lOMoARcPSD| 60794687
Câu 1. Leonardo Davinci
Thời kỳ Phục Hưng gốc từ tiếng Pháp – Renaissance (nghĩa sự tái sinh), cuộc
tái sinh các giá trị nghệ thuật, tư tưởng, khoa học của thời kì Cổ đại và sự sống lại, phát
triển rực rỡ của nền văn minh phương Tây. Thời này chính bước ngoặt quan trọng
của nền mỹ thuật toàn thế giới. Những tác phẩm tranh của thời kì này cho đến nay vẫn
luôn được đánh giá là đỉnh cao của hội họa.
Hội hoạ thời Phục Hưng là đỉnh cao của hội hoạ, là bước ngoặt của nền mĩ
thuật thế giới, đóng vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển nhiều lĩnh vực như: tìm
ra chất liệu sơn dầu, phát triển bộ môn giải phẫu tạo hình, luật xa gần, phối cảnh, hình
hoạ, nhiếp ảnh… cũng là nơi sản sinh ra rất nhiều nhân tài nghệ thuật, nhiều hoạ sĩ
nổi tiếng, nhiều tác phẩm để đời cho cả thế giới như: Giotto di Bondone, Leonardo Da
Vinci, Raphael Santi (1483 1520), Hoạ Botticelli 1445-1510,...Trong đó, danh ha
người Italia- Leonardo Da Vinci được coi thiên tài toàn năng nhất lịch sử nhân loại, bởi
ông không chỉ được biết đến với vai trò một họa sĩ, còn một nphát minh, y
học, nhà điêu khắc, kiến trúc sư, nhà giải phẫu và còn là nhà triết học đại tài.
1.1 khái quát về thời kì Phục hưng:
- Phong trào Phục Hưng bắt đầu từ khoảng thế kỉ 14 tại Ý thế kỉ 16 tại Bắc Âu.
đánh dấu giai đoạn chuyển tiếp của châu Âu từ thời kỳ Trung cổ sang thời kỳ Cận
đại, cũng như từ thời kỳ phong kiến sang thời kỳ tư bản.Đặc tính cơ bản của thời kỳ này
là sự hồi sinh của tinh thần thời kỳ Cổ đại. Chủ nghĩa Nhân văn chính là phong trào tinh
thần cơ bản của thời kỳ này. Việc hồi sinh thể hin ở chỗ nhiều yếu tố của tư tưởng thời
kỳ Cổ đại được tái khám phá sống lại (văn học, tượng đài kỷ niệm, tác phẩm điêu
khắc, triết học,…và hơn cả đó là hội hoạ).
- Nét độc đáo trong hội họa Phục hưng : Các tác phẩm Phục Hưng mang tư tưởng
nhân văn: ca ngợi chủ nghĩa anh hùng, sức mạnh con người. Bỏ lối vchi tiết sang
khái quát hóa hình thức hoành tráng. Tìm chỗ dựa nghệ thuật cổ đại Hy lạp La mã.
Tranh thời Phục Hưng tranh của sự mẫu mực. Tả chất vô cùng độc đáo với làn da
mềm mại của người phụ nữ bắp chắc khỏe của người đàn ông… Tạo hình khốc
liệt, có sức mạnh về chiều sâu không gian. Các hoạ sĩ vẽ rất nhiều tranh khỏa thân, ngay
cả trong tôn giáo, các thiên thần, thánh thần…
1.2.Tác giả Leonardo Davinci
- Leonardo da Vinci sinh ngày 15 tháng 4 năm 1452 tại Vinci, Cộng hòa Florence, Ý
và mất ngày 2 tháng 5 năm 1519 tại Amboise, Pháp. Cho đến tận ngày nay, ông vẫn được
công nhận là một trong những nhà hội họa đại tài, có ảnh hưởng nhất lịch sử. Ngay từ nhỏ,
Leonardo da Vinci đã có biểu hiện thiên tài.
Đôi nét về cuộc đời
Ông con ngoài gthú của một phụ nữ quý tộc nông dân Florentine,bởi vậy, ông
không được đi học theo kiểu chính quy truyền thống khi còn nhỏ. Suốt giai đoạn trưởng
thành, ông đã phát triển tình yêu thiên nhiên bắt đầu bộc lộ tài năng học tập nghệ
thuật đáng nể của mình ngay tkhi còn nhỏ. Năm 1466, ông chuyển đến Florence
vào làm tại xưởng vẽ của nghệ nhân Verrocchio. Ban đầu, phong cách sáng tạo của Da
lOMoARcPSD| 60794687
Vinci khá giống người thầy của mình nhưng dần dần ông sớm phát triển một phong cách
nghthuật mới vượt xa phong cách cứng nhắc đó. Tác phẩm nghệ thuật đầu tay
có ý nghĩa của ông là “Sự tôn thờ của các đạo sĩ” do các tu của San Donato a Scopeto
ủy quyền. Mặc chưa hoàn thành nhưng đây một kiệt tác lớn khơi gợi nhiều ý
ởng mới. Đặc biệt, ông đã đưa ra các chủ đề về chuyển động và kịch. Ông cũng đi tiên
phong trong việc sử dụng Chiaroscuro đây kthuật xác định các hình thức thông qua
sự tương phản của ánh sáng bóng tối. Kỹ thuật này sau đó đã được sử dụng để tạo
hiu ứng tuyệt vời trong bức phẩm Mona Lisa.
Đôi nét về sự nghiệp LD:
- Năm 1478, ở tui 25, Leonardo rời khỏi xưởng của người thầy để bắt đâfu 1 họa
sĩ độc lập.
- Năm 1482, ô chuyển đến Milan phục vụ ới trướng Ludovico Sforza- công
ớc của Milan. Tại đây, ông ko chỉ vẽ tranh, điêu khắc, thiết kế các bữa tiệc cung đình
mà còn thiết kế, chế tạo vũ khí, máy móc. Ông đã dành 17 năm làm việc tạo đây cho tới
khi Ludovico bị mất quyền lực vào năm 1499.
- Trong 16 năm tiếp theo, LV đã đi khắp nước Ý để làm việc cho những người bảo
trkhác nhau. Khaongr m 1503, ông được cho đã bắt đầu công việc vẽ Mona
Lisa”. - Từ năm 1513 đến năm 1516, L làm việc tại Rome, duy trì 1 xưởng và thực hiện
nhiều dự án cho Giáo hoàng.
- Năm 1516, LV rời nước Ý để đến Pháp khi vua Pháp lúc bấy h Francis I rất
ngưỡng mộ phong tặng ông danh hiệu Họa sĩ, kiến trúc hàng đầu của
nhà vua” - Năm 1519, LV qua đời sau 1 cơn đột qutuổi 67. Ông dc chôn cất gần đó
trong nhà thờ của cung điện Saint- Florentin.
LV là một thiên tài kiệt xuất trong nhiều lĩnh vực:
Không chỉ ở hội họa, LV còn bộc lộ tài năng trên nhiều lĩnh vực khác:toán học, kiến trúc,
điêu khắc, giải phẫu...
- Toán học: Ô bị ám ảnh bởi hình học, Leonardo thực hiện nhiều phép đo trong tự nhiên, tìm
kiếm mối liên hệ và mô hình, sau đó diễn đạt thông qua toán học. Ông đặc biệt hứng thú với tỷ lệ
cơ thể người.
- Kĩ sư và kiến trúc sư: Một vài năm sau khi hoàn thành Gran Cavallo, Leonardo đã ký thỏa
thuận với Cesare Borgia, thường được gọi ng tước Valentinois, Hoàng tử của Andria
Venafri, tước Diois, Lãnh chúa Piombino, Camerino, Urbino, Gonfalonier, một tướng lĩnh
quân sự của Giáo hội Đốc La Mã, tướng đánh thuê Ý. Leonardo 10 năm đảm nhiệm chức
vụ kiến trúc kỹ quân đội. Bởi vậy, ông hội đặt chân tới các thuộc địa của Borgia.
Ông cũng đã xây dựng rất nhiều kế hoạch bản đồ địa hình cho thành phố, điểm đặc biệt những
tấm bản đồ này đều đi trước thời đại rất nhiều.
- Phát minh: Rất nhiều phát minh hiện đại lấy cảm hứng từ ý tưởng của Leonardo, bao gồm
dù, máy mài gương, kéo, cầu di động, khóa mitre (dùng ở các kênh đào) và bộ truyền động xo
(chủ yếu dùng trong đồ chơi). Ông thể được công nhận nhiều nhất trong lĩnh vực bay, rất lâu
trước khi cỗ máy bay được đầu tiên trở thành hiện thực.
lOMoARcPSD| 60794687
- Giải phẫu: Leonardo ghi chép nghiên cứu về giải phẫu người qua hình vẽ ghi chú đi
kèm, hé lộ những chi tiết chưa bao giờ được mô tả trước đây 1.3 Các tác phẩm hội họa tiêu biểu
:
Bức bích họa “ Bữa ăn tối cuối cùng” của Leonardo da Vinci.
Bữa ăn tối cuối cùng được Leonardo da Vinci vẽ trong khoảng thời gian 1495 - 1498 cho tu
viện Santa Maria delle Grazie ở Milan. Bức bích họa mô tả cảnh Chúa Giê-su thông báo rằng một
trong những tông đồ ngồi đây sẽ phản bội ngài. Mặc dù đã có rất nhiều họa sĩ thể hiện chủ đề này
nhưng tác phẩm của họa sĩ Leonardo vẫn được đánh giá nồi bật hơn cả bởi khả năng thể hiện biêu
cảm phi thường của các nhân vật trong tranh. Một điều thú vị nữa là, khuôn mặt Leonardo
tham khảo đề về Chúa Judas (kẻ phản Chúa) lại đến từ cùng một người. Ngoài ra, thay vẽ
trên thạch cao ướt theo truyền thống cho hầu hết các bức bích họa Leonardo đã chọn vẽ lên bức
tường khô đề đạt được độ chỉ tiết hơn trong tác phâm của mình.
Monalisa
Đây được xem bức tranh nôi tiếng nhất qua mọi thời đại. Mona Lisa được danh họa
Leonardo da Vinci hoàn thành trong khoảng thời gian 1503 - 1519. còn được gọi là La
Gioconda, được cho là bức chân dung của Lisa Gherardini; vợ của một thương gia Florentine tên
là Francesco del Gioconda. Bức chân dung bán thân đầy sáng tạo cho thấy người phụ nữ ngồi trên
ghế với một tay đặt trên ghế một tay đặt trên cánh tay. Việc sử dụng sfumatocreates một cảm
giác êm ái mềm mại; mà phát ra từ cô ấy, và ảnh hưởng đến cảnh quan nền với một chủ nghĩa hiện
thực sâu sắc. Chiaroscuro tạo ra một chiều sâu sâu sắc trong phần này; giúp mắt di chuyển qua bức
tranh. Nhưng đó nụ cười ẩn của cô, từ từ hóa người xem, cùng với những bí ẩn về những
đằng sau nụ cười nổi tiếng đó.
c phẩm này là một trong những tác phẩm mang tính biểu tượng nhất của Leonardo vì nhiều
lý do. Các bức chân dung trước tập trung vào việc trình bày bề ngoài của người; tính cách của chủ
thể chỉ được gợi ý qua các vật thể, quần áo hoặc cử chỉ tượng trưng. Tuy nhiên, trong bức tranh
này, ước muốn của Leonardo là thu hút nhiều hơn.
Leonardo da Vinci muốn thể hiện một cái gì đó của linh hồn, ông đã thực hiện với sự nhấn
mạnh lớn lao của mình vào nụ cười kỳ lạ độc đáo của cô. ấy không đơn giản mỉm cười với
nghệ sĩ; cô ấy bị bắt trong một khoảnh khắc đặc biệt của cảm giác. Người xem bị bỏ lại để tự hỏi
cô đang nghĩ gì; nụ cười có thể có ý nghĩa gì và cô là ai. Sự mơ hồ của biểu hiện mời gọi chúng ta
tham gia với tác phẩm cấp độ nhân khi chúng ta cộng hưởng với sự tả rất nhân văn về
việc bị bắt giữa cảm xúc.
Nụ cười ân cùng danh tính thật sự của người phụ nữ trong tranh đến nay vẫn một ần
đồi với cả nhân loại. Trong suốt 5 thế kỷ, người ta vẫn tranh cãi rằng liệu ấy đang thực sự
mim cười hay không, cô ấy đang vui hay đang buồn. Với sự phát triển của chương trình máy tính
"nhận dạng cảm xúc" vào năm 2005 bởi các nhà nghiên cứu Hà Lan, nụ cười của Mona Lisa được
tiết lộ là 83% vui vẻ, 9% ghê tởm, 6% sợ hãi, 2% tức giận, ít hơn 1% trung lập và 0% ngạc nhiên.
-Không chỉ thành công ở thể loại chân dung, đề tài về Chúa và thần thoại cũng được Leonardo thể
hiện rất thành công với những tác phẩm nổi tiếng như: Đức Mẹ Litta, Leda… Từ năm 1500 1516
Leonardo dành nhiều thời gian để nghiên cứu khoa học. Ông muốn sáng tác một bộ Bách khoa
toàn thư về “sự vật trong thiên nhiên”. Ngoài ra ông vẫn sáng tác cho đến cuối đời.
lOMoARcPSD| 60794687
KẾT LUẬN : thể nói tài năng phi thường của Leonardo da Vinci cho đền nay vẫn chưa
ai có thể sánh nồi. Những ý tưởng, phát minh cách đây 5 thể kỷ của ông vẫn khiến nhân loại phải
sửng sốt, thán phục. Còn những bí ân trong những tác phẩm hội họa của ông có lẽ sẽ mãi là những
bí ân không có lời giải.
Câu 2: Paul Gauguin
Hậu Ấn tượng thực chất không phải một trường phái nghệ thuật chính thống. Nó là tên gọi chung
của một nhóm nhỏ họa sĩ độc lập với mong muốn khắc phục những điểm hạn chế của trường phái
Ấn tượng vào cuối thế kỷ 19. Họ hình thành nhiều phong cách hội họa mới, tập trung vào yếu tố
cảm xúc, kết cấu cùng tôn giáo còn thiếu sót trong Trường phái Ấn tượng. Những tìm tòi của nghệ
Hậu Ấn tượng tiền đề quan trọng cho sự ra đời của hội họa đương đại sau này. Hàng loạt
những gương mặt nổi bật của trường phái Ấn tượng như Vincent Van Gogh, Paul Cézanne, Paul
Gauguin và Georges Seurat đã phá bỏ mọi rào cản để tự do sáng tạo, qua đó đặt nền móng cho hội
họa thế kỉ 20. Vài nét về chủ nghĩa Hậu Ấn tượng:
Trường phái Ấn tượng phong trào mở đường cho hội họa đương đại. Trường phái Hậu Ấn tượng bắt đầu
từ Châu Âu từ cuối thế kỉ 19. Hậu ấn tượng tên gọi chung đề chtới những nghệ thuộc thời kỳ sau
trường phái ấn tượng. Trường phái ấn tượng một bước ngoặt trong hội họa, bỏ những quan niệm
từng tồn tại rất nhiều năm ở châu Âu. Tsau ấn tượng, nhiều nghệ độc lập m tòi sáng tạo và đi theo
các hướng khác nhau. Mặc dù họ không có phong cách sáng tác giống nhau, nhưng được gọi chung là hậu
ấn tượng. Thuật ngữ này do nhà phê bình người Anh Rogcr Fry đặt ra chỉ những họa sĩ như Paul Cézanne,
Paul Gauguin, Vincent Van Gogh. Các nghệ sĩ hậu ấn tượng từ chối Tập khuôn theo chủ nghĩa ấn tượng và
từng người m cách nổi bật cá nh của mình, thái độ biểu hiện chủ nghĩa trong hình họa, màu sắc
cách giải quyết đề tài. Đó thực sự làm nên một nghệ thuật mới với những tuyên ngôn thẩm khác, không
giống với nghệ thuật và kĩ thuật của xu hướng ân tượng mà họ cùng tham gia trước đó.
Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Paul Guiguin
Paul Gauguin (1848 - 1903), tên đầy đEugène Henri Paul Gauguin sinh ra tại Paris (Pháp) trong một gia
đình công chức. Thân phụ của Gauguin một nhà báo gốc Orleans mẹ người Peru. khi chỉ mới 18
tháng tuổi ông cùng mẹ mình đã đến Peru sau những biến động của thời kỳ cách mạng châu Âu sự ra
đi đột ngột của cha mình. Khi lên 6 tuổi Paul Gauguin bắt đầu nhận được sự nuôi dạy đặc quyền tại Peru
nhngười chú làm tổng thống Peru của mình. Tại đây ông đã thấm nhuần những hình ảnh của cuộc sống
sôi động Nam Mỹ, những hình nh ấn tượng này đã theo ông suốt đời và ảnh hưởng đến phong cách vẽ
tranh của ông sau này.
Cuộc đời của Paul Gauguin trải qua không biết bao thăng trầm. Mới 15 tuổi (năm 1863), Gauguin đã
gia nhập ngành hàng hải. Ông từng thuyền phó; là một hải quân; từng đi vòng quanh thế giới; từng
nhà môi giới chứng khoán khá thành công Paris cũng từng thử buôn bán quần áo… Tất cả lỗitrt
tự hội. Tôi phải ếp tục sống để làm tròn bổn phận của mình” - Gauguin suy nghĩ. Đồng thời ông xác
định: “Toàn bộ sự hiện tồn của tôi là: Tôi đứng trên mặt bờ vực mà không rơi xuống đó”.
Đối với hội họa, ban đầu Paul Gauguin đến với bộ môn nghệ thuật này như một người “ngoại đạo”.
Năm 1870, Paul Gauguin bắt đầu vẽ những bức tranh đầu ên. Ông vẽ sau những giờ làm việc căng thẳng
nhà băng. Năm 1874, Gauguin đi xem cuộc triển lãm đầu ên của Trường phái Ấn tượng thực hiện
lOMoARcPSD| 60794687
việc sưu tập tranh của các họa thuộc trường phái y. Cùng thời gian trên, Gauguin đăng ký học vẽ tại
Viện Hàn lâm Colarossi và tham gia những cuộc triển lãm với nhóm Ấn Tượng. Năm 1883 là năm đánh dấu
ớc ngoặt quan trọng đối với cuộc đời, sự nghiệp của Paul Gauguin. Đóviệc ông quyết định từ bỏ công
việc kinh doanh để trthành một họa chuyên nghiệp. Tuy nhiên, ngay sau đó Gauguin đã phải “nếm
mùi” cay đắng. Toàn bộ những bức tranh của Gauguin không bán được bức nào. Trong khó khăn, Gauguin
buộc lòng phải bán những tác phẩm của các họa sĩ Ấn Tượng ông từng bao năm sưu tập. Năm 1886,
sau cuộc triển lãm cuối cùng của các họa sĩ Trường phái Ấn Tượng, Paul Gauguin đến sống và vẽ như “một
người hoang dã” ở Bretagne - Pont-Aven. Tại đây, ông đã vnhững bức tranh với những “ý tưởng lạ lùng.
Ông trăn trở: Tôi cảm thấy mình đúng trong nghệ thuật, song liệu tôi đủ sức thể hiện điều đó bằng
một phương cách dứt khoát hay không. Đây cũng thời điểm Gauguin hoàn toàn đoạn tuyệt với
Trường phái Ân ợng.
- Năm 1888, cùng với họa sĩ Bernard, Paul Gauguin đã sáng lập ra một truờng phái hội họa mới mang tên
ợng Trưng (Symbolism). Nếu như các họa sĩ ền Ấn Tượng thường lệ thuộc vào tự nhiên, còn các họa
sĩ hậu Ấn Tượng thường quá chú trọng đến yếu tố khoa học thì Gauguin lại quan tâm đến phương pháp
Tổng hợp Tượng Trưng. Ông thường sử dụng đường nét, màu sắc có vẻ trái tự nhiên để đạt được hiệu
quả cảm xúc mãnh liệt. Theo Gauguin hình thể trong tranh ông được tạo từ những mẫu hình về màu sắc,
đường nét hài hòa, nhịp nhàng. Nghĩa là, cho đường nét trong tranh của ông bị “bcong, màu sắc
không giống tự nhiên, nhưng lại có ý nghĩa gợi lên hình ảnh hay ý tưởng chứ không phải chỉ để ghi nhận
kinh nghiệm thị giác. Đáng lưu ý, Paul Gauguin là một trong những danh họa đầu ên quan tâm nghiên
cứu, học hỏi, vận dụng lối vẽ của nghệ thuật nguyên thủy, các bộ tộc cổ xưa tranh khắc gỗ truyền
thống Nhật Bản.
Đặc điểm trong tranh Gauguin:
- Ông thích hội hoạ Án tượng nhưng cho răng nó còn nông cạn, chưa đề cập tới bí ân của nh cảm và tâm
hỏn. Ông giữ màu sắc theo kiểu An tượng và nghiên cửu sâu thêm.Ông đi vào chiều sâu, Vhuyền bí biểu
cảm của màu sắc.
- Ông cho rằng những bức tranh châu Âu truyền thống đã trở lên quá định hình và thiếu đi độ sâu tượng
trưng, ngược lại nghệ thuật châu Á và châu Phi lại là những biểu tượng tràn đầy sức sống và sự mê hoặc
đặc biệtvăn hóa Nhật Bản. Điều này đã ảnh hưởng đến phong cách vẽ tranh của ông khi các bức tranh
đều những vùng màu sắc viền đậm nét hơn, thể hiện nét hơn bản chất của các vật thể trong
tranh của mình.
- Khác hẳn với phái Ấn Tượng, tranh của Gauguin giai đoạn này thường sử dụng những mảng màu phẳng,
nguyên tươi, rực rỡ đầy chất tượng trưng và biểu cảm. Điển hình trong số này là bức tranh “o ảnh sau
bài thuyết giảng.
- Gauguin muốn làm cho nghệ thuật “trẻ” lại , muồn trở vẻ lói sống nguyên đưa nghệ thuật về cội nguồn
cảm xúc.
- Tranh của ông những mảng màu phẳng tương phản mạnh mẽ, ông muốn gợi ra cái đẹp huyền ân
sau phong cảnh thực tại
- Gauguin đi sâu khai thác độ sâu sắc, sự biểu hiện của mầu sắc. Tranh ông mang nhiều chất trang trí. Chủ
yêu nghệ thuật sắp xếp các mảng hình màu chặt chẽ hợp vả biểu hiện. Ông thích dùng màu tương
phản mạnh; hình thể giản lước, đơn giản, khoẻ khoắn.
- Ông đạt tới lỏi vthiên về trang trí, mang nh tượng trưng và biểu hiện cao độ.Tính tưởng trong tranh
ông ần sâu sau các hình tượng nhân vật, sau vẻ lộng lẫy của màu sau người xem tự cảm nhận chứ
không thể nhìn bằng mặt.
Các tác phẩm êu biểu: Chúng ta từ đaau tới? Chúng ta là ai ? Chúng ta đi đâu? “, “ Gần bờ biển”, Le
lOMoARcPSD| 60794687
Sorcier d'Hiva Oa, Bức tranh Night Café at Arles , Khi nào em lấy chồng, Te Reroia
- Khi nào em lấy chồng của Paul Gauguin giá 300 tr USD
Bức tranh When will you marry? được Paul Gauguin vẽ năm 1892. Năm 1891, Gauguin đến Tahi (một hòn
đảo thuộc Pháp) với hy vọng m thấy một thiên đường, nơi ông thể tạo ra thứ nghthuật nh khiết,
nguyên thủy. Tuy nhiên, khi đến nơi, Tahi đã khiến ông vỡ mộng. Nơi đây đã bị chiếm làm thuộc địa trong
thế kỷ 18, hai phần ba người dân bản địa bị chết bởi bệnh tật, điều quan trọng là văn hóa "nguyên thủy"
đã bị xóa sổ. Tuy vậy, Paul Gauguin vẫn vnhiều tranh về phụ nữ bản xứ, có bức tranh khỏa thân, bức
mặc trang phục truyền thống bản x...
- When will you marry? được vẽ với chất liệu sơn dầu. Phía trước mặt đất được tạo thành bởi các mảng
màu xanh lá cây, màu vàng và màu xanh dương. Ở vị trí trung tâm, một cô gái trẻ mặc trang phục truyền
thống với áo trắng, cài hoa trên tai biểu thị cho việc sẵn sàng kết hôn. Sau một gái mặc trang
phục kín đáo, cử chỉ bàn tay giống một Phật tử đang ra hiệu.
- Bức Te Reroia của Paul Gauguin, 1 năm trc khi ông mất
Tranh mang một vẻ bun ê qua cách thể hiện ánh sáng lạ thường màu sắc trầm buồn. Cảnh trí bên
ngoài cửa hiện ra như một bức tranh trên tường và ta nhận ra nhờ màu sắc bên ngoài sáng hơn. Hai người
phnữ ngồi đơn giản, như tượng, họ ánh mắt đăm chiêu, khó hiểu. Nét tượng trưng gợi lên thế gii
mơ mộng như tựa tranh muốn nhắn gửi. (thông điệp như bức của Van Gohg Hà lan)
- The Yellow Christmột trong những tác phẩm Hậu Ấn tượng êu biểu của Gauguin. Xuất hiện trong
tranh là khung cảnh những người phụ nữ Brento truyền thống đang cầu nguyện bên đường. Một số nhà
phê bình cho rằng bức tranh là ền thân của chủ nghĩa biểu tượng, đồng thời là nỗ lực của tác giả để thu
hút sự chú ý của dân chúng về những vấn đề tôn giáo nhức nhối đang diễn ra lúc bấy giờ. Được truyền
cảm hứng từ hình ảnh cây thánh giá bằng gỗ tại một nhà thờ vùng Tremalo, Gauguin đã đưa nó vào như
chthcủa bức họa. Ngoài ra, ông còn sử dụng kỹ thuật tối giản a, kết hợp các nét vẽ đậm cùng những
gam màu táo bạo nhằm đạt tối đa hiệu quả biểu cảm.
Thông qua các tác phẩm hội họa thuộc hai giai đoạn trên, Gauguin đã chứng minh năng lực biểu cảm
ềm ẩn của sắc màu, là ền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Dã thú.
Câu 3: Picasso
- Khi nhắc đến nghệ thuật hiện đại, nếu Claude Monet với bảng màu sống động êu biểu là
tác phẩm Impression, Sunrise nổi bật ở trường phái Ấn tượng (Impressionism), Paul Gauguin hay
Vincent van Gogh với những phong cách độc đáo thể hiện sự quan tâm đến cảm xúc qua các tác
phẩm thời chủ nghĩa Hậu ấn tượng ... thì trường phái lập thể, ngta phải nhắc ngay đến
Picasso- cha đẻ của những bức tranh xoay, tác phẩm điêu khắc đa chiều và ảnh cắt dán ên ến,
Được đặc trưng bởi các yếu tố phá cách, đứt gãy. Chủ nghĩa Lập thể đánh dấu sự chuyển hướng
của nghệ thuật hiện đại sang trừu tượng.
Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của họa sĩ, nhà điêu khắc Picasso:
- Pablo Ruiz Picasso sinh ngày 25 tháng 10 năm 1881, mất ngày 8 tháng 4 năm 1973, tại Málaga,
miền nam Tây Ban Nha. thường được biết tới với tên Pablo Picasso hay Picasso là một họa sĩ và nhà điêu
khắc người Tây Ban Nha. Picasso được coi là một trong những nghệ sĩ nổi bật nhất của thế kỷ 20, ông cùng
với Georges Braque hai người sáng lập trường phái lập thể trong hội họa và điêu khắc. Ôngmột trong
lOMoARcPSD| 60794687
10 họa sĩ vĩ đại nhất trong top 200 nghệ sĩ tạo hình lớn nhất thế giới thế kỷ 20 do tạp chí The Times, Anh,
công bố.
- Ngay từ khi còn nhỏ, Picasso đã bộc lộ sự say năng khiếu trong lĩnh vực hội họa, theo mẹ
ông kể lại thì từ đầu ên cậu bé Pablo nói được chính là "piz", cách nói tắt của từ "lápiz", trong ếng
Tây Ban Nha có nghĩa là bút chì. Cha của Picasso là một họa sĩ chuyên vẽ chim theo trường phái hiện thực,
ông José còn là một giảng viên nghệ thuật và phụ trách bảo tàng địa phương, trường Mỹ thuật công nghệ
tạo hình của Barcelona. Vì vậy, Picasso có được những bài học đầu ên về nghệ thuật chính từ cha mình.
- Thừa hưởng “zen hội hoạ” của thân phụ- một họa sĩ chuyên vẽ chim theo trường phái hiện thực,
ông José còn là một giảng viên nghệ thuật và phụ trách bảo tàng địa phương, trường Mỹ thuật công nghệ
tạo hình của Barcelona. Ngay tniên thiếu, Picasso đã tỏ ra một “thần đồng mỹ thuật. Mới 3-4 tuổi
Picasso đã biết vẽ và 5 tuổi đã vẽ khá nhiều tranh với một trí tưởng tượng kỳ lạ. Khoảng 7 tuổi Pablo đã
được thân phụ dạy học môn hình hoạ.
- Năm 1895, mới 14 tuổi, Picasso đã thi đậu Trường Cao đẳng Mỹ thuật Barcelona với kết quả
điểm ưu. Thậm chí từng có giai thoại rằng: Thời gian của bài thi là 1 tháng nhưng Picasso chỉ làm trong 1
ngày. - Mới học năm thứ nhất, Picasso đã tham gia Triển lãm Mỹ thuật thủ đô Madrid. Tại triển lãm, tác
phẩm “Khoa học lòng nhân ái” (Science and Charity) của chàng hoạ trPicasso đã được trao bằng
danh dự. Sau đó, tại Triển lãm Mỹ thuật Malaga, tác phẩm trên đã đoạt Huy chương vàng. “Sự kiện” này
đã làm cho Pablo Picasso nổi ếng khắp Tây Ban Nha.
- Một năm sau (1897), Picasso trở thành sinh viên Học viện Hoàng gia Fernando. Tuy vậy,
lối đào tạo kinh viện của Học viện Hoàng gia không làm hấp dẫn chàng sinh viên Picasso bằng “Âm
vang Mỹ thuật” từ Paris (Pháp) – “Kinh đô” của nghệ thuật.
- Tháng 10/1899, Picasso sang Pháp năm 1904, ông chính thức sống, sáng tác tại đây.
Cũng chính tại Paris, tài năng của Picasso ngày càng phát triển và lan toả khắp thế giới.
- Các tác phẩm của Picasso thường được phân loại theo các thời kỳ khác nhau. Tuy rằng tên
gọi các thời kỳ sáng tác sau này của họa còn y nhiều tranh cãi, người ta phần lớn đều chấp
nhận cách phân chia thời kỳ đầu sáng tác của Picasso thành Thời kỳ Xanh (1901–1904), Thời kỳ
Hồng (1904–1906), Thời kỳ Ảnh hưởng Phi châu - điêu khắc (1908–1909), Thời kỳ Lập thể phân
ch (1909–1912) và Thời kỳ Lập thể tổng hợp (1912–1919).
- Giai đoạn đầu đến với hội họa , cũng như nhiều họa khác, Picasso có cách thể hiện rất
gần với cảm nhận thị giác thực tế mặc ềm ẩn những sáng tạo mới mẻ. Trước khi m ra hội
họa Lập thể, ông đã thử nghiệm sáng tác qua rất nhiều trường phái khác nhau, bao gồm cả Hin
thực, đến thời kỳ lam, thời kì hồng và sau đó bị quyến rũ bởi các tác phẩm của Henri Masse
Henri “Le Douanier” Rousseau.
+ Tớc 1901: Có thể thấy chủ nghĩa hiện thực hàn lâm trong các tác phẩm thời kì đầu này,
êu biểu bức The First Communion (1896). Cũng năm 1896, khi mới 14 tuổi, Picasso đã hoàn
thành tác phẩm Portrait of Aunt Pepa (Chân dung dì Pepa), một bức chân dung gây ấn tượng sâu
sắc đến mức Juan-Eduardo Cirlot đã đánh giá rằng "không nghi ngờ nữa, đây một trong
những tác phẩm lớn nhất trong lịch sử hội họa Tây Ban Nha".
lOMoARcPSD| 60794687
+ Năm 1897, chủ nghĩa hiện thực của Picasso bắt đầu chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa tượng
trưng, thể hiện qua một loạt các bức tranh phong cảnh sử dụng tông màu xanh y và m không
tự nhiên.
+ Thời kỳ Xanh (1901–1904) The soup (Picasso 1902) các tác phẩm của Picasso tông
màu tối hơn với màu chủ đạo là xanh thẫm, đôi khi được làm ấm hơn bởi các màu khác. +
Thời kỳ Hồng (1905–1907): Các tác phẩm mang vẻ tươi tắn hơn với việc sử dụng nhiều màu cam
hồng. Năm 1904 tại Paris, Picasso gặp Fernande Olivier, một người mẫu cho các họa sĩ và nhà
điêu khắc, rất nhiều tác phẩm của ông trong thời kỳ này chịu ảnh hưởng bởi mối quan hệ nồng
ấm giữa hai người. Tiêu biểu như bức tranh màu phấn Autoportrait à la palee
(Bức tự họa với bảng màu), mùa thu năm 1906
+ Thời kỳ Ảnh hưởng Phi châu (1908–1909) bắt đầu với tác phẩm nổi ếng Những cô nàng
ở Avignon (Les Demoiselles d'Avignon) lấy cảm hứng từ những đồ tạo tác Phi châu. Ông cho rằng
mọi loại nghệ thuật phải tự học được cái hay của nhau. Ông chọn châu Phi làm cản hứng của mình
bởi nh Lập thể rõ ràng của nó.
+ Thời kỳ Lập thể phân ch (1909–1912) Bức: Nhạc phong cầm, (The Accordionist) -
Picasso 1911 sử dụng những màu đơn sắc ngả nâu cho các tác phẩm. Các vật thể sẽ được tách
thành những bộ phận riêng biệt và "phân ch" chúng theo hình dạng bộ phận này.
+ Thời kỳ Lập thể tổng hợp (1912–1919) Bức: Ly rượu absinthe (Absinthe Glass) - Picasso
1914 sự phát triển chủ nghĩa lập thể của Picasso với việc sử dụng nghệ thuật cắt dán bằng các
chất liệu vải, giấy báo, giấy dán tường để mô tả đề tài nh vật và nhân vật.
+ Chủ nghĩa cổ điển siêu thực Guernica (Picasso -1937)Sau Chiến tranh thế giới thứ
nhất, Picasso bắt đầu thực hiện các tác phẩm theo trường phái tân cổ điển (neoclassicism). Một
trong những tác phẩm nổi ếng nhất của Picasso, bức Guernica đã được sáng tác trong thời
này. mô tả cuộc ném bom vào Guernica của phát xít Đức trong Nội chiến Tây Ban Nha.
+ Giai đoạn sau: Picasso một trong 250 nhà điêu khắc tham gia Triểm lãm điêu khắc quốc
tế lần thứ 3 tổ chức tại Bảo tàng mỹ thuật Philadelphia vào mùa hè năm 1949.Trong thập niên
1950, họa một lần nữa thay đổi phong cách sáng tác, ông thực hiện các bức tranh dựa trên
phong cách của các bậc thầy c điển như Diego Velázquez, Goya, Poussin, Édouard Manet,
Courbet và Delacroix.
- Picasso Bị ảnh hưởng từ phong cách của họ như cách vẽ đơn giản, không lệ thuộc vào hiện
thực hình họa cổ điển cũng như những cảm hứng thu được từ điêu khắc vùng Iberia, điêu khắc
châu Phi và tác phẩm của Gauguin được Picasso dung hòa trở thành tài liệu khai cho hội họa
Lập thể
-Trong số các chủ đề của tác phẩm từ danh họa người Tây Ban Nha, chúng ta thể thấy nổi
lên hình ảnh những người phụ nữ đã đi qua đời ông. Các tác phẩm Lập thể vphnữ của Picasso
luôn có một nét riêng hết sức đặc biệt. Chúng luôn có nét gì đó phức tạp, méo mó và thậm chí có
phần đáng sợ đúng theo nh thần muốn phản ánh nh cảm đầy mâu thuẫn của Picasso dành
cho mỗi một đối tượng miêu tả nói riêng và phụ nữ nói chung; rằng ông sợ hãi phụ nữ trước tác
lOMoARcPSD| 60794687
động của sức ảnh hưởng về nh thần, về nh mạnh mẽ của họ đối với ông theo một số nhà
nghiên cứu về cuộc đời danh họa này.
Các tác phẩm êu biểu: "Nude in a black armchair", “Les Demoiselles d’Avignon”
-Tác phẩm “Chân dung Gertrude Stein”: Sự khác thường nổi bt cách thể hiện gương mặt
nhân vật như một chiếc mặt nạ, với các mảng màu nhấn mạnh sắc nét, cố ý bộc lộ hình khối thật
rõ ràng.
- “Những gái Avignon”: lần đầu ên Picassso xử hình khối theo lối phân ch chúng
thành nhiều diện thô, mạnh và không theo bất cứ góc nhìn thông thường nào. Cảm nhận
nhất về quan niệm Lập thể của Picasso vẫn là từt mặt các gái trong tranh, những
khuôn mặt méo mó biến dạng khó xác định đang hướng về phía nào. Đồng thời phương
thức tạo hình nhân vật cho thấy rất rõ ảnh hưởng của nghệ thuật châu Phi.
- Guernica”: không từ bỏ thiên hướng xã hội trong sáng tác của mình với sự thhiện gai
góc, dữ dội với các vấn đề nóng bỏng trong đời sống xã hội như chiến tranh, thân phận
con người, tác phẩm toát lên không khí kinh hoàng của các mảng sáng chói chồng chéo,
phân chia tàn bạo bằng những nét cắt nổi bật trên nền tối sẫm cùng những hình ảnh
đáng sợ dị quái như cái đầu bò, hình người vặn xéo nát vụn , chân tay giày xéo lẫn
nhau đầy gân guốc.
Khi Picasso qua đời, rất nhiều tác phẩm do họa sĩ sáng tác vẫn thuộc quyền sở hữu của ông
vì Picasso cảm thấy không cần thiết phải bán chúng. Thêm vào đó, ông còn có một bộ sưu tập rất
giá trị các tác phẩm của những họa sĩ yêu thích như Henri Masse. Vì Picasso không để lại di chúc,
một phần bộ sưu tập này được dùng để trthuế cho chính phủ Pháp được trưng bày tại
Bảo tàng Musée Picasso tại Paris. Năm 2003, những người thân của họa đã cho khánh thành
một bảo tàng tại thành phố quê hương ông, Málaga, đó là Bảo tàng Museo Picasso Málaga.
Câu 4: Các trường phái nghệ thuật:
Hội họa đã xuất hiện từ rất lâu, từ khi chữ viết của con người còn chưa xuất hiện, từ lịch sử mỹ
thuật ta thể đưa ra kết luận: hội họa một ngôn ngữ để truyền đạt ý tưởng bằng các tác phẩm
sử dụng kỹ thuật (nghệ) và phương pháp (thuật) của họa sỹ. Trong hội họa, thuật ngữ “trường
phái” dùng để chmột phong cách, trong đó phân loại một nhóm các họa schung những kỹ
thuật và phương pháp thể hiện. Vậy có bao nhiêu trường phái hội họa trên thế giới? Trường phái
nào sức ảnh hưởng lớn nhất ? Ai đã lập ra các trường phái ấy?...Có lẽ sẽ không câu trả lời
nào hoàn toàn chính xác cả, nhưng chúng ta đều thể công nhận sự đóng góp của các trường
phái đó đối với hội họa thế giới cùng to lớn, nổi bật các trường phái hội họa châu Âu
như:“Trừu tượng” “Lập thể” Ấn tượng” Đó các trường phái lớn (bắt nguồn từ Châu Âu)
tầm ảnh hưởng quốc tế, và dần trở thành quy chuẩn cho mỹ thuật thế giới.
Trong đó để lại ấn tượng sâu sắc nhất với em là trường phái hội họa
1. Hội Họa Baroque Khai niệm:
- Trước ên, ta cần m hiểu Hội họa Baroque là gì ?
lOMoARcPSD| 60794687
Baroque một phong cách nghệ thuật bắt nguồn từ Phục Hưng Ý, được đặt
tên theo barroco một cụm từ trong ếng Bồ Đào Nha chnhững viên ngọc
trai với hình dáng lạ kỳ, thời kỳ Baroque được định nghĩa bởi nghệ thuật
kiến trúc tráng lệ, sang trọng. Bắt nguồn từ Rome, trào lưu lan rộng khắp nước
Ý các quốc gia phương Tây vào giữa 1600 1750, trở nên đặc biệt ưa
chuộng tại Pháp, Tây Ban Nha, và Áo.
- Lịch sử ra đời
Phong trào nghthuật Baroque bùng phát từ Hội đồng Trent, một phiên họp
trong Phong trào Phản cải cách Công giáo, lời đáp trả đối với Cải cách Tin
lành. Hội đồng kết luận rằng các nghthể sử dụng nghthuật trang trí
công phu để quảng bá n điều và sự cao cả của Thiên Chúa Giáo.
Nghệ thuật Baroque được đánh dấu bằng cuộc cách mạng thế kỷ 17 m
đầu cho thời kỳ Khai sáng. Baroque nảy nở phát triển nhờ các nhân tố nhà
thờ, hoàng gia và tầng lớp thị dân.
Nghệ thuật baroque phát trin nhiều nơi thuộc châu Âu. Một trong những
trung tâm lớn nhất là xFlandre, vùng đất ngày nay bao gồm Bỉ, Hà Lan một
phần nước Pháp. Rất nhiều họa sĩ baroque sinh sống xứ Flandre: Peter Paul
Rubens, Rembrandt... Đây cũng là một thời kỳ hoàng kim của vùng đất này.
-Đặc điểm của nghệ thuật Baroque
Phong cách Baroque đặc trưng bởi chuyển động phóng đại chi ết ràng
được sử dụng để tạo ra sự kịch nh, hoa mỹ hùng trong điêu khắc, hội
họa, kiến trúc, văn học, khiêu vũ và âm nhạc. Hình tượng Baroque trực ếp, rõ
ràng và kịch nh, có ý định thu hút các giác quan và cảm xúc hơn tất cả.
Hội họa Baroque:
- Trong hội họa đặc trung của trường phái Baroque kịch nh, màu sắc trầm, ánh sáng
ấn tượng, bóng sắc nét và nền tối. Trong khi nghệ thuật Phục hưng nhằm làm nổi bật s
bình nh hợp , thì các nghBaroque lại nhấn mạnh sự tương phản rõ ràng, - Nhìn
chung, “bức tranh Baroque”mang cảm giác hùng (hoặc phong phú gợi cảm), nội
dung cảm xúc rõ ràng. Chính nhờ hai yếu tố này, các họa sĩ Baroque, đã m cách khơi gợi
những trạng thái cảm xúc nơi người xem bằng cách lôi cuốn các giác quan, thường
theo những cách kịch nh.
- Các họa sĩ Baroque nổi bật nhất nguồn gốc từ Hà Lan, Ý Tây Ban Nha quan tâm đến
chthhoặc chủ thể con người và miêu tả nhng cảnh tương tự, Các lĩnh vực quyền lực
thời phục hưng vẫn thống trị các định hướng nghệ thuật của nền văn hóa của họ, theo
đó, hầu hết các tác phẩm là chân dung hoàng gia, cảnh tôn giáo, mô tả cuc sống hoàng
gia và xã hội.
lOMoARcPSD| 60794687
- Tuy nhiên, cùng với thời đại Baroque, lịch sử tranh phong cảnh đã nổi lên, cũng như
chân dung, thể loại cảnh và nh vật. Những bức tranh như vậy đặc biệt phát triển mạnh
Lan. Các họa sĩ Baroque đại của Lan bao gồm Rembrandt van Rijn, Johannes
Vermeer Peter Paul Rubens. Sự thành thạo của họ về phương diện này đã được săn
đón bởi các ngôi nhà hoàng gia trên khắp châu Âu.
- Phong cách được yêu thích nhất chức năng đặc trưng của hội họa Baroque là trang trí
theo chủ nghĩa ảo tưởng trên các bức tường của nội thất. ràng việc sử dụng một
bức tường để trưng bày một bức tranh khung cảnh, hoặc các hoạt động của con người
không phải mới.Tuy nhiên, trong thời kỳ Baroque, đã trở thành một quy tắc gần
như tuyệt đối, kết hợp tất cả các nh năng thẩm mỹ của thời đó: sự hùng vĩ, nh sân
khấu, chuyển động, sự đại diện của vô cực, và thêm vào đó là một kỹ năng kỹ thuật gần
như siêu phàm. Nó cho thấy xu hướng kết hợp nhiều loại hình nghệ thuật khác nhau để
tạo ra một hiệu quả thống nhất, vốn là đặc điểm nổi bật nhất của thời đại.
-Trên các bức tường, và đặc biệt hơn là trên trần nhà, của các nhà thờ và cung điện, họ vẽ
những khung cảnh rộng lớn, bận rộn, xu hướng tạo ra cho người xem một ấn tượng
khó n rằng các bức tường hoặc trần nhà không còn tồn tại, hoặc ít nhất là khiến các bức
ờng này trở nên gợi mở, thú vị hơn.
Các tác giả tác phẩm êu biu:
- Một trong những đại diện êu biểu nhất cho trường phái hội họa Baroque, không thể
không ktới Michelangelo Merisi, nổi ếng với tên gọi là Caravaggio (1571-1610) từ tên
của thị trấn nhỏ nơi ông sinh ra.
Những bức tranh của ông cho thấy nhiều nhân vật thuộc nhiều tầng lớp khác nhau như
người nông dân ờng tráng, chủ quán trọ hay những con bạc; mặc đôi khi họ
thđược ăn mặc như những vị thánh, những sứ đồ và những người cha của Giáo hội, họ
đã thể hiện thực tại một cách thô thiển và khắc nghiệt nhất. Bản thân điều này đã là một
đoạn tuyệt với nghệ thuật thời Phục hưng, với những hình tượng quý tộc và môi trường
xung quanh được lý tưởng hóa.
Tuy nhiên, khía cạnh quan trọng nhất của hội họa Baroque không phải những được
thhiện cách được thể hiện. Bức tranh không được chiếu sáng đồng nhất
thành từng mảng; các chi ết bị đánh bởi ánh sáng mạnh, sáng xen kvới các vùng bóng
tối.
- Nếu phân ch một cách sâu sắc nhất, một bức tranh thời Phục hưng là bức vẽ màu với
ánh sáng tổng thể, thì bức tranh vẽ trên vải của Caravaggio là làn da của một con báo với
ánh sáng mạnh và bóng sâu, cường độ cao, trong đó những điểm nổi bật mang nh biểu
ợng; điều này đã cho thấy tầm quan trọng của bố cục. Đó một phong cách hội
họa kịch nh, bạo lực, y vò, đặc biệt phù hợp với thời đại có sự tương phản thẩm mỹ
mạnh mẽ, như thời kỳ Baroque.
- Các tác phẩm của Caravagio cũng mang lại tm ảnh hưởng nhất định tới nhiều danh họa
nổi ếng ở khắp Châu Âu, đặc biệt là Ý, Hà Lan, Tây Ban Nha, có thể kể tới những cái tên
lOMoARcPSD| 60794687
như Bastello Caracciolo (1578-1635), Jusepe Ribera (1591-1652), Francisco Ribalta
(1565–1628), Gerrit van Honthorst (1592-1656), Georges de la Tour (1593-1652), Maa
Pre (1613-1669) và Domenico Fe (1589-1624).
- Peter Paul Rubens, ‘Samson and Delilah (1609-1610): Kết hợp với bố cục mạnh mẽ,
Rubens nắm bắt kịch nh qua bảng màu dày dạn rực rỡ của mình. “Rubens tránh vẽ
theo kiểu màu chìm. Độ sặc sỡ rõ ràng trong tranh là bằng chứng cho kỹ nghệ tuyệt vời
của ông,” nghệ sĩ Max Doerner giải thích trong sách The Materials of the Arst and Their
Use in Painng. “Màu sắc của ông tươi sáng và liên kết với chất liệu trong tranh, tựa như
ảnh của Van Eyck, chúng dường như có một lớp bóng mờ không thể nào xoá bỏ.
Khẳng định : Phong cách Baroque đặc trưng bởi chuyển động phóng đại chi ết ràng
được sử dụng để tạo ra sự kịch nh, hoa mỹ và hùng vĩ trong điêu khắc, hội họa, kiến trúc, văn
học, khiêu vũ và âm nhạc. Hình tượng Baroque trực ếp, rõ ràng và kịch nh, có ý định thu hút
các giác quan và cảm xúc hơn tất cả.
Liên hệ :
Vậy, thế hội họa Việt Nam Như Thế nào? Đã đang và sẽ ếp thu, kế thừa và phát triển các trường
phái nghệ thuật.
Thông qua các biến động lịch sử
So với các nước châu Á khác và theo một số nhà bình luận nghệ thuật, Việt Nam quốc
gia sớm nhất gia nhập vào dòng chảy của mỹ thuật hiện đại cả về hình thức lẫn nội dung.
Điều này thể dễ dàng nhìn thấy khi Trường Mỹ thuật Đông Dương ra đời đầu những
năm 1930 với sự hiện diện của các giáo sư người Pháp.
lOMoARcPSD| 60794687
Kỹ thuật và cách sử dụng màu sắc của phong cách phương Tây là những gì thế hệ học sinh
đầu ên được đào tạo trường này học được. Các kỹ thuật này đã được các họa tốt
nghiệp sử dụng để miêu tả bản chất thẩm mỹ của Việt Nam, đặc biệt sự tự do và lòng
quảng đại của một tâm hồn châu Á. Sự khởi đầu cơ bản như vậy đã đặt nền móng cho các
thế htrẻ noi theo và dẫn họ đến thành công.
Trong những năm 1930, 1940 1950, thế hệ đầu ên của Việt Nam tham gia vào thị
trường nghệ thuật quốc tế những họa hiện đại được đánh giá cao tại Việt Nam
cũng như nước ngoài. Tđó, họ có danh ếng được vinh danh như những bậc thầy của
mỹ thuật hiện đại Việt Nam. Trong số đó Tô Ngọc Vân, Nguyễn Phan Chánh, Nguyễn Gia
Trí, Bùi Xuân Phái, Phổ, Trần Văn Cẩn, Nguyễn Đỗ Cung, Nguyễn Tiến Chung, Nguyễn Tư
Nghiêm, Dương Bích Liên.
Các cuộc kháng chiến chống thực dân và đế quốc Mỹ vô nh phân chia mỹ thuật hiện đại
Việt Nam thành nhiều phong cách khác nhau, mỗi phong cách đều có cái hay riêng.
Sự khác biệt này thể hiện nhất trong các tác phẩm mỹ thuật của miền Bắc miền Nam
thời kì hai miền bị chia cắt. Một mặt những cuộc chiến khốc liệt, nh thần chiến đấu của
nhân dân đã được phản ánh. Mặt khác, chủ nghĩa hiện thực-phê bình, chủ nghĩa lãng mạn,
chủ nghĩa thoát ly với ước hòa bình tràn ngập trong các sáng tác của các họa
miền Nam.
Quá khứ và hiện tại
Trước năm 1975, mỹ thuật đương đại miền Bắc phát triển theo hướng hiện thực hội,
với sự thành lập của trường Mỹ thuật Kháng chiến trong những ngày đầu của cuộc cách
mạng những năm 1940. Tinh thần chiến đấu, làm việc vẫn được mô ttrong các tác phẩm
tranh vẽ của các họa sĩ kháng chiến. Những tác phẩm này trong mắt các nhà sưu tầm nghệ
thuật phản ánh những hoài niệm cho thời đại anh hùng của Việt Nam.
Trong thời gian nước ta đấu tranh cho độc lập tự do, 45 họa nđiêu khắc của
Trường Mỹ thuật và Trang trí trường Cao đẳng Nghệ thuật Sài Gòn tham gia cách mạng.
Tham gia o cuộc chiến tranh cách mạng, hai thế hgiáo viên học sinh nuôi dưỡng
cùng một lòng nhiệt thành yêu nước và sáng tạo nghệ thuật.
Sau năm 1975, con số 45 giảm xuống còn 36 người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật.
Nhiều người trong số họ hiện là giáo sư tại Trường Đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí
Minh nhưng cũng không tbỏ nghiệp nghệ thuật của mình. Cổ Tấn Long Châu, Văn
Kinh, Nguyễn Sáng, Huỳnh Công Nhãn, Quách Phong, Nguyễn Văn Sơn, Vinh, Hoàng
Trầm là một vài ví dụ.
Các tác phẩm của htrong 30 năm lịch sử đã được các nhà sưu tầm nghệ thuật đánh giá
cao. Nhiều phòng trưng bày tư nhân hay liên kết của các nghệ kháng chiến đã thu hút
lOMoARcPSD| 60794687
một số lượng lớn người xem, rất nhiều bức tranh của hđã thành công về mặt tài
chính.
- Giai đoạn những năm 1960 - 1970, các thành viên của Hội Họa trẻ gồm Nguyễn Trung, Lâm
Triết, Nghi Cao Uyên, Hồ Hữu Thủ, Nguyễn Lâm, Nguyễn Phước, Đỗ Quang Em, Trịnh Cung… đã
mang lại làn gió tươi mát của sự sáng tạo, tạo dựng được danh ếng ở Vit Nam và thế giới. - Bên
cạnh đó, các họa sĩ trẻ của chủ nghĩa siêu thực, trường phái nghệ thuật bán trừu tượng và trừu
ng ới sự ng dẫn của Nguyễn Trung và Ca Lê Thắng đã thổi một bầu không khí sáng tạo
mới, giúp đẩy nhanh quá trình hội nhập của mỹ thuật đương đại Việt Nam vào thế giới.
Mỹ thuật Việt Nam tại thị trường quốc tế và nội địa
Khoảng thời gian từ 1988 - 1990 có thể được xem như là cột mốc khi Việt Nam đặc
biệt tại thành phHồ Chí Minh, thị trường nghệ thuật đã ra đời. Trước đó, vào đầu
những năm 1980, một số người Việt định ớc ngoài như Mỹ, Úc và Canada đã trở
lại Việt Nam để thu thập tranh của các họa sĩ nổi ếng Sài Gòn trước năm 1975, như
Ngọc Dũng, Thái Tuấn, Duy Thanh,… và tác phẩm của các nghsĩ danh ếng như Nguyễn
Gia Trí, Bùi Xuân Phái,… Hoạt động của họ dần dần trở thành một chất xúc tác cho sự xut
hiện của thị trường nghệ thuật thú vị từ năm 1990 trở về sau.
Trước năm 1990, một c phẩm tranh vẽ được bán với giá trên 1.000 USD điều hiếm
thấy. Nhưng kể từ đầu năm 1992, giá của các bức tranh Việt Nam đã tăng lên đáng kể do
chất lượng riêng biệt của các tác phẩm. Giá 3.000 USD cho một bức tranh là khá phổ biến.
Năm 1993, bức tranh n mài trừu tượng của HHữu Thủ đã được bán mức giá 15.000
USD cho một nhà sưu tầm người Nhật Bản. Vào cuối năm 1995, tại phòng trưng bày
Vọng Hong Kong, bức sơn dầu thực tế The kele and the Tea-cup” của Đỗ Quang Em
đã được bán với giá 50.000 USD.
Cũng từ năm 1990, khi nhiều nghệ Việt Nam được các nsưu tầm, phòng trưng y
Hiệp hội Văn hóa Thế giới ngỏ lời muốn trưng bày các tác phẩm của họ tại các triển lãm
quốc tế Mỹ, Pháp, Đan Mạch, Australia, Hong Kong, Singapore, Nhật Bản, Malaysia
Thái Lan, kỹ năng nghệ thuật của họ được đánh giá cao bởi cộng đồng nghệ thuật quốc
tế. Tđó về sau thị trường dịch thuật xuất hiện với số lượng những người sưu tầm quốc
tế đến Việt Nam mua tranh tại chỗ mời các nghnhân hoặc nhóm nghệ tham
gia triển lãm ở ớc ngoài ngày càng tăng.
Những việc này cho phép mỹ thuật Việt Nam nhanh chóng tái gia nhập với mthuật thế
giới sau nhiều năm gián đoạn. Tuy nhiên, cơ hội cho đại đa số các họa sĩ tham gia trao đổi
với thế giới vẫn còn hạn chế. Đối với một số họa sĩ tài năng, điều kiện tài chính khó khăn
là trở ngại lớn vì họ không dễ có được cơ hội ếp xúc với các nhà sưu tầm nghệ thuật.
lOMoARcPSD| 60794687
Cơ hội là ngang nhau cho cộng đồng nghệ sĩ tham gia giao lưu trong nước và quốc tế, đặc
biệt tham gia giao lưu về nghệ thuật thị giác - một điều kiện ên quyết cần thiết cho các
nghệ để đưa các tác phẩm sáng tạo của họ đến đỉnh cao. Đây là một mục êu cho thế
giới nói chung và đối với Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Kể từ cui năm 2018, tại Hà Nội, nhà đấu giá chuyên nghiệp Chon và ếp đến là PI House
ra đời, cũng nhiều thay đổi đáng kể qua các phiên đấu giá, các buổi triển lãm hàng
tháng, thể hiện sức sống mới lạ của mthuật đương đại của Việt Nam ở nội địa cả quc
tế
Liên hệ bản thân :
- Bút pháp:
Kỹ thuật sử dụng sự tương phản cực độ của ánh sáng và bóng tối. Chuyển động, ánh sáng
và bóng tối, hiệu ứng sân khấu
Ý tưởng về phong trào cũng được củng cố bởi các yếu tố khác như chân tảng phân chia,
cột Solomonic hình bầu dục. Ánh sáng cũng yếu tố bản trong kiến trúc Baroque,
cho phép tạo ra các hiệu ứng chiaroscuro chuyển động, như cũng ththy
trong hội họa.
Để chơi với ánh sáng, kiến trúc đã tạo ra các bề mặt không liên tục có các hốc sâu được
chiếu sáng bởi mặt trời trong khi mặt còn lại vẫn trong bóng tối, tạo ra hiu ứng của
chiaroscuro và độ tương phản.
Đổi lại, kiến trúc Baroque đã làm phong phú phức tạp hóa bất kỳ yếu tố truyền thống
nào như mái vòm và phào chỉ, trong số những yếu tố khác. Mục đích là để đạt được hiệu
ứng sân khấu và ngoạn mục, vì vậy yếu tố trang trí che đi cấu trúc thực của tòa nhà.
sự đồ sộ và hoành tráng, chuyển động, chuỗi không gian, ánh sáng ấn tượng, và nội thất phong
phú. Bằng cách sdụng kết cấu bề mặt tương phản, màu sắc sống động vật liệu sang trọng
để nâng cao hình thể của cấu trúc tức thì khơi gợi niềm vui thích cho người xem. Để lại các
tác phẩm đáng giá cho nhân loại:
Nhà thờ II Gesú ở Rome
Một trong những dụ đầu ên của kiến trúc Baroque nảy sinh với nhà thờ này, nó tượng trưng
cho sự kết thúc của thời kỳ Phục hưng sự khởi đầu của chủ nghĩa Baroque. Một số đặc điểm
của mặt ền của tòa nhà này đã được lặp lại những nơi khác nTây Ban Nha và thậm chí cả
Mỹ Lanh; vì lý do này, nó là một trong những tòa nhà quan trọng nhất.
lOMoARcPSD| 60794687
Trong giai đoạn đầu, vẫn một lối chơi Baroque thoải mái, vậy nó không một trò chơi
quá mức về đường cong đường cong ngược. Tuy nhiên, Il Gesú những phần lõm hình
chiếu trên mặt ền của nó báo trước giai đoạn ếp theo của phong trào này.
Nhà thờ thánh Peter: tác phẩm của Gianlorenzo Bernini
Vương cung thánh đường San Pedro, do Michelangelo khởi xướng, mang một số nét đặc trưng
của thời kỳ Phc hưng, như thể thấy trong đồ nhà thờ của nó. Tuy nhiên, Gianlorenzo Bernini
đã được thuê để hoàn thành phần trang trí của tòa nhà này.
Trong số các chi ết do Bernini thực hiện, phổ biến nhất chiếc hói nằm bên trong nhà thờ
này, một dụ chính xác về các yếu tố của Baroque: bao gồm rất nhiều đồ mạ vàng, chuyển
động vacui kinh dị, không một không gian nào của đối tượng này thiếu các chi ết trang
trí. Trong hội họa: nét đặc trưng
Đối với hội họa baroque, vẫn duy trì những đặc điểm tương tự của kiến trúc điêu khắc,
chẳng hạn như chiaroscuro, sự mất cân bằng, sự chuyển động, sự cuồng nhiệt của tôn giáo, sự
gợi cảm và những kế hoạch phức tạp.
Hội họa Baroque hấp dẫn chủ nghĩa tự nhiên, vậy mọi thứ được thể hiện khi người nghệ đánh
giá cao chúng, cho dù chúng đẹp, xấu, dễ chịu hay khó chịu.
dụ: bạn thể m thấy cảnh những chiếc bánh Cupcakes đẹp mắt (chẳng hạn như
Magdalene sám hối, của Murillo), nhưng bạn cũng thể thấy những bức chân dung kỳ cục (chẳng
hạn như Bài học giải phẫubởi Rembrandt).
Tranh Baroque cũng nổi bật nhờ sự thhiện phong phú của phong cảnh, nh vật và nh vật, trong
đó màu sắc chiếm ưu thế hơn bất kỳ yếu tố nào khác. Ngoài ra, các nghệ sĩ baroque đặt cược (và
đặt cược) vào sự hùng vĩ, bởi chúng những bức tranh lớn thể đo chiều rộng lên đến ba
mét.
Tuy nhiên, ánh sáng nhân vật chính chính trong các bức tranh Baroque. Trong thời kỳ Phc
hưng, ánh sáng được phụ thuộc vào các hình thức, nhấn mạnh đường viền của chúng; trong
Baroque, hình thức thứ phthuộc vào ánh sáng. Điều này đã làm nảy sinh một trong những
trào lưu nổi bật nhất của Baroque, chẳng hạn như chủ nghĩa tenebrism.
Sự kiên định của Caravaggio
Chnghĩa nguyên tạo thành toàn bộ giai đoạn đầu ên của hội họa Baroque bao gồm sự
tương phản dữ dội giữa bóng ánh sáng. Người ên phong cho kỹ thuật y Caravaggio, ngưi
cùng thời với El Greco, mặc dù phong cách của họ rất khác nhau.
Ấn tượng
Khái niệm:(ếng Pháp: Impressionnisme; ếng Anh: Impressionism) một trào lưu ngh
thuật bắt đầu tại Paris (Pháp) vào cuối thế kỷ 19. Trường phái ấn tượng đánh dấu một bước ến
lOMoARcPSD| 60794687
quan trọng của hội họa. Cái tên “ấn tượng” do các nhà phê bình gọi theo một bức tranh nổi ếng
của Claude Monet: Impression, soleil levant (Ấn tượng mặt trời mọc).
Ra đời:
Trường phái ấn tượng hình thành từ Paris hiện đại. Đó là chất xúc tác, là nơi xuất phát và
là chủ đề của trường phái ấn tượng
Khởi nguồn của trường phái Ấn tượng (Impressionism): Giữa thế kỷ XIX, hoàng đế
Napoléon III thực hiện nhiều cuộc cải cách quan trọng ở Pháp, đặc biệt là tại thủ đô
Paris. Trong lĩnh vực nghệ thuật, Viện hàn lâm Mthuật Pháp (Académie des BeauxArts)
là cơ quan có thẩm quyền đưa ra những quyết định quan trọng đối với ngành nghệ thuật
Pháp mỗi năm, hsẽ tổ chức triển lãm Salon de Paris đtrưng bày những tác phẩm hội
họa xuất sắc. Những họa smuốn thành danh phải có tranh được trưng bày tại đây.
Đặc biệt, Viện hàn lâm quan niệm tranh vẽ giống thật. Các tác phẩm phải chủ đề thn
thoại, tôn giáo hoặc lịch sử thì mới có giá trị. Còn tranh phong cảnh và nh vật thì không.
Nhóm họa sỹ trẻ do Claude Monet khởi xướng đặt nền móng cho sự thay đổi
Đầu những năm 1860, bốn chàng họa sỹ trẻ Claude Monet, Pierre-Auguste Renoir, Alfred
Sisley và Frédéric Bazille lại rất thích vẽ cảnh vật. Tranh thường mô tả các hoạt động hằng
ngày, gần gũi với cuộc sống. Cả bốn người gặp nhau khi cùng theo học thầy Charles Gleyre
tại xưởng dạy vẽ hàng đầu Paris của ông.
Monet, Renoir, Sisley Bazille thường hẹn nhau đến các miền qnước Pháp đvẽ tranh
ngoài trời. Nhóm dần dần thu nhận thêm thành viên. Đó Édouard Manet, Camille
Pissarro, Paul Cézanne, hay Arman Guillaumin. Vsau, tất cả họ đều trở thành những ha
sỹ lừng danh của trường phái Ấn tượng.
- Trở thành trường phái nghệ thut
-Năm 1863, nhóm Monet gửi tranh cho Salon de Paris bị từ chối. Nhưng hoàng đế Napoléon
III đặc cách cho phép nhóm họa sỹ trmở triển lãm riêng. Hđã trưng bày những bức tranh
phong cảnh này. Nhóm đặt tên triển lãm là Phòng triển lãm tranh bị từ chối (Salon des Refusés).
Một cách giễu nhại và tự trào hóm hỉnh!
- Khán giả đến đây chỉ để mua vui, cười cợt. Tuy vậy, Salon des Refusés thu hút lượng khách tham
quan còn nhiều hơn cả Salon chính thống. Triển lãm khiến công chúng chú ý đến sự tồn tại của
một xu hướng mới trong nghệ thuật.
Vì sao trường phái hội họa này tên là Ấn tượng?
Nói đến đây, phải kể ếp đến năm 1873. Lúc này, tuy bị thành Paris chế giễu, nhóm Monet không
nản chí. Họ còn tuyên bố sẽ tổ chức triển lãm độc lập đầu ên không thuộc khuôn khổ
SalonTriển lãm này diễn ra vào tháng 4/1874. Địa điểm triển lãm là studio của nhiếp ảnh gia đam
lOMoARcPSD| 60794687
nghệ thuật Nadar. Tại đây, Bức tranh của Claude Monet, Ấn tượng mặt trời mọc” (Impression,
soleil levant), bnhà phê bình Louis Leroy châm biếm. Ông cho rằng nó chỉ một tác phẩm cẩu
thả, lòe nhòe, chưa hoàn thiện. Louis Leroy dùng chính cụm từ Ấn tượng(Impression) đđặt
tên cho trường phái nhóm Monet theo đuổi. Chủ nghĩa Ấn tượng(LImpressionisme, tức
Impressionism) cũng trở thành tên gọi chính thức cho trường phái nghệ thuật mới này từ đây.
Đặc điểm của trường phái ấn tượng
Những bức tranh thuộc trường phái ấn tượng được vẽ bằng những nét cọ mảnh, nhỏ,
song vẫn thể nhìn thấy , bố cục thoáng, kèm theo sự pha trộn không hạn chế gia
các màu với nhau và nhấn mạnh độ miêu tả chính xác về sự thay đổi chất lượng của ánh
sáng trong tranh (thường để làm nổi bật ảnh hưởng của dòng thời gian),vật mẫu đời
thường, góc nhìn khác lạ. Hai ý tưởng đáng chú ý trong trường phái này là: bức tranh
được v rất nhanh với mục đích ghi lại một cách chính xác tổng quan của khung
cảnh.Tiếp theo sau thể hiện một cái nhìn mới,nhanh và không định kiến; khác với trường
phái hiện thực,tự nhiên.
Thay vẽ trong xưởng vẽ, việc vẽ tranh ngoài trời, theo mẫu sống, m cách thu tóm
những biểu hiện thoáng qua của bầu khí quyển mới được cho nghệ thuật thời này,
bởi sự phát triển của khoa học kĩ thuật, máy ảnh ra đời đã khiến việc “ chép tranh” trong
ởng vẽ theo họ là vô nghĩa.
Họ không quan tâm đến việc vẽ lại lịch sử, thần thoại hay cuộc đời của những vĩ nhân, và
họ cũng không m kiếm sự hoàn hảo về hình thức thị giác.
Thay vào đó, như tên gọi của họ, những nghệ theo trường phái Ấn tượng đã cố gắng tạo
ra trên toan vẽ một ấn tượngvề cách phong cảnh, sự vật con người hiện diện
trước họ vào một thời điểm nhất định, tập trung vào thế giới mà họ nhìn thấy, vốn không
hề hoàn hảo dù theo bất kỳ cách nào. Điều này thường có nghĩa là việc họ sử dụng nét vẽ
nhnhàng hơn, lỏng tay hơn nhiều so với các hoạ trước đó. Tư tưởng khoa học trong
thời đại Ấn tượng bắt đầu nhận ra rằng những gì mắt cảm nhận và những gì não bộ hiu
hai điều hoàn toàn khác nhau. NghẤn tượng đã m cách đnắm bắt được những
mắt cảm nhận những hiệu ứng quang học của ánh sáng đtruyền tải bản chất thoáng
qua của khoảnh khắc hiện tại, bao gồm những yếu tố của bầu không khí nnhững sự
thay đổi của thời ết, trên toan vẽ của họ. Nghệ thuật của hkhông nhất thiết phải dựa
trên những miêu tả mang nh tả thực.
phong cách ngẫu hứng, thích vẽ ánh sáng tự nhiên màu sắc sáng thì Édouard Manet
chuộng màu đen. Tuy mỗi người một phong cách, các tác phẩm hội họa Ấn tượng thường
chủ đề gần gũi, tự nhiên. dụ như hay vẽ nắng, gió, cuộc sống đời thường… hết sức
lãng mạn, sinh động, nh tế và tràn đầy xúc cảm.
Trường phái Ấn tượng ghi lại những ảnh hưởng của cuộc cải tạo lớn ở Paris vào giữa thế kì XIX,
do nhà quy hoạch đô thị Georges-Eugène Haussmann dẫn dắt. Các tác phẩm tập trung vào quang
lOMoARcPSD| 60794687
cảnh về giải trí công cộng đặc biệt là cảnh những quán cà phê và quán rượu – thường truyền tải
cảm giác tha hóa mới mẻ mà cư dân của đô thị hiện đại đầu ên trải qua.
vấp phải các ý kiến trái chiều, các họa svẫn kiên trì theo đuổi trường phái nghệ thuật mới.
Họ thực hiện tám buổi triển lãm từ 1874 đến 1886. Các buổi triển lãm tạo được ếng vang, danh
ếng lan rộng từ Paris đến khắp châu Âu. Nhà báo phê bình nghthuật Thédore Duret mua
tranh và xuất bản quyển Lịch sử Ấn tượng vào năm 1904.
Các họa sĩ êu biểu của trường phái này: Mary Cassa, Paul Cezanne (sau này đã rời bphong
trào), Edgar Degas, Max Liebermann, Édouard Manet (tuy nhiên Manet không xem mình thuc
phong trào), Claude Monet, Berthe Morisot, Camille Pissarro, Pierre-Auguste Renoir, Zinaida
Yevgenyevna Serebryakova, Alfred Sisley
Các họa sĩ êu biểu
Claude Monet (1840 – 1926)
- một họa đại của nước Pháp. Ông được xem là cha đẻ của trường phái hội họa n
ợng.
- Claude Monet còn được coi “Họa sĩ của những khoảnh khắc phù du”, “nhà biểu tượng
của màu sắc”. Tranh của ông chú ý tới thiên nhiên, coi trọng diễn tả ánh sáng và màu sắc, ghi lại
sự tươi mới của ấn tượng ban đầu một cách trung thực tuyệt đối.
- Ông thường v về đống rơm, về n thờ, về hoa súng, hoa trên cánh đồng, về cu
Waterloo và trong loạt tranh vẽ ở những khu vườn. Những bức tranh về khu vườn, hoa súng của
ông được công chúng đặc biệt yêu thích.
Tác phm: Phố, Thiếu nữ trong vườn, Cây cầu Nhật Bản, Nhà thờ,…
Mary Stevenson Cassa (1844 –1926)
- là một nữ họa sĩ người Mỹ. Bà sinh ra tại Allegheny, bang Pennsylvania (hiện thuộc
Pisburgh) nhưng sống phần lớn quãng đời trưởng thành tại Pháp, nơi kết bạn với Edgar Degas.
Nhiều bức tranh của Cassa phác họa hình ảnh người phụ nữ cũng như nh mẫu tử trong cuộc
sống thường ngày.
- Tranh sơn dầu và màu sắc của bà đều thể hiện bảng màu rực rỡ. Tranh sơn dầu cho thấy
nét cọ phóng khoáng, trong khi tranh màu sáp lấy cảm hứng từ chất liệu thường dùng
của Degas thì rực rỡ và phá cách
Tác phẩm: "tắm của trẻ em", "Maternite", "Hai phụ nữ Ném Flowers Trong Carnival",.
Camille Pissarro (1830 - 1903)
- một họa nổi ếng người Pháp, một trong những gương mặt êu biểu của Trường
phái ấn tượng và Ấn tượng mới.
lOMoARcPSD| 60794687
- Yêu thích tự nhiên, Pissarro đặc biệt quan tâm đến phong cảnh nông thôn. Những cảnh
lao động trên đồng là nguồn cảm hứng lớn của ông,
- Georges Seurat và tỏ ra thích thú kỹ thuật chấm màu của họa sĩ này. Pissarro đã áp dụng
và m ra một cách diễn tả tự do hơn.
Tác phẩm : Vườn Maubuisson,Pontoise; Đê la Marne, Đường Versailles,…
ỨNG DỤNG TRONG THIẾT KÊ
một trường phái nghệ thuật sức lan tỏa rộng rãi cả về không gian thời gian: trên nhiu
lĩnh vực từ xưa đến nay cả trong tương lai vẫn chịu ảnh hưởng sâu sắc từ nghệ thuật n
ợng.
- Trong hội họa: các họa đã để lại tri thức về bố cục, màu sắc cho đến ánh sáng, cả
quan niệm” vẽ phải ra ngoài trải nghiệm chứ ko phải chép nguyên mẫu”. Bản thân chúng em
đã và đang được ếp thu những nguyên lý đó trong môn học hình họa : từ vẽ nh vật, kí họa hay
vẽ hình họa người đều phải nhìn mẫu thực tế, đặt bố cục hợp lí, pha trộn màu sắc, ánh sáng theo
những mình nhìn thấy cảm nhận. Chính điều đó đã mang lại cảm xúc cho tác phẩm của chúng
em, bởi mỗi người đều góc nhìn riêng, cảm nhận riêng bút pháp thể hiện riêng, như vậy
sáng tạo mới là không giới hạn.
- Trong thiết kế: Nguyên lí về bố cục , màu sắc độc đáo, tổng thể hài hòađiều rất cần thiết
trong mọi thiết kế.
-Các chất liệu từ thiên nhiên, từ cuộc sống ...qua mắt nhìn của các họa trường phái ấn tượng
cũng có thể khai thác đề đưa vào thiết kế
Bên cạnh đó, chúng em còn được học bài học về sự kiên trì, quyết tâm làm điều mình muốn, vẽ
điều mình thích, bngoài tai lời chê bai, cười cợt của người ngoài. Điều đó làm em động lực
làm thiết kế sáng tạo và phát huy được khả năng tư duy của mình.
- Các triển lãm tổ chc trg hầu hết sẽsự góp mặt của ít nhất 1-2 tác phẩm theo trường
phái nghệ thuật ấn tượng. Được tham gia các triển lãm ở trường ko chỉ làm chúng em tự hào
còn học hỏi được sự kế thừa và ứng dụng của hội họa ấn tượng trong mĩ thuật hiện đại ngày nay.
Trong đó không thể không kể đến ngành thiết kế. Cho đến ngày nay, những cuộc triển lãm vẫn
thường xuyên tchức và thu hút lượng lớn khán giả.
Hậu Ấn Tượng(1885-1905)
Từ Hậu ấn tượng được đặt ra do một nhà phê bình người Anh tên là RPhơrai. Nghệ thuật Hậu n
ợng từ đó mà ra đời. Nghệ thuật này để chra một số hoạ sĩ phần lớn người Pháp – xuất hiện
sau phong trào Tân ấn tượng, nhưng những quan điểm hội hoạ ờng như biệt lập họ mun
ợt qua giới hạn cũ của Ấn tượng và Tân ấn tượng, m ra con đường đi khác.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60794687
Câu 1. Leonardo Davinci
Thời kỳ Phục Hưng có gốc từ tiếng Pháp – Renaissance (nghĩa là sự tái sinh), là cuộc
tái sinh các giá trị nghệ thuật, tư tưởng, khoa học của thời kì Cổ đại và sự sống lại, phát
triển rực rỡ của nền văn minh phương Tây. Thời kì này chính là bước ngoặt quan trọng
của nền mỹ thuật toàn thế giới. Những tác phẩm tranh của thời kì này cho đến nay vẫn
luôn được đánh giá là đỉnh cao của hội họa.
Hội hoạ thời Phục Hưng là đỉnh cao của hội hoạ, là bước ngoặt của nền mĩ
thuật thế giới, đóng vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển nhiều lĩnh vực như: tìm
ra chất liệu sơn dầu, phát triển bộ môn giải phẫu tạo hình, luật xa gần, phối cảnh, hình
hoạ, nhiếp ảnh… và cũng là nơi sản sinh ra rất nhiều nhân tài nghệ thuật, nhiều hoạ sĩ
nổi tiếng, nhiều tác phẩm để đời cho cả thế giới như: Giotto di Bondone, Leonardo Da
Vinci, Raphael Santi (1483 – 1520), Hoạ sĩ Botticelli 1445-1510,...
Trong đó, danh họa
người Italia- Leonardo Da Vinci được coi là thiên tài toàn năng nhất lịch sử nhân loại, bởi
ông không chỉ được biết đến với vai trò là một họa sĩ, mà còn là một nhà phát minh, y
học, nhà điêu khắc, kiến trúc sư, nhà giải phẫu và còn là nhà triết học đại tài.
1.1 khái quát về thời kì Phục hưng: -
Phong trào Phục Hưng bắt đầu từ khoảng thế kỉ 14 tại Ý và thế kỉ 16 tại Bắc Âu.
Nó đánh dấu giai đoạn chuyển tiếp của châu Âu từ thời kỳ Trung cổ sang thời kỳ Cận
đại, cũng như từ thời kỳ phong kiến sang thời kỳ tư bản.Đặc tính cơ bản của thời kỳ này
là sự hồi sinh của tinh thần thời kỳ Cổ đại. Chủ nghĩa Nhân văn chính là phong trào tinh
thần cơ bản của thời kỳ này. Việc hồi sinh thể hiện ở chỗ nhiều yếu tố của tư tưởng thời
kỳ Cổ đại được tái khám phá và sống lại (văn học, tượng đài kỷ niệm, tác phẩm điêu
khắc, triết học,…và hơn cả đó là hội hoạ). -
Nét độc đáo trong hội họa Phục hưng : Các tác phẩm Phục Hưng mang tư tưởng
nhân văn: ca ngợi chủ nghĩa anh hùng, sức mạnh con người. Bỏ lối vẽ chi tiết cũ sang
khái quát hóa hình thức hoành tráng. Tìm chỗ dựa ở nghệ thuật cổ đại Hy lạp – La mã.
Tranh thời kì Phục Hưng là tranh của sự mẫu mực. Tả chất vô cùng độc đáo với làn da
mềm mại của người phụ nữ và cơ bắp chắc khỏe của người đàn ông… Tạo hình khốc
liệt, có sức mạnh về chiều sâu không gian. Các hoạ sĩ vẽ rất nhiều tranh khỏa thân, ngay
cả trong tôn giáo, các thiên thần, thánh thần…
1.2.Tác giả Leonardo Davinci -
Leonardo da Vinci sinh ngày 15 tháng 4 năm 1452 tại Vinci, Cộng hòa Florence, Ý
và mất ngày 2 tháng 5 năm 1519 tại Amboise, Pháp. Cho đến tận ngày nay, ông vẫn được
công nhận là một trong những nhà hội họa đại tài, có ảnh hưởng nhất lịch sử. Ngay từ nhỏ,
Leonardo da Vinci đã có biểu hiện thiên tài.
Đôi nét về cuộc đời
Ông là con ngoài giá thú của một phụ nữ quý tộc và nông dân Florentine,bởi vậy, ông
không được đi học theo kiểu chính quy truyền thống khi còn nhỏ. Suốt giai đoạn trưởng
thành, ông đã phát triển tình yêu thiên nhiên và bắt đầu bộc lộ tài năng học tập và nghệ
thuật đáng nể của mình ngay từ khi còn nhỏ. Năm 1466, ông chuyển đến Florence và
vào làm tại xưởng vẽ của nghệ nhân Verrocchio. Ban đầu, phong cách sáng tạo của Da lOMoAR cPSD| 60794687
Vinci khá giống người thầy của mình nhưng dần dần ông sớm phát triển một phong cách
nghệ thuật mới và vượt xa phong cách cứng nhắc cũ đó. Tác phẩm nghệ thuật đầu tay
có ý nghĩa của ông là “Sự tôn thờ của các đạo sĩ” do các tu sĩ của San Donato a Scopeto
ủy quyền. Mặc dù chưa hoàn thành nhưng đây là một kiệt tác lớn và khơi gợi nhiều ý
tưởng mới. Đặc biệt, ông đã đưa ra các chủ đề về chuyển động và kịch. Ông cũng đi tiên
phong trong việc sử dụng Chiaroscuro – đây là kỹ thuật xác định các hình thức thông qua
sự tương phản của ánh sáng và bóng tối. Kỹ thuật này sau đó đã được sử dụng để tạo
hiệu ứng tuyệt vời trong bức phẩm Mona Lisa.
Đôi nét về sự nghiệp LD: -
Năm 1478, ở tuổi 25, Leonardo rời khỏi xưởng của người thầy để bắt đâfu 1 họa sĩ độc lập. -
Năm 1482, ô chuyển đến Milan và phục vụ dưới trướng Ludovico Sforza- công
tước của Milan. Tại đây, ông ko chỉ vẽ tranh, điêu khắc, thiết kế các bữa tiệc cung đình
mà còn thiết kế, chế tạo vũ khí, máy móc. Ông đã dành 17 năm làm việc tạo đây cho tới
khi Ludovico bị mất quyền lực vào năm 1499. -
Trong 16 năm tiếp theo, LV đã đi khắp nước Ý để làm việc cho những người bảo
trợ khác nhau. Khaongr năm 1503, ông được cho là đã bắt đầu công việc vẽ “ Mona
Lisa”. - Từ năm 1513 đến năm 1516, L làm việc tại Rome, duy trì 1 xưởng và thực hiện
nhiều dự án cho Giáo hoàng. -
Năm 1516, LV rời nước Ý để đến Pháp khi vua Pháp lúc bấy h là Francis I rất
ngưỡng mộ và phong tặng ông danh hiệu “ Họa sĩ, kiến trúc sư và kĩ sư hàng đầu của
nhà vua” - Năm 1519, LV qua đời sau 1 cơn đột quỵ ở tuổi 67. Ông dc chôn cất gần đó
trong nhà thờ của cung điện Saint- Florentin.
LV là một thiên tài kiệt xuất trong nhiều lĩnh vực:
Không chỉ ở hội họa, LV còn bộc lộ tài năng trên nhiều lĩnh vực khác:toán học, kiến trúc,
điêu khắc, giải phẫu... -
Toán học: Ô bị ám ảnh bởi hình học, Leonardo thực hiện nhiều phép đo trong tự nhiên, tìm
kiếm mối liên hệ và mô hình, sau đó diễn đạt thông qua toán học. Ông đặc biệt hứng thú với tỷ lệ cơ thể người. -
Kĩ sư và kiến trúc sư: Một vài năm sau khi hoàn thành Gran Cavallo, Leonardo đã ký thỏa
thuận với Cesare Borgia, thường được gọi là Công tước Valentinois, Hoàng tử của Andria và
Venafri, Bá tước Diois, Lãnh chúa Piombino, Camerino, Urbino, Gonfalonier, là một tướng lĩnh
quân sự của Giáo hội Cơ Đốc La Mã, tướng đánh thuê Ý. Leonardo có 10 năm đảm nhiệm chức
vụ kiến trúc sư và kỹ sư quân đội. Bởi vậy, ông có cơ hội đặt chân tới các thuộc địa của Borgia.
Ông cũng đã xây dựng rất nhiều kế hoạch và bản đồ địa hình cho thành phố, điểm đặc biệt là những
tấm bản đồ này đều đi trước thời đại rất nhiều. -
Phát minh: Rất nhiều phát minh hiện đại lấy cảm hứng từ ý tưởng của Leonardo, bao gồm
dù, máy mài gương, kéo, cầu di động, khóa mitre (dùng ở các kênh đào) và bộ truyền động lò xo
(chủ yếu dùng trong đồ chơi). Ông có thể được công nhận nhiều nhất trong lĩnh vực bay, rất lâu
trước khi cỗ máy bay được đầu tiên trở thành hiện thực. lOMoAR cPSD| 60794687 -
Giải phẫu: Leonardo ghi chép nghiên cứu về giải phẫu người qua hình vẽ và ghi chú đi
kèm, hé lộ những chi tiết chưa bao giờ được mô tả trước đây 1.3 Các tác phẩm hội họa tiêu biểu :
Bức bích họa “ Bữa ăn tối cuối cùng” của Leonardo da Vinci.
Bữa ăn tối cuối cùng được Leonardo da Vinci vẽ trong khoảng thời gian 1495 - 1498 cho tu
viện Santa Maria delle Grazie ở Milan. Bức bích họa mô tả cảnh Chúa Giê-su thông báo rằng một
trong những tông đồ ngồi đây sẽ phản bội ngài. Mặc dù đã có rất nhiều họa sĩ thể hiện chủ đề này
nhưng tác phẩm của họa sĩ Leonardo vẫn được đánh giá nồi bật hơn cả bởi khả năng thể hiện biêu
cảm phi thường của các nhân vật trong tranh. Một điều thú vị nữa là, khuôn mặt mà Leonardo
tham khảo đề về Chúa và Judas (kẻ phản Chúa) lại đến từ cùng một người. Ngoài ra, thay vì vẽ
trên thạch cao ướt theo truyền thống cho hầu hết các bức bích họa Leonardo đã chọn vẽ lên bức
tường khô đề đạt được độ chỉ tiết hơn trong tác phâm của mình. Monalisa
Đây được xem là bức tranh nôi tiếng nhất qua mọi thời đại. Mona Lisa được danh họa
Leonardo da Vinci hoàn thành trong khoảng thời gian 1503 - 1519. còn được gọi là La
Gioconda, được cho là bức chân dung của Lisa Gherardini; vợ của một thương gia Florentine tên
là Francesco del Gioconda. Bức chân dung bán thân đầy sáng tạo cho thấy người phụ nữ ngồi trên
ghế với một tay đặt trên ghế và một tay đặt trên cánh tay. Việc sử dụng sfumatocreates một cảm
giác êm ái mềm mại; mà phát ra từ cô ấy, và ảnh hưởng đến cảnh quan nền với một chủ nghĩa hiện
thực sâu sắc. Chiaroscuro tạo ra một chiều sâu sâu sắc trong phần này; giúp mắt di chuyển qua bức
tranh. Nhưng đó là nụ cười bí ẩn của cô, từ từ hóa người xem, cùng với những bí ẩn về những gì
đằng sau nụ cười nổi tiếng đó.
Tác phẩm này là một trong những tác phẩm mang tính biểu tượng nhất của Leonardo vì nhiều
lý do. Các bức chân dung trước tập trung vào việc trình bày bề ngoài của người; tính cách của chủ
thể chỉ được gợi ý qua các vật thể, quần áo hoặc cử chỉ tượng trưng. Tuy nhiên, trong bức tranh
này, ước muốn của Leonardo là thu hút nhiều hơn.
Leonardo da Vinci muốn thể hiện một cái gì đó của linh hồn, mà ông đã thực hiện với sự nhấn
mạnh lớn lao của mình vào nụ cười kỳ lạ độc đáo của cô. Cô ấy không đơn giản mỉm cười với
nghệ sĩ; cô ấy bị bắt trong một khoảnh khắc đặc biệt của cảm giác. Người xem bị bỏ lại để tự hỏi
cô đang nghĩ gì; nụ cười có thể có ý nghĩa gì và cô là ai. Sự mơ hồ của biểu hiện mời gọi chúng ta
tham gia với tác phẩm ở cấp độ cá nhân khi chúng ta cộng hưởng với sự mô tả rất nhân văn về
việc bị bắt giữa cảm xúc.
Nụ cười bí ân cùng danh tính thật sự của người phụ nữ trong tranh đến nay vẫn là một bí ần
đồi với cả nhân loại. Trong suốt 5 thế kỷ, người ta vẫn tranh cãi rằng liệu cô ấy có đang thực sự
mim cười hay không, cô ấy đang vui hay đang buồn. Với sự phát triển của chương trình máy tính
"nhận dạng cảm xúc" vào năm 2005 bởi các nhà nghiên cứu Hà Lan, nụ cười của Mona Lisa được
tiết lộ là 83% vui vẻ, 9% ghê tởm, 6% sợ hãi, 2% tức giận, ít hơn 1% trung lập và 0% ngạc nhiên.
-Không chỉ thành công ở thể loại chân dung, đề tài về Chúa và thần thoại cũng được Leonardo thể
hiện rất thành công với những tác phẩm nổi tiếng như: Đức Mẹ Litta, Leda… Từ năm 1500 – 1516
Leonardo dành nhiều thời gian để nghiên cứu khoa học. Ông muốn sáng tác một bộ Bách khoa
toàn thư về “sự vật trong thiên nhiên”. Ngoài ra ông vẫn sáng tác cho đến cuối đời. lOMoAR cPSD| 60794687
KẾT LUẬN : Có thể nói tài năng phi thường của Leonardo da Vinci cho đền nay vẫn chưa
ai có thể sánh nồi. Những ý tưởng, phát minh cách đây 5 thể kỷ của ông vẫn khiến nhân loại phải
sửng sốt, thán phục. Còn những bí ân trong những tác phẩm hội họa của ông có lẽ sẽ mãi là những
bí ân không có lời giải.
Câu 2: Paul Gauguin
Hậu Ấn tượng thực chất không phải một trường phái nghệ thuật chính thống. Nó là tên gọi chung
của một nhóm nhỏ họa sĩ độc lập với mong muốn khắc phục những điểm hạn chế của trường phái
Ấn tượng vào cuối thế kỷ 19. Họ hình thành nhiều phong cách hội họa mới, tập trung vào yếu tố
cảm xúc, kết cấu cùng tôn giáo còn thiếu sót trong Trường phái Ấn tượng. Những tìm tòi của nghệ
sĩ Hậu Ấn tượng là tiền đề quan trọng cho sự ra đời của hội họa đương đại sau này. Hàng loạt
những gương mặt nổi bật của trường phái Ấn tượng như Vincent Van Gogh, Paul Cézanne, Paul
Gauguin và Georges Seurat đã phá bỏ mọi rào cản để tự do sáng tạo, qua đó đặt nền móng cho hội
họa thế kỉ 20. Vài nét về chủ nghĩa Hậu Ấn tượng:
Trường phái Ấn tượng là phong trào mở đường cho hội họa đương đại. Trường phái Hậu Ấn tượng bắt đầu
từ Châu Âu từ cuối thế kỉ 19. Hậu ấn tượng là tên gọi chung đề chỉ tới những nghệ sĩ thuộc thời kỳ sau
trường phái ấn tượng. Trường phái ấn tượng là một bước ngoặt trong hội họa, rũ bỏ những quan niệm
từng tồn tại rất nhiều năm ở châu Âu. Từ sau ấn tượng, nhiều nghệ sĩ độc lập tìm tòi sáng tạo và đi theo
các hướng khác nhau. Mặc dù họ không có phong cách sáng tác giống nhau, nhưng được gọi chung là hậu
ấn tượng. Thuật ngữ này do nhà phê bình người Anh Rogcr Fry đặt ra chỉ những họa sĩ như Paul Cézanne,
Paul Gauguin, Vincent Van Gogh. Các nghệ sĩ hậu ấn tượng từ chối Tập khuôn theo chủ nghĩa ấn tượng và
từng người tìm cách nổi bật cá tính của mình, có thái độ biểu hiện chủ nghĩa trong hình họa, màu sắc và
cách giải quyết đề tài. Đó thực sự làm nên một nghệ thuật mới với những tuyên ngôn thẩm mĩ khác, không
giống với nghệ thuật và kĩ thuật của xu hướng ân tượng mà họ cùng tham gia trước đó.
Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của Paul Guiguin
Paul Gauguin (1848 - 1903), tên đầy đủ Eugène Henri Paul Gauguin sinh ra tại Paris (Pháp) trong một gia
đình công chức. Thân phụ của Gauguin là một nhà báo gốc Orleans và mẹ là người Peru. khi chỉ mới 18
tháng tuổi ông cùng mẹ mình đã đến Peru sau những biến động của thời kỳ cách mạng châu Âu và sự ra
đi đột ngột của cha mình. Khi lên 6 tuổi Paul Gauguin bắt đầu nhận được sự nuôi dạy đặc quyền tại Peru
nhờ người chú làm tổng thống Peru của mình. Tại đây ông đã thấm nhuần những hình ảnh của cuộc sống
sôi động Nam Mỹ, những hình ảnh ấn tượng này đã theo ông suốt đời và ảnh hưởng đến phong cách vẽ tranh của ông sau này.
Cuộc đời của Paul Gauguin trải qua không biết bao thăng trầm. Mới 15 tuổi (năm 1863), Gauguin đã
gia nhập ngành hàng hải. Ông từng là thuyền phó; là một hải quân; từng đi vòng quanh thế giới; từng là
nhà môi giới chứng khoán khá thành công ở Paris và cũng từng thử buôn bán quần áo… “Tất cả lỗi là ở trật
tự xã hội. Tôi phải tiếp tục sống để làm tròn bổn phận của mình” - Gauguin suy nghĩ. Đồng thời ông xác
định: “Toàn bộ sự hiện tồn của tôi là: Tôi đứng trên mặt bờ vực mà không rơi xuống đó”.
Đối với hội họa, ban đầu Paul Gauguin đến với bộ môn nghệ thuật này như một người “ngoại đạo”.
Năm 1870, Paul Gauguin bắt đầu vẽ những bức tranh đầu tiên. Ông vẽ sau những giờ làm việc căng thẳng
ở nhà băng. Năm 1874, Gauguin đi xem cuộc triển lãm đầu tiên của Trường phái Ấn tượng và thực hiện lOMoAR cPSD| 60794687
việc sưu tập tranh của các họa sĩ thuộc trường phái này. Cùng thời gian trên, Gauguin đăng ký học vẽ tại
Viện Hàn lâm Colarossi và tham gia những cuộc triển lãm với nhóm Ấn Tượng. Năm 1883 là năm đánh dấu
bước ngoặt quan trọng đối với cuộc đời, sự nghiệp của Paul Gauguin. Đó là việc ông quyết định từ bỏ công
việc kinh doanh để trở thành một họa sĩ chuyên nghiệp. Tuy nhiên, ngay sau đó Gauguin đã phải “nếm
mùi” cay đắng. Toàn bộ những bức tranh của Gauguin không bán được bức nào. Trong khó khăn, Gauguin
buộc lòng phải bán những tác phẩm của các họa sĩ Ấn Tượng mà ông từng bao năm sưu tập. Năm 1886,
sau cuộc triển lãm cuối cùng của các họa sĩ Trường phái Ấn Tượng, Paul Gauguin đến sống và vẽ như “một
người hoang dã” ở Bretagne - Pont-Aven. Tại đây, ông đã vẽ những bức tranh với những “ý tưởng lạ lùng”.
Ông trăn trở: “Tôi cảm thấy mình đúng trong nghệ thuật, song liệu tôi có đủ sức thể hiện điều đó bằng
một phương cách dứt khoát hay không”. Đây cũng là thời điểm mà Gauguin hoàn toàn đoạn tuyệt với Trường phái Ân Tượng.
- Năm 1888, cùng với họa sĩ Bernard, Paul Gauguin đã sáng lập ra một truờng phái hội họa mới mang tên
Tượng Trưng (Symbolism). Nếu như các họa sĩ tiền Ấn Tượng thường lệ thuộc vào tự nhiên, còn các họa
sĩ hậu Ấn Tượng thường quá chú trọng đến yếu tố khoa học thì Gauguin lại quan tâm đến phương pháp
Tổng hợp và Tượng Trưng. Ông thường sử dụng đường nét, màu sắc có vẻ trái tự nhiên để đạt được hiệu
quả cảm xúc mãnh liệt. Theo Gauguin hình thể trong tranh ông được tạo từ những mẫu hình về màu sắc,
đường nét hài hòa, nhịp nhàng. Nghĩa là, cho dù đường nét trong tranh của ông bị “bẻ cong”, màu sắc
không giống tự nhiên, nhưng lại có ý nghĩa gợi lên hình ảnh hay ý tưởng chứ không phải chỉ để ghi nhận
kinh nghiệm thị giác. Đáng lưu ý, Paul Gauguin là một trong những danh họa đầu tiên quan tâm nghiên
cứu, học hỏi, vận dụng lối vẽ của nghệ thuật nguyên thủy, các bộ tộc cổ xưa và tranh khắc gỗ truyền thống Nhật Bản.
Đặc điểm trong tranh Gauguin:
- Ông thích hội hoạ Án tượng nhưng cho răng nó còn nông cạn, chưa đề cập tới bí ân của tình cảm và tâm
hỏn. Ông giữ màu sắc theo kiểu An tượng và nghiên cửu sâu thêm.Ông đi vào chiều sâu, Vẻ huyền bí biểu cảm của màu sắc.
- Ông cho rằng những bức tranh châu Âu truyền thống đã trở lên quá định hình và thiếu đi độ sâu tượng
trưng, ngược lại nghệ thuật châu Á và châu Phi lại là những biểu tượng tràn đầy sức sống và sự mê hoặc
đặc biệt là văn hóa Nhật Bản. Điều này đã ảnh hưởng đến phong cách vẽ tranh của ông khi các bức tranh
đều có những vùng màu sắc và viền đậm nét hơn, thể hiện rõ nét hơn bản chất của các vật thể trong tranh của mình.
- Khác hẳn với phái Ấn Tượng, tranh của Gauguin giai đoạn này thường sử dụng những mảng màu phẳng,
nguyên tươi, rực rỡ đầy chất tượng trưng và biểu cảm. Điển hình trong số này là bức tranh “Ảo ảnh sau bài thuyết giảng”.
- Gauguin muốn làm cho nghệ thuật “trẻ” lại , muồn trở vẻ lói sống nguyên sơ đưa nghệ thuật về cội nguồn cảm xúc.
- Tranh của ông là những mảng màu phẳng tương phản mạnh mẽ, ông muốn gợi ra cái đẹp huyền bí ân sau phong cảnh thực tại
- Gauguin đi sâu khai thác độ sâu sắc, sự biểu hiện của mầu sắc. Tranh ông mang nhiều chất trang trí. Chủ
yêu là nghệ thuật sắp xếp các mảng hình màu chặt chẽ hợp lí vả biểu hiện. Ông thích dùng màu tương
phản mạnh; hình thể giản lước, đơn giản, khoẻ khoắn.
- Ông đạt tới lỏi vẽ thiên về trang trí, mang tính tượng trưng và biểu hiện cao độ.Tính tư tưởng trong tranh
ông ần sâu sau các hình tượng nhân vật, sau vẻ lộng lẫy của màu sau mà người xem tự cảm nhận chứ
không thể nhìn bằng mặt.
Các tác phẩm tiêu biểu: Chúng ta từ đaau tới? Chúng ta là ai ? Chúng ta đi đâu? “, “ Gần bờ biển”, Le lOMoAR cPSD| 60794687
Sorcier d'Hiva Oa, Bức tranh Night Café at Arles , Khi nào em lấy chồng, Te Reroia
- Khi nào em lấy chồng của Paul Gauguin giá 300 tr USD
Bức tranh When will you marry? được Paul Gauguin vẽ năm 1892. Năm 1891, Gauguin đến Tahiti (một hòn
đảo thuộc Pháp) với hy vọng tìm thấy một thiên đường, nơi ông có thể tạo ra thứ nghệ thuật tinh khiết,
nguyên thủy. Tuy nhiên, khi đến nơi, Tahiti đã khiến ông vỡ mộng. Nơi đây đã bị chiếm làm thuộc địa trong
thế kỷ 18, hai phần ba người dân bản địa bị chết bởi bệnh tật, điều quan trọng là văn hóa "nguyên thủy"
đã bị xóa sổ. Tuy vậy, Paul Gauguin vẫn vẽ nhiều tranh về phụ nữ bản xứ, có bức là tranh khỏa thân, có bức
mặc trang phục truyền thống bản xứ...
- When will you marry? được vẽ với chất liệu sơn dầu. Phía trước và mặt đất được tạo thành bởi các mảng
màu xanh lá cây, màu vàng và màu xanh dương. Ở vị trí trung tâm, một cô gái trẻ mặc trang phục truyền
thống với áo trắng, cài hoa trên tai biểu thị cho việc sẵn sàng kết hôn. Sau cô là một cô gái mặc trang
phục kín đáo, cử chỉ bàn tay giống một Phật tử đang ra hiệu.
- Bức Te Reroia của Paul Gauguin, 1 năm trc khi ông mất
Tranh mang một vẻ buồn ủ ê qua cách thể hiện ánh sáng lạ thường và màu sắc trầm buồn. Cảnh trí bên
ngoài cửa hiện ra như một bức tranh trên tường và ta nhận ra nhờ màu sắc bên ngoài sáng hơn. Hai người
phụ nữ ngồi đơn giản, như tượng, họ có ánh mắt đăm chiêu, khó hiểu. Nét tượng trưng gợi lên thế giới
mơ mộng như tựa tranh muốn nhắn gửi. (thông điệp như bức của Van Gohg Hà lan)
- ‘The Yellow Christ’ là một trong những tác phẩm Hậu Ấn tượng tiêu biểu của Gauguin. Xuất hiện trong
tranh là khung cảnh những người phụ nữ Brento truyền thống đang cầu nguyện bên đường. Một số nhà
phê bình cho rằng bức tranh là tiền thân của chủ nghĩa biểu tượng, đồng thời là nỗ lực của tác giả để thu
hút sự chú ý của dân chúng về những vấn đề tôn giáo nhức nhối đang diễn ra lúc bấy giờ. Được truyền
cảm hứng từ hình ảnh cây thánh giá bằng gỗ tại một nhà thờ vùng Tremalo, Gauguin đã đưa nó vào như
chủ thể của bức họa. Ngoài ra, ông còn sử dụng kỹ thuật tối giản hóa, kết hợp các nét vẽ đậm cùng những
gam màu táo bạo nhằm đạt tối đa hiệu quả biểu cảm.
➔ Thông qua các tác phẩm hội họa thuộc hai giai đoạn trên, Gauguin đã chứng minh năng lực biểu cảm
tiềm ẩn của sắc màu, là tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa Dã thú.
Câu 3: Picasso -
Khi nhắc đến nghệ thuật hiện đại, nếu Claude Monet với bảng màu sống động tiêu biểu là
tác phẩm Impression, Sunrise nổi bật ở trường phái Ấn tượng (Impressionism), Paul Gauguin hay
Vincent van Gogh với những phong cách độc đáo thể hiện sự quan tâm đến cảm xúc qua các tác
phẩm thời kì chủ nghĩa Hậu ấn tượng ... thì ở trường phái lập thể, ngta phải nhắc ngay đến
Picasso- cha đẻ của những bức tranh xoay, tác phẩm điêu khắc đa chiều và ảnh cắt dán tiên tiến,
Được đặc trưng bởi các yếu tố phá cách, đứt gãy. Chủ nghĩa Lập thể đánh dấu sự chuyển hướng
của nghệ thuật hiện đại sang trừu tượng.
Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của họa sĩ, nhà điêu khắc Picasso: -
Pablo Ruiz Picasso sinh ngày 25 tháng 10 năm 1881, mất ngày 8 tháng 4 năm 1973, tại Málaga,
miền nam Tây Ban Nha. thường được biết tới với tên Pablo Picasso hay Picasso là một họa sĩ và nhà điêu
khắc người Tây Ban Nha. Picasso được coi là một trong những nghệ sĩ nổi bật nhất của thế kỷ 20, ông cùng
với Georges Braque là hai người sáng lập trường phái lập thể trong hội họa và điêu khắc. Ông là một trong lOMoAR cPSD| 60794687
10 họa sĩ vĩ đại nhất trong top 200 nghệ sĩ tạo hình lớn nhất thế giới thế kỷ 20 do tạp chí The Times, Anh, công bố. -
Ngay từ khi còn nhỏ, Picasso đã bộc lộ sự say mê và năng khiếu trong lĩnh vực hội họa, theo mẹ
ông kể lại thì từ đầu tiên mà cậu bé Pablo nói được chính là "piz", cách nói tắt của từ "lápiz", trong tiếng
Tây Ban Nha có nghĩa là bút chì. Cha của Picasso là một họa sĩ chuyên vẽ chim theo trường phái hiện thực,
ông José còn là một giảng viên nghệ thuật và phụ trách bảo tàng địa phương, trường Mỹ thuật công nghệ
tạo hình của Barcelona. Vì vậy, Picasso có được những bài học đầu tiên về nghệ thuật chính từ cha mình. -
Thừa hưởng “zen hội hoạ” của thân phụ- một họa sĩ chuyên vẽ chim theo trường phái hiện thực,
ông José còn là một giảng viên nghệ thuật và phụ trách bảo tàng địa phương, trường Mỹ thuật công nghệ
tạo hình của Barcelona. Ngay từ niên thiếu, Picasso đã tỏ ra là một “thần đồng mỹ thuật”. Mới 3-4 tuổi
Picasso đã biết vẽ và 5 tuổi đã vẽ khá nhiều tranh với một trí tưởng tượng kỳ lạ. Khoảng 7 tuổi Pablo đã
được thân phụ dạy học môn hình hoạ. -
Năm 1895, mới 14 tuổi, Picasso đã thi đậu và Trường Cao đẳng Mỹ thuật Barcelona với kết quả
điểm ưu. Thậm chí từng có giai thoại rằng: Thời gian của bài thi là 1 tháng nhưng Picasso chỉ làm trong 1
ngày. - Mới học năm thứ nhất, Picasso đã tham gia Triển lãm Mỹ thuật thủ đô Madrid. Tại triển lãm, tác
phẩm “Khoa học và lòng nhân ái” (Science and Charity) của chàng hoạ sĩ trẻ Picasso đã được trao bằng
danh dự. Sau đó, tại Triển lãm Mỹ thuật Malaga, tác phẩm trên đã đoạt Huy chương vàng. “Sự kiện” này
đã làm cho Pablo Picasso nổi tiếng khắp Tây Ban Nha. -
Một năm sau (1897), Picasso trở thành sinh viên Học viện Hoàng gia Fernando. Tuy vậy,
lối đào tạo kinh viện của Học viện Hoàng gia không làm hấp dẫn chàng sinh viên Picasso bằng “Âm
vang Mỹ thuật” từ Paris (Pháp) – “Kinh đô” của nghệ thuật. -
Tháng 10/1899, Picasso sang Pháp và năm 1904, ông chính thức sống, sáng tác tại đây.
Cũng chính tại Paris, tài năng của Picasso ngày càng phát triển và lan toả khắp thế giới. -
Các tác phẩm của Picasso thường được phân loại theo các thời kỳ khác nhau. Tuy rằng tên
gọi các thời kỳ sáng tác sau này của họa sĩ còn gây nhiều tranh cãi, người ta phần lớn đều chấp
nhận cách phân chia thời kỳ đầu sáng tác của Picasso thành Thời kỳ Xanh (1901–1904), Thời kỳ
Hồng (1904–1906), Thời kỳ Ảnh hưởng Phi châu - điêu khắc (1908–1909), Thời kỳ Lập thể phân
tích (1909–1912) và Thời kỳ Lập thể tổng hợp (1912–1919). -
Giai đoạn đầu đến với hội họa , cũng như nhiều họa sĩ khác, Picasso có cách thể hiện rất
gần với cảm nhận thị giác thực tế mặc dù tiềm ẩn những sáng tạo mới mẻ. Trước khi tìm ra hội
họa Lập thể, ông đã thử nghiệm sáng tác qua rất nhiều trường phái khác nhau, bao gồm cả Hiện
thực, đến thời kỳ lam, thời kì hồng và sau đó bị quyến rũ bởi các tác phẩm của Henri Matisse và
Henri “Le Douanier” Rousseau.
+ Trước 1901: Có thể thấy chủ nghĩa hiện thực hàn lâm trong các tác phẩm thời kì đầu này,
tiêu biểu là bức The First Communion (1896). Cũng năm 1896, khi mới 14 tuổi, Picasso đã hoàn
thành tác phẩm Portrait of Aunt Pepa (Chân dung dì Pepa), một bức chân dung gây ấn tượng sâu
sắc đến mức Juan-Eduardo Cirlot đã đánh giá rằng "không nghi ngờ gì nữa, đây là một trong
những tác phẩm lớn nhất trong lịch sử hội họa Tây Ban Nha". lOMoAR cPSD| 60794687
+ Năm 1897, chủ nghĩa hiện thực của Picasso bắt đầu chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa tượng
trưng, thể hiện qua một loạt các bức tranh phong cảnh sử dụng tông màu xanh lá cây và tím không tự nhiên.
+ Thời kỳ Xanh (1901–1904) The soup (Picasso 1902) các tác phẩm của Picasso có tông
màu tối hơn với màu chủ đạo là xanh thẫm, đôi khi được làm ấm hơn bởi các màu khác. +
Thời kỳ Hồng (1905–1907)
: Các tác phẩm mang vẻ tươi tắn hơn với việc sử dụng nhiều màu cam
và hồng. Năm 1904 tại Paris, Picasso gặp Fernande Olivier, một người mẫu cho các họa sĩ và nhà
điêu khắc, rất nhiều tác phẩm của ông trong thời kỳ này chịu ảnh hưởng bởi mối quan hệ nồng
ấm giữa hai người. Tiêu biểu như bức tranh màu phấn Autoportrait à la palette
(Bức tự họa với bảng màu), mùa thu năm 1906
+ Thời kỳ Ảnh hưởng Phi châu (1908–1909) bắt đầu với tác phẩm nổi tiếng Những cô nàng
ở Avignon (Les Demoiselles d'Avignon) lấy cảm hứng từ những đồ tạo tác Phi châu. Ông cho rằng
mọi loại nghệ thuật phải tự học được cái hay của nhau. Ông chọn châu Phi làm cản hứng của mình
bởi tính Lập thể rõ ràng của nó.
+ Thời kỳ Lập thể phân tích (1909–1912) Bức: Nhạc sĩ phong cầm, (The Accordionist) -
Picasso 1911 sử dụng những màu đơn sắc ngả nâu cho các tác phẩm. Các vật thể sẽ được tách
thành những bộ phận riêng biệt và "phân tích" chúng theo hình dạng bộ phận này.
+ Thời kỳ Lập thể tổng hợp (1912–1919) Bức: Ly rượu absinthe (Absinthe Glass) - Picasso
1914 có sự phát triển chủ nghĩa lập thể của Picasso với việc sử dụng nghệ thuật cắt dán bằng các
chất liệu vải, giấy báo, giấy dán tường để mô tả đề tài tĩnh vật và nhân vật.
+ Chủ nghĩa cổ điển và siêu thực Guernica (Picasso -1937)Sau Chiến tranh thế giới thứ
nhất, Picasso bắt đầu thực hiện các tác phẩm theo trường phái tân cổ điển (neoclassicism). Một
trong những tác phẩm nổi tiếng nhất của Picasso, bức Guernica đã được sáng tác trong thời kì
này. mô tả cuộc ném bom vào Guernica của phát xít Đức trong Nội chiến Tây Ban Nha.
+ Giai đoạn sau: Picasso là một trong 250 nhà điêu khắc tham gia Triểm lãm điêu khắc quốc
tế lần thứ 3 tổ chức tại Bảo tàng mỹ thuật Philadelphia vào mùa hè năm 1949.Trong thập niên
1950, họa sĩ một lần nữa thay đổi phong cách sáng tác, ông thực hiện các bức tranh dựa trên
phong cách của các bậc thầy cổ điển như Diego Velázquez, Goya, Poussin, Édouard Manet, Courbet và Delacroix.
- Picasso Bị ảnh hưởng từ phong cách của họ như cách vẽ đơn giản, không lệ thuộc vào hiện
thực và hình họa cổ điển cũng như những cảm hứng thu được từ điêu khắc vùng Iberia, điêu khắc
châu Phi và tác phẩm của Gauguin được Picasso dung hòa trở thành tài liệu sơ khai cho hội họa Lập thể
-Trong số các chủ đề của tác phẩm từ danh họa người Tây Ban Nha, chúng ta có thể thấy nổi
lên hình ảnh những người phụ nữ đã đi qua đời ông. Các tác phẩm Lập thể về phụ nữ của Picasso
luôn có một nét riêng hết sức đặc biệt. Chúng luôn có nét gì đó phức tạp, méo mó và thậm chí có
phần đáng sợ – đúng theo tinh thần muốn phản ánh tình cảm đầy mâu thuẫn của Picasso dành
cho mỗi một đối tượng miêu tả nói riêng và phụ nữ nói chung; rằng ông sợ hãi phụ nữ trước tác lOMoAR cPSD| 60794687
động của sức ảnh hưởng về tinh thần, về cá tính mạnh mẽ của họ đối với ông theo một số nhà
nghiên cứu về cuộc đời danh họa này.
Các tác phẩm tiêu biểu: "Nude in a black armchair", “Les Demoiselles d’Avignon”
-Tác phẩm “Chân dung bà Gertrude Stein”: Sự khác thường nổi bật ở cách thể hiện gương mặt
nhân vật như một chiếc mặt nạ, với các mảng màu nhấn mạnh sắc nét, cố ý bộc lộ hình khối thật rõ ràng.
- “Những cô gái Avignon”: lần đầu tiên Picassso xử lí hình khối theo lối phân tích chúng
thành nhiều diện thô, mạnh và không theo bất cứ góc nhìn thông thường nào. Cảm nhận
rõ nhất về quan niệm Lập thể của Picasso vẫn là từ nét mặt các cô gái trong tranh, những
khuôn mặt méo mó biến dạng khó xác định đang hướng về phía nào. Đồng thời phương
thức tạo hình nhân vật cho thấy rất rõ ảnh hưởng của nghệ thuật châu Phi.
- “Guernica”: không từ bỏ thiên hướng xã hội trong sáng tác của mình với sự thể hiện gai
góc, dữ dội với các vấn đề nóng bỏng trong đời sống xã hội như chiến tranh, thân phận
con người, tác phẩm toát lên không khí kinh hoàng của các mảng sáng chói chồng chéo,
phân chia tàn bạo bằng những nét cắt nổi bật trên nền tối sẫm cùng những hình ảnh
đáng sợ và dị quái như cái đầu bò, hình người vặn xéo nát vụn , chân tay giày xéo lẫn nhau đầy gân guốc.
➔ Khi Picasso qua đời, rất nhiều tác phẩm do họa sĩ sáng tác vẫn thuộc quyền sở hữu của ông
vì Picasso cảm thấy không cần thiết phải bán chúng. Thêm vào đó, ông còn có một bộ sưu tập rất
giá trị các tác phẩm của những họa sĩ yêu thích như Henri Matisse. Vì Picasso không để lại di chúc,
một phần bộ sưu tập này được dùng để trả thuế cho chính phủ Pháp và nó được trưng bày tại
Bảo tàng Musée Picasso tại Paris. Năm 2003, những người thân của họa sĩ đã cho khánh thành
một bảo tàng tại thành phố quê hương ông, Málaga, đó là Bảo tàng Museo Picasso Málaga.
Câu 4: Các trường phái nghệ thuật:
Hội họa đã xuất hiện từ rất lâu, từ khi chữ viết của con người còn chưa xuất hiện, từ lịch sử mỹ
thuật ta có thể đưa ra kết luận: hội họa là một ngôn ngữ để truyền đạt ý tưởng bằng các tác phẩm
sử dụng kỹ thuật (nghệ) và phương pháp (thuật) của họa sỹ. Trong hội họa, thuật ngữ “trường
phái” dùng để chỉ một phong cách, trong đó phân loại một nhóm các họa sỹ có chung những kỹ
thuật và phương pháp thể hiện. Vậy có bao nhiêu trường phái hội họa trên thế giới? Trường phái
nào có sức ảnh hưởng lớn nhất ? Ai đã lập ra các trường phái ấy?...Có lẽ sẽ không có câu trả lời
nào hoàn toàn chính xác cả, nhưng chúng ta đều có thể công nhận sự đóng góp của các trường
phái đó đối với hội họa thế giới là vô cùng to lớn, nổi bật là các trường phái hội họa châu Âu
như:“Trừu tượng” “Lập thể” “Ấn tượng” … Đó là các trường phái lớn (bắt nguồn từ Châu Âu) có
tầm ảnh hưởng quốc tế, và dần trở thành quy chuẩn cho mỹ thuật thế giới.

Trong đó để lại ấn tượng sâu sắc nhất với em là trường phái hội họa
1. Hội Họa Baroque Khai niệm:
- Trước tiên, ta cần tìm hiểu Hội họa Baroque là gì ? lOMoAR cPSD| 60794687
• Baroque là một phong cách nghệ thuật bắt nguồn từ Phục Hưng Ý, được đặt
tên theo barroco – một cụm từ trong tiếng Bồ Đào Nha chỉ những viên ngọc
trai với hình dáng lạ kỳ, thời kỳ Baroque được định nghĩa bởi nghệ thuật và
kiến trúc tráng lệ, sang trọng. Bắt nguồn từ Rome, trào lưu lan rộng khắp nước
Ý và các quốc gia phương Tây vào giữa 1600 và 1750, trở nên đặc biệt ưa
chuộng tại Pháp, Tây Ban Nha, và Áo. - Lịch sử ra đời
• Phong trào nghệ thuật Baroque bùng phát từ Hội đồng Trent, một phiên họp
trong Phong trào Phản cải cách Công giáo, là lời đáp trả đối với Cải cách Tin
lành. Hội đồng kết luận rằng các nghệ sĩ có thể sử dụng nghệ thuật trang trí
công phu để quảng bá tín điều và sự cao cả của Thiên Chúa Giáo.
• Nghệ thuật Baroque được đánh dấu bằng cuộc cách mạng ở thế kỷ 17 và mở
đầu cho thời kỳ Khai sáng. Baroque nảy nở và phát triển nhờ các nhân tố là nhà
thờ, hoàng gia và tầng lớp thị dân.
• Nghệ thuật baroque phát triển ở nhiều nơi thuộc châu Âu. Một trong những
trung tâm lớn nhất là xứ Flandre, vùng đất ngày nay bao gồm Bỉ, Hà Lan và một
phần nước Pháp. Rất nhiều họa sĩ baroque sinh sống ở xứ Flandre: Peter Paul
Rubens, Rembrandt... Đây cũng là một thời kỳ hoàng kim của vùng đất này.
-Đặc điểm của nghệ thuật Baroque
• Phong cách Baroque đặc trưng bởi chuyển động phóng đại và chi tiết rõ ràng
được sử dụng để tạo ra sự kịch tính, hoa mỹ và hùng vĩ trong điêu khắc, hội
họa, kiến trúc, văn học, khiêu vũ và âm nhạc. Hình tượng Baroque trực tiếp, rõ
ràng và kịch tính, có ý định thu hút các giác quan và cảm xúc hơn tất cả. • Hội họa Baroque:
- Trong hội họa đặc trung của trường phái Baroque là kịch tính, màu sắc trầm, ánh sáng
ấn tượng, bóng sắc nét và nền tối. Trong khi nghệ thuật Phục hưng nhằm làm nổi bật sự
bình tĩnh và hợp lý, thì các nghệ sĩ Baroque lại nhấn mạnh sự tương phản rõ ràng, - Nhìn
chung, “bức tranh Baroque”mang cảm giác hùng vĩ (hoặc phong phú gợi cảm), và nội
dung cảm xúc rõ ràng. Chính nhờ hai yếu tố này, các họa sĩ Baroque, đã tìm cách khơi gợi
những trạng thái cảm xúc nơi người xem bằng cách lôi cuốn các giác quan, thường là
theo những cách kịch tính.
- Các họa sĩ Baroque nổi bật nhất có nguồn gốc từ Hà Lan, Ý và Tây Ban Nha quan tâm đến
chủ thể hoặc chủ thể con người và miêu tả những cảnh tương tự, Các lĩnh vực quyền lực
thời phục hưng vẫn thống trị các định hướng nghệ thuật của nền văn hóa của họ, và theo
đó, hầu hết các tác phẩm là chân dung hoàng gia, cảnh tôn giáo, mô tả cuộc sống hoàng gia và xã hội. lOMoAR cPSD| 60794687
- Tuy nhiên, cùng với thời đại Baroque, lịch sử và tranh phong cảnh đã nổi lên, cũng như
chân dung, thể loại cảnh và tĩnh vật. Những bức tranh như vậy đặc biệt phát triển mạnh
ở Hà Lan. Các họa sĩ Baroque vĩ đại của Hà Lan bao gồm Rembrandt van Rijn, Johannes
Vermeer và Peter Paul Rubens. Sự thành thạo của họ về phương diện này đã được săn
đón bởi các ngôi nhà hoàng gia trên khắp châu Âu.
- Phong cách được yêu thích nhất và chức năng đặc trưng của hội họa Baroque là trang trí
theo chủ nghĩa ảo tưởng trên các bức tường của nội thất. Rõ ràng là việc sử dụng một
bức tường để trưng bày một bức tranh khung cảnh, hoặc các hoạt động của con người
không phải là mới.Tuy nhiên, trong thời kỳ Baroque, nó đã trở thành một quy tắc gần
như tuyệt đối, kết hợp tất cả các tính năng thẩm mỹ của thời đó: sự hùng vĩ, tính sân
khấu, chuyển động, sự đại diện của vô cực, và thêm vào đó là một kỹ năng kỹ thuật gần
như siêu phàm. Nó cho thấy xu hướng kết hợp nhiều loại hình nghệ thuật khác nhau để
tạo ra một hiệu quả thống nhất, vốn là đặc điểm nổi bật nhất của thời đại.
-Trên các bức tường, và đặc biệt hơn là trên trần nhà, của các nhà thờ và cung điện, họ vẽ
những khung cảnh rộng lớn, bận rộn, có xu hướng tạo ra cho người xem một ấn tượng
khó tin rằng các bức tường hoặc trần nhà không còn tồn tại, hoặc ít nhất là khiến các bức
tường này trở nên gợi mở, thú vị hơn.
Các tác giả tác phẩm tiêu biểu:
- Một trong những đại diện tiêu biểu nhất cho trường phái hội họa Baroque, không thể
không kể tới Michelangelo Merisi, nổi tiếng với tên gọi là Caravaggio (1571-1610) từ tên
của thị trấn nhỏ nơi ông sinh ra.
Những bức tranh của ông cho thấy nhiều nhân vật thuộc nhiều tầng lớp khác nhau như
người nông dân cường tráng, chủ quán trọ hay những con bạc; và mặc dù đôi khi họ có
thể được ăn mặc như những vị thánh, những sứ đồ và những người cha của Giáo hội, họ
đã thể hiện thực tại một cách thô thiển và khắc nghiệt nhất. Bản thân điều này đã là một
đoạn tuyệt với nghệ thuật thời Phục hưng, với những hình tượng quý tộc và môi trường
xung quanh được lý tưởng hóa.
Tuy nhiên, khía cạnh quan trọng nhất của hội họa Baroque không phải là những gì được
thể hiện mà là cách nó được thể hiện. Bức tranh không được chiếu sáng đồng nhất mà
thành từng mảng; các chi tiết bị đánh bởi ánh sáng mạnh, sáng xen kẽ với các vùng bóng tối.
- Nếu phân tích một cách sâu sắc nhất, một bức tranh thời Phục hưng là bức vẽ màu với
ánh sáng tổng thể, thì bức tranh vẽ trên vải của Caravaggio là làn da của một con báo với
ánh sáng mạnh và bóng sâu, cường độ cao, trong đó những điểm nổi bật mang tính biểu
tượng; và điều này đã cho thấy tầm quan trọng của bố cục. Đó là một phong cách hội
họa kịch tính, bạo lực, dày vò, đặc biệt phù hợp với thời đại có sự tương phản thẩm mỹ
mạnh mẽ, như thời kỳ Baroque.
- Các tác phẩm của Caravagio cũng mang lại tầm ảnh hưởng nhất định tới nhiều danh họa
nổi tiếng ở khắp Châu Âu, đặc biệt là Ý, Hà Lan, Tây Ban Nha, có thể kể tới những cái tên lOMoAR cPSD| 60794687
như Battistello Caracciolo (1578-1635), Jusepe Ribera (1591-1652), Francisco Ribalta
(1565–1628), Gerrit van Honthorst (1592-1656), Georges de la Tour (1593-1652), Mattia
Preti (1613-1669) và Domenico Fetti (1589-1624).
- Peter Paul Rubens, ‘Samson and Delilah (1609-1610): Kết hợp với bố cục mạnh mẽ,
Rubens nắm bắt kịch tính qua bảng màu dày dạn và rực rỡ của mình. “Rubens tránh vẽ
theo kiểu màu chìm. Độ sặc sỡ rõ ràng trong tranh là bằng chứng cho kỹ nghệ tuyệt vời
của ông,” nghệ sĩ Max Doerner giải thích trong sách The Materials of the Artist and Their
Use in Painting. “Màu sắc của ông tươi sáng và liên kết với chất liệu trong tranh, tựa như
ảnh của Van Eyck, chúng dường như có một lớp bóng mờ không thể nào xoá bỏ.”
Khẳng định : Phong cách Baroque đặc trưng bởi chuyển động phóng đại và chi tiết rõ ràng
được sử dụng để tạo ra sự kịch tính, hoa mỹ và hùng vĩ trong điêu khắc, hội họa, kiến trúc, văn
học, khiêu vũ và âm nhạc. Hình tượng Baroque trực tiếp, rõ ràng và kịch tính, có ý định thu hút
các giác quan và cảm xúc hơn tất cả.
Liên hệ :
Vậy, thế hội họa Việt Nam Như Thế nào? Đã đang và sẽ tiếp thu, kế thừa và phát triển các trường phái nghệ thuật.
Thông qua các biến động lịch sử
• So với các nước châu Á khác và theo một số nhà bình luận nghệ thuật, Việt Nam là quốc
gia sớm nhất gia nhập vào dòng chảy của mỹ thuật hiện đại cả về hình thức lẫn nội dung.
Điều này có thể dễ dàng nhìn thấy khi Trường Mỹ thuật Đông Dương ra đời đầu những
năm 1930 với sự hiện diện của các giáo sư người Pháp. lOMoAR cPSD| 60794687
• Kỹ thuật và cách sử dụng màu sắc của phong cách phương Tây là những gì thế hệ học sinh
đầu tiên được đào tạo ở trường này học được. Các kỹ thuật này đã được các họa sĩ tốt
nghiệp sử dụng để miêu tả bản chất thẩm mỹ của Việt Nam, đặc biệt là sự tự do và lòng
quảng đại của một tâm hồn châu Á. Sự khởi đầu cơ bản như vậy đã đặt nền móng cho các
thế hệ trẻ noi theo và dẫn họ đến thành công.
• Trong những năm 1930, 1940 và 1950, thế hệ đầu tiên của Việt Nam tham gia vào thị
trường nghệ thuật quốc tế là những họa sĩ hiện đại và được đánh giá cao tại Việt Nam
cũng như nước ngoài. Từ đó, họ có danh tiếng và được vinh danh như những bậc thầy của
mỹ thuật hiện đại Việt Nam. Trong số đó có Tô Ngọc Vân, Nguyễn Phan Chánh, Nguyễn Gia
Trí, Bùi Xuân Phái, Lê Phổ, Trần Văn Cẩn, Nguyễn Đỗ Cung, Nguyễn Tiến Chung, Nguyễn Tư Nghiêm, Dương Bích Liên.
• Các cuộc kháng chiến chống thực dân và đế quốc Mỹ vô tình phân chia mỹ thuật hiện đại
Việt Nam thành nhiều phong cách khác nhau, mỗi phong cách đều có cái hay riêng.
Sự khác biệt này thể hiện rõ nhất trong các tác phẩm mỹ thuật của miền Bắc và miền Nam
thời kì hai miền bị chia cắt. Một mặt những cuộc chiến khốc liệt, tinh thần chiến đấu của
nhân dân đã được phản ánh. Mặt khác, chủ nghĩa hiện thực-phê bình, chủ nghĩa lãng mạn,
và chủ nghĩa thoát ly với ước mơ hòa bình tràn ngập trong các sáng tác của các họa sĩ miền Nam.
Quá khứ và hiện tại
• Trước năm 1975, mỹ thuật đương đại miền Bắc phát triển theo hướng hiện thực xã hội,
với sự thành lập của trường Mỹ thuật Kháng chiến trong những ngày đầu của cuộc cách
mạng những năm 1940. Tinh thần chiến đấu, làm việc vẫn được mô tả trong các tác phẩm
tranh vẽ của các họa sĩ kháng chiến. Những tác phẩm này trong mắt các nhà sưu tầm nghệ
thuật phản ánh những hoài niệm cho thời đại anh hùng của Việt Nam.
• Trong thời gian nước ta đấu tranh cho độc lập và tự do, 45 họa sĩ và nhà điêu khắc của
Trường Mỹ thuật và Trang trí và trường Cao đẳng Nghệ thuật Sài Gòn tham gia cách mạng.
Tham gia vào cuộc chiến tranh cách mạng, hai thế hệ giáo viên và học sinh nuôi dưỡng
cùng một lòng nhiệt thành yêu nước và sáng tạo nghệ thuật.
• Sau năm 1975, con số 45 giảm xuống còn 36 người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật.
Nhiều người trong số họ hiện là giáo sư tại Trường Đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí
Minh nhưng cũng không từ bỏ nghiệp nghệ thuật của mình. Cổ Tấn Long Châu, Lê Văn
Kinh, Nguyễn Sáng, Huỳnh Công Nhãn, Quách Phong, Nguyễn Văn Sơn, Lê Vinh, Hoàng
Trầm là một vài ví dụ.
Các tác phẩm của họ trong 30 năm lịch sử đã được các nhà sưu tầm nghệ thuật đánh giá
cao. Nhiều phòng trưng bày tư nhân hay liên kết của các nghệ sĩ kháng chiến đã thu hút lOMoAR cPSD| 60794687
một số lượng lớn người xem, và rất nhiều bức tranh của họ đã thành công về mặt tài chính.
- Giai đoạn những năm 1960 - 1970, các thành viên của Hội Họa sĩ trẻ gồm Nguyễn Trung, Lâm
Triết, Nghi Cao Uyên, Hồ Hữu Thủ, Nguyễn Lâm, Nguyễn Phước, Đỗ Quang Em, Trịnh Cung… đã
mang lại làn gió tươi mát của sự sáng tạo, tạo dựng được danh tiếng ở Việt Nam và thế giới. - Bên
cạnh đó, các họa sĩ trẻ của chủ nghĩa siêu thực, trường phái nghệ thuật bán trừu tượng và trừu
tượng
dưới sự hướng dẫn của Nguyễn Trung và Ca Lê Thắng đã thổi một bầu không khí sáng tạo
mới, giúp đẩy nhanh quá trình hội nhập của mỹ thuật đương đại Việt Nam vào thế giới.
Mỹ thuật Việt Nam tại thị trường quốc tế và nội địa
• Khoảng thời gian từ 1988 - 1990 có thể được xem như là cột mốc khi ở Việt Nam và đặc
biệt là tại thành phố Hồ Chí Minh, thị trường nghệ thuật đã ra đời. Trước đó, vào đầu
những năm 1980, một số người Việt định cư ở nước ngoài như Mỹ, Úc và Canada đã trở
lại Việt Nam để thu thập tranh của các họa sĩ nổi tiếng Sài Gòn trước năm 1975, như
Ngọc Dũng, Thái Tuấn, Duy Thanh,… và tác phẩm của các nghệ sĩ danh tiếng như Nguyễn
Gia Trí, Bùi Xuân Phái,… Hoạt động của họ dần dần trở thành một chất xúc tác cho sự xuất
hiện của thị trường nghệ thuật thú vị từ năm 1990 trở về sau.
• Trước năm 1990, một tác phẩm tranh vẽ được bán với giá trên 1.000 USD là điều hiếm
thấy. Nhưng kể từ đầu năm 1992, giá của các bức tranh Việt Nam đã tăng lên đáng kể do
chất lượng riêng biệt của các tác phẩm. Giá 3.000 USD cho một bức tranh là khá phổ biến.
Năm 1993, bức tranh sơn mài trừu tượng của Hồ Hữu Thủ đã được bán ở mức giá 15.000
USD cho một nhà sưu tầm người Nhật Bản. Vào cuối năm 1995, tại phòng trưng bày Lã
Vọng ở Hong Kong, bức sơn dầu thực tế “The kettle and the Tea-cup” của Đỗ Quang Em
đã được bán với giá 50.000 USD.
• Cũng từ năm 1990, khi nhiều nghệ sĩ Việt Nam được các nhà sưu tầm, phòng trưng bày
và Hiệp hội Văn hóa Thế giới ngỏ lời muốn trưng bày các tác phẩm của họ tại các triển lãm
quốc tế ở Mỹ, Pháp, Đan Mạch, Australia, Hong Kong, Singapore, Nhật Bản, Malaysia và
Thái Lan, kỹ năng nghệ thuật của họ được đánh giá cao bởi cộng đồng nghệ thuật quốc
tế. Từ đó về sau thị trường dịch thuật xuất hiện với số lượng những người sưu tầm quốc
tế đến Việt Nam mua tranh tại chỗ và mời các nghệ sĩ cá nhân hoặc nhóm nghệ sĩ tham
gia triển lãm ở nước ngoài ngày càng tăng.
• Những việc này cho phép mỹ thuật Việt Nam nhanh chóng tái gia nhập với mỹ thuật thế
giới sau nhiều năm gián đoạn. Tuy nhiên, cơ hội cho đại đa số các họa sĩ tham gia trao đổi
với thế giới vẫn còn hạn chế. Đối với một số họa sĩ tài năng, điều kiện tài chính khó khăn
là trở ngại lớn vì họ không dễ có được cơ hội tiếp xúc với các nhà sưu tầm nghệ thuật. lOMoAR cPSD| 60794687
• Cơ hội là ngang nhau cho cộng đồng nghệ sĩ tham gia giao lưu trong nước và quốc tế, đặc
biệt là tham gia giao lưu về nghệ thuật thị giác - một điều kiện tiên quyết cần thiết cho các
nghệ sĩ để đưa các tác phẩm sáng tạo của họ đến đỉnh cao. Đây là một mục tiêu cho thế
giới nói chung và đối với Việt Nam và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
• Kể từ cuối năm 2018, tại Hà Nội, nhà đấu giá chuyên nghiệp Chon và tiếp đến là PI House
ra đời, cũng có nhiều thay đổi đáng kể qua các phiên đấu giá, các buổi triển lãm hàng
tháng, thể hiện sức sống mới lạ của mỹ thuật đương đại của Việt Nam ở nội địa và cả quốc tế
Liên hệ bản thân : - Bút pháp:
• Kỹ thuật sử dụng sự tương phản cực độ của ánh sáng và bóng tối. Chuyển động, ánh sáng
và bóng tối, hiệu ứng sân khấu
• Ý tưởng về phong trào cũng được củng cố bởi các yếu tố khác như chân tảng phân chia,
cột Solomonic và hình bầu dục. Ánh sáng cũng là yếu tố cơ bản trong kiến trúc Baroque,
vì nó cho phép tạo ra các hiệu ứng chiaroscuro và chuyển động, như cũng có thể thấy trong hội họa.
• Để chơi với ánh sáng, kiến trúc sư đã tạo ra các bề mặt không liên tục có các hốc sâu được
chiếu sáng bởi mặt trời trong khi mặt còn lại vẫn ở trong bóng tối, tạo ra hiệu ứng của
chiaroscuro và độ tương phản.
• Đổi lại, kiến trúc Baroque đã làm phong phú và phức tạp hóa bất kỳ yếu tố truyền thống
nào như mái vòm và phào chỉ, trong số những yếu tố khác. Mục đích là để đạt được hiệu
ứng sân khấu và ngoạn mục, vì vậy yếu tố trang trí che đi cấu trúc thực của tòa nhà.
sự đồ sộ và hoành tráng, chuyển động, chuỗi không gian, ánh sáng ấn tượng, và nội thất phong
phú. Bằng cách sử dụng kết cấu bề mặt tương phản, màu sắc sống động và vật liệu sang trọng
để nâng cao hình thể của cấu trúc tức thì và khơi gợi niềm vui thích cho người xem. Để lại các
tác phẩm đáng giá cho nhân loại:

Nhà thờ II Gesú ở Rome
Một trong những ví dụ đầu tiên của kiến trúc Baroque nảy sinh với nhà thờ này, nó tượng trưng
cho sự kết thúc của thời kỳ Phục hưng và sự khởi đầu của chủ nghĩa Baroque. Một số đặc điểm
của mặt tiền của tòa nhà này đã được lặp lại ở những nơi khác như Tây Ban Nha và thậm chí cả
Mỹ Latinh; vì lý do này, nó là một trong những tòa nhà quan trọng nhất. lOMoAR cPSD| 60794687
Trong giai đoạn đầu, nó vẫn là một lối chơi Baroque thoải mái, vì vậy nó không có một trò chơi
quá mức về đường cong và đường cong ngược. Tuy nhiên, Il Gesú có những phần lõm và hình
chiếu trên mặt tiền của nó báo trước giai đoạn tiếp theo của phong trào này.
Nhà thờ thánh Peter: tác phẩm của Gianlorenzo Bernini
Vương cung thánh đường San Pedro, do Michelangelo khởi xướng, mang một số nét đặc trưng
của thời kỳ Phục hưng, như có thể thấy trong sơ đồ nhà thờ của nó. Tuy nhiên, Gianlorenzo Bernini
đã được thuê để hoàn thành phần trang trí của tòa nhà này.
Trong số các chi tiết do Bernini thực hiện, phổ biến nhất là chiếc hói nằm bên trong nhà thờ
này, là một ví dụ chính xác về các yếu tố của Baroque: nó bao gồm rất nhiều đồ mạ vàng, chuyển
động và vacui kinh dị, vì không có một không gian nào của đối tượng này thiếu các chi tiết trang
trí. Trong hội họa: nét đặc trưng
Đối với hội họa baroque, nó vẫn duy trì những đặc điểm tương tự của kiến trúc và điêu khắc,
chẳng hạn như chiaroscuro, sự mất cân bằng, sự chuyển động, sự cuồng nhiệt của tôn giáo, sự
gợi cảm và những kế hoạch phức tạp.
Hội họa Baroque hấp dẫn chủ nghĩa tự nhiên, vì vậy mọi thứ được thể hiện khi người nghệ sĩ đánh
giá cao chúng, cho dù chúng đẹp, xấu, dễ chịu hay khó chịu.
Ví dụ: bạn có thể tìm thấy cảnh những chiếc bánh Cupcakes đẹp mắt (chẳng hạn như
Magdalene sám hối, của Murillo), nhưng bạn cũng có thể thấy những bức chân dung kỳ cục (chẳng
hạn như Bài học giải phẫubởi Rembrandt).
Tranh Baroque cũng nổi bật nhờ sự thể hiện phong phú của phong cảnh, tĩnh vật và tĩnh vật, trong
đó màu sắc chiếm ưu thế hơn bất kỳ yếu tố nào khác. Ngoài ra, các nghệ sĩ baroque đặt cược (và
đặt cược) vào sự hùng vĩ, bởi vì chúng là những bức tranh lớn có thể đo chiều rộng lên đến ba mét.
Tuy nhiên, ánh sáng là nhân vật chính chính trong các bức tranh Baroque. Trong thời kỳ Phục
hưng, ánh sáng được phụ thuộc vào các hình thức, nhấn mạnh đường viền của chúng; trong
Baroque, hình thức là thứ phụ thuộc vào ánh sáng. Điều này đã làm nảy sinh một trong những
trào lưu nổi bật nhất của Baroque, chẳng hạn như chủ nghĩa tenebrism.
Sự kiên định của Caravaggio
Chủ nghĩa nguyên lý tạo thành toàn bộ giai đoạn đầu tiên của hội họa Baroque và bao gồm sự
tương phản dữ dội giữa bóng và ánh sáng. Người tiên phong cho kỹ thuật này là Caravaggio, người
cùng thời với El Greco, mặc dù phong cách của họ rất khác nhau. Ấn tượng
Khái niệm:(tiếng Pháp: Impressionnisme; tiếng Anh: Impressionism) là một trào lưu nghệ
thuật bắt đầu tại Paris (Pháp) vào cuối thế kỷ 19. Trường phái ấn tượng đánh dấu một bước tiến lOMoAR cPSD| 60794687
quan trọng của hội họa. Cái tên “ấn tượng” do các nhà phê bình gọi theo một bức tranh nổi tiếng
của Claude Monet: Impression, soleil levant (Ấn tượng mặt trời mọc). Ra đời:
• Trường phái ấn tượng hình thành từ Paris hiện đại. Đó là chất xúc tác, là nơi xuất phát và
là chủ đề của trường phái ấn tượng
• Khởi nguồn của trường phái Ấn tượng (Impressionism): Giữa thế kỷ XIX, hoàng đế
Napoléon III thực hiện nhiều cuộc cải cách quan trọng ở Pháp, đặc biệt là tại thủ đô
Paris. Trong lĩnh vực nghệ thuật, Viện hàn lâm Mỹ thuật Pháp (Académie des BeauxArts)
là cơ quan có thẩm quyền đưa ra những quyết định quan trọng đối với ngành nghệ thuật
Pháp mỗi năm, họ sẽ tổ chức triển lãm Salon de Paris để trưng bày những tác phẩm hội
họa xuất sắc. Những họa sỹ muốn thành danh phải có tranh được trưng bày tại đây.
• Đặc biệt, Viện hàn lâm quan niệm tranh vẽ giống thật. Các tác phẩm phải có chủ đề thần
thoại, tôn giáo hoặc lịch sử thì mới có giá trị. Còn tranh phong cảnh và tĩnh vật thì không.
• Nhóm họa sỹ trẻ do Claude Monet khởi xướng đặt nền móng cho sự thay đổi
• Đầu những năm 1860, bốn chàng họa sỹ trẻ Claude Monet, Pierre-Auguste Renoir, Alfred
Sisley và Frédéric Bazille lại rất thích vẽ cảnh vật. Tranh thường mô tả các hoạt động hằng
ngày, gần gũi với cuộc sống. Cả bốn người gặp nhau khi cùng theo học thầy Charles Gleyre
tại xưởng dạy vẽ hàng đầu Paris của ông.
• Monet, Renoir, Sisley và Bazille thường hẹn nhau đến các miền quê nước Pháp để vẽ tranh
ngoài trời. Nhóm dần dần thu nhận thêm thành viên. Đó là Édouard Manet, Camille
Pissarro, Paul Cézanne, hay Arman Guillaumin. Về sau, tất cả họ đều trở thành những họa
sỹ lừng danh của trường phái Ấn tượng.
- Trở thành trường phái nghệ thuật
-Năm 1863, nhóm Monet gửi tranh cho Salon de Paris và bị từ chối. Nhưng hoàng đế Napoléon
III đặc cách cho phép nhóm họa sỹ trẻ mở triển lãm riêng. Họ đã trưng bày những bức tranh
phong cảnh này. Nhóm đặt tên triển lãm là Phòng triển lãm tranh bị từ chối (Salon des Refusés).
Một cách giễu nhại và tự trào hóm hỉnh!
- Khán giả đến đây chỉ để mua vui, cười cợt. Tuy vậy, Salon des Refusés thu hút lượng khách tham
quan còn nhiều hơn cả Salon chính thống. Triển lãm khiến công chúng chú ý đến sự tồn tại của
một xu hướng mới trong nghệ thuật.
Vì sao trường phái hội họa này tên là Ấn tượng?
Nói đến đây, phải kể tiếp đến năm 1873. Lúc này, tuy bị thành Paris chế giễu, nhóm Monet không
nản chí. Họ còn tuyên bố sẽ tổ chức triển lãm độc lập đầu tiên và không thuộc khuôn khổ
SalonTriển lãm này diễn ra vào tháng 4/1874. Địa điểm triển lãm là studio của nhiếp ảnh gia đam lOMoAR cPSD| 60794687
mê nghệ thuật Nadar. Tại đây, Bức tranh của Claude Monet, “Ấn tượng mặt trời mọc” (Impression,
soleil levant), bị nhà phê bình Louis Leroy châm biếm. Ông cho rằng nó chỉ là một tác phẩm cẩu
thả, lòe nhòe, chưa hoàn thiện. Louis Leroy dùng chính cụm từ “Ấn tượng” (Impression) để đặt
tên cho trường phái mà nhóm Monet theo đuổi. Chủ nghĩa “Ấn tượng” (L’ Impressionisme, tức
Impressionism) cũng trở thành tên gọi chính thức cho trường phái nghệ thuật mới này từ đây.
Đặc điểm của trường phái ấn tượng
• Những bức tranh thuộc trường phái ấn tượng được vẽ bằng những nét cọ mảnh, nhỏ,
song vẫn có thể nhìn thấy rõ, bố cục thoáng, kèm theo sự pha trộn không hạn chế giữa
các màu với nhau và nhấn mạnh độ miêu tả chính xác về sự thay đổi chất lượng của ánh
sáng trong tranh (thường để làm nổi bật rõ ảnh hưởng của dòng thời gian),vật mẫu đời
thường, và góc nhìn khác lạ. Hai ý tưởng đáng chú ý trong trường phái này là: bức tranh
được vẽ rất nhanh với mục đích là ghi lại một cách chính xác tổng quan của khung
cảnh.Tiếp theo sau là thể hiện một cái nhìn mới,nhanh và không định kiến; khác với trường
phái hiện thực,tự nhiên.
• Thay vì vẽ trong xưởng vẽ, việc vẽ tranh ngoài trời, theo mẫu sống, và tìm cách thu tóm
những biểu hiện thoáng qua của bầu khí quyển mới được cho là nghệ thuật thời kì này,
bởi sự phát triển của khoa học kĩ thuật, máy ảnh ra đời đã khiến việc “ chép tranh” trong
xưởng vẽ theo họ là vô nghĩa.
• Họ không quan tâm đến việc vẽ lại lịch sử, thần thoại hay cuộc đời của những vĩ nhân, và
họ cũng không tìm kiếm sự hoàn hảo về hình thức thị giác.
• Thay vào đó, như tên gọi của họ, những nghệ sĩ theo trường phái Ấn tượng đã cố gắng tạo
ra trên toan vẽ một “ấn tượng” về cách mà phong cảnh, sự vật và con người hiện diện
trước họ vào một thời điểm nhất định, tập trung vào thế giới mà họ nhìn thấy, vốn không
hề hoàn hảo dù theo bất kỳ cách nào. Điều này thường có nghĩa là việc họ sử dụng nét vẽ
nhẹ nhàng hơn, lỏng tay hơn nhiều so với các hoạ sĩ trước đó. Tư tưởng khoa học trong
thời đại Ấn tượng bắt đầu nhận ra rằng những gì mắt cảm nhận và những gì não bộ hiểu
là hai điều hoàn toàn khác nhau. Nghệ sĩ Ấn tượng đã tìm cách để nắm bắt được những
gì mắt cảm nhận – những hiệu ứng quang học của ánh sáng – để truyền tải bản chất thoáng
qua của khoảnh khắc hiện tại, bao gồm những yếu tố của bầu không khí như những sự
thay đổi của thời tiết, trên toan vẽ của họ. Nghệ thuật của họ không nhất thiết phải dựa
trên những miêu tả mang tính tả thực.
• phong cách ngẫu hứng, thích vẽ ánh sáng tự nhiên và màu sắc sáng thì Édouard Manet
chuộng màu đen. Tuy mỗi người một phong cách, các tác phẩm hội họa Ấn tượng thường
có chủ đề gần gũi, tự nhiên. Ví dụ như hay vẽ nắng, gió, cuộc sống đời thường… hết sức
lãng mạn, sinh động, tinh tế và tràn đầy xúc cảm.
Trường phái Ấn tượng ghi lại những ảnh hưởng của cuộc cải tạo lớn ở Paris vào giữa thế kì XIX,
do nhà quy hoạch đô thị Georges-Eugène Haussmann dẫn dắt. Các tác phẩm tập trung vào quang lOMoAR cPSD| 60794687
cảnh về giải trí công cộng – đặc biệt là cảnh những quán cà phê và quán rượu – thường truyền tải
cảm giác tha hóa mới mẻ mà cư dân của đô thị hiện đại đầu tiên trải qua.

Dù vấp phải các ý kiến trái chiều, các họa sỹ vẫn kiên trì theo đuổi trường phái nghệ thuật mới.
Họ thực hiện tám buổi triển lãm từ 1874 đến 1886. Các buổi triển lãm tạo được tiếng vang, danh
tiếng lan rộng từ Paris đến khắp châu Âu. Nhà báo và phê bình nghệ thuật Thédore Duret mua
tranh và xuất bản quyển Lịch sử Ấn tượng vào năm 1904.
Các họa sĩ tiêu biểu của trường phái này: Mary Cassatt, Paul Cezanne (sau này đã rời bỏ phong
trào), Edgar Degas, Max Liebermann, Édouard Manet (tuy nhiên Manet không xem mình thuộc
phong trào), Claude Monet, Berthe Morisot, Camille Pissarro, Pierre-Auguste Renoir, Zinaida
Yevgenyevna Serebryakova, Alfred Sisley
Các họa sĩ tiêu biểu
Claude Monet (1840 – 1926) -
là một họa sĩ vĩ đại của nước Pháp. Ông được xem là cha đẻ của trường phái hội họa ấn tượng. -
Claude Monet còn được coi là “Họa sĩ của những khoảnh khắc phù du”, “nhà biểu tượng
của màu sắc”. Tranh của ông chú ý tới thiên nhiên, coi trọng diễn tả ánh sáng và màu sắc, ghi lại
sự tươi mới của ấn tượng ban đầu một cách trung thực tuyệt đối. -
Ông thường vẽ về đống rơm, về nhà thờ, về hoa súng, hoa trên cánh đồng, về cầu
Waterloo và trong loạt tranh vẽ ở những khu vườn. Những bức tranh về khu vườn, hoa súng của
ông được công chúng đặc biệt yêu thích.
Tác phẩm: Phố, Thiếu nữ trong vườn, Cây cầu Nhật Bản, Nhà thờ,…
Mary Stevenson Cassatt (1844 –1926) -
là một nữ họa sĩ người Mỹ. Bà sinh ra tại Allegheny, bang Pennsylvania (hiện thuộc
Pittsburgh) nhưng sống phần lớn quãng đời trưởng thành tại Pháp, nơi bà kết bạn với Edgar Degas.
Nhiều bức tranh của Cassatt phác họa hình ảnh người phụ nữ cũng như tình mẫu tử trong cuộc sống thường ngày. -
Tranh sơn dầu và màu sắc của bà đều thể hiện bảng màu rực rỡ. Tranh sơn dầu cho thấy
nét cọ phóng khoáng, trong khi tranh màu sáp lấy cảm hứng từ chất liệu thường dùng
của Degas thì rực rỡ và phá cách
Tác phẩm: "tắm của trẻ em", "Maternite", "Hai phụ nữ Ném Flowers Trong Carnival",.
Camille Pissarro (1830 - 1903) -
là một họa sĩ nổi tiếng người Pháp, một trong những gương mặt tiêu biểu của Trường
phái ấn tượng và Ấn tượng mới. lOMoAR cPSD| 60794687 -
Yêu thích tự nhiên, Pissarro đặc biệt quan tâm đến phong cảnh nông thôn. Những cảnh
lao động trên đồng là nguồn cảm hứng lớn của ông, -
Georges Seurat và tỏ ra thích thú kỹ thuật chấm màu của họa sĩ này. Pissarro đã áp dụng
và tìm ra một cách diễn tả tự do hơn.
Tác phẩm : Vườn Maubuisson,Pontoise; Đê la Marne, Đường Versailles,…
ỨNG DỤNG TRONG THIẾT KÊ
Là một trường phái nghệ thuật có sức lan tỏa rộng rãi cả về không gian và thời gian: trên nhiều
lĩnh vực và từ xưa đến nay và cả trong tương lai vẫn chịu ảnh hưởng sâu sắc từ nghệ thuật ấn tượng. -
Trong hội họa: các họa sĩ đã để lại tri thức về bố cục, màu sắc cho đến ánh sáng, và cả
quan niệm” vẽ là phải ra ngoài trải nghiệm chứ ko phải chép nguyên mẫu”. Bản thân chúng em
đã và đang được tiếp thu những nguyên lý đó trong môn học hình họa : từ vẽ tĩnh vật, kí họa hay
vẽ hình họa người đều phải nhìn mẫu thực tế, đặt bố cục hợp lí, pha trộn màu sắc, ánh sáng theo
những gì mình nhìn thấy và cảm nhận. Chính điều đó đã mang lại cảm xúc cho tác phẩm của chúng
em, bởi mỗi người đều có góc nhìn riêng, cảm nhận riêng mà bút pháp thể hiện riêng, như vậy
sáng tạo mới là không giới hạn. -
Trong thiết kế: Nguyên lí về bố cục , màu sắc độc đáo, tổng thể hài hòa là điều rất cần thiết trong mọi thiết kế.
-Các chất liệu từ thiên nhiên, từ cuộc sống ...qua mắt nhìn của các họa sĩ trường phái ấn tượng
cũng có thể khai thác đề đưa vào thiết kế
Bên cạnh đó, chúng em còn được học bài học về sự kiên trì, quyết tâm làm điều mình muốn, vẽ
điều mình thích, bỏ ngoài tai lời chê bai, cười cợt của người ngoài. Điều đó làm em có động lực
làm thiết kế sáng tạo và phát huy được khả năng tư duy của mình. -
Các triển lãm tổ chức ở trg hầu hết sẽ có sự góp mặt của ít nhất 1-2 tác phẩm theo trường
phái nghệ thuật ấn tượng. Được tham gia các triển lãm ở trường ko chỉ làm chúng em tự hào mà
còn học hỏi được sự kế thừa và ứng dụng của hội họa ấn tượng trong mĩ thuật hiện đại ngày nay.
Trong đó không thể không kể đến ngành thiết kế. Cho đến ngày nay, những cuộc triển lãm vẫn
thường xuyên tổ chức và thu hút lượng lớn khán giả.
Hậu Ấn Tượng(1885-1905)
Từ Hậu ấn tượng được đặt ra do một nhà phê bình người Anh tên là RPhơrai. Nghệ thuật Hậu Ấn
tượng từ đó mà ra đời. Nghệ thuật này để chỉ ra một số hoạ sĩ phần lớn là người Pháp – xuất hiện
sau phong trào Tân ấn tượng, nhưng có những quan điểm hội hoạ dường như biệt lập vì họ muốn
vượt qua giới hạn cũ của Ấn tượng và Tân ấn tượng, tìm ra con đường đi khác.