lượng (Quantiative Approach hay Fixed Design) -
Bản chất của phương pháp nghiên cứu định lượng gợi mở rằng việc thu thập dữ liệu sẽ
chocác dữ liệu dạng số và được tiêu chuẩn hóa và việc nghiên cứu được thực hiện thông qua các
biểu đồ và toán thống kê. -
Kết quả nghiên cứu có thể được khái quát hóa thành dạng quy luật, tương tự như kết
quảnghiên cứu trong lĩnh vực khoa học vật lý và tự nhiên.
Phương pháp tiếp cận định tính (Qualitiative Approach/Flexible Design) -
Là cách tiếp cận trong đó nghiên cứu viên tìm hiểu hành vi, động cơ và ý đồ đối tượng
nghiêncứu với những lý do điều khiển hành vi đó. Phương pháp nghiên cứu định tính tập trung
vào quá trình thay vì kết quả, cái tổng thể thay vì các biến độc lập và tập trung vào ý nghĩa hơn là thống kê hành vi. -
Sử dụng để nghiên cứu, giải thích các vấn đề phức tạp của hoạt động quản lý và kinh
doanh.Tuy nhiên, hạn chế cơ bản của phương pháp này là kết quả nghiên cứu chưa sẵn sàng để suy rộng được.
c. Lập kế hoạch thời gian và sử dụng các nguồn lực
Thời gian biểu (Sơ đồ Ganlt) lOMoAR cPSD| 58564916
d. Xác định phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
- Nghiên cứu định lượng thường thu thập dữ liệu bằng bảng hỏi khảo sát (survey questionaire)
và phương pháp quan sát, Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (nghiên cứu tài liệu). - Nghiên
cứu định tính thường sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn và phương pháp
thu thập dữ liệu thứ cấp. - Phương pháp quan sát:
+ Quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu truyền thống bằng việc quan sát, ghi chép, mô tả,
phân tích và diễn giải một cách hệ thống các hiện tượng xã hội được nghiên cứu.
+ Quan sát theo phương pháp định lượng hay quan sát theo cấu trúc chú trọng đến tần suất của hành động.
+ Quan sát theo phương pháp tiếp cận định tính thường không theo cấu trúc định trước (quan sát có sự tham gia) Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp xử lý dữ liệu Nghiên cứu định tính
- Thứ cấp: nghiên cứu tài liệu - Nghiên cứu tại bàn - Sơ cấp:
(xử lýbằng tay, cố gắng đánh + quan sát
giá khách quan, có thể trích + phỏng vấn dẫn các câu trả lời) • phỏng vấn sâu - Xử lý bằng phần • thảo luận nhóm mềm: Nvivo
Nghiên cứu định lượng
- Thứ cấp: nghiên cứu tài liệu - Xử lý bằng phần - Sơ cấp:
mềmthống kê (Excel, SPSS, + quan sát
R, Amos…) → sử dụng phần + khảo sát (phiếu khảo mềm SPSS sát/bảng hỏi) -
Dữ liệu thu thập được
sẽtrích xuất ra file Excel, sau
đó nhập (import) vào phần mềm.
→ Phiếu khảo sát nên được
thực hiện trên Google form. Nghiên cứu hỗn hợp
Có tất cả các phương pháp thu Dùng tất cả các cách xử lý ở thập của hai loại trên trên
Bài toán: Công ty của bạn vừa ra mắt một sản phẩm mới. Sản phẩm này được giới thiệu và bán
tại gian hàng ở siêu thị BigC.
Nhiệm vụ: Với tư cách là một nhân viên của bộ phận kinh doanh đi khảo sát thị trường, nhiệm
vụ của bạn là quan sát về sản phẩm mới để lập báo cáo tổng quát → Ban giám đốc quyết định là
có cần thay đổi gì về sản phẩm mới không.
Quan sát theo phương pháp định tính
Quan sát theo định lượng lOMoAR cPSD| 58564916 - Sản phẩm: - Sản phẩm: + Vị trí sản phẩm
+ Số lượng sản phẩm được bày bán
+ Mẫu mã, bao bì sản phẩm, thông tin được in + Giá cả, doanh thu theo ngày, lãi trên đó
+ Thông tin liên quan đến số lượng (trọng
+ Có phù hợp với nhu cầu của khách hàng, lượng, hạn sử dụng)
tính ứng dụng của sản phẩm + Hạn sử dụng
của sản phẩm - Nhân viên:
+ Thái độ của nhân viên: độ nhiệt tình, trách - Nhân viên: nhiệm…
+ Có bao nhiêu nhân viên làm việc trong - Đối thủ cạnh tranh:
ca + Thời gian làm việc - Đối thủ cạnh
+ Xem sản phẩm của đối thủ cạnh tranh tranh:
+ thái độ của đối thủ cạnh tranh với sản phẩm + Có bao nhiêu chuong trình quảng cáo mà đối của mình thủ đưa ra
- Khách hàng (cá nhân, DN):
+ Sự chú ý của khách hàng về sản phẩm (đọc thông tin)
+ Sự hài lòng của khách hàng (biểu hiện) + - Khách hàng:
Thái độ của khách hàng khi dùng thử sản + Số người đến gian hàng phẩm
+ Số người quan tâm/dùng thử sản phẩm
+ Nhóm đối tượng khách hàng (giới tính, độ + Số lượng người tải ứng dụng về điện thoại tuổi, tầng lớp…) (nếu có)
+ Phản ứng của khách hàng khi xem giá của + Có bao nhiêu hình thức thanh toán sản phẩm
+ Biểu hiện, hành vi (phân vân hay lấy ngay…)
+ Sản phẩm thu hút được sự quan tâm nhiều
của những đối tượng nào + Phản hồi của khách hàng
+ Thắc mắc của khách hàng về sản phẩm
+ Đặc điểm vùng miền của khách hàng + Ấn
tượng đầu tiên của khách hàng khi nghe giới
thiệu về sản phẩm + Sự đánh giá của khách hàng
+ Sự trao đổi giữa các khách hàng
+ Khách hàng có mua lại hay không
2.3.3. Phân loại thiết kế nghiên cứu
1. Phân loại theo mức độ thăm dò của nghiên cứu - Nghiên cứu thăm dò - Nghiên cứu chuẩn tắc
2. Phân loại theo phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: - Nghiên cứu quan sát - Nghiên cứu trực tiếp
3. Phân loại theo khả năng kiểm soát biến nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực nghiệm lOMoAR cPSD| 58564916 - Nghiên cứu đa biến
4. Phân loại theo mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu khám phá (hay thăm dò) - Nghiên cứu mô tả - Nghiên cứu nhân quả
5. Phân loại theo độ dài thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu thời điểm - Nghiên cứu giai đoạn
6. Phân loại theo phạm vi chủ đề nghiên cứu: - Nghiên cứu thống kê - Nghiên cứu tình huống
7. Phân loại theo môi trường nghiên cứu:
- Nghiên cứu trong điều kiện môi trường thực tế- Nghiên cứu trong điều kiện môi trường thí
nghiệm 8. Phân loại theo phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu định tính
- Nghiên cứu định lượng - Nghiên cứu hỗn hợp
Bảng hỏi phỏng vấn (định tính)
1/ Đưa ra các giả thuyết hoặc trình bày các nhân tố ảnh hưởng (khi đi thi) 2/ Tên phiếu phỏng vấn
3/ Giới thiệu mục đích bài phỏng vấn (bao gồm cả thông tin người/nhóm thực hiện)
4/ Thông tin cá nhân người được phỏng vấn
(Nếu bài phỏng vấn có những khái niệm khó hiểu thì có thể đưa thêm phần giải thích các khái niệm) 5/ Câu hỏi phỏng vấn
- Đưa ra một số câu hỏi chung/Câu hỏi dẫn dắt/Câu hỏi giới thiệu
- Đưa các câu hỏi chuyên sâu tập trung vào các nhân tố: Mỗi nhân tố hỏi khoảng 3-3 ý về cácvấn
đề liên quan đến nhân tố đó (Không dùng câu hỏi có/không) Chú ý: Câu hỏi phỏng vấn là câu
hỏi mở, không có đáp án sẵn. VD: Phiếu phỏng vấn
Nghiên cứu phong cách lãnh đạo của các nhà quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
Tên doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Tổng số nhân viên (< 300 người):
Tổng số vốn (< 100 tỷ):
Tên người được phỏng vấn:
Bảng hỏi khảo sát (định lượng) 1/ Mô hình (trong bài thi) 2/ Tên phiếu khảo sát
3/ Giới thiệu mục đích bài khảo sát (bao gồm cả thông tin người/nhóm thực hiện khảo sát) 4/
Thông tin người được khảo sát (chú ý không hỏi tên người được khảo sát) (Phần thông tin chung
thường chuyển xuống cuối bài khảo sát) 5. Câu hỏi khảo sát lOMoAR cPSD| 58564916
- Đưa ra một số câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu (câu hỏi gạn lọc) với đáp án a/b/c/dhoặc
có/không (khoảng 3-5 câu)
- Đưa các câu hỏi chuyên sâu tập trung vào các nhân tố với đáp án là thang đo từ 1 đến 5 (trongđó
1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Bình thường/trung lập; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý.
Hoặc từ Rất không hài lòng → Rất hài lòng).
+ Mỗi nhân tố có nhiều hơn hoặc bằng 3 ý hỏi bên trong (biến quan sát, items). Mỗi ý hỏi là một
câu khẳng định liên quan đến nhân tố, là đại diện cho nhân tố đó (Không phải câu hỏi).
Câu khẳng định có chủ ngữ và vị ngữ.
+ Có câu hỏi cho biến phụ thuộc (nhân tố mục tiêu): Cũng có ít nhất 3 ý hỏi trở lên. Đề tài:
Những nhân tố tác động (biến độc lập): - Giá cả
+ Tôi thích các món ăn với giá cả hợp lý
(Tôi thường lựa chọn những quán ăn có các món ăn giá rẻ)
+ Tôi ưu tiên lựa chọn các quán ăn không tính phí VAT
+ Quán ăn không tính phí dịch vụ (hoặc cho mang đồ ăn từ ngoài vào) sẽ thu hút tôi hơn
+ Tôi thường chọn quán ăn có nhiều chương trình giảm giá
- Chất lượng đồ ăn (sử dụng nguyên liệu tươi/sạch, cách chế biến, bảo quản đồ ăn, trình bàymón ăn) - Chất lượng dịch vụ - Thương hiệu
Nhân tố mục tiêu (biến phụ thuộc)
Quyết định chọn quán ăn
+ Tôi thấy hài lòng với những quán ăn tôi đã lựa chọn
+ Tôi sẽ quay lại những quán ăn này trong các lần tới
+ Tôi sẽ giới thiệu với bạn bè/người thân của mình + Tôi mong
CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
3.1. Tổng quan về nghiên cứu định tính
3.1.1. Khái niệm và đặc điểm của nghiên cứu định tính
Trong nghiên cứu khoa học, các nhà nghiên cứu thường có sự phân biệt giữa định tính và định
lượng. Nhưng sự phân biệt này không rõ ràng. a. Khái niệm: -
Nghiên cứu định tính là nghiên cứu được đặc trưng bởi mục đích của nghiên cứu và
phươngpháp được tiến hành để nghiên cứu -
Mục đích nghiên cứu định tính là nghiên cứu những mặt, những vấn đề của cuộc sống, xã
hội,quan tâm đến ý nghĩa của các hiện tượng, tình huống, sự việc -
Phương pháp tiến hành nghiên cứu định tính là những phương pháp gắn liền câu chữ hơn là các con số. -
Nghiên cứu định tính là nghiên cứu thu thập, phân tích những dữ liệu mang tính mô tả
nhưnhững câu viết, những hành vi xử sự của con người được quan sát. b. Đặc điểm của nghiên cứu định tính: lOMoAR cPSD| 58564916 -
Về mục đích nghiên cứu: nhằm miêu tả toàn diện, chi tiết vấn đề nghiên cứu → Bản chất
nghiên cứu định tính là thăm dò, khám phá để có thể mô tả và hiểu rõ được vấn đề. -
Về chức năng: Nghiên cứu định tính cho phép khám phá được cảm xúc, trạng thái tâm lý,
xửsự của các chủ thể cũng như kinh nghiệm của các chủ thể tham gia nghiên cứu → Góp phần
làm hiểu rõ hơn hoạt động của các chủ thể, sự tương tác giữa họ với nhau. - Về công cụ thu thập
dữ liệu: Nhà nghiên cứu phải sử dụng nhiều chiến thuật, nhiều phương thức để thu thập dữ liệu
tùy theo hướng nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu: + Phỏng vấn sâu, phỏng vấn có định hướng
và phỏng vấn không định hướng + Thảo luận nhóm + Quan sát
+ Nghiên cứu tài liệu: hình ảnh, tài liệu lịch sử, băng video… Đặc
điểm của nghiên cứu định tính: -
Về dạng dữ liệu được thu thập: vì NCĐT cung cấp, phân tích những dữ liệu về mặt ý
nghĩa,nội dung, không phải là các con số, các biến số nên dữ liệu thu thập trong nghiên cứu định
tính là những dữ liệu bên trong
→ Những dữ liệu này không thể thu thập được thông qua các phiếu điều tra thông thường mà
thông qua các kỹ thuật thảo luận, phỏng vấn… -
Về mẫu điều tra: Nghiên cứu định tính thường sử dụng các mẫu khảo sát nhỏ. Bởi về
bảnchất, nghiên cứu định tính không phụ thuộc vào số lượng mẫu mà phụ thuộc vào việc xác
định mẫu nào cho nhiều dữ liệu để phân tích → Câu hỏi phỏng vấn thường là câu hỏi mở -
Về cách tiếp cận: NCĐT chủ yếu mang tính chủ quan nhiều hơn bởi nghiên cứu này
nhằm tìm hiểu về hành vi, xử sự của con người cũng như tìm ra các nguyên nhân, lý do của
những hành vi, xử sự này -
Về kết quả nghiên cứu: Kết quả của nghiên cứu định tính được thể hiện bằng báo cáo
mangtính tường thuật mô tả lại hiện tượng, tình huống và chứa đựng những trích dẫn trực tiếp
từ người tham gia nghiên cứu, mag không mang tính thống kê như trong nghiên cứu định lượng.
- Về mức độ linh hoạt của nghiên cứu: Nghiên cứu định tính cho phép sự hòa hợp trong tương
tác giữa nhà nghiên cứu và những người tham gia.
→ Các câu hỏi mà nhà nghiên cứu đặt ra cho mỗi người tham gia thường có tính mở và không giống nhau.
3.1.2. Các phương pháp và công cụ nghiên cứu định tính
- Có nhiều phương pháp và công cụ nghiên cứu định tính khác nhau và khó có thể phân loạimột cách hoàn chỉnh.
- Phương pháp phổ biến trong kinh doanh: phương pháp lý thuyết nền (ground theory) vàphương pháp tình huống
- Công cụ chính: là thảo luận nhóm, phỏng vấn cá nhân và quan sát.
3.2. Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu định tính
a. Phương pháp lý thuyết nền:
- Là phương pháp được sử dụng nhiều trong nghiên cứu định tính.
- Phương pháp lý thuyết nền hiểu đơn giản là phương pháp dựa trên những dữ liệu cơ bản đểtạo
ra lý thuyết. Các lý thuyết được hình thành và phát triển dựa trên sự thu thập và phân tích thông tin của nhà nghiên cứu.
- Phương pháp này cho phép nhà nghiên cứu tiến hành nghiên cứu mà không cần có trước
giảthuyết nghiên cứu mà sẽ tạo ra trong quá trình tiếp cận vấn đề, gọi là quá trình “tạo sinh giả thuyết”